Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp là một nguồn tài trợ quan trọng, là nguồn
vốn tốt để doanh nghiệp sử dụng vào các khoản đầu tư hay có thể dùng nó để trả
các khoản nợ khác đến hạn thanh toán.
Nguồn tài trợ ngắn hạn có những lợi thế và bất lợi nhất định vì vậy để có hiệu quả
cao nhất trong quá trình sử dụng, nhà quản trị tài chính phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng và có kế hoạch tăng, giảm các nguồn tài trợ hoặc
lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất cho doanh nghiệp mình
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế như hiện nay, vốn kinh doanh là
động lực quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp có
nguồn vốn ổn định, và được sử dụng một cách hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu
được lợi nhuận cao trong điều kiện biết nắm bắt thời cơ và thực hiện có hiệu quả
các chiến lược kinh doanh với mục tiêu kinh doanh đúng đắn và phù hợp
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10862 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: THỰC TẾ VIỆC QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với nguồn
vốn ngắn hạn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong thời gian ngắn. Có thể nhận
thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nó mang lại cho
doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, đáp ứng được chất
lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn
mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho
các nhà đầu tư.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nguồn vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ ngắn hạn này nhằm bảo toàn và phát triển tài
chính của công ty, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Với tầm quan trọng đó nhóm chúng tôi xin đi vào nghiên cứu đề tài “Thực
trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp hiện nay”
2
MỤC LỤC
Phần I: Lý luận chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
I.Giới thiệu về công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Vị trí của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
2.Khái quát chung về công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
II.Lý luận chung về nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Nợ tích lũy
2.Tín dụng thương mại
3.Tín dụng ngân hàng
4.Thuê vận hành
III.Hiệu quả công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
1.Hiệu quả chung: trong kinh doanh và trong công tác quản lí
2.Các chỉ tiêu đánh giá
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Phần II: Thực trạng quản trị nguồn tại trợ ngắn hạn tại các doanh nghiệp
hiện nay
I.Thực trạng chung về tình hình quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
II. Thực trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Vinamilk
1.Giới thiệu về công ty Vinamilk
2. Phân tích diễn biến của nguồn tài trợ ngắn hạn
3. Đánh giá công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
4.Rủi ro trong việc sử dụng các nguồn tài trợ ngắn hạn
5.Lựa chọn các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp
Phần III: Các giải pháp nâng cao, hoàn thiện việc quản trị nguồn tài trợ ngắn
hạn tại doanh nghiệp
I.Biện pháp chung
II.Kiến nghị nâng cao hiệu quả tại Vinamilk
Tài liệu tham khảo
3
NỘI DUNG
Phần I: Lý luận chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
I.Giới thiệu về công tác quản trị nguồn tài trợ
1.Vị trí của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải xử lí các quan hệ tài
chính diễn ra trong suốt quá trình sản xuất-kinh doanh, thông qua việc giải quyết
các vấn đề:
-Chiến lược đầu tư-cơ sở dự toán vốn đầu tư
-Nguồn tài trợ của doanh nghiệp
-Quản lí hoạt động tài chính, các quyết định tài chính, quản lí vốn và tài sản lưu
động của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải quan tâm đến các nguồn tài trợ
vốn của doanh nghiệp, cách thức, thời gian lưu động của nguồn vốn đó. Đồng thời
tiến hành đánh giá quy mô, thời hạn và rủi ro của các dòng tài chính trong và ngoài
doanh nghiệp
Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn với các dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà quản trị
tài chính cần phải xử lí các vấn đề phát sinh trong quá trình lưu chuyển tiền tệ.
Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn là một công tác không thể thiếu trong công tác
quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi nó giúp nhà quản trị giải đáp các vấn đề:
Trong ngắn hạn(dưới 1 năm) doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền và dự trữ?
Doanh nghiệp nên lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn nào là có lợi nhất với chi phí
thấp nhất?
2.Khái quát chung về quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
Công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn thường bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
-Đánh giá, lựa chọn các nguồn tài trợ ngắn hạn phù hợp với các dự án đầu tư và kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có lợi nhất với chi phí thấp nhất
-Xác định nhu cầu vốn để quyết định sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn như thế nào
-Quản lí chặt chẽ các khoản thu, chi ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán, trả nợ
của doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng
-Phân phối nguồn tài trợ ngắn hạn, đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối
với việc sử dụng các nguồn tài trợ này
4
-Quản lí các dòng tiền trong ngắn hạn, dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh
nghiệp trong kì và kì kế
II.Lí luận chung về nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
1.Các khoản nợ tích lũy: là các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán.
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp thì nguồn tài trợ này không lớn lắm,
nhưng đôi khi nó cũng giúp doanh nghiệp giải quyết cho những nhu cầu vốn mang
tính chất tạm thời.
-Các khoản tích lũy chủ yếu gồm:các khoản phải trả công nhân nhưng chưa đến
hạn trả, thuế phải nộp ngân sách nhà nước, tiền đặt cọc của khách hàng, phải trả
cho các đơn vị nội bộ
-Ưu điểm: Nợ tích lũy là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử
dụng tiền mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán
-Hạn chế: Phạm vi sử dụng các khoản nợ này là có giới hạn cả về số lượng và thời
gian
2. Tín dụng thương mại: là hình thức tín dụng do các cơ sở kinh doanh cung cấp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận
hàng hóa
Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn được các doanh nghiệp ưa chuộng
bởi thời hạn thanh toán rất linh hoạt. Công cụ để thực hiện loại hình tín dụng này
phổ biến là dùng hối phiếu và lệnh phiếu.
-Gồm 2 hình thức:
+Mua chịu thanh toán một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời
gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
+Mua chịu thanh toán nhiều lần: là hình thức mua trả góp
-Lợi ích của tín dụng thương mại:
+Đối với doanh nghiệp mua chịu: được nhận vật tư, tài sản, dịch vụ để hoạt động
sản xuất-kinh doanh nhưng chưa phải thanh toán, trả tiền ngay.
+Đối với doanh nghiệp bán chịu: mở rộng tiêu thụ quy mô hàng hóa, dịch vụ và
tăng doanh thu.
-Bất lợi của tín dụng thương mại
5
+Đối với doanh nghiệp mua chịu: hưởng tín dụng phải chịu chi phí khá cao, rủi ro
tài chính lớn nếu không đảm bảo khả năng thanh toán
+Đối với doanh nghiệp bán chịu: bị chiếm dụng vốn và gặp phải rủi ro về thu hồi
nợ
3. Tín dụng ngân hàng
a. Vay từng lần: là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo
từng lần vay vốn. Đây là hình thức vay phổ biến ở các doanh nghiệp của Việt Nam
Hình thức này đơn giản, không yêu cầu nhiều về độ giỏi, sự chuyên môn từ hai
phía ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên nếu xét về phía người đi vay, thì vay
từng lần có một số bất lợi đó là tốn nhiều thời gian cho việc thực hiện các thủ tục
vay vốn từng lần, doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng bị động về nguồn vốn
nếu không có đủ điều kiện vay ngân hàng.
b. Vay theo hạn mức tín dụng: phương pháp cho vay trong đó việc cho vay và thu
nợ được thực hiên phù hợp với quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa của người
vay, với điều kiện mức dư nợ tại bất kì mọi thời điểm trong thời hạn đã kí kết
không được phép vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Nếu doanh nghiệp được vay theo phương thức này sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được các thủ tục và chi phí về thời gian trong mỗi lần vay vốn, góp phần giảm chi
phí thực tế khi sử dụng vốn vay, giúp doanh nghiệp chủ động về nguồn vốn.
c. Tín dụng thấu chi: là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn và thời gian nhất
định trên tài khoản vãng lai.
-Nhược điểm: Được cấp tín dụng thấu chi là doanh nghiệp phải có năng lực tài
chính mạnh, có quan hệ vay trả thường xuyên và có uy tín với ngân hàng.
-Ưu điểm: Người vay không phải thế chấp tài sản, không phải làm các thủ tục vay
vốn mỗi khi phát sinh nhu cầu chi trả tạm thời, đảm bảo tính chủ động trong thanh
toán.
d. Chiết khấu chứng từ có giá: là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp
cho khách hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán
6
-Gồm 2 hình thức:
+Chiêt khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu trong đó ngân hàng chiết khấu
không có quyền đòi tiền người xin chiết khấu nếu đến ngày thanh toán chứng từ
ngân hàng không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá. Hình thức này rủi
ro tiềm ẩn đối với ngân hàng chiết khấu.
+Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu trong đó ngân hàng chiết khấu có
quyền đòi tiền người xin chiết khấu nếu đến ngày thanh toán chứng từ ngân hàng
không đòi được tiền từ người trả tiền chứng từ có giá.
-Tiện ích của chiết khấu chứng từ có giá:
+Đối với người xin chiết khấu: chuyển đổi giấy tờ có giá thành tiền một cách
nhanh nhất
+Đối với ngân hàng chiết khấu: mang lại thu nhập cho ngân hàng, tang dự trữ thứ
cấp cho ngân hàng
e. Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng.
-Gồm 2 hình thức:
+Bao thanh toán có quyền truy đòi: : là loại bao thanh toán trong đó tổ chức tín
dụng có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng, khi bên mua hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản phải
thu đã được tổ chức tín dụng nhận bao thanh toán.
Thông thường các tổ chức tín dụng chỉ chấp nhận bao thanh toán loại này vì sẽ hạn
chế được rủi ro tín dụng.
+Bao thanh toán không có quyền truy đòi : là loại bao thanh toán trong đó tổ chức
tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán
-Có thể nói , bao thanh toán là loại dịch vụ cả hai bên cùng có lợi. Nhưng doanh
nghiệp có lợi hơn ngân hàng. Khi cung cấp dịch vụ này ngân hàng phải gánh chịu
về mình những rủi ro khi người mua mất khả năng thanh toán. Vì vậy hình thức
này không phổ biến tại Việt Nam
*** Chi phí của các khoản vay ngắn hạn
a. Chính sách lãi đơn
7
Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn gốc
và lãi ở thời điểm đáo hạn
b. Chính sách lãi chiết khấu
Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay bằng khoản tiền vay
danh nghĩa trừ đi phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Khi đáo hạn, người
vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trị danh nghĩa của khoản tiền vay
c. Chính sách lãi tính thêm
Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng vào tiền gốc và
tổng số tiền phải trả chia đều cho mỗi kỳ trả góp
d. Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán
Khi vay vốn ngân hàng có thể yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ để
đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản ký quỹ này có thể coi là một loại chi phí thay
thế cho các loại chi phí trực tiếp khi vay mượn
4. Thuê vận hành(thuê hoạt động): là hình thức thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể
hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiêm bảo trì, đóng bảo hiểm, thuế tài sản.
-Đặc điểm:
+Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản
+Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản
+Thuê vận hành là hình thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê
phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài
sản
-Vai trò:
+Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở vật chất, thiết
bị để sử dụng
+Giúp bên thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do không
phải đầu tư một lượng lớn vốn để có tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh
+Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích
kinh doanh, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo
III.Hiệu quả của công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại doanh nghiệp
1.Hiệu quả chung
8
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu xác
định
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là sử dụng hợp lí các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh, với chi phí không đổi nhưng tạo ra nhiều kết quả hơn. Như vậy, phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện các nguồn lực
khan hiếm và cạnh tranh ngày càng gay gắt phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Từ cách đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận tài chính và trong ngắn hạn
hay hiệu quả hoạt động tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả khi các luồng tiền của công ty
đáp ứng nhu cầu chi trả hay tài sản lưu động tài trợ được cho nợ ngắn hạn. Mặt
khác, hoạt động tài chính ngắn hạn hiệu quả khi lượng tiền mặt được duy trì ở một
mức phù hợp. Các khoản phải thu ở trong giới hạn an toàn và dự trữ đủ cho sản
xuất kinh doanh, thêm vào đó là một khoản nợ có khả năng chi trả, đáp ứng yêu
cầu giảm chi phí nhưng không gây khó khăn cho việc thanh toán
Công tác quản trị tài chính ngắn hạn hiệu quả khi tạo ra nhiều lợi nhuận nhất mà
vẫn đảm bảo tình ổn định và an toàn. Đó là khi đạt đến sự cân bằng, sự tự chủ về
tài chính, khả năng thanh toán được đảm bảo và có hiệu quả kinh doanh
9
2. Một số chỉ tiêu đánh giá thường được áp dụng
-Cơ cấu nợ ngắn hạn
Cơ cấu nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh khả năng tài trợ của doanh nghiệp, hệ số này càng cao khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp càng kém và rủi ro càng lớn. Tỷ suất nợ ngắn hạn
càng thấp, hệ số an toàn càng cao, các chủ nợ có cơ sở tin tưởng vào sự đáo hạn
của doanh nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở để thu hút các nhà đầu tư. Trị số chi tiêu
càng nhỏ mức độ độc lập tài chính càng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng
lớn
-Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn được sử dụng hiệu quả khi với một
lượng nhất định tạo ra nhiều lợi nhuận nhất và tổng số nợ phải trong khả năng chi
trả của doanh nghiệp. Được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
+Thời gian trả nợ:
Thời gian trả nợ =
Khoản phải trả khách hàng
Giá vốn hàng bán 360⁄
Thời gian trả nợ khách hàng càng thấp càng phản ánh khả năng trả nợ nhanh chóng
của doanh nghiệp đối với các khoản tín dụng thương mại hay hiệu quả sử dụng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao
+Các hệ số khả năng chi trả
Hệ số chi trả lãi vay=
EBIT
Chi phí lãi vay ngắn hạn
Tỷ lệ này càng cao thể hiện khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp càng lớn và chỉ
tiêu này càng >1 càng thể hiện hiệu quả việc sử dụng nợ ngắn hạn
Hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay=
EBIT
Chi phí lãi vay+
Nợ gốc
1−thuế suất
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng chi trả lãi vay và nợ ngắn
hạn như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng chi trả càng cao và việc sử
dụng nợ ngắn hạn càng hiệu quả và chỉ tiêu này >1 thể hiện lợi nhuận tạo ra có khả
năng trả nợ gốc và lãi vay trong năm
Hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn=
Lợi nhuận sau thuế
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện việc sử dụng nợ ngắn hạn càng hiệu quả
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
a.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
•Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
10
Theo hình thức pháp lý ở nước ta hiện nay có các hình thức doanh nghiệp như:
DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DN tư nhân, Công ty hợp danh và DN
có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc điểm về hình thức pháp lý này ảnh hưởng đến khả
năng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Một DNNN thì sẽ
được ưu đãi hơn trong huy động vốn và được ngân sách nhà nước đầu tư hoàn toàn
vốn điều lệ ban đầu. Các ưu tiên khác như trả chậm, chậm nộp, xử lý nợ và chính
sách thuế…. Mỗi hình thức pháp lý đều có đặc thù riêng, ưu điểm và nhược điểm
riêng và ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn tài trợ ngắn hạn nói riêng.
•Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù của từng doanh nghiệp
•Trình độ của cán bộ quản lý tài chính
•Hệ thống xử lý và trao đổi thông tin trong doanh nghiệp
•Tình hình tài chính của doanh nghiệp
b.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
•Môi trường pháp lý
•Môi trường kinh doanh
Để xác định nguồn tài trợ ngắn hạn nào sẽ được huy động, có bốn yếu tố quan
trọng trong ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn: đó là nguyên tắc
tương thích, chi phí, tính sẵn có và tính linh hoạt:
-Nguyên tắc tương thích có nghĩa công ty cần phải quyết định mức độ rủi ro mà
công ty sẵn sàng chấp nhận khi tài trợ cho tài sản tạm thời bằng nguồn vốn tạm
thời. Một chính sách cấp tiến sẽ kéo theo việc công ty sử dụng nhiều nguồn vốn
với số tiền lớn từ nguồn tài trợ ngắn hạn hơn so với chính sách bảo thủ.
-Chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn. Sử dụng khái niệm được xây dựng trước
đó, chúng ta có thể xác định được chi phi trực tiếp của các nguồn tài trợ ngắn hạn
khác nhau. Đây là một yếu tố quan trọng cần quan tâm, nhưng còn có chi phí khác
ngoài chi phí trực tiếp của nguồn vốn. Cần phải quan tâm đến chi phí cơ hội. Nếu
công ty dự tính nhu cầu vay tiếp tục từ ngân hàng, công ty cần giữ quan hệ với
ngân hàng cho dù ngân hàng thu mức phí trực tiếp cao hơn các nguồn vốn khác.
Tín dụng thương mại (nếu kéo dài) có thể có chi phí thấp hơn các khoản vay,
nhưng nếu việc kéo dài này diễn ra liên tục, công ty có thể phải chịu một mức xếp
hạng tín dụng thấp hơn trong tương lai. Chi phí cơ hội cần xem xét kèm với chi phí
trực tiếp khi tính tổng chi phí của các nguồn tài trợ ngắn hạn khác nhau.
11
-Tính sẵn có của các nguồn tín dụng là nhân tố thứ ba cần quan tâm khi đánh giá
nguồn tài trợ. Nếu một công ty không thể vay tiền từ các khoản không được đảm
bảo hay thương phiếu, khi đó phải áp dụng một số phương thức vay có bảo đảm.
Ngoài ra, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, những nguồn vốn cụ t hể có
thể dễ dàng hay khó tiếp cận hơn. Tính sẵn có hàm ý cả số tiền và điều kiện gắn
với nguồn tài trợ ngắn hạn. Chỉ bằng cách xem xét cả hai yếu tố trên các nhà quản
lý mới có thể đưa ra quyết định đúng về nguồn tài trợ ngắn hạn cho công ty theo
thời gian.
-Tính linh hoạt chỉ khả năng của công ty trả một khoản vay và vẫn tiếp tục giữ khả
năng vay tiếp hay mở rộng. Đối với hoạt động thanh tín, vay ngân hàng, và hạn
mức tín dụng, công ty có thể thanh toán khoản vay khi có dư tiền. Tính linh hoạt
còn hàm ý liệu công ty có thể dễ dàng bảo đảm hay tăng tài trợ bằng một thông báo
ngắn hạn. Hạn mức tín dụng có thể tăng nhanh và dễ dàng, tuy nhiên khoản vay
ngắn hạn qua thương lượng có thể mất nhiều thời gian hơn. Tín dụng thương mại,
thanh tín phải thu của khách hàng, và kho tại hiện trường cung cấp các nguồn tín
dụng ngắn hạn tự phát và làm tăng tính linh hoạt của công ty.
Tất cả các yếu tố trên cần xem xét khi công ty xem xét nguồn tài trợ ngắn hạn của
mình. Mặc dù chi phí trực tiếp là nhân tố chính nhưng nó không phải luôn luôn cho
kết luận cuối cùng. Điều ngày là do chi phí cơ hội liên quan đến tính tương thích,
tính sẵn có và tính linh hoạt. Do lượng hóa được chi phí cơ hội là rất khó khăn,
cách tiếp cận trên thực tế là xếp hạng các nguồn tài trợ theo chi phí trực tiếp và sau
đó xem xét đến các nhân tố khác. Nêu chi phí cơ hội là quan trọng thì xếp hạng
mức độ ưa thích của một nguồn vốn ngắn hạn so với nguồn vốn dài hạn khác có
thể thay đổi. Cuối cùng do nhu cầu nguồn vốn của công ty thay đổi theo thời gian,
nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty cần được quan tâm xem xét cho dù một
số trong chúng hiện không được sử dụng.
Phần II: Thực trạng công tác quản trị tại doanh nghiệp Việt Nam
I.Thực trạng chung về việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy nguồn
tài trợ ngắn hạn của các doanh nghiệp hầu hết là tài trợ từ tín dụng thương mại và
tín dụng ngân hàng
-Tín dụng thương mại trong các doanh nghiệp phần nhiều trong việc mua hàng trả
góp, do công ty có thể nhận công nghệ, máy móc thiết bị,..để đưa vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong khi công ty chưa cần phải trả toàn bộ tiền mua tài sản(những
tài sản này thường có giá trị lớn), tạo cơ hội cho doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
12
không cao vẫn có thể có điều kiện để đầu tư mở rộng sản xuất. Do các khoản chưa
đến hạn trả trong hình thức tín dụng này có thể được sử dụng như một nguồn tài
trợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty.
Đồng thời hình thức tín dụng này, công ty chỉ phải trả ngay một khoản tiền trước,
còn lại trả theo thời hạn thanh toán, như vậy công ty không phải chịu áp lực về việc
phải trả ngay một số tiền lớn cho tài sản mua mới trong khi vẫn có tài sản mới thay
thế tài sản cũ để hoạt động sản xuất-kinh doanh có thể diễn ra liên tục
Mua hàng thanh toán một lần cũng được các doanh nghiệp áp dụng nhưng không
lớn do thời hạn hưởng tín dụng cũng không dài, nên chỉ được áp dụng những tài
sản có giá trị không lớn, nằm trong khả năng thanh toán của công ty, trong điều
kiện chi phí cơ hội của khoản phải trả này là không quá lớn
Nguồn tài trợ từ tín dụng thương mại nói chung là một nguồn tài trợ được các
doanh nghiệp ưa chuộng bởi vì thời hạn thanh toán rất linh hoạt bên cạnh đó là
việc không phải trả lãi với khoản tín dụng này. Phương thức mua hàng trả chậm
này tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào các kế hoạch khác mang lại lợi
nhuận cao, hoặc nhằm mục đích để trả các khoản nợ đến thời hạn trả khác,…Công
cụ chính để thực hiện loại hình tín dụng này phổ biến là dùng hối phiếu và lệnh
phiếu
-Tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp hầu hết là hình thức vay từng lần. Lí do
là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế và
việc xác lập quan hệ vay trả thường xuyên cùng với tạo được uy tín đối với các
ngân hàng là tương đối khó khăn, ngoài ra còn do hình thức vay này khá đơn giản.
Một lí do khác là doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí cũng sẽ xem
xét sử dụng tín dụng nhân hàng (ngắn hạn) do lãi suất của ngân hàng áp dụng với
doanh nghiệp là khá thấp
Các doanh nghiệp cũng sử dụng các hình thức vay khác tuy nhiên không phổ biến
bằng vay từng lần
-Nợ tích lũy cũng được mọi các doanh nghiệp tận dụng do nó được xem như là 1
nguồn tài trợ “miễn phí”, tuy nhiên với quy mô không lớn nên nguồn tài trợ này
khá nhỏ. Mặt khác nếu trì hoãn trả các khoản mục này sẽ gây bất lợi khá lớn cho
doanh nghiệp
-Thuê hoạt động được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng, như thuê nhà xưởng, bến
bãi và của máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động bán hàng, quảng cáo,…
13
Tóm lại, tùy thuộc vào năng lực của doanh nghiệp và lãi suất của các khoản tín
dụng mà doanh nghiệp so sánh và lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn phù hợp nhất
với quá trình sản xuất-kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
II. Thực trạng việc quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Vinamilk
1.Giới thiệu về công ty Vinamilk và tình hình tài chính chung của công ty hiện nay
-Công ty Cổ phần sữa Việt Nam ( gọi tắt là Vinamilk) có tên giao dịch Quốc tế là
VietNam Dairy Products Join Stock Company là một công ty sản xuất, kinh doanh
sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc, đây là công ty lớn thứ
15 tại Việt Nam vào năm 2007
Vinamilk thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa 1/10/2003, niêm yết vào 9/1/2006 và
trở thành một trong các công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên sàn hiện nay
Theo doanh số và sản lượng Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam,
chiếm lĩnh hơn 50% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94000điểm bán hàng phủ khắp đất
nước, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Balan, Đức và
khu vực Trung đông, Đông Nam Á,…Sau gần 40 năm ra mắt người tiêu dùng đến
nay sản phẩm của công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà máy, với sự đa dạng về sản
phẩm tạo nên thế mạnh cả về tài chính lẫn sức mạnh thị trường của Vinamilk
-Năm 2013 tiếp tục là một năm với nhiều khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp tiêu dùng nói riêng, một chỉ số có thể dễ nhận thấy theo
Báo cáo của Tổng cục Thống kê là tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng chỉ tăng khoảng 12,6 % so với năm 2012 và là mức tăng thấp nhất trong
4 năm trở lại đây
Trong bối cảnh đó, Vinamilk đã phấn đấu và vượt qua khó khăn để hoàn thành
mục tiêu của mình với các kết quả đáng khích lệ. Theo định hướng doanh thu lợi
nhuận giai đoạn 2012-2016, đến năm 2013 Vinamilk đã đạt tổng doanh thu là
31.568 tỷ đồng(tăng 16,6% so với năm 2012), tổng lợi nhuận là 6.534 tỷ đồng(tăng
12,3% so với năm 2012). Mặc dù mức tăng này thấp hơn mức tăng các năm trước
nhưng nhờ vào những nỗ lực trong việc tối ưu hóa hiệu quả quản lí, kiểm soát tốt
chi phí, lợi nhuận của Vinamilk đã vượt 5% so với kế hoạch(tương đương vượt
304 tỷ đồng) và nếu xét theo lũy thừa kế, chi tiêu lợi nhuận cho đến năm 2013 đã
đạt được 95% so với kế hoạch tới năm 2016. Điều này cho thấy rằng Vinamilk đã
14
đạt được những cột mốc theo kế hoạch 5 năm. Thời điểm hiện nay, giá trị vốn hóa
của Vianmilk là 112.518 tỷ đồng(tương đương 5,35 tỷ USD và tăng 53,4 %so với
cuối năm 2012) cho thấy vị thế và danh tiếng của Vinamilk tiếp tục được khẳng
định.
2. Phân tích diễn biến của nguồn tài trợ ngắn hạn
Theo bảng cân đối kế toán(trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc
ngày 31/12/2013):
Tổng nguồn vốn = 22.875.414.056.636VNĐ(số cuối năm 2013)
Mã số 31/12/2013
31/12/2012
Năm 2013, Tổng nguồn vốn của Vinamilk tăng gần 3200 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là
16,13%. Trong đó, nợ ngắn hạn là 4.956.397.594.108 chiếm 21,67% tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Như vậy, nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng số
nguồn vốn của Vinamilk. Nợ ngắn hạn tăng hơn 810 tỷ đồng so với nợ ngắn hạn
năm 2012 với tỷ lệ tăng là 19,57 %, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản nợ phải
trả.
+Năm 2013, Vinamilk có nguồn tín dụng thương mại khá cao đạt tới hơn 3.300 tỷ
đồng , chiếm 14,47% trong tổng số vốn của doanh nghiệp; trong đó khoản phải trả
người bán lên tới 1.968.257.136.188 VNĐ(chiếm 39.7% nợ ngắn hạn) và các
khoản phải trả, phải nộp khác cũng khá cao là 1.341.762.807.145 VNĐ(chiếm gần
27,1% nợ ngắn hạn)
Phải trả người bán lại giảm gần 280 tỷ đồng, tương ứng giảm 14,2%.Tuy nhiên,
năm 2013, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn
hạn, với 39,7%. Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng rất mạnh, tăng gấp 2,02 lần
so với năm 2012, mô hình chung làm tăng nguồn tín dụng thương mại năm 2013
của công ty lên tới 1,14 lần so với năm 2012
15
+Năm 2013, công ty vay ngắn hạn số vốn 178.943.692.147 VNĐ, chỉ chiếm 0,78%
trong tổng nguồn vốn. Vinamilk sử dụng rất ít nguồn tín dụng ngân hàng(ngắn
hạn)
Trong đó, vay ngắn hạn 517.000.000 phát sinh ở công ty TNHH Bò Sữa Thống
Nhất Thanh Hóa(các khoản vay này không được đảm bảo và phải chịu lãi suất
12%/năm)
Cũng trong năm này, tiền kí quỹ ngắn hạn công ty nhận được là 21.931.607.192
VNĐ tăng 3.289.422.467 VNĐ(so với năm 2012) với số tiền lãi kí quỹ là
805.352.929VNĐ( giảm 20,76% so với lãi kí quỹ năm 2012)-Theo Báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2013
Vinamilk sử dụng ít tín dụng ngân hàng do các nguồn tài trợ khác của công ty là
tương đối lớn, đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Các năm trước năm 2013 nhiều năm
công ty không hoặc rất ít sử dụng vốn vay ngân hàng, nhưng đến năm 2013 do
Vinamilk đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết với các chương trình xây
dựng các công ty, nhà máy sữa mới,….một trong số đó là công ty TNHH Bò Sữa
Thống Nhất Thanh Hóa nên công ty đã vay ngắn hạn để thực hiện dự án đầu tư này
với lãi suất 12%/năm
+Một nguồn tài trợ ngắn hạn nữa của doanh nghiệp đó chính là các khoản thuê
hoạt động hay thuê vận hành của doanh nghiệp
Theo các báo cáo tài chính trong năm 2013 của công ty, thuê hoạt động(không
được hủy ngang) của Vinamilk năm 2013 đạt 10.229.299.096 VNĐ tăng
1.814.015.997 VNĐ.
Thuê hoạt động của công ty chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp với 0,045%.
16
+Một nguồn tài trợ ngắn hạn khác của doanh nghiệp không thể không kể đến là các
khoản nợ tích lũy. Đây là một nguồn tài trợ “miễn phí”-do không phải trả lãi- do
vậy nợ tích lũy là một nguồn lực rất quan trọng đối với công ty
Nợ tích lũy của công ty bao gồm các khoản mục sau: các khoản phải trả công nhân
nhưng chưa đến hạn trả(phải trả người lao động), thuế phải nộp ngân sách nhà
nước và tiền đặt cọc của khách hàng(khoản mục người mua trả tiền trước) và quỹ
khen thưởng và phúc lợi
Nợ tích lũy của Vinamilk đạt 615.194.416.800 tỷ đồng, chiếm 2,69% tổng lượng
vốn của công ty-thấp, tuy nhiên nợ tích lũy tăng 33,25% so với năm trước. Trong
đó, tiền người mua trả trước chiếm 3,4%, thuế nộp ngân sách nhà nước chiếm
74,24%, tiền lương công nhân viên chiếm 22,36%; như vậy nguồn thuế nộp ngân
sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn tài trợ này, nó là một nguồn
vốn kinh doanh rất hữu ích cho doanh nghiệp sử dụng vào các khoản mục đầu tư.
Vì vậy mà nhiều doanh nghiệp luôn hoãn nộp thuế tới mức tối đa, tận dụng tối đa
nguồn thuế hoãn lại này để tối thiểu tối đa chi phí cơ hội của vốn doanh nghiệp.
Do nguồn tài trợ coi như “miễn phí” này phạm vi sử dụng có giới hạn, mặt khác,
doanh nghiệp chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong điều kiện cực kì khó khăn về tài
chính và phải chịu phạt, hay nếu doanh nghiệp trả lương chậm cho nhân viên sẽ
dẫn đến tinh thần làm việc giảm sút,...
2013 2012
(Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013)
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2013 tăng gần 123 tỷ đồng, với tỷ lệ
tăng là 36,76% so với năm trước. Lý do của sự gia tăng này là do thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập cá nhân của công ty tăng(với chi phí thuế
17
doanh nghiệp hiện hành năm 2013 tăng 345,9 tỷ đồng so với năm 2012). Điều này
lý giải: với lợi nhuận trước thuế năm 2013 đạt hơn 8000 tỷ đồng( tăng 15,6% so
với 2012) lợi nhuận sau thuế đạt hơn 6.500 tỷ đồng, tăng 12,28% so với năm 2012.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Vinamilk như sau:
(Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013)
+Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác của Vinamilk là 1.255.411.806.799
VNĐ (năm 2013), doanh nghiệp có thể trì hoãn đến hạn nộp để đưa vào đầu tư hay
sử dụng nó như một nguồn tiền để chi trả cho các khoản nợ đến hạn trả của công
ty.
(Thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2013)
Ngoài ra, khoản phải trả các bên liên quan là 76.935.191.029 VNĐ(năm 2013) đây
cũng là nguồn tài trợ ngắn hạn để doanh nghiệp sử dụng cho đến thời điểm trả nợ
3. Đánh giá công tác quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn
18
-Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2013 là 2,7% cho thấy với mỗi đồng
nợ ngắn hạn công ty có 2,7 đồng tài sản ngắn hạn làm đảm bảo; tăng 0,1% so với
năm 2012( hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn là 2,6%). Ta thấy, khả năng
thanh toán của Vinamilk khá mạnh đó là đảm bảo khá tốt cho công ty tiến hành
việc vay nợ để tạo ra nguồn vốn kinh doanh nhiều hơn cho doanh nghiệp, tạo ra uy
tín cho công ty trước các nhà đầu tư hay uy tín về khả năng đảm bảo thanh toán
cho các nhà cung cấp, hay các tổ chức tín dụng.
-Ta cũng thấy được cơ cấu nợ ngắn hạn của Vinamilk năm 2013 là 21,67%, cho
thấy tỉ lệ nợ ngắn hạn khá lớn nhiên vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất là
76,7% cho thấy tuy nợ ngắn hạn của công ty cũng khá cao nhưng khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp vẫn là rất lớn. Chứng tỏ sức mạnh tài chính lớn của
Vinamilk, là đòn bẩy nâng Vinamilk lên vị thế cao hơn trên thị trường, đáp ứng
khả năng, nhu cầu đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty sẽ ít phải
chịu áp lực chi phí của các khoản nợ phải trả và số nợ gốc vay.
Tuy nhiên, nợ là một “lá chắn thuế” rất hiệu quả, việc sử dụng vốn chủ sở hữu lớn
sẽ làm tăng thuế, tăng chi phí và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
-Ngoài ra chi phí phải trả(ngắn hạn)cũng khá cao lên tới 490.760.970.004 VNĐ,
tăng 34,42% (so với năm 2012)
4.Một số rủi ro trong việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn
-Không kịp thời trả gốc và nợ vay làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với các
nhà cung cấp tín dụng
-Thời hạn tín dụng(hoàn trả vốn vay) tương đối ngắn gây ra áp lực tài chính cho
doanh nghiệp
-Lãi suất tăng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng(tuy nhiên vay ngắn hạn ở
Vinamilk là tương đối thấp nên việc thay đổi trong lãi suất ngắn hạn là không có
ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần của doanh nghiệp)
-Các rủi ro đến từ nhà cung cấp, chủ nợ tín dụng thương mại: nhà cung cấp sẽ đưa
ra các yêu cầu, điều kiện cho việc áp dụng tín dụng thương mại đối với Vinamilk
-Nguồn nợ tích lũy nếu doanh nghiệp không thể hoàn trả đúng hạn sẽ gây ra khó
khăn cho công ty: chịu phạt do nộp thuế muộn, chậm trả lương cho công nhân viên
sẽ dẫn đến tinh thần làm việc sa sút từ đó làm giảm hiệu quả làm việc
-Thuê hoạt động của Vinamilk không được hủy ngang là hơn 10 tỷ đồng, rủi ro từ
các đối tượng thuê hoạt động sẽ làm cho tổn thất tài chính của doanh nghiệp và làm
gián đoạn quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp
19
5.Quyết định lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn
-So sánh 2 loại hình tài trợ tài chính ngắn hạn là tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng:
Tiêu chí Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Thời hạn Tương đối ngắn, thường
là 30, 60, 90 ngày
Dài hơn có thể theo thời
vụ
Bảo đảm Thường không có bảo
đảm
Có bảo đảm, hoặc lãi suất
sẽ cao hơn
Số tiền Nhỏ Lớn hơn, đặc biệt là công
ty lớn đi vay các ngân
hàng nhỏ(tuy nhiên, các
ngân hàng nhỏ lại lượng
vốn không lớn do đó các
công ty lớn ít khi vay từ
các ngân hàng nhỏ)
Nguồn lực Hàng hóa, dịch vụ Tiền
Rủi ro Thấp, thời hạn tín dụng
nới lỏng hơn
Cao hơn, do lãi suất ngắn
hạn hay thay đổi, lãi suất
do quá hạn trả nợ sẽ cao
hơn.
Phải thường xuyên tái tài
trợ với các mức lãi suất
dao động lớn và phải
chịu nhiều chi phí phát
sinh trong quá trình huy
động nợ
-Nợ tích lũy là một nguồn tài trợ “miễn phí” do đó doanh nghiệp nên tận dụng
nguồn tài trợ này, tuy nhiên nó cũng tạo ra những khó khăn nhất định vì vậy doanh
nghiệp phải xem xét khi sử dụng nguồn này để đầu tư vào đâu sao cho thời gian
thu hồi trong vòng thời gian chi trả
-Thuê hoạt động là khá cần thiết nếu doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất-kinh
doanh vượt quá hàng tồn kho phục vụ cho việc mở rộng sản xuất-kinh doanh( như
nhà xưởng, kho bãi,…)
Tùy theo các kế hoạch hay chiến lược hoạt động, chính sách đầu tư và khả năng
mà doanh nghiệp phân tích các nhu cầu, so sánh chi phí sử dụng các nguồn tài trợ
mà tiến hành lựa chọn 1 hay nhiều các nguồn tài trợ ngắn hạn này
20
21
Phần III: Các giải pháp nâng cao, hoàn thiện việc quản trị nguồn tài trợ ngắn
hạn tại doanh nghiệp
I.Biện pháp chung
-Do hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo
ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Do đó doanh nghiệp phải đưa
ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ nguồn tài trợ cho doanh nghiệp phục vụ
cho quá trình sản xuất.
-Doanh nghiệp cần:
+Khai thác tốt nguồn vốn tài trợ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
+Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ vốn
lưu động để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, không bị gián
đoạn, tránh tình trạng lãng phí vốn
+Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn
II.Kiến nghị nâng cao hiệu quả tại Vinamilk
1.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn của Vinamilk
Mục tiêu ,chính sách kinh doanh của doanh nghiệp mỗi năm khác nhau, tuy
nhiên đều hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.Vì vậy xây dựng một cơ cấu
vốn linh động phù hợp theo mỗi kỳ kinh doanh là tạo nền móng tài chính vững
mạnh cho doanh nghiệp
-Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
Phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu
trong vốn lưu động
Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, có kế hoạch lưu động vốn: xác định
khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu...
-Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý
Công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp: tín dụng ngân
hàng là một trong những nguồn huy động vốn hiệu quả, huy động thêm cả nguồn
vốn dài hạn vì việc sử dụng cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn phù hợp sẽ góp phần
làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu,mà các nhà cung
cấp lớn hơn bán chịu vốn..
2.Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại
Vinamilk
22
-Để tăng khả năng chi trả lãi vay ngắn hạn hay tăng hệ số chi trả lãi vay có 2 cách
là tăng EBIT và giảm chi phí sử dụng nợ vay ngắn hạn. Trong đó giải pháp chủ
yếu là giảm chi phí sử dụng nợ ngắn hạn bằng cách tìm kiếm những khoản nợ có
chi phí thấp hay kì hạn tín dụng, sử dụng hình thức đảo nợ để thanh toán các khoản
nợ gốc nhằm giảm chi phí trả nợ gốc và lãi vay. Công ty cũng có thể giảm việc vay
nợ và tài trợ bằng nguồn khác “rẻ hơn” và tiện hơn như các khoản phải trả, phải
nộp,…Sử dụng tín dụng thương mại là một hình thức rất tốt để nâng cao hiệu quả
sử dụng nợ vì đây là nguồn tài trợ tiện lợi và linh hoạt, tạo ra mối quan hệ hợp tác
trong kinh doanh
-Giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán: Không nên hoạt động quá sức dẫn
đến phải đi vay nợ để thanh toán cho những nhu cầu chi trả hàng ngày của mình.
Tính toán thời gian trả chậm các khoản phải trả và thời gian sử dụng
Trích lập các khoản như dự phòng bằng lợi nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kì hạn
nguồn hợp lí mà lại đảm bảo trợ giúp thanh toán khi khả năng thanh toán không
đảm bảo như trong năm tới. Hoặc khi các dự báo không chính xác thì cũng không
ảnh hưởng nhiều đến tài sản và nguồn vốn của công ty bởi các quỹ này có thể sử
dụng trong năm và trích lập trở lại vào cuối năm, khi hoạt động tài chính đã hoàn
tất
Các giải pháp khác
-Xây dựng hệ thống thông tin hoàn hảo trong công ty nhằm cung cấp thông tin cho
hoạt động tài chính một cách thường xuyên, chính xác. Công ty cần chú trọng đến
việc thu thập thông tin về khách hàng, khả năng tài chính, đạo đức và hiệu quả hoạt
động của họ. Những thông tin về thị trường, sự biến động nền kinh tế,…cũng là
những thông tin không thể thiếu bằng cách phối hợp các phòng ban, sử dụng mạng
Internet với đội ngũ nhân viên có trình độ về công nghệ thông tin; giúp cho việc
mở rộng tín dụng thương mại và giảm dự trữ nên công ty rất cần những thông tin
chính xác về thị trường, khách hàng để xác định các thông tin cần thiết, tránh được
rủi ro
-Định kì tổ chức hoạt động phân tích nguồn tài trợ(ngắn hạn) để phòng ngừa rủi ro,
tránh công ty rơi vào tình trạng mất an toàn do mất khả năng thanh toán hoặc nợ
quá hạn quá lớn và đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chưa được của công
ty. Việc công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho nhà đầu tư, đối
tác, nhà cung cấp thấy được khả năng hoạt động của công ty để thu hút được nguồn
tài trợ cho doanh nghiệp
-Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí nguồn tài trợ ngắn hạn
23
+Giám sát hoạt động nội bộ của công ty, như các ban kiểm soát nội bộ, đặc biệt là
đối với Vinamilk, một công ty lớn và có nhiều công ty con, công ty kinh doanh liên
kết,…
+Công ty đặt mình dưới sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư, chủ nợ, đối
tác,…như vậy công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn để tạo ra hình ảnh tốt đối với chủ
nợ, đối tác,…
+Quy trách nhiệm rõ ràng để nâng cao hiệu quả chung
-Tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận: để tăng lợi nhuận công ty cần
tập trung vào các biện pháp đổi mới công nghệ sản xuất, công ty phải có giải pháp
đầu tư vào công nghệ trang thiết bị theo đúng yêu cầu công việc, chất lượng và
mức độ hiện đại của công nghê, nâng cao công suất của máy móc thiết bị để tính
khấu hao có hiệu quả.
-Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và tăng cường Marketing, thúc đẩy tăng số
vòng quay vốn kinh doanh, giảm chi phí sử dụng vốn
-Ngoài ra đối với công ty, cần
+Thực hiện tốt ghi chép sổ sách kế toán, lập dự toán tài chính hiệu quả để có kế
hoach sử dụng và phân bổ các nguồn tài trợ hiệu quả
+Tuyển chọn đào tạo bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ quản trị có năng
lực về các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Tóm lại, tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng mà doanh nghiệp lựa chọn các nguồn
tài trợ và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài
trợ ấy
24
KẾT LUẬN
Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp là một nguồn tài trợ quan trọng, là nguồn
vốn tốt để doanh nghiệp sử dụng vào các khoản đầu tư hay có thể dùng nó để trả
các khoản nợ khác đến hạn thanh toán.
Nguồn tài trợ ngắn hạn có những lợi thế và bất lợi nhất định vì vậy để có hiệu quả
cao nhất trong quá trình sử dụng, nhà quản trị tài chính phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng và có kế hoạch tăng, giảm các nguồn tài trợ hoặc
lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất cho doanh nghiệp mình
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế như hiện nay, vốn kinh doanh là
động lực quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp có
nguồn vốn ổn định, và được sử dụng một cách hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu
được lợi nhuận cao trong điều kiện biết nắm bắt thời cơ và thực hiện có hiệu quả
các chiến lược kinh doanh với mục tiêu kinh doanh đúng đắn và phù hợp
Quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn nói riêng và quản trị tài chính nói chung là một
hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiêp.
Một nhà quản trị tài chính có năng lực sẽ phải biết định hướng, phân tích các nhu
cầu và khả năng của doanh nghiệp cũng như thị trường từ đó đưa ra các chính sách
tài chính hiệu quả với một nguồn tài trợ phù hợp
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị tài chính-Trường Đại học Thương Mại
2. Phân tích quản trị tài chính, Quản trị tài chính ngắn hạn-Nguyễn Tấn Bình
3. Báo cáo tài chính năm 2012 và 2013 của Vinamilk
4. Các bài báo đánh giá về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
Vinamilk
5. Luận văn: Thực trạng công tác quản lý tài chính ngắn hạn tại công ty kết cấu
thép cơ cấu xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_chinh_0558.pdf