Bên cạnh việc có chỉ đạo cụ thể cho tham tán thương mại trong việc thu nhập 
thông tin, Bộ Thương cần phối hợp với JETRO ( Tổ chức Xúc tiến Thương mại 
Nhật Bản) tại Việt nam để tăng cường hơn nữa công tác thu nhập và phổ biến 
thông tin về thị trường Nhật tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin có liên 
quan đến phương thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lượng JIS, JAS
và Ecomark cũng như chế độ xác nhận trước về thực phẩm nhập khẩu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2783 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải 
biến. Đến đây họ lại phát huy đƣợc thế mạnh của óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế 
vốn có của văn hoá dân tộc.Mặc dù rất nhạy cảm đối với văn hoá nƣớc ngoài, song 
ngƣời Nhật rất ý thức về tài sản văn hoá của họ. Tƣ liệu lịch sử văn hoá, đền đài, 
chùa chiền… đại bộ phận vẫn còn đƣợc bảo tồn cho đến ngày nay. Hơn thế, các 
ngành nghề truyền thống không những không bị mai một đi mà còn đƣợc cải tiến 
kỹ thuật và càng trở nên tinh tế hơn. 
Ý thức tập thể: Tập thể đóng một vai trò quan trọng đối với ngƣời Nhật. Nó đƣợc 
thể hiện ngay từ trong cách xƣng hô với ngƣời ngoài khi nói chuyện. Trong công 
việc ngƣời Nhật thƣờng gạt cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa 
mình và những ngƣời xung quanh. Các tập thể có thể cạnh tranh với nhau rất gay 
gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt đƣợc mục đích chung 
nhƣ để đánh bại đối thủ nƣớc ngoài. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm mất danh dự của 
tập thể. Một học giả nƣớc ngoài nghiên cứu về Nhật Bản đã đối lập “văn hóa hổ 
thẹn” của ngƣời Nhật với “văn hoá tội lỗi” của phƣơng Tây. 
Tôn trọng thứ bậc và địa vị: Ý thức tôn trọng thứ bậc có lẽ đã có từ lâu trong đời 
sống của ngƣời Nhật. Thái độ nhún mình trƣớc những ngƣời có địa vị, quyền chức 
cũng có ở một số nƣớc khác thời cận đại nhƣng đặc biệt ở Nhật cho đến ngày nay 
vẫn còn đậm nét. Tập quán này đƣợc nhấn mạnh trong hơn 250 năm dƣới thời 
Tokugawa. Ngày nay ý thức tôn trọng thứ bậc vẫn đƣợc thể hiện trong đời sống 
hàng ngày. Ví dụ trong phòng họp, ngƣời có chức vụ thấp nhất sẽ ngồi gần cửa ra 
vào, ngƣời có chức vụ càng cao thì càng ngồi gần phía bên trong. Hoặc trong các 
buổi tiệc tổ chức tại nhà hàng một cách đột xuất thì mọi ngƣời đều biết vị trí của 
mình mà không cần có sự hƣớng dẫn nào khác. Sắc thái tôn ti trật tự trong xã hội 
Nhật Bản thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ xƣng hô và hình thức chào hỏi đối với 
từng đối tƣợng xã hội cụ thể. Đối với ngƣời lớn tuổi hay ngƣời có địa vị thì phải 
dùng ngôn ngữ kính trọng (sonkeigo), khi nói về mình và những ngƣời trong gia 
đình mình thì dùng ngôn ngữ khiêm nhƣờng (kenjogo). 
Chính từ cơ cấu này mà tinh thần đoàn kết và lòng trung thành của ngƣời Nhật 
đƣợc phát sinh, và nhờ đó mà việc động viên cho sự thực hiện mục tiêu của toàn 
thể tập đoàn là tƣơng đối dễ dàng. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 66 - 
Óc thẩm mĩ: Ấn tƣợng ban đầu của bất kỳ ai lần đầu đến thăm Nhật Bản là ngạc 
nhiên và thán phục về óc thẩm mỹ của ngƣời Nhật, từ cách trang trí nhà cửa sắp, 
xếp đồ đạc trong gia đình hay cách bài trí bữa cơm đều khiến cho mọi ngƣời có cảm 
giác tiếp cận một sự tinh tế, một óc thẩm mỹ cao. Nhƣng óc thẩm mỹ của ngƣời 
Nhật không chỉ biểu hiện qua các hiện tƣợng bên ngoài mà còn qua lối suy nghĩ và 
cung cách làm việc của họ hàng ngày, hay nói rộng ra là nhân sinh quan của họ. Họ 
luôn tìm kiếm cái đẹp trong công việc của mình, ngƣời Nhật nổi tiếng là ngƣời làm 
việc cần mẫn, xem công việc của công ty nhƣ là công việc của mình, luôn tận tâm 
tận sức, nhiều khi họ làm việc không phải vì lợi ích cá nhân của mình, họ xem công 
việc của họ không những là “hoạt động kinh tế” mà còn là “hoạt động thẩm mỹ”. 
Gia đình: 
Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia trƣởng với nhiều thế hệ cùng 
chung sống trong một ngôi nhà và mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời 
cùng huyết thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tuỳ theo tuổi tác và giới 
tính, có một địa vị nhất định, cũng nhƣ trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ gia đình. 
Tuy vậy, từ Chiến tranh thế giới thứ hai đã có những thay đổi lớn. Dòng ngƣời rời 
bỏ nông thôn ra thành phố đã làm cho mô hình gia đình lớn tan rã, thay thế bằng 
gia đình hạt nhân và các ngôi nhà nhỏ đƣợc xây dựng ngày một nhiều. 
Hình 2.10. Hộ gia đình và thành viên hộ gia đình 
a) Tỷ lệ tăng hàng năm giữa năm 1960 – 1970 
Nguồn: Statistics Bureau, MIC 
Hộ gia 
đình 
(1000) 
Tỷ lệ tăng trung 
bình hàng năm 
 (%) 
Thành viên 
hộ gia đình 
( 1000) 
Số thành viên trung 
bình trong một hộ 
Dân số 
(1000) 
Tỷ lệ tăng trung 
bình hàng năm 
(%) 
1970 
1975 
1980 
1985 
1990 
1995 
2000 
2005 
30,297 
33,596 
35,824 
37,980 
40.670 
43,900 
46,782 
49,063 
a) 3.00 
 2.09 
 1.29 
 1.18 
 1.38 
 1.54 
 1.28 
 0.96 
103,351 
110,338 
115,451 
119,334 
121,545 
123,646 
124,725 
124,973 
3.41 
3.28 
3.22 
3.14 
2.99 
2.82 
2.67 
2.55 
104,665 
111,940 
117,060 
121,049 
123,611 
125,570 
126,926 
127,768 
1.08 
1.35 
0.90 
0.67 
0.42 
0.31 
0.21 
0.13 
Năm 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 67 - 
Hầu hết các cặp vợ chồng trẻ Nhật Bản hiện nay có một hoặc hai con, sống trong 
các căn hộ không đƣợc thoải mái lắm về diện tích. Sau khi kết hôn, phần lớn họ ra 
ở riêng. Trung bình muốn có một mái ấm của riêng mình, họ phải bỏ ra số tiền từ 
3 đến 5 tỷ đồng Việt Nam. Chính vì vậy mà nhiều cặp vợ chồng trẻ sống trong các 
căn hộ cho thuê, hoặc nhà của công ty. 
Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống một 
mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tƣơng lai của xã hội Nhật Bản. Hiện 
có tới 25% nam và 16% nữ thanh niên xứ Phù Tang ở độ tuổi 30 quyết định sống 
độc thân và không sinh con. Niềm đam mê của một bộ phận ngƣời trẻ tuổi thành 
đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn ngon, rƣợu và công việc. Xu hƣớng này ngày càng 
gia tăng trong một đất nƣớc mà hôn nhân và gia đình vốn là giá trị truyền thống 
lâu đời. 
Hình 2.11. Kích cỡ hộ gia đình: 
 ( nguồn: Statistic Bureau, MIC) 
Cuộc điều tra dân số chỉ ra rằng Nhật Bản có 46,06 triệu hộ gia đình vào năm 
2005. Trong đó 57,9% là hộ gia đình hạt nhân và 29,5 là hộ độc thân. Từ thập niên 
1920 cho đến giữa thập niên 1950, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình 
vẫn khoảng là 5. Tuy nhiên, tỉ lệ sinh giảm trong suốt những thập niên 1960, kích 
cỡ của hộ gia đình giảm đáng kể vào năm 1970, là 3,41 thành viên trong một hộ 
gia đình. Số thành viên trung bình trong một gia đình vẫn tiếp tục giảm xuống còn 
2,55 vào năm 2005, chủ yếu là do sự gia tăng của hộ độc thân và sự chuyển biến 
thành gia đình hạt nhân. 
Độc thân 6 ngƣời trở lên 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 68 - 
Theo dự đoán, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình đƣợc cho rằng sẽ 
tiếp tục giảm trong những năm tới, đạt 2,37 vào năm 2025. Mặc dù dân số của 
Nhật Bản đang giảm, nhƣng số hộ gia đình vẫn đƣợc mong đợi sẽ tăng trong 
những năm tới, bởi vì kích cỡ của hộ gia đình sẽ co lại thêm nữa. Số hộ gia đình 
đƣợc dự kiến để đạt tới đỉnh cao nhất vào năm 2015, và giảm về sau đó. 
Hình 2.12. Sự thay đổi kích cỡ hộ gia đình 
( Nguồn: Ministry of Health, Labour and Welfare ) 
Qua những số liệu trên ta thấy đƣợc quy mô gia đình trung bình ngày càng thu hẹp 
và số hộ gia đình độc thân ngày càng tăng lên. Có một thị trƣờng rông lớn và đang 
phát triển để phục vụ những ngƣời độc thân với các mặt hàng nhƣ: thức ăn nhanh, 
đồ đạc nhẹ, các dụng cụ gia đình nhỏ…Một hệ quả tất yếu của việc thiếu chỗ ở là 
việc ngƣời dân Nhật Bản rất coi trọng các cơ hội tiêu dùng sang trọng nhƣ : xe hơi, 
các kỳ nghỉ trong khách sạn sang trọng… 
Hộ gia đình lớn tuổi ( đƣợc định nghĩa là những hộ gia đình bao gồm các cá nhân từ 
65 tuổi trở lên) lên tới 1,09 triệu ngƣời vào năm 1975, tƣơng ứng với 3,3% số hộ gia 
đình vào năm đó. So sánh với năm 2006, thì năm 2006 có tới 8,46 triệu hộ gia đình 
cao tuổi, chiếm 17,8%. Số hộ gia đình lớn tuổi độc thân tăng 6,7 lần giữa năm 1975 
và năm 2006: tăng từ 611.000 lên tới 4.10 triệu. Vào năm 2006, ¾ số hộgia đình độc 
thân là phụ nữ. Số hộ gia đình chỉ có vợ và chồng tuổi từ 65 trở lên đạt tới 4,11 triệu 
vào năm 2006. Tăng 9,3 lần so với số liệu thống kê vào năm 1975 
Khác 
Hộ gia đình 
3 thế hệ 
Hộ gia đình 
hạt nhân 
Độc thân 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 69 - 
Hình 2.12. Sự tăng hộ gia đình lớn tuổi: 
1) Không bao gồm Hyogo Prefecture nơi bản điều tra bị hủy do động đất. 
Nguồn : Ministry of Health, Labour and Welfare. 
Giáo dục: 
Về mặt giáo dục, Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với 
tỷ lệ ngƣời mù chữ thực tế bằng không và 72,5% số học sinh theo học lên đến bậc 
đại học, cao đẳng và trung cấp, một con số ngang hàng với Mỹ và vƣợt trội một số 
nƣớc châu Âu. Điều này đã tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế và công nghiệp của 
đất nƣớc Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại. 
2.3.3.Môi trƣờng nhân khẩu học. 
Dân tộc: Ngƣời Nhật Bản chiếm 99% dân số. Ngoài ra, còn có ngƣời Triều Tiên, 
Trung Quốc, Philipines, Việt Nam và Brazil. 
Vào năm 2006, Nhật Bản có tổng dân số là 127.77 triệu ngƣời. Dân số Nhật Bản 
vào năm 2005 đông thứ 10 trên thế giới, tƣơng đƣơng với 2,0% dân số toàn thế 
giới, mật độ dân cƣ khoảng 343 ngƣời/km2. 
Hộ gia đình lớn tuổi khác… 
Tổng các hộ gia đình….. 
Hộ gia đình cao tuổi…… 
Phần trăm (%)…………... 
Hộ độc thân……………… 
Nam…………………….. 
Nữ…………………………. 
Cặp đôi lớn tuổi khác……. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 70 - 
Hình 2.13. Tháp dân số. 
Từ thế kỷ 18 cho tới nửa đẩu thế kỷ 19, dân số Nhật vẫn tiếp tục tăng đều. Tuy 
nhiên, sau thời kỳ Minh Trị ( Meiji Restoration ) vào năm 1868, dân số bắt đầu 
tăng mạnh song song với việc vận động để xây dựng một quốc gia hiện đại. Vào 
năm 1926, dân số của Nhật đạt tới 60 triệu ngƣời, vào năm 1967, dân số đã vƣợt 
100 triệu ngƣời. Tuy nhiên, dân số Nhật Bản tăng chậm lại trong những năm gần 
đây. Với tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm trung bình khoảng 1% từ những 
năm 1960 cho tới những năm 1970. Từ những năm 1980, dân số đã giảm đột ngột. 
Theo số liệu điều tra dân số của Population Census, dân số của Nhật Bản vào năm 
2005 là 127.77 triệu ngƣời, thấp hơn năm 2004( 127.79 triệu ngƣời ). Đây là lần 
đầu tiên kể từ sau chiến tranh Thế giới thứ 2 mà dân số đã giảm so với những năm 
trƣớc. Dân số vào năm 2006 là 127.77 triệu ngƣời, vẫn giữ nguyên so với năm 
ngoái. Theo điều tra vào tháng 7 năm 2007 dân số là 127.433.494 ngƣời. Trong 
khi tỷ lệ sinh nam giảm thì tỷ lệ sinh nữ tiếp tục tăng. 
60 và 61 tuổi : tỷ lệ sinh giảm trong 
suốt những năm sau chiến tranh Thế 
Giới Thứ II. 
57 – 59 tuổi: đƣợc sinh ra trong 
thời kỳ thế hệ “ baby boom” đầu 
tiên ( 1947 -1949). 
40 tuổi: đƣợc sinh ra trong năm 1966. 
“The year of Hinoeuma”(mỗi 60 năm 1 
lần). Sự mê tín cho rằng con gái đƣợc 
sinh vào năm nay sẽ mang lại điểm gở. 
32 – 35 tuổi: đƣợc sinh ra trong thời 
kỳ thế hệ “ baby boom” thứ hai. 
67 tuổi: tỷ lệ sinh giảm trong 
những năm 1938_39 do sự 
kiện Sino – Japanese Incident 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 71 - 
Hình 2.14. Bảng dự đoán dân số 
 ( Nguồn: Statistic Bureau, MIC; Ministry of Health, Labour and Welfare ) 
So sánh cấu trúc tuổi của dân số Nhật Bản, tháp dân số của năm 1950 chỉ ra rằng 
Nhật Bản có tháp dân số hình dạng chuẩn với đáy rộng. Tuy nhiên, hình dạng của 
tháp có sự thay đổi đột ngột khi tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử giảm. Trong cuộc điều tra dân 
số vào tháng 7 năm 2007, dân số lớn tuổi ( từ 65 tuổi trở lên) là 26.759.722 ngƣời, 
chiếm 20.99% tổng dân số. Vào năm 2006, số dân lớn tuổi là 26.60 triệu ngƣời ( 
20,8 % tổng dân số ). 
Hình 2.15. Tháp dân số dự kiến 
Năm Dân số( 1000 ) 
Nam 
Hỗn hợp tuổi ( % ) 
0 – 14 tuổi 15 – 64 65 tuổi trở lên 
Tỷ lệ tăng 
hàng năm 
(%) 
Mật độ 
dân cƣ 
2005 
2006 
2007 
Dự kiến 
2010 
2020 
2030 
2040 
2050 
127,768 
127,770 
127,433 
127,176 
122,375 
115,224 
105,695 
95,152 
62,349 
62,330 
62,178 
61,868 
59,284 
55,279 
50,467 
45,320 
13,7 
13,6 
13,8 
13,0 
10,8 
9,7 
9,3 
8,6 
65,8 
65,5 
65,2 
63,9 
60,0 
58,5 
54,2 
51,8 
20,1 
20,8 
21,0 
23,1 
29,2 
31,8 
36,5 
39,6 
-0,01 
0,00 
-0,088 
-0,12 
-0,35 
-0,63 
-0,86 
-1,05 
343 
343 
343 
341 
329 
309 
283 
255 
(Dự kiến) 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 72 - 
Hình 2.16. Bảng cấu trúc tuổi năm 2007 và 2008 
 ( Nguồn : History Central.com) 
So với thế giới, Nhật Bản đã là quốc gia có tỉ lệ ngƣời già cao nhất và ngƣời trẻ 
thấp nhất thế giới. Sự mất cân bằng này có thể đe dọa tới mức tăng trƣởng kinh tế 
trong tƣơng lai. Thủ tƣớng Nhật Abe đang cố gắng tìm mọi cách thay đổi chính 
sách để ngăn chặn tình trạng suy giảm dân số hiện nay. 
Mật độ dân cƣ và sự phân bổ địa phƣơng: 
Vào năm 2005, dân số của thành phố Tokyo là 12,58 triệu ngƣời và là nơi có dân 
cƣ tập trung đông nhất so với 47 thành phố của Nhật Bản, theo sau là thứ tự giảm 
Nhóm tuổi 
01/08/2008 ( lần đo lƣờng cuối cùng) 
Tổng dân số Tổng số ngƣời Nhật 
01/01/2008 ( đo lƣờng tạm thời) 
Tổng dân số 
Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ 
Tổng 
Tuổi 
Dân số ( 1000 ngƣời ) Dân số ( 10000 ngƣời) 
trở lên 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 73 - 
dần của các thành phố : 0saka, Kanagawa, Aichi và Saitaman. Năm thành phố này, 
mỗi thành phố có khoảng 7 triệu ngƣời hoặc lớn hơn, và giữ 34,8% của tổng dân 
số Nhật Bản. Số thứ tự của năm thành phố này không có gì thay đổi kể từ năm 
1985.Mật độ dân cƣ của Tokyo là cao nhất so với các thành phố còn lại của Nhật 
Bản, khoảng 5.751 ngƣời/km2, gấp khoảng 17 lần so với mật độ trung bình của 
quốc gia ( 343 ngƣời /km2 ). 
Hình 2.17. Mật độ dân cƣ của các thành phố (2005) 
 ( nguồn: Statistic Bureau, MIC ) 
Hình 2.18. Mật độ dân cƣ ở các thành phố lớn 
10 thành phố lớn nhất Dân số của những thành phố chính 
Dƣới 200 ngƣời 
200 – 299 
300 – 499 
500 – 999 
Trên 1000 ngƣời 
Số ngƣời/km2 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 74 - 
Vào năm 2005, đã có 12 thành phố của Nhật Bản có dân số là 1 triệu ngƣời hoặc 
lớn hơn nữa. Tổng dân số của 12 thành phố này là 27 triệu ngƣời, chiếm khoảng 
21,8% tổng dân số toàn quốc gia. Tokyo là thành phố lớn nhất với 23 khu vực ( ku 
), với 48,9 triệu dân thành thị, tiếp theo là các thành phố : Yokohama – shi ( với 
3,58 triệu ), Osaka – shi ( 2,63 triệu ) và Nagoya – shi ( 2,22 triệu ). 
2.3.4. Môi trƣờng kinh tế. 
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, 
đặc biệt trong giai đoạn 1955 – 1973. Từ 1974 đến nay, tốc độ phát triển tuy có 
chậm lại, nhƣng Nhật Bản vẫn là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới và lớn nhất 
châu Á. Tuy nhiên, Nhật Bản là một nƣớc nghèo về tài nguyên và nền kinh tế Nhật 
Bản phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu. 
Hình 2.19. GDP của các nƣớc ( %, 1 tỷ USD, 2005) 
( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; 
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China ) 
Hình 2.20. GDP theo đầu ngƣời ( 2005 ) 
( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; 
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China ) 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 75 - 
Nhật Bản là một thị trƣờng đầy hứa hẹn, với quy mô thị trƣờng đứng ở top đầu 
trong các nƣớc có nền kinh tế phát triển. 
Mỗi vùng của Nhật Bản lại có quy mô kinh tế tƣơng tự hay thậm chí lớn hơn một 
vài nƣớc khác. 
Hình 2.21. So sánh GDP của các vùng ở Nhật Bản với các nƣớc khác ( tỷ USD) 
* Beijing, Tianjin, Hebei, Shanghai, Jiangsu, Zhejiang, Guangdong and Hongkong 
Note: Exchange rates based on IMF period-average rates 
Nguồn: "Prefectural Economic Almanac" (March 2006), Economic and Social 
Research Institute, Cabinet Office; 
"World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; 
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China. 
Tính đến tháng 3/2007: 
GDP ( tỷ lệ trao đổi chính thức): 4.346 tỷ USD 
GDP ( tỷ lệ tăng thực sự): 1.9% 
GDP ( theo đầu ngƣời): 33,800 USD. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 76 - 
GDP ( theo đóng góp của các khu vực kinh tế ) 
 Nông nghiệp: 1.5% 
 Công nghiệp: 25.2% 
 Dịch vụ: 73.3% 
Dự trữ ngoại tệ : là 911.1 tỷ USD. 
Lực lƣợng lao động: 66.07 triệu ngƣời. Trong đó: 
 Nông nghiệp: 4.6% 
 Công nghiệp: 27.8 
 Dịch vụ: 67.7% ( 2004) 
Tỷ lệ thất nghiệp: 
Năm Tỷ lệ thất nghiệp 
2005 4.4% 
2006 4.1% 
2007 3.8% 
Tỷ giá hối đoái: JPY/USD 
NĂM Tỷ giá hối đoái 
2003 115.93 
2004 108.19 
2005 110.22 
2006 116.18 
2007 117.99 
Phƣơng tiện truyền thông: 
Điện thoại cố định: 55.155 triệu ( 2006) 
Điện thoại di động: 101.7 triệu ( 2006 ) 
Số hộ sử dụng Internet: 33.333 triệu ( 2007) 
Số ngƣời sủ dụng Internet: 87.54 triệu ( 2006) 
Di chuyển: 
Số phi trƣờng: 176 ( 2007) 
Những phi trƣờng có đƣờng băng có lát : 
 Tổng : 145. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 77 - 
 Trên 3,047 m: 7 
 2,438 m đến 3,047 m: 41 
 1,524m đến 2,437 m: 40 
 914m đến 1,523 m: 28 
 Dƣới 914m : 29 ( 2007) 
Những phi trƣờng có đƣờng băng không lát : 
 Tổng: 31 
 914m đến 1523m: 4 
 Dƣới 914 m: 27 (2007) 
Sân bay lên thẳng: 14 ( 2007) 
2.3.5. Kênh phân phối của thị trƣờng Nhật Bản 
Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các kênh phân phối 
hàng hóa đặc trƣng. Hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật Bản có nhiều cửa hàng 
bán lẻ với mật độ rất dày đặc nhƣng quy mô nhỏ. Những cửa hàng bán lẻ này 
thƣờng sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ khoảng 13 cửa hàng 
cho 1.000 dân cƣ, cao hơn so với tỷ lệ 8,7 cửa hàng/1.000 dân ở Pháp, 6,6 ở Đức, 
6,5 ở Mỹ và 6,1 ở Anh. Nếu tính về số lƣợng các cửa hàng bán lẻ, Nhật có 1,6 
triệu cửa hàng bán lẻ so với 1,5 triệu cửa hàng của Mỹ. Trong khi đó, Mỹ có số 
dân lớn gấp 2,1 lần và diện tích lớn gấp 25 lần của Nhật. 
Hệ thống kênh phân phối: 
Hệ thống phân phối hàng hóa Nhật Bản có sự cấu kết chặt chẽ giữa các nhà sản 
xuất và các nhà phân phối theo vòng khép kín và bài ngoại, nhất là những hệ thống 
cửa hàng chuyên môn hóa chỉ kinh doanh một loại hàng nhất định. Những hệ 
thống bán lẻ lớn ở Nhật Bản thƣờng mua hàng từ ngƣời bán sỉ, phần lớn những 
ngƣời bán lẻ không mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất. 
Chức năng của nhà sản xuất: 
 Các nhà sản xuất cung cấp vốn cho các nhà bán buôn và các nhà bán buôn 
lại cung cấp tài chính cho các nhà bán lẻ. 
 Thực hiện chế độ định giá bán lẻ. 
 Chiết khấu hoa hồng thƣờng xuyên và rộng rãi. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 78 - 
 Chế độ các nhà sản xuất sẵn sàng mua lại hàng hóa nếu không bán đƣợc và 
các nhà bán lẻ chỉ kinh doanh những mặt hàng đó do các nhà bán buôn và các nhà 
sản xuất giao. 
Chức năng cơ bản của ngƣời bán sỉ là: 
 Mua hàng từ nhà sản xuất để bán lại cho những ngƣời bán lẻ. 
 Lƣu kho nhiều hàng hóa để chia chung ra thành những mức nhỏ hơn và 
chuyển chúng tới những ngƣời bán lẻ. 
 Là điểm tựa tài chính cho những ngƣời bán lẻ, những ngƣời này có thể mua 
hàng trả tiền sau, đƣợc đảm bảo bằng sự uy tín của họ. 
 Cung cấp cho những nhà sản xuất những thông tin về những kênh bán hàng 
và sản phẩm mới. 
Thông qua những ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ có thể: 
 Giảm đƣợc chi phí đa dạng hóa sản phẩm, chi phí lƣu kho và hàng hóa 
không bán đƣợc. 
 Tận dụng đƣợc dịch vụ phân phối, sự quản lý sản phẩm và kinh nghiệm của 
họ. 
Hình 2.22.Hệ thông kênh phân phối cơ bản của Nhật 
 ( Nguồn: JETRO) 
.Trong hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật, từ khi hàng đƣợc sản xuất ra đến 
khi giao đến các cửa hàng bán lẻ tồn tại nhiều cấp phân phối trung gian, nhiều hơn 
so với các nƣớc công nghiệp phát triển khác. 
Các cửa hàng bán lẻ nhỏ trong hệ thống phân phối hàng hoá thƣờng nằm ở các 
vùng đông dân cƣ và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhƣ: thực phẩm, may mặc và 
các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Các cửa hàng này có đặc điểm tiện lợi và dịch 
vụ tốt. Trong hệ thống phân phối Nhật Bản còn có các cửa hàng bách hoá lớn và 
các siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh 
của các cửa hàng siêu thị lớn ở Nhật Bản không cao do thiếu tính linh hoạt, nền 
kinh tế và chi tiêu tiêu dùng giảm sút. 
Nhà sản 
xuất 
Ngƣời 
bán sỉ 
Ngƣời 
bàn lẻ 
Ngƣời 
tiêu dùng 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 79 - 
Gần đây, các cửa hàng bách hoá tổng hợp đang chuyển sang cung cấp nhiều loại 
dịch vụ, hoạt động giải trí khác nhau, đồng thời, cung cấp nhiều loại hàng hoá cao 
cấp đắt tiền, kể cả hàng nhập khẩu. Ở Nhật Bản, các nhà bán lẻ không có cửa 
hàng, chuyên kinh doanh bán hàng qua catalogue, điện thoại, internet, máy bán 
hàng và giao hàng tận nhà. Doanh số của loại bán hàng này không lớn lắm, nhƣng 
đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. 
Trong hệ thống phân phối của Nhật Bản còn tồn tại song song hệ thống nhập khẩu. 
Theo đó, bất cứ một công ty nào cũng có thể nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào 
từ nƣớc ngoài song song với các tổng đại lý nhập khẩu. Tuy nhiên, dịch vụ chăm 
sóc khách hàng, bảo dƣỡng, bảo hành của hệ thống nhập khẩu song song không tốt 
vì các tổng đại lý nhập khẩu từ chối chăm sóc các sản phẩm đƣợc nhập khẩu theo 
hệ thống nhập khẩu song song. 
Mặc dù hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản đã góp phần thúc đẩy tiêu thụ 
hàng hóa, tạo mối quan hệ kinh doanh lâu dài và ổn định giữa các nhà sản xuất và 
tiêu thụ. Tuy nhiên, hệ thống này cũng bộc lộ một số nhƣợc điểm nhƣ: 
 Hệ thống phân phối hàng hóa khép kín qua nhiều tầng nấc làm cho giá hàng 
hóa tăng giá khi tới tay ngƣời tiêu dùng. 
 Giá bán lẻ của Nhật Bản trung bình cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%; 
không kích thích các cửa hàng bán lẻ nỗ lực cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh, 
hạ giá sản phẩm; duy trì số lƣợng cửa hàng bán lẻ đông đảo không hiệu quả; 
không minh bạch về định giá sản phẩm; hạn chế sự thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản 
của các công ty nƣớc ngoài. 
Những khó khăn của hàng hóa nƣớc ngoài khi phân phối tại thị trƣờng Nhật Bản: 
 Khó khăn đối với việc phân phối hàng hóa một phần cũng do vấn đề văn 
hóa. Rất nhiều nhà phân phối cũng nhƣ các nhà bán lẻ Nhật Bản nói rằng họ rất lo 
ngại sự rạn nứt quan hệ với các nhà cung cấp trong nƣớc nếu nhƣ họ tiếp nhận một 
nguồn cung cấp từ nƣớc ngoài. 
 Họ cũng e ngại việc các nhà cung cấp nƣớc ngoài không thể giao hàng đúng 
hẹn, không có khả năng cung cấp các dịch vụ hậu mãi tốt, mà đây lại chính là điều 
đáng quan tâm của ngƣời Nhật và là điểm mạnh của các nhà cung cấp Nhật Bản. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 80 - 
Phƣơng thức bán hàng trên thị trƣờng Nhật: 
 Muốn bán đƣợc sản phẩm ở các cửa hàng lớn thì nhân viên bán hàng phải 
thông qua mối quan hệ nào đó hoặc qua giới thiệu để tiếp xúc đƣợc với nhân viên 
nghiệp vụ của bộ phận nhập hàng của cửa hàng đó còn nếu không thì rất khó có 
thể thực hiện đƣợc ý đồ. Do vậy khi đi bán hàng cần phải có kế hoạch tiếp xúc, lựa 
chọn ngƣời giao tiếp, tối thiểu phải ngang hàng với ngƣời mình định gặp. 
 Ngoài ra ngƣời bán hàng trên thị trƣờng Nhật còn phải chú ý tới vấn đề 
quyết toán của công ty và hãng buôn Nhật vì các công ty mỗi năm có hai lần dự 
toán, mà ngoại trừ trƣờng hợp đặc biệt nếu công ty đó không tiến hành dự toán 
một loại sản phẩm nào đó thì ngƣời bán hàng cũng không thể tiến hành đàm phán 
đối với mặt hàng đó và nhƣ thế sẽ phải chờ đến thời gian sau. Bên cạnh đó khi đi 
đàm phán đối với một mặt hàng nào thì cần phải chuẩn bị đầy đủ tỉ mỉ các tài liệu 
liên quan, điều này hết sức quan trọng. 
2.3.6. Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản. 
Nhật Bản đƣợc coi là một trong những thị trƣờng đòi hỏi cao về chất lƣợng sản 
phẩm. Thị hiếu tiêu dùng của ngƣời Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn hoá và 
điều kiện kinh tế. Nhìn chung họ có óc thẩm mỹ cao, tinh tế do có cơ hội tiếp xúc 
với nhiều loại hàng hoá dịch vụ trong và ngoài nƣớc. Xu hƣớng tiêu dùng và sính 
đồ ngoại của ngƣời Nhật ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, sức tiêu thụ của thị 
trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó 
hàng nhập khẩu chiếm tới 50%. 
 Đòi hỏi cao về chất lƣợng: xét về mặt chất lƣợng, ngƣời tiêu dùng Nhật 
Bản có yêu cầu khắt khe nhất. Ở trong môi trƣờng có mức sống cao nên ngƣời tiêu 
dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lƣợng, độ bền, 
độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. 
 Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản 
không chỉ yêu cầu hàng chất lƣợng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch 
vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, họ vẫn 
có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất lƣợng tốt mang tính thời thƣợng 
hay loại hàng đƣợc gọi là “hàng xịn” 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 81 - 
 Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Có thời, ngƣời Nhật thích ăn mặc 
giống bạn bè hoặc thích sắm những đồ vật giống nhƣ đồ của các thành viên khác 
trong gia đình, trƣờng học, câu lạc bộ hay nơi làm việc. Nhƣng gần đây mọi thứ 
trở nên đa dạng hơn, nên họ có xu hƣớng mua các mặt hàng khác nhau nhƣng có 
cùng công dụng. Các mặt hàng thời trang nhập khẩu đƣợc ƣa chuộng là những mặt 
hàng có nhãn hiệu nổi tiếng và có chất lƣợng. Tuy nhiên trong khi ý thức về sự ƣa 
chuộng các nhãn hiệu ở Nhật Bản vẫn phổ biến thị giới thanh niên Nhật Bản ngày 
càng thiên về xu hƣớng căn cứ vào chất lƣợng và giá cả để mua hàng. Ở các gia 
đình truyền thống, ngƣời ta thích mầu nâu đất của nệm rơm và sàn nhà. Đối với 
thời trang của nữ thanh niên, màu sắc thay đổi tuỳ thuộc theo mùa. 
 Xu hƣớng tiêu dùng thay đổi theo mùa: Xuất phát từ yêu tố cạnh tranh, 
các nhà nhập khẩu Nhật Bản quan tâm nhiều hơn đến việc nhập đƣợc những sản 
phẩm hợp thời trang và hợp mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm 
của các loại đối tƣợng khách hàng. Khi xây dựng kế hoạch bán hàng, các doanh 
nghiệp phải tính đến cả sự khác biệt về thời tiết. 
 Ƣa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng hoá có mẫu mã đa dạng, 
phong phú thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật Bản. 
 Quan tâm đến môi trƣờng sinh thái: gần đây, ý thức bảo vệ môi trƣờng 
của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản ngày càng đƣợc nâng cao. Các cửa hàng và doanh 
nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá nhiều. Các vỏ sản phẩm đƣợc thu hồi và tái 
chế, các sản phẩm dùng một lần ngày càng ít đƣợc ƣa chuộng. 
Khách hàng mục tiêu của Kềm Nghĩa là phụ nữ tuổi từ 16 – 49 nên có những 
nghiên cứu chuyên sâu về phụ nữ Nhật Bản: 
Vai trò của ngƣời phụ nữ: 
Số lƣợng nữ thanh niên học lên cao sau khi tốt nghiệp phổ thông tăng dần mỗi 
năm kể từ Thế chiến 2. Năm 1989, tỉ lệ nữ giới vào đại học và cao đẳng là 36,8%, 
lần đầu tiên vƣợt tỉ lệ của nam giới (35,8%). Vào năm 1997, tỉ lệ này lên tới mức 
kỷ lục là 46,8% trong khi tỉ lệ của nam giới giảm xuống còn 34,5%. 
 Rất nhiều phụ nữ trẻ đi làm ngay sau khi rời trƣờng trung học và rất nhiều công ty 
trông chờ họ bỏ việc ngay sau khi cƣới ( thông thƣờng là độ tuổi trên dƣới 20 ) 
hoặc khi có con. Trƣớc khi cƣới, một số lớn phụ nữ ở chung với bố mẹ và có thu 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 82 - 
nhập tiêu dùng khá cao. Phụ nữ trẻ thƣờng tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp, 
dịch vụ giải trí và du lịch. Tuy nhiên, chƣa đến 30% phụ nữ ở độ tuổi 20 – 29 có 
xe hơi riêng, so với con số 65% của nam giới. 
Ở Nhật Bản, theo truyền thống vợ và chồng hầu nhƣ có thế giới riêng và thực tế 
này hiện vẫn khá phổ biến, tuy có xu hƣớng tiến tới quan hệ chặt chẽ và trao đổi 
với nhau nhiều hơn. Cuộc sống của ngƣời chồng tập trung vào công việc, dành 
nhiều thời gian rỗi với các đồng sự nam giới của mình trong mối quan hệ xã hội 
không có sự tham gia của vợ. Còn cuộc sống của ngƣời vợ tập trung vào gia đình, 
con cái và hàng xóm. Ở nhà, ngƣời vợ có quyền to lớn vì thƣờng là ngƣời chịu 
trách nhiệm hoàn toàn về việc điều hành ngân sách của gia đình và luôn quyết 
định về những việc liên quan đến con cái. Các bà vợ thƣờng nắm hầu bao gia đình 
và quyết định khoản tiền tiêu vặt hàng tháng của chồng. Vậy nhƣng cả vợ lẫn 
chồng thƣờng có tài khoản bí mật để chi tiêu vào việc riêng của mình.Khoảng ¾ 
số phụ nữ Nhật Bản lại gia nhập vào lực lƣợng lao động sau khi đã sinh con, rất 
nhiều ngƣời làm những công việc hợp đồng thời vụ. 
Một công trình nghiên cứu có quy mô rộng đƣợc thực hiện trên 2.000 phụ nữ ở 10 
nƣớc Châu Á đã cho thấy khác biệt đáng kể giữa các quốc gia khi hỏi phụ nữ về 
lòng tự tin vào chính mình, về hình thể và cảm nhận về cái đẹp. Công trình nghiên 
cứu do Dove tiến hành có tên gọi "Vẻ đẹp thực sự của phụ nữ Châu Á" tìm hiểu 
Quan điểm của phụ nữ về sự tự tin về hình thể, và hình ảnh của mình trên các 
phƣơng tiện truyền thông". 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 83 - 
Những hài lòng trong cuộc sống 
1. Mức độ hài lòng về giá trị chủ đạo trong cuộc sống: 
 ( %) 
 Hài lòng 
về quan 
hệ gia 
đình 
Hài lòng 
về tình 
cảm vợ 
chồng, 
ngƣời yêu 
Hài lòng 
về quan 
hệ bạn bè 
Hài lòng 
về sắc đẹp 
hiện có 
Hài lòng 
về tài 
chính, 
tiền bạc 
hiện có 
Hài lòng 
về sức 
khỏe 
THÁI LAN 89 60 76 60 65 80 
NHẬT BẢN 70 42 73 18 33 48 
HÀN QUỐC 87 80 86 60 56 65 
ĐÀI LOAN 78 57 80 55 38 50 
TRUNG 
QUỐC 
89 68 81 67 57 81 
VIỆT NAM 91 71 67 51 61 89 
PHILIPPIN 91 78 87 78 79 86 
MALAYSIA 98 70 92 71 70 85 
SINGAPORE 82 66 81 64 65 75 
 ( Nguồn: Dove ) 
Phụ nữ Nhật Bản dƣờng nhƣ ít cảm thấy hài lòng nhất về mọi giá trị nêu trên, đặc 
biệt là sự lãng mạn trong quan hệ tình cảm, sắc đẹp và tài chính. 
2. Phụ nữ hài lòng thế nào về vẻ đẹp của mình: 
 ( % ) 
 Rất hài 
lòng 
Hài lòng Không tỏ 
rõ thái độ 
Không hài 
lòng 
Không hài 
lòng tí nào 
THÁI LAN 10 49 34 4 2 
NHẬT BẢN 13 13 33 30 24 
HÀN QUỐC 3 31 40 20 6 
ĐÀI LOAN 8 41 39 11 1 
TRUNG 
QUỐC 
8 60 30 2 0 
VIỆT NAM 26 46 19 5 0 
PHILIPPIN 34 53 10 2 0 
MALAYSIA 18 44 32 4 0 
SINGAPORE 10 61 23 6 0 
 ( Nguồn: Dove) 
Phụ nữ Nhật Bản không mấy hài lòng về vẻ đẹp của mình, chỉ có 26% phụ nữ hài 
lòng về vẻ đẹp của mình và tới 54% là không hài lòng. Chính vì điều này phụ nữ 
Nhật Bản có xu hƣớng chi tiêu nhiều cho các dịch vụ làm đẹp. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 84 - 
3. Ảnh hƣởng giữa lời khen ngợi và vẻ đẹp: 
 ( % ) 
 Cảm thấy 
mình đẹp hồi 
tuần trƣớc 
Lần gần đây 
nhất không 
cảm thất mình 
đẹp là hồi 
năm trƣớc 
Đƣợc khen là 
mình đẹp vào 
hồi tuần trƣớc 
Không đƣợc 
khen là mình 
đẹp từ hồi 
năm trƣớc 
THÁI LAN 52 26 58 16 
NHẬT BẢN 20 67 33 22 
HÀN QUỐC 45 37 53 25 
ĐÀI LOAN 63 25 68 17 
TRUNG 
QUỐC 
60 32 62 31 
VIỆT NAM 53 22 51 19 
PHILIPPIN 71 14 81 6 
MALAYSIA 40 44 40 46 
SINGAPORE 34 50 35 44 
 ( Nguồn: Dove) 
 ( Nguồn: Dove) 
Tại Nhật kết quả điều tra là tiêu cực khi phân nửa ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết 
đã từ lâu rồi, ít nhất cả năm trƣớc đó mới có ngƣời khen họ đẹp, dẫn đến số phụ nữ 
cảm thấy họ đẹp ít. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 85 - 
4. Ai ảnh hƣởng tới cảm nhận vẻ đẹp của chính ngƣời phụ nữ 
 ( % ) 
 Thá
i lan 
Nhật 
Bản 
Hàn 
Quốc 
Đài 
Loan 
Trung 
Quốc 
Việt 
Nam 
Philippin Malaysia Singapore 
Bản thân 27 13 28 27 22 6 21 23 26 
Chồng/bạn 
trai 
34 30 42 32 15 54 29 28 31 
Từ bà con/ 
ngƣời thân 
trong gia 
đình 
11 8 9 7 11 14 31 13 10 
Bạn cùng 
phái 
15 26 14 18 15 16 10 18 23 
Bạn khác 
phái 
13 16 6 14 10 5 7 11 4 
 ( Nguồn: Dove ) 
Ở Nhật Bản lời khen ngợi từ chồng/ bạn trai là quan trọng nhất, và lời khen ngợi 
từ những ngƣời bà con / ngƣời thân trong gia đình là không quan trọng nhất. Và tỉ 
lệ phụ nữ giữ ý kiến riêng của mình không cao chỉ có 13%, thấp hơn các nƣớc 
khác. 
 5. Phụ nữ và tuổi thanh xuân: 
 ( Nguồn: Dove) 
Phụ nữ Nhật Bản không cho rằng phụ nữ đẹp ở bất kỳ lứa tuổi nào, họ cho rằng 
phụ nữ chỉ đẹp khi họ ở độ tuổi dƣới 35 tuổi, và ít công nhận đẹp ở ngƣời lớn tuổi. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 86 - 
 ( Nguồn: Dove ) 
5. Quảng cáo và truyền thông đóng vai trò gì? 
 ( % ) 
 Thái 
Lan 
Nhật 
Bản 
Hàn 
Quốc 
Đài 
Loan 
Trung 
Quốc 
Việt 
Nam 
Phillipnin Malaysia Singapore 
 Tôi thích 
phƣơng 
tiện 
truyền 
thông 
giới thiệu 
nhiều 
hình ảnh 
đa dạng 
của phụ 
nữ hơn 
81 73 77 82 79 72 77 74 68 
Tôi cảm 
thấy mình 
thật 
không 
tƣơng 
xứng khi 
nhìn các 
phụ nữ 
tuyệt đẹp 
trên các 
trang tạp 
chí 
52 48 39 42 40 48 55 45 28 
Quảng 
cáo có 
khuynh 
hƣớng tạo 
những 
tiêu 
chuẩn đẹp 
70 47 72 61 64 54 58 59 37 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 87 - 
thiếu thực 
tế. 
Quảng 
cáo có 
khuynh 
hƣớng 
đƣa hình 
ảnh phụ 
nữ theo 
khuôn 
mẫu hệt 
nhau và 
thiếu 
chiều sâu. 
69 25 82 59 45 46 46 49 46 
Quảng 
cáo về 
phụ nữ 
thƣờng 
chỉ nhấn 
mạnh về 
nhƣợc 
điểm 
hoặc các 
lo ngại 
của phụ 
nữ. 
65 38 60 51 58 66 53 55 58 
Quảng 
cáo về 
phụ nữ 
thƣờng 
thiết kế 
khuyến 
khích phụ 
nữ thay 
đổi vẻ bề 
ngoài của 
họ 
77 53 79 76 63 74 77 62 72 
Ngƣời 
mẫu trong 
các quảng 
cáo thẩm 
mĩ là hình 
mẫu cho 
những cô 
gái trẻ. 
52 44 33 64 41 65 68 46 38 
Tôi ƣớc 
gì truyền 
thông có 
thể làm 
cho phụ 
82 75 83 81 67 81 84 72 70 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 88 - 
nữ tự tin 
hơn với 
vẻ bề 
ngoài của 
họ 
Những 
nhân vật 
trên các 
chƣơng 
trình biểu 
diễn 
mang tính 
thƣơng 
mại là 
hình mẫu 
tốt cho 
các cô gái 
trẻ 
80 39 29 50 38 48 51 40 28 
 ( Nguồn : Dove ) 
Phụ nữ Nhật cũng nhƣ phụ nữ các nƣớc châu Á khác đều cho rằng quảng cáo chỉ 
luôn đƣa ra những nỗi sợ hãi, ám ảnh của họ, khuyến khích họ thay đổi vẻ bề 
ngoài hơn là những vẻ đẹp tâm hồn và các chƣơng trình truyền thông quảng cáo 
luôn xây dựng những tiêu chuẩn vẻ đẹp quá cao, không thực tế. Họ muốn các 
chƣơng trình truyền thông quảng cáo đƣa ra các hình mẫu giống hoàn cảnh của họ 
trong đời sống thƣờng ngày, hơn là các cô ngƣơi mẫu chỉ làm họ thiếu tự tin. 
Phụ nữ châu Á đồng ý nhất với ba nội dung đề nghị: 
 Giới thiệu phụ nữ trong nhiều vai trò, hình ảnh tích cực hơn. 
 Giới thiệu hình ảnh phụ nữ ở nhiều lứa tuổi khác nhau. 
 Giới thiệu nhiều hình ảnh phụ nữ trong đời thƣờng với cá tính riêng của họ 
( trái ngƣợc với hình ảnh các cô ngƣời mẫu, diên viên siêu sao) 
2.3.7. Môi trƣờng chính trị và luật pháp. 
Tên nƣớc: Nhật Bản 
Kiểu chính phủ: Theo hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế quân chủ kiểu 
Anh, trong đó: 
 Nhà vua là nguyên thủ tƣợng trƣng về mặt đối ngoại. 
 Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập. 
 Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp của hai đảng Dân chủ tự do và 
Komei. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 89 - 
Ngày quốc khánh: 23/12 ( ngày sinh nhật của Vua Nhật Bản Akihito ) 
Các đảng phái chính trị ( phân bổ lực lƣợng tính đến ngày 28/5/2007): 
ĐẢNG CHÍNH TRỊ Thƣợng viện (242 ghế) Hạ viện (480 ghế) 
Đảng Dân chủ tự do (LDP) 109 305 
Đảng Dân chủ ( JDP) 83 112 
Đảng Komei 24 31 
Đảng Cộng sản (JCP) 9 9 
Đảng Xã hội Dân chủ (JSP) 6 7 
Tham gia các tổ chức quốc tế: ADB, AfDB, APEC, APT, ARF, ASEAN (đối tác 
đối thoại), Australia Group, BIS, CE (ngƣời quan sát), CERN (ngƣời quan sát), 
CP, EAS, EBRD, FAO, G-5, G-7, G-8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, 
ICCt, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, IMSO, 
Interpol, IOC, IOM, IPU, ISO, ITSO, ITU, ITUC, LAIA, MIGA, NEA, NSG, 
OAS (ngƣời quan sát), OECD, OPCW, OSCE (đối tác), Paris Club, PCA, PIF (đối 
tác), SAARC (ngƣời quan sát), SECI (ngƣời quan sát), UN, UN Security Council 
(tạm thời), UNCTAD, UNDOF, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNITAR, 
UNRWA, UNWTO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC. 
Chính sách đối ngoại: Từ sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản điều chỉnh chính sách 
đối ngoại theo hƣớng tăng cƣờng tính độc lập, chủ động nhằm vƣơn lên thành 
cƣờng quốc chính trị tƣơng xứng với sức mạnh kinh tế, phát huy vài trò và ảnh 
hƣởng trên thế giới và Châu Á-Thái Bình Dƣơng. Đƣờng lối đối ngoại của chính 
quyền mới thể hiện qua các khái niệm “ngoại giao giá trị: thúc đẩy chủ nghĩa dân 
chủ, tự do và pháp trị” của Thủ tƣớng Abe và “xây dựng vành đai tự do và thịnh 
vƣợng” của Ngoại trƣởng Aso. 
Ngày lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 21/9/1973. 
2.3.4. Lý do công ty Kềm Nghĩa thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản. 
Xét về quy mô thị trƣờng: Nhật Bản là nƣớc có dân số lớn thứ 10 trên thế giới 
(127,433,494 ngƣời; 6/2007), mặc dù tốc độ tăng dân số trong những năm gần đây 
giảm nhƣng chính phủ Nhật đang đƣa ra các chính sách để khuyến khích tăng tỷ lệ 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 90 - 
dân số trong những năm tới. Phụ nữ độ tuổi từ 15 –49 chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu 
dân số nữ ( 27.657 nghìn ngƣời 2007 và 330.520 nghìn ngƣời 1/2008). 
Hình 2.23. Cấu trúc độ tuổi của nữ 
Cơ cấu độ tuổi năm 2007
12.90%
42.23%21%
24% 0 -1 4 tuổi
15 - 49 tuổi
50 - 64 tuổi
65 tuổi trở lên
Cơ cấu độ tuổi nữ 1/2008
12.9%
46.6%16.3%
4.2 0 -1 4 tuổi
15 - 49 tuổi
50 - 64 tuổi
65 tuổi trở lên
 ( Nguồn: History Central.com) 
Xét về khả năng mua hàng: 
 Đây là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và lớn nhất châu Á. GDP theo 
đầu ngƣời là 33,800 USD, tỷ lệ tăng GDP thực là 1,9% ( theo Central Intelligence 
Agency / 2007). Theo phân tích thông kê GDP quý 1/2007 cho thấy tiêu dùng cá 
nhân chiếm hơn 50% GDP, tăng 0,9% so với quý trƣớc, tăng quý thứ 2 liên tiếp. 
Sức tiêu thụ của thị trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng 
gia dụng, trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới 50%. Ví dụ: Một siêu thị lớn ở 
Tokyo bày bán 1.500 mặt hàng gia dụng và chỉ tính riêng lƣợng hàng hóa và khả 
năng tiêu thụ của một của hàng nhƣ vậy đã thấy đƣợc tỷ trọng hàng nhập khẩu có 
mặt ở đây lớn nhƣ thế nào. 
Phụ nữ trẻ trƣớc khi kết hôn sống với cha mẹ và có thu nhập khá cao, họ thƣờng 
tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp, dịch vụ giải trí và du lịch. Vai trò của phụ nữ 
Nhật Bản có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, ¾ phụ nữ Nhật đã quay lại 
làm việc sau khi sinh con. 
 Trong những năm gần đây nghệ thuật làm nail đang ngày càng tìm đƣợc chỗ 
đứng trong làng thời trang Nhật Bản, hiện nay tại Nhật Bản có khoảng hơn 2.000 
chuyên gia sơn móng tay, khoảng 300 tiệm sơn móng tay, và hàng năm số lƣợng 
này lại tiếp tục gia tăng ( nguồn: Vitinfo ). 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 91 - 
Hình 2.24. Sự tinh tế của khách hàng 
1: chậm chấp nhận những sản phẩm và phƣơng pháp mới 
7: tích cực tìm kiếm những sản phẩm, công nghệ, phƣơng pháp mới. 
( Nguồn:"The Global Competitiveness Report 2004-2005," World Economic Forum) 
Khách hàng ngƣời Nhật là những ngƣời sớm chấp nhận và chuyển sang sử dụng 
những sản phẩm, dịch vụ mới nhất trong những nƣớc phát triển. Đây vừa là cơ hội 
cũng vừa là thách thức cho các doanh nghiệp. Nếu hàng hóa tốt hơn của đối thủ 
cạnh tranh thì khả năng thâm nhập cao, nhƣng nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải 
luôn cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhanh chóng đƣa ra những mẫu mã 
mới và có những chiến dịch Marketing phù hợp 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 92 - 
CHƢƠNG 3. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP. 
3.1. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản. 
Phân tích SWOT: 
Những diểm mạnh: 
 Hoạt động theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000, cùng với 
những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ khép kín và luôn đƣợc tối ƣu 
hóa. 
 Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa hiện nay gần 2.000 ngƣời, trong 
đó đa phần là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong công việc, luôn phát huy 
tinh thần học hỏi, tƣ duy sáng tạo. 
 Là đơn vị dẫn đầu Việt Nam về dụng cụ chuyên dùng làm móng, chiếm 
80% thị phần trong nƣớc. 
 Hệ thống phân phối rông rãi hơn 120 đại lý trong nƣớc và một số tại nƣớc 
ngoài. 
 Thƣơng hiệu để lại ấn tƣợng tốt trong tâm trí khách hàng trong và ngoài 
nƣớc. 
 Giá cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. 
 Mỗi tháng xuất xƣởng hơn 1,000,000 sản phẩm. 
 Môi trƣờng làm việc tốt, thân thiện, chuyên nghiệp, khuyến khích nhân viên 
làm việc hết mình. 
 Sản phẩm bén, bền, đẹp. Sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều thị hiếu 
ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm đƣợc thiết kế gọn, tiện cho việc sử dụng. 
 Thƣơng hiệu Kềm Nghĩa đã đƣợc đăng ký bảo hộ ở nhiều quốc gia. 
 Xây dựng đƣợc hệ thống nhận diện thƣơng hiệu . 
 Hoạt động kinh doanh liên tục có lãi trong những năm gần đây. 
Những điểm yếu: 
 Chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật. 
 Chƣa chủ động trong việc tìm đối tác. 
Những cơ hội: 
 Dân số đông thứ 10 trên thế giới. 
 Vai trò của phụ nữ Nhật ngày càng đƣợc khẳng định. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 93 - 
 Nhật Bản vẫn là quốc gia có nền kinh tế phát triển thứ hai thế giới. Tổng 
mức tiêu dùng trong nƣớc tăng nhanh, trong tổng mức tăng trƣởng GDP, thì mức 
tăng nội nhu (Tiêu dùng trong nƣớc) đạt khoảng 55%. 
 Phụ nữ trẻ ở Nhật Bản chi thoáng trong việc mua các sản phẩm làm đẹp. 
 Việt Nam đã đƣợc hƣởng chế độ MFN của Nhật Bản. 
 Nhật là nƣớc có nền chính trị ổn định. 
 Ngƣời tiêu dùng Nhật khá đồng nhất. 
 Những sản phẩm có vòng đời ngắn nhƣng chất lƣợng đảm bảo, kiểu dáng 
đẹp, tiện dụng sẽ là những sản phẩm đang đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật chọn lựa. 
 Đối với các mặt hàng tiêu dùng gia đình, ngƣời Nhật thƣờng không quan 
tâm tới nơi sản xuất, miễn hàng hóa đa dạng và đạt chất lƣợng cao. 
 Ngƣời Nhật Bản rất coi trọng vấn đề vệ sinh cá nhân. 
 Doanh nghiệp của Nhật rất trung thành với đối tác khi họ đã tin tƣởng vào 
đối tác. 
Những khó khăn: 
 Nhật là thị trƣơng khắt khe khó tính nhất thế giới. Yêu cầu tiêu dùng của 
ngƣời Nhật đã nâng lên ở ''đẳng cấp cao'', chủ yếu do thu nhập và đời sống cao của 
ngƣời Nhật. Ngoài đòi hỏi về chất lƣợng, giá cả, ngƣời tiêu dùng Nhật còn quan 
tâm rất nhiều đến mẫu mã, bao bì, sự đa dạng về chủng loại và phù hợp về mầu 
sắc, chất liệu theo mùa. Đồng thời, hàng hoá phải đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng 
không ảnh hƣởng xấu đến sinh thái và môi trƣờng. 
 Hệ thống kênh phân phối phức tạp và khó thâm nhập. 
 Sản phẩm muốn vào đƣợc thị trƣờng Nhật phải qua sự kiểm tra gắt gao của 
hải quan. 
 Doanh nghiệp Nhật có thói quen rất kỹ trong việc tìm hiểu đối tác nên có 
thể gây cho đối tác những khó chịu. 
 Biết rất ít đến hàng hóa Việt Nam. 
 Tỷ giá của tiền Việt không ổn định, có thể gây lỗ cho các doanh nghiệp 
xuất khẩu. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 94 - 
Chiến lƣợc thâm nhập: 
Giai đoạn 1: 
 Bƣớc đầu thâm nhập vào Nhật nên thông qua các đại lý xuất khẩu vì hiện 
giờ công ty chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật ( ngƣời tiêu dùng và đối thủ 
cạnh tranh), chi phí nghiên cứu cao và muốn thâm nhập vào kênh phân phối truyền 
thống của Nhật không phải là dễ, để thâm nhập vào hệ thống siêu thị của Nhật 
phải có ngƣời quen giới thiệu đảm bảo. 
 Hiện nay, ngƣời Nhật chƣa biết đến sản phẩm của Kềm Nghĩa nói riêng và 
hàng Việt Nam nói chung nên công ty chủ động tham gia các hội chợ giới thiệu 
sản phẩm ở Nhật để quảng bá sản phẩm và tìm đối tác. 
 Phối hợp cùng với các doanh nghiệp khác đẩy mạnh việc quảng bá thƣơng 
hiệu Việt Nam. 
 Đăng ký các tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hóa của Nhật. 
 Theo tổng cục du lịch Việt Nam số du khách Nhật đến Việt Nam ngày càng 
nhiều. Lƣợng du khách Nhật đến Việt Nam năm 2004 đã tăng 27,4% so với năm 
2003, đạt 267.210 lƣợt. Năm 2005 đạt 338.509 lƣợt và năm 2006 đã đạt 234.973 
lƣợt. Đến năm 2007 khoảng 500.000 lƣợt ( nguồn:VietNamNet). Thông qua những 
du khách này, tiến hành các hoạt động Marketing để quảng bá sản phẩm. 
o Phối hợp với các công ty du lịch, đƣa thêm vào lịch trình thăm quan 
của khách du lịch đi thăm tiệm nail Nghĩa Hƣơng của công ty. Tại cửa hàng trƣng 
bày các sản phẩm của công ty, khách du lịch sẽ đƣợc vẽ móng miễn phí. Trong 
thời gian chờ đợi họ có thể thăm quan và mua hàng. 
o Phối hợp với tổng cục du lịch và các doanh nghiệp khác tạo những 
chƣơng trình khuyến mãi nhằm thu hút khách du lịch tới Việt Nam: tháng mua 
hàng giảm giá; phát bản đồ có in logo, hình ảnh sản phẩm của công ty miễn phí 
cho khách du lịch,… 
Nếu tạo đƣợc thiện cảm với họ, khi về nƣớc họ sẽ là những ngƣời “Marketing” tốt 
cho công ty. Vì ngƣời Nhật có xu hƣớng tham khảo ý kiến của ngƣời khác trƣớc 
khi mua hàng. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 95 - 
 Xây dựng trang Web bằng tiếng Nhật để quảng bá sản phẩm. Tham gia các 
diễn đàn sản phẩm trên cộng đồng cƣ dân mạng Nhật ( blog ) vì giới trẻ Nhật hiện 
nay có xu hƣớng tham gia các diễn đàn này để tìm kiếm sản phẩm. 
Giai đoạn 2: 
Khi đã có hiểu biết hơn về thị trƣờng Nhật Bản, mở đại lý tại các thành phố lớn 
nhƣ: Tokyo, Osaka, Nagoya,…Có đại lý tại Nhật sẽ thuận lợi hơn cho việc thấy 
đƣợc các biến động tại thị trƣờng và thực hiện các hoạt động khuyến mãi sản 
phẩm tốt hơn là các đại lý xuất khẩu. Các cửa hàng bán lẻ của Nhật thƣờng giữ 
đƣợc khách hàng là do họ có các hoạt động khuyến mại tốt, những hoạt động này 
thƣờng không có ở đại lý xuất khẩu, ngƣời tiêu dùng Nhật không muốn gặp rủi ro 
trong việc mua hàng hóa. 
3.2. Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nƣớc: 
 Trong nền kinh tế hội nhập WTO nhƣ hiện nay, chính phủ nên hỗ trợ cho các 
doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về các nƣớc đối tác: 
 Xây dựng một website thống nhất về thông tin các nƣớc, để các 
doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm đƣợc thông tin và nguồn thông tin đáng tin cậy. 
Hiện nay có rất nhiều trang web của chính phủ: Bộ Ngoại giao, Bộ Thƣơng mại… 
nhƣng thông tin ít và không thống nhất với nhau. 
 Luôn luôn cập nhật thông tin mới về kinh tế, luật pháp, chính trị… 
của các nƣớc khác. 
 Xây dựng tốt thƣơng hiệu Việt Nam và “Việt Nam Value Insinght” để các 
doanh nghiệp khi đã đạt đƣợc danh hiệu này thì hàng hóa của họ ra thế giới sẽ 
thuận lợi hơn. 
 Có những chính sách ổn định tỷ giá hối đoái và hỗ trợ xuất khẩu. 
 Bên cạnh việc có chỉ đạo cụ thể cho tham tán thƣơng mại trong việc thu nhập 
thông tin, Bộ Thƣơng cần phối hợp với JETRO ( Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại 
Nhật Bản) tại Việt nam để tăng cƣờng hơn nữa công tác thu nhập và phổ biến 
thông tin về thị trƣờng Nhật tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin có liên 
quan đến phƣơng thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lƣợng JIS, JAS 
và Ecomark cũng nhƣ chế độ xác nhận trƣớc về thực phẩm nhập khẩu. JIS 
(Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng cho 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 96 - 
hàng hóa công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là hệ thống tiêu 
chuẩn chất lƣợng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hóa đáp ứng đƣợc tiêu 
chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trƣờng Nhật bởi ngƣời tiêu dùng rất tin 
tƣởng chất lƣợng của những sản phẩm đƣợc đóng dấu JIS hoặc JAS. Nhà sản xuất 
nƣớc ngoài có thể xin dấu chứng nhận này cho sản phẩm của mình tại Bộ Công 
thƣơng và Bộ Nông Lâm Ngƣ nghiệp Nhật Bản. Ecomark là dấu chứng nhận sản 
phẩm không làm hại sinh thái, ra đời từ năm1989. Do vấn đề môi trƣờng đang 
ngày càng đƣợc dân Nhật (cũng nhƣ dân các nƣớc phát triển khác) quan tâm nên 
nhà nƣớc nên khuyến khích các doanh nghiệp Việt nam xin dấu chứng nhận này 
của Nhật. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 97 - 
KẾT LUẬN 
Đất nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập quốc tế và đã trở thành thành viên của tổ 
chức thƣơng mại thế giới WTO, điều này mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam 
nhiều cơ hội mới ở thị trƣờng thế giới rộng lớn. Nhƣng để thành công ở thị trƣờng 
mới không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nghiên cứu cẩn 
thận và đƣa ra các chiến lƣợc Marketing phù hợp. 
Nhật Bản là một thị trƣờng khó tính nhƣng cũng chứa nhiều tiềm năng. Khi đã 
thâm nhập thành công thị trƣờng này, thì đây là một thị trƣờng cho lợi nhuận cao. 
Nhận thấy những tiềm năng của thị trƣờng này, em đã nghiên cứu thị trƣờng để 
tìm những cơ hội và những khó khăn khi thâm nhập vào Nhật. Do thời gian có hạn 
nên em chƣa thể phân tích và đƣa ra những chiến lƣợc thâm nhập cao hơn. Mong 
rằng những tìm hiểu của em về thị trƣờng Nhật sẽ góp phần giúp công ty đƣa ra 
những quyết định và chiến lƣợc đúng đắn khi thâm nhập vào thị trƣờng này. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 98 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Marketing Quốc Tế. 
Chủ biên: Nguyễn Đông Phong. 
Đồng tác giả: Quách Thị Bửu Châu – Tô Bình Minh – Đinh Tiên Minh – Nguyễn 
Thanh Minh. 
Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội 2007 
2. NguyênLý Marketing 
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang. 
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP HCM 2003 
3. Marketing Căn Bản 
Th.s Quách Thị Bửu Châu – Th.s Đinh Tiên Minh – Th.s Nguyễn Công Dũng – 
Th.s Đào Hoài Nam – GV Nguyễn Văn Trƣng. 
Nhà xuất bản Thống Kê 2005 
4. Quản Trị Học 
PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp 
Nhà xuất bản Thống Kê 2003 
5. Bài giảng Marketing quốc tế. Th.s Đinh Tiên Minh 
6. " Competitive Strategy :Techniques Analyzing Industries and Competitors" 
Micheal Porter. 
7. Quản Trị Marketing. 
Philip Kotler 
Nhà xuất bản Thống Kê. 
Trang Web tham khảo: 
1.  
2. HistoryCentral.com 
3. Asianinfo.org 
 4.  
 5.  
 6. Statistics Bureau & Statistics Research and Training Institute/ Statistics 
Handbook of Japan/ Population. 
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 99 - 
 7. VietTrade 
 8. Vitinfo.com 
 9 . http: vtc.vn 
 10.  
 11. VietNamNet 
 12. Central Intelligent Agency 
 13.  
 14.  
 15. VnEconomy 
 16. www.dddn.com.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.pdf Đề tài THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.pdf