Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần khoáng sản miền trung

Bên cạnh thành tựu có được công ty cũng còn một số hạn chế như sau: Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được tốt, chưa thực sự liên kết và thông tin chưa được cập nhật nhanh chóng nên có khi ảnh hưởng đến doanh số bán hàng chung của công ty. Thị trường tiêu thụ chưa được chú trọng đúng mức ở khu vực Miền Bắc và Miền Trung, thực tế đầu tư nguồn lực vào khu vực này còn chưa tương xứng. Việc vận chuyển hàng cho Khách hàng còn phụ thuộc vào các đợn vị vận tải thuê ngoài vì MTM chưa trang bị được phương tiện vận tải. Hình ảnh và thương hiệu của công ty còn trong bước đầu xây dựng, nên có mức tác động đến khách hàng chưa cao. Vì mang tính định hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu nên bản kế hoạch mang tính chủ quan nhiều hơn, các chỉ tiêu đưa ra chưa thực sự thuyết phục người xem trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Đặc biệt trong đó là chỉ tiêu về các khoản chi phí vì thường thì chi phí phát sinh ngày càng tăng và giá trị của đồng tiền thì ngày càng giảm. Nếu công ty thực sự có thể kiểm soát được chỉ tiêu chi phí mà như kế hoạch đề ra thì đây chính là thành công của công ty. ĐẠI HỌC KINH

pdf68 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần khoáng sản miền trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh hiện tại Đối thủ cạnh tranh hiện tại đã đi trước trên thị trường, họ đã thiết lập được vị trí, phân phối tiếp cận thị trường và có khách hàng truyền thống. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng công ty giành được thị phần từ tay các đối thủ cạnh tranh hoặc chiếm được một phân đoạn của thị trường hiện chưa được khai thác. Vậy trước hết MTM cần xác định và phân loại rõ xem đâu là nhóm đối thủ mạnh (đối thủ cạnh tranh trực tiếp, có sự nổi trội về công suất và công nghệ cũng như cạnh tranh chung một thị trường); đâu là nhóm các đối thủ trung bình (các công ty doanh nghiệp có sử dụng cùng nguyên liệu và chung sản phẩm nhưng mối quan hệ và thị phần kinh doanh không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của MTM) và cuối cùng là nhóm các đối thủ yếu (các đối thủ tiềm ẩn có khả năng cạnh tranh với MTM trong tương lai). Cụ thể như sau: công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái với nguồn khai tác từ các mỏ đá vôi trắng Mông Sơn- Yên Bái với dây chuyền công nghệ của CHLB Đức, Vương quốc Tây Ban Nha. Nhưng lại có chung thị trường xuất khẩu như Ấn Độ, Hàn Quốc, Bangladesh Bên cạnh đó công ty cũng chiếm thị phần lớn về sản phẩm bột CaCo3 và các chất độn ngành Sơn, Nhựa, Bao bì Hay Công ty hóa chất Minh Đức với thị trường xuất khẩu gồm các nước như Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Campuchia, Bagladesh với việc liên doanh hợp tác xã Mông Sơn cùng các mỏ đá khác ở Nghệ An, Tuyên Quang, Thái Nguyênlà một lợi thế về nguồn nguyên liệu đá vôi ngoài mỏ đá vôi Tràng Kênh của công ty. Tại Nghệ An còn có Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn VNT, Công ty CP Trung Đức Nghệ An cùng khai thác mỏ đá ở Qùy Hợp và sử dụng công nghệ của CHLB Đức, và các sản phẩm cung ứng khá rộng trên thị trường. Như vậy, xét theo chỉ tiêu công suất trên 50.000 tấn và việc sử dụng công nghệ hiện đại của Châu Âu như của CHLB Đức hay của Vương ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 27 quốc TBN cũng như có sử dụng quy trình tráng phủ Acid Steric thì Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái, Công ty hóa chất Minh Đức, Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn VNT, Công ty CP Trung Đức Nghệ An chính là nhóm đối thủ mạnh cạnh tranh trực tiếp với MTM. Bên cạnh đó Công ty CP Mông Sơn, Công ty CP khoáng sản Á Châu - Nghệ An cũng là những đối thủ cạnh tranh mà MTM cần lưu ý khi xếp ở nhóm đối thủ trung bình vì tuy chưa có quy trình tráng phủ Acid Steric ở khâu công nghệ sản xuất nhưng hai công ty lại có sự vượt trội về công suất và thị trường xuất khẩu như ở Bangladesh, Hàn Quốc, Ấn Độ cho nên việc đầu tư cho công nghệ tráng phủ chỉ còn ở yếu tố thời gian mà thôi. Việc cùng vận hành nhà máy trên mảnh đất Nghệ An lại cách nhau không xa, vì vậy thị trường khai thác và thị trường khách hàng có sự cạnh tranh khá khốc liệt, Công ty khoáng sản Nghệ An được xếp vào đối thủ yếu vì chưa có sự nổi trội về công nghệ dây chuyền sản xuất tráng phủ Acid Steric cũng như sản phẩm bột đá siêu mịn trong điều kiện xuất khẩu đòi hỏi yêu cầu chất lượng Châu Âu thì trước mắt công ty không cạnh tranh về thị trường sản phẩm siêu mịn với công ty MTM. Qua nghiên cứu thị trường ta có bảng phân loại và sắp xếp các đối thủ cạnh trạnh với công ty cơ phần khoáng sản Miền Trung theo sản lượng và công nghệ như sau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 28 Bảng 3: Sản lượng và Công Nghệ sản xuất của công ty MTM và các đối thủ cạnh tranh Nhóm đối thủ Tên Nhà Máy Công suất hiện tại( tấn) Công nghệ sản xuất Siêu Mịn Mịn và hạt Tổng cộng Máy móc và thiết bị Tráng phủ Acid Steric Công ty CP Khoáng Sản Miền Trung 37.000 13.000 50.000 CHLB Đức, Trung Quốc Có Đối thủ Mạnh Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái 60.000 140.000 200.000 CHLB Đức, T.B.Nha, Trung Quốc Có Công ty hóa chất Minh Đức- Hải Phòng 10.000 60.000 70.000 Tây Ban Nha, Trung Quốc Có Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn VNT (Nghệ An) 40.000 10.000 50.000 CHLB Đức, Trung Quốc Có Công ty CP Trung Đức Nghệ An 10.000 50.000 60.000 CHLB Đức Có Đối thủ Trung Bình Công ty CP Mông Sơn 20.000 100.000 120.000 CHLB Đức Trung Quốc Không Công ty CP khoáng sản Á Châu - Nghệ An 14.000 40.000 54.000 CHLB Đức, Trung Quốc Không Đối thủ Yếu Công ty khoáng sản Nghệ An 0 60.000 600.000 Trung Quốc Không (Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh của công ty)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 29 Nhìn vào bảng phận loại đối thủ cạnh tranh của công ty MTM ta thấy: Công ty CP Khoáng sản Miền Trung - MTM có được lợi thế với đa số các công ty còn lại là được sản xuất trên dây truyền hiện đại, tiên tiến của CHLB Đức với quy trình kiểm tra chất lượng đồng bộ nên đảm bảo chất lượng sản phẩm là đồng nhất, đặc biệt là sản phẩm tráng phủ acid stearic. Do vậy, đã đáp ứng được chất lượng sản phẩm phụ gia và chất độn đối với các ngành có yêu cầu khắt khe về chất lượng như giấy, sơn, nhựa, hóa mỹ phẩm. Bên cạnh đó, các đối thủ mạnh như Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái, Công ty hóa chất Minh Đức, Công ty CP Trung Đức Nghệ Ancó sự vượt trội về công suất từ 70.000- 200.000 tấn và cùng chung thị trường nguyên liệu cũng như thị trường cung ứng sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ còn có lợi thế hơn về sử dụng thêm công nghệ của Tây Ban Nha và có nguồn khai thác nguyên liệu đa dạng và rộng lớn hơn. Ngoài ra các thị trường như các chất trộn vào ngành Sơn, ngành Nhựa, Bao bì, Hóa mỹ phẩm, nuôi trồng thủy sảncác đối thủ cũng có tham gia và chú trọng phát triển như MTM. Nhìn chung các đối thủ trung bình và yếu tuy không trực tiếp cạnh tranh về thị trường cũng như công nghệ sản xuất nhưng chắc chắn trong thời gian tới việc xâm lấn thị phần với MTM là điều sẽ xảy ra. Vì vậy MTM cũng cần nghiên cứu về các đối thủ này và có biện pháp phù hợp hơn. Đây là một thị trường rất thu hút tỷ suất lợi nhuận cao, cùng với quy định cấm xuất khẩu đá thô của Chính Phủ, do vậy nhiều doanh nghiệp đang muốn gia nhập thị trường này. Các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường này chủ yếu là những doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác mỏ. Ví dụ như Công ty Khoáng sản Nghệ An, công ty CP Mông Sơn Các đối thủ này phải có các lợi thế là ở gần các nguồn nguyên liệu đá vôi. Vì vậy đây là một vấn đề đòi hỏi MTM phải nhanh chóng đầu tư cải tiến công nghệ và kiện toàn, tổ chức lại sản xuất nhằm hạ giá thành để cạnh tranh trên thị trường được tốt hơn. 2.2.2.8. Phân tích ma trận SWOT Năm 2014, công ty lại phải tiếp tục đối mặt với các chính sách mới của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội mới, còn phải đối mặt với một số điểm yếu còn tồn tại. Mặc dù vậy thì với một số điểm mạnh mà công ty đang có và những cơ hội thị trường đem đến cho công ty, tình hình hoạt động kinh doanh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 30 của công ty năm nay dự đoán có nhiều chuyển biến. Tất cả các nhân tố đó sẽ được phân tích qua ma trận SWOT sau: Bảng 4: Phân tích ma trận SWOT của công ty MTM ĐIỂM MẠNH – S ĐIỂM YẾU – W 1.Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh đầy đủ và tiện nghi. Đã mua mới dây chuyền sản xuất và xe chuyên chở. 2. Sản phẩm: sản phẩm của công ty dần có thương hiệu, được sản xuất trên dây chuyền tiên tiến và hiện đại. 3. Nhân lực: Có đội ngũ nhân viên kinh doanh trẻ, năng động, nhiệt huyết và năng lực tốt. 4. Dịch vụ hỗ trợ: Chăm sóc khách hàng, và xử lý các khiếu nại nhanh chóng và hiệu quả. 5. Nhà phân phối: Công ty có nhà phân phối độc quyền tại khu vực miền nam, chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và chăm sóc Khách hàng tại khu vực này. Ngoài ra Công ty còn có các đại lý tại thi trường Bangladesh, Ấn Độ nên sản lượng tiêu thụ tương đối tốt và ổn định. 6. Có được những nhà cung cấp với các nguyên liệu với số lượng, chất lượng đáng tin cậy và uy tín. 1. Vị thế: Thành lập chưa lâu, thời gian đầu khi mới thành lập định hướng thị trường còn nhiều điểm chưa phù hợp và hiệu quả. 2. Tài chính: Nguồn vốn lưu động phục vụ cho quay vòng phục vụ cho sản xuất còn hạn chế. Cơ chế thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng nên vấn đề tiếp cận vốn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. 3. Trình độ chuyên môn của nhân viên lập kế hoạch chưa cao. 4. Quá trình đàm phán và giao dịch với các Khách hàng chủ yếu là thông qua internet, điện thoại nên vấn để thấu hiểu cảm xúc và hành vi của Khách cũng còn nhiều hạn chế. 5. Nhà cung cấp: Giá cả còn cao và không ổn định do biến động chung của thị trường. 6. Dịch vụ hỗ trợ: Còn gặp nhiều khó khăn do việc xử lý phải đến tận cơ sở của Khách hàng và vị trí địa lý tương đối cách trở nên tính kịp thời còn chưa cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 31 CƠ HỘI – O THÁCH THỨC – T 1. Chế biến sâu các loại khoáng sản là chủ trương của nhà nước nhằm nâng cao giá trị cho khoáng sản khi xuất khẩu. 2. Có ngày càng nhiều các ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng bột đá trắng làm chất phụ gia cho sảm phẩm của mình nên thị trường còn rất nhiều tiềm năng. 3. Việt Nam gia nhập WTO là điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất nước ngoài có cơ hội được tiếp cận làm việc thuận lợi hơn. 4. Nguồn nhân lực của nước ta dồi dào và ngày càng có trình độ cao. 5. Nghành khoáng sản đá trắng siêu mịn hiện đang rất thịnh. 6. Tình hình chính trị nước ta tiếp tục ổn định. 7. Nhà máy đóng trên địa bàn có nguồn nguyên liệu dồi dào. 1. Nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động lâu năm, các đối thủ tiềm tàng cũng đang chuẩn bị đầu tư xây dựng dây chuyền vì đang bị hấp dẫn về lợi nhuận bởi ngành này. 2. Áp lực giá: các doanh nghiệp hầu hết đều đưa ra mức giá cạnh tranh, đặc biệt là các đối thủ ở khu vực Yên Bái với sản phẩm chất lượng cao mà giá cả lại tương đối thấp. 3. Lạm pháp vẫn ở mức cao, tỷ giá USD liên tục biến động mà MTM lại có sản lượng xuất khẩu tương đối lớn ở nước ngoài. 4. Chính phủ có chủ trương siết chặt việc khai thác các mỏ đá vì vần đề an toàn dân sinh nên gây khó khăn về nguyên liệu. 5. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện vẫn chưa có thật sự nhiều dấu hiệu lạc quan cho sự khôi phục trở lại và phát triển. 6. Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng năm 2014 tiếp tục được điều chỉnh giảm, có kỳ hạn là 6% và không kỳ hạn là 1% sẽ có nguy cơ làm giảm doanh thu hoạt động tài chính của công ty, kéo theo sự sụt giảm về tổng doanh thu của công ty. (Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 32 Như vậy, phương án chiến lược đưa ra là: - Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao ( O2S3) - Tăng cường chiến lược marketing (T1S1) - Chuẩn bị các nguồn lực cho sự phát triển trong giai đoạn năm 2014 – 2015. - Đào tạo nâng cao kỹ năng đàm phán và bán hàng cho nhân viên - Mở rộng vùng nguyên vật liệu và ổn định giá cả phù hợp với đối thủ cạnh tranh cùng ngành. 2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần khoáng sản Miền Trung 2.3.1. Kế hoạch sản lượng và doanh thu 2.3.1.1. Kế hoạch sản lượng Để có thể hoàn thành được kế hoạch đề ra công ty phải nắm bắt được lượng cung cầu về sản phẩm cũng như phân chia khu vực thị trường để tìm ra đâu là thị trường mục tiêu mà công ty cần chú trọng, cũng như đâu là thị trường tiềm năng cần khai thác. Cụ thể ta có bảng kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty cổ phần khoáng sản Miền Trung như sau: Bảng 5: Kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty MTM Khu vực thị trường TH 2011 ( Tấn) TH 2012 (Tấn) TH 2013 ( Tấn) KH 2014 ( Tấn) KH 2014/ TH 2011 KH 2014/ TH 2012 KH 2014/ TH 2013 (%) (%) (%) Miền Bắc 9.911,85 11.169,22 12.954,8 14.000 141,25 125,34 108,07 Miền Nam 10.991,21 6.250,6 10.734,18 13.000 118,28 207,98 121,11 Thương Mại 8.453,48 5.451 889 1000 11,83 18,35 112,49 Xuất Khẩu 9.964,42 17.795,8 28.240,7 32.000 321,14 179,82 113,31 (Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh) Từ bảng số liệu về xây dựng kế hoạch sản lượng ta có biểu đồ về sản lượng kế hoạch năm 2014 cũng như sản lượng thực hiện năm 2011, 2012 và năm 2013 theo khu vực thị trường như sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 33 Biểu đồ 3: Kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty MTM ( Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh) Nhìn chung, kế hoạch sản lượng 2014 phân theo khu vực thị trường đều tăng so với sản lượng thực hiện của các năm trước. Trong vòng 3 năm 2011- 2013 nhìn chung sản lượng của công ty đều có chiều hướng tăng. Việc phân khúc thị trường sản lượng theo khu vực thị trường cho chúng ta thấy rõ xuất khẩu là thị trường trọng yếu chiếm 50% thị phần, năm 2013 sản lượng của thị trường xuất khẩu đạt là 28.240,7 tấn. Tuy Công ty gia nhập muộn hơn (năm 2010) so với các công ty khoáng sản lúc này nhưng thị trường xuất khẩu của MTM luôn được chú trọng và mở rộng. Xuất khẩu năm 2012 so với năm 2011 tăng 7.831 tấn và tiếp tục gia tăng đến năm 2013 đạt 28.240 tấn. Đứng trước những thuận lợi với các khách hàng uy tín nên công ty đã đạt ra kế hoạch năm 2014 là tiếp tục chú trọng vào khu vực thi trường xuất khẩu với sản lượng 32.000 tấn tăng 13% so với thực tế thực hiện năm 2013. Ngoài ra sản lượng khu vực thị trường Miền Bắc cũng khá ổn định với mức tăng đều từ 9.911,85 tấn lên 11.169,22 tấn. Với kế hoạch năm 2014 đề ra ở Miền Bắc là 14.000 tấn chiếm 8,7% thực tế năm 2013. Bên cạnh đó sản lượng khu vực thị trường Miền Nam và Thương Mại có sự giảm sút do khó khăn về bán hàng cũng như cạnh tranh với các công ty khoáng sản trong nước từ 10.991,21 tấn năm 2011 xuống 10734,18 tấn năm 2013. Kế hoạch sản lượng khu vực này đề ra năm 2014 tăng 21% so với sản lượng thực tế năm 2013, MTM cần chú trọng vào khâu sản xuất và công suất để đảm bảo có thể hoàn thành được kế hoạch như mong ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 34 đợi. Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hợp tác và tìm kiếm thị trường khách hàng trong nước. Nhìn vào biểu đồ kế hoạch sản lượng phân theo khu vực thị trường ta thấy số liệu kế hoạch đưa ra dựa trên số liệu thực tế các năm trước, tức là chiến lược đạt ra của công ty năm 2014 vẫn đi theo chiều hướng tăng sản lượng ở khu vực thị trường xuất khẩu, Miền Bắc, Miền Nam và giảm sản lượng của Thương Mại. Tóm lại, bản kế hoạch sản lượng là bản kế hoạch cần phải được lập trước tiên và phải lập một cách chính xác vì kế hoạch sản lượng sẽ quyết định kế hoạch doanh thu, nó còn ảnh hưởng ít nhiều đến kế hoạch chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế hoạch. Nhìn chung kế hoạch sản lượng phân theo thị trường năm 2014 của MTM rất khả quan và báo trước một kết quả hoạt động kinh doanh tốt đẹp hơn. Số liệu sản lượng của kế hoạch năm 2014 so với sản lượng thực hiện trong 3 năm 2011- 2013 đều đạt chỉ tiêu. Việc phân tích thị trường cũng như nhìn nhận những hạn chế của bản thân, công ty đã bố trí sản lượng một cách hợp lý. 2.3.1.2. Kế hoạch doanh thu Kế hoạch doanh thu được xây dựng theo hai nội dung khác nhau đó là theo khu vực thị trường dựa trên số liệu sản lượng và theo hoạt động kinh doanh dựa trên doanh thu đạt được từ hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Xét theo khu vực thị trường ta có bảng kế hoạch doanh thu như sau: Bảng 6: Kế hoạch doanh thu phân theo khu vực thị trường của công ty MTM Khu vực thị trường TH 2011 (tỷ đồng) TH 2012 (tỷ đồng) TH 2013 (tỷ đồng) KH 2014 (tỷ đồng) KH 2014/TH 2011 (%) KH 2014/TH 2012 (%) KH 2014/ TH 2013 (%) Miền Bắc 13,15 14,82 18,23 23 174,90 155,20 126,17 Miền Nam 15,94 10,28 12,81 20 125,47 194,55 156,13 Thương mại 7,15 4,5 1,2 1,5 20,98 33,33 125 Xuất khẩu 17,12 30,43 34 61,5 359,23 202,10 180,88 (Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 35 Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về kế hoạch doanh thu năm 2014 và các năm thực hiện phân chia theo khu vực như sau. Biểu đồ 4: Kế hoạch doanh thu phân theo khu vực thị trường của công ty MTM (Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh) Nhìn chung, doanh thu của công ty qua các năm đều tăng lên và dựa trên đà tăng trưởng đó nên kế hoạch doanh thu 2014 đề ra cũng tăng lên đáng kể so với kết quả thực hiện giai đoạn 2011- 2013. Theo như bảng kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường năm 2014 tăng 13,5% so với năm 2013 thì doanh thu phân theo khu vực thị trường của năm 2014 cũng tăng 60% so với doanh thu thực hiện năm 2013. Cụ thể như sau: Khi sản lượng thực hiện tăng đều ở khu vực Miền Bắc thì doanh thu theo khu vưc này cũng tăng từ 13,15 tỷ đồng năm 2011 lên 18,23 tỷ đồng năm 2013 tăng 38%. Kế hoạch doanh thu 2014 đạt ra là 23 tỷ đồng chiếm 26% so với thực tế 2013. Có thể nói doanh thu ở khu vực Miền Nam không có sự ổn định khi có sự giảm sút nhẹ xuống 5,66 tỷ đồng năm 2012 so với năm 2011 sau đó có sự tăng nhẹ lên hơn 2 tỷ đồng vào năm 2013. Việc gặp khó khăn trong hoạt động đầu tư và kinh doanh nên doanh thu từ thương mại chiếm thị phần nhỏ khoảng 13% tổng doanh thu. Riêng đối với thị trường xuất khẩu mang lại doanh thu nhiều nhất chiếm 52% tổng doanh thu vì hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu hơn là lưu hành nội địa. Trước tình hình thực tế về doanh thu qua 3 năm 2011- 2013 thì MTM đã lập nên một kế hoạch doanh thu tăng đều với chỉ tiêu so với ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 36 doanh thu thực tế các năm từ 25% đến 80%. Kế hoạch doanh thu năm 2014 so với doanh thu thực tế 2013 tăng 80%. Trong đó doanh thu khu vực Miền Bắc tăng 26% so với doanh thu thực tế 2013; doanh thu khu vực Miền Nam tăng 56% so với doanh thu thực tế 2013; doanh thu khu vực Thương mại tăng nhẹ 25% so với doanh thu thực tế của khu vực này năm 2013. Ở khu vực thị trường xuất khẩu tăng mạnh 80% so với doanh thu thực tế thị trường khu vực này năm 2013. Tóm lại, kế hoạch doanh thu có thể nói là chỉ tiêu kế hoạch quan trọng nhất và khó dự đoán một cách chính xác được, do có rất nhiều yếu tố tác động vào mà phương pháp lập chỉ có thể là phương pháp dự báo theo chu kỳ được tạo ra bởi những con số của các năm trước. Vì bản kế hoạch mang tính định tính về mục tiêu đạt được của chỉ tiêu doanh thu nên nhìn chung doanh thu phân theo khu vực có xu hướng tăng. Viêc mở rộng thị trường, áp dụng dây chuyền công nghệ mới cũng như giảm chi phí sẽ giúp công ty hoàn thành kế hoạch như việc thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2013 của MTM. Xét theo hoạt động kinh doanh thì doanh thu của công ty MTM được tính theo tổng doanh thu của hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Ta có bảng kế hoạch doanh thu theo hoạt động tài chính như sau: Bảng 7: Kế hoạch doanh thu theo hoạt động kinh doanh của công ty MTM Chỉ tiêu TH 2011 (tỷ đồng) TH 2012 (tỷ đồng) TH 2013 (tỷ đồng) KH 2014 (tỷ đồng) KH 2014/ TH 2011 (%) KH 2014/ TH 2012 (%) KH 2014/ TH 2013 (%) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 53,31 59,96 66,13 70,24 131,76 117,14 106,22 Doanh thu về hoạt động tài chính 1,5 1,6 1,63 1,87 124,67 116,88 114,72 (Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 37 Ta có biểu đồ về kế hoạch doanh thu năm 2014 cũng như doanh thu đạt được của các năm trước như sau. Biểu đồ 5: Kế hoạch doanh thu theo hoạt động kinh doanh của công ty MTM (Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh) Nhìn chung ta thấy doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu về hoạt động tài chính qua các năm đều tăng. Cũng là bản kế hoạch kinh doanh nhưng khi được xét theo hoạt động kinh doanh thì tổng doanh thu sẽ được tính bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho doanh thu tài chính vì trong doanh thu thuần đã bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính. Nếu xét về hình thức thì 2 bản kế hoạch khác nhau nhưng xét theo quan điểm và mục tiêu thì 2 bản lại thống nhất với nhau vì cái cốt lõi bản kế hoạch này cũng dựa vào báo cáo kế hoạch sản lượng. Vì lãi suất tiền gửi ngân hàng thì giảm xuống trong khi lãi suất tiền vay lại tăng lên làm cho chi phí tài chính tăng sẽ ảnh hưởng đến việc sụt giảm của doanh thu tài chính. Doanh thu tài chính theo kế hoạch năm 2014 sẽ tăng nhẹ để đảm bảo thực hiện được chỉ tiêu tăng 13% so với doanh thu thực tế năm 2013. Như vậy công ty cần lưu ý để giảm chi phí tài chính cũng như việc vay vốn. Khi công ty bắt đầu ổn định đi vào hoạt động và thoát khỏi tình trạng nợ nần kinh doanh bị lỗ thì doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh cũng bắt đầu bắt nhịp tăng lên đều từ 51,31 tỷ đồng năm 2011 lên 66,13 tỷ đồng năm 2013 tăng 14,82 tỷ đồng. Kế hoạch đặt ra cho năm 2014 là đều tăng so với thực tế của các năm trước từ 8% đến 30%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 38 2.3.2. Kế hoạch chi phí và lợi nhuận 2.3.2.1.Kế hoạch chi phí Chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng tới doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Đây cũng là chỉ tiêu khó lượng hóa được nhất là trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế và giá trị của đồng tiền. Nắm rõ được điều đó công ty MTM đã có đề cập tới chi phí dự tính trong năm 2014, đây là một điều quan trọng cần chú ý trong việc lập một bảng kế hoạch kinh doanh. Ta có bảng kế hoạch chi phí của công ty MTM như sau: Bảng 8: Kế hoạch chi phí của công ty MTM Chỉ tiêu TH 2011(tỷ đồng) TH 2012 (tỷ đồng) TH 2013 (tỷ đồng) KH 2014 (tỷ đồng) KH 2014/ TH 2011 (%) KH 2014/ TH 2012 (%) KH 2014/ TH 2013 (%) Chi phí tài chính 12,31 11,9 11,76 11,78 95,69 98,99 100,17 Chi phí bán hàng 11,2 12,04 11,59 11,6 103,57 96,35 100,09 Chi phí quản lý DN 1,4 1,54 1,59 1,61 115 104,55 101,26 Chi phí khác 0,1 0,12 0,15 0,12 120 100 80 Chi phí thuế TNDN 0,048 0,104 0,324 0,52 1.083,33 500 160,49 (Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh) Ta có biểu đồ các khoản chi phí trong kế hoạch chi phí năm 2014 cũng như chi phí thực hiện của các năm 2011, 2012 và năm 2013 như sau. Biểu đồ 6: Kế hoạch chi phí của công ty MTM (Nguồn từ phòng Kế hoạch kinh doanh) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 39 Nhìn chung, các khoản chi phí của công ty có liên quan đến lợi nhuận qua các năm đều có xu hướng giảm xuống. Một phần do sau khi công ty mới thành lập thì chi phí bán hàng cũng như quảng bá còn tốn kém nhiều do kế hoạch lập ra chưa dự báo được các khoản chi phí trong năm tới dẫn đến có nhiều khoản chi phí phát sinh hơn. Tuy nhiên, sau khi đi vào hoạt động cũng như tìm kiếm được khách hàng thì các khoản chi phí phát sinh đã được tính toán cũng như giảm thiểu tối đa các khoản chi phí không cần thiết như lúc đầu mới thành lập. Năm 2013 được cho là năm mà kinh tế Thế Giới và Việt Nam vẫn còn nhiều bất ổn: nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường sẽ làm cho tình hình khó khăn thêm; tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền thiếu vốn còn kéo dài. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn; khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều vì vậy mà tất cả loại phí trong chi phí đều tăng. Việc lập kế hoạch cho chi phí sẽ giúp chúng ta xác định được lợi nhuận cũng như doanh thu của doanh nghiệp. Khi chi phí tăng lên so với thực tế kéo theo lợi nhuận sẽ giảm xuống và giá vốn hàng bán khó tăng. Chi phí tài chính và chi phí bán hàng chiếm 60% tổng chi phí với con số lên tới hơn 12 tỷ đồng năm 2011 và năm 2012. Việc ra kế hoạch giảm nhẹ chi phí tài chính và chi phí bán hàng đạt giảm từ 2%. Vì vậy công ty cần giảm các khoản vay cũng như việc gửi tiền ngân hàng. Bên cạnh đó chi phí dành cho quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng một phần do lạm phát một phần do thu nhập công nhân viên tăng lên từ 4.000.000 đồng/ tháng lên gần 5.000.000 đồng/ tháng, kế hoạch năm 2014 sẽ cho tăng khoảng 6% so với thực tế của năm 2013. Việc công ty có dự phòng thêm một khoản chi phí khác là hợp lý và thực tế cho thấy luôn phát sinh khoản này. Tuy nhiên theo kế hoạch sẽ cố gắng giảm phần này so với thực tế năm 2013 là 20%. Với mức thuế TNDN là 10% thu nhập DN (do được hưởng ưu đãi của chính sách đầu tư tỉnh Nghệ An) có kế hoạch năm 2014 tăng 60% so với thực hiện năm 2013 điều này cho thấy mục tiêu doanh thu trước thuế của công ty trong kế hoạch cũng tăng lên đáng kể. Với mục tiêu giảm các khoản chi phí trong bản kế hoạch thì nhìn chung chỉ tiêu đạt ra cho năm 2014 khá sát với thực tế: cụ thể như chi phí kế hoạch so với chi phí thực hiện năm 2013 chỉ có sự tăng nhẹ từ 9%- 20%. Trong đó kế hoạch giảm chi phí khác đã đạt mục tiêu giảm 20% so với chi phí thực tế năm 2013. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 40 Tóm lại, nếu công ty xét đến dự phòng chi phí và tính thêm sự biến động giá cả thì có thể toàn diện và sát với thực tế, tránh hiện tượng quá trình thực hiện sẽ vượt mức chi phí dự phòng. Nếu công ty biết kiểm soát, hạn chế vượt chỉ tiêu kế hoạch thì đó là thành công lớn trong quá trình hoạt động sản xuất. 2.3.2.2.Kế hoạch lợi nhuận Kết quả cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh đó chính là chỉ tiêu lợi nhuận. Trước những thành quả đạt được trong năm 2013 thì công ty cổ phần khoáng Miền Trung đã đưa ra bảng kế hoạch lợi nhuận cho năm 2014 như sau: Bảng 9: Kế hoạch lợi nhuận của công ty MTM Chỉ tiêu TH 2011(tỷ đồng) TH 2012 (tỷ đồng) TH 2013 (tỷ đồng) KH 2014 (tỷ đồng) KH 2014/ TH 2011 (%) KH 2014/ TH 2012 (%) KH 2014/ TH 2013 (%) Lợi nhuận gộp 23,69 25,46 26,29 27,87 117,64 109,47 106,01 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 0,28 0,78 2,98 3,02 1.078,57 387,18 101,34 Lợi nhuận khác 0,2 0,26 0,26 0,27 135 103,85 103,85 Lợi nhuận trước thuế 0,98 1,04 3,24 4,78 487,76 459,62 147,53 Lợi nhuận ròng 0,432 0,936 2,916 4,57 1.057,87 488,25 156,72 (Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh) Ta có biểu đồ về các chỉ tiêu lợi nhuận của các kế hoạch 2014 cũng như thực hiện qua các năm. Biểu đồ 7: Kế hoạch lợi nhuận của công ty MTM (Nguồn từ phòng Kế Hoạch kinh doanh ) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 41 Nhìn chung ta thấy màu sắc của các chỉ tiêu lợi nhuận qua số liệu kế hoạch năm 2014 đều hiện rõ hơn hay nói cách khác chính là tăng lên so với các khoản lợi nhuận thực hiện được ở các năm trước 2011, 2012 và 2013. Tất cả lợi nhuận trên đều là hàm phụ thuộc theo hướng tỉ lệ thuận với doanh thu và tỉ lệ nghịch với chi phí, với các phân tích về kế hoạch doanh thu và chi phí nói trên ta có thể biết được lý do dẫn đến các con số kế hoạch của lợi nhuận, cụ thể: lợi nhuận gộp theo kế hoạch có tăng lên từ 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng, và chỉ tăng nhẹ khoảng 2% hoặc bằng với thực tế năm trước so với lợi nhuận thực hiện năm 2013. Vì nền kinh tế bất ổn cũng như các khoản chi phí không giảm nhiều. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh theo kế hoạch tăng lên so với lợi nhuận thực hiện năm 2012. Nó chịu sự tác động một phần của việc giảm lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cũng như khoản chi phí khác thì việc xác định đề cập đến lợi nhuận khác giúp công ty dự báo chính xác hơn kế hoạch cũng như bù đắp một khoản cho chi phí khác phát sinh. Tuy rằng chi phí tài chính không tăng đáng kể nhưng việc doanh thu tài chính giảm đáng kể cũng kéo theo khoản lợi nhuận xuống chưa kể đến việc tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Mỗi năm công ty phải trả một khoản Thuế nhất định cho NSNN nhưng lợi nhuận ròng có xu hướng tăng lên dự báo sẽ đóng góp theo cho NSNN nhiều hơn. Như vậy chúng ta có thể thấy được rằng lợi nhuận cuối cùng của công ty phụ thuộc vào nhiều chỉ tiêu khác nhau. Vì vậy yêu cầu người lập kế hoạch cần có tính toán cụ thể và khái quát về mọi chỉ tiêu, tìm ra đâu là nguyên nhân và dự báo thay đổi để có bản kế hoạch lợi nhuận cuối cùng tốt nhất. 2.3.3. Đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần Khoáng Sản Miền Trung 2.3.3.1. Thành tựu Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động, công ty cổ phần khoáng sản Miền Trung đã rất quan tâm đến việc lập kế hoạch kinh doanh thông qua bản kế hoạch dài hạn, các bản kế hoạch ngắn hạn: hằng năm, được xây dựng kỹ lưỡng và khá chi tiết dựa trên tình hình phát triển kinh tế chung của toàn xã hội và riêng của ngành khoáng sản. Trong quá trình thực hiện cũng có các bản báo cáo theo quý để có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời phù hợp với những vấn đề phát sinh bao gồm cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 42 nhiên, việc xảy ra những vấn đề làm cho hoạt động kinh doanh không đảm bảo đúng các chỉ tiêu mà kế hoạch đề ra thì không thể hoàn toàn tránh khỏi, chúng ta chỉ có thể phân tích, đánh giá lại để tìm ra các nguyên nhân giúp bản kế hoạch lần sau có ý nghĩa hơn. Bản kế hoạch kinh doanh của công ty là sự nghiên cứu, đóng góp của tất cả các bộ phận trong công ty, mỗi phòng chức năng sẽ tự xây dựng một bản kế hoạch phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, dịch vụ mà mình cung cấp. Sau đó sẽ được tổng hợp lại bởi phòng Kế Toán, điều chỉnh các con số sao cho phù hợp nhất với kết quả kinh doanh năm trước và triển vọng kinh doanh năm sau. Cuối cùng Tổng Giám đốc là người phê duyệt, ký quyết định cả công ty sẽ nỗ lực thực hiện đảm bảo đạt đúng các chỉ tiêu đề ra, thậm chí còn vượt mức kế hoạch. Kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm:  Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước một cách chung nhất  Kế hoạch năm sau, với: - Thứ nhất, xác định rõ ràng mục tiêu cơ bản trong năm tới - Thứ hai, định hướng thị trường - Thứ ba, đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh: kế hoạch sản lượng, kế hoạch tài chính (các chi tiêu đều có các bảng biểu chi tiết đính kèm được soạn thảo từ các phòng ban) và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị. - Thứ tư, đưa ra các giải pháp để có thể thực hiện kế hoạch. Như vậy chúng ta có thể thấy được mục tiêu cụ thể mà công ty muốn hướng đến trong năm 2014 chính là phát triển bền vững, ổn định, đảm bảo duy trì các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động. Củng cố và phát triển vị thế của công ty trong ngành khoáng sản Việt Nam Như vậy công ty đã xác định được hướng đi đúng đắn cho mình và vượt qua thử thách ban đầu. Lợi nhuận mà công ty đạt được ngày càng tăng, tuy số lợi nhuận đạt được chưa cao, nhưng đây là một sự khuyến khích tinh thần làm việc của toàn bộ thành viên trong công ty. Họ có niềm tin vào tương lai vào sự phát triễn của Công ty, vào sự ổn định đời sống của mình. Do tạo được uy tín và chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý nên công ty đã dần dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường, dần tạo được ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 43 chổ đứng vững chắc trên thị trường. Kỹ năng đàm phán, thuyết phục khách hàng của các nhân viên kinh doanh rất tốt, đặc biệt là bộ phận kinh doanh Xuất nhập khẩu. Có được những nhà cung cấp nguyên liệu, công cụ dụng cụ đáng tin cậy và uy tín. Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2014 của công ty đã lượng hóa được chỉ tiêu sản lượng và doanh thu dựa trên những số liệu thực hiện của các năm trước đó. Bên cạnh đó cũng tính toán được các khoản chi phí trong tương lai giúp giảm thiểu được việc gia tăng chi phí. Bản kế hoạch cũng đã vạch ra được mục tiêu mà công ty cần phấn đấu cũng như cảnh báo được những trở ngại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. Dựa trên đà công ty MTM đang phát triển nên các chỉ tiêu đặt ra có phần tăng cao hơn khả quan và khá hợp lý. Tuy nhiên vì đây là bản kế hoạch nên có phần hạn chế về tính chính xác và xác xuất xảy ra các biến động thay đổi cũng rất cao ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch đề ra. 2.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của chúng Bên cạnh thành tựu có được công ty cũng còn một số hạn chế như sau: Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được tốt, chưa thực sự liên kết và thông tin chưa được cập nhật nhanh chóng nên có khi ảnh hưởng đến doanh số bán hàng chung của công ty. Thị trường tiêu thụ chưa được chú trọng đúng mức ở khu vực Miền Bắc và Miền Trung, thực tế đầu tư nguồn lực vào khu vực này còn chưa tương xứng. Việc vận chuyển hàng cho Khách hàng còn phụ thuộc vào các đợn vị vận tải thuê ngoài vì MTM chưa trang bị được phương tiện vận tải. Hình ảnh và thương hiệu của công ty còn trong bước đầu xây dựng, nên có mức tác động đến khách hàng chưa cao. Vì mang tính định hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu nên bản kế hoạch mang tính chủ quan nhiều hơn, các chỉ tiêu đưa ra chưa thực sự thuyết phục người xem trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Đặc biệt trong đó là chỉ tiêu về các khoản chi phí vì thường thì chi phí phát sinh ngày càng tăng và giá trị của đồng tiền thì ngày càng giảm. Nếu công ty thực sự có thể kiểm soát được chỉ tiêu chi phí mà như kế hoạch đề ra thì đây chính là thành công của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 44 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN MIỀN TRUNG 3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty  Mục tiêu phát triển Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ phải thực hiện. Các mục tiêu được cụ thể hóa bằng hệ thống các chỉ tiêu như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp ngân sách Mục tiêu chiến lược của công ty đến năm 2015: - Tăng cường chất lượng sản phẩm của công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. - Tăng thu nhập cho người lao động trong công ty, đảm bảo mức thu nhập phù hợp với tốc độ trượt giá bình quân của thị trường. - Mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam đối với thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Châu Âu ngoài các thị trường truyền thống hiện có của Công ty như Ấn Độ, Bangladesh, Đài Loan chuẩn bị cho việc thực hiện mục tiêu trung hạn và dài hạn của công ty. Như vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2015. Trong đó nêu rõ các mục tiêu về sản lượng, doanh thu, lao động, đầu tư... Đây chỉ là các mục tiêu đề ra, để thực hiện được các mục tiêu này, Công ty cần phải phân tích rõ môi trường kinh doanh, các nguồn lực hiện có, và xu hướng phát triển. Từ đó, Công ty lập chiến lược và kế hoạch hành động cụ thể. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch của Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Miền Trung Để có thể đạt được các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đưa ra, thậm chí vượt mức chỉ tiêu thì cần phải có các phương án, cách thức thực hiện cụ thể. Qua việc phân tích tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty và nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội hiện nay ta thấy bản kế hoạch còn hạn chế về việc nghiên cứu thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh vì vậy chúng ta cần: Mở rộng công tác nghiên cứu thị trường ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 45 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm; Các biện pháp tiết kiệm chi phí để cạnh tranh về giá cụ thể như sau: 3.2.1. Mở rộng công tác nghiên cứu thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp, các tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải chú trọng công tác dự báo nhu cầu thị trường, phải biết lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô, cơ cấu và sự phát triển của nhu cầu về cơ bản quyết định quy mô, cơ cấu và sự phát triển của sản xuất.Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu về từng loại sản phẩm mà công ty cung cấp, nhu cầu về từng loại mặt hàng các đối tác của công ty cung cấp, từ đó tìm cách đáp ứng nhu cầu đó. Nghiên cứu thị trường tốt sẽ xác định được đúng tiêu chuẩn, mẫu mã sản phẩm cần sản xuất, phù hợp với thị hiếu nhười tiêu dùng. Từ đó đề ra những chính sách về sản phẩm. Công ty phải định hướng các hoạt động theo nhu cầu, đòi hỏi của thị trường. Nhưng trước hết công ty phải làm sao giữ vững được thị trường hiện có sau đó hướng tới việc mở rộng thị trường. Trong thời gian qua, vì công ty MTM mới đi vào hoạt động nên việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng bản kế hoạch kinh doanh chưa thực sự được chú ý và tiến hành; chưa xem xét đến tất cả các yếu tố tác động đến thị trường cung cấp dịch vụ của mình dẫn đến việc khi thực hiện kế hoạch thì có một số chỉ tiêu không đạt được so với kế hoạch đề ra do có sự biến động trên thị trường mà công ty chưa tính đến hay có thể là không dự đoán trước được. Ban lãnh đạo công ty phải tiến hành chỉ đạo thực hiện một số bước công việc sau + Đội ngũ nghiên cứu thị trường cần phải tổng hợp thông tin về chất lượng , mẫu mã sản phẩm , nhu cầu của thị trường từ đó đổi mới sản phẩm tạo sản phẩm có mẫu mã hơn hẳn sản phẩm của đối thủ , tung sản phẩm mẫu ra thị trường nhằm thăm dò thị trường Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, trên cơ sở đánh giá tiến hành một cách tổng hợp có đối chiếu, so sánh phân tích và dự kiến khắc phục điểm mạnh, điểm yếu phát huy thế mạnh của mình trong đó có việc đánh giá trình độ chất ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 46 lượng sản phẩm của mình so với nhu cầu thị trường, khách hàng và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Từ đó rút ra được những yêu cầu cần thiết cho doanh nghiệp mình . Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu phải có kiến thức Marketing, có khả năng thu thập và xử lý thông tin, đã qua đào tạo các lớp nghiệp vụ, có khả năng sáng tạo, năng động trong công việc, có hiểu biết về ngành Xi măng. Biết xử lý thông tin, thu thập và sáng tạo các mẫu vải mới sau đó cùng phòng kỹ thuật hình thành và thiết kế sản phẩm có giá trị trên thị trường. Trang thiết bị phải đầy đủ, có phương tiện làm việc, giúp cán bộ nghiên cứu thị trường có điều kiện tốt trong việc thu thập, xử lý, chọn thông tin. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng, sau bán hàng Ngay từ bây giờ, Công ty nên lên kế hoạch đầu tư mua phương tiện vận chuyển nhằm chủ động đáp ứng tiến độ giao hàng cho Khách hàng, tránh tình trạng quá phụ thuộc vào các đơn vị vận tải, ảnh hưởng đến tiến độ cấp hàng cho Khách hàng. Xuất gửi các chứng từ hóa đơn ngay sau khi giao hàng cho Khách hàng tránh sự phàn nàn của Khách về việc chậm trễ các chứng từ, hóa đơn hàng hóa. Hiện tại phòng kinh doanh chỉ có một máy điện thoại để bàn nên nhiều lúc khách hàng gọi đến thường quá tải phải chờ đợi lâu.Vì thế cần lắp thêm ít nhất là hai máy điện thoại bàn nữa để việc trả lời và giải đáp cho Khách hàng được thuận lợi, chuyên nghiệp hơn. Ngoài ra, cứ mỗi quý công ty cần yêu cầu nhân viên kinh doanh phải tìm hiểu các ý kiến của khách hàng để biết được những yêu cầu của họ.Và từ đó, công ty sẽ thực hiện việc chăm sóc khách hàng có hiệu quả hơn. 3.2.3. Các biện pháp tiết kiệm chi phí để cạnh tranh về giá Giảm giá mua hàng: thực hiện tốt từ khâu nghiên cứu, chọn nhà cung cấp, các bộ phận khác liên kết giúp đỡ, hổ trợ bộ phận mua hàng Bộ phận kế toán thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện những khoản chi tiêu không hợp lý. Bộ phận xuất khẩu cần giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ: chọn phương tiện vận chuyển hợp lý, cơ giới hóa trong bốc dỡ Giảm chi phí bảo quản bằng cách: không để xảy ra mất mát, rách vỡ bao bì, thừa, thiếu, lầm lẫn tiền, hàng trong quá trình bán hàng, thực hiện tốt công tác nhập hàng để giảm bớt chi phí lưu kho, bảo quản. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 47 Sử dụng các giao tiếp qua mạng Internet trong kinh doanh để giảm thiểu chi phí thuê diện tích văn phòng. Cân đối kế hoạch sản xuất thật sát sao và phù hợp tránh tình trạng hàng sản xuất ra tồn kho nhiều, hàng cần xuất không có để xuất mà hàng chưa cần xuất lại tồn kho. Đây là một trong những biện pháp thực sự hữu ích giúp tránh tình trạng tồn đọng vốn nâng cao lợi nhuận. Cung cấp các trợ cấp bảo hiểm cho nhân viên thay vì mua các bảo hiểm sức khỏe trọn gói. Các công ty nhỏ thường không đủ tiền để mua các gói bảo hiểm đầy đủ cho nhân viên.Tuy nhiên, công ty vẫn có thể đảm bảo lợi ích này cho các nhân viên bằng việc trả cho họ một khoản tiền nhất định để họ tự trang trải bảo hiểm cho bản thân.Công ty sẽ có thể tiết kiệm đáng kể khỏan chi phí bảo hiểm trong khi không gây tổn hại quyền lợi của nhân viên. Bên cạnh đó, vì bản kế hoạch kinh doanh nó được lập từ việc thống kê xuyên suốt giữa các phòng ban nên chúng ta cần tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và tạo điều kiện để toàn nhân viên đều có thể tham gia và đề cao vai trò của họ trong việc thực hiện bản kế hoạch; chất lượng của bản kế hoạch cũng phụ thuộc vào năng lực chuyên môn của những người lập kế hoạch vì vậy chúng ta cần tạo đội ngũ nhân viên có trình độ. Và để bản kế hoạch mang tính khả thi cao cũng như khách quan hơn thì cần được các chuyên gia thẩm định nên chúng ta cần xin ý kiến của họ trước trong và sau khi lập kế hoạch. Cụ thể như sau: 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và nâng cao vai trò nhân viên lập kế hoạch Nghĩa vụ và trách nhiệm luôn luôn đi đôi với lợi ích, nếu như có ý kiến xuất sắc, thiết thực và đem lại thành công cho công ty thì bản thân chủ nhân đó sẽ được khuyến khích, tuyên dương, khen thưởng. Lúc này mỗi thành viên đều có ý thức cao trong việc cùng xây dựng phát triển công ty, giúp công ty đạt được các chỉ tiêu đề ra năm 2014, bản thân mỗi cá nhân cũng phát huy được tính sáng tạo và thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm của bản thân. Quan trọng hơn nữa phải có sự kết nối những cố gắng, nỗ lực đó. Hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của cán bộ trong ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 48 một phòng nhất định như: Phòng Tài Chính- Kế Toán và Phòng Kế Hoạch- Kinh Doanh. Phải có sự hòa hợp giữa các mục tiêu và con số giữa các phòng ban, không thể sản lượng không khớp với doanh thu; doanh thu, chi phí lại không khớp với lợi nhuận. Khi thực hiện cũng vậy, không thể phòng nào chỉ biết thực hiện nhiệm vụ phòng nấy, điều đó có thể triệt tiêu lẫn nhau, dẫn tới việc không hoàn thànhkế hoạch. Do đó, lãnh đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau để thực hiện mục tiêu chung. 3.2.5. Tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn về kế hoạch kinh doanh và xin ý kiến của các chuyên gia Muốn xây dựng nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch kinh doanh thì phải nâng cao chất lượng lập kế hoạch kinh doanh. Muốn nâng cao chất lượng lập kế hoạch kinh doanh thì phải có một đội ngũ chuyên môn chất lượng cao về lập kế hoạch kinh doanh. Hiện nay công ty chưa có nhân viên được đào tạo bài bản chuyên về lĩnh vực này nên khi lập đã có những thiếu sót và cơ sở khoa học, cơ sở dự báo.Để giải quyết vấn đề này cần có thời gian nhất định để đào tạo hoặc tuyển dụng nên bây giờ giải pháp tạm thời là xin ý kiến của các chuyên gia. Trước tiên phải xem thử các chuyên gia nhận định như thế nào về tình hình hiện nay, có gì khả quan hơn sau quý I hay không, tiếp đó là tính khả thi của bản kế hoạch, liệu với tình hình hiện nay, các chỉ tiêu đó có thể hoàn thành không. Sau đó là các giải pháp mà các chuyên gia đưa ra để thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2014. 3.2.6. Theo dõi và điều chỉnh kịp thời quá trình thực hiện kế hoạch Bản kế hoạch 2014 có hoàn thành được hay không thì đây chính là yếu tố quyết định. Trong quá trình thực hiện, các con số được thống kê theo tháng sau đó cứ sau mỗi quý phải có báo cáo tổng kết quý. Qua báo cáo tổng kết nếu thấy việc thực hiện quá thấp so với chỉ tiêu trung bình chia cho 4 quý thì đưa ra giải pháp ngay. Nếu là nguyên nhân khách quan thì sẽ điều chỉnh lại các chỉ tiêu phù hợp với tình hình kinh tế, còn nếu là nguyên nhân chủ quan thì phải giải quyết triệt để ngay lập tức, nâng cao mức sản lượng cho quý sau để bù vào cho quý này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 49 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Lý luận và thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh có một vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Thông qua xây dựng chiến lược kinh doanh, Công ty sẽ xác định đúng đắn hệ thống mục tiêu, chính sách và các biện pháp mà Công ty cần thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh đầy biến động để nâng cao hiệu quả vận dụng chiến lược vào thực tế kinh doanh thì cần có sự “mềm dẻo” tức là có sự lựa chọn phương án khả thi nhất để đạt mục tiêu đề ra. Qua việc phân tích tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanhcủa công ty cổ phần Khoáng sản Miền Trung trong năm 2014 thì nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt công tác xây dựng kế hoạch, đưa ra các con số khá phù hợp so với bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội hiện tại và nhận định đúng vị trí mà công ty đang đứng. Công ty đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình lập kế hoạch của nhiều năm trước nên năm nay đã biết chú trọng hơn trong khâu nghiên cứu thị trường để có thể dự báo sản lượng một cách chính xác nhất, điều chỉnh chi phí phù hợp hơn, không cố tình cắt giảm các chi phí tối thiểu. Với diễn biến phức tạp của nền kinh tế hiện nay thì nên cần phải đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2014 – dựa trên việc rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện bản kế hoạch trước: phải tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường hoạt động thu thập và nghiên cứu thông tin, phải biết tạo ra sự phối hợp giữa các phòng ban và nâng cao vai trò của toàn thể nhân viên trong công ty, phải theo dõi, điều chỉnh kịp thời quá trình thực hiện, phải tạo được đội ngũ chuyên viên có chuyên môn về kế hoạch kinh doanh và tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành,... Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh là đề tài rất hấp dẫn và cần thiết với mọi loại hình doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc xây dựng kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho công ty mình là vô cùng quan trọng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 50 2. Kiến nghị - Công ty phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch và công tác theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch để có thể điều chỉnh các chỉ tiêu một cách kịp thời. - Nên thành lập bộ phận đi nghiên cứu thị trướng và hỗ trợ cho bộ phận bán hàng. Bởi lẽ để thành công, mỗi công ty cần phải hiểu biết nhiều về thị trường sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và khách hàng. - Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo trình độ lập và phân tích kế hoạch của cán bộ nhân viên có trách nhiệm, có có đạo đức tốt. - Báo cáo chính xác các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch để có thể rút kinh nghiệm cho lần lập kế hoạch sau. - Phân tích đúng các nguồn lực sẵn có và vị trí bản thân công ty đang đứng để có thể xây dựng một kế hoạch thật sự phù hợp, không quá cao cũng như không quá thấp. - Xây dựng được một bộ phận chuyên trách, đảm nhiệm công tác lập và điều chỉnh kế hoạch được lập ra đó. - Nên đầu tư thêm dây chuyền có công suất bằng khoảng 50% (3.000 tấn/tháng) so với dây chuyền hiện tại nhằm để có thời gian đa dạng hóa các sản phẩm, tăng khả năng đáp ứng cho Khách hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật 2. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà – Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Khoa học quản lý tập 1 – NXB KH & KT 2004 3. TS Nguyễn Thị Hồng Thủy – Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1997) – Lý thuyết quản trị kinh doanh – NXB KHKT 4. ThS. Bùi Đức Tuấn (2005), Giáo trình KẾ HOẠCH KINH DOANH, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội 5. Khoa học quản lý tập II – Khoa học quản lý – NXB Khoa học và Kỹ thuật 2004 6. Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng cho công ty CP Khoáng Sản Miền Trung giai đoạn 2013- 2015”, 7. Báo cáo nhanh Kết quả sản xuất kinh doanh năm của công ty giai đoạn 2011- 2013 8. Báo cáo chi tiết kế hoạch doanh thu –sản lượng , kế hoạch lợi nhuận và chi phí năm 2014 của Công ty CP Khoáng Sản Miền Trung 9. Dây chuyền sản xuất và thông tin về doanh nghiệp: 10. Luật đầu tư và chính sách thu hút đầu tư vào Nghệ An: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 52 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Toàn cảnh nhà máy MTM Phụ lục 2: Một góc kho thành phẩm MTM ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 53 Phụ lục 3: Hoạt động xuất hàng tại nhà máy MTM ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 54 Phụ lục 4: Dây chuyền sản xuất ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 55 Phụ lục 5: Giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 56 Phụ lục 6: Mỏ đá nguyên liệu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh SVTH: Hoàng Thị Phương 57 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoang_thi_phuong_8796.pdf