Bên cạnh thành tựu có được công ty cũng còn một số hạn chế như sau:
Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được tốt, chưa thực sự liên kết và thông tin
chưa được cập nhật nhanh chóng nên có khi ảnh hưởng đến doanh số bán hàng chung
của công ty. Thị trường tiêu thụ chưa được chú trọng đúng mức ở khu vực Miền Bắc
và Miền Trung, thực tế đầu tư nguồn lực vào khu vực này còn chưa tương xứng. Việc
vận chuyển hàng cho Khách hàng còn phụ thuộc vào các đợn vị vận tải thuê ngoài vì
MTM chưa trang bị được phương tiện vận tải. Hình ảnh và thương hiệu của công ty
còn trong bước đầu xây dựng, nên có mức tác động đến khách hàng chưa cao.
Vì mang tính định hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu nên bản kế hoạch
mang tính chủ quan nhiều hơn, các chỉ tiêu đưa ra chưa thực sự thuyết phục người
xem trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng hiện nay. Đặc biệt trong đó là chỉ tiêu về các khoản chi phí vì thường thì
chi phí phát sinh ngày càng tăng và giá trị của đồng tiền thì ngày càng giảm. Nếu
công ty thực sự có thể kiểm soát được chỉ tiêu chi phí mà như kế hoạch đề ra thì
đây chính là thành công của công ty.
ĐẠI HỌC KINH
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần khoáng sản miền trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại đã đi trước trên thị trường, họ đã thiết lập được vị trí,
phân phối tiếp cận thị trường và có khách hàng truyền thống. Sự sống còn của doanh
nghiệp phụ thuộc vào khả năng công ty giành được thị phần từ tay các đối thủ cạnh tranh
hoặc chiếm được một phân đoạn của thị trường hiện chưa được khai thác. Vậy trước hết
MTM cần xác định và phân loại rõ xem đâu là nhóm đối thủ mạnh (đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, có sự nổi trội về công suất và công nghệ cũng như cạnh tranh chung một thị
trường); đâu là nhóm các đối thủ trung bình (các công ty doanh nghiệp có sử dụng cùng
nguyên liệu và chung sản phẩm nhưng mối quan hệ và thị phần kinh doanh không ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của MTM) và cuối cùng là nhóm các đối thủ
yếu (các đối thủ tiềm ẩn có khả năng cạnh tranh với MTM trong tương lai). Cụ thể như
sau: công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái với nguồn khai tác từ các mỏ đá vôi trắng Mông
Sơn- Yên Bái với dây chuyền công nghệ của CHLB Đức, Vương quốc Tây Ban Nha.
Nhưng lại có chung thị trường xuất khẩu như Ấn Độ, Hàn Quốc, Bangladesh Bên cạnh
đó công ty cũng chiếm thị phần lớn về sản phẩm bột CaCo3 và các chất độn ngành Sơn,
Nhựa, Bao bì Hay Công ty hóa chất Minh Đức với thị trường xuất khẩu gồm các nước
như Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Campuchia, Bagladesh với việc liên doanh hợp tác
xã Mông Sơn cùng các mỏ đá khác ở Nghệ An, Tuyên Quang, Thái Nguyênlà một lợi
thế về nguồn nguyên liệu đá vôi ngoài mỏ đá vôi Tràng Kênh của công ty. Tại Nghệ An
còn có Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn VNT, Công ty CP Trung Đức Nghệ An
cùng khai thác mỏ đá ở Qùy Hợp và sử dụng công nghệ của CHLB Đức, và các sản phẩm
cung ứng khá rộng trên thị trường. Như vậy, xét theo chỉ tiêu công suất trên 50.000 tấn
và việc sử dụng công nghệ hiện đại của Châu Âu như của CHLB Đức hay của Vương
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 27
quốc TBN cũng như có sử dụng quy trình tráng phủ Acid Steric thì Công ty Cổ phần Xi
măng Yên Bái, Công ty hóa chất Minh Đức, Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn VNT,
Công ty CP Trung Đức Nghệ An chính là nhóm đối thủ mạnh cạnh tranh trực tiếp với
MTM. Bên cạnh đó Công ty CP Mông Sơn, Công ty CP khoáng sản Á Châu - Nghệ An
cũng là những đối thủ cạnh tranh mà MTM cần lưu ý khi xếp ở nhóm đối thủ trung bình
vì tuy chưa có quy trình tráng phủ Acid Steric ở khâu công nghệ sản xuất nhưng hai công
ty lại có sự vượt trội về công suất và thị trường xuất khẩu như ở Bangladesh, Hàn Quốc,
Ấn Độ cho nên việc đầu tư cho công nghệ tráng phủ chỉ còn ở yếu tố thời gian mà thôi.
Việc cùng vận hành nhà máy trên mảnh đất Nghệ An lại cách nhau không xa, vì vậy thị
trường khai thác và thị trường khách hàng có sự cạnh tranh khá khốc liệt, Công ty khoáng
sản Nghệ An được xếp vào đối thủ yếu vì chưa có sự nổi trội về công nghệ dây chuyền
sản xuất tráng phủ Acid Steric cũng như sản phẩm bột đá siêu mịn trong điều kiện xuất
khẩu đòi hỏi yêu cầu chất lượng Châu Âu thì trước mắt công ty không cạnh tranh về
thị trường sản phẩm siêu mịn với công ty MTM.
Qua nghiên cứu thị trường ta có bảng phân loại và sắp xếp các đối thủ cạnh trạnh
với công ty cơ phần khoáng sản Miền Trung theo sản lượng và công nghệ như sau.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 28
Bảng 3: Sản lượng và Công Nghệ sản xuất của công ty MTM và các đối thủ cạnh tranh
Nhóm
đối
thủ
Tên Nhà Máy
Công suất hiện tại( tấn) Công nghệ sản xuất
Siêu
Mịn
Mịn và
hạt
Tổng
cộng
Máy móc và thiết bị
Tráng phủ
Acid Steric
Công ty CP Khoáng Sản Miền Trung 37.000 13.000 50.000 CHLB Đức, Trung Quốc Có
Đối thủ
Mạnh
Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái 60.000 140.000 200.000 CHLB Đức, T.B.Nha, Trung Quốc Có
Công ty hóa chất Minh Đức- Hải Phòng 10.000 60.000 70.000 Tây Ban Nha, Trung Quốc Có
Công ty CP SX Bột đá trắng siêu mịn
VNT (Nghệ An)
40.000 10.000 50.000 CHLB Đức, Trung Quốc
Có
Công ty CP Trung Đức Nghệ An 10.000 50.000 60.000 CHLB Đức Có
Đối thủ
Trung Bình
Công ty CP Mông Sơn 20.000 100.000 120.000 CHLB Đức Trung Quốc Không
Công ty CP khoáng sản Á Châu - Nghệ
An
14.000 40.000 54.000 CHLB Đức, Trung Quốc Không
Đối thủ Yếu Công ty khoáng sản Nghệ An 0 60.000 600.000 Trung Quốc Không
(Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh của công ty)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 29
Nhìn vào bảng phận loại đối thủ cạnh tranh của công ty MTM ta thấy: Công ty CP
Khoáng sản Miền Trung - MTM có được lợi thế với đa số các công ty còn lại là được sản
xuất trên dây truyền hiện đại, tiên tiến của CHLB Đức với quy trình kiểm tra chất lượng
đồng bộ nên đảm bảo chất lượng sản phẩm là đồng nhất, đặc biệt là sản phẩm tráng phủ
acid stearic. Do vậy, đã đáp ứng được chất lượng sản phẩm phụ gia và chất độn đối với
các ngành có yêu cầu khắt khe về chất lượng như giấy, sơn, nhựa, hóa mỹ phẩm.
Bên cạnh đó, các đối thủ mạnh như Công ty Cổ phần Xi măng Yên Bái, Công ty
hóa chất Minh Đức, Công ty CP Trung Đức Nghệ Ancó sự vượt trội về công suất từ
70.000- 200.000 tấn và cùng chung thị trường nguyên liệu cũng như thị trường cung
ứng sản phẩm. Ngoài ra các đối thủ còn có lợi thế hơn về sử dụng thêm công nghệ của
Tây Ban Nha và có nguồn khai thác nguyên liệu đa dạng và rộng lớn hơn. Ngoài ra các
thị trường như các chất trộn vào ngành Sơn, ngành Nhựa, Bao bì, Hóa mỹ phẩm, nuôi
trồng thủy sảncác đối thủ cũng có tham gia và chú trọng phát triển như MTM.
Nhìn chung các đối thủ trung bình và yếu tuy không trực tiếp cạnh tranh về thị
trường cũng như công nghệ sản xuất nhưng chắc chắn trong thời gian tới việc xâm lấn
thị phần với MTM là điều sẽ xảy ra. Vì vậy MTM cũng cần nghiên cứu về các đối thủ
này và có biện pháp phù hợp hơn.
Đây là một thị trường rất thu hút tỷ suất lợi nhuận cao, cùng với quy định cấm xuất
khẩu đá thô của Chính Phủ, do vậy nhiều doanh nghiệp đang muốn gia nhập thị trường
này. Các doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường này chủ yếu là những doanh nghiệp
trong lĩnh vực khai thác mỏ. Ví dụ như Công ty Khoáng sản Nghệ An, công ty CP Mông
Sơn Các đối thủ này phải có các lợi thế là ở gần các nguồn nguyên liệu đá vôi. Vì vậy
đây là một vấn đề đòi hỏi MTM phải nhanh chóng đầu tư cải tiến công nghệ và kiện toàn,
tổ chức lại sản xuất nhằm hạ giá thành để cạnh tranh trên thị trường được tốt hơn.
2.2.2.8. Phân tích ma trận SWOT
Năm 2014, công ty lại phải tiếp tục đối mặt với các chính sách mới của
Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội mới, còn phải đối mặt với một số điểm
yếu còn tồn tại. Mặc dù vậy thì với một số điểm mạnh mà công ty đang có và
những cơ hội thị trường đem đến cho công ty, tình hình hoạt động kinh doanh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 30
của công ty năm nay dự đoán có nhiều chuyển biến. Tất cả các nhân tố đó sẽ
được phân tích qua ma trận SWOT sau:
Bảng 4: Phân tích ma trận SWOT của công ty MTM
ĐIỂM MẠNH – S ĐIỂM YẾU – W
1.Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh
doanh đầy đủ và tiện nghi. Đã mua mới
dây chuyền sản xuất và xe chuyên chở.
2. Sản phẩm: sản phẩm của công ty dần có
thương hiệu, được sản xuất trên dây
chuyền tiên tiến và hiện đại.
3. Nhân lực: Có đội ngũ nhân viên kinh
doanh trẻ, năng động, nhiệt huyết và năng
lực tốt.
4. Dịch vụ hỗ trợ: Chăm sóc khách hàng,
và xử lý các khiếu nại nhanh chóng và hiệu
quả.
5. Nhà phân phối: Công ty có nhà phân
phối độc quyền tại khu vực miền nam, chịu
trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và chăm sóc
Khách hàng tại khu vực này. Ngoài ra
Công ty còn có các đại lý tại thi trường
Bangladesh, Ấn Độ nên sản lượng tiêu thụ
tương đối tốt và ổn định.
6. Có được những nhà cung cấp với các
nguyên liệu với số lượng, chất lượng đáng
tin cậy và uy tín.
1. Vị thế: Thành lập chưa lâu, thời gian đầu
khi mới thành lập định hướng thị trường
còn nhiều điểm chưa phù hợp và hiệu quả.
2. Tài chính: Nguồn vốn lưu động phục vụ
cho quay vòng phục vụ cho sản xuất còn
hạn chế. Cơ chế thắt chặt tiền tệ của các
ngân hàng nên vấn đề tiếp cận vốn gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất.
3. Trình độ chuyên môn của nhân viên lập
kế hoạch chưa cao.
4. Quá trình đàm phán và giao dịch với các
Khách hàng chủ yếu là thông qua internet,
điện thoại nên vấn để thấu hiểu cảm xúc và
hành vi của Khách cũng còn nhiều hạn chế.
5. Nhà cung cấp: Giá cả còn cao và không
ổn định do biến động chung của thị trường.
6. Dịch vụ hỗ trợ: Còn gặp nhiều khó khăn
do việc xử lý phải đến tận cơ sở của Khách
hàng và vị trí địa lý tương đối cách trở nên
tính kịp thời còn chưa cao.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 31
CƠ HỘI – O THÁCH THỨC – T
1. Chế biến sâu các loại khoáng sản là chủ
trương của nhà nước nhằm nâng cao giá trị
cho khoáng sản khi xuất khẩu.
2. Có ngày càng nhiều các ngành công
nghiệp có nhu cầu sử dụng bột đá trắng
làm chất phụ gia cho sảm phẩm của mình
nên thị trường còn rất nhiều tiềm năng.
3. Việt Nam gia nhập WTO là điều kiện
thuận lợi cho các nhà sản xuất nước ngoài
có cơ hội được tiếp cận làm việc thuận lợi
hơn.
4. Nguồn nhân lực của nước ta dồi dào và
ngày càng có trình độ cao.
5. Nghành khoáng sản đá trắng siêu mịn
hiện đang rất thịnh.
6. Tình hình chính trị nước ta tiếp tục ổn định.
7. Nhà máy đóng trên địa bàn có nguồn
nguyên liệu dồi dào.
1. Nhiều đối thủ cạnh tranh hoạt động lâu
năm, các đối thủ tiềm tàng cũng đang chuẩn
bị đầu tư xây dựng dây chuyền vì đang bị
hấp dẫn về lợi nhuận bởi ngành này.
2. Áp lực giá: các doanh nghiệp hầu hết đều
đưa ra mức giá cạnh tranh, đặc biệt là các
đối thủ ở khu vực Yên Bái với sản phẩm
chất lượng cao mà giá cả lại tương đối thấp.
3. Lạm pháp vẫn ở mức cao, tỷ giá USD
liên tục biến động mà MTM lại có sản
lượng xuất khẩu tương đối lớn ở nước
ngoài.
4. Chính phủ có chủ trương siết chặt việc
khai thác các mỏ đá vì vần đề an toàn dân
sinh nên gây khó khăn về nguyên liệu.
5. Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng hiện vẫn chưa có thật sự
nhiều dấu hiệu lạc quan cho sự khôi phục
trở lại và phát triển.
6. Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng
năm 2014 tiếp tục được điều chỉnh giảm,
có kỳ hạn là 6% và không kỳ hạn là 1%
sẽ có nguy cơ làm giảm doanh thu hoạt
động tài chính của công ty, kéo theo sự
sụt giảm về tổng doanh thu của công ty.
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 32
Như vậy, phương án chiến lược đưa ra là:
- Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao ( O2S3)
- Tăng cường chiến lược marketing (T1S1)
- Chuẩn bị các nguồn lực cho sự phát triển trong giai đoạn năm 2014 – 2015.
- Đào tạo nâng cao kỹ năng đàm phán và bán hàng cho nhân viên
- Mở rộng vùng nguyên vật liệu và ổn định giá cả phù hợp với đối thủ cạnh tranh
cùng ngành.
2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần
khoáng sản Miền Trung
2.3.1. Kế hoạch sản lượng và doanh thu
2.3.1.1. Kế hoạch sản lượng
Để có thể hoàn thành được kế hoạch đề ra công ty phải nắm bắt được lượng
cung cầu về sản phẩm cũng như phân chia khu vực thị trường để tìm ra đâu là thị
trường mục tiêu mà công ty cần chú trọng, cũng như đâu là thị trường tiềm năng cần
khai thác. Cụ thể ta có bảng kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty
cổ phần khoáng sản Miền Trung như sau:
Bảng 5: Kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty MTM
Khu vực
thị trường
TH 2011
( Tấn)
TH 2012
(Tấn)
TH 2013
( Tấn)
KH 2014
( Tấn)
KH 2014/
TH 2011
KH 2014/
TH 2012
KH 2014/
TH 2013
(%) (%) (%)
Miền Bắc 9.911,85 11.169,22 12.954,8 14.000 141,25 125,34 108,07
Miền Nam 10.991,21 6.250,6 10.734,18 13.000 118,28 207,98 121,11
Thương Mại 8.453,48 5.451 889 1000 11,83 18,35 112,49
Xuất Khẩu 9.964,42 17.795,8 28.240,7 32.000 321,14 179,82 113,31
(Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Từ bảng số liệu về xây dựng kế hoạch sản lượng ta có biểu đồ về sản lượng kế
hoạch năm 2014 cũng như sản lượng thực hiện năm 2011, 2012 và năm 2013 theo khu
vực thị trường như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 33
Biểu đồ 3: Kế hoạch sản lượng theo khu vực thị trường của công ty MTM
( Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Nhìn chung, kế hoạch sản lượng 2014 phân theo khu vực thị trường đều tăng so
với sản lượng thực hiện của các năm trước. Trong vòng 3 năm 2011- 2013 nhìn chung
sản lượng của công ty đều có chiều hướng tăng. Việc phân khúc thị trường sản lượng
theo khu vực thị trường cho chúng ta thấy rõ xuất khẩu là thị trường trọng yếu chiếm
50% thị phần, năm 2013 sản lượng của thị trường xuất khẩu đạt là 28.240,7 tấn. Tuy
Công ty gia nhập muộn hơn (năm 2010) so với các công ty khoáng sản lúc này nhưng
thị trường xuất khẩu của MTM luôn được chú trọng và mở rộng. Xuất khẩu năm 2012
so với năm 2011 tăng 7.831 tấn và tiếp tục gia tăng đến năm 2013 đạt 28.240 tấn. Đứng
trước những thuận lợi với các khách hàng uy tín nên công ty đã đạt ra kế hoạch năm
2014 là tiếp tục chú trọng vào khu vực thi trường xuất khẩu với sản lượng 32.000 tấn
tăng 13% so với thực tế thực hiện năm 2013. Ngoài ra sản lượng khu vực thị trường
Miền Bắc cũng khá ổn định với mức tăng đều từ 9.911,85 tấn lên 11.169,22 tấn. Với kế
hoạch năm 2014 đề ra ở Miền Bắc là 14.000 tấn chiếm 8,7% thực tế năm 2013. Bên
cạnh đó sản lượng khu vực thị trường Miền Nam và Thương Mại có sự giảm sút do khó
khăn về bán hàng cũng như cạnh tranh với các công ty khoáng sản trong nước từ
10.991,21 tấn năm 2011 xuống 10734,18 tấn năm 2013. Kế hoạch sản lượng khu vực
này đề ra năm 2014 tăng 21% so với sản lượng thực tế năm 2013, MTM cần chú trọng
vào khâu sản xuất và công suất để đảm bảo có thể hoàn thành được kế hoạch như mong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 34
đợi. Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hợp tác và tìm kiếm thị trường khách hàng
trong nước.
Nhìn vào biểu đồ kế hoạch sản lượng phân theo khu vực thị trường ta thấy số liệu
kế hoạch đưa ra dựa trên số liệu thực tế các năm trước, tức là chiến lược đạt ra của công
ty năm 2014 vẫn đi theo chiều hướng tăng sản lượng ở khu vực thị trường xuất khẩu,
Miền Bắc, Miền Nam và giảm sản lượng của Thương Mại.
Tóm lại, bản kế hoạch sản lượng là bản kế hoạch cần phải được lập trước tiên và
phải lập một cách chính xác vì kế hoạch sản lượng sẽ quyết định kế hoạch doanh thu, nó
còn ảnh hưởng ít nhiều đến kế hoạch chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế hoạch.
Nhìn chung kế hoạch sản lượng phân theo thị trường năm 2014 của MTM rất khả quan và
báo trước một kết quả hoạt động kinh doanh tốt đẹp hơn. Số liệu sản lượng của kế hoạch
năm 2014 so với sản lượng thực hiện trong 3 năm 2011- 2013 đều đạt chỉ tiêu.
Việc phân tích thị trường cũng như nhìn nhận những hạn chế của bản thân, công ty
đã bố trí sản lượng một cách hợp lý.
2.3.1.2. Kế hoạch doanh thu
Kế hoạch doanh thu được xây dựng theo hai nội dung khác nhau đó là theo khu
vực thị trường dựa trên số liệu sản lượng và theo hoạt động kinh doanh dựa trên doanh
thu đạt được từ hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Xét theo khu vực thị
trường ta có bảng kế hoạch doanh thu như sau:
Bảng 6: Kế hoạch doanh thu phân theo khu vực thị trường của công ty MTM
Khu vực
thị trường
TH 2011
(tỷ đồng)
TH 2012
(tỷ đồng)
TH 2013
(tỷ đồng)
KH 2014
(tỷ đồng)
KH
2014/TH
2011 (%)
KH
2014/TH
2012 (%)
KH 2014/
TH 2013
(%)
Miền Bắc 13,15 14,82 18,23 23 174,90 155,20 126,17
Miền Nam 15,94 10,28 12,81 20 125,47 194,55 156,13
Thương mại 7,15 4,5 1,2 1,5 20,98 33,33 125
Xuất khẩu 17,12 30,43 34 61,5 359,23 202,10 180,88
(Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 35
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về kế hoạch doanh thu năm 2014 và các năm
thực hiện phân chia theo khu vực như sau.
Biểu đồ 4: Kế hoạch doanh thu phân theo khu vực thị trường của công ty MTM
(Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Nhìn chung, doanh thu của công ty qua các năm đều tăng lên và dựa trên đà
tăng trưởng đó nên kế hoạch doanh thu 2014 đề ra cũng tăng lên đáng kể so với kết
quả thực hiện giai đoạn 2011- 2013. Theo như bảng kế hoạch sản lượng theo khu
vực thị trường năm 2014 tăng 13,5% so với năm 2013 thì doanh thu phân theo khu
vực thị trường của năm 2014 cũng tăng 60% so với doanh thu thực hiện năm 2013.
Cụ thể như sau:
Khi sản lượng thực hiện tăng đều ở khu vực Miền Bắc thì doanh thu theo khu vưc
này cũng tăng từ 13,15 tỷ đồng năm 2011 lên 18,23 tỷ đồng năm 2013 tăng 38%. Kế
hoạch doanh thu 2014 đạt ra là 23 tỷ đồng chiếm 26% so với thực tế 2013. Có thể nói
doanh thu ở khu vực Miền Nam không có sự ổn định khi có sự giảm sút nhẹ xuống 5,66
tỷ đồng năm 2012 so với năm 2011 sau đó có sự tăng nhẹ lên hơn 2 tỷ đồng vào năm
2013. Việc gặp khó khăn trong hoạt động đầu tư và kinh doanh nên doanh thu từ thương
mại chiếm thị phần nhỏ khoảng 13% tổng doanh thu. Riêng đối với thị trường xuất khẩu
mang lại doanh thu nhiều nhất chiếm 52% tổng doanh thu vì hoạt động chủ yếu của công
ty là xuất khẩu hơn là lưu hành nội địa. Trước tình hình thực tế về doanh thu qua 3 năm
2011- 2013 thì MTM đã lập nên một kế hoạch doanh thu tăng đều với chỉ tiêu so với
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 36
doanh thu thực tế các năm từ 25% đến 80%. Kế hoạch doanh thu năm 2014 so với doanh
thu thực tế 2013 tăng 80%. Trong đó doanh thu khu vực Miền Bắc tăng 26% so với doanh
thu thực tế 2013; doanh thu khu vực Miền Nam tăng 56% so với doanh thu thực tế 2013;
doanh thu khu vực Thương mại tăng nhẹ 25% so với doanh thu thực tế của khu vực này
năm 2013. Ở khu vực thị trường xuất khẩu tăng mạnh 80% so với doanh thu thực tế thị
trường khu vực này năm 2013.
Tóm lại, kế hoạch doanh thu có thể nói là chỉ tiêu kế hoạch quan trọng nhất và khó
dự đoán một cách chính xác được, do có rất nhiều yếu tố tác động vào mà phương pháp
lập chỉ có thể là phương pháp dự báo theo chu kỳ được tạo ra bởi những con số của các
năm trước. Vì bản kế hoạch mang tính định tính về mục tiêu đạt được của chỉ tiêu doanh
thu nên nhìn chung doanh thu phân theo khu vực có xu hướng tăng. Viêc mở rộng thị
trường, áp dụng dây chuyền công nghệ mới cũng như giảm chi phí sẽ giúp công ty hoàn
thành kế hoạch như việc thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2013 của MTM.
Xét theo hoạt động kinh doanh thì doanh thu của công ty MTM được tính theo tổng
doanh thu của hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính. Ta có bảng kế hoạch doanh
thu theo hoạt động tài chính như sau:
Bảng 7: Kế hoạch doanh thu theo hoạt động kinh doanh của công ty MTM
Chỉ tiêu
TH
2011
(tỷ
đồng)
TH
2012
(tỷ
đồng)
TH
2013
(tỷ
đồng)
KH
2014
(tỷ
đồng)
KH 2014/
TH 2011
(%)
KH 2014/
TH 2012
(%)
KH 2014/
TH 2013
(%)
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
53,31 59,96 66,13 70,24 131,76 117,14 106,22
Doanh thu về hoạt động
tài chính
1,5 1,6 1,63 1,87 124,67 116,88 114,72
(Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 37
Ta có biểu đồ về kế hoạch doanh thu năm 2014 cũng như doanh thu đạt được của
các năm trước như sau.
Biểu đồ 5: Kế hoạch doanh thu theo hoạt động kinh doanh của công ty MTM
(Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Nhìn chung ta thấy doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu về hoạt động tài chính qua các năm đều tăng. Cũng là bản kế hoạch kinh
doanh nhưng khi được xét theo hoạt động kinh doanh thì tổng doanh thu sẽ được tính
bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho doanh thu tài chính vì
trong doanh thu thuần đã bao gồm doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính.
Nếu xét về hình thức thì 2 bản kế hoạch khác nhau nhưng xét theo quan điểm và mục
tiêu thì 2 bản lại thống nhất với nhau vì cái cốt lõi bản kế hoạch này cũng dựa vào báo
cáo kế hoạch sản lượng. Vì lãi suất tiền gửi ngân hàng thì giảm xuống trong khi lãi
suất tiền vay lại tăng lên làm cho chi phí tài chính tăng sẽ ảnh hưởng đến việc sụt giảm
của doanh thu tài chính. Doanh thu tài chính theo kế hoạch năm 2014 sẽ tăng nhẹ để
đảm bảo thực hiện được chỉ tiêu tăng 13% so với doanh thu thực tế năm 2013. Như
vậy công ty cần lưu ý để giảm chi phí tài chính cũng như việc vay vốn. Khi công ty bắt
đầu ổn định đi vào hoạt động và thoát khỏi tình trạng nợ nần kinh doanh bị lỗ thì
doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh cũng bắt đầu bắt nhịp tăng lên đều từ 51,31
tỷ đồng năm 2011 lên 66,13 tỷ đồng năm 2013 tăng 14,82 tỷ đồng. Kế hoạch đặt ra
cho năm 2014 là đều tăng so với thực tế của các năm trước từ 8% đến 30%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 38
2.3.2. Kế hoạch chi phí và lợi nhuận
2.3.2.1.Kế hoạch chi phí
Chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng tới doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Đây
cũng là chỉ tiêu khó lượng hóa được nhất là trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế và
giá trị của đồng tiền. Nắm rõ được điều đó công ty MTM đã có đề cập tới chi phí dự tính
trong năm 2014, đây là một điều quan trọng cần chú ý trong việc lập một bảng kế hoạch
kinh doanh. Ta có bảng kế hoạch chi phí của công ty MTM như sau:
Bảng 8: Kế hoạch chi phí của công ty MTM
Chỉ tiêu TH 2011(tỷ đồng)
TH 2012
(tỷ đồng)
TH 2013
(tỷ đồng)
KH 2014
(tỷ đồng)
KH 2014/
TH 2011 (%)
KH 2014/
TH 2012 (%)
KH 2014/
TH 2013 (%)
Chi phí tài
chính 12,31 11,9 11,76 11,78 95,69 98,99 100,17
Chi phí
bán hàng 11,2 12,04 11,59 11,6 103,57 96,35 100,09
Chi phí
quản lý
DN
1,4 1,54 1,59 1,61 115 104,55 101,26
Chi phí
khác 0,1 0,12 0,15 0,12 120 100 80
Chi phí
thuế
TNDN
0,048 0,104 0,324 0,52 1.083,33 500 160,49
(Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Ta có biểu đồ các khoản chi phí trong kế hoạch chi phí năm 2014 cũng như chi
phí thực hiện của các năm 2011, 2012 và năm 2013 như sau.
Biểu đồ 6: Kế hoạch chi phí của công ty MTM
(Nguồn từ phòng Kế hoạch kinh doanh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 39
Nhìn chung, các khoản chi phí của công ty có liên quan đến lợi nhuận qua các
năm đều có xu hướng giảm xuống. Một phần do sau khi công ty mới thành lập thì chi
phí bán hàng cũng như quảng bá còn tốn kém nhiều do kế hoạch lập ra chưa dự báo
được các khoản chi phí trong năm tới dẫn đến có nhiều khoản chi phí phát sinh hơn.
Tuy nhiên, sau khi đi vào hoạt động cũng như tìm kiếm được khách hàng thì các khoản
chi phí phát sinh đã được tính toán cũng như giảm thiểu tối đa các khoản chi phí không
cần thiết như lúc đầu mới thành lập. Năm 2013 được cho là năm mà kinh tế Thế Giới
và Việt Nam vẫn còn nhiều bất ổn: nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị
trường sẽ làm cho tình hình khó khăn thêm; tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên
dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa
tiền thiếu vốn còn kéo dài. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn;
khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều vì vậy mà tất cả loại phí trong chi phí
đều tăng. Việc lập kế hoạch cho chi phí sẽ giúp chúng ta xác định được lợi nhuận cũng
như doanh thu của doanh nghiệp. Khi chi phí tăng lên so với thực tế kéo theo lợi nhuận
sẽ giảm xuống và giá vốn hàng bán khó tăng. Chi phí tài chính và chi phí bán hàng
chiếm 60% tổng chi phí với con số lên tới hơn 12 tỷ đồng năm 2011 và năm 2012.
Việc ra kế hoạch giảm nhẹ chi phí tài chính và chi phí bán hàng đạt giảm từ 2%. Vì
vậy công ty cần giảm các khoản vay cũng như việc gửi tiền ngân hàng. Bên cạnh đó
chi phí dành cho quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng một phần do lạm phát một phần
do thu nhập công nhân viên tăng lên từ 4.000.000 đồng/ tháng lên gần 5.000.000 đồng/
tháng, kế hoạch năm 2014 sẽ cho tăng khoảng 6% so với thực tế của năm 2013. Việc
công ty có dự phòng thêm một khoản chi phí khác là hợp lý và thực tế cho thấy luôn
phát sinh khoản này. Tuy nhiên theo kế hoạch sẽ cố gắng giảm phần này so với thực tế
năm 2013 là 20%. Với mức thuế TNDN là 10% thu nhập DN (do được hưởng ưu đãi
của chính sách đầu tư tỉnh Nghệ An) có kế hoạch năm 2014 tăng 60% so với thực
hiện năm 2013 điều này cho thấy mục tiêu doanh thu trước thuế của công ty trong kế
hoạch cũng tăng lên đáng kể. Với mục tiêu giảm các khoản chi phí trong bản kế hoạch
thì nhìn chung chỉ tiêu đạt ra cho năm 2014 khá sát với thực tế: cụ thể như chi phí kế
hoạch so với chi phí thực hiện năm 2013 chỉ có sự tăng nhẹ từ 9%- 20%. Trong đó kế
hoạch giảm chi phí khác đã đạt mục tiêu giảm 20% so với chi phí thực tế năm 2013.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 40
Tóm lại, nếu công ty xét đến dự phòng chi phí và tính thêm sự biến động giá cả
thì có thể toàn diện và sát với thực tế, tránh hiện tượng quá trình thực hiện sẽ vượt
mức chi phí dự phòng. Nếu công ty biết kiểm soát, hạn chế vượt chỉ tiêu kế hoạch thì
đó là thành công lớn trong quá trình hoạt động sản xuất.
2.3.2.2.Kế hoạch lợi nhuận
Kết quả cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh đó chính là chỉ tiêu lợi nhuận.
Trước những thành quả đạt được trong năm 2013 thì công ty cổ phần khoáng Miền
Trung đã đưa ra bảng kế hoạch lợi nhuận cho năm 2014 như sau:
Bảng 9: Kế hoạch lợi nhuận của công ty MTM
Chỉ tiêu TH 2011(tỷ đồng)
TH 2012
(tỷ đồng)
TH 2013
(tỷ đồng)
KH 2014
(tỷ đồng)
KH 2014/
TH 2011
(%)
KH 2014/
TH 2012
(%)
KH 2014/
TH 2013
(%)
Lợi nhuận gộp 23,69 25,46 26,29 27,87 117,64 109,47 106,01
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
0,28 0,78 2,98 3,02 1.078,57 387,18 101,34
Lợi nhuận khác 0,2 0,26 0,26 0,27 135 103,85 103,85
Lợi nhuận
trước thuế 0,98 1,04 3,24 4,78 487,76 459,62 147,53
Lợi nhuận ròng 0,432 0,936 2,916 4,57 1.057,87 488,25 156,72
(Nguồn: tổng hợp và xử lý số liệu từ phòng kế hoạch kinh doanh)
Ta có biểu đồ về các chỉ tiêu lợi nhuận của các kế hoạch 2014 cũng như thực
hiện qua các năm.
Biểu đồ 7: Kế hoạch lợi nhuận của công ty MTM
(Nguồn từ phòng Kế Hoạch kinh doanh )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 41
Nhìn chung ta thấy màu sắc của các chỉ tiêu lợi nhuận qua số liệu kế hoạch năm
2014 đều hiện rõ hơn hay nói cách khác chính là tăng lên so với các khoản lợi nhuận
thực hiện được ở các năm trước 2011, 2012 và 2013. Tất cả lợi nhuận trên đều là hàm
phụ thuộc theo hướng tỉ lệ thuận với doanh thu và tỉ lệ nghịch với chi phí, với các phân
tích về kế hoạch doanh thu và chi phí nói trên ta có thể biết được lý do dẫn đến các con
số kế hoạch của lợi nhuận, cụ thể: lợi nhuận gộp theo kế hoạch có tăng lên từ 2 tỷ đồng
đến 3 tỷ đồng, và chỉ tăng nhẹ khoảng 2% hoặc bằng với thực tế năm trước so với lợi
nhuận thực hiện năm 2013. Vì nền kinh tế bất ổn cũng như các khoản chi phí không
giảm nhiều. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh theo kế hoạch tăng lên so với lợi
nhuận thực hiện năm 2012. Nó chịu sự tác động một phần của việc giảm lợi nhuận gộp
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cũng như khoản chi phí khác thì việc xác định đề cập
đến lợi nhuận khác giúp công ty dự báo chính xác hơn kế hoạch cũng như bù đắp một
khoản cho chi phí khác phát sinh. Tuy rằng chi phí tài chính không tăng đáng kể nhưng
việc doanh thu tài chính giảm đáng kể cũng kéo theo khoản lợi nhuận xuống chưa kể
đến việc tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Mỗi năm công ty phải trả một
khoản Thuế nhất định cho NSNN nhưng lợi nhuận ròng có xu hướng tăng lên dự báo sẽ
đóng góp theo cho NSNN nhiều hơn.
Như vậy chúng ta có thể thấy được rằng lợi nhuận cuối cùng của công ty phụ
thuộc vào nhiều chỉ tiêu khác nhau. Vì vậy yêu cầu người lập kế hoạch cần có tính
toán cụ thể và khái quát về mọi chỉ tiêu, tìm ra đâu là nguyên nhân và dự báo thay đổi
để có bản kế hoạch lợi nhuận cuối cùng tốt nhất.
2.3.3. Đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần
Khoáng Sản Miền Trung
2.3.3.1. Thành tựu
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động, công ty cổ phần khoáng sản Miền Trung
đã rất quan tâm đến việc lập kế hoạch kinh doanh thông qua bản kế hoạch dài hạn, các
bản kế hoạch ngắn hạn: hằng năm, được xây dựng kỹ lưỡng và khá chi tiết dựa trên tình
hình phát triển kinh tế chung của toàn xã hội và riêng của ngành khoáng sản. Trong quá
trình thực hiện cũng có các bản báo cáo theo quý để có thể đưa ra những điều chỉnh kịp
thời phù hợp với những vấn đề phát sinh bao gồm cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 42
nhiên, việc xảy ra những vấn đề làm cho hoạt động kinh doanh không đảm bảo đúng các
chỉ tiêu mà kế hoạch đề ra thì không thể hoàn toàn tránh khỏi, chúng ta chỉ có thể phân
tích, đánh giá lại để tìm ra các nguyên nhân giúp bản kế hoạch lần sau có ý nghĩa hơn.
Bản kế hoạch kinh doanh của công ty là sự nghiên cứu, đóng góp của tất cả các
bộ phận trong công ty, mỗi phòng chức năng sẽ tự xây dựng một bản kế hoạch phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn, dịch vụ mà mình cung cấp. Sau đó sẽ được tổng hợp lại
bởi phòng Kế Toán, điều chỉnh các con số sao cho phù hợp nhất với kết quả kinh
doanh năm trước và triển vọng kinh doanh năm sau. Cuối cùng Tổng Giám đốc là
người phê duyệt, ký quyết định cả công ty sẽ nỗ lực thực hiện đảm bảo đạt đúng các
chỉ tiêu đề ra, thậm chí còn vượt mức kế hoạch.
Kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước một cách chung nhất
Kế hoạch năm sau, với:
- Thứ nhất, xác định rõ ràng mục tiêu cơ bản trong năm tới
- Thứ hai, định hướng thị trường
- Thứ ba, đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh: kế hoạch sản
lượng, kế hoạch tài chính (các chi tiêu đều có các bảng biểu chi tiết đính kèm được
soạn thảo từ các phòng ban) và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang
thiết bị.
- Thứ tư, đưa ra các giải pháp để có thể thực hiện kế hoạch.
Như vậy chúng ta có thể thấy được mục tiêu cụ thể mà công ty muốn hướng đến trong
năm 2014 chính là phát triển bền vững, ổn định, đảm bảo duy trì các chỉ tiêu về sản
lượng, doanh thu, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động. Củng cố và phát
triển vị thế của công ty trong ngành khoáng sản Việt Nam
Như vậy công ty đã xác định được hướng đi đúng đắn cho mình và vượt qua thử
thách ban đầu. Lợi nhuận mà công ty đạt được ngày càng tăng, tuy số lợi nhuận đạt
được chưa cao, nhưng đây là một sự khuyến khích tinh thần làm việc của toàn bộ
thành viên trong công ty. Họ có niềm tin vào tương lai vào sự phát triễn của Công ty,
vào sự ổn định đời sống của mình. Do tạo được uy tín và chất lượng sản phẩm tốt, giá
cả hợp lý nên công ty đã dần dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường, dần tạo được
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 43
chổ đứng vững chắc trên thị trường. Kỹ năng đàm phán, thuyết phục khách hàng của
các nhân viên kinh doanh rất tốt, đặc biệt là bộ phận kinh doanh Xuất nhập khẩu. Có
được những nhà cung cấp nguyên liệu, công cụ dụng cụ đáng tin cậy và uy tín.
Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2014 của công ty đã lượng hóa được chỉ tiêu sản
lượng và doanh thu dựa trên những số liệu thực hiện của các năm trước đó. Bên cạnh đó
cũng tính toán được các khoản chi phí trong tương lai giúp giảm thiểu được việc gia tăng
chi phí. Bản kế hoạch cũng đã vạch ra được mục tiêu mà công ty cần phấn đấu cũng như
cảnh báo được những trở ngại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. Dựa trên đà
công ty MTM đang phát triển nên các chỉ tiêu đặt ra có phần tăng cao hơn khả quan và
khá hợp lý. Tuy nhiên vì đây là bản kế hoạch nên có phần hạn chế về tính chính xác và
xác xuất xảy ra các biến động thay đổi cũng rất cao ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế
hoạch đề ra.
2.3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của chúng
Bên cạnh thành tựu có được công ty cũng còn một số hạn chế như sau:
Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa được tốt, chưa thực sự liên kết và thông tin
chưa được cập nhật nhanh chóng nên có khi ảnh hưởng đến doanh số bán hàng chung
của công ty. Thị trường tiêu thụ chưa được chú trọng đúng mức ở khu vực Miền Bắc
và Miền Trung, thực tế đầu tư nguồn lực vào khu vực này còn chưa tương xứng. Việc
vận chuyển hàng cho Khách hàng còn phụ thuộc vào các đợn vị vận tải thuê ngoài vì
MTM chưa trang bị được phương tiện vận tải. Hình ảnh và thương hiệu của công ty
còn trong bước đầu xây dựng, nên có mức tác động đến khách hàng chưa cao.
Vì mang tính định hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu nên bản kế hoạch
mang tính chủ quan nhiều hơn, các chỉ tiêu đưa ra chưa thực sự thuyết phục người
xem trong hoàn cảnh biến động của nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng hiện nay. Đặc biệt trong đó là chỉ tiêu về các khoản chi phí vì thường thì
chi phí phát sinh ngày càng tăng và giá trị của đồng tiền thì ngày càng giảm. Nếu
công ty thực sự có thể kiểm soát được chỉ tiêu chi phí mà như kế hoạch đề ra thì
đây chính là thành công của công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
MIỀN TRUNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty
Mục tiêu phát triển
Sau khi dựa vào các căn cứ trên, phòng kế hoạch đưa ra các mục tiêu nhiệm vụ
phải thực hiện. Các mục tiêu được cụ thể hóa bằng hệ thống các chỉ tiêu như: Doanh
thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp ngân sách
Mục tiêu chiến lược của công ty đến năm 2015:
- Tăng cường chất lượng sản phẩm của công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy
cách của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
- Tăng thu nhập cho người lao động trong công ty, đảm bảo mức thu nhập phù
hợp với tốc độ trượt giá bình quân của thị trường.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm trên cả ba miền
Bắc – Trung – Nam đối với thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
Châu Âu ngoài các thị trường truyền thống hiện có của Công ty như Ấn Độ, Bangladesh, Đài
Loan chuẩn bị cho việc thực hiện mục tiêu trung hạn và dài hạn của công ty.
Như vậy, Công ty đã xác định mục tiêu phát triển đến năm 2015. Trong đó nêu rõ
các mục tiêu về sản lượng, doanh thu, lao động, đầu tư... Đây chỉ là các mục tiêu đề ra,
để thực hiện được các mục tiêu này, Công ty cần phải phân tích rõ môi trường kinh
doanh, các nguồn lực hiện có, và xu hướng phát triển. Từ đó, Công ty lập chiến lược
và kế hoạch hành động cụ thể.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch của Công Ty Cổ Phần
Khoáng Sản Miền Trung
Để có thể đạt được các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đưa ra, thậm chí vượt mức
chỉ tiêu thì cần phải có các phương án, cách thức thực hiện cụ thể. Qua việc phân tích
tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty và nghiên cứu tình hình kinh tế -
xã hội hiện nay ta thấy bản kế hoạch còn hạn chế về việc nghiên cứu thị trường cũng
như đối thủ cạnh tranh vì vậy chúng ta cần: Mở rộng công tác nghiên cứu thị trường
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 45
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm; Các biện pháp tiết kiệm chi phí để
cạnh tranh về giá cụ thể như sau:
3.2.1. Mở rộng công tác nghiên cứu thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh về sản phẩm
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp, các tổ chức muốn tồn
tại và phát triển thì bắt buộc phải chú trọng công tác dự báo nhu cầu thị trường, phải
biết lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô, cơ
cấu và sự phát triển của nhu cầu về cơ bản quyết định quy mô, cơ cấu và sự phát triển
của sản xuất.Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu về từng loại sản phẩm mà
công ty cung cấp, nhu cầu về từng loại mặt hàng các đối tác của công ty cung cấp, từ
đó tìm cách đáp ứng nhu cầu đó.
Nghiên cứu thị trường tốt sẽ xác định được đúng tiêu chuẩn, mẫu mã sản phẩm
cần sản xuất, phù hợp với thị hiếu nhười tiêu dùng. Từ đó đề ra những chính sách về
sản phẩm. Công ty phải định hướng các hoạt động theo nhu cầu, đòi hỏi của thị
trường. Nhưng trước hết công ty phải làm sao giữ vững được thị trường hiện có sau đó
hướng tới việc mở rộng thị trường.
Trong thời gian qua, vì công ty MTM mới đi vào hoạt động nên việc tổ chức các
hoạt động nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng bản kế hoạch kinh doanh chưa
thực sự được chú ý và tiến hành; chưa xem xét đến tất cả các yếu tố tác động đến thị
trường cung cấp dịch vụ của mình dẫn đến việc khi thực hiện kế hoạch thì có một số
chỉ tiêu không đạt được so với kế hoạch đề ra do có sự biến động trên thị trường mà
công ty chưa tính đến hay có thể là không dự đoán trước được.
Ban lãnh đạo công ty phải tiến hành chỉ đạo thực hiện một số bước công việc sau
+ Đội ngũ nghiên cứu thị trường cần phải tổng hợp thông tin về chất lượng ,
mẫu mã sản phẩm , nhu cầu của thị trường từ đó đổi mới sản phẩm tạo sản phẩm có
mẫu mã hơn hẳn sản phẩm của đối thủ , tung sản phẩm mẫu ra thị trường nhằm thăm
dò thị trường
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, trên cơ sở đánh giá tiến
hành một cách tổng hợp có đối chiếu, so sánh phân tích và dự kiến khắc phục điểm
mạnh, điểm yếu phát huy thế mạnh của mình trong đó có việc đánh giá trình độ chất
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 46
lượng sản phẩm của mình so với nhu cầu thị trường, khách hàng và sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh. Từ đó rút ra được những yêu cầu cần thiết cho doanh nghiệp mình .
Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu phải có kiến thức Marketing, có khả
năng thu thập và xử lý thông tin, đã qua đào tạo các lớp nghiệp vụ, có khả năng sáng
tạo, năng động trong công việc, có hiểu biết về ngành Xi măng. Biết xử lý thông tin,
thu thập và sáng tạo các mẫu vải mới sau đó cùng phòng kỹ thuật hình thành và thiết
kế sản phẩm có giá trị trên thị trường.
Trang thiết bị phải đầy đủ, có phương tiện làm việc, giúp cán bộ nghiên cứu thị
trường có điều kiện tốt trong việc thu thập, xử lý, chọn thông tin.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng, sau bán hàng
Ngay từ bây giờ, Công ty nên lên kế hoạch đầu tư mua phương tiện vận chuyển
nhằm chủ động đáp ứng tiến độ giao hàng cho Khách hàng, tránh tình trạng quá phụ
thuộc vào các đơn vị vận tải, ảnh hưởng đến tiến độ cấp hàng cho Khách hàng.
Xuất gửi các chứng từ hóa đơn ngay sau khi giao hàng cho Khách hàng tránh sự
phàn nàn của Khách về việc chậm trễ các chứng từ, hóa đơn hàng hóa.
Hiện tại phòng kinh doanh chỉ có một máy điện thoại để bàn nên nhiều lúc khách hàng
gọi đến thường quá tải phải chờ đợi lâu.Vì thế cần lắp thêm ít nhất là hai máy điện thoại bàn
nữa để việc trả lời và giải đáp cho Khách hàng được thuận lợi, chuyên nghiệp hơn.
Ngoài ra, cứ mỗi quý công ty cần yêu cầu nhân viên kinh doanh phải tìm hiểu các
ý kiến của khách hàng để biết được những yêu cầu của họ.Và từ đó, công ty sẽ thực
hiện việc chăm sóc khách hàng có hiệu quả hơn.
3.2.3. Các biện pháp tiết kiệm chi phí để cạnh tranh về giá
Giảm giá mua hàng: thực hiện tốt từ khâu nghiên cứu, chọn nhà cung cấp, các bộ
phận khác liên kết giúp đỡ, hổ trợ bộ phận mua hàng
Bộ phận kế toán thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện những khoản chi tiêu
không hợp lý.
Bộ phận xuất khẩu cần giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ: chọn phương tiện vận
chuyển hợp lý, cơ giới hóa trong bốc dỡ
Giảm chi phí bảo quản bằng cách: không để xảy ra mất mát, rách vỡ bao bì, thừa,
thiếu, lầm lẫn tiền, hàng trong quá trình bán hàng, thực hiện tốt công tác nhập hàng để
giảm bớt chi phí lưu kho, bảo quản.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 47
Sử dụng các giao tiếp qua mạng Internet trong kinh doanh để giảm thiểu chi phí
thuê diện tích văn phòng.
Cân đối kế hoạch sản xuất thật sát sao và phù hợp tránh tình trạng hàng sản xuất
ra tồn kho nhiều, hàng cần xuất không có để xuất mà hàng chưa cần xuất lại tồn kho.
Đây là một trong những biện pháp thực sự hữu ích giúp tránh tình trạng tồn đọng vốn
nâng cao lợi nhuận.
Cung cấp các trợ cấp bảo hiểm cho nhân viên thay vì mua các bảo hiểm sức khỏe
trọn gói. Các công ty nhỏ thường không đủ tiền để mua các gói bảo hiểm đầy đủ cho
nhân viên.Tuy nhiên, công ty vẫn có thể đảm bảo lợi ích này cho các nhân viên bằng
việc trả cho họ một khoản tiền nhất định để họ tự trang trải bảo hiểm cho bản
thân.Công ty sẽ có thể tiết kiệm đáng kể khỏan chi phí bảo hiểm trong khi không gây
tổn hại quyền lợi của nhân viên.
Bên cạnh đó, vì bản kế hoạch kinh doanh nó được lập từ việc thống kê xuyên
suốt giữa các phòng ban nên chúng ta cần tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các
phòng ban và tạo điều kiện để toàn nhân viên đều có thể tham gia và đề cao vai trò của
họ trong việc thực hiện bản kế hoạch; chất lượng của bản kế hoạch cũng phụ thuộc vào
năng lực chuyên môn của những người lập kế hoạch vì vậy chúng ta cần tạo đội ngũ
nhân viên có trình độ. Và để bản kế hoạch mang tính khả thi cao cũng như khách quan
hơn thì cần được các chuyên gia thẩm định nên chúng ta cần xin ý kiến của họ trước
trong và sau khi lập kế hoạch. Cụ thể như sau:
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và nâng cao vai
trò nhân viên lập kế hoạch
Nghĩa vụ và trách nhiệm luôn luôn đi đôi với lợi ích, nếu như có ý kiến xuất sắc,
thiết thực và đem lại thành công cho công ty thì bản thân chủ nhân đó sẽ được khuyến
khích, tuyên dương, khen thưởng. Lúc này mỗi thành viên đều có ý thức cao trong việc
cùng xây dựng phát triển công ty, giúp công ty đạt được các chỉ tiêu đề ra năm 2014,
bản thân mỗi cá nhân cũng phát huy được tính sáng tạo và thấy được tầm quan trọng
và trách nhiệm của bản thân.
Quan trọng hơn nữa phải có sự kết nối những cố gắng, nỗ lực đó. Hiệu quả của
việc thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của cán bộ trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 48
một phòng nhất định như: Phòng Tài Chính- Kế Toán và Phòng Kế Hoạch- Kinh
Doanh. Phải có sự hòa hợp giữa các mục tiêu và con số giữa các phòng ban, không thể
sản lượng không khớp với doanh thu; doanh thu, chi phí lại không khớp với lợi nhuận.
Khi thực hiện cũng vậy, không thể phòng nào chỉ biết thực hiện nhiệm vụ phòng nấy,
điều đó có thể triệt tiêu lẫn nhau, dẫn tới việc không hoàn thànhkế hoạch. Do đó, lãnh
đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ
phận trong công ty để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau để thực
hiện mục tiêu chung.
3.2.5. Tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn về kế hoạch kinh doanh và xin ý
kiến của các chuyên gia
Muốn xây dựng nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch kinh doanh thì phải
nâng cao chất lượng lập kế hoạch kinh doanh. Muốn nâng cao chất lượng lập kế hoạch
kinh doanh thì phải có một đội ngũ chuyên môn chất lượng cao về lập kế hoạch kinh
doanh. Hiện nay công ty chưa có nhân viên được đào tạo bài bản chuyên về lĩnh vực
này nên khi lập đã có những thiếu sót và cơ sở khoa học, cơ sở dự báo.Để giải quyết
vấn đề này cần có thời gian nhất định để đào tạo hoặc tuyển dụng nên bây giờ giải
pháp tạm thời là xin ý kiến của các chuyên gia. Trước tiên phải xem thử các chuyên
gia nhận định như thế nào về tình hình hiện nay, có gì khả quan hơn sau quý I hay
không, tiếp đó là tính khả thi của bản kế hoạch, liệu với tình hình hiện nay, các chỉ tiêu
đó có thể hoàn thành không. Sau đó là các giải pháp mà các chuyên gia đưa ra để thực
hiện kế hoạch kinh doanh năm 2014.
3.2.6. Theo dõi và điều chỉnh kịp thời quá trình thực hiện kế hoạch
Bản kế hoạch 2014 có hoàn thành được hay không thì đây chính là yếu tố quyết
định. Trong quá trình thực hiện, các con số được thống kê theo tháng sau đó cứ sau
mỗi quý phải có báo cáo tổng kết quý. Qua báo cáo tổng kết nếu thấy việc thực hiện
quá thấp so với chỉ tiêu trung bình chia cho 4 quý thì đưa ra giải pháp ngay. Nếu là
nguyên nhân khách quan thì sẽ điều chỉnh lại các chỉ tiêu phù hợp với tình hình kinh
tế, còn nếu là nguyên nhân chủ quan thì phải giải quyết triệt để ngay lập tức, nâng cao
mức sản lượng cho quý sau để bù vào cho quý này.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 49
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh có một vai trò quan trọng
trong hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.
Thông qua xây dựng chiến lược kinh doanh, Công ty sẽ xác định đúng đắn hệ
thống mục tiêu, chính sách và các biện pháp mà Công ty cần thực hiện trong tương lai.
Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh đầy biến động để nâng cao hiệu quả vận dụng
chiến lược vào thực tế kinh doanh thì cần có sự “mềm dẻo” tức là có sự lựa chọn
phương án khả thi nhất để đạt mục tiêu đề ra.
Qua việc phân tích tình hình xây dựng kế hoạch kinh doanhcủa công ty cổ phần
Khoáng sản Miền Trung trong năm 2014 thì nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt công tác
xây dựng kế hoạch, đưa ra các con số khá phù hợp so với bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội
hiện tại và nhận định đúng vị trí mà công ty đang đứng. Công ty đã đúc rút được nhiều kinh
nghiệm trong quá trình lập kế hoạch của nhiều năm trước nên năm nay đã biết chú trọng
hơn trong khâu nghiên cứu thị trường để có thể dự báo sản lượng một cách chính xác nhất,
điều chỉnh chi phí phù hợp hơn, không cố tình cắt giảm các chi phí tối thiểu.
Với diễn biến phức tạp của nền kinh tế hiện nay thì nên cần phải đưa ra một số
giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2014 – dựa trên việc rút
kinh nghiệm từ quá trình thực hiện bản kế hoạch trước: phải tích cực đẩy mạnh công
tác nghiên cứu thị trường, tăng cường hoạt động thu thập và nghiên cứu thông tin, phải
biết tạo ra sự phối hợp giữa các phòng ban và nâng cao vai trò của toàn thể nhân viên
trong công ty, phải theo dõi, điều chỉnh kịp thời quá trình thực hiện, phải tạo được đội
ngũ chuyên viên có chuyên môn về kế hoạch kinh doanh và tham khảo ý kiến của các
chuyên gia đầu ngành,...
Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh là đề tài rất hấp dẫn và cần thiết với
mọi loại hình doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho công ty mình là vô cùng quan trọng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 50
2. Kiến nghị
- Công ty phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch và công tác theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện kế hoạch để có thể điều chỉnh các chỉ tiêu một cách kịp thời.
- Nên thành lập bộ phận đi nghiên cứu thị trướng và hỗ trợ cho bộ phận bán
hàng. Bởi lẽ để thành công, mỗi công ty cần phải hiểu biết nhiều về thị trường sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh và khách hàng.
- Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo trình độ lập và phân tích kế hoạch của
cán bộ nhân viên có trách nhiệm, có có đạo đức tốt.
- Báo cáo chính xác các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch để có thể rút kinh nghiệm
cho lần lập kế hoạch sau.
- Phân tích đúng các nguồn lực sẵn có và vị trí bản thân công ty đang đứng
để có thể xây dựng một kế hoạch thật sự phù hợp, không quá cao cũng như
không quá thấp.
- Xây dựng được một bộ phận chuyên trách, đảm nhiệm công tác lập và điều
chỉnh kế hoạch được lập ra đó.
- Nên đầu tư thêm dây chuyền có công suất bằng khoảng 50% (3.000 tấn/tháng)
so với dây chuyền hiện tại nhằm để có thời gian đa dạng hóa các sản phẩm, tăng khả
năng đáp ứng cho Khách hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật
2. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà – Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Khoa học quản lý tập
1 – NXB KH & KT 2004
3. TS Nguyễn Thị Hồng Thủy – Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1997) – Lý thuyết
quản trị kinh doanh – NXB KHKT
4. ThS. Bùi Đức Tuấn (2005), Giáo trình KẾ HOẠCH KINH DOANH, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội
5. Khoa học quản lý tập II – Khoa học quản lý – NXB Khoa học và Kỹ thuật 2004
6. Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng cho công ty CP
Khoáng Sản Miền Trung giai đoạn 2013- 2015”,
7. Báo cáo nhanh Kết quả sản xuất kinh doanh năm của công ty giai đoạn 2011- 2013
8. Báo cáo chi tiết kế hoạch doanh thu –sản lượng , kế hoạch lợi nhuận và chi phí
năm 2014 của Công ty CP Khoáng Sản Miền Trung
9. Dây chuyền sản xuất và thông tin về doanh nghiệp:
10. Luật đầu tư và chính sách thu hút đầu tư vào Nghệ An:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 52
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Toàn cảnh nhà máy MTM
Phụ lục 2: Một góc kho thành phẩm MTM
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 53
Phụ lục 3: Hoạt động xuất hàng tại nhà máy MTM
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 54
Phụ lục 4: Dây chuyền sản xuất
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 55
Phụ lục 5: Giấy chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 56
Phụ lục 6: Mỏ đá nguyên liệu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Tú Linh
SVTH: Hoàng Thị Phương 57
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_phuong_8796.pdf