Thuyết trình trang thiết bị công trình - Hệ thống điện công trình
Hệ thống điện là một trong những thành
phần quan trọng cấu thành nên bất cứcông
trình nào.
+ Phục vụcon người làm việc, tạo tiện nghi + Phục vụcon người làm việc, tạo tiện nghi
trong sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người.
+ Giúp con người tiếp cận các phương tiện
hiện đại.
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3378 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết trình trang thiết bị công trình - Hệ thống điện công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành viên nhóm II:
- Lê Minh Tâm
- Võ Thành Công
- Trương Thiện Thiên Ân
- Đỗ Thành Khoa
- Lý Công Chánh
- Nguyễn Châu
- Dương Đặng Dũng
Giới thiệu khái quát về
một số thiết bị trong hệ
thống điện.
I – Tầm quan trọng của hệ thống điện công trình.
II - Nguồn điện
II.1.Máy biến áp
II.2.Ổn áp
II.3.Máy phát điện
III – Thiết bị bảo vệ
III.1.Cầu dao
III.2.Cầu chì
III.3.CB
III.4.CB chống giật
IV – Thiết bị dẫn
IV.1.Dây dẫn
IV.2.Busway
- Trong đời sống ngày này, điện năng có vai trò hết sức quan
trọng, có mặt hầu như khắp mọi nơi, trong tất cả mọi lĩnh vực
+ Trong công nghiệp:
+ Trong nông nghiệp
+ Trong ngành giải trí
+Trong đời sống gia đình
+ Đối với công trình kiến trúc thì điện năng chính là dòng
máu tạo nên sức sống
+ Hệ thống điện là một trong những thành
phần quan trọng cấu thành nên bất cứ công
trình nào.
+ Phục vụ con người làm việc, tạo tiện nghi
trong sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người.
+ Giúp con người tiếp cận các phương tiện
hiện đại.
I/ Khái niệm:
-Máy biến áp (MBA) là một thiết bị điện từ, làm việc trên nguyên
lý cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi điện năng từ điện áp này sang
cấp điện áp, với tần số không đổi.
-Trong hệ thống lớn thường phải qua nhiều lần tăng, giảm mới đưa
điện năng từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. MBA là thiết bị không phát
ra điện năng mà chỉ truyền tải điện năng.
~
MFĐ MBA tăng
áp
MBA
giảm áp
Đường dây tải điện
Phụ tải
Sơ đồ cung cấp điện đơn giản.
I/ Khái niệm:
Cấu tạo MBA 1 pha 2 cuộn daây
I/ Khái niệm:
MBA 1 pha 2 cuộn daây ôû NMÑ Ialy
I/ Khái niệm:
MBA 1 pha 2 cuộn daây ôû TBA Phuù Laâm
I/ Khái niệm:
Cấu tạo MBA 3 pha 2 cuộn daây
I/ Khái niệm:
MBA 3 pha 2 cuộn daây
I/ Khái niệm:
MBA 3 pha 2 cuộn daây ôû TBA Phuù Laâm
I/ Khái niệm:
3 MBA 1 pha 2 cuộn daây ôû NMÑ Ialy
I/ Khái niệm:
3 MBA 1 pha 2 cuộn daây ôû TBA Phuù Laâm
1/ Phân loại:
Có nhiều cách phân loại MBA, nhưng theo công dụng, MBA
được chia thành những loại chính sau:
MBA điện lực (còn gọi là máy biến áp công suất): dùng để truyền
tải và phân phối công suất trong hệ thống điện lực.
MBA chuyên dùng cho các lò luyện kim, cho các thiết bị chỉnh
lưu; máy biến áp hàn điện; ...
II/ Phân loại & Cấu tạo:
MBA tự ngẫu biến đổi điện áp trong phạm vi không lớn lắm dùng
để mở máy các động cơ điện xoay chiều.
MBA thí nghiệm dùng để thí nghiệm điện áp cao (thí nghiệm cao
áp)...
Máy biến áp có rất nhiều loại, song thực chất các hiện tượng
xảy ra trong chúng đều giống nhau.
II/ Phân loại & Cấu tạo:
2/ Cấu tạo:
MBA có các bộ phận chính sau: lõi thép, dây quấn và vỏ máy.
a) Lõi thép: dùng làm mạch dẫn từ, đồng thời làm khung để quấn
dây quấn.
Theo hình dáng lõi thép người ta chia MBA thành hai loại:
- MBA kiểu lõi hay kiểu trụ: Loại này thông dụng cho MBA
một pha và ba pha công suất nhỏ và trung bình.
- MBA kiểu bọc: Loại này mạch
từ được phân ra hai bên và ôm lấy một
phần dây quấn , thường dùng trong lò
luyện kim, kĩ thuật vô tuyến điện,…
Φ
G
1 2
T
a)
G
T
G
1 2
b)
II/ Phân loại & Cấu tạo:
b) Dây quấn:Dây quấn là bộ phận dẫn điện của MBA, làm nhiệm vụ thu
năng lượng vào và truyền năng lượng ra.
Kim loại làm dây quấn: thường bằng đồng hoặc bằng nhôm.
Có hai loại chính: dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ.
i) Dây quấn đồng tâm: Tiết diện ngang là những đường tròn đồng
tâm. Dây quấn đồng tâm có những kiểu chính sau:
+ Dây quấn hình trụ
+ Dây quấn hình xoắn
+ Dây quấn xoáy ốc liên tục
a) b) c) d)
a) Hình trụ dây tròn nhiều lớp; b) Hình trụ dây bẹt hai lớp;
c) Dây quấn hình xoắn; d) Dây quấn xoáy ốc liên tục
ii) Dây quấn xen kẽ: Các bánh dây CA, HA lần lượt xen kẽ
nhau dọc theo trụ thép, trong đó các bánh dây đặt sát gông thường
là dây quấn HA.
Kiểu dây quấn này hay dùng trong các MBA kiểu bọc. Các
MBA kiểu trụ hầu như không dùng kiểu dây quấn này.
CA
HA
Dây quấn xen kẽ
Một số hình ảnh về dây quấn
MBA.
II/ Phân loại & Cấu tạo:
2/ Cấu tạo:
c) Vỏ máy: gồm hai bộ phận: thùng và nắp thùng.
i/ Thùng MBA: Thùng máy làm bằng thép, hình dáng và kết cấu của
thùng tuỳ thuộc vào công suất của máy.
Thùng phẳng Có bộ tản nhiệt
ii/ Nắp thùng: Nắp thùng dùng để đậy thùng và lắp đặt một số chi
tiết quan trọng như:
- Các sứ ra của dây CA và HA,
- Bình dãn dầu,
- Ống phòng nổ,
- Bộ phận truyền động của bộ điều áp ...
Bình giãn dầu (1) và
ống phòng nổ (2)
Xét máy biến áp một pha hai dây quấn. Dây quấn 1 có W1 vòng
dây, dây quấn 2 có W2 vòng dây, cả hai đều quấn trên lõi thép 3.
Khi đặt điện áp xoay chiều u1 vào hai
đầu dây quấn W1, trong cuộn dây sơ
cấp có dòng điện i1 biến thiên, dòng
điện này tạo ra từ thông móc vòng qua
III/ Nguyên lý làm việc:
W
1
Z
t
I
1
I
2
W
2
~
U
1
U
2
lõi thép và móc vòng cả vào cuộn W2,
từ thông này gọi la từ thông chính Φc.
Từ thông này biến thiên móc vòng
cuộn W2 gây ra trong cuộn này suất điện động cảm ứng u2,
nếu cuộn dây W2 nối vào tải, sẽ có dòng điện i2 cung cấp cho tải.
Nguyên lý làm việc của
máy biến áp
2
3
1
Ф
Máy biến áp có hai dây quấn gọi là máy biến áp hai dây quấn.
Dây quấn nối với nguồn để thu năng lượng vào gọi là dây quấn sơ
cấp, dây quấn nối với phụ tải để đưa năng lượng ra gọi là dây quấn
thứ cấp.
Dây quấn có điện áp cao gọi là dây quấn cao áp (CA), dây quấn
có điện áp thấp gọi là dây quấn hạ áp (HA).
Ở máy biến áp ba dây quấn, ngoài hai dây quấn CA và HA còn có
dây quấn thứ ba có điện áp trung gian, gọi là dây quấn trung áp (TA).
Một số hình ảnh về cấu tạo máy biến áp
Khái niệm: Ổn áp là từ chung
để chỉ dụng cụ tự động duy trì
điện áp đầu ra ở mức không
đổi tùy theo nhu cầu sự dụng
khi điện áp đầu vào biến đổi
trong một phạm vi nhất định.
Hai loại ổn áp
thông thường là ổn
áp sắt từ dùng để ổn
định nguồn điện ra có
công suất lớn thường
dùng để cấp điện ổn
định cho mạng điện
gia đình hoặc công sở
và ổn áp điện tử là
các mạch điện dùng
để ổn định nguồn
điện ra có công suất
nhỏ thường được
gắn trong TV, máy vi
tính...
Nguyên tắc làm việc của ổn áp
1. Ổn áp sắt từ:
Cấu tạo cơ bản thường là 2 hay nhiều cuộn dây đồng cách
điện (cuộn kháng) được quấn trên cùng 1 lõi sắt hay sắt từ ferit,
cuộn tuyến tính W1 và cuộn bão hòa W2(hình a)
Hoạt động tuân theo 2 hiện tượng vật lí: Dòng điện chạy
qua dây dẫn tạo ra từ trường (từ trường). Sự biến thiên từ thông
trong cuộn dây tạo ra 1 hiệu điện thế cảm ứng (cảm ứng điện)
2. Ổn áp kiểu động cơ chấp hành:
Con chạy S được điều khiển bằng động cơ chấp
hành nhằm thay đổi số vòng dây thứ cấp khi điện áp
sơ cấp thay đổi.
Hướng dẫn sử dụng ổn áp
Để có được Ổn áp tốt, phù hợp trong sử dụng và an toàn
cho các thiết bị điện cần lưu ý:
Chọn ổn áp: Cần chọn đúng loại có dải điện áp làm
việc phù hợp và đủ công suất.
Về điện áp: Bình thường chỉ cần chọn loại máy có dải
điện áp làm việc từ 150V đến 250V là đủ. Ở những nơi
điện quá yếu thì phải chọn loại dải rộng.
Về công suất: Cần tính đủ theo công suất danh định
của thiết bị. Khi điện vào càng yếu thì công suất máy
càng giảm. Do đó cần giảm bớt tải cho phù hợp (Xem
biểu đồ công suất).
Lắp đặt:
Chuẩn bị: Chọn dây dẫn tốt và đủ lớn (Ví dụ: dây ɸ = 2,5 mm,
cho máy 3000VA). Nếu dây dẫn quá nhỏ so với yêu cầu thì sụt
áp trên đường dây sẽ lớn, làm giảm công suất máy. Nếu dùng
tải lớn nên có cầu dao riêng cho từng tải.
Đặt máy ở chỗ thoáng mát, khô ráo, dễ quan sát.
Điện vào: Nối vào cọc INPUT (vào)
Điện ra: Lấy từ cọc OUTPUT (ra) hoặc từ ổ cắm.
Tiếp địa: Cần có dây tiếp địa nối vỏ máy với đất.
Đóng điện vào máy, để máy chạy không tải ổn định từ 5 ÷ 10
giây, sau đó lần lượt bật từng phụ tải.
Lưu ý khi sử dụng:
Không dùng quá tải.
Khi mất điện lưới bất thường, nên cắt phụ tải ra khỏi máy ổn
áp. Khi nào có điện sẽ lần lượt bật lại.
Không để nước rớt vào máy.
Không di chuyển khi máy có điện.
ĐỊNH NGHĨA
TẦM QUAN TRỌNG
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG MPĐ XOAY CHIỀU 1
PHA VÀ 3 PHA
MÁY PHÁT ĐIỆN DIEZEL
VỊ TRÍ LẮP ĐẶT TRONG CÔNG
TRÌNH
I/ ĐỊNH NGHĨA:
Máy phát điện là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng
thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn cơ
năng sơ cấp có thể là các động cơ tua bin hơi, tua bin nước,
động cơ đốt trong, tua bin gió hoặc các nguồn cơ năng khác.
Tua bin máy phát điện hiện đại
.II/ TẦM QUAN TRỌNG:
Máy phát điện giữ một vai trò then chốt trong các thiết bị
cung cấp điện. Nó thực hiện ba chức năng: phát điện, chỉnh
lưu, hiệu chỉnh điện áp.
Rotor của một máy phát điện tua bin khí sau khi được rút ra ngoài, và chuẩn bị
cầu về cơ xưởng
III/ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG:
V/ MÁY PHÁT ĐIỆN DIEZEL:
Có những tính năng ưu việt như sau:
- Không có chổi than(tránh đánh lửa ở vòng cổ góp)
- Kết cấu nhỏ gọn
- Tiêu hao ít nhiên liệu
- Làm mát bằng nước
- Có đệm chống rung và bộ phận giảm thanh
- Có khả năng chuyển nguồn tự động nhờ sử dụng bộ chuyển
mạch ATS gắn ngay đầu ra máy phát điện.
Máy phát điện diezel
Nguyên lí làm việc:
Khi nhấn nút khởi động ,dầu bốc cháy trong xilanh,tạo áp
lực đẩy pittong chuyển động làm quay trục động cơ,6
xilanh liên tiếp chuyển động,truyền chuyển động cho roto
máy phát điện để phát ra điện .
Khi cần công suất lớn hơn có thể ghép song song 2 hoặc 3
máy phát điện.
IV/ VỊ TRÍ LẮP ĐẶT TRONG CÔNG TRÌNH:
- Đặt ở tầng trệt,nơi it có người qua lại để có thể dễ dàng sử dụng máy
khi mất điện.
Máy phát điện sử dụng cho nhà cao tầng
Cầu dao
Cầu dao là một thiết bị
dùng để đóng - cắt đồng
a. Khái niệm:
thời cả dây pha và dây
trung tính của mạng
điện.
Cấu tạo
250V – 15A
Cầu dao gồm 3 bộ phận chính:
- Vỏ
- Các cực động
- Các cực tĩnh
Phân loại:
- Căn cứ vào số cực của cầu dao,
người ta chia cầu dao làm các
loại: một cực, hai cực, ba cực.
- Căn cứ vào sử dụng, người ta
Cầu dao 1 cực
chia cầu dao làm các loại: một
pha, ba pha.
Cầu dao 3 cực
Cầu dao một pha Cầu dao ba pha
Nguyên tắc hoạt động
Cầu dao hoạt động như một chiếc khóa của mạng
điện,ta có thể đóng(mở) mạng điện một cách tùy ý
Cầu chì:
a. Khái niệm
Cầu chì là một thiết bị bảo vệ mạch điện sử dụng nhằm phòng
tránh các hiện tưởng quá tải trên đường dây gây cháy, nổ.
b. Cấu tạo và phân loại
* Cấu tạo:
1. Vỏ.
2. Cực giữ dây
chảy và dây
điện.
3. Dây chảy
a. Khái niệm:
b. Cấu tạo và phân loại
* Cấu tạo: -Vỏ làm bằng sứ hoặc thuỷ tinh.
-Các cực giữ dây chảy và dây điện làm bằng đồng.
-Dây chảy làm bằng chì.
* Phân loại:
Phân theomôi trường hoạt động
Cầu chì cao áp; Cầu chì hạ áp; Cầu chì ô tô
Phân theo đặc điểm trực quan
Cầu chì sứ; Cầu chì ống; Cầu chì hộp; Cầu chì tự rơi
Các kiểu cầu chì
Cầu chì cao áp Cầu chì hạ áp
Cầu chì ôto Cầu chi hộp
Cầu chì tự rơi Cầu chì sứ
a. Khái niệm:
b. Cấu tạo và phân loại
c. Nguyên lý làm việc
Dây chảy được mắc nối
tiếp với mạch điện cần bảo
vệ, nên khi xảy ra sự cố
ngắn mạch, dây chảy cầu
chì bị nóng chảy và đứt, làm
mạch điện bị hở, bảo vệ cho
mạch điện và các đồ dùng
điện không bị hỏng.
CB (CIRCUIT BREAKER )
I. Giới thiệu vài loại CB:
CB 1 cực(1P) CB 2 cực(1P) CB 3 cực(3P) CB 4 cực(3P)
CB lắp cố định ( máy cắt) CB chống rò ( ELCB)
II. Cấu tạo của CB:
III. Nguyên lý làm việc của CB
1. CB bảo vệ quá dòng:
1. Lò xo
2. Móc di động
3. Móc cố định
4. Phần ứng
5. Nam châm điện
6. Lò xo
2. CB bảo vệ thấp áp:
1. Lò xo
7. Móc di động
8. Móc cố định
10. Phần ứng
11. Nam châm điện
9. Lò xo
3. Nguyên tắc hoạt động của CB chống rò(ELCB = Earth leakage circuit breaker)
Bên trong một ELCB
Lỏi từ hình xuyến xuyên 2 dây dẫn đi qua
Dây dẫn quấn quanh lõi từ hình xuyến
- Dây điện cáp điện là thiết bị ta sử dụng hàng ngày trong
công trình dân dụng hay nhà công nghiệp
- Dây điện, cáp điện làm nhiệm vụ:
• kết nối giữa mạng điện chính bên ngoài vào mạng điện
trong công trình
• Cung cấp nguồn năng lượng điện cho các thiết bị sử
dụng nguồn điện trong công trình
CẤU TẠO:
DÂY DẪN BỌC CÁCH ĐIỆN:
- Sử dụng chính trong các công trình: đi ngầm , đi nổi
- Vỏ là vật liệu không dẫn điện: cao su, PVC, phenol
- Dây đơn cúng cấp điện áp 660V
- Dây đơn mềm và dây đôi mềm cung cấp điện áp 220V
- Có cấu tạo nhiều lớp
Nguyên tắc hoạt động:
- Dây điện sau khi hạ áp phải đi qua hệ thống
công tơ và aptomat tổng sau đó tiếp tục rẽ
các mạch nhánh đến các nơi
- Từ các dây chính, tiếp tục rẽ các dây phụ để
cung cấp cho các phụ tải
- Dây điện đặt nổi:bố trí trong các ống nhựa
tròn hay dẹp đóng nổi trên mép trần, tường
hay bố trí thấp cách sàn 0.3m
- Sử dụng dây và ống có màu sắc để phân biệt
- Trong các phân xưởng dây đựoc lồng trong
các máng
- Dây điện đi âm: dây đặt trong ống chuyên dụng(nhựa cứng), chôn
trong tường, sàn hay trong đất. Đặt trong các hộp gel. Tính toán
riêng đối với dây đi âm
tính toán độ phát nóng , khả năng hư hỏng khả năng sửa chữa khi
xảy ra sự cố. Có hệ thống đóng ngắt đặc biệt
- Khi đi dây song song với đường ống nhiên liệu cần lắp
đặt hệ thống gel riêng
- Khi đi trong tường gỗ hay tấm ngăn khô ráo thì đặt
chung một ngăn cách điện
- Khi đi từ phòng khô sang phòng ướt hay ngược lại cần
lắp đặt các hệ thống ống dây bảo vệ khác nhau
- Đối với vật liệu xây dựng dễ cháy cần sử dụng ống chống
cháy
- Đối với mỗi phòng riêng biệt cần phải có hệ thống đóng
ngắt mạch
- Khu vực kiểm tra sửa chữa phải đặt tại vị trí thuận tiện
việc sữa chữa lắp đặt
BUSWAY hay coøn goïi laø BUSDUCT duøng ñeå thay theá daây vaø caùp
daãn ñieän trong nhaø cao taàng,nhaø maùy …,khi heä thoáng phaân phoái
coâng suaát lôùn.
69
Cấu tạo:
Coù hai chaát lieäu Busway : Cu vaø AL
70
ĐẶC ĐIỄM KỸ THUẬT CHO HỆ THỐNG
BUSWAY
A. Hệ thống Busway: Hệ thống phân phối Busway sử dụng
cho điện áp lên đến 690 Vôn, hệ thống 4 dây 3 pha (100% dây
trung tính), 3 pha 5 dây (100%N + 50%E).
71
B. Vỏ bảo vệ: Vỏ bảo vệ được thiết kế kín truyền nhiệt và giải
nhiệt tốt
C. Khớp nối: Khớp nối hay mối nối kiểu cầu, cho phép tháo và
cách ly các đoạn busway dễ dàng.
D. Vật liệu cách điện:
Mỗi thanh dẫn điện được cách điện trên toàn bộ chiều dài của
nó, trừ các bề mặt kết nối, ứng dụng công nghệ nhúng tĩnh điện
với chất cách điện là epoxy, cấp H -1800C.
72
E. Thanh dẫn điện:
Thanh dẫn điện được sản xuất với tính dẫn cao, độ tinh khiết
của chất liệu dẫn điện từ 99.98 % đối với đồng (ETP) hoặc
61% đối với nhôm và được mạ phù hợp tại tất cả các bề mặt
tiếp điểm để bảo đảm tốt việc tiếp xúc tại tất cả các mối nối
và các khe cấm plug-in.
F. Các khe hở Plug-in: Khe hở plug-in được đặt trên bề mặt
của của plug-in busway, được bảo vệ bằng các nắp che có bản
lề, có thể đóng mở dễ dàng. Các khe hở plug-in trên mỗi phía
cách nhau mười foot chiều dài.
73
G. Các thiết bị phụ trợ cho busway:
SỤT ÁP
HỘP CẮM PLUG-IN
74
Cách lắp ghép:
Laép ñaët Busduct phaûi duøng pa laêng,moãi ñoaïn daøi toái ña
3m,naëng 150kg.
Ñaáu noái giöõa hai ñoaïn Busduct:
Neáu laép theo phöông ngang thì cao ñoä giöõa 2 ñoaïn
75
phaûi baèng nhau,neáu khoâng thì noù seõ bò vaën Busbar.
Neáu laép theo phöông ñöùng thì phaûi caân chænh cho ñeàu
Busbar,phaûi caân chænh caùc caïnh Busduct khôùp
nhau,phaûi tính ñeán khoaûng caùch giöõa 2 ñoaïn sao cho
khôùp noái ñöa vaøo phaûi ñuùng kyõ thuaät…
Công dụng và ưu nhược điểm:
Hieän nay xu theá caùc bulding cao taàng söû duïng Busway raát
nhieàu bôûi caùc lí do sau:
Goïn neân tieát kieäm ñöôïc khoâng gian.
Giaù thaønh haï thoâng thöôøng khoaûng 70-80% heä thoáng
78
caùp (heä thoáng lôùn).
Daãn ñieän toát hôn , suït aùp thaáp hôn.
Laép ñaët deã hôn caùp.
Ñoä tin caäy cao hôn caùp, ít phụ kiện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thuyết trình trang thiết bị công trình - hệ thống điện công trình.pdf