Tiểu luận Ảnh hưởng của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân

Theo TS Nguyễn Minh Phong, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, việc tăng mức khởi điểm chịu thuế là cần thiết và tất yếu. Tuy nhiên, cách tốt nhất là tính theo lương tối thiểu. Cách tính này đáp ứng được cả 2 nhu cầu: phù hợp với mức sống thực tế của người dân và dễ áp dụng; hạn chế tình trạng lạm dụng, thiệt hại cho cả người nộp thuế và Nhà nước. Nên quy định phần trăm hoặc số lần so với mức lương tối thiểu để sau này cơ quan thuế chỉ cần nhân với mức lương tối thiểu và số lần quy định trong luật thì sẽ r a được mức chịu thuế cho từng thời điểm. Đây cũng là một trong những phương án được người dân, nhà khoa học ủng hộ. Nhà nước nên quy định lại mức thuế suất cao nhất của biểu thuế lũy tiến từng phần là 25%, bằng với mức điều tiết của Luật thuế TNDN, bởi mức thu nhập chịu thuế này thường là của các cá nhân kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo bình đẳng hơn giữa hai sắc thuế trực thu này. Cần giãn khoảng cách giữa các bậc thuế. Khoảng cách giữa các bậc thuế là quá gần nên tác dụng điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân gần như khôn g thay đổi đáng kể. Sau khi giảm trừ gia cảnh, bậc 1 có mức thu nhập chịu 5 triệu đồng cho đến bậc 7 cao nhất là 80 triệu đồng chỉ cách nhau 16 lần. Trong khi đó, tại Trung Quốc, khoảng cách này là cách nhau 53 lần, ở Philippines cách nhau 50 lần, ở Malaysia 40 lần và ở Thái Lan là 27 lần. Cần giảm số bậc thuế. Biểu thuế quá nhiều bậc như hiện nay sẽ khiến Việt Nam bị hạn chế trong cạnh tranh, thu hút nhân lực so với các nước trong khu vực, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng giữa các nhóm người dân. Có thể kiến nghị bỏ bậc thuế suất 35% như hiện nay. Có thể mở rộng diện nộp thuế với mức thuế suất thấp hơn, bậc 1 có thể từ 2-3% để huy động nguồn thu cho NSNN

pdf32 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ........ 19 CHƯƠNG 3 THỰC T RẠNG ĐIỂU H ÀNH CHÍNH S ÁCH THUẾ VÀ L ẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG T HỜI GIAN GẦN ĐÂY ...... ...... ...... ...... ...... .... .. ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ... 24 3.1. THỰC TRẠNG LUẬT TNCN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. ........ ...... ...... ...... ...... ...... ...... ... 24 3.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN BIỂU T HUẾ TRONG NĂM 2012 VÀ NHỮNG NĂM TỚI..... ... 25 KẾT L UẬN..................................................................................................................................... 27 DANH MỤC T ÀI LIỆU T HAM KHẢO ......................................................................................... 29 Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong thời gian qua, lạm phát có chiều hướng gia tăng, đã ảnh hưởng đến đời sống người lao động, nhất là những người làm công ăn lương. Theo thống kê của cơ quan chức năng, từ thời điểm thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vào năm 2008 đến nay, mức lạm phát đã tăng tới 40% nhưng định mức khởi điểm tính thuế, mức giảm trừ gia cảnh vẫn giữ nguyên. Nhiều ý kiến cho rằng nếu không thay đổi những yếu tố này, đối tượng nộp thuế sẽ chịu nhiều thiệt thòi. Thời điểm Luật thuế TNCN có hiệu lực, giá thịt lợn bán lẻ khoảng 60 ngàn đồng /kg nay đã lên tới 100 ngàn đồng /kg; giá vàng tăng từ khoảng 15 triệu đồng /lượng nhưng đến nay đã "nhảy" đến mức 35 triệu đồng /lượng… Từ so sánh này, chuyên gia kinh tế, Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong cho rằng: "Giá cả đã qua nhiều lần thiết lập mặt bằng mới, mức tăng từ 40% - 150%. Nếu vẫn giữ một mức khởi điểm thuế TNCN và mức giảm trừ 1, 6 triệu đồng/người như hiện nay là bất hợp lý". Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN” II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Vấn đề trọng tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực trạng, phân tích những ảnh hưởng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy hạn chế tác động của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân. Thông qua đó, giúp cho đời sống người lao động được cải thiện hơn. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến thực trạng lạm phát và thuế TNCN ở Việt Nam. Về không gian, đề tài nghiên cứu trên địa bàn cả nước. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 2 Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là thực trạng của lạm phát và thuế TNCN từ năm 2008 đến tháng 08/2012. Về nội dung, của đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng lạm phát trong thời gian qua, cơ sở pháp lý về thuế TNCN Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến thuế TNCN Việt Nam trong thời gian tới. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý thuyết về lạm phát, luật thuế TNCN làm nền tảng lý luận; bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp số liệu trong thời gian về thực trạng lạm phát, thuế thu nhập cá nhân để đánh giá về tình hình đời sống người lao động Việt Nam; vận dụng làm cơ sở đó để đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm thúc đẩy đời sống người lao động Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương: Chương I: Nội dung cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và lạm phát Chương II: Đánh giá thực trạng lạm pháp, thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Nêu lên tình hình lạm phát tại Việt Nam trong thời gian qua, phân tích và tìm hiểu ảnh hưởng của lạm phát đến thuế TNCN tại Việt Nam. Chương III: Giải pháp để hoàn thiện biểu thuế, cách đánh thuế, luật thuế tại Việt Nam trong bối cảnh lạm phát như hiện nay. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 3 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LẠM PHÁT 1.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ thuế TNCN mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác 1.1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN - Là thuế trực thu - Thuế thu nhập cá nhân mang tính lũy tiến cao - Diện đánh thuế rộng: đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; của công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú theo quy định. 1.1.1.3 Cơ sở tính thuế Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc, các khoản giảm trừ theo quy định 1.1.1.4.Vai trò của thuế TNCN - Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế TNCN rất rộng, làm tăng khả năng đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nước thông qua số thuế TNCN thu được ngày càng ổn định và vững chắc. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 4 - Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thu nhập của tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập cao và rất cao. Thuế TNCN được sử dụng để điều tiết thu nhập nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước 1.2 QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN: 1.2.1 Các bước quản lý thuế TNCN: Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình thu và quản lý thuế TNCN nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và quản lý nguồn thu. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu nhập của cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế,…làm ảnh hưởng đến cơ sở tạo nguồn thuế TNCN. - Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá nhân Nội dung công tác quản lý thuế TNCN: Công tác này được nhìn nhận ở góc độ vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu, bao gồm: - Ban hành chính sách thuế thu nhập cá nhân: tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở cho tính và thu thuế TNCN đồng thời đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra, áp dụng cá chế tài đối với quá trình tính và thu này. Yêu cầu những quy định này phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ để hạn chế hành vi trốn thuế. Bên cạnh đó, quy định trong thuế TNCN cần đảm bảo yêu cầu đặt ra trong việc trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Các Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 5 quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế tương xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ. - Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, bao gồm: tuyên truyền và phổ biến chính sách; tiến hành quản lý thu thuế về đối tượng nộp thuế và các cách tính thuế, nộp thuế. - Thanh tra thuế TNCN: Phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời phát hiện những sai sót, bất cập văn bản thuế, quá trình thực hiện nhằm tìm ra hướng giải quyết cho phù hợp. - Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN từ trung ương đến địa phương phù hợp với đặc điểm từng quốc gia. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN: - Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước: Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng nhanh theo thu nhập tăng lên. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực của cá nhân có thu nhập cao nên hiệu quả kinh tế sẽ giảm và ngược lại. - Cơ sở vật chất của ngành thuế: Những quy định trong chính sách thuế về diện thu thuế, phương thức kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế,… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế về cơ sở hạ tầng. - Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ ngành thuế: Để có thể ban hành chính sách thuế đúng đắn và đáp ứng được những yêu cầu của thay đổi chính sách kinh tế xã hội và đảm bảo mục tiêu của công tác thuế thì đội ngũ công tác ngành thuế cần có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết cơ bản liên quan đến thuế. - Tình hình kinh tế và mức sống của người dân: Sự phát triển kinh tế đồng hành với sự phát triển của cơ sợ hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng đi kèm với cung ứng dịch vụ thanh tóan qua ngân hàng giúp kiểm soát tốt nguồn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 6 1.2 LẠM PHÁT 1.2.1 Khái niệm lạm phát: - Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. - Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. 1.2.2 Phân loại lạm phát: Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhất của tỷ lệ phần trăm (%) lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm phát ra thành:Thiểu phát, Lạm phát thấp (lạm phát một con số), Lạm phát cao (lạm phát phi mã, trong phạm vi hai hoặc ba chữ số một năm), Siêu lạm phát (lạm phát “mất kiểm soát”) Xét về mặt định tính: - Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng : Lạm phát cân bằng: Khi lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Lạm phát không cân bằng: Tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với tỷ lệ tăng của thu nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất. - Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường : Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài với tỷ lệ lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 7 phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta có những chuẩn bị để thích nghi với tình trạng này. Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa hề xuất hiện. Về mặt tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đương đại 1.2.3 Các chỉ số đo lường lạm phát: Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm). Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm: - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. - Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. - Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI. - Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc. - Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 8 1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát - Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ: Những nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra (khi tăng lượng tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng) - Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát - Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát - Lạm phát do chi phí đẩy: Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ. - Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. - Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. - Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. - Lạm phát tiền tệ: do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 9 - Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát. 1.3 TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT LÊN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Lạm phát tác động tới thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều cách. Bất cứ đại lượng nào của thuế thu nhập được tính bằng số đo danh nghĩa, như là các dòng thuế và các khoản giảm thuế, đều thay đổi giá trị khi có lạm phát. Nếu các dòng thuế cố định theo các số đo danh nghĩa, thì trong trường hợp lạm phát mà nó làm cho thu nhập danh nghĩa tăng lên, người trả thuế được đẩy lên dòng thuế cao hơn. Hiện tượng này, được nhắc đến như là sự trườn lên của dòng thuế, là một cách mà thuế suất trung bình tăng lên theo thời gian. Để ngăn chặn sự trườn lên của dòng thuế này, các dòng thuế có thể được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Các khoản khấu trừ chuẩn, miễn giảm cá nhân, và tín dụng cũng được xác lập theo các số đo danh nghĩa và bị giảm giá trị trong trường hợp lạm phát nếu chúng không được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Một số hệ thống thuế thu nhập chỉ số hóa những tiêu chí danh nghĩa này theo lạm phát, nhưng thực tế là các chính phủ thường nuốt lời về những khoản điều chỉnh theo lạm phát. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tiêu chí danh nghĩa này được điều chỉnh định kỳ, tạo cho chính phủ có một sự linh động hơn về ngân sách và cơ hội để giành điểm chính trị của những người trả thuế bằng việc đề nghị cắt giảm thuế trong khi đó chúng thực chất chỉ là bù đắp cho ảnh hưởng của lạm phát. Trong môi trường nền kinh tế có lạm phát cao, những công cụ thường được các Chính phủ sử dụng để kiềm chế lạm phát như chính sách tiền tệ thắt chặt, đẩy lãi suất tăng cao, cắt giảm đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước… đều có những hạn chế nhất định như lãi suất tăng cao để hạn chế tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, công ăn việc làm của người dân… Chính vì thế, trong khi doanh nghiệp vẫn tiếp tục đương đầu với khó khăn, chính sách tiền tệ và tài khóa chưa thể nới lỏng thì chính phủ cần thực hiện những biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tư và doanh nghiệp để kích thích sản xuất và phát triển. Một trong những biện pháp đó chính là việc miễn, giảm, hoãn Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 10 các khoản thuế trực thu phải đóng; cải cách các thủ tục để doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị trường, nới lỏng một số quy định để doanh nghiệp phát triển và mở rộng kinh doanh... Trong đó, trực tiếp và hiệu quả nhất chính là các chính sách miễn giảm thuế. "Độ trễ" của chính sách này được chứng minh là rất ngắn. Giải pháp này thường phát huy tác dụng ngay sau khi chính sách được ban hành. Lạm phát được coi như là một đòn bẩy vào chính mức thuế thu nhập của người có thu nhập. Cụ thể môi trường lạm phát cao thì làm cho các khoản mất đi từ thuế có tác động lớn hơn rất nhiều so với môi trường lạm phát thấp (thuế trên thuế). Chính vì vậy, giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực về hỗ trợ mức sống, hỗ trợ vốn cho việc tiếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT LÊN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM 2.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ QUY ĐỊNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Những quy định chung được thể hiện trong những văn bản dưới đây: - Luật Thuế thu nhập cá nhân - Chỉ thị triển khai thực hiện Luật Thuế TTCN - Nghị Định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật Thuế TNCN - Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP - Quyết định 102/2008/QĐ-BTC về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TTCN - Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn Thông tư 84 và Nghị định 100 về Thuế TNCN - Nghị Định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật Thuế TNCN - Thông tư 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư 84 về thuế TNCN - Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TTCN - Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC về thuế TNCN - Thông tư 12/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân - Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân - Công văn 230/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân Cho đến nay đã có những chỉnh sửa cho phù hợp liên quan đến ưu đãi và miễn giảm thuế TNCN như sau: - Nghị quyết 29/2012/QH13 chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân - Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 12 - Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường - Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường - Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng của doanh nghiệp - Thông tư 176/2009/TT-BTC về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế - Thông tư 57/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại VN - Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam 2.2. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 2.2.1 Thuế thu nhập cá nhân: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong nước và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam được quy định theo pháp luật thuế TNCN. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 13 Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt 2.2.2 Đối tượng nộp thuế TNCN Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau: - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú (a. Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 14 ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú; b. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.) hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên. 2.2.3 Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế: a) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; - Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; - Tiền thù lao dưới các hình thức; Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 15 - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; - Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; - Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. c) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: - Tiền lãi cho vay; - Lợi tức cổ phần; - Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. d) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. f) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: - Trúng thưởng xổ số; Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 16 - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. g) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. i) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. j) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 2.2.4. Thu nhập được miễn thuế a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 17 e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. f) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. h) Thu nhập từ kiều hối. i) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. j) Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. k) Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. l) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. m) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. n) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2.2.5 Biểu thuế: Theo quy định tại điều 22 và điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2009 quy định về mức thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú như sau: Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 18 Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật 20 Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 19 này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này 0,1 e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này 25 2 2.2.6 Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng 2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM Ổn định và giữ cho tốc độ lạm phát ở mức vừa phải là một trong những "trụ cột" của việc quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô. Vì vậy, việc gia tăng lạm phát, chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến đời sống kinh tế của đất nước. Tuy vậy, trước hết chúng ta cần lưu ý về sự khác biệt giữa lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng. Định nghĩa về lạm phát được chấp nhận rộng rãi xem lạm phát như sự gia tăng liên tục của mức giá cả nói chung trong nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát có nghĩa là tỷ lệ tăng của mức giá cả nói chung trong nền kinh tế theo thời gian. Một trong những thước đo phổ biến nhất về sự gia tăng mức giá cả nói chung đó là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Những tác động chủ yếu bao Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 20 gồm: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực hiện hơn. Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi. Nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam: xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu từ các nguyên nhân sau: - Lạm phát do cầu kéo: Cho đến nay hầu hết ý kiến của các chuyên gia đều cho rằng tình hình lạm phát của Việt Nam chủ yếu do chính sách tiền tệ nới lỏng quá mức. Điều này được thế hiện quá tốc độ tăng trưởng tín dụng và cung tiền của Việt Nam quá cao so với tăng trưởng GDP thực, tức là số tiền lưu thông tăng cao hơn mức tăng của hàng hóa dẫn đến giá hàng hóa phải cao hơn. Theo số liệu từ NHNN, tín dụng từ năm 2000 đến 2011 bình quân tăng 30% mỗi năm, trong khi đó GDP chỉ 7,1%. Chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP lớn có nguyên nhân sâu xa là do hiệu quả đầu tư kém. Tức là tiền được đưa vào đầu tư quá nhiều nhưng không mang lại hiệu quả tương ứng. Thêm vào đó là bội chi ngân sách nhà nước liên tục qua các năm. - Chi phí đẩy: Giá hàng hóa thế giới tăng (sự tăng mạnh của giá dầu thô, phôi thép thế giới), giá đôla Mỹ tăng (giá nguên vật liệu nhập khẩu trở nên đắt đỏ), nền kinh tế suy yếu (Chi phí sản xuất của nền kinh tế cao, hoạt động của các doanh nghiệp đầu tàu trong những ngành chủ đạo yếu kém và đi vào phá sản) và giá vàng tăng (gây tâm lý đầu tư nên nhu cầu nhập vàng tăng gây sức ép lên tỷ giá và tình trạng nhập siêu). Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 21 Hình: Chỉ số CPI Việt Nam qua các năm 2009, 2010, 2011 và 4 tháng đầu năm 2012 Từ khi có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 cho đến nay (gần 4 năm), luật thuế thu nhập các nhân đã qua 03 lần điều chỉnh miễn giảm: - Lần 1: Năm 2008, Việt Nam có mức lạm phát lên tới 19,89% khiến người nộp thuế gặp vô vàn khó khăn. Trước tình hình đó, để khoan sức dân, kích cầu tiêu dùng, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 32 ngày 16/9/2009, trong đó miễn thuế toàn bộ thuế TNCN phải nộp từ ngày 1/1/2009 đến ngày 30/6/2009 cho các đối tượng - Lần 2: Sang năm 2010 và 2011, lạm phát tiếp tục phi mã (CPI tương ứng 11,75% và 18,12%). Sự ảnh hưởng mạnh mẽ này đã khiến 6/8/2011, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế để tháo gỡ khó khăn. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1-8-2011 đến hết ngày 31-12-2011 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng/tháng, thuế suất 5%) của biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. - Lần 3: Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định tại Điều 22 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Những lần điều chỉnh đều có đặc điểm là diễn ra ngay sau giai đoạn lạm phát cao ở Việt Nam việc điều chỉnh diễn ra trong thời gian ngắn và được thi hành ngay (không có độ trễ) Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 22 nhằm tác động trực tiếp đến mục tiêu tạo điều kiện ổn định đời sống người dân. Nhưng đáng lưu ý là mới có hiệu lực trong 4 năm nhưng dưới tác động của lạm phát và việc áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần và biểu thuế toàn phần với cơ sở tính thuế là số tuyệt đối của các nguồn thu như được trình bày ở trên thì bình quân mỗi năm nước ta lại tốn chi phí để điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp vì lạm phát với chính sách thuế như trên làm xuất hiện hiện tượng “thuế trên thuế”. Chính vì vậy, giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực về hỗ trợ mức sống. Theo tính toán của của Bộ Tài chính, tổng số thuế giãn năm 2011 khoảng 10.000 – 13.000 tỷ đồng; tổng số thuế miễn, giảm năm 2011 khoảng 5.250 - 6.500 tỷ đồng (trong đó số thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng 2.500 -3.700 tỷ đồng; thuế thu nhập cá nhân khoảng 1.750 - 1.800 tỷ đồng và thuế khoán khoảng 1.000 tỷ đồng). Như vậy đã có khoảng gần 20.000 tỷ đồng được ở lại với doanh nghiệp và người lao động trong giai đoạn khó khăn này. Điều này được cho là tác động lớn và mang lại nhiều hy vọng cho doanh nghiệp cũng như hỗ trợ mức sống cho người lao động trong giai đoạn lạm phát như hiện nay. Theo dự thảo luật Thuế thu nhập cá nhân (thu nhập cá nhân) sửa đổi mà Chính phủ đang xây dựng, được trình QH tại kỳ họp tháng 10/2012 và sẽ có hiệu lực từ 1/7/2013: mức khởi điểm nộp thuế được nâng từ 4 triệu đồng lên 9 triệu đồng, mức giảm trừ gia cảnh cũng được nâng từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng. Với điều chỉnh như trên, người có thu nhập 12,6 triệu đồng/tháng nuôi 1 người phụ thuộc chưa phải nộp thuế, thu nhập 15 triệu đồng nuôi 1 người phụ thuộc chỉ phải chịu thuế 120 nghìn đồng. Từ 1/7/2013, 70% số người đang nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay sẽ ra khỏi diện phải nộp thuế này. Việc điều chỉnh lần này dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP, mức GDP bình quân đầu người, chỉ số CPI trong thời gian qua và giai đoạn tới, mức tiền lương tối thiểu, đề án cải cách tiền lương, kết quả thống kê mức sống và thu nhập của dân cư cũng như t iếp thu ý kiến của người dân, các bộ ngành, dư luận xã hội, báo chí.Ngoài ra, điểm mới của Dự luật cũng quy định mở là trong trường hợp giá cả thị trường biến động trên 20%, Chính phủ sẽ trình Ủy Ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho phù hợp với tình hình giá cả thị trường. Quốc hội cũng vừa có Nghị quyết miễn, giảm thuế, trong đó có miễn thuế bậc 1 cho người có thu nhập từ tiền lương tiền công chưa đến 9 triệu đồng cho đến hết năm nay. So với thời điểm cuối 2011 sẽ có 70% số người đang nộp thuế có thu nhập từ tiền công tiền lương Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 23 hiện nay chuyển sang không nộp thuế nữa, tương đương 2,6 triệu người trên tổng số 3,8 triệu đang nộp thuế, và như vậy chỉ còn 1,2 triệu người nộp thuế. Bên cạnh đó, tất cả các bậc thuế cũng được hưởng điều chỉnh này, tức 70% người nộp thuế ở bậc 2 sẽ nộp ở bậc 1, cứ như thế các bậc trên sẽ nộp thuế xuống mức thấp hơn. Theo tính toán, số thuế thu được sẽ giảm so với hiện hành khoảng 5.200 tỷ đồng năm 2013 và 13.500 tỷ đồng năm 2014. Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 24 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐIỂU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 3.1. THỰC TRẠNG LUẬT TNCN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. Hiện nay, mức giảm trừ cá nhân 4 triệu đồng/người/tháng, mức giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu đồng/người/tháng. Theo khảo sát 100 người tại thành phố Hà Nội, 82% phiếu hợp lệ và 74% cho rằng mức giảm trừ cá nhân và giảm trừ gia cảnh này là thấp và quá thấp. Với câu hỏi, nếu không phù hợp thì mức giảm trừ nên quy định là bao nhiêu? 35% người được hỏi đánh dấu vào mức cao nhất là 6 triệu đồng/tháng, 33% ở mức 5,5 triệu đồng/tháng, 29% ở mức 5 triệu đồng/tháng. Với kiến nghị mức giảm trừ người phụ thuộc, 52% đề nghị ở mức cao nhất 3,5 triệu đồng/người/tháng, 33% ở mức 3 triệu đồng/người/tháng và 15% ở mức 2,5 triệu đồng/người/tháng. Luật thuế TNCN đã bộc lộ những bất cập : - Việc quy định mức giảm trừ một cách cứng nhắc, không tính đến yếu tố trượt giá đã làm cho Luật nhanh chóng bị lạc hậu so với sự biến động của thực tiễn. - Mức độ giãn cách về thu nhập giữa các bậc thuế trong biểu thuế lũy tiến từng phần hiện nay là quá thấp: bậc 1 và bậc 2 là 5 triệu đồng/tháng, bậc 2 và bậc 3 là 8 triệu đồng/tháng, với 3 mức thuế suất là 5%, 10% và 15%. Chỉ một khoảng thu nhập đến 18 triệu đồng/tháng mà có tới 3 mức thuế suất như vậy sẽ làm cho mức điều tiết về thuế tăng nhanh, trong khi đây là thu nhập của số đông những người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, họ thuộc tầng lớp lao động có tri thức, nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại. Có 4 yếu tố để căn cứ tính mức giảm trừ gia cảnh. Đó là tốc độ tăng trưởng GDP, biến động chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đề án cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2013-2020 và kết quả điều tra xã hội học của Tổng cục Thống kê về thu nhập và mức sống dân cư. Trong các yếu tố đó, chỉ có đề án cải cách tiền lương là có tính chất cố định, các thông tin khác đều là biến số khó lường, đặc biệt là CPI. Tính từ thời điểm xây dựng Luật Thuế TNCN (năm 2007) đến hết năm 2011, CPI đã tăng tổng cộng xấp xỉ 70%. Giả sử đến năm 2014 - thời điểm Luật Thuế Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 25 TNCN (sửa đổi) có hiệu lực, lạm phát được kiềm chế đúng như kế hoạch là tăng dưới 10% trong cả hai năm 2012 và 2013 thì CPI có thể tăng tổng cộng gần 90%. Thế nhưng mức khởi điểm chịu thuế chỉ được đề xuất tăng từ 4 triệu đồng lên 6 triệu đồng/tháng, tương đương 50%. Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc được tăng từ 1,6 triệu đồng/tháng lên 2,4 triệu đồng/tháng còn thấp hơn ngưỡng 50% nói trên. Trong nhiều năm trở lại đây, Việt Nam đều đặt mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức 7%/năm nhưng rất khó đạt được, chỉ duy nhất năm 2009 lạm phát ở mức 6,5% nhưng trong năm đó, đời sống người dân vẫn chưa được cải thiện vì lâm vào trạng thái nguy hiểm hơn: thiểu phát. Biểu thuế lũy tiến từng phần quá dày, khoảng cách giữa các bậc chịu thuế quá thấp. Biểu thuế suất như hiện nay không tạo động lực cho người dân làm việc, tăng thu nhập vì thu nhập vừa nhích lên đã rơi vào bậc thuế khác và phải đóng thuế nhiều hơn đến 5%. 3.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN BIỂU THUẾ TRONG NĂM 2012 VÀ NHỮNG NĂM TỚI Theo dự thảo Luật sửa đổi Luật thuế thu nhập cá nhân, từ 1/7/2013, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế tăng từ 4 triệu hiện hành lên 9 triệu đồng/tháng, tương ứng 108 triệu đồng/năm. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc tăng từ 1,6 triệu đồng/tháng hiện hành lên 3,6 triệu đồng/tháng. Khi đó, 2,6 triệu người dân đang nộp thuế bậc 1 hiện nay (nếu không tăng thu nhập) thì sẽ không phải nộp thuế. Tháng 8, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ họp bàn về dự thảo Luật. Chính phủ sẽ trình chính thức Quốc hội tại kỳ họp tháng 10 tới. Phương pháp luận tính thuế cũng phải tính lại. 9 triệu đồng giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tuy cao hơn trước nhưng xét cho cùng, vẫn là tăng theo mức cứng. Bất cứ một con số cứng nào đưa vào Luật, dù là 6 triệu, 9 triệu thì rồi vẫn bị phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của giá cả. Tâm lý chung toàn xã hội lâu nay vẫn sợ lạm phát. Vì thế, việc đưa ra mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế cần có một cơ sở lâu bền để xem xét Ngoài ra, với lạm phát như ở Việt Nam, biến động mạnh và thất thường như vậy, đồng tiền mất giá rất nhanh, 9 triệu đồng bây giờ là nhiều, nhưng khi đối chiếu vào cuộc sống thực tế, chưa chắc đã phù hợp. Phương pháp tạo sự đồng thuận lớn nhất là nên để điều chỉnh thuế theo Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 26 mức lương tối thiểu. Vì hiện nay, tiền lương tối thiểu cũng sẽ phải điều chỉnh để phù hợp biến động giá cả và cũng đều là "chạy" theo lạm phát. Theo TS Nguyễn Minh Phong, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, việc tăng mức khởi điểm chịu thuế là cần thiết và tất yếu. Tuy nhiên, cách tốt nhất là tính theo lương tối thiểu. Cách tính này đáp ứng được cả 2 nhu cầu: phù hợp với mức sống thực tế của người dân và dễ áp dụng; hạn chế tình trạng lạm dụng, thiệt hại cho cả người nộp thuế và Nhà nước. Nên quy định phần trăm hoặc số lần so với mức lương tối thiểu để sau này cơ quan thuế chỉ cần nhân với mức lương tối thiểu và số lần quy định trong luật thì sẽ ra được mức chịu thuế cho từng thời điểm. Đây cũng là một trong những phương án được người dân, nhà khoa học ủng hộ. Nhà nước nên quy định lại mức thuế suất cao nhất của biểu thuế lũy tiến từng phần là 25%, bằng với mức điều tiết của Luật thuế TNDN, bởi mức thu nhập chịu thuế này thường là của các cá nhân kinh doanh. Như vậy sẽ đảm bảo bình đẳng hơn giữa hai sắc thuế trực thu này. Cần giãn khoảng cách giữa các bậc thuế. Khoảng cách giữa các bậc thuế là quá gần nên tác dụng điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân gần như không thay đổi đáng kể. Sau khi giảm trừ gia cảnh, bậc 1 có mức thu nhập chịu 5 triệu đồng cho đến bậc 7 cao nhất là 80 triệu đồng chỉ cách nhau 16 lần. Trong khi đó, tại Trung Quốc, khoảng cách này là cách nhau 53 lần, ở Philippines cách nhau 50 lần, ở Malaysia 40 lần và ở Thái Lan là 27 lần. Cần giảm số bậc thuế. Biểu thuế quá nhiều bậc như hiện nay sẽ khiến Việt Nam bị hạn chế trong cạnh tranh, thu hút nhân lực so với các nước trong khu vực, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng giữa các nhóm người dân. Có thể kiến nghị bỏ bậc thuế suất 35% như hiện nay. Có thể mở rộng diện nộp thuế với mức thuế suất thấp hơn, bậc 1 có thể từ 2-3% để huy động nguồn thu cho NSNN Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 27 KẾT LUẬN Sau khi tìm hiểu mối quan hệ tương tác giữa Lạm phát và Thuế thu nhập cá nhân, chúng ta nhận thấy được tầm quan trọng của việc điều hành một chính sách thuế hợp lý trong môi trường có sự ảnh hưởng của lạm phát và ngược lại cũng thấy được việc điều hành chính sách lạm phát sẽ được điều chỉnh như thế nào bởi yếu tố thuế. Qua đó, các nhà làm chính sách sẽ nhận thấy được tầm quan trọng của việc dự báo lạm phát đối với một nền kinh tế, để từ đó hoạch định được một chính sách thuế phù hợp trong hiện tại và tương lai cũng như sẽ có những hiệu chỉnh chính sách thuế kịp thời và phù hợp nếu nền kinh tế chứng kiến một sự biến động khó dự đoán của lạm phát Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 28 ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨ U TIẾP THEO Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu về lạm phát và thuế TNCN, tìm hiểu về thực tế lạm phát và thuế TNCN tại Việt Nam và những ảnh hưởng của lạm phát đến thuế TNCN , trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng này, cũng như biểu thuế TNCN phù hợp trong bối cảnh lạm phát hiện tại và trong thời gian tới. Nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian nên vẫn còn nhiều vấn đề mà tầm vóc của một bài tiểu luận chưa thể đề cập và trình bày hết được. Do vậy, tác giả hy vọng rằng trong thời gian tới, các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu về đề tài sẽ có những công trình nghiên cứu bao quát hơn, chuyên sâu hơn về các chủ đề sau: - Nghiên cứu mô hình biểu thuế TNCN ở một số nước trên thế giới - Phân tích mô hình này để tìm hiểu biểu thuế - Từ đó xây dựng biểu thuế TNCN phù hợp trong bối cảnh lạm phát tại Việt Nam trong những năm tới Nếu được thực hiện, những nghiên cứu trên sẽ rất có ích cho các nhà quản lý trong việc xây dựng biểu thuế TNCN Ảnh Hưởng Của Lạm Phát Đến Thuế TNCN GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng HVTH: Lê Nguyên Thanh Thuý Trang 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàn thiện công tác khai thác nguồn thuế Thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Thái Thanh Tùng. Người hướng dẫn: Ung Thị Minh Lệ. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM, 2011 Kiều Hữu Thiện. Lạm phát tại Việt Nam – Thực trạng và vấn đề đặt ra 3/126/6164171.epi lam-phat-852.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_lam_phat_den_thue_tncn_le_nguyen_thanh_thuy_7869.pdf
Luận văn liên quan