Tiểu luận Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam

Với định hướng cải cách chính sách thuế để đạt được nhữn g mục tiêu lớn như: Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng k ém phát triển; nân g cao rõ rệt đời sốn g vật ch ất, tinh thần của nh ân dân, tạo nền tảng để đến n ăm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công n ghiệp theo hướn g h iện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và côn g n ghệ, kết cấu hạ tần g, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cườn g; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ n ghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nân g cao. Luật Thuế, khi xây dựn g và đưa vào cuộc sốn g đều phải đảm bảo mục tiêu khuyến khích lao động, phát triển kinh tế - xã hội và đời sốn g n gười dân nên chắc chắn sẽ được cân nhắc kỹ để không ảnh hưởn g đến m ức sốn g hiện tại của người dân. Thế nhưng môi trường lạm phát, sức mua của đồn g tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu nhập thực tế của người có thu nhập. Nhà nước ta cần tính toán để mức ch iết giảm là hợp lý so với tốc độ tăng trưởng của nền k inh tế, thu nhập và mức sống của người dân chúng ta được tốt hơn, đem lại h iệu quả cho phúc lợi xã hội.

pdf17 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------ BÀI TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG HVTH : HUỲNH THỊ MAI MSHV : 7701100336 LỚP : C AO HỌC NH ĐÊM 6 - KHÓA 20 TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 8/2012 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do (tính cấp thiết của đề tài) Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai t rò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát t riển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự ph át triển của nó đồn g hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khẳng định được va i trò, chức năng là một nguồn thu quan trọn g trong n gân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo côn g bằng xã hội một cách đắc lực. Luật Thuế, khi xây dựng và đưa vào cuộc sống đều phải đảm bảo mục tiêu khuyến khích lao độn g, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống n gười dân nên chắc chắn sẽ được cân nhắc kỹ để không ảnh hưởng đến mức sống hiện tại của người dân. Thế nhưng môi trường lạm phát, sức mua của đồng tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu nhập thực tế của người có thu nhập. Cả nước ước tính có gần 4 triệu n gười thuộc diện nộp thuế TNCN. Việc giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực hơn nhiều về hỗ trợ mức sống, vừa hỗ trợ vốn cho việc t iếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh. Chính vì vậy, v iệc nghiên cứu và hoàn ch ỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân trong môi trường lạm phát cao như ở Việt Nam là việc cần triển khai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài n ghiên c ứu trả lời câu hỏi sau: “Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu nhập cá nhân như thế nào?” Vì thế mục tiêu n gh iên cứu chính là: - Phân tích sự ảnh hưởng của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân - Đóng góp một số ý kiến nhằm hạn chế sự tác động của lạm phát đến th uế thu nhập cá nhân. 3. Phương p háp nghiên cứu: Phương pháp n ghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp: Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, đối chiếu, phân tích và đánh giá để giải quyết những vấn đề đặt ra t rong đề tài. 4. Phạm vi nghiên cứu: Luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01 /01/2009, do đó tác giả chỉ đi vào nghiên cứu tình h ình lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2009 đến n ay qua đó thấy được sự ảnh hưởng của lạm phát đến chính sách thuế hiện h ành. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LẠM PHÁT I.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN I.1.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN: I.1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế là thu nhập sau kh i đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm t rừ thuế TNCN man g tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác I.1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN - Là thuế trực thu - Thuế thu nhập cá nhân man g tính lũy tiến cao - Diện đánh thuế rộng: đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản th u nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế phát sinh trong nước hay ở n ước ngoài; của côn g dân nước sở tại v à người nước n goài cư trú theo quy định. I.1.1.3 Cơ sở tính thuế Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền côn g là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo h iểm xã hộ i, bảo hiểm y tế, bảo h iểm trách nhiệm nghề n gh iệp bắt buộc, các khoản giảm trừ theo quy định I.1.1.4.Vai trò của thuế TNCN - Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế TNCN rất rộng, làm tăng khả năng đóng góp vào n guồn ngân sách Nhà nước thông qua số thuế TNCN thu được ngày càng ổn định và vững chắc. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thu nhập của t ầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đôn g dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập cao và rất cao. Thuế TNCN được sử dụng để điều tiết thu nhập nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội phù h ợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước I.1.2 QUẢN LÝ TH UẾ TH U NHẬP CÁ NHÂN I.1.2.1 Các bước quản lý thuế TNCN: Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà n ước đối với quá trình thu và quản lý thuế TNCN nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra. Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các m ục tiêu cơ bản sau: - Tăng cường tập trung, h uy động đầy đủ và kịp thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và quản lý n guồn thu. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu nhập của cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng n gay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế,…làm ảnh hưởng đến cơ sở tạo nguồn thuế TNCN. - Góp phần t ăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá nhân Nội dung côn g tác quản lý thuế TNCN: Công tác này được nhìn nhận ở góc độ vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu. Bao gồm: - Ban hành ch ính sách thuế thu nhập cá nhân: tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở cho tính và thu thuế TNCN đồng thời đưa ra những căn cứ để k iểm tra, thanh tra, áp dụng cá chế tài đối với quá trình t ính và thu này. Yêu cầu những quy định này phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng v à chặt chẽ để hạn chế h ành v i trốn thuế. Bên cạnh đó, quy định trong thuế TNCN cần đảm bảo yêu cầu đặt ra trong việc trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, côn g bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế tương xứng với côn g sức lao động và sự đóng góp của họ. - Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, bao gồm: tuyên truyền và phổ biến chính sách; tiến hành quản lý thu thuế về đố i tượng nộp thuế và các cách t ính thuế, nộp thuế. - Thanh tra thuế TNCN: Phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của ph áp luật đồng thời phát hiện nh ững sai sót , bất cập văn bản thuế, quá trình thực hiện nhằm tìm ra hướng giải quyết cho ph ù hợp. - Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN từ trung ương đến địa phương phù hợp với đặc điểm từng quốc gia. I.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN - Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước: Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều t iết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng nhanh theo thu nhập tăng lên. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực của cá nhân có thu nhập cao nên hiệu quả kinh tế sẽ giảm và ngược lại. - Cơ sở vật chất của n gành thuế: Những quy định trong chính sách thuế v ề diện thu thuế, phương thức k ê khai, nộp thuế và quyết toán thuế,… phụ thuộc rất nhiều v ào khả năng đáp ứng của ngành thuế về cơ sở hạ tầng. - Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ ngành thuế: Để có thể ban hành chính sách thuế đúng đắn và đáp ứng được những yêu cầu của thay đổi chính sách kinh tế xã hộ i và đảm bảo mục tiêu của công tác thuế thì độ i ngũ công tác ngành thuế cần có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết cơ bản liên quan đến thuế. - Tình hình kinh tế và mức sống của người dân: Sự phát triển k inh tế đồng hành với sự phát triển của cơ sợ hạ tầng phục vụ cho côn g tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng đi kèm với cung ứng dịch v ụ thanh tóan qua n gân hàng giúp kiểm soát tốt nguồn thu nh ập của đối tượng nộp thuế. I.2 LẠM PHÁT I.2.1 Khái niệm lạm phát Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền k inh tế. T rong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị t rường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự ph á giá t iền tệ của một loại t iền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo ngh ĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. I.2.2 Phân loại lạm phát Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhất của tỷ lệ phần trăm (%) lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm phát ra thành: Thiểu phát, Lạm phát thấp ( lạm phát một con số), Lạm phát cao ( lạm phát phi mã, trong phạm vi hai hoặc ba ch ữ số một năm), Siêu lạm phát (lạm phát “mất kiểm soát”) Xét về mặt định tính: a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng : Lạm phát cân bằng: Khi lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Lạm phát không cân bằng: Tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với tỷ lệ tăng của thu nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất. b. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường : Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đố i dài với tỷ lệ lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và n gười ta có nhữn g ch uẩn bị để thích nghi với tình trạng này. Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có t ính đột biến mà trước đó chưa hề xuất hiện. Về mặt tâm lý, cuộc sốn g và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu t in tưởng của người dân v ào chính quyền đương đại I.2.3 Các chỉ số đo lường lạm p hát: Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hó a và dịch v ụ trong một nền kinh tế (gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm). Các phép đo phổ biến của ch ỉ số lạm phát bao gồm: - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. - Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. - Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có th uế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giốn g với PPI. - Chỉ số giá hàng hó a đo sự thay đổi t rong giá cả của các hàng hóa m ột cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nh ất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản v ị lưỡng kim thì chỉ số n ày bao gồm cả vàng v à bạc. - Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. 1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát - Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ: Những nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra (khi tăng lượng tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng) - Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao độn g, thì sẽ sinh ra lạm phát - Lạm phát do cầu thay đổi : Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc ph ía dưới (chỉ có thể t ăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, n ghĩa là lạm phát - Lạm phát do chi phí đẩy : Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ. - Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, v ì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. - Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. - Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. - Lạm phát t iền tệ: do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là v ượt quá khả năng c ung ứng giá trị của nền kinh tế́. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên - Lạm phát đẻ ra lạm phát: Kh i nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên n gười dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát. I.3 TÁC ĐỘ NG CỦA LẠM PHÁT LÊN TH UẾ TH U NHẬP C Á NHÂN Lạm phát tác động tới thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều cách. Bất cứ đại lượng nào của thuế thu nhập được tính bằng số đo danh nghĩa, như là các dòng thuế và các khoản giảm thuế, đều thay đổi giá trị khi có lạm phát. Nếu các dòng thuế cố định theo các số đo danh nghĩa, thì trong trường hợp lạm phát mà nó làm cho thu nhập danh nghĩa tăng lên, người trả thuế được đẩy lên dòng thuế cao hơn. Hiện tượng này, được nhắc đến như là sự trườn lên của dòng thuế, là một cách mà thuế suất trung bình tăng lên theo thời gian. Để n găn chặn sự trườn lên của dòn g thuế này, các dòng thuế có thể được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Các khoản khấu trừ chuẩn, miễn giảm cá nhân, và tín dụng cũng được xác lập theo các số đo danh nghĩa và bị giảm giá trị t rong trường hợp lạm phát nếu chúng không được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Một số hệ thống thuế thu nhập chỉ số hóa những tiêu chí danh nghĩa này theo lạm phát , nhưng thực tế là các chính phủ thường nuốt lời về những khoản điều chỉnh theo lạm phát. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tiêu chí danh nghĩa này được điều chỉnh định kỳ, tạo cho chính phủ có một sự linh động hơn về ngân sách và cơ hội để giành điểm chính trị của những người trả thuế bằng việc đề nghị cắt giảm thuế trong khi đó chúng thực chất chỉ là bù đắp cho ảnh hưởng của lạm phát. Trong môi trường nền kinh tế có lạm phát cao, những công cụ thường được các Chính phủ sử dụng để kiềm chế lạm phát như chính sách tiền t ệ thắt chặt, đẩy lãi suất tăng cao, cắt giảm đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước… đều có những h ạn chế nhất định như lãi suất tăng cao để hạn chế tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của nhiều doanh ngh iệp, công ăn việc làm của người dân… Chính vì thế, trong khi doanh nghiệp vẫn tiếp tục đương đầu với khó khăn, chính sách tiền tệ và tài khóa chưa thể nới lỏng thì chính ph ủ cần thực hiện những biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tư và doanh nghiệp để kích thích sản xuất và phát triển. Một trong những biện pháp đó chính là việc miễn, giảm, hoãn các khoản thuế trực thu phải đón g; cải cách các thủ tục để doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị trường, nới lỏng một số quy định để doanh nghiệp phát triển và mở rộng k inh doanh... Trong đó, trực t iếp và h iệu quả nhất ch ính là các chính sách miễn giảm thuế. "Độ trễ" của chính sách này được chứng minh là rất ngắn. Giải pháp này thường phát huy tác dụng ngay sau khi chính sách được ban hành. Lạm phát được coi như là một đòn bẩy vào chính mức thuế thu nhập của người có thu nhập. Cụ thể môi trường lạm phát cao thì làm cho các khoản m ất đi từ thuế có tác động lớn hơn rất nhiều so với môi trường lạm phát thấp (thuế trên thuế). Chính vì vậy, giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực về hỗ trợ mức sốn g, hỗ trợ vốn cho việc tiếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh. CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT LÊN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM II.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ Q UY ĐỊNH THUẾ THU NHẬP C Á NHÂN Những quy định chung được thể hiện trong những văn bản dưới đây: - Luật Thuế thu nhập cá nhân - Chỉ thị t riển khai thực hiện Luật Thuế TTCN - Nghị Định 100/2008/NĐ-CP quy định ch i tiết về Luật Thuế TNCN - Nghị Định 106/2010/NĐ-CP sửa đổ i Nghị định 100/2008 /NĐ-CP quy định chi tiết về Luật Thuế TNCN - Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nh ân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP - Quyết định 102/2008/QĐ-BTC về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TTCN - Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn Thông tư 84 và Ngh ị định 100 về Thuế TNCN - Thông tư 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư 84 về thuế TNCN - Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TTCN - Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008 /TT-BTC về thuế TNCN - Thông tư 12/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân - Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009 /TT-BTC, Thông tư 02 /2010/TT- BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân - Côn g văn 230 /TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân Cho đến nay đã có những chỉnh sửa cho phù hợp liên quan đến ưu đãi và miễn giảm thuế TNCN như sau: - Nghị quyết 29/2012/QH13 ch ính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân - Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân - Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó kh ăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Thông tư 154/2011 /TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101 /2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân - Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường - Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường - Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đố i với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng của doanh nghiệp - Thông tư 176/2009/TT-BTC về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế - Thông tư 57/2009 /TT-BTC h ướng dẫn miễn thuế TNCN đối với cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại VN - Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đố i với chuyên gia nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ n ước ngoài tại Việt Nam II.2. KHÁI Q UÁT VỀ THUẾ THU NHẬP C Á NHÂN Ở VIỆT NAM II.2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân tron g nước và người nước n goài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam được quy định theo pháp luật thuế TNCN. Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động n guồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nh ân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua v iệc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt II.2.2 Đối tượng nộp thuế TNCN Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định ch i tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2008 /NĐ-CP), đố i tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú v à cá nhân khôn g cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đố i tượng nộp thuế như sau: Đối v ới cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và n goài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập ch ịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận th u nhập. Cá nh ân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 n gày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (m ột) ngày. Ngày đến và n gày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến v à khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và x uất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp : Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú (a. Đối với côn g dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú; b. Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước n goài là nơi đăng ký và được ghi tron g Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Côn g an cấp.) hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, vớ i thời hạn của hợp đồn g thuê từ 90 n gày trở lên trong năm tính thuế. Cá nh ân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu trên. II.2.3 Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loạ i thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế: a) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: - Thu nhập từ hoạt độn g sản x uất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; - Thu nhập từ hoạt động hành n ghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. b) Thu nhập từ t iền lương, tiền côn g, bao gồm: - Tiền lương, t iền công và các khoản có t ính chất tiền lương, tiền công; - Các khoản phụ cấp, t rợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của ph áp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có y ếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp kh u vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh n ghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận n uôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao độn g, trợ cấp hưu trí một lần, t iền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao độn g, các khoản trợ cấp khác do Bảo h iểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; - Tiền thù lao dưới các hình thức; - Tiền nhận được từ tham gia hiệp hộ i kinh doanh, hội đồng quản t rị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; - Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền ; - Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về c ải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi ph ạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. c) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: - Tiền lãi cho vay; - Lợi tức cổ phần; - Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. d) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất độn g sản, bao gồm : - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở h ữu hoặc sử dụng nhà ở; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; - Các khoản thu nhập khác nh ận được từ chuyển nhượng bất động sản. f) Thu nhập từ t rúng thưởng, bao gồm: - Trúng thưởng xổ số ; - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. g) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm : - Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đố i tượng của quyền sở hữu trí tuệ; - Thu nhập từ chuyển giao côn g n ghệ. h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. i) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở k inh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. j) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức k inh tế, cơ sở k inh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. II.2.4. Thu nhập được miễn thuế a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ v ới chồng; cha đẻ, mẹ đẻ vớ i con đẻ; cha n uôi, mẹ nuô i với con n uôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ v ới con rể; ôn g nội, bà nộ i với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất . c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa v ợ với chồn g; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha n uôi, mẹ nuô i với con n uôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ôn g n goại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, ch ị, em ruột với nhau. e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản x uất nông nghiệp, lâm ngh iệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản ph ẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. f) Thu nhập từ chuyển đổ i đất nông n ghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản x uất. g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức t ín dụng, lãi từ hợp đồn g bảo hiểm nhân thọ. h) Thu nhập từ kiều hối. i) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm t rong giờ theo quy định của pháp luật. j) Tiền lương h ưu do Bảo hiểm xã hội chi t rả. k) Thu nhập từ học bổng, bao gồm : Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức t rong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. l) Thu nhập từ bồi thường hợp đồn g bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, kho ản bồi thường nhà n ước và các khoản bồ i thường khác theo quy định của pháp luật. m) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động v ì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. n) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài v ì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính ph ủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. II.2.5 Biểu thuế : Theo quy định tại điều 22 và điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2009 quy định về mức thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú như sau: Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đố i với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồn g) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồn g) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất độn g sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nh ập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nh ập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nh ập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng ch ứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của L uật này 20 0,1 e) Thu nhập từ ch uyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của L uật này 25 2 II.2.6 Giảm trừ gia cảnh: Giảm t rừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đố i với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền côn g của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm); b) Mức giảm trừ đố i với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng II.3 ẢNH HƯỞ NG C ỦA LẠM PHÁT ĐẾN THUẾ THU NHẬP C Á NHÂN Ở VIỆT NAM Nguyên nhân gây ra lạm phát tại Việt Nam: xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu từ các nguyên nh ân sau: - Lạm phát do cầu kéo: Cho đến nay hầu hết ý kiến của các chuyên gia đều cho r ằng tình hình lạm phát của Việt Nam chủ yếu do chính sách t iền tệ nới lỏng quá mức. Điều này được thế hiện quá tốc độ tăng trưởng tín dụng và cung tiền c ủa Việt Nam quá cao so với tăng trưởng GDP thực, tức là số tiền lưu thông tăng cao hơn mức tăng của hàng hóa dẫn đến giá hàng hóa phải cao hơn. Theo số liệu từ NHNN, t ín dụng từ năm 2000 đến 2011 bình quân tăng 30% mỗi năm, trong khi đó GDP chỉ 7,1%. Chênh lệch giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP lớn có nguyên nhân sâu xa là do hiệu quả đầu tư kém. Tức là tiền được đưa vào đầu tư quá nh iều nhưng không man g lại hiệu quả tương ứng. Thêm vào đó là bội chi ngân sách nhà nước liên tục qua các năm. - Chi phí đẩy: Giá hàng hóa thế giới tăng (sự tăng mạnh của giá dầu thô, phôi thép thế giới), giá đô la Mỹ tăng (giá nguên vật l iệu nhập khẩu trở nên đắt đỏ), nền k inh tế suy yếu (Chi phí sản xuất của nền kinh tế cao, hoạt động của các doanh nghiệp đầu tàu trong những ngành chủ đạo yếu kém và đi vào phá sản) và giá vàng tăng (gây tâm lý đầu tư nên nh u cầu nhập vàng tăng gây sức ép lên tỷ giá v à tình trạng nhập siêu). Hình: Ch ỉ số CPI Việt Nam qua các năm 2009, 2010, 2011 và 4 tháng đầu năm 2012 Thực tế từ năm 2009 đến nay, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng, suy thoái toàn cầu dẫn đến giá cả hàng hoá, dịch v ụ tăng cao (chỉ số CPI năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; 2011: 18.13%) làm ảnh hưởng đến đời sốn g của người nộp thuế. Vì vậy, cần thiết phải điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định trong Luật đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ k inh doanh. Từ khi có hiệu lực từ ngày 01/01 /2009 cho đến nay (gần 4 năm), luật thuế thu nhập các nhân đã qua 03 lần điều chỉnh miễn giảm: - Lần 1: Miễn toàn bộ thuế thu nhập cá nhân 6 tháng đầu năm 2009, - Lần 2: Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1-8-2011 đến hết ngày 31-12-2011 đối với cá nhân có thu nhập t ính thuế từ tiền lương, tiền côn g và từ k inh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (phần thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng/tháng, thuế suất 5%) của biểu thuế luỹ t iến từng phần quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. - Lần 3: Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến m ức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định tại Điều 22 của L uật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Những lần điều chỉnh đều có đặc điểm là diễn ra n gay sau giai đoạn lạm phát cao ở Việt Nam việc điều chỉnh diễn ra trong thời gian ngắn và được thi hành ngay (khôn g có độ trễ) nhằm tác động trực tiếp đến mục tiêu tạo điều k iện ổn định đời sống người dân. Nhưng đáng lưu ý là mới có hiệu lực tron g 4 năm nhưng dưới tác động của lạm phát và việc áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần và biểu thuế toàn phần với cơ sở tính thuế là số t uyệt đố i của các nguồn thu như được trình bày ở trên thì bình quân mỗi năm nước ta lại tốn chi phí để điều chỉnh ch ính sách thuế cho ph ù hợp vì lạm phát với chính sách thuế như trên làm xuất hiện h iện tượng “thuế trên thuế”. Chính v ì vậy, giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực về hỗ trợ mức sống. Theo tính toán của của Bộ Tài chính, tổng số thuế giãn n ăm 2011 khoảng 10.000 – 13.000 tỷ đồng; tổng số thuế miễn, giảm năm 2011 khoảng 5.250 - 6.500 tỷ đồng (trong đó số thuế thu nhập doanh n ghiệp khoảng 2.500 -3.700 tỷ đồng; thuế thu nhập cá nhân khoảng 1.750 - 1.800 tỷ đồn g và thuế khoán khoảng 1.000 tỷ đồng). Như vậy đã có khoảng gần 20.000 tỷ đồng được ở lại với doanh nghiệp và người lao động trong giai đoạn khó khăn này. Điều này được cho là tác độn g lớn và mang lại nhiều hy vọng cho doanh n ghiệp cũng như hỗ trợ mức sống cho người lao độn g trong giai đoạn lạm phát như hiện nay. Theo dự thảo luật Thuế thu nhập cá nhân (thu nhập cá nhân) sửa đổ i mà Chính phủ đang x ây dựng, được trình QH tại kỳ họp tháng 10/2012 và sẽ có h iệu lực từ 1 /7/2013: mức khởi điểm nộp thuế được nâng từ 4 triệu đồng lên 9 triệu đồn g, mức giảm trừ gia cảnh cũng được nâng từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng. Với điều chỉnh như trên, người có thu nhập 12,6 triệu đồng/tháng nuôi 1 người ph ụ thuộc chưa phải nộp thuế, thu nhập 15 triệu đồng nuôi 1 người phụ thuộc ch ỉ phải chịu thuế 120 nghìn đồng. Từ 1/7/2013, 70% số người đang nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay sẽ ra khỏi diện phải nộp thuế n ày. Việc điều chỉnh lần này dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP, m ức GDP bình quân đầu n gười, chỉ số CPI t rong thời gian qua và giai đoạn tới, mức t iền lương tối thiểu, đề án cải cách tiền lương, kết quả thống kê mức sống và thu nhập của dân cư cũng như tiếp thu ý kiến của n gười dân, các bộ ngành, dư luận xã hội, báo chí.Ngoài ra, điểm mới của Dự luật cũng quy định mở là trong trường hợp giá cả thị trường biến động trên 20%, Chính phủ sẽ trình Ủy Ban Thường vụ Quốc hộ i điều chỉnh mức giảm t rừ gia cảnh cho ph ù h ợp với tình hình giá cả thị t rường. Quốc hộ i cũng v ừa có Nghị quyết miễn, giảm thuế, trong đó có miễn th uế bậc 1 cho người có thu nhập từ t iền lương tiền công chưa đến 9 triệu đồng cho đến hết năm nay. So với thời điểm cuối 2011 sẽ có 70% số n gười đang nộp thuế có thu nhập từ tiền công tiền lương hiện nay chuyển sang không nộp thuế nữa, tương đương 2,6 triệu n gười trên tổng số 3,8 triệu đang nộp thuế, và như vậy chỉ còn 1,2 triệu n gười nộp thuế. Bên cạnh đó, tất cả các bậc thuế cũng được hưởng điều chỉnh n ày, tức 70% n gười nộp thuế ở bậc 2 sẽ nộp ở bậc 1, cứ như thế các bậc trên sẽ nộp thuế xuống mức thấp hơn. Theo tính toán, số thuế thu được sẽ giảm so với hiện hành khoảng 5.200 tỷ đồng năm 2013 và 13.500 tỷ đồn g n ăm 2014. II.4 NHỮNG TỔN TẠI CẦN HO ÀN THIỆN Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế t rực thu và những lợi ích, giá trị mà nó đem lại cho quốc gia. Tuy nhiên tùy vào t ình hình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia mà Chính phủ mỗi nước đưa ra các quy định về đối tượng nộp thuế, biểu thuế cũng như mức chiết giảm gia cảnh khác nh au cho phù hợp. Mức giảm trừ cá nhân và giảm t rừ cho người phụ thuộc theo Luật hiện hành là chưa hợp lý, chưa tính đến sự mất giá của đồng tiền. Theo thời giá hiện nay, việc quy định mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/người/tháng đối với cá nhân người nộp thuế và 1,6 triệu đồn g/người/tháng đối với người phụ thuộc là chưa đảm bảo cho đời sống tối thiểu của người lao động, nhất là ở đô thị. Một điểm chưa hợp lý nữa là mức giảm trừ gia cảnh h iện nay không tính đến khu vực, có nghĩa là ở nông thôn, thành thị, đồn g bằng hay miền n úi đều áp dụng như nhau, nhưng thực tế cho thấy mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của một cá nhân ở thành thị là lớn hơn rất nhiều so với ở nông thôn và miền n úi. Một điều không thể tránh khỏi là trong quá trình xây dựng và thực thi luật, thuế TNCN đang gặp phải ít nhiều vướng mắc. Trên quy định của luật ch ỉ rõ thuế TNCN là khoản thuế duy nhất mà người t iêu dùng phải chi trả. Thế nhưng thực tế hiện nay bên cạnh thuế TNCN, người tiêu dùng hàng ngày vẫn phải gánh trên vai những khoản thuế gián thu khác như: thuế thu nhập doanh n ghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GT GT, … Mức thuế suất là 35% chưa đảm bảo tính cạnh tranh. Mức thuế này khá c ao này khiến việc thu hút chuyên gia, lao động giỏi có thu nhập cao vào Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Một số quy định về phạm vi, đối tượng đánh thuế chưa phù hợp với thực tế, cụ thể như: Quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính trong thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công chưa bao quát các trường hợp mới phát sinh theo quy định của pháp luật liên quan (pháp luật về lao động, về bảo hiểm xã hội,...) mới sửa đổi, bổ sung sau này; Quy định về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chưa bao quát được các trường hợp uỷ quyền chuyển nhượng nhà, đất mà người uỷ quyền có đầy đủ các quyền về nhà, đất, trường hợp đổi nhà, đổi đất có phát sinh thu nh ập nên thiếu cơ sở để thu thuế. Nguồn hình thành TNCN quá đa dạng v à ph ức tạp. Đố i vớ i nh ững khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế có thể kiểm soát qua đơn vị trực tiếp chi trả thu nh ập; nhưng đối với các khoản thu nh ập của các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân hành nghề độc lập, đặc biệt là đối với đố i tượng ca sỹ, nghệ sỹ,... thì cơ quan thuế khó có thể kiểm soát được một cách chính xác. Chương 3: KIẾN NGHỊ 1. Trong luật thuế mới, n gười lao độn g sẽ được tính toán để chiết giảm một số khoản nhất định đảm bảo cho cuộc sốn g, tức là luật thuế này phải có sự phân biệt rõ ràng về hoàn cảnh của từng người lao động có thu nhập để từ đó tính toán số thuế phả i nộp. Luật Thuế, khi xây dựng và đưa vào cuộc sống đều phải đảm bảo mục tiêu khuyến khích lao động, phát triển kinh tế - xã hội v à đời sống người dân nên chắc chắn sẽ được cân nhắc kỹ để không ảnh hưởng đến mức sống hiện tại của người dân. Nhà nước ta sẽ tính toán để mức ch iết giảm là hợp lý so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập v à mức sống của n gười dân chúng ta được tốt hơn. Cần phải quy định tăng mức giảm t rừ gia cảnh theo các t iêu chí sau: i) Mức giảm trừ gia cảnh mới phải bảo đảm phù hợp với tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng thu nhập x ã hội đến những năm tiếp theo, không gây khó khăn cho đời sống người nộp thuế; (ii) Mức giảm trừ gia cảnh mới cũng phù hợp với biến động về chỉ số giá (CPI) đến năm dự kiến trong tương lai (khoảng 5 năm); (iii) Mức giảm trừ phải đảm bảo cao hơn mức thu nhập trung bình của xã hộ i. (iv) Mức giảm t rừ gia cảnh mới phải bảo đảm số n gười nộp thuế khôn g bị giảm nhiều, đáp ứng được yêu cầu dài hạn là mở rộng diện nộp thuế cùng với tăng trưởng kinh tế và mức tăng thu nhập dân cư. 2. DN cần tính lại mức tiền lương để sao cho vừa đảm bảo chất lượng cuộc sốn g của người dân vừa duy trì chất lượng lao động. Rà soát thường x uyên mức lương tối thiểu nhằm hạn chế bớt sự ảnh hưởng của yế u tố lạm phát đến thu nhập người lao động. 3. Nhà nước cần làm tốt các chính sách về an sinh xã hội, quan t âm đến quyền lợi của người dân, có như thế thì người dân sẽ không còn băn khoăn về cuộc sống của mình, không né tránh thuế,…. Những quy định trong luật thuế TNCN cần nêu rõ và tách bạch hoàn cảnh của từng đối tượng để có mức ch iết giảm thích hợp, và đảm bảo cho những người chưa có thu nhập cao không phải nộp thuế. Nên quy định mức giảm trừ gia cảnh cho người sống tại đô thị phải khác n gười ở nông thôn, ở đồng bằng khác với miền núi với mục đích điều tiết thu nhập sao cho khoảng cách giàu nghèo đỡ căng thẳng. 4. Ngoài việc chi t iêu hàng ngày, người dân còn phải ch i phát triển nghề nghiệp, họ c tập, giải trí,…..quan trọng hơn là tích luỹ. Nhà nước cần quan tâm đến những yếu tố trên để đảm bảo công bằng và lợi ích của n gười dân khi tham gia nộp thuế cũng như sự sự bình đẳng về nghĩa v ụ nộp thuế giữa tất cả các cá nhân trong x ã hội. 5. Bỏ bậc thuế suất cao nh ất 35%, giữ nguyên các bậc thu nhập tính thuế và thuế suất như hiện hành, theo đó Biểu thuế lũy tiến từng phần còn 6 bậc, thuế suất cao nhất 30%. PHẦN KẾT LUẬN Với định hướng cải cách chính sách thuế để đạt được những mục tiêu lớn như: Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, t inh thần của nh ân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng h iện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản ; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nân g cao. Luật Thuế, khi xây dựng và đưa vào cuộc sống đều phải đảm bảo mục tiêu khuyến khích lao động, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống người dân nên chắc chắn sẽ được cân nhắc kỹ để không ảnh hưởng đến m ức sống hiện tại của người dân. Thế nhưng môi trường lạm phát, sức mua của đồn g tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu nhập thực tế của người có thu nhập. Nhà nước ta cần tính toán để mức ch iết giảm là hợp lý so với tốc độ tăng trưởng của nền k inh tế, thu nhập và mức sống của người dân chúng ta được tốt hơn, đem lại h iệu quả cho phúc lợi xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Giáo trình Tài chính công và Phân tích chính sách thuế - PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài, ĐH Kinh tế Tp HCM.  Các website tham khảo: o ht tp://www.tapchithue.com/c38t16219-thay-doi-thue-thu-nhap-ca-nhan-cho-den- 2014.htm o ht tp://cafeland.vn /phan-tich/ lam-phat-2012-khong-can-phai-qua-lo-ngai--20717.html o ht tp://vietbao.vn/Kinh-te/Cung-tien-va-lam-phat/20761574/87/ o ht tp://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=12405 o ht tp://www.tracuuphapluat.info/2010/04/luat-thue-thu-nhap-ca-nh an-va-van-ban.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrang_bbia_1239.pdf
Luận văn liên quan