Tiểu luận Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập

Dựa trên phương pháp hạch toán như trên, hàng tháng, kế toán theo dõi chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán (theo dõi chi tiết theo đối tượng). 31 Kế toán lập bảng kê thể hiện rõ giá trị từng giao dịch, các tài khoản bị ảnh hưởng bởi giao dịch trên và kiểm tra đối chiếu với các bên. Phải điều chỉnh nếu có chênh lệch để đảm bảo số liệu được khớp đúng. Cuối kỳ, kế toán trưởng sử dụng bảng kê giao dịch nội bộ trên để thực hiện điều chỉnh các giao dịch trên để lập bảng cân đối số phát sinh tổng hợp. Từ bản cân đối số phát sinh tổng hợp, kế toán trưởng lập bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng việc nhóm các nhóm tài khoản tạo thành nhóm chỉ tiêu trên báo cáo. Kế toán trưởng lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp dựa trên các thông tin các chi nhánh gửi về và thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

pdf37 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2247 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chính thể hiện như tình hình tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí… không phản ánh được nguồn gốc của chúng cũng như không phản ánh đúng bản chất do đã bị các bên liên quan tác động, gây ảnh hưởng đáng kể, như vậy, báo cáo tài chính sẽ không còn trung thực. 1.2.2.3 Nội dung: Về cơ bản, các bên liên quan cần được xác định rõ ràng và cụ thể trong từng trường hợp vì với tốc độ phát triển của xã hội, các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp càng trở nên phức tạp và chồng chéo lẫn nhau. Ngoài ra, các giao dịch giữa các bên liên quan đôi khi không theo khuôn mẫu như các giao dịch của bên không liên quan, nên việc xác định giá trị các giao dịch cũng cần được quy định cụ thể. 1.2.2.4 Trình bày thông tin: a. Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. b. Các giao dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh hưởng c. Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không. d. Trường hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch đó. 14 e. Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên quan đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. 1.2.3 Báo cáo bộ phận 1.2.3.1 Định nghĩa: Báo cáo tài chính bộ phận cũng bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính như quy định trong Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận cũng cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính. Có thể lập báo cáo bộ phận để trình bày nhất quán các thông tin bộ phận này,. 1.2.3.2 Ý nghĩa: Báo cáo bộ phận giúp doanh nghiệp lẫn người đọc nắm rõ hơn về tình hình kinh doanh cũng như các chi phí liên quan, đến bộ phận của doanh nghiệp, để từ đó có thể so sánh, đối chiếu… hoặc áp dụng các mô hình quản trị dựa vào thông tin trên báo cáo nhằm đạt được mục đích quản trị mong muốn. 1.2.3.3 Nội dung: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 do bộ tài chính ban hành ngày 15 tháng 02 năm 2005 quy định rõ về các bộ phận thỏa mãn điều kiện lập báo cáo bộ phận như sau: Một bộ phận cần báo cáo có thể lập theo tiêu chí: - Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh - Bộ phận theo khu vực địa lý Trong đó một bộ phận được chọn làm báo cáo bộ phận chính yếu thì bộ phận còn lại sẽ là báo cáo bộ phận thứ yếu. Ngoài ra, cần phải xác định tỷ lệ doanh thu của bộ phận trong tổng doanh thu trước khi bộ phận đó đủ điều kiện lập báo cáo. Cụ thể: - Doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc: 15 - Kết quả kinh doanh của bộ phận, bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên tổng lãi của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc: - Tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận có thể được báo cáo, khi: - Thông tin của bộ phận nào đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính; - Nếu bộ phận nào có thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác mà thoả mãn ngưỡng 10% thì sẽ được trình bày thành một bộ phận riêng; - Các bộ phận còn lại được báo cáo thành một khoản mục riêng. Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của tất cả các bộ phận được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10% theo 2 tiêu chuẩn trên cho tới khi đạt được ít nhất 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo được. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% nhưng năm tài chính trước đó đã đạt ngưỡng 10% thì trong năm tài chính hiện hành vẫn phải báo cáo nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này có tầm quan trọng trong năm tiếp theo. Nếu các bộ phận cần phải báo cáo do đạt ngưỡng 10% trong năm nay thì thông tin của các bộ phận này năm trước cũng cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo dù các bộ phận này có thể không đạt ngưỡng 10% trong năm trước, trừ khi không thể thực hiện được. 1.2.3.4 Trình bày thông tin: Do báo cáo bộ phận cũng là báo cáo tài chính, nên về thông tin trình bày trên báo cáo tài chính vẫn tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21. Tuy nhiên, báo cáo bộ phận còn có thêm các quy định về nội dung báo cáo đối với bộ phận chính yếu lẫn thứ yếu và các thuyết minh báo cáo: Nội dung báo cáo đối với bộ phận chính yếu - Doanh thu bộ phận, trong đó doanh thu bán hàng gồm doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và doanh thu từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt; - Kết quả bộ phận; - Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận; - Nợ phải trả bộ phận; 16 - Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác); - Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận; - Tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí dài hạn của bộ phận. Nếu doanh nghiệp đưa ra các thuyết minh về luồng tiền bộ phận theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình bày tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn và các chi phí lớn không bằng tiền của bộ phận. Doanh nghiệp phải trình bày Bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. Trong bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào; kết quả kinh doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp; tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp; nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp Nội dung báo cáo đối với bộ phận thứ yếu a. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải lập theo khu vực địa lý và gồm các thông tin sau: - Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài; - Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực địa lý; và - Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận. b. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài sản hay vị trí của khách hàng), thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải được lập theo lĩnh vực kinh doanh, khi đó doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin sau đối với các lĩnh vực kinh doanh có doanh thu bán hàng ra ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận: - Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài; - Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận; 17 - Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác; c. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản, và vị trí của khách hàng của doanh nghiệp khác với vị trí của tài sản của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ phận theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp. d. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng, và tài sản của doanh nghiệp được đặt tại các khu vực địa lý khác với khách hàng của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh các thông tin dưới đây đối với mỗi khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp. - Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu vực địa lý của tài sản; - Tổng chi phí phát sinh trong kỳ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản. Các thuyết minh khác a. Nếu một lĩnh vực kinh doanh hoặc một khu vực địa lý mà thông tin được báo cáo cho Ban Giám đốc không phải là một bộ phận phải báo cáo do bộ phận đó thu được phần lớn doanh thu từ việc bán hàng cho các bộ phận khác, tuy nhiên doanh thu của bộ phận này bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp này cũng cần phải thuyết minh về doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài và bán hàng cho các bộ phận nội bộ khác. b. Để xác định và báo cáo doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác, các khoản chuyển giao giữa các bộ phận cần phải được tính toán trên cơ sở là doanh nghiệp này thực sự được sử dụng để định giá các khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho việc định giá các khoản chuyển giao giữa các bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi liên quan cần phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính. c. Những thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho việc trình bày báo cáo bộ phận có ảnh hưởng trọng yếu lên các thông tin bộ phận cần phải được thuyết minh. Thông tin bộ phận của kỳ trước được trình bày cho mục đích so sánh cần phải được trình bày lại, kể cả tính chất và lý do thay đổi (nếu có). Các tác động về tài chính cũng phải được trình bày nếu có thể xác định được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp thay đổi việc xác định các bộ phận báo cáo và không công bố thông tin bộ phận kỳ trước theo căn cứ mới thì để đáp ứng mục đích so sánh, doanh nghiệp phải báo cáo thông tin bộ phận dựa trên cả căn cứ mới và căn cứ cũ. d. Doanh nghiệp cần báo cáo các loại sản phẩm và dịch vụ trong mỗi lĩnh vực kinh doanh được báo cáo và thành phần của mỗi khu vực địa lý được báo cáo, cả chính yếu và thứ yếu, nếu như không được diễn giải ngược lại trong báo cáo tài chính. 18 1.2.4 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng 1.2.4.1 Định nghĩa: Theo chuẩn mực số 18 “các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”, khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Trong đó, khoản nợ phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Theo nội dung kinh tế, các khoản dự phòng có thể được phân loại như sau: - Dự phòng giảm giá trong đầu tư tài chính: gồm giảm giá chứng khoán ngắn hạn và giảm giá chứng khoán dài hạn. - Dự phòng phải thu khó đòi - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Khoản nợ tiềm tàng của doanh nghiệp là: - Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. - Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy. Tài sản tiềm tàng là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của tài sản này chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được. 1.2.4.2 Ý nghĩa: Các khoản dự phòng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, được thể hiện qua các mặt sau: - Về mặt kinh tế: nhờ có các khoản khoản dự phòng mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Giá trị thực tế của tài sản doanh nghiệp có thể được xác định như sau: Giá trị thực tế của tài sản = Giá trị ghi sổ của tài sản - Các khoản dự phòng giảm giá tài sản đã lập 19 - Về mặt tài chính: do các khoản dự phòng có tác dụng làm giảm lợi nhuận của niên độ nên doanh nghiệp có được một khoản tích lũy đáng lẽ phải được phân chia. Các khoản tích lũy này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được lập dự phòng, khi các khoản chi phí này thực sự phát sinh ở niên độ sau này. - Về mặt thuế: khoản dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó sẽ làm khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp. 1.2.4.3 Nội dung: Nguyên tắc ghi nhận khoản dự phòng Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra. - Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ - Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó. Xác định giá trị Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các khoản bồi hoàn Khi một phần hay toàn bộ chi phí để thanh toán một khoản dự phòng dự tính được bên khác bồi hoàn thì khoản bồi hoàn này chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận được khoản bồi hoàn đó. Khoản bồi hoàn này phải được ghi nhận như một tài sản riêng biệt. Giá trị ghi nhận của khoản bồi hoàn không được vượt quá giá trị khoản dự phòng. Thay đổi các khoản dự phòng Các khoản dự phòng phải được xem xét lại và điều chỉnh tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính hợp lý nhất ở thời điểm hiện tại. Nếu doanh nghiệp chắc chắn không phải chịu sự giảm sút về lợi ích kinh tế do không phải chi trả nghĩa vụ nợ thì khoản dự phòng đó phải được hoàn nhập. 1.2.4.4 Trình bày thông tin: 20 Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính từng loại dự phòng theo các khoản mục: - Số dư đầu kỳ và cuối kỳ - Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các khoản dự phòng hiện có - Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đó đã được lập từ ban đầu - Số dự phòng không sử dụng đến được ghi giảm (hoàn nhập) trong kỳ - Số dự phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng lên theo thời gian và do ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu dòng tiền. Đối với mỗi loại dự phòng có giá trị trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau: - Tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính - Dấu hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của các khoản chi trả. Khi cần đưa ra thông tin đầy đủ thì doanh nghiệp phải trình bày những giả định chính liên quan đến các sự kiện xảy ra trong tương lai - Giá trị của khoản bồi hoàn dự tính nhận được nếu giá trị của tài sản đã được ghi nhận liên quan đến khoản bồi hoàn dự tính đó Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất của khoản nợ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cùng với các thông tin sau: - Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng này - Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của các khoản chi trả có thể xảy ra; và - Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn. 1.2.5 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. 1.2.5.1 Định nghĩa: Theo chuẩn mực số 29, Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Thay đổi ước tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Những thay đổi trong ước tính kế toán do có các thông tin mới không phải là sửa chữa các sai sót. Sai sót của kỳ trước là những sai sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các thông tin: - Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phép công bố - Có thể thu thập và sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính đó. 1.2.5.2 Ý nghĩa: 21 Chuẩn mực số 29 rất hữu ích đối với việc điều chỉnh các vấn đề thay đổi chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót xảy ra đối với doanh nghiệp. 1.2.5.3 Nội dung: Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán khi : (a) Có sự thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; hoặc (b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Những vấn đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán: (a) Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây; (b) Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc không trọng yếu. Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp sau: (a) Doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán theo các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể (nếu có) của pháp luật, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đó; (b) Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán nhưng không có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới. Áp dụng hồi tố Khi sự thay đổi chính sách kế toán được áp dụng hồi tố theo đoạn quy định trên thì doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ các khoản mục bị ảnh hưởng đã được trình bày trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất và các số liệu so sánh cho mỗi kỳ trước cũng phải được trình bày như thể đã được áp dụng chính sách kế toán mới. 1.2.5.4 Trình bày thông tin: Khi áp dụng lần đầu một chính sách kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, một kỳ nào đó trong quá khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau: (a) Tên chính sách kế toán; (b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách kế toán; (c) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán; (d) Mô tả các qui định của hướng dẫn chuyển đổi (nếu có); (e) Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán đến các kỳ trong tương lai (nếu có); (f) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, như: - Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng; - Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”; (g) Khoản điều chỉnh cho các kỳ trước của kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính; (h) Trình bày lý do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào nếu không thể áp dụng hồi tố theo quy định của đoạn 10(a) hoặc 10(b) đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc đối với kỳ sớm nhất. 22 Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này. Khi chính sách kế toán được doanh nghiệp tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin sau: (a) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế toán; (b) Lý do của việc áp dụng chính sách kế toán mới đem lại thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn; (c) Các khoản được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước như: - Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng; và - Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”; (d) Khoản điều chỉnh liên quan đến các kỳ sớm nhất; (e) Nếu việc áp dụng hồi tố theo yêu cầu của đoạn 10(a) hoặc 10(b) là không thể thực hiện được đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước kỳ trình bày, thì phải trình bày lí do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào. Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này. Trình bày về thay đổi ước tính kế toán Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai, trừ khi không thể xác định được thì phải trình bày lý do. Trình bày sai sót của các kỳ trước Khi doanh nghiệp điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau: (a) Bản chất của sai sót thuộc các kỳ trước; (b) Khoản điều chỉnh đối với mỗi kỳ trước trong báo cáo tài chính: - Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng; - Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”; (c) Giá trị điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo cáo tài chính; (d) Nếu không thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một kỳ cụ thể trong qúa khứ, cần trình bày lý do, mô tả cách thức và thời gian sửa chữa sai sót. Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại những thông tin này 1.3 Phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng hợp 1.3.1 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo - Đơn vị kế toán cấp trên khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải căn cứ vào các Báo cáo tài chính của tất cả các đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý. - Từng chỉ tiêu của từng Báo cáo tài chính tổng hợp được tính toán bằng cách tổng cộng chỉ tiêu tương ứng của tất cả các Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. - Đơn vị kế toán cấp trên không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính tổng hợp các Báo cáo tài chính của đơn vị trực thuộc có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các đơn vị trực thuộc khác trong đơn vị. 23 - Đối với đơn vị kế toán cấp trên có các quan hệ giao dịch về đầu tư vốn (cấp vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay hộ,...) cung cấp dịch vụ, sản phẩm lẫn nhau, chi hộ... giữa đơn vị kế toán cấp trên với các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị kế toán trực thuộc với nhau thì phải thực hiện các bút toán điều chỉnh giảm trừ từng chỉ tiêu tương ứng của từng Báo cáo tài chính. Nguyên tắc và phương pháp giảm trừ được vận dụng các nguyên tắc và phương pháp qui định cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong Thông tư này. - Đối với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở một hoặc một số đơn vị trực thuộc cũng phải được trình bày trên Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên. - Báo cáo tài chính tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên cơ sở tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn mực kế toán khác. - Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán theo nguyên tắc nhất quán cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn bộ đơn vị. - Nếu một đơn vị trực thuộc sử dụng chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị thì đơn vị trực thuộc đó phải có điều chỉnh thích hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập Báo cáo tài chính tổng hợp. - Trường hợp nếu đơn vị trực thuộc không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính tổng hợp thì phải giải trình về các khoản mục đã được hạch toán theo chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp. - Báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc sử dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. - Báo cáo tài chính sử dụng để tổng hợp có thể được lập vào thời điểm khác nhau miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là khác nhau quá 3 tháng thì các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích tổng hợp có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán năm của đơn vị kế toán cấp trên. - Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán trực thuộc được đưa vào Báo cáo tài chính tổng hợp kể từ ngày đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc của đơn vị kế toán cấp trên. - Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên không còn chịu sự quản lý của đơn vị cấp trên không được đưa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp. 1.3.2 Trình tự lập Báo cáo tài chính tổng hợp - Kiểm tra Báo cáo tài chính của từng đơn vị kế toán trực thuộc, bảo đảm các báo cáo đã được lập theo đúng qui định của Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán như: Phải có đủ từng báo cáo tài chính; các báo cáo tài chính được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách 24 kế toán để lập các báo cáo tài chính là thống nhất...Nếu cần điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh trước khi sử dụng để lập Báo cáo tài chính tổng hợp. - Phân loại đơn vị kế toán trực thuộc theo từng loại hoạt động như: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng loại hoạt động trên được lập báo cáo tài chính tổng hợp riêng. - Đối với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó. - Lập Bảng tổng hợp báo cáo theo từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính) từng chỉ tiêu của từng báo cáo. - Căn cứ kết quả tổng hợp trên Bảng tổng hợp báo cáo để lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo từng báo cáo. 25 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP TẠI DOANH NGHIỆP ABC 2.1 Tổng quan về doanh nghiệp 2.1.1 Thông tin tổng quan Doanh nghiệp ABC (gọi tắt là “Doanh nghiệp”) là một doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp các thiết bị (máy móc, công cụ dụng cụ) chuyên dụng dành cho xây dựng như máy khoan, máy trộn bêtông, máy xúc cỡ nhỏ, cưa thép các loại... Ngoài ra, doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo trì các thiết bị xây dựng. Doanh nghiệp cũng sẵn sàng đảm nhận vai trò trung gian môi giới giữa khách hàng với các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu xây dựng trên khắp cả nước nếu khách hàng có nhu cầu. Do tính đặt thù của các sản phẩm công ty cung cấp, trong cơ cấu khách hàng của doanh nghiệp, nhóm các khách hàng công ty chiếm đa số, trong đó nhóm khách hàng cá nhân chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Hiện tại, trụ sở chính tọa lạc tại khu công nghiệp VSIP – Bình Dương và có 3 đại lý trực thuộc tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc tại ngày 31 tháng 12 cùng năm. Đơn vị hạch toán của doanh nghiệp là đồng Việt Nam (“VND”). Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, tuân thủ hệ thống kế toán Việt Nam và các yêu cầu liên quan. Các báo cáo này được lập theo phương pháp giá gốc, ngoại trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được lập theo phương pháp gián tiếp. Ngoài ra, doanh nghiệp không gặp phải các vấn đề có thể cản trở doanh nghiệp hoạt động liên tục trong các năm tài chính sắp tới. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp Do đặc thù của doanh nghiệp là tập trung cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các đối tượng là khách hàng doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức đơn giản. Phân cấp quản lý theo phòng ban. • Ban giám đốc - Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối hoạt động của công ty. - Phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc, hướng dẫn và giám sát các phòng ban chức năng thực hiện những chỉ đạo của giám đốc. Phó giám đốc kiêm nhiệm chức danh chuyên viên phân tích tài chính. • Phòng kinh doanh - Bao gồm 2 bộ phận là bộ phận bán hàng và bộ phận mua hàng. Bộ phận bán hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm và giữ quan hệ với khách hàng, hoàn thành chỉ tiêu doanh số. Bộ 26 phận mua hàng chịu trách nhiệm tìm nguồn cung ứng và đảm bảo đầy đủ hàng hóa, nguyên vật liệu, thiết bị… cần thiết cho hoạt động kinh doanh. • Phòng nhân sự Tìm kiếm và cung cấp nhân lực cho các phòng ban liên quan, thực hiện các nghĩa vụ quy định của nhà nước về thuế, bảo hiểm, trợ cấp, phúc lợi cho nhân viên… • Phòng kế toán Tập hợp, cung cấp thông tin cho các phòng ban liên quan, đặc biệt là ban giám đốc. Quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và hướng dẫn của nhà nước. • Kho Theo dõi số lượng nhập xuất tồn, báo cáo đầy đủ cho các phòng chức năng, đảm bảo an toàn hàng hóa được lưu giữ tại kho. Duy trì công tác kiểm tra an ninh và khối lượng hàng tối thiểu tại kho. • Xưởng Thực hiện sửa chửa, kiểm tra các thiết bị, công cụ dụng cụ được giao. Đảm bảo chất lượng các mặt hàng doanh nghiệp cung cấp. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ABC theo phòng ban chức năng 2.1.3 Phương pháp hạch toán kế toán Doanh nghiệp ABC có trụ sở chính đặt tại Bình Dương, bao gồm khối văn phòng, kho và xưởng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có 3 chi nhánh trực thuộc hạch toán độc lập tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. 27 Các chi nhánh này đóng vai trò là cầu nối giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng trên các địa bàn khác nhau. Các chi nhánh đều tổ chức hạch toán riêng nhằm đảm bảo tốt hơn quá trình quản lý hoạt động kinh doanh cũng như nghĩa vụ thuế. Hàng tháng, các chi nhánh gởi bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh về trụ sở chính nhằm đối chiếu và lập báo cáo tổng hợp. Kế toán sử dụng tài khoản 1361, 1368 và tài khoản 336 để ghi nhận các giao dịch nội bộ. Tài khoản 1361 phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở đơn vị trực thuộc do đơn vị cấp trên giao trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương pháp khác (đơn vị cấp dưới không sử dụng tài khoản này). Tài khoản 1368 phản ánh các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ. Tài khoản 336 phản ánh các khoản phải trả giữa các đơn vị nội bộ. Hạch toán tài khoản 136 và 336 cần tôn trọng các quy định sau Phạm vi và nội dung phản ánh vào TK 136 và tK 336 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ các khoản phải thu, phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Trong đó cấp trên là tổng công ty, công ty phải là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là doanh nghiệp thành viên trjwc thuộc hoặc phụ thuộc tổng công ty. Công ty nhưng phải là đơn vị có tổ chức công tác kế toán riêng. Phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó phải theo dõi riêng từng khoản phải thu, từng khoản phải trả. Không phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp độc lập vào tài khoản phải thu phải trả nội bộ. Khi đơn vị cấp trên cấp vốn cho đơn vị cấp dưới (đơn vị thành viên) được phản ánh vào tài khoản 1361, vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc. Các đon vị thành viên khi nhận vốn của cấp trên phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (TK 411) mà không phản ánh vào TK 336 – phải trả nội bộ. Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 và tài khoản 336 với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán nội bộ. Tiến hành lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh kịp thời. Không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vón vào các công ty con và các khoản thanh toán giữa công ty mẹ và công ty con vào tài khoản phải thu, phải trả nội bộ. Các giao dịch liên quan đến việc mua hàng, mua tài sản cố định, bán hàng trực tiếp… tại trụ sở chính của doanh nghiệp ABC được hạch toán theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các giao dịch giữa chi nhánh và trụ sở chính sẽ được xử lý theo từng tình huống cụ thể: 28 - Khi chi nhánh nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, chi nhánh sẽ thông báo cho trụ sở chính với số lượng và đơn giá theo đơn đặt hàng. Trụ sở chính sẽ xuất kho hàng hóa và chuyển về cho chi nhánh, đồng thời xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng tương ứng. o Chi nhánh Cần Thơ bán cho khách hàng Z 10 máy khoan bê tông cầm tay với giá là 5.000.000 đ/máy. Giá vốn là 4.312.000 đ/máy. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Trụ sở chính Chi nhánh Nợ TK 111,112, 1368 55.000.000 Nợ TK 156 50.000.000 Có TK 512 50.000.000 Nợ TK 133 5.000.000 Có TK 33311 5.000.000 Có TK 111,112, 336 55.000.000 Khi chi nhánh bán được hàng Nợ TK 632 43.120.000 Nợ TK 131 55.000.000 Có TK 156 43.120.000 Có TK 511 50.000.000 Có TK 33311 5.000.000 Nợ TK 632 50.000.000 Có TK 156 50.000.000 - Chi nhánh nhận hộ hoặc trả hộ tiền hàng cho trụ sở chính sẽ ghi nhận như một khoản phải trả/phải thu nội bộ. Đồng thời thông báo cho trụ sở khi thực hiện việc chi trả. o Trụ sở chính bán 2 máy trộn bê tông giá 12.400.000 đ cho 1 doanh nghiệp tại Cần Thơ. Chi nhánh Cần Thơ nhận thu hộ. Trụ sở chính Chi nhánh Nhận thanh toán từ 1 nghiệp vụ bán hàng trực tiếp Nhận thanh toán của khách hàng Nợ 1368 12.400.000 Nợ 111, 112 12.400.000 Có 131 12.400.000 Có 336 12.400.000 29 - Trụ sở cấp vốn cho chi nhánh để tạo nguồn thực hiện các hoạt động tại chi nhánh. o Trụ sở chính cấp 1.000.000.000 đông cho chi nhánh Hà Nội để tạo thanh khoản. Trụ sở chính Chi nhánh Nợ 1361 1.000.000.000 Nợ 111, 112 1.000.000.000 Có 111, 112 1.000.000.000 Có 411 1.000.000.000 o Trụ sở chính gửi 2 laptop mới với giá gốc là 20.000.000đ/máy và 1 máy photocopy đã qua sử dụng với nguyên giá là 54.000.000, hao mòn lũy kế là 27.720.000. Chi phí vận chuyển bằng máy bay là 11.790.000đ, thuế VAT là 10%. Trụ sở chính Chi nhánh Nợ 1361 66.280.000 Nợ 211 94.000.000 Nợ 214 27.720.000 Có 214 27.720.000 Có 211 94.000.000 Có 411 66.280.000 Chi phí vận chuyển Nợ 642 11.790.000 Nợ 1331 1.179.000 Có 111, 112 12.969.000 Ngoài ra, các giao dịch giữa chi nhánh và chi nhánh sẽ cũng được xử lý theo từng tình huống cụ thể: o Chi nhánh Đà Nẵng trả chi phí quản lý là 27.000.000đ và chi hộ cho chi nhánh Hà Nội phí quản lý từ trụ sở chính số tiền 43.000.000 đ. Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Hà Nội Ghi nhận chi phí Ghi nhận chi phí Nợ TK 642 27.000.000 Nợ TK 642 43.000.000 30 Có TK 336 (trụ sở) 27.000.000 Có TK 336 (trụ sở) 43.000.000 Chi và chi hộ Nhận chi hộ từ chi nhánh Đà Nẵng Nợ TK 336 (trụ sở) 27.000.000 Nợ TK 336 (trụ sở) 43.000.000 Nợ 1368 (CN Hà Nội) 43.000.000 Có 336 (Đà Nẵng) 43.000.000 Có TK 111, 112 70.000.000 - Trường hợp điều chuyển vốn giữa các đơn vị trực thuộc sẽ ảnh hưởng đến việc ghi sổ kế toán giữa 2 đơn vị trực thuộc mà còn ảnh hưởng đến đơn vị cấp trên. o Theo quyết định quản lý doanh nghiệp, điều chuyển 750.000.000 đ từ vốn chi nhánh Cần Thơ ra chi nhánh Đà Nẵng. Chi nhánh Cần Thơ Chi nhánh Đà Nẵng Nợ TK 411 750.000.000 Nợ TK 112 750.000.000 Có TK 111, 112 750.000.000 Có TK 411 750.000.000 Trụ sở chính Nợ TK 1361 (Đà Nẵng) 750.000.000 Có TK 1361 (Cần Thơ) 750.000.000 Cuối năm, các chi nhánh tính lợi nhuận nộp về cho trụ sở. Nếu lỗ, các đơn vị hạch toán ngược lại Trụ sở Chi nhánh Nợ TK 1361 Nợ TK 421 Có TK 421 Có TK 336 2.2 Phương pháp lập và trình bày báo cáo Dựa trên phương pháp hạch toán như trên, hàng tháng, kế toán theo dõi chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán (theo dõi chi tiết theo đối tượng). 31 Kế toán lập bảng kê thể hiện rõ giá trị từng giao dịch, các tài khoản bị ảnh hưởng bởi giao dịch trên và kiểm tra đối chiếu với các bên. Phải điều chỉnh nếu có chênh lệch để đảm bảo số liệu được khớp đúng. Cuối kỳ, kế toán trưởng sử dụng bảng kê giao dịch nội bộ trên để thực hiện điều chỉnh các giao dịch trên để lập bảng cân đối số phát sinh tổng hợp. Từ bản cân đối số phát sinh tổng hợp, kế toán trưởng lập bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng việc nhóm các nhóm tài khoản tạo thành nhóm chỉ tiêu trên báo cáo. Kế toán trưởng lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp dựa trên các thông tin các chi nhánh gửi về và thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngày 31/12/20x2. Doang nghiệp ABC có bảng cân đối kế toán như sau: Trụ sở Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Hà Nội Đà Nẵng Cần Thơ 1111 Tiền mặt tại quỹ 14 ,057,247,345 1,299,005,843 742,289,053 820,424,743 1121 Tiền tại ngân hàng 9,078,475,834 555,241,003 317,280,573 350,678,528 131 Khoản phải thu khách hàng 9,066,779,828 755,564,986 431,751,420 477,198,938 132 Trả trước người bán 2,236,841,320 186,403,443 106,516,253 117,728,491 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1,530,822,763 - - - 1368 Phải thu nội bộ khác 3,286,122,364 475,142,180 271,509,817 300,089,798 138 Khoản phải thu khác 561 ,625,840 46 ,802,153 26 ,744,088 29 ,559,255 139 Dự phòng phải thu khó đòi (181,006,506) (15,083,876) (8,619,357) (9,526,658) 152 Nguyên vật liệu 679 ,523,834 56 ,626,986 32 ,358,278 35 ,764,412 153 Công cụ dụng cụ 2,145,443,785 178,786,982 102,163,990 112,918,094 154 Sản phẩm dở dang 549 ,437,928 45 ,786,494 26 ,163,711 28 ,917,786 32 155 Thành phẩm 558 ,915,665 46 ,576,305 26 ,615,032 29 ,416,614 156 Hàng hóa 7,231,558,388 602,629,866 344,359,923 380,608,336 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (416,087,727) (34,673,977) (19,813,701) (21,899,354) 142 Chi phí trả trước 7,048,933,736 587,411,145 335,663,511 370,996,512 133 Thuế VAT được khấu trừ 5,310,466,408 442,538,867 252,879,353 279,498,232 135 Khoản thuế được nhận khác 1,516,327,995 126,360,666 72 ,206,095 79 ,806,737 1388 Phải thu khác 5,805,313,422 483,776,119 276,443,496 305,542,812 141 Ứng trước 9,971,346,637 830,945,553 474,826,030 524,807,718 144 Ký quỹ ký cược ngắn hạn 9,382,721,998 781,893,500 446,796,286 493,827,474 219 Dự phòng phải thu khó đòi dài hạn (844,654,952) (70,387,913) (40,221,664) (44,455,524) 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 14 ,125,361,613 1,177,113,468 672,636,267 743,440,085 2112 Máy móc, th iết bị 10 ,510,263,258 875,855,272 500,488,727 553,171,750 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 16 ,008,545,353 1,334,045,446 762,311,684 842,555,019 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2,571,817,119 214,318,093 122,467,482 135,358,796 2141 1 Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc (7,403,845,463) (616,987,122) (352,564,070) (389,676,077) 2141 2 Khấu hao máy móc thiết bị (4,007,905,217) (333,992,101) (190,852,629) (210,942,380) 2141 3 Khấu hao phương tiện vận tải (1,438,408,714) (119,867,393) (68,495,653) (75,705,722) 2141 4 Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý (8,806,231,889) (733,852,657) (419,344,376) (463,485,889) 2131 Quyền sử dụng đất 33 9,850,680,814 820,890,068 469,080,039 518,456,885 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 9,692,224,755 807,685,396 461,534,512 510,117,092 2143 1 Khấu hao quyền sử dụng đất (2,988,415,697) (249,034,641) (142,305,509) (157,285,037) 2143 3 Khấu hao bảng quyền (1,618,357,642) (134,863,137) (77,064,650) (85,176,718) 2412 Xây dựng cơ bản 1,284,877,900 107,073,158 61 ,184,662 67 ,625,153 242 Khoảng trả trước dài hạn 4,642,875,078 386,906,257 221,089,289 244,361,846 243 Thuế thu nhập hoãn lại 880 ,034,273 73 ,336,189 41 ,906,394 46 ,317,593 244 Ký quỹ ký cược dài hạn 537 ,497,321 44 ,791,443 25 ,595,111 28 ,289,333 Tổng tài sản 132 ,417,168,767 11,034,764,064 6,305,579,467 6,969,324,673 311 Khoản vay ngắn hạn (4,846,560,993) (403,880,083) (230,788,619) (255,082,158) 315 Khoảng vay đến hạn (9,500,632,593) (791,719,383) (452,411,076) (500,033,294) 331 Phải trả người bán (9,575,272,120) (797,939,343) (455,965,339) (503,961,691) 332 Người mua ứng trước (16,393,508,211) (1,366,125,684) (780,643,248) (862,816,222) 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp (6,287,355,524) (523,946,294) (299,397,882) (330,913,449) 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (4,958,823,371) (413,235,281) (236,134,446) (260,990,704) 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp (4,211,010,025) (350,917,502) (200,524,287) (221,632,107) 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất (8,602,714,889) (716,892,907) (409,653,090) (452,774,468) 334 Phải trả người lao động (2,393,741,331) (199,478,444) (113,987,682) (125,986,386) 335 Chi phí trích trước (6,332,345,939) (527,695,495) (301,540,283) (333,281,365) 34 336 Phải trả nội bộ (3,660,799,999) (305,066,667) (174,323,809) (192,673,684) 338 Các khoản phải trả khác (5,890,213,207) (490,851,101) (280,486,345) (310,011,221) 321 Khoảng phải trả dài hạn (6,009,755,697) (500,812,975) (286,178,843) (316,302,931) 341 Khoản vay dài hạn (2,301,681,420) (191,806,785) (109,603,877) (121,141,127) 351 Dự phòng trợ cấp thất nghiệp (1,640,505,615) (136,708,801) (78,119,315) (86,342,401) 411 Vốn kinh doanh (12,678,205,189) (1,923,635,585) (1,099,220,335) (1,214,927,738) 4211 Lợi nhuận đầu kỳ (8,576,744,964) 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (1,828,676,873) 4213 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay (16,728,620,807) (1,394,051,734) (796,600,991) (880,453,727) Tổng nguồn vốn (132 ,417,168,767) (10,167,645,578) (5,810,083,189) (6,421,670,892) 5111 Doanh thu bán hàng hóa (57,809,036,545) (5,294,754,821) (3,025,574,183) (3,344,055,677) 512 Bán hàng nội bộ (5,728,021,305) - - - 521 Giảm giá hàng bán 2,245,442,543 187,120,212 106,925,835 118,181,186 531 Hàng bán bị trả lại 9,148,679,697 762,389,975 435,651,414 481,509,458 632 Chi phí SX kinh doanh 8,169,029,205 680,752,434 389,001,391 429,948,906 5151 Lãi tài chính (2,494,836,630) (207,903,053) (118,801,744) (131,307,191) 5152 Thu nhập do đánh giá lại (4,054,625,432) (337,885,453) (193,077,402) (213,401,339) 5158 Lãi tài chính khác (471,225,819) (39,268,818) (22,439,325) (24,801,359) 35 6351 Chi phí tài chính 1,548,686,651 129,057,221 73 ,746,983 81 ,509,824 6352 Lỗ do đánh giá lại 8,342,073,868 695,172,822 397,241,613 439,056,519 6358 Chi phí tài chính khác 130 ,629,427 10 ,885,786 6,220,449 6,875,233 641 Chi phí bán hàng 1,970,140,801 164,178,400 93 ,816,229 103,691,621 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,964,526,090 663,710,508 379,263,147 419,185,584 7111 Doanh thu khác (437,796,077) (36,483,006) (20,847,432) (23,041,899) 8111 Chi phí khác 4,768,633,807 397,386,151 227,077,800 250,980,727 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 9,979,078,912 831,589,908 475,194,234 525,214,680 Lãi lỗ trong kỳ (16,728,620,807) (1,394,051,734) (796,600,991) (880,453,727) Kế toán trưởng dựa vào bảng tổng hợp các bút toán giao dịch nội bộ nhằm thực hiện bút toán điều chỉnh như sau: Nợ TK 411 1.530.822.763 Có TK 1361 1.530.822.763 Nợ TK 512 5.728.021.305 Có TK 632 5.728.021.305 Nợ TK 336 4.332.864.159 Có TK 136 4.332.864.159 36 Tổng Điều chỉnh Bảng cân đối số phát sinh tổng 1111 Tiền mặt tại quỹ 16,918,966,984 16,918,966,984 1121 Tiền tại ngân hàng 10,301,675,938 10,301,675,938 131 Khoản phải thu khách hàng 10,731,295,172 10,731 ,295,172 132 Trả trước người bán 2,647,489,507 2,647,489,507 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1,530,822,763 (1,530,822,763) - 1368 Phải thu nội bộ khác 4,332,864,159 (4,332,864,159) - 138 Khoản phải thu khác 664,731,336 664,731,336 139 Dự phòng phải thu khó đòi (214 ,236,397) (214 ,236,397) 152 Nguyên vật liệu 804,273,510 804,273,510 153 Công cụ dụng cụ 2,539,312,851 2,539,312,851 154 Sản phẩm dở dang 650,305,919 650,305,919 155 Thành phẩm 661,523,616 661,523,616 156 Hàng hóa 8,559,156,513 8,559,156,513 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (492 ,474,759) (492 ,474,759) 142 Chi phí trả trước 8,343,004,904 8,343,004,904 133 Thuế VAT được khấu trừ 6,285,382,860 6,285,382,860 135 Khoản thuế được nhận khác 1,794,701,493 1,794,701,493 1388 Phải thu khác 6,871,075,849 6,871,075,849 141 Ứng trước 11,801,925,938 11,801,925,938 144 Ký quỹ ký cược ngắn hạn 11,105,239,258 11,105,239,258 219 Dự phòng phải thu khó đòi dài hạn (999 ,720,053) (999 ,720,053) 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 16,718,551,433 16,718,551,433 2112 Máy móc, thiết bị 12,439,779,007 12,439,779,007 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 18,947,457,502 18,947,457,502 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3,043,961,490 3,043,961,490 21411 Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc (8,763,072,732) (8,763,072,732) 21412 Khấu hao máy móc thiết bị (4,743,692,327) (4,743,692,327) 21413 Khấu hao phương tiện vận tải (1,702,477,482) (1,702,477,482) 21414 Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý (10,422,914,811) (10,422,914,811) 2131 Quyền sử dụng đất 11,659,107,806 11,659,107,806 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 11,471,561,755 11,471,561,755 21431 Khấu hao quyền sử dụng đất (3,537,040,884) (3,537,040,884) 21433 Khấu hao bảng quyền (1,915,462,147) (1,915,462,147) 2412 Xây dựng cơ bản 1,520,760,873 1,520,760,873 242 Khoảng trả trước dài hạn 5,495,232,470 5,495,232,470 243 Thuế thu nhập hoãn lại 1,041,594,449 1,041,594,449 244 Ký quỹ ký cược dài hạn 636,173,208 636,173,208 Tổng tài sản 156,726,836,971 156,726,836,971 311 Khoản vay ngắn hạn (5,736,311,853) (5,736,311,853) 37 315 Khoảng vay đến hạn (11,244,796,346) (11,244,796,346) 331 Phải trả người bán (11,333,138,493) (11,333,138,493) 332 Người mua ứng trước (19,403,093,365) (19,403,093,365) 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp (7,441,613,149) (7,441,613,149) 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (5,869,183,802) (5,869,183,802) 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp (4,984,083,921) (4,984,083,921) 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất (10,182,035,354) (10,182,035,354) 334 Phải trả người lao động (2,833,193,843) (2,833,193,843) 335 Chi phí trích trước (7,494,863,082) (7,494,863,082) 336 Phải trả nội bộ (4,332,864,159) 4,332,864,159 - 338 Các khoản phải trả khác (6,971,561,874) (6,971,561,874) 321 Khoảng phải trả dài hạn (7,113,050,446) (7,113,050,446) 341 Khoản vay dài hạn (2,724,233,209) (2,724,233,209) 351 Dự phòng trợ cấp thất nghiệp (1,941,676,132) (1,941,676,132) 411 Vốn kinh doanh (16,915,988,847) 1,530,822,763 (15,385,166,084) 4211 Lợi nhuận đầu kỳ (8,576,744,964) (8,576,744,964) 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (1,828,676,873) (1,828,676,873) 4213 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay (19,799,727,259) (19,799,727,259) Tổng nguồn vốn (156 ,726,836,971) (156,726,836,971) - - 5111 Doanh thu bán hàng hóa (69,473,421,226) (69,473,421,226) 512 Bán hàng nội bộ (5,728,021,305) 5,728,021,305 - 521 Giảm giá hàng bán 2,657,669,776 2,657,669,776 531 Hàng bán bị trả lại 10,828,230,544 10,828,230,544 632 Chi phí SX kinh doanh 9,668,731,936 (5,728,021,305) 3,940,710,631 5151 Lãi tài chính (2,952,848,618) (2,952,848,618) 5152 Thu nhập do đánh giá lại (4,798,989,626) (4,798,989,626) 5158 Lãi tài chính khác (557 ,735,321) (557 ,735,321) 6351 Chi phí tài chính 1,833,000,679 1,833,000,679 6352 Lỗ do đánh giá lại 9,873,544,822 9,873,544,822 6358 Chi phí tài chính khác 154,610,895 154,610,895 641 Chi phí bán hàng 2,331,827,051 2,331,827,051 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9,426,685,329 9,426,685,329 7111 Doanh thu khác (518 ,168,414) (518 ,168,414) 8111 Chi phí khác 5,644,078,485 5,644,078,485 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 11,811,077,734 11,811,077,734 Lãi lỗ trong kỳ (19,799,727,259) (19,799,727,259)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_thong_tin_bctc_tong_hop_nhom_6_3273.pdf
Luận văn liên quan