Ngoài ra trong nội dung hợp đồng, Công ty cần chọn phơng pháp thanh toán an toàn
nhất, đảm bảo cho công ty thu về đủ số Tiền đúng thời hạn. Tốt nhất là lựa chọn hình thức
L/C không thể hủy ngang có xác nhận bảo lãnh của Ngân hàng Trung ơng .
Bên cạnh đó, Công ty xem xét các hình thức thuê tàu và cớc phí vận chuyển nếu
xuất theo CIF, thời gian giao hàng . Cần dự đoán trớc những nhu cầu thị trờng và xác
định chính xác thời điểm ký hợp đồng có lợi nhất, chẳng hạn nh khi mặt hàng có giá quốc
tế lên cao hoặc tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt nam và ngoại tệ tăng thì nên tiến hành ký kết
hợp đồng xuất khẩu .
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị
trờng quốc tế. Do vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu một
cách có tính khả thi và hiệu quả hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu, thông thờng các doanh
nghiệp ngoại thơng có cơ cấu vốn lu động và cố định theo tỷ lệ 8:2 hoặc 7:3 là hợp lý. Tuy
vậy, việc tăng vốn cố định là cần thiết nhằm góp phần mở rộng qui mô kinh doanh, cho
phép xâm nhập và cạnh tranh trên thị trờng lớn hơn.
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA Ở CÔNG TY DONIMEX THỜI GIAN QUA
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Quyết định số 545/QĐ-UBT ký ngày 31/10/1993 ủa UBND tỉnh Đồng Nai quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nớc Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai. Công ty đặt trụ
sở tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai.
- Tên giao dịch quốc tế: DONG NAI - IMPORT - EXPORT COMPANY.
- Trụ sở chính: 73 - 75 - Đờng 30/4 - Thanh Bình - Biên Hòa.
- Vốn kinh doanh: 32,388 tỉ đồng.
* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thổ, thủy
hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mĩ nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do Công ty
thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ sản xuất, vật
t, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong
nớc và nớc ngoài để sản xuất chế biến hàng cuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nớc và
hớng dẫn của Sở Thơng mại Đồng Nai.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức
tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh
có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lí và sử
dụng Tiền vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lí toàn dIện, đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lí
của Sở Thơng mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời
sống, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn
xã hội trong phạm vi quản lí của Công ty theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai gồm có 69 cán bộ công nhân viên đợc biên chế
thành 04 phòng ban và 02 chi nhánh.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng
hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc đáp ứng nhu cầu khác
nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công
sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Về xuất khẩu:
Đối với xuất khẩu, Công ty sau khi thực hiện giao dịch và ký kết hợp đồng thành
công thì tiến hành thu gom hàng hóa trong nớc, chuẩn bị hàng hóa để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
Công ty trực tiếp sản xuất các mặt hàng sau:
+ Cà phê.
+ Cao su.
+ Tiêu đen.
+ Phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Trang thiết bị thể thao.
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Đệm bố thắng.
- Về nhập khẩu:
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng cụ thể của từng đơn vị sản
xuất trong nớc và hợp đồng đã ký mà Công ty lên đơn hàng nhập khẩu.
Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng tiêu dùng: hàng điện tử, điện lạnh, các linh kiện điện, xe gắn máy, xe hơi,
vải, thực phẩn ...
+ Hàng vật t thiết bị phục vụ sản xuất: phân bón, xăng dầu, hóa chất, hạt nhựa, phụ
tùng ô tô, máy nông ng nghiệp ...
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu ở nớc ta.
Từ năm 1986 đến nay, dới sự khởi xớng của Đảng và Nhà nớc, con đờng đổi mới
của Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và
đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế mở rộng. Trong giai đoạn này, Kim ngạch xuất
khẩu cũng không ngừng gia tăng, đónh góp một phần đáng kể cho GDP. Với chính sách
hớng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở thành một trong những nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc.
Trong những năm qua, thành tựu của xuất khẩu hàng hóa ở nớc ta không chỉ thể
hiện ở tổng kim ngạch mà còn ở sự chuyển đổi cơ cấu hàng hóa, cơ cấu ngành. Điều đó
nói lên sự phát triển của sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo xu hớng tiến bộ hơn.
Bảng1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn (1991-
2000)
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng kim ngạch 1815 2081.7 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9361 11535
% Tăng 14.7 18.9 21.2 20.0 52.8 29.0 22.5 7.6 12.3
Nguồn : Niên giám Thống kê năm 2000.
Thời kỳ từ năm 1991 đến năm 2000, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay đổi,
nhiều mặt hàng giá trị đã đợc nâng cao thông qua chế biến.Chúng ta đã xây dựng đợc một
số mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh:Dầu thô, than , thuỷ sản , lâm sản. cơ cấu hàng xuất
khẩu thời kỳ này nh sau:
- Hàng nông , lâm, thuỷ sản , nguyên liệu và chế biến chiếm 56, 6%
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 30, 7%
- Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 12, 7%
Nh vậy, hàng nông , lâm , thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong Kim ngạch xuất
khẩu. Điều đó phản ánh tính chất và trình độ nền kinh tế nớc ta còn lạc hậu.Tuy kim ngạch
xuất khẩu tăng trởng cao (20%-25% năm) nhng do điểm xuất phát của chúng ta thấp nên
giá trị xuất khẩu thu về mỗi năm còn rất khiêm tốn.
Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại , đa dạng hoá, đa phơng hoá, Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, hợp tác bình đẳng , các bên cùng có lợi nên đến
cuối năm 1997, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với 152 nớc và tổ chức quốc tế, trong
đó đã ký hiệp định thơng maị với 60 nớc. Thị trờng xuất khẩu thời kỳ 1992-1998 đợc mở
rộng hơn.
Trong các nớc trên, Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Theo
thống kê của Bộ Tài chính Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu mậu dịch giữa hai nớc năm
1997 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 40% so với năm 1998, trong đó Việt Nam xuất sang Nhật Bản
2,2 tỷ USD.
Thị trờng thứ hai sau Nhật Bản là Singapore. Năm 1999, kim ngạch buôn bán hai
chiều đạt 2,2 tỷ USD, năm 1998 là 33,44 tỷ USD. Điều đáng mừng là ngoài các sản phẩm
truyền thống nh dầu thô, may mặc, hàng nông sản chế biến, năm 1998 ta đã xuất sang
Singapore đợc hàng điện tử (tivi), dù giá trị mới ở mức khiêm tốn 5,2 triệu USD. Tuy
nhiên, đây sẽ là bớc khởi đầu đầy tốt đẹp để hàng công nghiệp cao cấp của ta xâm nhập thị
trờng này. Sau Nhật Bản và Singapore có thể kể đến các thị trờng nh Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Pháp, Nga.
Qua phân tích trên ta thấy, thị trờng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là các nớc
Châu á - Thái Bình Dơng (chiếm 80%). Mặc dù đã có hàng dệt sang EU từ năm 1992
nhng tháng 7/1995 Việt Nam mới ký kết Hiệp định Thơng mại và tháng 7/1996 mới ký
Hiệp định xuất khẩu hàng dệt sang EU. Tuy đã bình thờng hóa quan hệ với Mỹ, nhng Việt
Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và cha ký Hiệp định Thơng mại với họ
nên thị trờng Châu Mỹ mới trong quá trình thử nghiệm. Thị trờng Châu Phi và Trung
Đông do cách biệt về địa lý, nhu cầu nhập khẩu hàng ta cha lớn nên kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa sang các nớc này còn nhỏ bé.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Có thể phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (1993 - 2000)
Đơn vị:USD
Chỉ tiêu 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1, Kim
ngạch XK
6.732.69
5
11.530.74
0
20.362.31
8
24.371.95
2
26.385.87
6
20..691.0
62
25..263.7
14
28.805.96
9
2. Kim
ngạch NK 1352.805 8.761.395
23.810.42
0 9.445.024
14.035.09
8
11..581.2
57 9.125.401
12.406.48
3
3.Tổng kim
ngạch
XNK
8085500 20.292.135
44.172.73
8
34.116.97
6
40.420.94
4
32..272.3
19
34..389.1
15
41..212.4
52
4.Tốc độ
tăng(%)
kim ngạch
XK
250,97 217,68 77,235 118,48 87 103 113
Năm 1993 là năm đánh dấu bớc phát triển mới ở Công ty. Đây là thời kỳ mà Công
ty từng bớc mở rộng thị trờng từ các nớc Châu á, Đông Âu sang thị trờng các nớc Tây Âu
và sang cả Châu Phi và Châu Mỹ ... Do có những bớc đi trong phơng án kinh doanh linh
động và phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế quốc dân nên Công ty đã đẩy
mạnh đợc hoạt động xuất nhập khẩu với những kết quả rất khả quan. Nếu năm 1993, kim
ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6.732.695 USD thì chỉ đến năm 2000, giá trị xuất khẩu của Công
ty đã đạt 28.805.969 USD, tăng hơn 4 lần so với năm 1993. Riêng năm 1995 kim ngạch
xuất khẩu của Công ty đã đạt con số kỉ lục là 44.172.738 USD gấp 5,46 lần so với năm
1993, đây là một kết quả đáng ghi nhớ. Trong những năm từ 1993 trở lại đây, nhịp độ tăng
xuất nhập khẩu của Công ty trung bình là 20 - 35% năm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn, với mức tăng bình quân hàng năm khá vững chắc là 30 - 35% năm. Trong khi đó,
hoạt động nhập khẩu có những biểu hiện bất thờng, năm 1994 tăng 6,48 lần so với năm
1993 thì đến năm 1995 kim ngạch nhập khẩu tăng gấp 17,6 lần so với năm 1993. Đến năm
1996 kim ngạch nhập khẩu chỉ tăng gấp 7,2 lần so với năm 1993.
Tuy vậy, Công ty đang phấn đấu để giữ vững đẩy mạnh hơn nữa kim ngạch xuất
khẩu, còn Kim ngạch nhập khẩu có thể giữ xu hớng của những năm qua.
Hiệu quả xuất nhập khẩu đợc coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty nh sau:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty (1997 - 2000)
Đơn vị:VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000
1, Kết quả HĐSXKD chính 2.767.033.099 622.945.755 3.182.975.477 3.745.213.930
2, Kết quả hoạt động tài chính 222.057.783 122.554.824 375.341.626
3.Kết quả hoạt động SXKD
phụ
38.734.904 4.626.240.437 1.712.035.590 1.982.726.557
4, Kết quả khác -17.856.319 -1.135.815.038 -116.164.767 -1.485.279.563
5.Phân phối kết quả
(1+2+3+4)
3.009.969.467 4.113.511.151 4.901.401.124 4.609.002.550
6.Thuế lợi tức 1.559.016.030 2.125.922.413 2.543.024.381 2.479.362.101
7. Trích lập quỹ công ty 1.386.316.893 1.987.628.741 2.134.822.813 2.341.799.791
8.Khoản trừ vào lợi nhuận 64.638.544 232.553.930 137.562.310
9. Thu nhập cha phân phối 0 0 0 0
Từ bảng trên ta thấy, trong 04 năm liên tục từ 1997 đến 2000, lợi nhuận trớc thuế
của Công ty liên tục tăng. Năm 1997, lợi nhuận trớc thuế của Công ty là 3.009.969.476
VNĐ, sang năm 1998 lợi nhuận trớc thuế của Công ty là 4.113.511.151VNĐ. Năm 1999
lợi nhuận trớc thuế của Công ty đạt 4.901.401.124 VNĐ, năm 2000 lợi nhuận trớc thuế
của Công ty đạt 4.609.002.550 VNĐ.
Có đợc kết quả nh này là do Công ty đã đẩy mạnh đợc mọi hoạt động kinh doanh,
luôn luôn đổi mới phơng thức kinh doanh, tìm kiếm cơ hội mới.
Trong thời gian này kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã đem lại kết quả
khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận. Năm 1997 con số này là 2.767.033.099,
năm 1998 con số này là 622.945.755VNĐ, tới năm 2000 con số này tăng lên
3.754.213.930VNĐ.
Cũng trong thời gian này, kết quả hoạt động khác của Công ty đáng đợc lu tâm. Từ
năm 1997 đến 2000 kết quả hoạt động khác luôn bị âm và đang có xu hớng tăng lên qua
các năm. Năm 1997 kết quả hoạt động khác là (-17.856.319) VNĐ, sang năm 1998 con số
này là (-1.135.815.038) VNĐ,năm 1999 là (116.164.767) VNĐ và năm 2000 con số này là
(-1.485.279.563) VNĐ. Kết quả hoạt động tài chính cũng có biểu hiện thất thờng, năm
1997 là 222.057.738 VNĐ nhng sang năm 1998 hoạt động tài chính không đem lại kết quả,
đến năm 1999 con số này là 122.554.824 VNĐ. Qua các kết quả của hoạt động kinh doanh
Công ty cần phải xem xét, nghiên cứu kĩ lỡng để đề ra phơng pháp giải quyết vấn đề.
Các kết quả cuối cùng từ lợi nhuận sau thuế đã đợc trích lập các quỹ Công ty và
đang có xu hớng tăng lên qua các năm từ 1998 tới nay. Kết quả này đã giúp cải thiện tình
hình vốn của Công ty và cơ sở vật chất kĩ thuật.
2.2. Các hình thức tạo nguồn hàng của công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn hàng sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80%
giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và ngời bán đã đạt đợc thỏa thuận về mặt số
lợng, chất lợng mẫu mã, phơng thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng ... thì hai bên
mới tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của
các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thờng ngời kí kết hợp đồng là Giám
đốc Công ty hoặc Phó Giám đốc đợc ủy quyền.
- Phơng thức ủy thác: Là phơng thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao
dịch với khách hàng nớc ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: số lợng, chất
lợng, mẫu mã, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng ... và tổ chức bán hộ hàng cho ngời ủy
thác. Phơng thức thu mua này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Theo phơng thức
này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các
hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra.
Thông thờng Công ty chỉ ứng vốn trớc cho các cơ sở chức không tham gia trực tiếp điều
hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này chỉ đợc Công ty áp dụng khi đã kí đợc hợp
đồng xuất khẩu với nớc ngoài mà nguồn hàng trong nớc cha có sẵn.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty đợc thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng
2.3. Các Nghiệp vụ kinh doanh của công ty
a) Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu. Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị
nh đóng gói hàng hóa, ghi mã kí hiệu để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nớc nhập khẩu.
- Thuê tàu và kí kết hợp đồng vận chuyển: Thông thờng, Công ty sử dụng điều kiện
cơ sở giao hàng theo điều kiện FOB trong Incoterm 1991 với nớc ngoài do vậy ở khâu này,
Công ty chỉ kí kết hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ chức này đem
phơng tiện tới tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó
tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để hải quan kiểm định hàng hóa.
- Hoàn thiện thu tục giấy tờ: Làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công ty thờng phải
chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thơng mại (bản chính và bản sao).
+ Bản dịch hợp đồng.
+ Hạn ngạch, quota nếu xuất hàng hạn ngạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng.
+ Các giấy tờ hải quan.
- Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách nhiệm xuất
trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thờng, Công ty ủy thác toàn phần cho
hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và cơ quan bảo hiểm xác
nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo hiểm. Cũng trong khâu này, đại
diện của Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trởng.
b) Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng và nhận
tiền thanh toán của bên nhập khẩu:
Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp thì
đợc Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận đợc tiền hàng bên nhập khẩu
thanh toán, đơn vị sẽ giao lại Công ty toàn bộ doanh thu và các chi phí hợp lí. Hình thức
thanh toán nguồn hàng chủ yếu bằng Tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu vào của
Công ty một phần là vốn tự có, nhng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thờng chủ
động vay ngắn hạn Ngân hàng.
Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng cả quá trình
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị giá hàng hóa và thời hạn
thanh toán đã đợc quy định trong hợp đồng. Phơng thức thanh toán trong xuất khẩu của
Công ty rất nhiều, chẳng hạn, thanh toán bằng th tín dụng (L/C), thanh toán bằng phơng
thức nhờ thu, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phơng
pháp mở L/C, còn các phơng pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trơng tạo
điều kiện để bên đối tác mở L/C.
c) Nghiệp vụ xử lí thông tin thị trờng hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở thông tin thu thập đợc qua niên giám thống kê Việt Nam, qua các bản tin
nhanh về thị trờng, giá cả, Tạp chí Thơng mại, qua các cơ quan Nhà nớc có liên quan, qua
tiếp xúc trực tiếp với bạn hàng trong và ngoài nớc ... Cán bộ Phòng Kinh doanh xác định
từng thị trờng phù hợp với những mặt hàng nào, số lợng, chất lợng, giá cả có thể đáp ứng.
Phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng chủ yếu là thống kê kinh nghiệm.
Trong những năm qua, thị trờng thế giới có nhiều biến đổi thất thờng, đặc biệt là thị
trờng hàng nông sản. Trong khi đó, hệ thống cung cấp thông tin của nớc ta còn rất kém,
cha kịp thời với xu hớng phát triển của thế giới. Do đó, công tác thu thập và xử lí thông tin
của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty
cha đợc trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết về nghiên cứu thị trờng, cha có các
phơng án nghiên cứu mang tính hệ thống. Vì vậy, có nhiều trờng hợp Công ty đã gặp
những lúng túng về định hớng các thị trờng trọng điểm để tiến hành giao dịch xuất khẩu.
Còn nữa, do yếu kém về dự đoán xu hớng của cung cầu và giá cả trong tơng lai nên Công
ty cha xác định đợc các chiến lợc xuất khẩu hợp lí. Nhiều khi giá cả cha lên cao đã tiến
hành bán ồ ạt hàng hóa, khi giá cả đã lên cao rồi thì không còn hàng hóa để bán. Hoặc có
tình trạng chọn sai đối tợng buôn bán, họ không đủ khả năng tài chính để thanh toán Tiền
hàng hoặc chây ì thực hiện hợp đồng gây ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu và nhiều khi
còn dẫn đến thất thu, thua lỗ. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu ở nớc ta.
Có thể với mặt hàng xuất khẩu của Công ty đa dạng và phong phú về chủng loại,
chất lợng, giá cả, Công ty phải rất linh hoạt và tính toán kịp thời mới có khả năng đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng, đảm bảo làm ăn lâu dài.
II. TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY.
1- Tình hình kinh doanh theo mặt hàng.
Bảng 4: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997 - 2000).
Đơn vị:USD
Mặt hàng 1997 1998 1999 2000
Cà phê 16.436.633 14.711.011 16.634.111 17.532.749
Tiêu đen 2.198.222 3.362.961 177.756 2.602.220
Cao su 2.429.000 2.493.754 1.397.000 2.671.000
Ngô 3.136.725
Gốm mỹ nghệ 117.177 40.570
Dụng cụ thể thao 9817 10.723
Phụ tùng máy NN 33.738 44.121
áo thun 9.312
áo sơ mi nam 15.252
Đệm bố thắng 27.922 54.847
Qua bảng trên cho thấy, đa số các mặt hàng xuất khẩu của Công ty là hàng nông -
lâm - thổ sản. Đặc điểm của mặt hàng này là tình hình sản xuất phù hợp với điều kiện nớc
ta, có nguồn cung cấp khá dồi dào, đợc Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện
thuận lợi. Tuy nhiên mặt hàng này đang gặp khó khăn trên thị trờng thế giới do giá cả biến
động thất thờng và là mặt hàng tơng đồng với hàng hóa các nớc trong khu vực. Vì vậy, để
đẩy mạnh đợc kim ngạch xuất khẩu đòi hỏi Công ty phải nỗ lực rất nhiều.
Trong các mặt hàng trên thì mặt hàng chủ lực của Công ty có giá trị xuất khẩu mỗi
năm trên 6 triệu USD đó là: cà phê. Mặt hàng này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Năm 1997, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên chiếm tỉ trọng bằng 61% tổng giá
trị hàng xuất khẩu. Năm 1998 chiếm 83%, năm 1999 chiếm 46,51%, năm 2000 chiếm
45%.Con số này cho thấy mặt hàng cà phê là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Mặc dù vậy, mặt hàng cà phê đang có xu hớng giảm là do trong hai năm gần đây giá
cả cà phê trên thị trờng thế giới diễn biến thất thờng, khách hàng lớn nhất mua cà phê là
Mỹ đã giảm nhu cầu vì cà phê dự trữ của Mỹ khá lớn, do đó đã làm cho giá cà phê tụt
xuống một cách thảm hại, mặt nữa là sản lợng cà phê của Brazin trong mấy vụ qua luôn
đạt sản lợng lớn. Hai nguyên nhân đó dẫn tới cung cà phê tăng nhng cầu cà phê giảm dẫn
đến giảm giá.
Tơng tự nh cà phê mặt hàng cao su cũng liên tục giảm giá ...
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã không ngừng
mở rộng và tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng khác. Có thể kể đến một số mặt hàng nh
trang thiết bị thể thao, quần áo, ngô, đậu, lạc ... Các mặt hàng này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
nhng nó đã phản ánh đợc sự cố gắng vơn lên của cán bộ Công ty và đây sẽ là tiền đề của
sự phát triển trong các năm sắp tới.
Trong những năm qua, Công ty cũng chú trọng đầu t phát triển mặt hàng theo chiều
sâu, thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết, khai thác các nguồn hàng chế biến cao.
Tỉ trọng xuất khẩu hàng thô qua các năm đã giảm dần và hàng chế biến tinh đang có xu
hớng tăng lên. Năm 1997 tỉ trọng chế biến của các mặt hàng xuất khâu là 30%, năm 1998
là 32%, năm 1999 là 34%, năm 2000 là 35%. Mặt hàng có tỉ trọng chế biến cao nhất phải
kể đến là cà phê, năm 1992 và 1993 Công ty chỉ xuất khẩu cà phê thô, các năm 1995 trở đi
Công ty chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân, cà phê thành phẩm. Đây là hớng kinh doanh rất
đúng đắn, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Để phát huy điều
này, Công ty cần thiết phải thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn hàng, có
phơng án kinh doanh rõ ràng, đặc biệt là tăng cờng đầu t, hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất,
chế biến để nâng cao chất lợng hàng hóa.
2- Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo thị trờng.
Hòa chung với quá trình đa dạng hóa và đa phơng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc
tế của đất nớc, trong những năm qua Công ty DONIMEX đã không ngừng mở rộng thị
trờng xuất khẩu của mình. Có thể nói, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của DONIMEX là các
nớc Châu á và Châu Âu, trong đó năm 1999, các nớc Châu á chiếm thị phần là 2,02%,
Châu Âu chiếm 26,25%, còn lại các Châu khác là 71,73%.
Xét thị trờng Châu á, đây là thị trờng gần gũi về địa lý, phong tục, tập quán, có mối
quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty. Trong các nớc Châu á thì Singapore và Trung quốc là
bạn hàng tiêu thụ lớn nhất của DONIMEX. Năm 1995, xuất khẩu của DONIMEX sang thị
trờng Singapore và Trung Quốc đạt 15.429.168,83 USD chiếm hơn 70% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Năm 1998 là 6.235.739 USD chiếm 49,5% tổng kim ngạch...Thị trờng
Singapore là thị trờng trung chuyển hàng hóa của Công ty, hàng hóa đợc xuất sang đây,
qua một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ tái xuất sang nớc khác. Đứng sau thị trờng
Singapore và Trung Quốc là thị trờng Mỹ và Thái Lan, Anh, Pháp ... Kim ngạch xuất
khẩu sang các nớc này thờng đạt con số xấp xỉ 1 triệu đô la, tuy tốc độ phát triển cha cao
nhng tơng đối ổn định.
Có thể nói, quan hệ của DONIMEX ở thị trờng Châu á, Châu Âu là rất rộng lớn, có
truyền thống lâu dài và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong những
năm qua Công ty đã chú trọng tăng cờng mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng ở thị trờng
này. Đến nay Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ hợp tác làm ăn với hơn 100 Công ty
nớc ngoài tập trung ở gần 40 quốc gia.
Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trờng ở Trung Quốc,
đây là thị trờng tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lí, chi phí vận chuyển thấp và đang hứa hẹn
nhiều tiềm năng.
Xét về thị trờng Châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu thụ hàng hóa
của Công ty DONIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đức ... Từ những năm đầu của thập kỉ
90, Công ty đã vơn ra và thâm nhập thị trờng này. Đến nay Công ty đã tạo đợc những uy
tín nhất định và có đợc chỗ đứng khá vững chắc ở thị trờng này. Trong các nớc Tây Âu
thì Bỉ là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất. Năm 1995 hàng của Công ty xuất sang Bỉ trị giá
733.320 USD thì sang năm 1996 là 2.108.385 USD, năm 1998 con số này là 1.194.820
USD. Trong những năm sắp tới con số này có thể sẽ tăng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, giá trị
hàng xuất khẩu sang thị trờng Đức, Pháp, Anh cũng có xu hớng tăng đáng kể ...
Trong các nớc Bắc Âu thì Hà Lan là thị trờng lớn nhất, kim ngạch xuất khẩu sang
thị trờng này cũng ở mức tơng đối, trong những năm tới thị trờng này là cơ hội lớn cho
Công ty.
Năm 1998, Công ty đã mở rộng thị trờng Đông Âu mà trớc đây đã bị gián đoạn nh
Ba Lan, Cộng hòa Séc..., ở thị trờng Tây Âu và Bắc Âu Công ty mở rộng sang ý, Tây Ban
Nha, Rumania, Pakistan ... Tuy kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng này cha cao, nhng
nó cũng hứa hẹn một triển vọng sáng sủa hơn.
Thị trờng Mỹ đặc biệt đợc Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào thị trờng
này trong những năm gần đây, song tốc độ tăng trởng xuất khẩu của Công ty tăng rất cao.
Năm 1997, Công ty xuất đợc một lô hàng cà phê vào thị trờng Mỹ với giá trị 387.185 USD,
năm 1998 con số trên đã lên tới 3.066.940 USD, năm 1999 là 1.194.565 USD. Năm 2000
là 2.666.605 USD. Thị trờng Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần đây đã đợc
cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty DONIMEX một triển vọng mới trong
kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng này vì đây là điểm
mạnh tơng đối của Công ty.
3- Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty.
Để phân tích đợc hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của Công ty DONIMEX,
trớc hết ta phải nắm đợc chỉ tiêu kinh tế kế hoạch và thực hiện mà Công ty đề ra đối với
hoạt động xuất khẩu năm 2000.
Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện về xuất khẩu năm 2000
Đơn vị : Tỷ VNĐ
CHỉ TIÊU Kế hoạch Thực hiện Tỷ Lệ %
1.Tổng doanh thu 557.469,362 576.834 103,474
2.Tổng chi phí (cả thuế) 553,234 572,226 103,433
a.Định phí 11,375246 15,634712 137,443
b.Biến phí 541,858574 556,631288 102,726
3.Tổng vốn kinh doanh 32,388.000 32,388.000 100
a.Vốn cố định 3,478.000 3,478.000 100
b. Vốn lu động 28,910.000 28,910.000 100
4. Lãi gộp (1-2b) 4,235 4,609 108,831
5. Lãiròng (1-2) 1,9385 2,129638 109,86
Qua phân tích trên đây ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty có kết quả
cha cao, điều này phản ảnh Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong thời gian tới để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng mọi cách nâng cao tốc độ quay
của đồng vốn, tăng doanh thu và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết.
III- NHỮNG THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XUẨT
KHẨU CỦA CÔNG TY.
1. Thành tựu:
Có thể đánh giá thành tựu về hoạt động xuất khẩu của Công ty DONIMEX nh sau:
- Trong những năm qua, cán bộ công nhân viên Công ty đã có nhiều cố gắng bám
sát thị trờng trong và ngoài nớc, khai thác đợc nhiều nguồn hàng xuất khẩu và thực hiện
tốt các chỉ tiêu, quy định đề ra.
- Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về đẩy mạnh xuất khẩu, Công ty đã chú
trọng, quan tâm đến công tác tiếp thị, khai thác mặt hàng mở rộng thị trờng trong và ngoài
nớc nên đã xuất khẩu đợc những mặt hàng chính là nông,. lâm, thổ sản và thêm nhiều loại
hàng khác nh may mặc, dụng cụ thể thao, máy móc ... tận dụng nguyên liệu có sẳn trong
nớc, gián tiếp giải quyết đợc nhiều lao động làm ra sản phẩm xuất khẩu nên giá trị xuất
khẩu của Công ty ngày một nâng cao.
- Trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hóa có sự cạnh tranh gay gắt, Nhà nớc
mở rộng cơ chế xuất nhập khẩu, cho thành lập nhiều công ty t nhân, trách nhiệm hữu hạn,
liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế. Đợc xuất nhập khẩu trực tiếp, các văn
phòng đại diện ở nớc ngoài cũng tham gia mua bán trực tiếp đến tận cơ sở thu mua, sản
xuất, chế biến nên làm cho giá cả lên xuống thất thờng. Sự biến động về tiền tệ trong khu
vực và trên thế giới, tỉ giá USD lên xuống cũng ảnh hởng đến việc tính toán và gây khó
khăn trong kinh doanh xuất nhập khẩu nhất là những tháng cuối năm 1998. Trớc tình hình
nh vậy, Công ty đã áp dụng nhiều phơng án kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, bán tận gốc
(không qua trung gian), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giao hàng đúng hạn, đảm
bảo chất lợng hàng hóa, thanh toán sòng phẳng, đã thực sự gây đợc lòng tin, lôi cuốn
khách hàng đến hợp tác lâu dài nên vừa tạo đợc nguồn hàng ổn định vừa có khách hàng
tiêu thụ.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu nhanh chóng, chính xác, đúng
chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nộp thuế xuất nhập khẩu đầy đủ, đúng hạn.
- Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí trong kinh doanh nh: vận tải, bốc dỡ, giám định,
bảo quản hàng hóa ...
- Tổ chức lao động, bộ máy quản lí gọn nhẹ, mỗi ngời đều kiêm nhiệm hai, ba việc
nên làm việc có hiệu quả, năng suất lao động cao hơn các năm trớc.
2. Những tồn tại:
Bên cạnh các thành tựu đạt đợc, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty còn
những tồn tại sau:
- Công ty cha thiết lập đợc kế hoạch kinh doanh dài hạn, cha có phơng hớng cụ thể
đối phó với sự biến động thất thờng của thị trờng có thể xảy ra. Hoạt động xuất khẩu của
Công ty có tăng về kim ngạch nhng nhìn chung phơng thức kinh doanh còn mang tính "phi
vụ", "chộp giựt" là chính. Hàng xuất khẩu của Công ty còn manh mún, nhỏ lẻ.
- Chất lợng hàng của Công ty cha ổn định, tỉ trọng hàng thô vẫn còn chiếm khá lớn.
- Thị trờng hàng tiêu thụ của Công ty tuy có đợc mở rộng song vẫn cha ổn định.
Một số bạn hàng cha đủ tin cậy để tiến hành làm ăn lớn. Đa số các bạn hàng của Công ty
chỉ tiêu thụ theo kiểu mùa vụ.
- Trong hoạt động tạo nguồn hàng, Công ty cha thiết lập đợc mối quan hệ với các cơ
sở, đơn vị sản xuất kinh doanh. Thu mua hàng của Công ty phần nhiều còn theo kiểu gom
hàng từng hộ gia đình, từng cơ sở nhỏ lẻ khi khách hàng có nhu cầu. Vì vậy, trong nhiều
trờng hợp, Công ty bị động về nguồn hàng hoặc việc tạo hàng không đảm bảo chất lợng.
- Từ trớc đến nay, Công ty cha đợc đầu t đầy đủ cơ sở vật chất, Công ty còn phải đi
thuê đất, nhà xởng, kho bãi với giá cả ngày càng tăng thêm nên làm ảnh hởng tới hiệu quả
kinh doanh.
- Công ty chuyên mua bán kinh doanh xuất nhập khẩu, cha có cơ sở sản xuất, thu
mua, chế biến nên nhiều lúc bị động về nguồn hàng cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng, giá cả lên xuống thất thờng cũng gặp không ít khó khăn trong việc tính toán kinh
doanh.
- Do thiếu vốn, Công ty phải tự cân đối, giữ uy tín với ngân hàng, có vay có trả đầy
đủ, sòng phẳng nhng vẫn còn rất nhiều khó khăn, bị động.
- Trình độ cán bộ, công nhân viên có nghiệp vụ ngoại thơng ít, hầu hết trái ngành
nghề nên cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cạnh tranh sôi động hiện nay.
3. Nguyên nhân:
Công ty cha có bộ phận chuyên trách về marketing riêng biệt mà chỉ ở mức độ t
pháp, cha đi sâu.
Cơ cấu tổ chức mới đã làm cho cán bộ công nhân viên bị động, cha thích ứng đợc
với cơ cấu tổ chức, công việc mới đã làm giảm chất lợng của công việc.
Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng. Hiện nay trên địa bàn Đồng Nai, Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu có rất nhiều doanh nghiệp cùng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dẫn tới tình trạng phá giá, ép giá ... gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty cha có văn phòng đại diện ở nớc ngoài, do đó Công ty gặp khó khăn trong
việc giao dịch,tiếp xúc, chào hàng với các bạn hàng nớc ngoài.
PHẦN III
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU.
1. Chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (cuối 1991) đã khẳng định "Đa phơng hóa quan hệ đối
ngoại", "đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại" lấy "Hiệu quả kinh tế đối ngoại" là mục
tiêu, là động lực trực tiếp, phát huy mọi khả năng của các thành phần kinh tế.
Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ 3 (khóa VIII) đã đề ra một Nghị quyết riêng về
chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhằm thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, tạo điều
kiện cho đất nớc tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh này, Trung ơng đánh giá vừa là "thời
cơ" vừa là "nguy cơ" cho đất nớc.
Năm 1992, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 114/HĐBT ngày 07/4/1992 về
quản lý Nhà nớc đối với xuất nhập khẩu, đó là một bớc sửa đổi các chính sách văn bản
trong quản lý xuất nhập khẩu. Ngày 19/4/1994, Thủ tớng Chính Phủ ban hành Nghị định
33/CP về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Ngày 13/1/1997, Thủ tớng
Chính Phủ ra Quyết định số 28/TTg về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất
nhập khẩu.
2. Hệ thống quan điểm cơ bản đổi mới chính sách ngoại thơng, đẩy mạnh xuất khẩu
ở nớc ta.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu dịch vụ nhằm đáp
ứng các nhu cầu về nhập khẩu, về ngoại tệ cần thiết cho kinh tế quốc dân.Thông qua nhập
khẩu tranh thủ thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến của các nớc trên thế giới nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nớc , đổi mới cơ cấu kinh tế góp phần tăng
trởng kinh tế, tăng cờng khoa học và kỹ thuật của đất nớc.
- Phấn đấu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô xuất khẩu, đa dạng
hàng hoá xuất khẩu, nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, góp phần
cải thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán quốc tế.
- Khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế phát triển sản xuất các sản phẩm hớng về xuất khẩu và nhữnh sản phẩm
thay hàng nhập khẩu thiết yếu mà sản xuất trong nớc có hiêụ quả hơn nhập khẩu.
- Đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu, thị trờng nhập khẩu phù hợp với cơ chế thị trờng
trên cơ sở gắn thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài, mở rộng giao lu hàng hoá giữa
Việt Nam và nớc ngoài.
- Mở rộng quyền hoạt động ngoại thơng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, đi đôi với sự quản lý thống nhất của Nhà nớc trong lĩnh vực ngoại thơng bằng luật
pháp và các đòn bẩy kinh tế.
- Xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất
khẩu , nhập khẩu kinh doanh phải có hiệu quả (bao gồm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
kinh tế- xã hội đồng thời phải thực hiện trách nhiệm xã hội do pháp luật quy định. Khi
phục vụ lợi ích chung, trong trờng hợp doanh nghiệp xuất khẩu bị thua thiệt, Nhà nớc có
chính sách hỗ trợ thích đáng.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/CP cho phép các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu không phải xin giấy phép xuất nhập khẩu khi tham gia các hoạt động
xuất khẩu,các doanh nghiệp chỉ cần khai báo mã số hải quan với các cơ quan hải quan.
Ngoài ra, Nghị định còn mở rộng thêm các đối tợng tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu,
bao gồm các cá nhân và các pháp nhân có đăng ký kinh doanh đều đợc tham gia xuất khẩu
các loại hàng hoá nằm trong danh sách các hàng hoá đợc Nhà nớc cho phép xuất khẩu.
3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
a). Chính sách gọi vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào mục đích khai thác và sản
xuất hàng nhập khẩu.
Đầu t trực tiếp của nớc ngoài là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t
của quốc gia. Trong những năm trớc mắt , khi mà nguồn vốn tích luỹ nội bộ còn hạn hẹp,
thì đầu t trực tiếp chiếm vị trí quan trọng, nó góp phần cải biến dần cơ cấu kinh tế quốc
dân. Thông qua đầu t trực tiếp của nớc ngoài, chúng ta sẽ tranh thủ vốn , kỹ thuật và công
nghệ mới, mở rộng thị trờng nớc ngoài , tiếp thu các kinh nghiệm tiên tiến, trên cơ sở đó
xây dựng những cơ sở kinh tế mới, hiện đại hoá một số cơ sở hiện có nhằm tạo điều kiện
việc làm cho ngời lao động khai thác một phần những tiềm năng sẵn có của đất nớc để
tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng giao lu với thế giới bên ngoài, góp phần tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Xuất phát từ những quan niệm nói trên, Nhà nớc ta cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ
thống Luật (trong đó có Luật đầu t nớc ngoài) nhằm tạo ra những điều kiện, môi trờng đầu
t thuận lợi cho các bạn hàng quốc tế tham gia đầu t, liên doanh liên kết. Đồng thời, họ có
thể thực hiện một cách thuận tiện việc chuyển lợi nhuận, chuyển vốn về nớc, đợc tham gia
vào quản lý xí nghiệp, đợc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phơng tiện sản
xuất đa vào Việt Nam dới hình thức góp vốn, có u đãi nhất định về tài chính ...
b) Thực hiện chính sách u đãi đối với các nhà sản xuất hàng xuất khẩu trong lĩnh
vực thuế nh.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc miễn thuế doanh thu.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu dùng lợi nhuận đầu t vào sản xuất hàng
xuất khâủ đợc giảm thuế lợi tức.
- Các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nớc ngoài đợc miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị , vật t tiêu dùng cho hàng gia công. Tiền gia công hàng xuất khẩu đợc miễn
thuế doanh thu.
- Vật t nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
c) Tăng cờng sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái tiền tệ trong việc định hớng vĩ mô
cho xuất-nhập khẩu. Không nên để tỷ giá đồng Việt Nam và đồng tiền nớc ngoài chênh
lệch quá xa so với tỷ giá trên thị trờng.
Không nên thi hành chính sách tỷ giá thả nổi do thị trờng tự do ấn định. Nhà nớc
cần tìm cách ổn định tỷ giá hối đoái, coi nó nh là một công cụ, chính sách.
d) Nhà nớc cần trực tiếp tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nớc tham gia các hoạt động xuất khẩu.
Cụ thể là cần đơn giản hoá các điều kiện đối với các doanh nghiệp trong việc xin
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.Họ đợc u tiên cấp giấy phép ra nớc ngoài để tiếp cận
thị trờng thế giới, tìm hiểu nhu cầu hoặc giới thiệu, quảng cáo mẫu mã hàng hoá. Nhà
nớc không nên quan niệm "Nhà nớc độc quyền ngoại thơng" nh đã từng có trong nhiều
thập niên trớc đây, bằng luật pháp, chính sách cơ chế Nhà nớc vẫn có thể quản lý chặt chẽ
hoạt động ngoại thơng mà không cần giữ độc quyền.
e) Tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội , vừa là điều kiện ,
vừa là giải pháp không thể thiếu đợc của việc khuyến khích và thúc đẩy xuất khẩu ở nớc ta
hiện nay.
Thực trạng của kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nớc ta còn rất thấp kém.
Do vậy, nếu thiếu hoặc đầu t không tơng xứng thì tất yếu sẽ ảnh hởng đến dung lợng
thị trờng, đến khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và quốc tế. Trong điều kiện
nguồn vốn trong nớc còn có hạn, cần phải sử dụng tổng hợp sức mạnh trong nớc và
quốc tế thông qua nhiều hình thức liên doanh liên kết khác nhau để nâng cấp, mở
rộng xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh và phục vụ
các nhu cầu khác của dân c và thay đổi bộ mặt đất nớc.
II. CÁC PHƠNG HỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY DONIMEX.
1. Phơng hớng phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới.
Trên cơ sở những kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt đợc trong những năm
qua.Xuất phát từ thực trạng tổ chức của Công ty cũng nh bối cảnh chung của đất nớc và
thế giới.
Công ty Xuất nhập khẩu Đồng Nai đang chủ trơng tiến hành chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nớc sang Công ty cổ phần. Đây là chủ trơng lớn phù hợp với tình hình chung
của xã hội và cũng phù hợp với mục tiêu đổi mới và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Chuyển sang hình thức Công ty cổ phần hóa, ngoài chức năng kinh doanh xuất khẩu
tổng hợp, Công ty sẽ mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh xây dựng dân dụng, công nghiệp
địa ốc và tổ chức các cơ sở gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Mục tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm 2001, 2002, 2003 đợc
thể hiện bằng các chỉ tiêu cho ở bảng sau:
Bảng 6 : Chỉ tiêu kinh tế 2000 - 2003
Chỉ tiêu năm Đơn vị
tính
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
1. Vốn điều lệ Tr.đồng 14.160 14.160 14.160 14.160
2. Doanh thu Tỷ đồng 576,834 590,241 610,769 650,372
3. Tổng chi phí Tỷ đồng 572,226 594,804 604,696 643,993
4. Lợi nhuận trớc thuế Tỷ đồng 4,609 5,437 6,073 6,379
5. Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,129638 2,371426 2,542627 2,719324
6. Nộp ngân sách Nhà nớc Tỷ đồng 13,19453
1
14,72893
6
16,02157
9
17,45236
9
7.Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ % 32,54 38,397 42,888 45,05
Để đạt đợc những mục tiêu nói trên, Công ty DONIMEX tiếp tục định hớng đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các năm qua,
khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt đợc những hiệu quả xuất khẩu cao, Công
ty xác định phơng hớng phát triển xuất khẩu sau:
* Củng cố và phát triển thị trờng tiêu thụ. Tăng cờng các mối quan hệ hợp tác cùng
với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu.
* Nâng cao hiệu quả nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu
có hiệu quả kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hóa theo hớng tiên tiến.
* Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là nghiệp vụ
giao dịch và đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Mục tiêu xuất khẩu năm 2001 phải đạt đợc chỉ tiêu kế hoạch sau:
- Doanh số bán: 41,6837 triệu USD
- Giá vốn hàng bán: 41,2997 triệu USD.
- Lãi gộp: 0,384 triệu USD.
2. Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty trong thời gian tới.
* Hoạt động thị trờng:
Theo nh điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trớc mắt
Công ty cần tập trung khai thác các thị trờng sau:
- Thị trờng ASEAN và Đông Bắc Á. Đây là thị trờng rộng lớn có nhiều tiềm năng
xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở nớc này. Trong những
năm tới, ảnh hỏng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các bạn có thể gặp nhiều khó khăn,
vì vậy phơng châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền thống
này.
- Thị trờng Trung Quốc. Đây là thị trờng gần gũi của Công ty. Tuy vậy kim ngạch
xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này cha lớn và cũng cha ổn định, giá cả ở thị trờng
này biến động thất thờng, phơng thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín
các bạn hàng không đợc đảm bảo. Vì thế, phơng châm kinh doanh ở thị trờng này nên thực
hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải đợc
xem xét thật thận trọng.
- Thị trờng EU. Đây là thị trờng mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn chung
quan điểm của thị trờng này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm qua quan hệ
giữa Công ty và thị trờng này đã có những bớc tiến tích cực. Mặt khác, do cuộc khủng
hoảng kinh tế đã nổ ra ở Châu Á nên Công ty cần tìm cách chuyển hớng sang khai thác thị
trờng này. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trờng này là Công ty phải đảm bảo đợc uy tín về
chất lợng, hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật.
- Thị trờng Mỹ: Sức tiêu thụ của thị trờng Mỹ rất lớn và rất phong phú. Gần đây
Công ty đã xâm nhập một phần vào thị trờng này. Trong những năm tới, để phát triển thị
trờng này Công ty cần xúc tiến mạnh việc giới thiệu sản phẩm thông qua các hình thức
khác nhau. Công ty nên cử ngời trực tiếp đến thị trờng này tìm hiểu để có các phơng án
kinh doanh phù hợp.
* Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng.
Một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của hoạt động xuất khẩu
là công tác tạo nguồn hàng. Việc tạo nguồn hàng tốt với chất lợng cao, giá rẻ, điều kiện
giao hàng nhanh sẽ cho phép Công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thuận tiện, đảm bảo
uy tín đối với khách hàng.
Trong thu mua hàng hóa, vấn đề lựa chọn nguồn hàng đối với Công ty đợc coi trọng
nhất, bởi vì qua đây nó đáp ứng đợc những yêu cầu về hàng hóa, cách thức mua của Công
ty. Để lựa chọn nguồn hàng phù hợp, Công ty cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của
mình, tình hình thị trờng, yêu cầu của hách hàng.
Trong những năm tới, Công ty chủ yếu khai thác ba nguồn hàng chính:
- Nguồn hàng thu mua qua các đại lý có đặc điểm cơ động, phù hợp với việc thực
hiện hợp đồng với lô hàng nhỏ. Nguồn hàng này thờng đợc đảm bảo về số lợng, thời hạn
giao hàng, giá cả tơng đối rẻ. Tuy nhiên, chất lợng hàng hóa thờng biến động thất thờng.
- Nguồn hàng ở các Công ty, cơ sở sản xuất, chế biến có đặc điềmla đảm bảo cả về
số lợng, chất lợng. Tuy nhiên giá cả thị trờng cao hơn các nguồn hàng đại lý và việc ký kết
hợp đồng mua hàng thờng gắn với nhiều điều kiện do phía nguồn hàng đa ra vì thế nó chỉ
phù hợp với những hợp đồng có khối lợng lớn, thời hạn giao hàng dài.
- Nguồn hàng liên doanh, liên kết có nhiều thuận lợi hơn cả. Do Công ty chủ động
đầu t nên nó vừa đảm bảo cả khối lợng, chất lợng, bao bì, mẫu mã lẫn giá cả, thời hạn giao
hàng.
Nhằm tạo điều kiện cho Công ty chủ động có đợc các nguồn hàng đảm bảo về số
lợng, chất lợng mẫu mã, tăng cờng khai thác các nguồn hàng có tỷ lệ chế biến cao, hạ thấp
hàng chế biến thô, Công ty cần có chính sách đầu t liên doanh, liên kết với các đơn vị, cơ
sở sản xuất chế biến một cách thỏa đáng.
Để nâng cao công tác tạo nguồn hàng, Công ty cần chú trọng mấy vấn đề sau:
- Lựa chọn các nguồn hàng hợp lý, có khả năng về tài chính và năng lực Sản xuất,
đảm bảo uy tín thực hiện đầy đủ hợp đồng mua hàng đã đợc ký kết.
- Thiết lập mạng lới thu mua hàng cơ động, thuận tiện. Bố trí các kho hàng hợp lý.
- Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất cho công tác thu mua, đặc biệt cần bổ sung thêm
các phơng tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị kiểm nghiệm hàng hóa.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lợng hàng hóa. Muốn vậy cần nâng
cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thu mua, nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho ngời
mua hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Về tổ chức bộ máy kinh doanh:
- Hiện tại, Công ty có 55 cán bộ trong đó chỉ có 30 cán bộ có trình độ đại học. Nh
vậy đa số cán bộ khác đều cha có bằng cấp hay bằng cấp thấp. Để làm ăn có hiệu quả với
khách hàng nớc ngoài, Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi bởi con ngời là
yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động xuất nhập
khẩu. Yêu cầu đối với cán bộ là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thơng, có đầu óc t duy tốt, linh
hoạt, phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ đợc những nội
dung của th chào hàng, th hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng, th chào hàng ... Để
nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, Công ty phải có kế hoạch đào tạo lại cán bộ
thông qua các hình thức:
- Gửi cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo.
- Mở các lớp bồi dỡng ngắn ngày.
- Tạo điều kiện cho cán bộ đi tham quan ở nớc ngoài.
* Công tác đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng:
Công tác này rất quan trọng nên cán bộ thực hiện đòi hỏi phải có trình độ nghịệp vụ
giỏi, nhất là yêu cầu về ngoại ngữ. Trớc khi đàm phán, Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các
chi tiết có liên quan đến hợp đồng để trả lời những câu hỏi của khách hàng một cách rõ
ràng. Mặt khác, phải hiểu rõ về khách hàng để tranh thủ những mặt yếu của họ, từ đó đề
ra những quyết định đúng đắn và thích hợp. Trong quá trình ký kết hợp đồng còn quy định
nhiều loại chứng từ kèm theo, các loại chứng từ này thờng là kết quả xác nhận các bớc
thực hiện của hợp đồng nên rất có ý nghĩa trong việc thanh toán, giải quyết các loại tranh
chấp, khiếu nại ... Công ty phải thận trọng đối với từng loại chứng từ, trong ghi chép yêu
cầu phải rõ ràng, không tẩy xóa.
Ngoài ra trong nội dung hợp đồng, Công ty cần chọn phơng pháp thanh toán an toàn
nhất, đảm bảo cho công ty thu về đủ số Tiền đúng thời hạn. Tốt nhất là lựa chọn hình thức
L/C không thể hủy ngang có xác nhận bảo lãnh của Ngân hàng Trung ơng .
Bên cạnh đó, Công ty xem xét các hình thức thuê tàu và cớc phí vận chuyển nếu
xuất theo CIF, thời gian giao hàng ... Cần dự đoán trớc những nhu cầu thị trờng và xác
định chính xác thời điểm ký hợp đồng có lợi nhất, chẳng hạn nh khi mặt hàng có giá quốc
tế lên cao hoặc tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt nam và ngoại tệ tăng thì nên tiến hành ký kết
hợp đồng xuất khẩu .
Các điều kiện của hợp đồng nên quy định ngắn gọn, chặt chẽ và dễ hiểu.
* Một số vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
- Khâu chuẩn bị hàng hóa cần đợc thực hiện chu đáo và nhanh chóng hơn. Công ty
cần biết chính xác ngày giao hàng ra cảng và ngày tàu vào nhận hàng để bến có hàng kịp
thời .
- Chuẩn bị đầy đủ các phơng tiện vận tải, đội ngũ cán bộ vận chuyển để thực hiện
chuyển hàng hóa từ kho ra cảng một cách kịp thời.
- Thực hiện phân loại rủi ro thị trờng, bạn hàng ... để thực hiện mua các loại bảo
hiểm phù hợp theo qui đinh nh trong hợp đồng .
- Luôn luôn rà soát lại các nghiệp vụ xuất khẩu, phát hiện và có biện pháp sửa chữa
kịp thời những sai sót có thể xảy ra .
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết để tạo điều kiện làm nhanh thủ tục hải quan.
Thực hiện bóc hàng lên tàu an toàn, kịp thời, lấy đầy đủ các chứng từ nh trong L/C quy
định .
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhất thiết phải tạo điều kiện cho phía bạn hàng
nhận hàng thuận tiện, an toàn, đúng nh hợp đồng ký kết. Việc đảm bảo uy tín với khách
hàng là vấn đề then chốt của quá trình xuất khẩu nhằm duy trì và thúc đẩy các mối quan hệ
kinh doanh lâu dài .
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển
biến không ngừng. Vì vậy nó đòi hỏi phải đợc bổ sung và hoàn thiện theo thời gian.
Để tài đã xây dựng trên cơ sở tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của DONIMEX thời cơ chế thị trờng, từ đó phân tích rút ra những kết luận có ý
nghĩa thiết thực đối với không chỉ hoạt động xuất nhập khẩu của DONIMEX mà với cả
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nhà nớc nói chung hiện nay.
Qua thời gian học tập tại trờng, dới sự dẫn dắt và giảng dạy nhiệt tình của các thày
cô bản thân em đã thu hái đợc những kiến thức cơ bản, tiếp thu đợc những thông tin mới
nhất, từ đó vận dụng với công việc thực tế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty.
Đề tài đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thày giáo hớng dẫn. Đây là một đề
tài phức tạp rộng lớn và do hạn chế về thời gian nên đề tài không tránh khỏi những sai sót
và hạn chế nhất định, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô để đề tài đợc hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo: GS-TS. Nguyễn Duy Bột để em hoàn thành tốt đề án môn học này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận- Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX.pdf