- Các doanh nghiệp phải xe m xét và kết luận một cách công bằng và khách
quan về việc nhân viên có thực hiện nhiệm vụ theo đúng các yêu cầu đề ra hay không,
từ đó thưởng công xứng đáng cho các cá nhân xuất sắc vì những cố gắng của họ trong
công việc. Doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống phân phối thu nhập và chính
sách thăng tiến, đề bạt cho phù hợp với mong muốn của nhân viên, vì khi phân phối
thu nhập được xe m là công bằng dựa trên nhu cầu công việc, cấp độ kỹ năng của cá
nhân, và những tiêu chuẩn phân phối trong cộng đồng thì kết quả sẽ làm cho nhân
viên thỏa mãn hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đưa ra cơ hội thăng tiến cho
tất cả nhân viên là bình đẳng nhau, bởi vì nếu như nhân viên nhận thức rằng các quyết
định đề bạt trong tổ chức là công bằng thì họ sẽ cảm thấy thỏa mãn hơn.
- Doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường tin tưởng lẫn nhau cho cả đôi bên.
Nhân viên rất cần s ự nhìn nhận, trân trọng từ nhà quản lý thể hiện qua việc trao quyền
tự quyết, tạo cơ hội để tự nghiên cứu, học hỏi và đóng góp vào thành công chung của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần giao phó công việc dựa trên các điểm yếu và điểm
mạnh của nhân viên. Cần cho nhân viên học những nghiệp vụ mà họ cần. Nên biết
công việc đó yêu cầu như thế nào và trao quyền cho những nhân viên có thể đảm nhận
tốt công việc đó. Các nhà quản lý cũng nên nhận ra rằng công việc không thể hoàn tất
khi bạn là m chỉ có một mình. Khi giao việc cho nhân viên, cần hiểu rằng ủy quyền
một cách hiệu quả cũng có nghĩa là chấp nhận những biến cố ngoài ý muốn có thể
kèm theo. Nhà quản lý có thể không nhận được kết quả như mong đợi nhưng cần phải
chấp nhận nó và chấp nhận những s ai phạm đã xảy ra.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2845 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- Xây dựng, thương mại, dịch vụ Thuận Khiêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều
kiện lao động, môi trường làm việc, trợ cấp, phúc lợi xã hội khác…) và chính điều
này ảnh hưởng đến hiệu quả họat động lao động có một vai trò quan trọng trong sự
thành công của công ty.
Tất cả những nhà quản lý, những chủ doanh nghiệp đều nhìn nhận rằng họ phải
luôn trả giá rất cao cho việc ra đi của những cộng sự then chốt. Một trong những tác
hại thường thấy là sự ra đi của những cộng sự then chốt sẽ kéo theo những khách
hàng sang trọng. Các nghiên cứu cho thấy có đến 70% lý do khách hàng rời bỏ doanh
nghiệp đều liên quan đến sự ra đi của những nhân viên then chốt. Không những thế,
nếu liên tục có sự ra đi của những nhân vật then chốt thì sẽ gây nên những cơn sóng
ngầm ra đi của toàn thể nhân viên còn lại.
Vấn đề làm sao giữ chân được nhân viên là một vấn đề đau đầu cho các nhà
quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
cần phải nhận dạng, xem xét, đánh giá đúng các yếu tố có ảnh hưởng đến sự trung
thành của nhân viên, dựa trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những hướng đi phù hợp
trong công tác quản trị nguồn nhân lực, nhằm có những động thái tích cực để giữ chân
những nhân tài cho doanh nghiệp tránh hiện tượng chảy máu chất xám trong tương
lai. Đó là lý do nhóm tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành
của nhân viên trong công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch vụ
Thuận Khiêm”.
Trang 3
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự trung thành của nhân
viên.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng khảo sát : Đề tài sẽ được thực hiện thông qua việc khảo
sát nhân viên đang làm việc trong công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch
vụ Thuận Khiêm Giới hạn về nội dung .
Phương pháp nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu mẫu của tác giả Trần Thị Thu Trang (2006) chúng tôi
thiết lập mô hình 7 yếu tố tác động và thành lập bảng câu hỏi để gởi nhân viên đang
làm v iệc tại công ty. Sau đó sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu bao gồm
việc kiểm định thang đo cùng các giả thuyết đề ra bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha;
phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định lại các nhóm; kiểm định T-test,
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của
nhân viên. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ tập trung nguồn lực cần thiết để điều
chỉnh hoặc xây dựng các chính sách về nhân sự cho phù hợp. Đồng thời đưa ra những
phương thức kích thích động viên nhân viên đúng đắn, nhằm giữ chân được nhân viên
giỏi cho doanh nghiệp cũng như kết quả này có thể làm cơ sở cho các đơn vị trong
ngành tham khảo, vân dụng.
Bố cục nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương mại, dịch
vụ Thuận Khiêm
Chương 3: Cơ sở lý luận về trung thành nhân viên trong tổ chức
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đánh giá chung và kết luận
Trang 4
Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây
dựng, thương mại, dịch vụ Thuận Khiêm
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thiết kế- xây dựng, thương
mại, dịch vụ Thuận Khiêm, đồng thời qua đó đánh giá chính sách áp dụng tại công ty
tại công ty.
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1.Lịch sử hình thành
Công ty TNHH thiết kế- xây dựng- thương mại Thuận Khiêm đựơc thành lập
tháng 4/2003.
Trụ sở chính tại Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty ra đời đã nắm bắt các kịp thời các cơ hội xây dựng kiến trúc hạ tầng
vật chất khi huyện Bình Chánh tách thành hai phần là Bình Chánh và Bình Tân; Tân
Bính tách thành Tân Bình và Tân Phú. …
Năm 2008, Công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực cho thuê khách sạn
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Đội ngũ nhân viên bao gồm:
Trên 800 lao động hiện trường bao gồm thợ, phụ và cai
Khoảng 100 nhân viên văn phòng bao gồm các bộ phận chuyên môn.
Lợi nhuận năm 2009 khoảng 3,15 tỷ Việt Nam đồng.
Nhân viên công ty luôn nhận được những điều kiện làm việc tốt nhất và
khuyến khích khả năng làm việc nhóm. Tinh thần tự giác, kỹ luật trong khâu bảo hộ
lao động, tiến độ thi công rất chú trọng.
Một số đặc điểm cơ bản ngành xây dựng
Năm 2007 là năm xuất hiện nhiều tập đoàn xây dựng trong và ngoài nước đây
vừa là cơ hội và thách thức cho các công ty xây dựng vừa và nhỏ.
Đặc điểm ngành lao động khá phức tạp, nguy hiểm.
Giá cả lao động ngành tương đối cao.
Trang 5
Người lao động dễ dàng bỏ việc, nghỉ không xin phép.
Đối tượng Lương ( triệu/ tháng) trình độ Giới tính
Bộ phận kỹ thuật 4.5-5.5 Trung hoc
Bộ phận kỹ thuật 6.5-8 Đại học
Bộ phận giám sát 5-6
Thợ chính 4 nam
Thợ 3.1 nam
Phụ 2.2 nam
Thợ chính 3.4 nữ
Thợ 2.9 nữ
Phụ 2 nữ
2.1.2 Mục Tiêu, Chức Năng Và Nhiệm Vụ:
Mục tiêu:
Chiến lược của công ty là tập trung khâu đạt giá trị gia tăng cao nhất là thi
thiết kế và thi công.
Với phương châm hoạt động “Bền vững cho cho mọi tổ ấm”, công ty luôn thực
hiện theo đúng tiêu chí kỹ thuật ngành, mỗi nhân viên phấn đấu cùng công ty thực
hiện tầm nhìn chiến lược đến năm 2015 trở thành một trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xây dựng.
Chức năng, nhiệm vụ
Chuyên thiết kế , thi công các công trình xây dựng, trang trí nội thất, mua bán,
tư vấn … trong lĩnh vực xây dựng.
Thế mạnh của công ty là nhận thi công các công trình, thiết kế và thi công các
công trình nhà phố hiện đại.
Lập kế hoạch kinh doanh , đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Không ngừng củng cố và phát triển qui mô hoạt động.
Trang 6
Quản lý, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời huy động thêm
các nguồn vốn trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh.
Thực hiện các chế độ quản lý, lao động tiền lương và các chính sách xã hội
khác, làm tốt công tác tổ chức cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Đảm bảo chất chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và ngày càng
nâng cao cuộc sống cho họ bằng nhiều hình thức như: các chính sách phúc lợi, bảo
hiểm theo qui định của nhà nước. Không ngừng cải thiện môi trường làm việc được
thỏa mái về tâm lý để mọi người tham gia làm việc tốt, gốp phần hoàn thiện kế hoạch
đề ra.
2.1.3 Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý:
Cơ cấu tổ chức
Công ty có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gồm có Giám đốc, phòng kế hoạch,
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, ba phòng kinh doanh, kho hàng.
Sơ đồ tổ chức của công ty:
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
BAN GIAÙM ÑOÁC
PHÒNG KỸ
THUẬT, GIÁM
SÁT
PHOØNG TOÅ CHÖÙC
HAØNH CHÍNH
TỔ
TRƯỞNG
KHO
HAØNG
PHÒNG KẾ HOẠCH, KỀ
TOÁN
Trang 7
Giám đốc: chịu trách nhiệm chính toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty,
vạch ra phương hướng hoạt động cho đơn vị và cụ thể hóa phương hướng hoạt động
cho từng phòng. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban trong Công ty
Phó giám đốc : giúp giảm đốc giải quyết các công việc công ty theo yêu cầu
được giao cũng như giải quyết các công việc được Giám đốc uỷ quyền và phải chịu
trách nhiệm trước công ty và pháp luật quyết định của mình.
Phòng kế hoạch, kế toán: Theo dõi các hệ thống thông tin về giá cả nguyên
vật liệu, đặt hàng và phân bổ nguyên vật liệu đúng tiến độ thi công. Lập tiến độ thực
hiện các gia đoan thi công và bàn giao công có nhiệm vụ quản lý sử dụng hiệu qủa
vốn, cân đối nguồn phù hợp với tốc độ, nhu cầu , hướng dẫn thực hiện chủ trương,
chế độ tài chính chuyên ngành của nhà nước quy định. Lập các báo cáo tài chính theo
định kỳ cho cơ quan chủ quản đúng theo qui định.
Phòng kỹ thuật, giám sát: Thực hiện các công việc chuyên môn như tư vấn,
thiết kế, giám sát kiểm tra kỹ thuật đảm bảo chất lượng, an toàn côgn trình.
Phòng tổ chức hành chính : làm công tác tổ chức nhân sự như: tuyển nhân
viên, phân bổ, đề bạt, khen thưởng cán bộ công nhân viên, tổ chức hợp đồng lao động
ngắn hạn, dài hạn. Ngoài ra còn lo việc hậu cần tiếp khách.
Kho hàng: Tiếp nhận, bàn giáo nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu, máy
móc vụ vụ công tác thi công tại hiện trưởng.
2.2 Phân tích các chính sách hoạt động tại công ty TNHH thiết kế-xây
dựng-thương mại Thuận Khiêm
2.2.1 Thực trạng và phân tích các chính sách hoạt động tại công
2.2.1.1 Trả lương định kỳ hàng tuần
Do đặc thù ngành xây dựng nên công ty thực hiện chính sách chi trả lương định
kỳ hàng tuần vào chiều thứ bảy và không giam ngày công của nhân viên cùng với phụ
cấp : cước phí điện thoại, xăng đi đường, phí hao mòn phương tiện đi lại đối với những
công trình có cự ly xa theo quy định nội bộ công ty. Đối với người lao động mới là thợ
Trang 8
và phụ nếu chỉ làm 2 ngày vẫn đựơc tính lương vào chiều thứ bảy. Do đó tình trạng
nhân viên nghỉ không xin phép rất cao.
Nguyên tắc trả lương của công ty bao gồm:
Công bằng: Công ty trả lương nhân viên một cách công bằng, quan tâm đủ đến
phúc lợi cho từng cá nhân.
Đánh giá năng lực nhân viên thông qua kết quả đạt đựơc, những ghi nhận sự cố
gắn hoàn thành nhiệm vụ nhằm phân loại xếp lương.
Phù hợp với giá thị trừơng: công ty xây dựng kế hoạch trả lương thông qua
thống kê mức lương trung bình lĩnh vực xây dựng, hàng năm tăng 15-20 % lương cơ
bản. Thực hiện chế độ thưởng lương thág 13 theo tỷ lệ tháng làm việc đối với toàn bộ
nhân viên.
Các công trình nằm khắp nơi, do dó bộ phận cai công trình nào thì trực tiếp
chấm công cho người lao động đảm bảo chính xác, trung thực gởi về bộ phận chấm
công công ty.
Bộ phận chấm công công ty có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm công các cai
công trình.
2.2.1.2 Chính sách an toàn lao động và chương trình phúc lợi
Theo thống kê của bộ giám sát có 09 tai nạn tại các công trình và vẫn còn tình
trạng nhân viên không sử dụng bảo hộ lao động.
Đối với nhân viên bắt đầu vào công ty sẽ được bộ phận giám sát an toàn công
trình tổ chức giới thiệu nội quy, quy trình:
- An toàn cá nhân: cấp phát dụng cụ bảo hộ, hướng dẫn dấu hiệu nhận biết nguy
hiểm, tinh thần cảnh giác cao với sự cố, thông tin kịp thời cho người quản lý, đồng đội
những phát hiện nguy hiểm, giải cứu nhanh đồng đội…
- Tiêu chuẩn sử dụng an toàn máy móc, thiết bị chuyên dùng…
Nhằm thỏa mãn nhu cầu an toàn của các nhân viên trong công ty. Các nhân
viên ký hợp đồng một năm trở lên đều được tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã
hội, tham gia công đoàn và được hưởng các tiêu chuẩn của người lao động theo luật
định. Ngoài ra công ty còn mua riêng bảo hiểm tai nạn cho mọi nhân viên trong công
Trang 9
ty nhằm giảm những rủi ro và tổn thất của nhân viên khi bị tai nạn dù trong hay ngoài
giờ làm việc.
Có phụ cấp cho các trường hợp ma chay, nghỉ dưỡng sức … theo qui định của công
ty và do công đoàn quản lý.
2.2.1.3 Chương trình đào tạo và phát triển
Nhân viên được trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng sẽ tự tin hơn khi giải quyết
công việc của chính mình và cởi mở hơn khi hợp tác với người khác, bộ phận khác để
giải quyết những công việc chung vì mục tiêu chung của công ty, giúp họ dễ hòa nhập
với các bộ phận khác trong công ty: Thỏa mãn nhu cầu an toàn (tự tin hơn trong công
việc), nhu cầu xã hội (biết cách hợp tác với các thành viên trong nhóm và khác
nhóm).
Sự chuyển đổi công tác giúp nhân viên có cơ hội học hỏi và được đương dầu
với những thách thức mới: nhu cầu tự hoàn thiện.
Mỗi năm, công ty lên kế hoạch công việc cũng như kế hoạch huấn luyện và
đào tạo nhằm đáp ứng được những yêu cầu của công việc được giao cho những năm
tới. Nhưng việc lập kế hoạch đào tạo hàng năm chỉ mang tính hình thức vì số lượng
lao động biến động liên tục.
Các môn cung cấp về kỹ năng hay kiến thức có thể được chia làm 2 dạng:
Dạng về chuyên môn: Thông thường các nhân viên hiện trừơng được tập huấn
các công việc cơ bản. Do đặc trưng nghành xây dựng, cán bộ quản lý sẽ sắp xếp các
nhân viên làm việc theo tổ, các nhân viên mới sẽ học tập thực tế những thao tác các
nhân viên lành nghề. Các nhân viên bộ phận kỹ thuật, giám sát, quản lý được bố trí
học các lớp tập huấn ngắn hạn hay các lớp dài hạn còn hạn chế về số lượng, khuyến
khích các nhân viên tự tìm tòi học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên
chưa thực sự quan tâm các lớp quản lý cho nhân viên.
Trong quá trình giám sát hoạt động các nhân viên, người quản lý xem xét
chuyển đổi công tác một số vị trí cho phù hợp năng lực và tình trạng sức khoẻ của
nhân viên.
Trang 10
Việc chuyển đổi công tác có thể xảy ra không chỉ bên trong một bộ phận mà
còn có thể qua một bộ phận khác, và chỉ nên chuyển sang những bộ phận mới có ít sự
khác biệt để nhân viên không cảm giác mất phương hướng khi công tác bộ phận mới.
Ví dụ: thông qua chương trình huấn luyện và đào tạo, trưởng bộ phận có thể lên kế
hoạch huấn luyện và đào tạo người thay thế, đồng thời lên kế hoạch trang bị những
kiến thức cần thiết cơ bản của bộ phận mới mà nhân viên có thể sẽ qua công tác sau
này theo nguyện vọng.
Việc chuyển đổi công tác là không có tính bắt buộc. Sự thuyên chuyển công tác có
được khi xuất phát từ yêu cầu hoạt động kinh doanh, sự thoả thuận của nhân viên, giữa các
trưởng bộ phận. Nhân viên muốn ra đi thường phải có trách nhiệm hướng dẫn chính cho
người thay thế có đủ khả năng thực hiện công việc sau khi họ chuyển công tác.
2.2.1.4 Chính sách khen thưởng
Chính sách khen thưởng bao gồm: khen thưởng cá nhân và khen thưởng
nhóm.
Nguyên tắc khen thưởng:
Nhấn mạnh đến thành công hơn là lỗi lầm.
Thông báo khen thưởng cho nhân viên một cách rộng rãi.
Thông báo khen thưởng trực tiếp cho cá nhân, nhóm một cách tôn trọng.
Sự khen thưởng phải được thực hiện sao cho người được nhận cảm thấy tự hào
với đóng góp đặc biệt của họ trong công việc kinh doanh của công ty.
Chọn thời điểm phải thích hợp.
Thông tin dùng thông báo về giải thưởng phải rõ ràng và cho thấy mối quan hệ
giữa khen thưởng và thành quả mà nhân viên đạt được.
Khuyến khích sự khen thưởng xuyên suốt trong tổ chức.
Những phần thưởng:
Huấn luyện trong tương lai, vị trí mới cho họ trong những dự án, những phản
hồi ngợi khen trên những kết quả mà nhân viên đạt được, tăng lương.
Món quà có biểu tượng của công ty
Tổ chức đi du lịch hang năm.
Trang 11
2.2.1.5 Cách đánh giá nhân viên
Hệ thống đánh giá bao gồm:
Về phía nhân viên
Cuối mỗi nă m tài chính mỗi nhân viên tự đánh giá công việc và phẩm chất cá
nhân gởi trưởng bộ phận bao gồm các mục:
- Liệt kê và đánh giá những hoạt động trong năm vừa qua.
- Đưa ra những kế hoạch định làm trong năm mới.
- Những mong đợi về nghề nghiệp.
Nhằm mục đích cho người quản lý trực tiếp biết những công việc mà mình
mong muốn làm trong tương lai. Dựa vào đó người quản lý trực tiếp sẽ lên kế hoạch
đào tạo và chuyển công tác khi có điều kiện.Tuy nhiên việc chuyển công tác này sẽ
phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố như: năng lực nhân viên đó, khi nhân viên đi họ
phải đào tạo để có người thay thế họ trong nhiệm vụ hiện tại để trưởng bộ phận hiện
tại có thể cho phép họ đi, trưởng bộ phận mới sau khi phỏng vấn đồng ý nhận, và nhất
là do nhu cầu công việc...
Về phía người quản lý trực tiếp:
- Đánh giá những đóng góp của các nhân viên thuộc cấp và phân loại mức độ
đóng góp.
- Phân tích những mặt mạnh và yếu của từng nhân viên để có kế hoạch đào
tạo.
- Đóng góp cho bảng kế hoạch hoạt động và hướng phát triển nghề nghiệp
tương lai của nhân viên thuộc cấp.
- Đề nghị nâng bậc hay nâng lương khi nhân viên thuộc cấp đạt những yêu cầu
do công ty đề ra.
Trang 12
Chương 3 : Cơ sở lý luận về trung thành nhân viên
3.1.Một số vấn đề về lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức
3.1.1 Khái niệm:
Allen &Mayer (1990) chú trọng ba trạng thái tâm lý của nhân viên khi gắn kết
với tổ chức. Nhân viên có thể trung thành với tổ chức xuất phát từ:
Tình cảm thật sự của họ
Đđiều kiện làm việc tốt hơn
Những chuẩn mực đạo đức mà họ theo đuổi.
Theo Mowday, Steers và Poter (1979), trung thành là “ý định hoặc mong
muốn duy trì là thành viên của tổ chức”. Định nghĩa nổi tiếng của Mowday về lòng
trung thành tương tự như khái niệm “Duy trì” trong các nghiên cứu ở phạm vi quốc
gia trong nhiều năm liền của viện Aon Consulting: nhân viên có ý định ở lại lâu dài
cùng tổ chức/doanh nghiệp: sẽ ở lại tổ chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác có lời
đề nghị lương bổng tương đối hấp dẫn hơn (Stum 1999, 2001).
Theo Johnson (2005) ngày nay, nhân viên “trung thành với nghề nghiệp của
họ hơn trung thành với nhà tuyển dụng” và “bản chất trong quan hệ giữa nhân viên và
nhà tuyển dụng đã có những thay đổi căn bản và cần đánh giá lại khái niệm trung
Theo Jaerid Ross i (trích lại từ Penelope Trunk (2007) “ Giống như chức năng
của thời gian, lòng trung thành là ý tưởng hẹn ước, công việc chỉ thực sự hấp dẫn khi
thường xuyên được học hỏi”. Ngược lại, “Các công ty không muốn sự trung thành mù
quáng, hình thức trung thành tốt nhất là khi cả công ty và nhân viên cùng có lợi”.
Theo The Loyalty Research Center, 2004 “Lòng trung thành của nhân viên là
khi nhân viên có cam kết gắn liền với thành công của tổ chức và tin rằng làm việc cho
tổ chức này chính là sự lựa chọn tốt nhất của họ”. Theo mô hình thang đo lòng trung
thành của nhân viên của Man Power (2002), những tiêu chuẩn đánh giá lòng trung
thành bao gồm : “Sẵn lòng giới thiệu công ty của mình như một nơi làm việc tốt; Sẵn
lòng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của công ty; Có ý định gắn bó lâu dài với
công ty”.
Trang 13
Một số tổng giám đốc cho rằng các tổ chức muốn có một nhân viên ngôi sao trong ba
năm còn hơn có một nhân viên ở lại với công ty suốt đời nhưng lực kém cỏi. Tuy nhiên, quan
điểm mới về lòng trung thành chưa phổ biến rộng rãi ở các doanh nghiệp Việt Nam và còn
gặp khó khăn trong việc đo lường. Vì vậy, nghiên cứu này vẫn sử dụng định nghĩa lòng trung
thành của Mowday và các cộng sự (1979), cùng với thang đo lòng trung thành của nhân viên
của Man Power (2002).
3.1.2 Lợi ích của việc xây dựng và duy trì lòng trung thành của nhân viên
Giá trị của lòng trung thành của nhân viên là cực kỳ to lớn, giảm thiểu chi phí
thay đổi nhân viên chỉ là một ví dụ nhìn thấy được, lợi ích của việc giữ lại những
nhân viên có kinh nghiệm, đáng tin cậy là vô giá.
- Về mặt doanh thu: các nhân viên trung thành có khuynh hướng làm việc tốt
hơn cả những gì khách hàng mong đợi và luôn có tinh thần làm việc cao ở khả năng
tốt nhất của họ. Cả hai đặc điểm này đều rất quan trọng trong việc giữ lại cho công ty
những khách hàng trung thành và đem về doanh thu cao.
- Về mặt chi phí: những nhân viên trung thành sẽ ở lại làm việc với công ty lâu dài, từ
chối những lời chào mời từ đối thủ, không chủ động tìm công việc mới và luôn giới thiệu
công ty của mình là những chỗ làm tốt. Cả bốn thái độ này đều có ảnh hưởng tích cực đến
phía cột chi phí trong bảng cân đối kế tóan của công ty, vì công ty sẽ tránh được những
khỏan chi phí đáng kể cho việc thay thế nhân viên.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên
3.2.1 Thu nhập/lương cao
Trả công lao động luôn luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho
các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm,
mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhưng nhìn chung các doanh
nghiệp đều hướng tới bốn mục tiêu cơ bản : thu hút nhân viên, duy trì những nhân
viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
- Thu hút nhân viên : Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng
thu hút được những ứng viên giỏi từ trên thị trường địa phương
Trang 14
- Duy trì những nhân viên giỏi : để duy trì những nhân viên giỏi cho doanh
nghiệp, trả lương cao chưa đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Kích thích, động viên nhân viên : tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập
của người lao động : lương cơ bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có
hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao nhất đối với nhân viên.
- Đáp ứng yêu cầu của pháp luật : những vấn đề cơ bản của pháp luật liên quan
đến trả công lao động trong các doanh nghiệp thường chú trọng đến các vấn đề sau
đây : quy định về lương tối thiểu, quy định về thời gian và điều kiện làm việc, quy
định về lao động trẻ em, các khỏan phụ cấp trong lương, các quy định về phúc lợi xã
hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Thu nhập cao làm cho con người thấy thỏa mãn hơn về mặt vật chất để từ đó
an tâm cống hiến, chú trọng đến công việc nhiều hơn và cố gắng chứng minh giá trị
của mình nhiều hơn. Do đó, tác động rất lớn đến tinh thần làm việc của nhân viên, tác
động này thể hiện ở những khía cạnh sau :
o Khi được hưởng thu nhập mà người lao động cho là xứng đáng với cống
hiến của họ, họ sẽ phấn khởi nhiệt tình trong công việc.
o Họ ít có ý định bỏ đi tìm một việc khác trong khi đang làm và tạm hài lòng
với thu nhập của mình.
o Họ có tinh thần và trách nhiệm cao hơn với công việc mà họ phụ trách.
o Họ có tính kỷ luật cao hơn trong việc chấp hành nội quy và tự chủ trong công việc
hơn.
3.2.2 Điều kiện làm việc thuận lợi
Môi trường làm việc luôn được người lao động quan tâm bởi vì môi trường
làm việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp họ
hòan thành tốt nhiệm vụ. Người lao động không thích những môi trường làm việc
nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn và các yếu tố môi
trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao động thích làm việc gần nhà, với
các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện đại, và các trang thiết bị phù hợp (Lam, 1998).
3.2.3 Sự phù hợp mục tiêu
Trang 15
Sự phù hợp mục tiêu khi nhân viên nhận thấy các mục tiêu và giá trị của họ
phù hợp và họ cam kết với các mục tiêu và giá trị của công ty (Hart, 1994; Vancouver
& Schmitt, 1991). Sự phù hợp mục tiêu cũng tương đương với khái niệm về sự phù
hợp cá nhân-tổ chức, được định nghĩa là sự phù hợp của những giá trị và niềm tin cá
nhân với các quy tắc và giá trị của tổ chức (Netemeyer & ctg, 1997; O’Reilly & ctg,
1991).
Định nghĩa khác về sự phù hợp cá nhân-môi trường bao gồm sự phù hợp cá
nhân-nhóm và cá nhân-công việc. Dù sao đi nữa, sự phù hợp cá nhân-tổ chức (sự phù
hợp mục tiêu) là cơ sở dự đóan quan trọng nhất trong nhiều yếu tố được nghiên cứu
(Chatman, 1991; Kristof, 1996; Van Vianen, 2000). Sự phù hợp mục tiêu được kết
hợp với những kết quả hành vi và ảnh hưởng, ví dụ như tại chức lâu hơn, tận tâm với
tổ chức hơn và thực hiện công việc tốt hơn (O’Reilly & ctg, 1991; Vancouver &
Schmitt, 1991). Nghiên cứu trong hoạch định bán hàng chỉ ra rằng sự phù hợp mục
tiêu là điều kiện tiên quyết cho thái độ làm việc tích cực và các hành vi nhân viên
(Netemeyer & ctg, 1997). Cam kết đối với mục tiêu và giá trị của tổ chức có vai trò
quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ và bán lẻ. Việc thực hiện các chính sách và hoạt
động của một tổ chức có liên quan đến dịch vụ đòi hỏi sự cam kết của nhân viên đối
với các mục tiêu và giá trị của nó (Hartline & ctg, 2000).
3.2.4 Hỗ trợ từ cấp trên
Hành vi hỗ trợ từ cấp trên là trọng tâm chú ý của nhiều cuộc nghiên cứu
(Podsakoff & ctg,1996). Hỗ trợ từ cấp trên được định nghĩa là mức độ của việc cân
nhắc và hỗ trợ mà nhân viên nhận được từ những người giám sát (Netemeyer & ctg,
1997). Một người lãnh đạo biết giúp đỡ phải có năng lực và đối xử với nhân viên
công bằng, khuyến khích giao tiếp hai chiều, và nhận ra sự đóng góp của các nhân
viên nhằm thực hiện hóa mục tiêu của tổ chức (Humphreys, 2002; Singh, 2000).
3.2.5 Đồng nghiệp ủng hộ
Hành vi của người lãnh đạo cũng là nhân tố chủ yếu xác định sự thỏa mãn. Sự
thỏa mãn của người lao động tăng lên khi người lãnh đạo của họ là người hiểu biết,
thân thiện, biết đưa ra những lời khen ngợi khi người lao động thực hiện tốt công việc,
Trang 16
biết lắng nghe ý kiến của người lao động, và biết quan tâm đến lợi ích của người lao
động
3.2.6 Khen thưởng công bằng
Khen thưởng công bằng tồn tại khi các nhân viên nhận thấy họ đã được khen
thưởng xứng đáng với áp lực công việc và vai trò họ hòan thành (Netemeyer & ctg,
1997). Khen thưởng công bằng được xây dựng dựa trên khái niệm về công bằng phân
phối (Lane & Messe, 1971). Khái niệm công bằng chứa đựng cả sự công bằng phân
phát và thủ tục. Dù sao đi nữa, nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng sự công bằng phân
phối quan trọng trong mối quan hệ việc làm hơn là công bằng thủ tục (Netemeyer &
ctg, 1997; Organ, 1998).
Lý thuyết công bằng chỉ ra mỗi cá nhân tuân theo một quy tắc công bằng riêng
chi phối thái độ và hành vi của họ (Lane & Messe, 1971). Điều này cho thấy nhân
viên được khen thưởng công bằng sẽ có quan điểm tích cực hơn và sẵn sàng hành
động theo chiều hướng hỗ trợ tổ chức.
3.2.7 Trao quyền
Sự trao quyền tồn tại khi những người giám sát tin vào khả năng ra quyết định
của những người hỗ trợ và khuyến khích họ sử dụng sáng kiến (Conger & Kanungo,
1998; Hartline & ctg, 2000). Sự trao quyền gần nghĩa với tự quản nhiệm vụ (Singh,
2000, Varca, 2001). Trung tâm của cả hai khái niệm này là sự sẵn sàng của người
giám sát cho cấp dưới quyền để ra quyết định trong phạm vi quy định và sử dụng sáng
kiến. Sự trao quyền có thể là một công cụ để tăng hiệu quả tổ chức. Bởi vì, nó có thể
nâng cao niềm tin vào khả năng thực hiện công việc của nhân viên (Conger &
Kanungo, 1988). Sự trao quyền đặc biệt quan trọng đối với
3.3 Mô hình nghiên cứu
Mô hình lòng trung thành của Mowday và các cộng sự (1979)
Trang 17
Mô hình đề nghị nghiên cứu
Trang 18
3.4 Định nghĩa các biến
Trang 19
3.4.1 Thang đo thành phần
Thu nhập
1 Mức lương hiện tại của tôi là tương xứng với năng lực làm việc
của tôi
Q1.1
2 Tôi hòan toàn sống tốt với mức lương hiện tại của tôi Q1.2
3 Tôi cho rằng công ty tôi đang làm việc trả lương rất công bằng Q1.3
Điều kiện làm việc thuận lợi
4 Trang thiết bị hỗ trợ cho công việc của tôi tại nơi tôi làm việc
rất tốt
Q2.1
5 Phòng ốc nơi tôi làm việc thóang mát làm cho tôi cảm thấy rất
thỏa mái
Q2.2
6 Nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn ở công ty rất phù hợp với công
việc của tôi
Q2.3
7 Tôi cảm thấy rất an tòan tại nơi làm việc của tôi Q2.4
Sự phù hợp mục tiêu
8 Tôi cảm thấy năng lực bản thân phù hợp với yêu cầu công việc
của tổ chức
Q3.1
9 Tôi cam kết thực hiện mục tiêu của tổ chức đề ra Q3.2
10 Tôi đồng ý với đường lối kinh doanh của tổ chức Q3.3
11 Mục tiêu phát triển của tôi tương đồng với mục tiêu của tổ
chức
Q3.4
Hỗ trợ từ cấp trên
12 Tôi luôn luôn có sự hỗ trợ từ cấp trên trực tiếp trong mọi lĩnh
vực
Q4.1
13 Cấp trên luôn luôn hỗ trợ tôi khi vấn đề vừa nẩy sinh Q4.2
14 Tôi thường nhận được sự hỗ trợ của cấp trên khi sự việc xấu đi Q4.3
Đồng nghiệp ủng hộ
15 Cấp trên của tôi luôn lắng nghe ý kiến và quan tâm đến lợi ích
của nhân viên
Q5.1
16 Cấp trên của tôi luôn tỏ ra là người hiểu biết, thân thiện và dễ
tiếp cận
Q5.2
Khen thưởng công bằng
17 Tôi được xét thưởng công bằng trong việc hòan thành vai trò
của tôi
Q6.1
18 Tôi được xét thưởng công bằng qua trách nhiệm công việc Q6.2
19 Tôi được xét thưởng công bằng qua những nổ lực bỏ ra Q6.3
Trang 20
20 Tôi được xét thưởng công bằng khi làm việc dưới áp lực cao Q6.4
21 Tôi được xét thưởng công bằng khi hòan thành tốt công việc Q6.5
Trao quyền
22 Cấp trên phân công công việc và để tôi tự thực hiện Q7.1
23 Cấp trên trao quyền cho tôi ra quyết định Q7.2
24 Cấp trên tin vào khả năng ra quyết định của tôi Q7.3
25 Cấp trên khuyến khích tôi sử dụng quyền quyết định được trao Q7.4
26 Cấp trên tin vào sự đánh giá kết quả công việc của tôi Q7.5
3.4.2 Thang đo sự trung thành Sự trung thành
Sự trung thành
1 Tôi sẵn lòng giới thiệu với mọi người về công ty của mình như
một nơi làm việc tốt
Y1
2 Tôi tự hào giới thiệu với mọi người về sản phẩm/dịch vụ của công
ty
Y2
3 Tôi sẽ ở lại làm việc lâu dài với công ty mặc dù có nơi khác đề
nghị mức lương hấp dẫn hơn
Y3
3.5 Các giả thuyết nghiên cứu:
H 1: Thu nhập cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 2 : Điều kiện làm việc thuận lợi làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 3 : Sự phù hợp mục tiêu làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 4 : Có sự hỗ trợ từ cấp trên làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H5 : Được đồng nghiệp ủng hộ thì nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 6 : Khen thưởng công bằng làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 7 : Được trao quyền ra quyết định trong công việc làm cho nhân viên trung
thành với tổ chức hơn.
Tóm tắt chương: Chương này dẫn các khái niệm, yếu tố tác động lòng trung
thành và xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 7 thành phần Thu nhập, Điều kiện làm
việc thuận lợi ,Sự phù hợp mục tiêu , Hỗ trợ từ cấp trên , Đồng nghiệp ủng hộ , Khen
thưởng công bằng , Trao quyền , Sự trung thành với 26 biến quan sát; biến trung
thành gồm 3 biến quan sát.
Chương 4 Kết quả nghiên cứu
Trang 21
4.1. Quy trình nghiên cứu:
4.2. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu :
4.2.1 Phöông phaùp choïn maãu :
Phöông phaùp choïn maãu ngaãu nhieân vôùi 250 baûng caâu hoûi ñeán 250
lao ñoäng ñang lam vieäc taïi coâng ty thu về 210 bản. Trong soá 210 thu veà ñöôïc
177 phieáu hôïp leä.
4.2.2 Phöông phaùp xöû lyù döõ lieäu :
4.2.2.1 Kiểm định sơ bộ thang đo:
Độ tin cậy được dùng để mô tả độ lỗi của phép đo, bởi vì ta không thể biết
chính xác mức độ biến thiên của biến đúng và biến lỗi, không thể tính được trực tiếp
mức độ tin cậy của thang đo. Tuy nhiên, chúng ta có thể thiết lập độ tin cậy dựa vào
Bảng câu hỏi
chính thức
Cơ sở lý
thuyết
Moâ hình ñeà nghò,
Baûng caâu hoûi sô
boä
Khảo sát thử
Thaûo
luaän
nhoùm
Khảo sát
Xử lý số liệu
Cronbach’s alpha, EFA,
hoài quy
Viết báo cáo tổng hợp
Trang 22
hệ số Cronbach Alpha. Hệ số này cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong
bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa
các biến (Bob E.Hays, 1983).
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại các biến
“rác”, các biến có hệ số tương quan tổng biến (Corrected item total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6
(Nunnally & Bernstein, 1994).
Biến quan sát
Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Hệ số
tương
quan biến
tổng
Giá trị
Alpha nếu
loại biến
này
Thu nhập Alpha = .7589
Q1.1 5.8873 5.2595 0.5935 0.6728
Q1.2 6.0774 5.6867 0.5482 0.724
Q1.3 5.9333 5.0475 0.6286 0.630
Điều kiện Alpha = .8347
Q2.1 10.592 9.654 0.6742 0.7875
Q2.2 10.5623 9.365 0.7101 0.711
Q2.3 10.473 9.527 0.0715 0.778
Q2.4 10.29 10.689 0.5675 0.8323
Phù hợp mục tiêu Alpha = .787
Q3.1 11.141 7.55 0.559 0.750
Q3.2 10.79 8.002 0.628 0.723
Q3.3 11.357 7.575 0.606 0.731
Q3.4 11.452 7.571 0.599 0.734
Hổ trợ từ cấp trên Alpha = .799
Q4.1 6.9582 4.35 0.6341 0.7415
Q4.2 70.22 4.15 0.729 0.636
Q4.3 6.783 4.802 0.58 0.795
Đồng nghiệp ủng hộ Alpha = .841
Q5.1 3.776 1.324 0.564 0.722
Q5.2 3.803 1.114 0.475 0.727
Khen thưởng công bằng Alpha = .912
Q6.1 13.176 20.229 0.704 0.913
Q6.2 13.117 20.240 0.832 0.901
Q6.3 13.0949 19.687 0.832 0.901
Trang 23
Q6.4 13.1501 20.215 0.773 0.911
Q6.5 12.847 19.931 0.809 0.907
Trao quyền Alpha = .871
Q7.1 13.9868 17.4777 0.4982 0.888
Q7.2 14.4879 15.1044 0.6932 0.844
Q7.3 14.2781 14.918 0.8069 0.815
Q7.4 14.2649 15.0359 0.7622 0.824
Q7.5 14.0993 15.5366 0.7328 0.843
Trung Thành Alpha = .837
Y1 7.017 4.678 0.7763 0.741
Y2 6.916 5.325 0.729 0.784
Y3 7.597 5.087 0.618 0.865
Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo: các biến đều đạt yêu cầu.
4.2.2.2 Phân tích nhân tố:
Sau khi đánh giá thang đo thông qua độ tin cây tiến hành phân tích nhân tố
Hệ số (Kaiser – Meyer – Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO> 0.5 có ý nghĩa là phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu. (Trọng & Ngọc, 2005).
Các biến có hệ số truyền tải (Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng
khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn
1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
Phép trích Principal axis factoring với phép quay Promax sẽ được sử dụng
trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập. Dùng phương pháp trích
nhân tố Principal axis factoring với phép quay Promax sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu
chính xác hơn dùng phương pháp Principal component với phép quay Varimax
(Gerbing & Anderson, 1988).
Từ 26 biến quan sát được đưa vào phân tích thì loại biến Q7.1 vì hệ số truyền
tỉa thấp. sau đó đưa 25 biến tiếp tục phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn
hơn 1 thì chỉ có 6 nhân tố được rút ra.
1 2 3 4 5 6
Q6.2 0.95
Q6.3 0.89
Q6.5 0.822
Trang 24
Q6.1 0.785
Q6.4 0.741
Q7.3 0.913
Q7.4 0.820
Q7.2 0.761
Q7.5 0.643
Q5.1 0.814
Q4.2 0.765
Q5.2 0.68
Q4.1 0.651
Q4.3 0.595
Q2.3 0.862
Q2.2 0.822
Q2.1 0.730
Q2.4 0.531
Q3.2 0.725
Q3.3 0.711
Q3.4 0.670
Q3.1 0.541
Q1.3 0.751
Q1.2 0.692
Q1.1 0.653
Từ bảng trên ta thấy biến quan sát Q4.1, Q4.2, Q4.3, Q5.1, Q5.2 tập hợp lại vì
vậy các thành phần “Hỗ trợ từ cấp trên” và “Đồng nghiệp ủng hộ”có thể đặt lại thành
“Quyết định quản lý” Q4, đồng thời Q6, Q7 tương ứng thành Q5, Q6.
4.3 Mô hình điều chỉnh
4.3.1Mô hình đề nghị nhgiên cứu
Trang 25
Trang 26
4.3.2 Giả thuyết
H1: Thu nhập cao sẽ làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 2 : Điều kiện làm việc thuận lợi làm cho nhân viên trung thành với tổ chức
hơn.
H 3 : Sự phù hợp mục tiêu làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 4 : Quyết định quản lý phù hợp làm cho nhân viên trung thành với tổ chức
hơn.
H 5 : Khen thưởng công bằng làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn.
H 6 : Được trao quyền ra quyết định trong công việc làm cho nhân viên trung
thành với tổ chức hơn.
4.4 Phân tích kết qua nghiên cứu
4.4.1 Thông tin mẫu
Bảng 4.1: Bảng thông tin theo giới tính
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulat ive
Percent
Valid 1 Nam
162 77.14 92 92
2 Nu
15 7.14 8 8
Total
177 84.29 100.00
100.00
Missing System
33 15.71
Total
210 100.00
Bảng 4.2 : Bảng thông tin theo tuổi
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulat ive
Percent
Valid 1.00 duoi 20
28 13.33 15.82 15.82
2.00 tu 20 den 30
21 10.00 11.86 11.86
3.00 tu 31 den 40
94 44.76 53.11 53.11
4.00 tu 41 27 12.86 15.25 15.25
Total 177 84.29 100.00 100.00
Missing System 33 15.71
Total
210 100.00
Trang 27
Bảng 4.3 :Thông tin về trình độ học vấn
4.4.2 Phaân tích aûnh höôûng cuûa caùc nhaân toá Thu nhập/lương cao,
Điều kiện làm việc thuận lợi, Sự phù hợp mục tiêu, Quyết định quản lý, Khen
thưởng công bằng, Trao quyền ảnh hưởng tới lòng trung thành nhân viên.
Xem xeùt moái quan heä töông quan giöõa bieán Thu nhập/lương cao, Điều
kiện làm việc thuận lợi, Sự phù hợp mục tiêu, Quyết định quản lý, Khen thưởng công
bằng, Trao quyền. ta thaáy heä soá töông quan tuyeán tính giöõa caùc bieán ôû möùc
trung bình. Kieåm ñònh baêng heä soá töông quan Pearson vôùi taát caû caùc giaù trò
p ñeàu < 0.05 cho thaáy caùc töông quan phaûn aùnh moät söï bieán thieân thaät söï
trong toång theå chöù khoâng chæ trong maãu.
Baûng 4.4 : Kết quả kiểm định Person
Q1
Thu
nhập
Q2
ĐK
LVTL
Q3
Sự
Phù
hợp
Q4
QĐ
QL
Q5
Khen
thưởng
Q6
Trao
quyền
Y
Lòng
TT
Q1 Thu nhập Pearson
Correlation
1 .488** .453** .446** .503** .446** .503**
Sig. (2-
tailed)
.000 .000 .000 .000 .000 .000
Valid
Frequency
Percent
(%) Valid Percent
Cumulat ive
Percent
Dưới THPT 121 57.62 68.36 68.36
THPT
20 9.52 11.30 11.30
Cao đảng 7 3.33 3.95 3.95
Trung cấp 21 10.00 11.86 11.86
Đại học 7 3.33 3.95 3.95
Trên đại hoc 1 0.48 0.56 0.56
Total 177 84.29 100.00 100.00
Missing system
33 15.71
Total 210 100.00
Trang 28
N 177 177 177 177 177 177 177
Q2 ĐK LVTL Pearson
Correlation .488** 1 .436** .430** .535** .430** .535**
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 177 177 177 177 177 177 177
Q3 Sự Phù
hợp
Pearson
Correlation .453** .436** 1 .269** .594** .269** .594**
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
N 177 177 177 177 177 177 177
Q4
QĐ QL
Pearson
Correlation .446** .430** .269** 1 .353** .350** .353**
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000
.000 .000
N 177 177 177 177 177 177 177
Q5
Khen thưởng
Pearson
Correlation .503** .535** .594** .353** 1 .353** .321**
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000 .000
.000
N 177 177 177 177 177 177 177
Q6
Trao quyền
Pearson
Correlation .503** .535** .594** .353** .353** 1 .323**
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000 . 000 . 000 . 000
N 177 177 177 177 177 177 177
Y
Lòng TT
Pearson
Correlation .503** .535** .594** .279** .351** .353** 1
Sig. (2-
tailed) .000 .000 .000 .000 . 000 .000
N 177 177 177 177 177 177 177
Treân cô sôû moái töông quan ñoù chuùng ta xem xeùt taùc ñoäng cuûa caùc
nhaân toá Thu nhập/lương cao, Điều kiện làm việc thuận lợi, Sự phù hợp mục tiêu,
Quyết định quản lý, Khen thưởng công bằng, Trao quyền thoâng qua moâ hình hoài
quy tuyeán tính sau :
Trang 29
Sự trung thành = a+ b * Thu nhập/lương cao + c * Điều kiện làm việc thuận
lợi + d*Sự phù hợp mục tiêu + e * Quyết định quản lý + f * Khen thưởng công bằng +
g * Trao quyền.
4.3.2. Kieåm ñònh moâ hình :
a. Giaû ñònh khoâng coù hieän töôïng ña coäng tuyeán :
Trong moâ hình hoøi quy boäi, chuùng ta giaû ñònh giöõa caùc bieán ñoäc
laäp cuûa moâ hình khoâng coù hieän töôïng ña coäng tuyeán. Hieän töông naøy coù
theå ñöôïc phaùt hieän thoâng qua nhaân töû phoùng ñaïi phöông sai VIF. Khi Vi
vöôït quaù 10 ñoù laø daáu hieäu cuûa ña coäng tuyeán (Hoaøng troïng & Chu
Nguyeãn Moäng Ngoïc, 2005). Trong baûng 4.5 ta coù nhaân töû phoùng ñaïi phöông
sai VIF coù giaù trò nhoû hôn 10 chöùng toû khoâng coù hieän töôïng ña coäng
tuyeán.
Bảng 4.5 : Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
Constant -0.015 0.190 -0.070 0.947
Q1 0.092 0.043 0.099 2.371 0.019 0.670 1.483
Q2 0.164 0.045 0.130 3.096 0.018 0.698 1.483
Q3 0.252 0.057 0.225 0.4935 0.015 0.553 1.775
Q4 0.247 0.051 0.237 5.132 0.017 0.537 1.863
Q5 0.123 0.042 0.119 2.417 0.016 0.488 2.050
Q6 0.117 0.041 0.117 2.706 0.009 0.644 1.575
b. Giaû ñònh phöông sai phaàn dö khoâng ñoåi:
Nhìn vaøo ñoà thi phaân taùn ôû Bieåu ñoà 1 ta thaáy phaàn dö phaân taùn ngaãu
nhieân xung quanh ñöôøng hoaønh ñoä khoâng. Nhö vaäy moâ hình hoài quy coù phöông sai
phaân dö khoâng ñoåi.
Biểu ñoà 1: Độ phân tán
Trang 30
Dependent variable: Lòng trung thành
c. Phaân phoái chuaån cuûa phaàn dö:
Biểu ñoà 2, Bieåu ñoà 3 ta thaáy caùc phaàn dö coù phaân phoái chuaån.
Dependent variable: Lòng trung thành
Bieåu ñoà 3: : Bieàu ñoà taàn soá P-P
Dependent variable: Lòng trung thành
Trang 31
d. Tính ñoäc laäp cuûa phaàn dö, söï phuø hôïp cuûa moâ hình hoài quy.
Theo phöông phaùp Durbin-Watson, neáu 1 < d < 3 moâ hình khoâng coù töï töông
quan, neáu 0< d< 1 thì moâ hình coù töï töông quan döông, neáu 3< d< 4 moâ hình coù töï
töôøng quan aâm (Hoaøng Ngoïc Nhaäm ,2004). Treân Baûng 10 ta thaáy Durbin-Watson =
1.628 neân khoâng coù söï töï töông quan giöõa caùc phaàn dö. Ta thaáy R
2
hieäu chænh laø
0.464 nghóa laø moâ hình hoài quy tuyeán tính ñaõ xaây döïng phuø hôïp vôùi 46,4% döõ
lieäu. Coøn giaù trò sig. cuûa thoáng keâ F raát nhoû
Bảng 4.6 : Kiểm định tính ñoäc laäp cuûa phaàn dö, söï phuø hôïp cuûa moâ hình
hoài quy.
R
R
Square
Adjusted
R Square
Std.
Error of
the
Estimate
Change
Statistics
Durbin
-Watson
R Square
Change
F
Change df1 df2
Sig.
F Change
.690a .476 .464 1.05582 .476 39.032 4 172 .000 1.628
YÙ nghóa cuûa caùc heä soá hoài quy.
Trang 32
Sự trung thành = -0.15 + 0.092 * Thu nhập/lương cao + 0.164 * Điều kiện làm việc
thuận lợi + 0.252 * Sự phù hợp mục tiêu + 0.247 * Quyết định quản lý + 0.123 *
Khen thưởng công bằng + 0.117 * Trao quyền.
Qua Baûng 4.6 ta thaáy heä soá yù nghóa sig. cuûa heä soá hoài quy rieâng phaàn
cuûa 06 bieán Thu nhập/lương cao, Điều kiện làm việc thuận lợi, Sự phù hợp mục
tiêu, Quyết định quản lý, Khen thưởng công bằng, Trao quyền ñeàu nhoû hôn 0.05 neân
ta có thể chấp nhận giả thuyết từ H1 đến H6.
Trang 33
Chương 5: Đánh giá chung và kết luận
5.1 Kết quả
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm bảy nhân tố ảnh hưởng đến sự trung
thành của nhân viên đối với tổ chức gồm : Thu nhập cao, Điều kiện làm việc thuận
lợi, Sự phù hợp mục tiêu, Hỗ trợ từ cấp trên, Đồng nghiệp ủng hộ, Khen thưởng công
bằng và Trao quyền với 26 biến quan sát.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả các biến
quan sát được đưa vào phân tích hồi quy nhóm thành 6 nhân tố. Trong đó, một nhân
tố mới được tạo ra dựa trên sự kết hợp của các biến quan sát thuộc hai thành phần :
Hỗ trợ từ cấp trên và Đồng nghiệp ủng hộ được đặt tên là nhân tố Quyết định quản lý.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định sự trung thành của nhân viên
chịu sự ảnh hưởng bởi 6 nhân tố đó là : thu nhập cao, điều kiện làm việc thuận lợi, sự
phù hợp mục tiêu, quyết định quản lý, khen thưởng công bằng và trao quyền.
Kiểm định giả thuyết của mô hình đã khẳng định như sau : Thu nhập cao sẽ
làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn; điều kiện làm việc thuận lợi làm cho
nhân viên trung thành với tổ chức hơn; sự phù hợp mục tiêu làm cho nhân viên trung
thành với tổ chức hơn; quyết định quản lý phù hợp làm cho nhân viên trung thành với
tổ chức hơn; khen thưởng công bằng làm cho nhân viên trung thành với tổ chức hơn
và được trao quyền ra quyết định trong công việc làm cho nhân viên trung thành với
tổ chức hơn.
5.2 Đóng góp của đề tài
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, do đó
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong cuộc chạy đua này thì phải có sự
chuẩn bị về nhiều mặt như tài chính, uy tín, cơ sở vật chất… nhưng quan trọng nhất là
nguồn nhân lực. Việc xây dựng chính sách nhân sự cạnh tranh để giữ chân những
nhân viên có năng lực và thu hút nhân tài sẽ kéo theo hệ quả khác là tổ chức sẽ có
nhiều ý tưởng mới giải quyết công việc tốt hơn, nhân viên trung thành với tổ chức sẽ
làm cho doanh số doanh nghiệp gia tăng và giảm đáng kể một số chi phí đó chính là
yếu tố cạnh tranh so với đối thủ.
Chính sách quản lý nhân sự nếu được xây dựng dựa trên tình hình thực tế sẽ
khách quan và mang tính khả thi cao. Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nhận dạng các
yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên và trên cơ sở đó tổ chức điều
chỉnh lại cho phù hợp nhằm hướng đến mục đích là : khi nhân viên trung thành với tổ
chức sẽ tòan tâm tòan ý tập trung vào công việc và ra sức đóng góp công sức của
mình để xây dựng tổ chức. Kết quả mang lại cho tổ chức là xây dựng môi trường làm
việc tích cực, có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên trong quá trình làm việc,
giảm chi phí tuyển dụng, huấn luyện nhân viên mới. Bên cạnh đó, nhân viên sẽ có
khuynh hướng làm việc tốt hơn cả những gì khách hàng mong đợi và luôn có tinh
thần làm việc cao ở khả năng tốt nhất của họ. Cả hai đặc điểm này đều rất quan trọng
Trang 34
trong việc giữ lại cho công ty những khách hàng trung thành và đem về doanh thu
cao.
5.3 Kiến nghị một số giải pháp để áp dụng kết quả nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu, chúng ta đã nhận dạng được những yếu tố ảnh hưởng
đến sự trung thành của nhân viên đó là : thu nhập cao, điều kiện làm việc thuận lợi, sự
phù hợp mục tiêu, quyết định quản lý, khen thưởng công bằng và trao quyền. Dựa
theo kết quả này, chúng ta thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản trị nhân sự như sau :
- Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống lương cạnh tranh, tùy vào loại
hình hoạt động của doanh nghiệp mà có kế hoạch khảo sát, phân tích và xác định mức
thu nhập cho hợp lý. Việc phân phối thu nhập phải gắn với tính chất và mức độ phức
tạp của công việc. Tiền lương phải gắn liền với sự phát triển kinh tế và mức sống của
người lao động. Hàng năm doanh nghiệp cần xem xét đánh giá để điều chỉnh mức
lương cho hợp lý và phải hướng đến cải thiện cuộc sống của người lao động.
- Doanh nghiệp cần phải cung cấp cho nhân viên môi trường làm việc lý tưởng
cùng những phương tiện thích hợp chẳn hạn như : môi trường làm việc thóang mát,
sạch đẹp, nhiệt độ ánh sáng phù hợp, các công cụ, dụng cụ hỗ trợ công việc tương đối
đầy đủ, để nhân viên đầu tư tài năng nhiều hơn cho doanh nghiệp. Đặc biệt là phải tạo
ra một môi trường làm việc sao cho tất cả nhân viên đều cảm thấy an tòan tại nơi làm
việc.
- Doanh nghiệp cần phải xây dựng mục tiêu phát triển một cách cụ thể, rõ ràng
và phải truyền thông điệp này đến từng nhân viên. Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng để nhân viên có thể cùng công ty đạt đến mục tiêu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cần phải thực hiện nhiều phương cách khác nhau để định hướng cho nhân viên hướng
vào mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
- Các nhà quản lý phải thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ nhân viên, vì việc quan
tâm đến nhân viên là rất quan trọng. Một nhà quản lý giỏi phải biết phát huy hết năng
lực và sự nhiệt tình trong công việc của các nhân viên. Bên cạnh các kỹ năng chuyên
môn, nhà quản lý cần có uy tín trong việc thu phục nhân tâm đồng thời biết đồng cảm
với nhân viên và nắm bắt tâm lý của họ. Nhà quản trị nhân sự cần thường xuyên tham
khảo ý kiến của nhân viên trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong công việc,
chia sẻ những thông tin kinh doanh với nhóm để nhân viên thấy được mối liên quan
giữa công việc họ đang làm và kết quả mà công ty đang đạt được. Có như vậy, các
nhân viên sẽ cảm thấy mình được coi trọng, cảm thấy trong sự phát triển của công ty
luôn có phần đóng góp nào đó của mình. Bên cạnh sự quan tâm, coi trọng nhân viên,
nhà quản trị nhân sự nên tổ chức những hoạt động mang tính chất vui chơi, giải trí tại
công ty để đánh dấu những dịp đặc biệt và cố gắng tạo ra một môi trường thân thiện
để mọi người có thể cười vui trong văn phòng cũng như dành thời gian để tìm hiểu
một chút về gia đình và cuộc sống riêng tư của họ. Và không chỉ riêng những người
làm công tác nhân sự mới cần trang bị các kiến thức và kỹ năng quản lý cần thiết,
những người làm công tác quản lý nói chung, trưởng bộ phận các phòng ban vẫn phải
Trang 35
làm công tác nhân sự trong phạm vi quản lý của họ để thúc đẩy, tạo động lực cho các
nhân viên cấp dưới cùng đạt được mục tiêu chung.
- Các doanh nghiệp phải xem xét và kết luận một cách công bằng và khách
quan về việc nhân viên có thực hiện nhiệm vụ theo đúng các yêu cầu đề ra hay không,
từ đó thưởng công xứng đáng cho các cá nhân xuất sắc vì những cố gắng của họ trong
công việc. Doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống phân phối thu nhập và chính
sách thăng tiến, đề bạt cho phù hợp với mong muốn của nhân viên, vì khi phân phối
thu nhập được xem là công bằng dựa trên nhu cầu công việc, cấp độ kỹ năng của cá
nhân, và những tiêu chuẩn phân phối trong cộng đồng … thì kết quả sẽ làm cho nhân
viên thỏa mãn hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đưa ra cơ hội thăng tiến cho
tất cả nhân viên là bình đẳng nhau, bởi vì nếu như nhân viên nhận thức rằng các quyết
định đề bạt trong tổ chức là công bằng thì họ sẽ cảm thấy thỏa mãn hơn.
- Doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường tin tưởng lẫn nhau cho cả đôi bên.
Nhân viên rất cần sự nhìn nhận, trân trọng từ nhà quản lý thể hiện qua việc trao quyền
tự quyết, tạo cơ hội để tự nghiên cứu, học hỏi và đóng góp vào thành công chung của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần giao phó công việc dựa trên các điểm yếu và điểm
mạnh của nhân viên. Cần cho nhân viên học những nghiệp vụ mà họ cần. Nên biết
công việc đó yêu cầu như thế nào và trao quyền cho những nhân viên có thể đảm nhận
tốt công việc đó. Các nhà quản lý cũng nên nhận ra rằng công việc không thể hoàn tất
khi bạn làm chỉ có một mình. Khi giao việc cho nhân viên, cần hiểu rằng ủy quyền
một cách hiệu quả cũng có nghĩa là chấp nhận những biến cố ngoài ý muốn có thể
kèm theo. Nhà quản lý có thể không nhận được kết quả như mong đợi nhưng cần phải
chấp nhận nó và chấp nhận những sai phạm đã xảy ra.
5.3.1 Hạn chế
Vì mô hình khảo sát trong nội bộ công ty TNHH thiết kế xây dựng thương mại dịch
vụ Thuận Khiêm với mẫu là 177 nên không dánh giá được một cách tổng quan. Kết quả này
chỉ áp dụng chung cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chưa mang tính bao
quát ở các lĩnh vực khác
Trang 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2000), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TP.HCM.
2. Võ Văn Huy (1997), Ứng dụng SPSS for Windows, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
3. Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004), Quản lý chất lượng, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia TP.HCM.
4. Nguyễn Hữu Lam (1998), Hành vi tổ chức, Nhà xuất bản giáo dục.
5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia TP.HCM.
6. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh
thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
7. SPSS Survey Tips www.spss.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_final_8378.pdf