Sau thời gian ngh iên cứu về Công ty Bánh kẹo Hải Châu, nhó m 3 đã t ìm
hiểu được cấu trúc ngành của bánh kẹo và đi s âu phân t ích về tình h ình hoạt
động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hả i Châu. Trong thời kỳ cạnh tranh
rất khó khăn như hiện nay nhưng Hả i Châu vẫn chiế m 1 phần thị phần không
nhỏ trong ngành bánh kẹo, điều đó đã được thể hiện trong việc phân tích
doanh thu trong 3 nă m 2008, 2009 và 2010. Bên cạnh những khó kh ăn chung
Công ty vẫn tìm cho mình được v ị t rí đứng trên thị trường , được khách hàng
tin t ưởng và đ ángh giá cao về chất lượng sản phẩm.
Trong b ài phân t ích này đã đưa ra đ ược phần nào dự báo cho mức doanh
thu, chi ph í của Doanh ngh iệp ở h iện tạ i và trong thời gian sắp tới. Tuy đã có
nhiều tìm tòi học hỏ i xong vẫn không tránh khỏ i th iếu xót mong nhận được
sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của GV TS. Đào Thị Bích Thủy và các bạn để
bản luận được hoàn thiện hơn.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 1
Tiểu luận
Cấu trúc thị trường và đặc tính cạnh
tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong n ền kinh tế tập t rung bao cấp, mọi doanh nghiệp đều tiến hành sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước giao xuống, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là hoàn thành chỉ t iêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi hoàn
thành các chỉ tiêu có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy
nhiên t rong nền kinh tế th ị t rường và xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có
thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh ngh iệp khác thì điều tất yếu là
các doanh ngh iệp phải cải th iện mục tiêu kinh tế, phải b iết rõ thị trường hoặc
cấu trúc ngành và các lực thúc đẩy cạnh tranh, cũng như ứng dụng các chiến
lược cạnh tranh phù hợp với doanh nghiệp.
Để nghiên cứu kỹ hơn về hoạt động của các doanh ngh iệp t rong môi
trường cạnh tranh hiện nay nhóm 3 đã chọn Công ty Bánh kẹo Hải châu để làm
rõ vấn đề.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước có bề
dầy lịch sử, h iện nay đang đứng trước sự vận động của nền kinh tế, Công ty
cũng đang cố gắng tìm tòi sáng tạo một chiến lược kinh doanh bền vững để phát
triển trong tương lai.
Trong phạm vi nghiên cứu bài luận nhóm 3 nghiên cứu các vấn đề chính
như sau:
- Cấu t rúc thị trường và đặc tính cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu .
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây và dự báo cho
những năm tiếp theo thông qua việc ước lượng hàm sản xuất, chi phí, dự báo về
doanh thu và cầu của doanh nghiệp.
- Đề xuất những chiến lược giúp công ty đạt được mục t iêu trong thời kỳ tới.
Trong quá t rình nghiên cứu và phân t ích không tránh khỏi sai xót mong
nhận được sự giúp đỡ và nhận xét của GV TS. Đào Thị Bích Thủy để bài luận
được hoàn thiện hơn.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HẢI CHÂU
1. Tổng quan về công ty cổ phần (CTCP) bánh kẹo Hải Châu
CTCP Bánh kẹo Hải Châu (t rước đây là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu) là
một Công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Mía đường I - Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Tên công ty : Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Tên tiếng Anh: Hai Chau confect ionery joint – stock Company.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau confect ionery jo int – stock Company.
Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần
Tên viết tắt : HA CHACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác định
là: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh bột g ia
vị các loại, kinh doanh mì ăn liền , các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn, kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm,
xuất nhập khẩu t rực tiếp các mặt hàng Công ty đ ược phép kinh doanh như: Vật
tư, nguyên liệu của ngành bột mì, sữa, mì chính không qua uỷ thác xuất khẩu và
liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty chỉ còn sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Các sản phẩm bánh kẹo,
bột gia vị các loạ i.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8621664 Fax: 04 862520
Website: http:// www.ha ichau.com.vn
Email: pkhvt@fpt .com
Tài khoản ngân hàng : 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát t riển – Hà
Nội
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 4
Trong đó:
- Nhà Xưởng : 23.000m2
- Văn phòng: 3.000m2
- Kho bãi: 5.000m2
- Phục vụ công cộng: 2.400m2
2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ
trưởng công nghiệp nhẹ ra quyết định số 35/HĐBT… tách ban kiến thiết cơ bản
ra khỏi Nhà Máy Miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản
xuất .
Ngày 2-9-1965, Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt băng khánh
thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và mặt bằng sản xuất đặt tại đường
Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội với tổng d iện tích là 50.000 m2.
Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số
3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN &
PTNT về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phần Bánh
kẹo Hải Châu. Giá t rị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đó,
giá trị th ực tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 tỉ 225.359.774 đồng.
Vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ đồng, tổng số vốn này được
chia thành 300.000 cổ phần bằng nh au, mỗi cổ phần 100.000 đồng. Nhà nước
giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ phần bán cho các đối
tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo Hải Châu chính thức
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập , có con dấu riêng, được mở tài khoản
giao dịch tạ i ngân hàng theo quy định của pháp luật , hoạt động theo luật doanh
nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần .
Hiện nay công ty có 7 chi nhánh trên toàn quốc:
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà Nội
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hải Dương
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà Nam
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 5
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Đà Nẵng
Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Nghệ An
Chi nhánh Việt Trì
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Ngoài ra công ty đang t riển khai dự án dự án đầu tư di dời cơ sở sản xuất
kinh doanh từ Hà Nội đến nhà máy tại tỉnh Hưng Yên.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị t rường,
Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện hiện chương t rình ISO-9000: 2000,
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty đã ngày càng đổi mới hơn về
phương thức quản lý , với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế
chiếm tỷ t rọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo chuyên sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh
kẹo, chế biến thực phẩm.
Phương châm hoạt động của công ty bánh kẹo Hải Châu là:
“Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 6
PHẦN 2: THỊ TRƯỜNG
1. Các loại thị trường
1.1. Cạnh tranh hoàn hảo
Có nhiều người bán và người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để có
thể bằng hành động của mình ảnh hưởng đến g iá thị trường.
Sản phẩm đồng nhất, có nghĩa là sản phẩm của nhưng ng ười bán được coi
là hoàn toàn giống nh au va có thể thay thế tuyệt đối
Việc gia nhập thị trường là tự do, như thể không doanh nghiệp nào muốn
cạnh tranh với các doanh nghiệp đang tồn tạ i.
Thông tin đầy đủ hay mọi thành viên có sự hiểu biết hoàn hảo về các cơ
hội của thị trường
Tính di động hoàn hảo của tất cả các yếu tố sản xuất.
1.2. Độc quyền
Độc quyền là thị trường trong đó chỉ có một người bán và doanh nghiệp
bên ngoài không có khả năng g ia nhập.
Trong kiểu cấu t rúc thị trường này , hãng độc quyền có toàn bộ sức mạnh
thị trường. Doanh nghiệp độc quyền là người quyết đ ịnh giá cả.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 7
Độc quyền tối đa hóa lợi nhuận
1.3. Cạnh tranh có tính độc quyền
Trong cạnh tranh độc quyền, có nhiều các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào
thị trường. Nhưng giữa các doanh nghiệp, có sự khác biệt về sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp có sức mạnh th ị trường đối với sản phẩm của mình .
Mỗi doanh nghiệp được xem là một độc quyền đối với sản phẩm của nó.
Dễ dàng trong việc gia nhập hay rút khỏi ngành
1.4. Độc quyền nhóm
Mô hình đường cầu gấp khú c
Trong độc quyền nhó m, có một số ít các hãng lớn trong ngành. Tuy nhiên,
sản phẩm hoặc có sự đồng nhất hoặc có sự khác biệt hóa.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 8
Có sự phụ thuộc lẫn nhau cao: Quyết định của một hãng có ảnh hưởng tới
quyết định của các hãng khác và ngược lại.
Mỗi hãng nắm một số quyền lực thị trường.
Có rào cản đáng kể cho việc gia nhập ng ành.
2. Cấu trúc thị trường
2.1. Đặc điểm về thị trường
Hiện nay, với 86 triệu dân, Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ
bánh kẹo khá tiềm năng. Theo ước tính, hiện có khoảng 30 doanh ngh iệp t rong
nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số các công ty bánh kẹo nước ngoài
đang tham gia thị trường.
Các doanh ngh iệp trong nước với một loại các tên tuổi lớn như Kinh Đô,
Bibica, Hải Hà, Hải Châu ước tính chiếm gần 50% th ị t rường bánh kẹo. Các
doanh nghiệp t rong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với
khẩu vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần
dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do vốn ít , công nghệ lạc hậu, th iếu sự đảm
bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
2.2. Đặc tính về sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo.
Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại. Các
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 9
mặt hàng t ruyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp , bánh quy, … Bánh
của công ty có chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Ngoài ra, công ty cũng rất thành công với sản phẩm bột canh. Bột canh có
chất lượng tốt, đã xây dựng được niềm tin với người tiêu dùng và luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của người tiêu dùng.
Bột canh Kẹo Bánh
Thường Iốt Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quy Lương khô
Đóng
gói
Đóng
gói
1. Kẹo cứng s ữa 1. KM Socola 1.Hướng dương 1. Kem xốp hoa
quả
1.LK tổng hợp
200g 200g 2.Kẹo cứng t rái cây 2. KM trái cây 2. Quy cam 2. Kem xốp 2.LK cacao
150g 3.Kẹocứngsocola 3. KM tangô 3. Quy dừa 3.Kem xốp
thường
3. LK dinh
dưỡng
4. Kẹo nhân socola 3. Kẹo Socola
túi bạc
4.Quy hương
thảo
4. Kem xốp thanh
cao cấp
5. Kẹo nhân sữa 4. KM sữa dừa 5. Quy bơ 5. Kem xốp tổng
hợp
6. Kẹo gói hoa quả 5. Kẹo sữa
mềm
6.Quy chocobis 6. Kem xốp thỏi
7. Kẹo dâu
mềm, kẹo dứa
mềm
8. Bánh
8. Kẹo gôm
(kẹo dẻo)
9.Bánh Hải
tường
10.Bánh Fomát
11.Bánh violet
12. Bánh Hải
hậu
Bảng 2.1: Một số chủng loại sản phẩm chính của công ty
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 10
Như vậy , Công ty bánh kẹo Hải Châu so với các công ty khác có sự tương
đồng về sản ph ẩm.
2.3. Đặc tính cạnh tranh
Trên th ị trường bánh kẹo Việt Nam, các công ty có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty. Quyết định kinh doanh của công ty này có ảnh hưởng rất nhiều
đến quyết đ ịnh của công ty kia. Khi một doanh nghiệp quyết định nâng g iá sản
phẩm, lập tức các hãng khác cũng đồng đoạt nâng theo.
Mỗi công ty tham gia vào thị trường bánh kẹo đều có một thế mạnh riêng
trong phân khúc thị trường mà họ tham gia.
Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên th ị trường nộ i
địa và chủ yếu là miền Bắc. Khoảng hơn 70% sản phẩm của công ty được tiêu
thụ ở các tỉnh phía Bắc.
Đơn vị tính: tấn
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Miền Bắc 4363 4500 5334 6030 6710
Miền Trung 300 315 580 610 645
Miền Nam 883 1101 1150 1282 1587
Tổng 5546 5916 7063 7922 8942
Bảng 2.2: Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ theo miền
Đối tượng mà công ty hướng tới là nh ững người có thu nhập trung bình.
Khả năng chi tiêu cho các mặt hàng bánh kẹo là không quá nhiều. Do vậy, họ
không đòi hỏi hàng quá có mẫu mã, hình thức quá cầu kỳ và chất lượng quá cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng đang cố gắng nhắm tới khách hàng cao cấp,
khả năng chi t iêu cao bằng những sản ph ẩm cao cấp như socola, bánh mềm cao
cấp, bánh quy cao cấp,…
2.4. Sự gia nhập và rút khỏi ngành
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 11
Để sản xuất kinh doanh sản phẩm này th ì người sản xuất phải có một số
vốn rất lớn để đầu tư vào việc kinh doanh vì v iệc sản xuất kinh doanh nó đòi hỏi
lượng tài sản cố định như nhà xưởng, dây chuyền, kho tầng , hệ thống bảo
quản... đều là những tài sản cố định có giá trị lớn với trình độ công nghệ cao.
Do vậy để gia nhập ngành là rất khó, đồng thời việc rút lui khỏ i thị t rường
cũng rất khó khăn vì một khi đã đầu tư cho những tài sản cố đ ịnh có giá trị cao,
thời gian thu hồi vốn lâu thì thông thường việc rút khỏ i thị trường thường làm
cho các hãng còn bị thiệt nh iều hơn so với việc tiếp tục kinh doanh.
Kết luận: Dựa vào những đặc điểm phân tích trên, có thể kết luận được cấu
trúc thị trường của công ty chính là độc quyền nhóm.
3. Phân tích cung và cầu của sản phẩm
3.1. Cung và các yếu tố liên quan đến cung
3.1.1. Định nghĩa Cung
Cung là số lượng sản phẩm mà người bán muốn bán ra th ị trường t rong
một khoảng thời gian nhất định ứng với mỗi mức giá tại một đ ịa điểm nhất định
nào đó.
3.1.2. Các yếu tố xác định cung
Đối thủ cạnh tranh:
Trong ngành bánh kẹo hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu có đố i thủ
cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty b ánh kẹo Hải Hà mặc
dù thành lập sau nhưng nhanh chóng phát triển , vượt qua cả Hải Châu. Ngoài
Hải Hà, công ty còn cạnh tranh với nhiều đố i thủ khác như Biên Hòa, Quảng
Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị,….bánh kẹo nhập từ các nước khác.
Giá sản phẩm
Giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến số lượng hàng hóa bán ra của công ty. Với chính sách của công ty,
hướng tới người t iêu dùng có thu nhập b ình dân, công ty cần phải có chính sách
về g iá th ích hợp
Công nghệ sử dụng
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 12
Công nghệ sử dụng trong dây truyền sản xuất sẽ đưa đến nâng suất cao và
chất lượng sản phẩm nâng cao.
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang có 6 dây truyền sản xuất. Năm
2010, với việc đầu tư dây truyền sản xuất hiện đại nhập từ Đức, công ty đang đa
dạng hóa sản phầm, tập t rung phát t riển sản xuất các loại bánh mềm cao cấp .
Giá của các nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì,
đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật
liệu phải nhập khẩu là bột mỳ (gần như toàn bộ), đường (nhập 1 phần), hương
liệu và 1 số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy,
chi phí sản xuất dựa trên sự biến động g iá nguyên vật liệu t rên thế giới và tỷ giá
USD/ VND
Nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp đúng, đủ, kịp thời về số lượng và chất lượng,
chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Do vậy,
công ty phải coi trọng vấn đề mua, cung cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất.
Các yếu tố đầu vào khác
Bên cạnh sự tác động của giá nguyên vật liệu, các yếu tố khác như chi phí
nhân công, lãi suất, g iá năng lượng cũng tác động đến g iá thành bánh kẹo. Hiện
nay mặt bằng lãi suất cho vay của các ngân hàng đang dao động ở mức khá cao
từ 13-19%, và mức lãi suất này khó có thể giảm xuống do tác động của cả yếu tố
liên quan đến quy định nghiêm ngặt của NHNN nhắm đảm bảo t ính an toàn của
hệ thống ngân hàng và các yếu tố khách quan khác. Trong khi chi phí nhân công
thường được điều ch ỉnh hàng năm tùy thuộc vào lạm phát và mức tăng trưởng
của từng doanh nghiệp sản xuất, g iá điện trong nước cũng tăng khá cao.
3.2. Cầu
3.2.1. Định nghĩa cầu
Cầu thị trường cho một hàng hóa là tổng số lượng hàng hóa mà mọi người
sẵn lòng và có khả năng mua tại mức giá t rong một thời kỳ nhất định
3.2.2. Các yếu tố xác định cầu
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 13
Tăng trưởng kinh tế
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức thu nhập của người
dân tăng thì nhu cầu về th ực phẩm nói chung và bánh kẹo nói riêng sẽ có xu
hướng tăng. Thêm vào đó, chỉ số niềm tin t iêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố
cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay ch i tiêu hơn.
Ngoài ra, thói quen t iêu dùng nhiều bánh kẹo ngày càng tăng dần. Theo
báo cáo của ACNelsel tháng 8/2010, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 30 có
xu hướng sử dụng nh iều bánh kẹo hơn cha ông họ trước đây .
Giá sản phẩm
Giá sản phẩm luôn ảnh hưởng đến lượng cầu. Khi g iá của sản phẩm tăng
lên th ì lượng cầu về sản phẩm đó giảm đi và ngược lại. Công ty Hải Châu cũng
luôn xác định giá bán là công cụ đắc lực đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Do
vậy, công ty luôn cố gắng đưa ra mức giá có sức cạnh t ranh cao so với các đối
thủ.
Tên sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Giá bán sản phẩm
Hải Châu (đ/gói)
Tên đối thủ Giá bán(đ/ gói)
1.Bánh Hương thảo 300g X22 3700 3500
2. Bánh quy kem 350g Hải Hà 6800 6500
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 14
3. Bánh Mar ie 300g Kinh Đô 5100 4800
4. Kẹo Socola cứng 125 g Quảng Ngãi 2200 2100
5. Kẹo cốm sữa Tràng An 2700 2600
6. Kẹo Bạc hà125 g Vinabico 1800 1800
7. Kẹo trái cây cứng 125 g Lam Sơn 1900 1700
Bảng 2.3: Giá bán lẻ của công ty s o với đối thủ cạnh tranh
Tính thời vụ của sản phầm
Thị t rường bánh kẹo Việt N am có tính chất mùa vụ khá rõ nét . Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm tháng 8 Âm lịch (Tết trung thu) đ ến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị t ruyền thống Việt
Nam như bánh t rung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt.
Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết
Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
Sở thích theo từng đội tuổi
Đối tượng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo chủ yếu là người ít tuổi, độ tuổi
càng cao th ì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Và mỗi một tuổi có một sở th ích , nhu cầu khác nhau và nhu cầu đó th ay
đổi theo th ời gian. Ví dụ: t rẻ em thích những sản phẩm bánh kẹo có màu sắc
tươi sáng, có vị ngọt, hình dáng ngộ nghĩnh, đáng yêu. Lứa tuổi thanh thiếu niên
thích bánh kẹo có bao bì đẹp, hương vị đặc sắc, mới lạ, trẻ trung. Người già thì
có nhu cầu bánh mềm, xốp….
Xu hướng tiêu dùng theo từng khu vực vùng miền
Đặc điểm tâm lý t iêu dùng ở khu vực miền Bắc-Trung- Nam, thành phố -
nông thôn là khác nhau do đó nhu cầu ở mỗi vùng là khác nhau
Người miền Bắc luôn có sự nhạy cảm cao đến giá cả, quan tâm nhiều đến
hình thức. Các sản phẩm như lương khô không phải là sản phẩm ưa dùng, nhưng
bột canh Hải Châu lại hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 15
Miền Trung ít quan tâm đến bao bì nhưng lại quan tâm đến độ ngọt và
chất lượng sản phẩm. Thị trường miền Trung là thị t rường được coi là “dễ t ính”.
Do vậy đây là thị trường tiềm năng rất lớn của công ty
Mức sống của người dân miền Nam cao vì thế bánh kẹo là nhu cầu
thường xuyên của họ. Đặc tính của ng ười miền Nam là ưa của ngọt, cay và
nhiều hương vị khác nhau.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 16
PHẦN 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Đv : Tr iệu Đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng doanh thu 277.795 320.684 360.032
Tổng chi phí 261.560 283.454 334.179
Tổng LN trước thuế 16.235 19.230 25.853
LN sau thuế 11.803 13.980 18.795
Bảng 3.1: Doanh thu công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 2008-2010
Doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 là 38.444 (triệu đồng ),
tương ứng với 12,27% và tăng so với năm 2008 là 42.889 (triệu đồng), tương
ứng với 15,43%. Điều này chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực đáng kể trong
việc sản xuất và kinh doanh của mình .
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.815 (triệu đồng),
tương ứng với 34,4%; lợi nhuận thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.177
(triệu đồng), tương ứng với 18.44%. Điều này có thể giải thích được bởi vì năm
2010 là một năm kinh tế có sự phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
-2009.
STT Quý
Sản lượng
(tấn)
Doanh thu
(triệu đồng)
Chi phí
(triệu đồng)
Lao động
(người)
1 Quý 1-2008 5016 97228 65413 1059
2 Quý 2-2008 2608 36113 34015 1050
3 Quý 3-2008 5417 75005 70646 1070
4 Quý 4-2008 7022 69449 91578 1095
5 Quý 1-2009 5626 112239 70864 1085
6 Quý 2-2009 2925 41689 36849 1087
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 17
7 Quý 3-2009 6076 86585 76533 1090
8 Quý 4-2009 7876 80171 99209 1114
9 Quý 1-2010 6600 126011 83545 1114
10 Quý 2-2010 3432 46804 43443 1114
11 Quý 3-2010 7128 97209 90228 1110
12 Quý 4-2010 9240 90008 116963 1130
Bảng 3.2: Số liệu sản xuất kinh doanh công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu 2008-2010
2. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
2.1 Ứơc lượng hàm chi phí
Căn cứ vào số liệu cụ thể theo từng quý của công ty bánh kẹo H ải Châu
về sản lượng và chi phí, tiến hành chạy hồi quy bằng Excel ta có bảng sau:
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,999067
R Square 0,998134
Adjusted R
Square 0,997948
Standard
Error 1155,187
Observations 12
ANOVA
df SS MS F
Signific ance
F
Regression 1 7,14E+09 7,14E+09 5349,763 5,57E-15
Residual 10 13344571 1334457
Total 11 7,15E+09
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 18
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Lower
95,0%
Upper
95,0%
Intercept 832,1074 1045, 055 0,796233 0,444388 -1496,42 3160,634 -1496,42 3160,634
X Variable 1 12,60473 0,172332 73,14208 5,57E-15 12,22075 12,98871 12,22075 12,98871
Vậy ta có hàm chi phí:
Nhìn vào hàm sản xuất ta thấy rằng chi phí sản xuất ra sản phẩm bánh kẹo và
bột canh của công ty không chỉ phụ thuộc vào sản lượng mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố khác. Đ iều này phù hợp với thực tế, bởi việc sản xuất ra
các sản phẩm này còn bị ảnh hưởng do vốn đầu tư lớn, khoa học, kỹ thuật…,
nên việc khấu hao vào sản phẩm là không tránh khỏi.
2.2 Ứơc lượng hàm sản xuất
STT Quý
Sản lượng
(tấn)
Vốn( g iờ
lao động )
Lao động
(người)
1 Quý 1-2008 5016 624 1059
2 Quý 2-2008 2608 564 1050
3 Quý 3-2008 5417 670 1070
4 Quý 4-2008 7022 780 1095
5 Quý 1-2009 5626 640 1085
6 Quý 2-2009 2925 550 1087
7 Quý 3-2009 6076 700 1090
8 Quý 4-2009 7876 790 1114
9 Quý 1-2010 6600 630 1114
10 Quý 2-2010 3432 500 1114
11 Quý 3-2010 7128 690 1110
12 Quý 4-2010 9240 780 1130
TC = 832,107 + 12,60473Q
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 19
Căn cứ vào bảng số liệu cụ thể, chạy hồi quy bằng Excel, ta được kết quả như
sau:
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,957456
R Square 0,916722
Adjusted R
Square 0,898216
Standard
Error 6,450044
Observations 12
ANOVA
df SS MS F
Signific ance
F
Regression 2 4121, 7 2060, 85 49,536 1,39E-05
Residual 9 374,4277 41,60307
Total 11 4496,127
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Lower
95,0%
Upper
95,0%
Intercept 373,071 89,18205 -4,18325 0,002365 -574,814 -171,327 -574,814 -171,327
X Variable 1 0,163161 0,022326 7,307959 4,53E-05 0,112655 0,213667 0,112655 0,213667
X Variable 2 0,295315 0,08577 3,443109 0,007354 0,10129 0,48934 0,10129 0,48934
Vậy ta có hàm sản xuất như sau:
Q = K0,1635L0,2953
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 20
2.3 Dự báo doanh thu:
Sử dụng dữ liệu về doanh thu bán hàng của công ty bánh kẹo Hải Châu,
và dùng kỹ thuật dự phóng chuỗi thời gian để dự đoán doanh thu cho kết quả
như sau:
Quý
Số liệu
thực tế
(Triệu
đồng)
Giá trị trung
bình động
(N=4)
Giá trị trung
bình động
trung bình
Tỷ lệ số liệu
thực tế/CMA
Nhân tố
mùa
điều chỉnh
(S)
Số Liệu đã
được
phân tích
Xu
Hướng
(T)
Chu kỳ v à
không
quy tắc
1 2 3 4 5=2/4 6 7 8 9
1 97,228 1.4677 66,245 65,954 100.44
2 36,113 0.5280 68,396 68,560 99.76
3
75,005 69,449 71,325 1.0516
1.0544
71,135
71,166 99.96
4 69,449 73,202 73,898 0.9398 0.9456 73,444 73,771 99.56
5
112,239 74,595 76,043 1.4760
1.4677
76,473
76,377 100.13
6 41,689 77,490 78,831 0.5288 0.5280 78,956 78,983 99.97
7 86,585 80,171 81,892 1.0573 1.0544 82,117 81,589 100.65
8
80,171 83,614 84,253 0.9515
0.9456
84,783
84,194 100.70
9 126,011 84,893 86,221 1.4615 1.4677 85,856 86,800 98.91
10
46,804 87,549 88,778 0.5272
0.5280
88,644
89,406 99.15
11 97,209 90,008 1.0544 92,193 92,011 100.20
12 90,008 0.9456 95,186 94,617 100.60
Trong đó:
- Cột 1: Thời gian tiến hành phân t ích, với t là thời g ian (theo quý) với
điểm khởi đầu là năm 2008, t=1.
- Cột 2: Doanh thu th ực tế.
- Cột 3: Giá t rị trung bình động , được t ính từ Cột 1, với công thức:
Trong đó: E: số liệu dự báo
X: số liệu thực tế
NXXXE Ntttt /....21
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 21
N: kích cỡ thời kỳ sử dụng
Ở bài tập này, chúng tô i sử dụng kích cỡ thời kỳ là N = 4.
- Cột 4: Giá trị t rung bình động t rung bình, được t ính từ Cột 2 và được
tính bằng (Et + Et+1)/2.
- Cột 5: Là tỷ lệ của Cột 2 : Cột 4
Từ Cột 5, chúng ta lấy tương ứng giá trị ở Cột 5 xếp lần lượt vào Bảng
nhân tố mùa trung bình từ quý 01 đến quý 04 cho 3 năm liên tiếp 2008, 2009,
2010. Sau đó lấy giá trị t rung bình 3 năm đối với từng quý. Kết quả thu được
tổng giá trị trung bình. Làm tròn số ta thu được kết quả ở cột Giá t rị trung bình
đã đ iều chỉnh.
- Cột 6: Nhân tố mùa đã được điều chỉnh của mỗi tháng lấy từ Cột g iá t rị
trung bình đã đ iều ch ỉnh tương ứng cho mỗi năm.
- Cột 7: Số liệu đã phân tích = Số liệu thực tế (Cột 2) : Nhân tố mùa đã
điều chỉnh (Cột 6)
- Cột 8: Xu hướng của công ty, được tính bằng công thức
X = a + bt (1)
X lấy từ cột số liệu cột 7 và (t ) cột 1
Thay lần lượt từ t=1 đến t=12 vào (1)
Chạy hàm hồi quy ta có:
Regression Statistics
Multiple R 0.998621
R Square 0.997244
Adjusted R
Square 0.996968
Standard
Error 518.0101
Observations 12
ANOVA
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 22
df SS MS F
Significance
F
Regression 1 970943942 970943942 3618. 41 3.92E-14
Residual 10 2683344.2 268334. 42
Total 11 973627286
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Lower
95,0%
Upper
95,0%
Intercept 63348.66 318.81315 198.70154
2.56E-
19 62638.3 64059.02 62638.3 64059.02
X Variable 1 2605.728 43.318177 60.153221
3.92E-
14 2509.209 2702.247 2509.209 2702.247
X = 63348,66 + 2605,728.t
- Cột 8 : Cấu phần t
- Cột 9: Chu kỳ và không có quy tắc = (Cột 7 / Cột 8)*100
* Vận dụng kỹ thuật để phân tích, dự báo doanh thu năm 2011 của Công ty :
Giả sử t rong điều kiện không có sự biến động đột biến về giá nguyên liệu
của thị trường, hoặc chỉ có b iến động trong một phạm vi nhất định. Tình hình
kinh tế thế giới hồi phục trở lại trong năm 2011, thì Doanh thu các quý của Công
ty CP bánh kẹo Hải Châu theo phương pháp dự phóng chuỗi thời gian tính theo
như sau:
Y(quý n 2011) = C*S*Tn
C : Cấu phần chu kỳ, kinh tế phục hồi C = 102%
S : Cấu phần theo mùa ( trong bảng tính trên )
Tn : Cấu phần xu hướng: Tn = 63348,66 + 2605,728.t
Ta có bảng dự báo do anh thu năm 2011 như sau:
Quý S T
Doanh thu
Dự báo(triệu)
13 1,4677 97.808 146.424
14 0,5280 100.459 54.103
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 23
15 1,0544 103.109 110.893
16 0,9456 105.760 102.007
Tổng 413.427
2.4 Dự báo cầu
Căn cứ vào sản lượng hàng quý của công ty, sử dụng phương pháp trung bình
động để dự báo cầu cho công ty bánh kẹo Hải Châu.
Sản lượng
(tấn)
N=2
N=3
N=4
N=5
N=6
X1 5.016 E1
X2 2.608 E2
X3 5.417 E3 3.812 1.605
X4 7.022 E4 4.013 3.009 4.347 2.675
X5 5.626 E5 6.220 594 5.016 610 5.016 610
X6 2.925 E6 6.324 3.399 6.022 3.096 5.168 2.243 5.138 2.212
X7 6.076 E7 4.276 1.800 5.191 885 5.248 828 4.720 1.356 4.769 1.307
X8 7.876 E8 4.501 3.375 4.876 3.000 5.412 2.464 5.413 2.463 4.946 2.930
X9 6.600 E9 6.976 376 5.626 974 5.626 974 5.905 695 5.824 776
X10 3.432 E10 7.238 3.806 6.851 3.419 5.869 2.437 5.821 2.389 6.021 2.589
X11 7.128 E11 5.016 2.112 5.969 1.159 5.996 1.132 5.382 1.746 5.423 1.706
X12 9.240 E12 5.280 3.960 5.720 3.520 6.259 2.981 6.222 3.018 5.673 3.567
MED
2.404 2.149 1.709 1.983 2.146
Trong đó: E: số liệu dự báo
X: số liệu thực tế
N: kích cỡ thời kỳ sử dụng
Lỗi dự báo = Giá trị thực tế - Giá trị dự báo
NXXXE Ntttt /....21
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 24
Một thước đo tổng thể lỗ i dự báo của mô hình là độ lệch trung bình tuyệt đối
(MAD)
Chọn kích cỡ thời kỳ nào có MAD thấp nhất
Dựa vào bảng lập ra chọn MAD thấp nhất ứng với N = 4
Vậy dự báo cầu cho Quý 1 năm 2011 là:
Q = X13 = ( X9 +X10+X11+X12 )/4 = 6 .600 (tấn)
Như vậy, bằng việc phân t ích số liệu hoạt động kinh doanh trong 3 năm
(2008, 2009, 20100) của CTCP bánh kẹo Hải Châu, thông qua việc ước lượng
các hàm chi ph í, sản xuất, cũng nh ư các dự báo về doanh thu và cầu thị t rường
cho thấy hoạt động của công ty đang trên đà tăng trưởng rất tốt. Đây là tiền để
công ty t riển khai các ch iến lược mục t iêu trong thời gian tới.
N
XE
MAD
n
i
ii
1
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 25
PHẦN 4: MỤC TIÊU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Mục tiêu về phát triển thị trường .
Hiện nay, hệ thống đ ại lý của Công ty tại thị t rường Miền Trung và Miền
Nam còn ít. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm của hai th ị trường này cũng
rất khiêm tốn so với thị trường miền Bắc cũng như so với nhu cầu thị trường. Do
vậy, thị trường miền Trung và miền Nam lại là th ị trường rất t iềm năng, hứa hẹn
về nhu cầu tiêu dùng. Việc phát triển thị trường là một mục tiêu vô cùng cần
thiết trong mục tiêu của Công ty cho sự phát triển lâu dài trong tương lai. Đây là
công việc mà công ty cần gấp rút triển khai trước khi các đối thủ khai thác mạnh
vào hai thị trường này.
Để mở rộng đại lý ở th ị t rường này Công ty nghiên cứu đưa ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đồng thời thiết lập, xây dựng củng cố và
phát triển hệ thống các đại lý bán hàng hợp lý khoa học phù hợp với tình hình
thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị h iếu t iêu dùng của người dân.
Có thể khái quát một số đặc điểm tiêu dùng của thị t rường miền Trung và
miền Nam như sau:
Đối với miền Trung : người tiêu dùng ưu thích những sản phẩm có vị ngọt
và cay, thói quen mua theo gói và không quan tâm nhiều đến hình thức, mật độ
khách hàng không tập trung, điều kiện địa lý không thuận lợi, giao thông chưa
thực sự phát triển như miền Nam hay miền Bắc. Do vậy Công ty cần sản xuất
những sản phẩm vừa có vị ngọt vừa có vị cay , việc hỗ trợ vận chuyển cho các
đại lý cần được tăng cường, ưu tiên hơn.
Đối với thị trường miền Nam: người tiêu dùng ưa thích các sản phẩm có
vị ngọt trái cây, mua với so lượng lớn hơn t rong một lần mua (thường là theo
cân hoặc theo gói) họ không quan tâm nhiều đến hình thức như người tiêu dùng
miền Bắc, mật độ người tiêu dùng khác tập trung, đ iều kiện giao thông khá
thuận lợi. Do vậy, Công ty cần đưa ra những sản phẩm có hương vị trái cây , mật
độ đạ i lý vừa phải tập t rung ở các vùng dân cư đông người.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 26
Việc phát triển hệ thống các đại lý tại hai th ị trường này càng nhanh sẽ
giúp cho Công ty có được vị thế vững chắc t rên thị trường, tăng nhanh thị phần
trong ngành bánh kẹo.
2. Mục tiêu về phát triển sản phẩm
§i cïng víi môc tiªu ph t¸ triÓn thị trường ®Ó n©ng cao n¨ng lùc s¶n xuÊt
th× chiÕn lîc ®a d¹ng ho¸ s¶n phÈm lu«n lµ mét chiÕn lîc quan t räng gióp
c«ng ty tho¶ m·n tèt nhÊt nhu cÇu cña thÞ trêng. §ã lµ lêi gi¶i ®Ó c«ng ty ®¶m
b¶o ®Çu ra hiÖu qu ¶.
C¨n cø trªn c¸c ph©n tÝch vµ ®¸nh gi ¸ thÞ trêng b¸nh kÑo, c«ng ty nhËn
thÊy c¸c lo¹i s¶n phÈm b¸nh kÑo t rªn thÞ trêng rÊt phong phó vµ ®a d¹ng c¶ vÒ
kiÓu d¸ng vµ chÊt lîng, ®Æc biÖt lµ c¸c s¶n phÈm b¸nh kÑo nhËp ngo¹i . C¨n cø
vµo thùc tÕ ®ã, Công ty sản xuất các chủng loạ i sản phẩm rất đa dạng : bánh bích
quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng,
kẹo mềm các loại, bột canh và bột canh I-ốt các loại với gần 100 chủng loạ i mặt
hàng rất phong phú và chất lượng cao. Công ty có thể nghiên cứu và cho sản
xuất thêm các loại bánh khác, đồng thời hình dáng và kích thước của khuôn có
thể thay đổi cho phù hợp với thị h iếu tiêu dùng của khách hàng.
Sản phẩm bánh Lương khô hiện nay có 4 loại: Lương khô đậu xanh,
Lương khô tổng hợp, Lương khô Cacao và Lương khô d inh dưỡng. Vì vậy Công
ty sản xuất thêm các loại Lương khô mới như: Lương khô cà phê, Lương khô
trứng , Lương khô sữa, Lương khô mặn...
Với bánh kem xốp, Công ty có thể cho ra đời những chủng loại kem xốp
với hương vị khác nhau trên dây chuyền công nghệ cũ. Công ty có thể nhập các
loại hương liệu t inh dầu quý hiếm, hương vị hấp dẫn để sản xuất các loại bánh
kem xốp hương vị mới phục vụ cho đoạn thị trường có thu nhập cao và có đủ
khả năng cạnh tranh với hàng ngoại.
Với sản phẩm kẹo , Công ty có thể tăng chủng loại kẹo cứng cũng như kẹo
mềm. Với mỗi loạ i, Công ty có thể sản xuất ở hai dây chuyền để đáp ứng đầy đủ
nhu cầu khác nhau của nhiều người và từng thời đ iểm khác nhau của khách
hàng.
Bên cạnh đa dạng hoá chủng loạ i còn có đa dạng hoá khối lượng đóng
gói. Công ty nên t iến hành với mỗi chủng loại sản phẩm với nhiều loại bao gói
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 27
khối lượng khác nhau: Với các loại có trọng lượng: 100gr, 150gr, 175gr, 400 gr,
500gr… để tạo sự thuận t iện t rong mua bán của khách hàng giúp tăng khối
lượng t iêu thụ sản phẩm bánh kẹo của Công ty .
Công ty nên kết hợp đa dạng hoá với chuyên môn hoá sản phẩm. Trong
phương án sản xuất nên có sự lựa chọn nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm
của riêng mình, tạo thế độc quyền và bán độc quyền. Không nên và không cần
thiết phả i chạy theo những sản phẩm giống đối thủ cạnh tranh, nhất là những
sản phẩm đang là thế mạnh của họ. Khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm Công ty
nên xác định cho mình một cơ cấu sản phẩm tối ưu. Sản phẩm có mức lãi cao
phải chiếm tỷ trọng lớn.
3. Mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Phát huy truyền thống của Hải Châu trong nh ững năm qua, Công ty xác
định là sẽ có nhiều khó khăn, tiếp tục chịu ảnh hưởng do biến động của nền kinh
tế thị trường, kinh tế tự do khu vực có sự cạnh tranh rất khốc liệt và những khó
khăn mới nảy sinh. Để thực hiện được những mục tiêu phương hướng nhiệm vụ
của mình, Công ty đã và đang có những thời cơ thuận lợi để bước vào thực hiện
những quyết tâm cao để phát huy tiềm năng nội lực cho phương hướng phát
triển sản xuất kinh do anh năm 2011 và những năm tới.
Tăng cường công tác t iếp thị, marketing nhằm giữ vững v à phát triển thị
trường trong cả nước cả về bề rộng và ch iều sâu, tiếp cận t ìm bạn hàng nước
ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là xuất khẩu sang các nước trong khu
vực và Đông âu. Phát huy thế mạnh của Trung tâm kinh doanh sản phẩm và
phục vụ thương mại, 2 chi nhánh tạ i TP HCM và Đà Nẵng. Mở thêm các cửa
hàng, nhà ăn bán lẻ bánh mềm, sôcôla kèm theo giải khát, ăn nhanh tại các thành
phố lớn, khu công nghiệp, thị trấn .
Sản phẩm
Khu vực
Bánh quy Kem xốp Kẹo Bột canh
1. Thành th ị 30% 60% 65% 95%
2. Nông thôn 70% 40% 35% 5%
Tỷ trọng sản phẩm Công ty tiêu thụ ở thành thị, nông thôn.
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 28
Ta thấy rằng, ở khu vực thành thị sản phẩm bột canh được tiêu thụ rất
mạnh vì nhu cầu tiêu dùng cao cấp, thuận t iện của người dân th ành thị chiếm
95%. Riêng khu vực Hà Nội lượng bột canh tiêu thụ là 80% trong tổng số sản
phẩm bột canh của Công ty. Sản phẩm bánh quy không được ưa chuộng ở khu
vực thành thị, chỉ có bánh kem xốp chiếm 60%. Riêng bánh kem xốp phủ Socola
là mặt hàng chiếm hơn 90% được tiêu thụ ở khu vực thành thị bởi mức giá và
chất lượng sản phẩm tương đối cao. Còn sản phẩm bánh bích quy phù hợp với
điều kiện ở vùng nông thôn bởi g iá thành sản phẩm rẻ, bao bì phù hợp với vùng
nông thôn nên nó được tiêu thụ mạnh ở khu vực này.
4. Mục tiêu tăng trưởng doanh thu
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước
phát triển khá ổn định. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo
tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều
khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và t rở thành một trong những th ị t rường
lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Mục tiêu phát t riển đến năm 2013:
Năm 2011 2012 2013
MỤC
TIÊU
Doanh thu tăng 20%. Gia
tăng thị phần Hải Châu 4%
thị trường bánh kẹo Việt
Nam.
Doanh thu tăng
25%. Gia tăng th ị
phần Hải Châu 4%
thi th ị trường bánh
kẹo Việt Nam
Doanh thu tăng 28%.
Gia tăng thi phần
Hải Châu 4% th i th ị
trường bánh kẹo
Việt Nam
Bán hàng Gia i đoạn 2011 – 2012 gia
tăng độ phủ sản phẩm Hải
Châu.
Tập trung thị trường mục
tiêu SP kem xốp: 6 thành
phố lớn và 30 thành phố
vừa và nhỏ.
Gia tăng độ phủ sản
phẩm Hải Châu
Nâng cấp hoàn thiện
HTNPP chiến lược
Hải Châu
Nhóm 3 – QTKD1 K1 9 29
KẾT LUÂN
Sau thời gian nghiên cứu về Công ty Bánh kẹo Hải Châu, nhó m 3 đã t ìm
hiểu được cấu trúc ngành của bánh kẹo và đi sâu phân t ích về tình h ình hoạt
động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hả i Châu. Trong thời kỳ cạnh tranh
rất khó khăn như hiện nay nhưng Hải Châu vẫn chiếm 1 phần thị phần không
nhỏ trong ngành bánh kẹo, điều đó đã được thể hiện trong việc phân tích
doanh thu trong 3 năm 2008, 2009 và 2010. Bên cạnh những khó khăn chung
Công ty vẫn t ìm cho mình được vị t rí đứng trên thị trường, được khách hàng
tin tưởng và đángh giá cao về chất lượng sản phẩm.
Trong b ài phân t ích này đã đưa ra được phần nào dự báo cho mức doanh
thu, chi phí của Doanh nghiệp ở hiện tại và trong thời gian sắp tới. Tuy đã có
nhiều tìm tòi học hỏi xong vẫn không tránh khỏi th iếu xót mong nhận được
sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của GV TS. Đào Thị Bích Thủy và các bạn để
bản luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân th ành cám ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tonghophaichau_4847.pdf