D ell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ
khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(CRM-customer relat ionship management), D ell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến
qua mạng 24/7 cũng như dịch vụ quay số trực t iếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật.
Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử d ụng, nâng cấp, downloads,
tin tức, công nghệ m ới,. FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my
account”, diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các
hoạt động tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử
lý dữ liệu (data mining tools), D ell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên
quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ
tốt hơn. N goài ra, việc sử dụng các Service Tag (Thẻ nhận biết máy tính) giúp cho các
khách hàng có thể bảo hành dễ dàng. D ell chỉ cần ch eck số Service Ta g trên máy chủ
của mình thì toàn bộ thông t in về máy của khách hàng sẽ hiện ra đ ể v iệc bảo hành
được thực hiện dễ dàng hơn.
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8887 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu của dell, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông phải chỉ là
việc của các bộ phận chức năng, mà là việc của cả doanh nghiệp, và cần đặt chiến
lược chuỗi cung ứng bên cạnh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhận diện chuỗi cung ứng toàn cầu
Chuỗi cung ứng toàn cầu có các hình thức:
Nhà cung cấp toàn cầu: Trong hệ thống này, nguyên vật liệu và các linh kiện
được cung cấp bởi các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng việc lắp ráp cuối cùng được
thực hiện trong nước. Trong một số trường hợp, sản phẩm cuối cùng sau đó được
chuyển ra thị trường nước ngoài.
Phân phối toàn cầu: Trong hệ thống này, việc sản xuất diễn ra ở trong nước,
nhưng việc phân phối và đặc biệt một số hoạt động marketing diễn ra ở nước ngoài.
Sản xuất ở nước ngoài: Trong hệ thống này, sản phẩm được sản xuất ở nước
ngoài, sau đó chuyển về trong nước để tiêu thụ.
Chuỗi cung ứng toàn cầu tích hợp đầy đủ: Trong hệ thống này, sản phẩm được
cung cấp, sản xuất và phân phối trên khắp thế giới.
3. Quy trình hoạch định chuỗi cung ứng toàn cầu
Hoạch định chuỗi cung ứng là công việc t ất yếu trong quá trình hoạch định chiến
lược và vận hành doanh nghiệp. Phạm vi của hoạch định chuỗi cung ứng bắt đầu ngay
từ quá trình định hình chiến lược cho đến thực thi và triển khai hoạt động kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng hoạch định chuỗi cung ứng chẳng liên quan gì đến quá
trình xây dựng chiến lược kinh doanh. Đây là một nhận định sai lầm. Thực t ế, nếu
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng giá thì chuỗi cung ứng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc tối thiểu hóa chi phí; hoặc nếu doanh nghiệp theo đuổi
chiến lược mở rộng thị phần, chuỗi cung ứng cũng là yếu tố quyết định trong việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ đi kèm đến thị trường;…
Sứ mạng quan trọng nhất của việc hoạch định chuỗi cung ứng là cân bằng giữa
nhu cầu và khả năng cung ứng một cách tối ưu nhất. Hoạch định chuỗi cung ứng là
8
một quá trình đầu vào và đầu ra. Đầu vào là thông tin về chiến lược, nhu cầu và nguồn
lực. Còn đầu ra là một bản hoạch định chuỗi cung ứng khả thi đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh và phát triển của doanh nghiệp.
Định hình chiến lược
kinh doanh Hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng
Phạm vi ra
quyết định
Mô hình chiến lược
kinh doanh t ổng thể
của doanh nghiệp
Mô hình chiến lược chuỗi cung ứng bao gồm:
+ Hoạch định chiến lược nguồn cung.
+ Hoạch định chiến lược sản xuất.
+ Hoạch định chiến lược logistics.
Trả lời các câu hỏi:
+ Có cần phát triển thêm nguồn cung mới?
+ Có nên mở hay đóng nhà máy hay trung
tâm phân phối?
+ Có nên thay đổi công suất vận hành?
+ Có nên thay đổi danh mục sản phẩm?
+ Tự sản xuất hay thuê ngoài?
+ Có nên thuê ngoài hoạt động logistics?
Công cụ hỗ
trợ
Ma trận SWOT;
Mô hình hoạch định
theo kịch bản;…
SCOR (Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi
cung ứng - Supply Chain Operation Reference);
Mô hình hoạch định theo kịch bản và tối ưu hóa
chuỗi cung ứng.
Bảng 1. Vị trí của hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng trong
hoạt động của doanh nghiệp
Hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng có liên quan trực tiếp đến quá trình xây
dựng năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. Chẳng hạn, một doanh nghiệp
có chiến lược mở rộng sang thị trường Campuchia, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp cần hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng để đáp ứng yêu cầu đó, bao
gồm việc xem xét khả năng xây nhà máy mới tại Campuchia, nên hay không nên thuê
ngoài một nhà cung cấp dịch vụ logistics để hỗ trợ mở rộng kênh phân phối, đặc biệt
là chiến lược vận chuy ển và phân phối qua biên giới sao cho tối ưu nhất,…
Dưới đây là ba bước quan trọng trong việc hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng
nói riêng và chuỗi cung ứng toàn cầu nói chung:
Bước 1: Xây dựng đúng mô hình hoạch định: bắt đầu từ chiến lược kinh
doanh
9
Hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng cần bắt đầu từ chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Hai cách dưới đây giúp doanh nghiệp xây dựng mô hình hoạch định
chiến lược chuỗi cung ứng.
Theo cách truyền thống, bắt đầu từ mô hình chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp để định hình đúng mô hình hoạch định chuỗi cung ứng. Bảng dưới đây thể
hiện những điểm cốt lõi trong mô hình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
như vai trò của chuỗi cung ứng trong việc thực thi mô hình ấy.
Mô hình chiến lược kinh
doanh Những câu hỏi chủ chốt
Chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp là gì?
Giá
Khác biệt hóa
Nếu doanh nghiệp chọn chiến lược cạnh tranh bằng giá,
đồng nghĩa với chuỗi cung ứng tinh gọn - chi phí thấp:
Tập trung sâu hơn vào việc hoạch định mạng lưới
nguồn cung, phát huy lợi thế theo quy mô.
Tập trung vào tối ưu hóa mạng lưới vận tải.
Nếu doanh nghiệp chọn chiến lược cạnh tranh bằng khác
biệt hóa, đồng nghĩa với chuỗi cung ứng hướng vào dịch
vụ - đáp ứng nhanh:
Tập trung vào logist ics hỗ trợ tung sản phẩm.
Đầu tư vào hệ thống phân phối và hoàn thành đơn
hàng (fulfilment capability).
Sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp cung cấp là
gì?
Loại sản phẩm:
phổ thông hay khác
biệt.
Danh mục sản
phẩm và các đặc
thù.
Hoạch định sản xuất:
Đối với doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản
phẩm thì tập trung vào việc hoạch định tối ưu hóa
sản xuất, tận dụng t ối đa công suất, nguồn lực và
nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp có chiến lược sản phẩm
khác biệt hóa liên tục và danh mục đa dạng thì
cân nhắc đến việc điều chỉnh năng lực sản xuất
sao cho có thể đáp ứng nhanh hơn với sự thay
đổi.
Sản phẩm đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ
sống?
Hoạch định nhu cầu và nguồn cung:
Nếu là sản phẩm mới thì việc hoạch định nhu cầu
dựa vào dự báo t hị trường.
Nếu là sản phẩm đã chín mùi thì việc hoạch định
nhu cầu dựa vào dữ liệu thống kê trong quá khứ.
Khách hàng của doanh
nghiệp là ai?
Phân khúc khách
hàng (khách hàng
chiến lược, khách
hàng đang tăng
Hoạch định nhu cầu:
Đối với nhóm khách hàng chiến lược - quy mô
lớn, cần xây dựng chiến lược cộng tác về dự báo
nhu cầu hoặc tham gia hoạch định S&OP chung.
Đối với nhóm khách hàng đang t ăng trưởng, cần
10
trưởng, khách hàng
ít tạo lợi nhuận).
Quy mô khách
hàng.
Mức độ mong
muốn phục vụ.
Mức độ nhạy cảm
về giá.
cân nhắc nhiều hơn đến mức độ dịch vụ mong
muốn và độ nhạy cảm về giá.
Hoạch định nguồn cung và logistics:
Cân nhắc sử dụng mô hình giao hàng trực tiếp
qua trung tâm phân phối đối với các khách hàng
lớn, trong khi đối với các khách hàng nhỏ, có thể
tính đến giải pháp giao hàng trực tiếp.
Việc phân khúc khách hàng có thể dẫn đến chia
nhỏ hoạt động chuỗi cung ứng với những yêu cầu
về dịch vụ khách hàng khác nhau, đòi hỏi phải
tính toán sự đánh đổi (trade-off) giữa chi phí và
chất lượng - dịch vụ.
Hoạch định sản xuất:
Các khách hàng lớn có thể cân nhắc đến việc
hoạch định sản xuất chung.
Giá trị đem lại cho khách
hàng là gì?
Hoạch định nguồn cung và giao hàng:
Nếu giá trị đem lại cho khách hàng là sự thuận
tiện thì doanh nghiệp cần xây dựng năng lực cho
hoạt động giao hàng nhanh chóng, thuận tiện
nhất; riêng các doanh nghiệp thương mại điện tử
thì ưu tiên hàng đầu là tốc độ và chất lượng giao
hàng.
Nếu giá trị đem lại cho khách hàng là sản phẩm
chất lượng - chi phí thấp thì doanh nghiệp cần
xây dựng chiến lược nguồn cung phù hợp cũng
như cách thức giúp giảm chi phí hoạt động giao
hàng.
Thị trường doanh nghiệp
nhắm đến là gì?
Hoạch định nhu cầu:
Các thị trường mới sẽ là nơi nhu cầu bất ổn,
không xác định nên đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư
nhiều hơn vào hoạt động dự báo nhu cầu.
Hoạch định logistics và giao hàng:
Nếu thị trường không ngừng mở rộng đòi hỏi
doanh nghiệp quan tâm hơn đến năng lực phân
phối và giao hàng.
Bảng 2. Chiến lược kinh doanh và tác động đến hoạch định chuỗi
cung ứng
Cách thứ hai, mà một số doanh nghiệp như Apple, Tata đang ứng dụng thành
công, là tiếp cận từ mô hình giá tr ị đem lại cho khách hàng (CVP - Customer Value
Proposition). Cách này tập trung vào việc phân tích và đánh giá những cơ hội thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
11
Các nhân tố mô hình kinh doanh tiếp cận theo giá trị
khách hàng và sự tham gia của chuỗi cung ứng Ví dụ minh họa
Giá trị đem lại cho khách hàng:
Khách hàng mục t iêu là ai?
Việc cần làm: giải quyết vấn đề quan trọng
hoặc đáp ứng nhu cầu quan trọng nào của
khách hàng mục t iêu?
Giải pháp: thoả mãn nhu cầu hay giải quyết
vấn đề bằng cách nào và với nội dung gì?
Khi Ratan Tata nhìn ra
đường phố Mumbai, ông
thấy rằng các xe máy đang
phải cõng cả một gia đình.
Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu
ông cung cấp một chiếc ôtô
nhỏ để cả gia đình di chuyển
một cách an toàn với mức
giá mà họ chấp nhận được.
Đó là cách tiếp cận không
thể tốt hơn về giá trị đem lại
cho khách hàng.
Xây dựng công thức lợi nhuận:
Mô hình doanh thu: tiền thu về bao nhiêu, số
lượng có thể định theo quy mô, tần suất mua
hàng,…?
Cơ cấu chi phí: chi phí được phân bổ ra sao?
Mô hình lợi nhuận: mức lợi nhuận mong
muốn?
Tốc độ lưu chuyển nguồn lực, nhất là chuỗi
cung ứng, bao gồm t hời gian, sản lượng, vòng
quay tồn kho, mức độ tận dụng tài sản,…?
Khi tìm cách sản xuất ôtô với
giá 2.500 U SD, Tara biết
rằng lợi nhuận chỉ đủ hấp
dẫn khi và chỉ khi bán hàng
với quy mô lớn. Mục tiêu
này đặt ra việc thay đổi cơ
cấu chi phí.
Xác định năng lực chủ
chốt để có thể đem lại giá
trị cho khách hàng một
cách hiệu quả nhất. Các
năng lực này được xây
dựng trên các nguồn lực:
Marketing, thương
hiệu.
Sản phẩm, công
nghệ.
Chuỗi cung ứng.
Con người.
Liên minh chiến
lược.
Các quy trình chủ chốt
cũng như các quy định,
thước đo giúp cho việc
đem lại giá trị cho khách
hàng có thể lặp đi lặp lại
và tăng/giảm theo quy
mô.
Các quy trình cho phép
phối hợp các nguồn lực
để xây dựng năng lực
phục vụ mô hình giá trị:
thiết kế, phát triển sản
phẩm, chuỗi cung ứng,
marketing,…
Các thước đo và quy định
nhằm thúc đẩy quá trình
phối hợp các quy trình đã
đúng hướng.
Để có thể một chiếc xe Tata
Nano với giá trị đem lại cho
khách hàng là an toàn và chi
phí thấp, công ty đã huy
động toàn bộ nguồn lực từ
thiết kế, sản xuất, phân phối
đến logist ics để đảm bảo chi
phí sản xuất xe theo đúng
yêu cầu đặt ra. Thậm chí,
công ty đã phải sáng tạo cách
thức mới để tạo ra chiếc xe
như vậy (sản xuất xe theo
module cho phép lắp ráp
được t ại các địa lý).
Trong trường hợp Tata Nano
thì nguồn cung là yếu tố
12
Xác định các yếu tố mà chuỗi cung ứng có thể
đóng góp vào việc xây dựng năng lực và các quy
trình chủ chốt:
Nguồn cung (nguồn, t hu mua).
Sản xuất.
Giao hàng (fulfilment).
đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra chiếc xe với giá
2.500 USD vì chi phí nguyên
vật liệu chiếm đến 70 - 80%
giá thành sản phẩm. Do đó,
tập trung sáng tạo vào nguồn
cung bao gồm việc tìm kiếm
nguồn nguyên liệu tốt, chi
phí thấp nhờ mua với số
lượng lớn trở thành giải pháp
thách t hức nhưng khả thi.
Bảng 3. Hoạch định chuỗi cung ứng theo mô hình giá trị đem lại
cho khách hàng (CVP)
Với cách tiếp cận theo mô hình giá trị đem lại cho khách hàng, chuỗi cung ứng
tham gia trực tiếp ngay từ quá trình xây dựng mô hình kinh doanh. Điều này giúp việc
hoạch định được sáng tạo và hiệu quả ngay từ đầu. Thực t ế, để đạt tới mô hình này,
vai trò của CEO là rất quan trọng trong việc tổng động viên toàn bộ nguồn lực tham
gia từ quá trình xây dựng mô hình kinh doanh đến triển khai chiến lược. Quan trọng
hơn, với cách thứ hai này, ta có thể thấy rõ chuỗi cung ứng sẽ đóng góp bao nhiêu
phần trăm vào chi phí tạo ra sản phẩm, đồng nghĩa với việc giúp tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận. Rõ ràng, chuỗi cung ứng mang những nhiệm vụ đầy thách thức đảm bảo được
cả hai yếu tố khả thi và hiệu quả (vận hành và tài chính).
Bước 2: Xây dựng chi tiết hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng
Ở bước 1, chúng ta đã xác định rõ trọng tâm của chuỗi cung ứng xuất phát từ yêu
cầu nội tại của mô hình chiến lược kinh doanh. Từ việc chọn hướng tiếp cận đúng mô
hình hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng ở trên, doanh nghiệp cần tiến t ới bước
triển khai các quy trình hoạch định chi t iết chuỗi cung ứng. Có rất nhiều mô hình giúp
doanh nghiệp cấu trúc, hay xây dựng cấu hình chuỗi cung ứng từ chiến lược đến thực
thi và SCOR được đánh giá là mô hình chuẩn nhất hiện nay.
Được phát triển từ năm 1996 bởi Hội đồng chuỗi cung ứng (Supply Chain Council,
Hoa Kỳ) với thành viên sáng lập là các công ty tư vấn hàng đầu PRTM, AMR và hơn
700 công ty đa quốc gia. SCOR là hệ thống các quy trình được thiết kế từ trên xuống,
từ chiến lược chuỗi cung ứng đến vận hành và thực thi hoạt động. SCOR không chỉ
dừng ở nội bộ Hoa Kỳ mà đã lan rộng sang châu Âu, Nhật và các nước đang phát triển
ở Đông Nam Á.
13
SCOR cũng được hiểu nôm na là bản vẽ kiến trúc khung (mô hình hóa) cho căn
nhà (hoạt động doanh nghiệp), giúp doanh nghiệp có định hướng đúng về cả hai
phương diện là tương thích với chiến lược kinh doanh và đảm bảo sự thống nhất, kết
dính giữa các thành phần (4 quy trình quan trọng) của chuỗi cung ứng (mua hàng,
sản xuất, giao hàng và thu hồi) theo một hệ thống đo lường hiệu quả chung (shared
metrics). Hình dưới đây thể hiện các quy trình cơ bản của mô hình SCOR, sự tương
tác và kết nối giữa các quy trình trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp và thậm chí
mở rộng ra t ới các đối tác. Điều đặc biệt là với SCOR, doanh nghiệp có thể xây dựng
một phạm vi không giới hạn các hoạt động hướng tới sự t ối ưu hóa.
M ô hình hóa với SCOR giúp doanh nghiệp không chỉ dừng ở hoạt động xây dựng
và phát triển chiến lược, mà còn bao gồm việc hỗ trợ quá trình mua bán và sát nhập
doanh nghiệp (kèm theo sát nhập các chuỗi cung ứng), tối ưu và tái lập quy trình
chuỗi cung ứng, phát triển mô hình kinh doanh mới, lập chuẩn (benchmarking) với đối
thủ để cải tiến liên tục, thuê ngoài chiến lược (BPO).
Hình 3. Mô hình SCOR
Một đặc điểm quan trọng nữa là khi mô hình hóa với SCOR, doanh nghiệp khuyến
khích được sự cộng tác hiệu quả giữa các phòng ban (vốn bị tách biệt theo mô hình
truyền thống) thông qua các hệ thống đo lường chung (KPI). Chẳng hạn, một doanh
nghiệp khi thực hiện chiến lược kinh doanh với ưu tiên t ập trung vào chất lượng - dịch
vụ, song quá trình thực hiện thì kết quả không đạt như mong đợi. Doanh nghiệp này
đổ lỗi cho bộ phận xử lý đơn hàng đã không hoàn thành trách nhiệm. Tuy nhiên, khi
14
ứng dụng SCOR, doanh nghiệp phát hiện ra rằng việc quản lý nhà cung cấp mới là
nguyên nhân nghiêm trọng nhất dẫn đến chất lượng - dịch vụ thấp.
Vậy SCOR hỗ trợ như thế nào cho hoạt động hoạch định chiến lược? Hình dưới
đây là một minh họa cho sự hỗ trợ của mô hình SCOR như là công cụ đắc lực cho việc
hoạch định chuỗi cung ứng. Với mô hình SCOR, doanh nghiệp có thể xác lập các ưu
tiên trong chuỗi cung ứng để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh, đồng thời đưa ra
được kế hoạch triển khai cụ t hể một cách nhanh chóng.
Bảng 4. Vận dụng SCOR để hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng
(Nguồn: Quản t rị chiến lược chuỗi cung ứng, 5 nguyên t ắc đạt hiệu quả hoạt động t ốt nhất)
Bước 3: Xác định những khoảng trống giữa năng lực và yêu cầu
Sau khi doanh nghiệp đã mô hình hóa chiến lược và kế hoạch thực thi chiến lược
chuỗi cung ứng, bước tiếp theo là xác đ ịnh những năng lực cần thiết để thực hiện
chiến lược này. Điều này bắt đầu bằng việc phân tích và so sánh năng lực hiện tại với
năng lực cần thiết để thực thi chiến lược mới. Đây là bước có ý nghĩa quy ết định.
Thực tế, có nhiều doanh nghiệp xây dựng chiến lược chuỗi cung ứng khá bài bản
nhưng khi thực thi lại gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những nguy ên nhân thường
thấy chính là thiếu sự nhận thức và hỗ trợ của ban điều hành doanh nghiệp. Đây là
điểm yếu mà hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, khiến dự án của họ
bị kéo dài, thậm chí là đổ vỡ. Một lý do quan trọng khác là nguồn nhân lực chưa được
15
“nâng cấp” đúng tầm, nhất là với những doanh nghiệp đang cố gắng trang bị cho mình
một hệ thống công nghệ thông tin vô cùng hiện đại nhưng hóa ra lại không hiệu quả.
Có doanh nghiệp cho rằng năng lực chính là những tài sản vô hình như kỹ năng
của nhân viên, danh tiếng thương hiệu, hay chất lượng công việc được thực hiện bởi
một phòng ban nào đó. Có doanh nghiệp lại cho rằng năng lực bao gồm cả t ài sản hữu
hình như hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở hạ t ầng. Cả hai cách hiểu đều
chưa toàn diện. Chúng tôi cho rằng định nghĩa mà các tác giả Shumeet Banerji, Paul
Leinwand, Cesare Mainardi thuộc tập đoàn tư vấn Booz & Co đưa ra trong cuốn sách
“Cut Cost + Grow Stronger” là phù hợp nhất. Theo đó, năng lực được hiểu là hệ thống
con người, tr i thức, công cụ, t ài sản và quy trình có quan hệ mật thiết với nhau để giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh nào đó. Tất
nhiên, ở cấp độ nhỏ hơn, năng lực chuỗi cung ứng sẽ được xác lập bằng hệ thống con
người, t ài sản, tri t hức, kỹ năng, quy trình nhằm giúp chuỗi cung ứng đạt được mục
tiêu hỗ trợ chiến lược kinh doanh.
Quay lại với hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng, rõ ràng việc phân tích khoảng
cách giữa năng lực h iện t ại và năng lực cần thiết trong tương lai của bộ phận chuỗi
cung ứng là công việc liên quan đến phân tích chi t iết khoảng trống về hệ thống con
người, tri thức, công nghệ t hông tin, t ài sản, công cụ và quy trình trên một mối quan
hệ tương quan. Ví dụ, sau khi phân tích khoảng trống năng lực, Unilever Bắc Mỹ đã
nhanh chóng chỉ ra 5 lĩnh vực của năng lực chuỗi cung ứng nhằm thực hiện các mục
tiêu chiến lược chuỗi cung ứng hướng vào khách hàng đến 2010 bao gồm: hệ thống
phân phối, hoạch định và cộng tác với nhà cung cấp và khách hàng, công nghệ thông
tin, quản lý tài sản và tương thích về mặt tổ chức giữa các bộ phận.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khó khăn trong việc xây dựng năng lực chuỗi
cung ứng đáp ứng yêu cầu kinh doanh nằm ở các điểm mấu chốt là: hạn chế về nhận
thức của nhà lãnh đạo cao nhất doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ hệ thống vận hành
doanh nghiệp cả về mặt quy trình và hệ thống công nghệ thông tin, kỹ năng nhân viên
quản lý chuỗi cung ứng, và cuối cùng vẫn là rào cản về cơ sở hạ tầng. T rong khi rào
cản về cơ sở hạ tầng là khó khăn chung cho t ất cả các người chơi trên thị trường, thì
với những yếu tố còn lại, vẫn có một khoảng cách rất lớn giữa doanh nghiệp Việt Nam
và các công ty đa quốc gia. Vậy thì cách tốt nhất các doanh nghiệp Việt Nam cần làm
16
là hãy nhìn vào chính doanh nghiệp đa quốc gia t ại Việt Nam, coi đó là cơ sở lập
chuẩn và mục t iêu hướng tới của mình, ít nhất về mặt chuỗi cung ứng.
4. Những nhân tố tác động đến chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu
4.1. Các lực lượng thị trường toàn cầu
Các lực lượng thị trường toàn cầu đề cập đến sức ép từ các đối thủ cạnh tranh
trong nước, nước ngoài và cơ hội được tạo ra bởi các khách hàng nước ngoài.
Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc t ế thì chu kỳ sống của các sản
phẩm gồm ba giai đoạn chủ yếu: giai đoạn sản phẩm mới, giai đoạn sản phẩm trưởng
thành và giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng, sản
phẩm mới ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó được xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu
trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế
sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn và kỹ thuật của nước ngoài
(giai đoạn sản phẩm trưởng thành). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị
trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm chuẩn
hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và dẫn đến sự hình thành FDI.
Sau đó, Raymond Vernon (1966) lại cho rằng, khi sản xuất một sản phẩm đạt tới
giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm
này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến nên cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp càng trở nên khốc liệt, dẫn tới quyết định giảm giá và do
đó phải cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất
sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
17
Hình 4. Mô hình chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm (IPLC -
International Product Life Cycle Model) (Raymond Vernon, 1966)
Ở một khía cạnh khác, t hậm chí nếu các doanh nghiệp không kinh doanh ra nước
ngoài thì sự hiện diện của các đối t hủ cạnh tranh nước ngoài ở thị trường trong nước
cũng tác động đến việc kinh doanh của họ. Để bảo vệ thị phần nội địa, các doanh
nghiệp cần thiết phải mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài. Đôi khi sự hiện
diện đó mặt cũng như một lời cảnh báo trước đối thủ. Trong quá khứ, nhiều nỗ lực để
thâm nhập thị trường nước nhà lẫn nhau đã thất bại trước những đe dọa trả đũa của đối
thủ.
4.2. Các lực lượng công nghệ toàn cầu
Những thị trường cụ thể thường hướng sự tiến bộ công nghệ vào một số lĩnh vực.
Bằng việc tham gia vào những thị trường cạnh tranh này, doanh nghiệp chịu sức ép
phải phát triển và cải thiện công nghệ mũi nhọn cũng như sản phẩm mũi nhọn của
mình. Những sản phẩm này có thể sau đó được sử dụng để duy trì hoặc tăng cường vị
thế cạnh tranh ở những vùng, khu vực khác nơi mà thị trường không mang tính cạnh
tranh như vậy. Chẳng hạn, để trở thành nhà lãnh đạo về phần mềm, doanh nghiệp phải
cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ; tương tự, thị trường máy móc công cụ Đức, thị
trường điện tử gia dụng Nhật,…
Các lực lượng công nghệ có liên quan đến bản thân sản phẩm. Nhiều công nghệ
sẵn có ở các địa điểm khác nhau trên khắp thế giới và doanh nghiệp cần phải có khả
năng sử dụng những nguồn lực này một cách nhanh chóng và h iệu quả. Các doanh
nghiệp có thể đặt hoạt động sản xuất, thiết kế và nghiên cứu tại với những vùng này.
Ngoài ra, tính chuyên gia kỹ thuật đặc biệt ở một số vùng hoặc khu vực trên thế giới
cũng tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu. Chẳng hạn, Microsoft gần đây đã mở một
phòng thí nghiệm nghiên cứu ở Cambrigde, Anh để đạt lợi thế về sự thành thạo sẵn có
ở châu Âu.
4.3. Các lực lượng chi phí toàn cầu
Các lực lượng chi phí thường dẫn đến quyết định đặt địa điểm sản xuất. Trong quá
khứ, chi phí thấp của nguồn nhân lực không có kỹ năng là một nhân tố quyết định
trong việc xác định địa điểm sản xuất của rất nhiều ngành nghề. Tuy nhiên, gần đây,
các nghiên cứu đã tìm ra rằng trong nhiều trường hợp, chi phí của nguồn lao động rẻ ít
kỹ năng sẽ bị bù trừ nhiều hơn bởi sự gia tăng những chi phí khác gắn liền với việc
18
vận chuyển hàng ở địa điểm đó. Trong một số tình huống, t ất nhiên, lao động rẻ hơn là
sự lập luận đủ để sản xuất ở nước ngoài. Gần đây, tuy vậy, những lực lượng chi phí
khác trở nên có ý nghĩa hơn. Nguồn lực lao động có kỹ năng rẻ hơn đang t hu hút số
lượng ngày càng t ăng các công ty nước ngoài. Ví dụ, nhiều nhà phân tích và chương
trình mà các công ty tư vấn Hoa Kỳ thực hiện để giải quyết vấn đề Y2K đã được thực
hiện ở Ấn Độ, nơi mà kỹ năng lập trình là rẻ hơn.
Mặt khác, làm thế nào để chuỗi cung ứng tích hợp chặt chẽ với nhau nhằm nâng
cao tính hiệu quả. Thường thì điều này có thể đạt được nếu các thành tố trong chuỗi ở
những địa điểm gần nhau hơn.
4.4. Các lực lượng kinh tế chính trị toàn cầu
Các lực lượng kinh tế chính trị có t ác động mạnh mẽ đến định hướng toàn cầu hóa.
Chẳng hạn, các thỏa thuận tự do hóa thương mại khu vực t ạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra các nước khác trong khu vực. Trong một số
trường hợp, quy trình sản xuất thậm chí được tái thiết kế nhằm tránh thuế, chẳng hạn,
hàng hóa chưa hoàn chỉnh có thể được chuyển đến khu vực kinh doanh nhằm tránh
thuế trên “hàng hóa hoàn chỉnh”.
Tương tự, nhiều cơ chế bảo vệ thương mại có thể tác động lên các quyết định
chuỗi cung ứng toàn cầu. Thuế và hạn ngạch tác động lên những gì có thể nhập khẩu,
và có thể khiến doanh nghiệp quyết định sản xuất trong thị trường quốc gia hay khu
vực. Việc quy định càng tinh tế, bao gồm các yêu cầu thỏa thuận địa phương, tác động
lên chuỗi cung ứng. Đề cập các yêu cầu thỏa thuận địa phương, ví dụ, TI và Intel, cả
hai đều là công ty Hoa Kỳ, chế t ạo các vi xử lý ở châu Âu, và nhiều nhà sản xuất xe
hơi Nhật sản xuất xe hơi ở châu Âu. Thậm chí, các hạn chế xuất khẩu tự nguyện có
thể tác động chuỗi cung ứng, ví dụ, các nhà sản xuất Nhật bắt đầu sản xuất nhiều xe
hơi đắt tiền sau khi đồng ý một cách tự nguyện với các hạn chế xuất khẩu đến Hoa
Kỳ. Lưu ý rằng điều này là vì sao các nhãn hiệu như Infiniti và Lexus tồn tại. Các
chính sách mua hàng của chính phủ có thể tác động lên khả năng thành công của các
doanh nghiệp trên nhiều thị trường. Chẳng hạn, ở Hoa Kỳ, Bộ Quốc phòng cấp 50%
lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước trong việc đấu t hầu các hợp đồng.
19
II. CHỈ SỐ NĂNG LỰC LOGISTICS (LPI) TRONG MÔI TRƯỜNG
LOGISTICS TOÀN CẦU
1. Khái niệm
LPI (Logistics performance index) là chỉ số năng lực quốc gia về logistics do Ngân
hàng thế giới nghiên cứu và công bố hai năm một lần.
LPI giúp các quốc gia xác định được những cơ hội và thách thức trong hoạt động
logist ics và xác định đâu là điều cần cải thiện. Ngoài ra, LPI cũng đóng vai trò là t ài
liệu t ham khảo cho các doanh nghiệp khi hoạch định chiến lược chuỗi cung ứng toàn
cầu.
2. Những nhân tố tác động đến LPI
LPI được đánh giá dựa trên 6 yếu tố:
a. Cơ sở hạ tầng (infrastructure): Những cơ sở hạ tầng liên quan đến chất lượng
thương mại và vận tải (cảng, đường sắt, đường bộ, công nghệ thông tin).
b. Vận chuyển quốc tế (shipments int ernational): Mức độ dễ dàng khi thu xếp cho
các chuy ến hàng với giá cả cạnh tranh.
c. Năng lực logistics (comp etence logistics): Năng lực và chất lượng của các dịch
vụ logistics, chẳng hạn, các nhà điều hành vận tải, môi giới hải quan.
d. Theo dõi và giám sát (tracking & tracing): Khả năng t heo dõi và giám sát lô
hàng.
e. Sự đúng lịch (timeliness): Sự đúng lịch của các lô hàng khi tới điểm đích.
f. Hải quan (customs): Hiệu quả của quá trình thông quan, chẳng hạn như tốc độ,
tính đơn giản, và tính có thể dự liệu trước của các t hủ tục.
3. Ý nghĩa
Ngân hàng thế giới xây dựng chỉ số LPI nhằm mục đích tập trung nghiên cứu về
vấn đề có tầm quan trọng toàn cầu, từ đó cung cấp một nền tảng cho đối thoại giữa
chính phủ, t ổ chức xã hội và các doanh nghiệp. LPI có ảnh hưởng đến các nước, cả
các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển. Trong đó, việc phát triển
logist ics có đôi khi là điều sống còn của một nước và thậm chí là nước giàu. Những
quốc gia có chỉ số LPI cao là những nước đầu tư nhiều cho phát triển cơ sở hạ t ầng và
cải t iến công nghệ.
20
LPI cao sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào quốc gia. Các doanh nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu hóa đặc biệt chú trọng đến chi phí, hiệu quả trong chuỗi cung
ứng của mình nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh. Do đó, các nước có chỉ số LPI cao sẽ
hấp dẫn các nhà đầu tư. Có thể lý giải như sau: Chi phí của chuỗi cung ứng chịu ảnh
hưởng rất lớn từ khả năng dự đoán và độ tin cậy của chuỗi cung ứng đó và nó cũng
chiếm một phần lớn trong chi phí sản xuất. Do vậy, các doanh nghiệp rất cân nhắc khi
chọn đơn vị logistics cho hàng hóa của mình. Các nước phát triển có chỉ số LPI cao có
các chi phí như: đất đai, cảng, kho bãi, nhân công, hay nguồn nguyên liệu cao hơn hẳn
các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển lại có lợi thế bền vững trong
hiệu quả và độ tin cậy của chuỗi cung ứng, các nước có chi phí cao nhưng hiệu suất
cao thì tốt hơn các nước có chi phí thấp nhưng lại có năng suất thấp. Do đó, chi phí
trung bình t ại các nước có LPI cao lại thấp hơn so với các nước có chỉ số LPI thấp.
Lấy ví dụ, các nhà cung cấp cùng một nhà sản xuất ôtô sẽ thực hiện 7 ngày kiểm kê t ại
Ý, nhưng 35 ngày ở Ma-rốc. M ột số nhà bán lẻ ở các nước châu Phi duy trì 3 tháng
của hàng tồn kho hoặc nhiều hơn nữa. Bangladesh trung bình phải vận chuy ển 10%
hàng sản xuất may mặc của nó bằng đường hàng không để đáp ứng t iến độ của thời
hạn giao hàng của người mua châu Âu. Vì vậy, chi phí logistics cao, không thể dự
đoán trước, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và độ tin cậy trong chuỗi cung ứng toàn
cầu.
Ngoài ra, LPI giúp cho các nước biết được vị trí của mình trong khả năng về
logist ics và quản trị chuỗi cung ứng. Từ đó giúp họ khắc phục được những điểm yếu
của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia. Các quốc gia có hệ thống
logist ics phát triển sẽ thu hút nhiều FDI hơn. Thương mại và FDI là những kênh trọng
điểm cho việc chuy ển giao kinh nghiệm, logistics lạc hậu có thể gây cản trở cho tiếp
cận các công nghệ và b í quyết, và tốc độ tăng trưởng trong sản xuất thấp. Do vậy, cần
có một hệ thống logistics tốt trên con đường hội nhập quốc tế cũng như thu hút vốn
đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển. Ví dụ, mặc dù Singapore chỉ là
một đảo quốc nhỏ, không có nhiều tài nguyên khoáng sản, lại có chi phí về đất đai, chi
phí nhân công rất cao, nhu cầu thị trường hết sức nhỏ hẹp. Tuy nhiên, chính phủ
Singapore đã đầu tư rất nhiều để Singapore trở thành trung tâm phân phối khu vực và
trung tâm logistics toàn cầu với tốc độ phát triển rất nhanh trong vòng thập kỷ vừa
qua. Vì vậy, một số công ty quyết định tiến hành sản xuất tại Singapore và phân phối
21
các sản phẩm trong khu vực vì bị hấp dẫn bởi điều kiện trung t âm vận tải hiệu quả và
tin cậy của nước này.
LPI còn có mối liên quan mật thiết với ch ỉ số cạnh tranh t oàn cầu (GCI - Global
comp etitivesness index), nếu một quốc gia có hệ thống logistics tốt cùng với hệ thống
thương mại thông thoáng và phát triển thì sẽ có năng lực cạnh tranh toàn cầu cao. LPI
còn là nguồn dữ liệu cho chỉ số kích hoạt thương mại (GET - Global enabling trade)
bởi lẽ logistics tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại của một quốc gia, từ
đó góp phần tăng chỉ số GET.
Bảng xếp hạng LPI toàn cầu năm 2012
Nhìn chung, bảng xếp hạng LPI phản ánh sự chênh lệch đáng kể giữa các quốc gia
có thu nhập cao và các quốc gia có thu nhập thấp. Những quốc gia có LPI cao thường
là những quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống các
doanh nghiệp hỗ trợ tốt cũng như chế độ thông quan minh bạch và thuận lợi.
Ngân hàng thế giới đã chia các nước trong bảng xếp hạng LPI thành 4 nhóm chính:
Nhóm các nước có logistics kém thân thiện: thường là các nước kém phát triển
nhất thế giới.
Nhóm các nước có logist ics vẫn còn bị giới hạn: thường là các nước có thu
nhập thấp và trung bình.
Nhóm các nước có logist ics cao hơn mức bình quân: thường là các nước có thu
nhập cao.
Nhóm các nước có logistics thân thiện: các nước đứng đầu bảng xếp hạng,
thường là các nước có thu nhập cao.
22
Bảng 5. Bảng xếp hạng LPI toàn cầu năm 2012
23
Bảng 6. 10 quốc gia có chỉ số LPI cao nhất
Bảng 7. 10 quốc gia có chỉ số LPI thấp nhất
Những khuyến cáo về cải thiện LPI của quốc gia
Ngân hàng thế giới cũng đưa ra những khuyến cáo để các nước có thể cải thiện chỉ
số LPI nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư nước ngoài cũng như có thể tham gia
được các chuỗi cung ứng toàn cầu. Tất nhiên, những khuyến cáo này sẽ có những điều
mà một quốc gia khó có thể thay đổi:
24
Thay đổi các chính sách, luật lệ về dịch vụ logistics một cách tích cực.
Nếu các luật lệ về logistics mang tính tích cực thì không nên thay đổi.
Đầu tư cơ sơ vật chất hạ t ầng giao thông phục vụ logistics.
Hỗ trợ t ài ch ính cho các doanh nghiệp logistics, chẳng hạn thành lập một doanh
nghiệp liên doanh giữa nhà nước và tư nhân.
Cải tiến hệ thống kho bãi, có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong việc quản
lý kho bãi.
Giảm các thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa. Nếu giải pháp này khó thực
hiện thì Ngân hàng thế giới khuyến cáo nên cải t iến bằng cách quản lý hệ thống hải
quan và thông quan bằng công nghệ thông tin.
25
III. TÁC ĐỘNG CỦA LPI ĐẾN CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU
Như đã trình bày, chỉ số LPI ngoài việc đo lường khả năng cạnh tranh trong lĩnh
vực logistics của một quốc gia, còn được sử dụng như tài liệu tham khảo để các doanh
nghiệp kinh doanh toàn cầu quyết định lựa chọn một chiến lược chuỗi cung ứng tối
ưu. Cũng cần lưu ý, việc lựa chọn một chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu còn phụ
thuộc vào độ lớn của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, nguồn nhân lực, lĩnh
vực kinh doanh,… Bài tiểu luận này chỉ t ập trung nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số
LPI đến việc lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu.
Dịch vụ logistics Chiến lược đề nghị Lý do
Kém thân thiện, bị
giới hạn
Chiến lược chuỗi
cung ứng t ập trung
vào chi phí
Việc thiết lập các kênh phân phối
riêng biệt trên các quốc gia này là tốn
kém và không hiệu quả. Bằng cách
sử dụng chiến lược này, doanh
nghiệp sẽ sử dụng các nhà phân phối
ủy quyền và có thể chuyển giao rủi ro
trong kênh phân phối nội địa cho các
đối tác ủy quyền.
Cao hơn mức bình
quân, thân thiện
Có t hể sử dụng 1
trong 3 loại chiến
lược
Ở các quốc gia này, một hệ thống
logist ics phát triển nên việc sử dụng
loại hình chuỗi cung ứng nào tùy
thuộc vào vị trí địa lý thuận lợi, lợi
thế cạnh tranh của quốc gia cũng như
ngành hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh.
Bảng 8. Tác động của LPI đến việc lựa chọn chuỗi cung ứng
26
IV. A CAS E STUDY
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL
1. Giới thiệu về Dell
Dell Inc là doanh nghiệp chuyên sản xuất phần cứng máy tính có trụ sở tại Round
Rock, Texas, Hoa Kỳ; được Michael D ell thành lập năm 1984; có doanh số lớn thứ 28
tại Hoa Kỳ.
Say mê với những chiếc máy tính từ khi mới 15 tuổi, bằng lòng quyết tâm và một
trí tuệ ưu việt, Michael đã tiến rất nhanh tới những t hành công trong sự nghiệp và trở
thành một nhà kinh doanh khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ nguồn lợi nhuận
khổng lồ của các loại máy vi tính thương hiệu Dell mang lại, tới năm 2007, Michael
Dell đã ghi tên mình vào hàng đầu của bản danh sách những doanh nhân thành đạt và
giàu có nhất thế giới với số tài sản cá nhân trị giá 18 tỷ USD.
Tiền thân của Dell là một cửa hiệu nhỏ được Michael Dell t hành lập từ khi vẫn còn
là sinh viên của trường đại học Texas tại Austin mang tên PC’s Limit ed. Tới năm
1988, cái tên PC’s Limited đã được thay bằng Dell và chính thức được biết tới trên thị
trường công nghệ thông tin Hoa Kỳ và không lâu sau đó, với những sản phẩm máy
tính chất lượng cao, D ell đã trở thành một thương hiệu mạnh trong số các thương hiệu
máy tính nổi tiếng thế giới.
Hiện nay, cùng với các sản phẩm đa dạng từ máy tính xách t ay, máy chủ, máy in,...
số lượng nhân viên làm việc tại Dell là 78.000 người, tổng thu nhập hàng năm của
công ty đã lên tới con số 55.908 tỷ USD và là đối thủ đáng sợ của nhiều nhà sản xuất
lớn như Acer, Compaq, Microsoft, Sony,... Sự thành công của Dell được ghi dấu ấn
bằng những máy tính chất lượng cao với cấu hình đa dạng, giá cạnh tranh và một hệ
thống bảo hành và hậu mãi chu đáo.
2. Chuỗi cung ứng của Dell
2.1. Cấu hình chuỗi cung ứng
Chiến lược kinh doanh của Dell tập trung vào hai mục tiêu chính đó là: giá cạnh
tranh và đáp ứng được được nhu cầu tức thời. Do đó, Dell rất tập trung vào việc duy
trì một hệ thống cung ứng hiệu quả về mặt chi phí cũng như đáp ứng tức thời nhu cầu
của khách hàng thông qua hệ thống đặt hàng tự động. Đây chính là điểm mấu chốt để
27
Dell có thể cạnh tranh với các đối thủ như Apple, HP, Acer,… và là một trong những
tiêu chí hàng đầu để Dell xây dựng cho riêng mình một chiến lược cung ứng toàn cầu
phù hợp.
Chiến lược chuỗi cung ứng của Dell mang tính chất tập hợp các chiến lược cung
ứng toàn cầu. Đối với các nước có LPI thấp, Dell sử dụng chiến lược cung ứng tập
trung vào chi phí, theo đó, Dell sẽ ủy quyền cho các nhà phân phối đại diện cho mình
phân phối và bảo hành các sản phẩm của Dell. Đối với các nước có LPI cao, Dell sử
dụng một chiến lược hỗn hợp theo vùng hoặc theo từng quốc gia. Dell sẽ đặt các nhà
máy lắp ráp tại một số quốc gia trọng điểm, việc phân phối và bảo hành sẽ do chính
các công ty con của Dell đảm nhận nhằm đem đến cho các khách hàng những dịch vụ
tốt nhất. Tính đến thời điểm hiện nay, Dell có khoảng 20 nhà máy trên khắp thế giới.
Dell không tự mình sản xuất ra bất kỳ một linh kiện máy tính nào, mà chỉ lắp ráp.
Do đó, các nhà cung ứng của Dell ở rải rác khắp nơi trên thế giới. Dell tập hợp các
linh kiện này, lắp ráp và giao cho khách hàng. Những nhà cung cấp linh kiện cho Dell
có thể kể đến như MSI (Đài Loan), Int el (Hoa Kỳ), Nvidia (Hoa Kỳ), AMD (Hoa Kỳ),
Hitachi (Nhật), Samsung (Hàn Quốc),…
Dell sử dụng các đối t ác ủy quyền cho những thị trường có LPI thấp và sử dụng
chính các kênh phân phối do các công ty con của D ell quản lý tại các thị trường có
LPI cao.
Hình 5. Cấu hình chuỗi cung ứng của Dell
2.2. Quản trị chuỗi cung ứng
2.2.1. Hệ thống quản lý đơn hàng tự động CTO (Configuration to Order)
và MTO (Make to Order)
Dell Partner
Thị trường có
LPI cao
Thị trường có
LPI thấp
không d8at5 ba
28
Sự thành công của Dell bắt nguồn từ việc Dell ứng dụng khá tốt quy trình quản lý
chuỗi cung ứng bằng hệ thống điện tử, theo đó các khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp có thể cấu hình một chiếc máy tính theo ý của mình (CTO). Dell sẽ t iến hành
lắp ráp và giao cho khách hàng chính cấu hình đó (MTO). Rõ ràng, sự thành công của
chuỗi cung ứng toàn cầu Dell bắt đầu từ chính việc hướng vào khách hàng.
Hình 6. Hệ thống quản lý CTO và MTO của Dell
2.2.2. Đối tác điện tử (e-Collaborati on)
Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp nên nhu cầu liên lạc và phối hợp
giữa các đối t ác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của
FedEx và UPS. Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận, lưu kho và vận
chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của
công nghệ thông t in và website để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu
hàng hóa lưu kho.
Các nỗ lực hội nhập (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng
PowerEdge servers dựa trên kiến trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm
webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuy ến của
Dell với các đối tác sản xuất và thương mại. D ell đã xây dựng được hệ thống thông tin
với 15.000 nhà cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới.
29
2.2.3. Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Servi ce)
Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ
khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
(CRM-customer relat ionship management), Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến
qua mạng 24/7 cũng như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật.
Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads,
tin tức, công nghệ mới,... FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my
account”, diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các
hoạt động tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử
lý dữ liệu (data mining tools), Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên
quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ
tốt hơn. Ngoài ra, việc sử dụng các Service Tag (Thẻ nhận biết máy tính) giúp cho các
khách hàng có thể bảo hành dễ dàng. Dell chỉ cần check số Service Tag trên máy chủ
của mình thì toàn bộ thông t in về máy của khách hàng sẽ hiện ra để v iệc bảo hành
được thực hiện dễ dàng hơn.
2.2.4. Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intra e-business)
Để nâng cao khả năng sản xuất theo đơn hàng (build-to-order), nâng cao độ chính
xác của dự đoán nhu cầu và hiệu quả trong dự trữ để sản xuất, giảm thời gian từ khi
đặt hàng đến khi giao hàng (order-to-delivery), nâng cao dịch vụ khách hàng, Dell hợp
tác với Accenture để xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM- supply chain
management). Hiện nay, hệ thống này được sử dụng tại tất cả các nhà máy của Dell
trên khắp thế giới, cho phép Dell có thể thích nghi với môi trường kinh doanh và công
nghệ biến đổi nhanh đồng thời duy trì được hiệu quả hoạt động cao nhất. Dell cũng đã
tự động hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự đoán nhu cầu, quản trị tồn kho qua việc sử
dụng công nghệ thông tin và mô hình e-supply chain.
Tóm lại, với việc ứng dụng thương mại điện tử vào quá trình xử lý các đơn hàng từ
phía các nhà cung ứng và khách hàng, Dell đã tinh giản khâu tồn kho của mình tới
mức bằng 0, và giảm đáng kể chi phí lưu kho. Điều này giúp tăng sức cạnh tranh các
sản phẩm của Dell.
3. Nguyên nhân thành công của chuỗi cung ứng toàn cầu của Dell
3.1. Quản lý nhu cầu
30
Mô hình trực tiếp của Dell cho phép họ vượt trội đối thủ trong việc quản lý nhu
cầu. Quá trình bán hàng trực tiếp cho khách hàng và sản xuất sản phẩm đã đặt trước
tạo ra nhiều cơ hội cho sự phối hợp trong thực tế và sự đồng bộ hoá giữa khâu sản
xuất và khâu bán hàng. Bằng cách kết nối trực tiếp với thị trường, Dell có thể dễ dàng
nhận ra những sự thay đổi trong nhu cầu của người mua. Sự đồng bộ hoá lại có thể
cho phép Dell đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn so với đối thủ cạnh
tranh. H ơn thế nữa, sự phối hợp nội bộ này còn cho phép Dell đưa ra những sự dự báo
thị trường có tính chính xác cao.
Tuy nhiên, dù chính xác thế nào đi chăng nữa, dự báo cũng có thể trở nên lỗi thời.
Vì thế, Dell cũng đặt nhiều nỗ lực vào việc quản lý nhu cầu bằng cách không ngừng
cân đối giữa nguồn cung và nguồn cầu. Nếu cầu vượt quá cung, Dell sẽ làm việc với
những đối t ác thứ ba để xúc tiến nguồn cung ổ cứng, nguồn điện,… Nếu vần đề không
thể được giải quyết từ phía nguồn cung, D ell sẽ xem xét các giải pháp từ phía nguồn
cầu. Thông qua sự hợp t ác nội bộ, Dell có thể thay đổi kế hoạch chiêu thị sản phẩm
của mình trên cổng thương mại điện tử trong vài phút để chuyển đổi nhu cầu khách
hàng cho phù hợp với nguồn cung sẵn có hơn.
Khả năng thích ứng nhanh chóng với những sự thay đổi nhu cầu đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý nhu cầu hiệu quả. Dell nổi t iếng vì xây dựng được một nền
văn hoá doanh nghiệp độc nhất mà nó có thể tiếp cận một cách năng động với những
cách tân và ý tưởng mới. Khả năng đảm bảo tính linh hoạt là một kỹ năng quan trọng
để hoà nhập vào nền văn hoá này. Tốc độ tiến hành công việc trong đội ngũ quản lý
của Dell là kết quả của tính linh động và khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng của
từng thành viên trong một tập thể.
Đưa ra quyết định nhanh chóng không phải luôn luôn có nghĩa là có tất cả thông
tin, mà là sẵn sàng tạo ra những sự thay đổi hơi “phiêu lưu”. Những nhân viên thành
công học cách đương đầu với sự không rõ ràng; họ làm việc trong một đội phát triển ý
tưởng mới, thách thức truyền thống, và tạo ra một môi trường với sự cách tân và thay
đổi liên tục. Các thành viên trong đội ngũ của Dell có một triết lý t ập trung hầu hết
vào những thách thức trong tương lai. Khi các số liệu thay đổi, Dell sẽ sẵn sàng đưa ra
sự điều chỉnh nhanh chóng. Cuộc chạy đua để hành động ấy hoàn toàn có thể xem là
đặc điểm đáng chú ý nhất trong nền văn hoá ở Dell.
3.2. Sự tương tác nội bộ
31
Một yếu tố quan trọng khác trong sự thành công của Dell là sự phối hợp nội bộ.
Lợi thế cạnh tranh này được thúc đẩy bởi một nền văn hóa chú trọng đến việc chia xẻ
thông tin và việc trao quyền cho tất cả nhân viên. Tại Dell, “trực tiếp” không chỉ liên
quan đến việc bán sản phẩm mà còn liên quan đến việc làm thế nào mà các thành viên
có thể liên lạc và giải quy ết vấn đề. Nếu một sự trục trặc nào đó thu hút sự chú ý của
M ichael Dell hoặc Tổng giám đốc Kevin Rollins thì việc họ gửi email cho một nhân
viên cấp thấp hơn và hỏi “Điều gì đã xảy ra?” không phải là một việc lạ lẫm. Nền văn
hóa Dell đã yêu cầu một sự phản hồi trực tiếp và nhanh chóng để đảm bảo vấn đề
đang được thảo luận và giải quyết. Những sự tương t ác trực tiếp như vậy trái với
truyền thống của nhiều công ty nơi mà sự tương t ác với nhân viên cấp thấp phải được
thông qua nhiều lần xem xét và đồng ý.
Các nhân viên của Dell có sự tự do trong việc đưa ra các quyết định quan trọng để
đảm bảo rằng không cơ hội thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng nào bị bỏ qua. Vai
trò lãnh đạo được mong đợi ở tất cả các cấp bậc trong tổ chức và hệ thống cấp bậc ở
Dell rất linh hoạt. Các nhà quản lý trong chuỗi dây chuy ền sản xuất thường xuyên
phải được báo cáo các dự án cho các quản trị cấp cao và thậm chí cho Chủ t ịch hoặc
Tổng giám đốc. Sự tương tác trực tiếp và sự phối hợp nội bộ t hường xuyên được trợ
giúp bởi việc ứng dụng công nghệ thông tin. Phần lớn khả năng tương tác của Dell
dựa trên kỹ năng sử dụng công nghệ thông t in.
3.3. Kết nối các đối tác kinh doanh
Các quá trình và nền văn hóa của Dell không chỉ giúp công ty phối hợp trong nội
bộ mà còn giúp nó kết nối với các đối tác kinh doanh. Dell kết nối với đối tác bằng
cách liên kết các hoạt động quản lý và hoạch định với nhà cung ứng bằng hệ thống của
Dell. Dell sử dụng công nghệ thông tin để thu thập và chia xẻ dòng chảy dữ liệu liên
tục về các xu hướng trong nguồn cung và nguồn cầu.
Về phía nguồn cung, Dell thu thập tất cả các thông tin thực tế về các giai đoạn sản
xuất của nhà cung ứng t ại nhiều địa điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng. Các nhà
cung ứng cũng chia xẻ các nguồn t hông tin, chẳng hạn, sự nhận xét về khả năng và
các nhân tố thúc đẩy công nghệ. Để đáp lại, Dell cung cấp những dấu hiệu trực t iếp về
những dấu hiệu từ khách hàng cho nhà cung ứng và xẻ chia những sự biến đổi trong
thị trường và trong việc thực thị chiến lược. Cùng lúc đó, nhân tố ngoại vi của Dell -
đường truy ền kết nối Internet với các đối tác bên ngoài đã cải thiện sự tương t ác trong
32
việc đưa ra dự báo. Sự hữu hình này trong suốt chuỗi cung ứng đã cho phép Dell quản
trị nhu cầu trong thực tế.
Dell cũng đang sỡ hữu một quá trình tập trung vào việc mua bán theo một chức
năng toàn cầu và tái phân bổ hoạt động mua nguy ên liệu gần gũi với nhà cung cấp của
mình. Hơn thế nữa, một số các phương tiện phục vụ cho quá trình logistic của Dell
đóng vai trò như những điểm tiếp nhận. Sự phân phối hàng hóa liên tục của nhà cung
cấp đảm bảo sự sản xuất ngay lập tức để phản ánh triết lý “02 giờ sau đơn đặt hàng”.
Để đổi lại cho việc xây dựng đối tác và chia sẻ thông t in, Dell mong đợi những nhà
cung ứng của mình đáp ứng được những mục tiêu xác định. Mỗi một quý, Dell gặp gỡ
với từng nhà cung cấp để phản hồi về những thành tích và sự mong đợi trong tương
lai. Nhà cung cấp được cấp một bảng điểm so sánh nhà cung cấp này với đối thủ của
họ về chi phí, chất lượng, độ tín nhiệm và tính liên tục trong nguồn cung. Những sự
đo lường chi tiết này giúp Dell quản trị t ài chính đảm bảo phần chia lợi nhuận cao hơn
qua thời gian. Dell đòi hỏi một cái nhìn duy chuyển nhanh chóng và thúc đẩy việc cắt
giảm chi phí bởi vì Dell có những sự dao động trong nhu cầu ngắn hạn nhiều hơn đối
thủ cạnh tranh của họ, nhà cung cấp của họ phải trở nên rất linh hoạt.
Khi các nhà cung cấp đáp ứng được những yêu cầu nghiêm khắc của Dell, họ
không chỉ tiếp cận được với môi trường kinh doanh có nguy cơ lớn mà còn nhận được
sự rèn luyện và phát triển. Dell cũng xây dựng một sự liên hệ đối t ác thật sự bằng cách
thông tin cho nhà cung cấp những nhu cầu của khách hàng trong khoảng thời gian
nhiều tuần. Điều này giúp họ tăng tốc độ liên lạc. Mỗi tuần, các nhà cung cấp đều
nhận được sự cam kết cho các tuần sắp tới của Dell cho các tuần tiếp theo. Đổi lại, các
nhà cung cấp phải nhanh chóng phản hồi, điều này giúp Dell tái định hình nhu cầu nếu
cần thiết. Bằng cách liên kết với đối tác, D ell có thể loại bỏ các quá trình không tạo ra
giá trị tăng thêm.
Tất cả điều này phụ thuộc vào việc thiết lập các mối liên hệ trực tiếp. Trong cuốn
sách của mình “Direct from Dell”, Michael Dell giải thích triết lý này đeo bám máy
tính trực tiếp cho khách hàng, tương tác trực tiếp với đối tác và liên lạc trực tiếp trong
nội bộ doanh nghiệp mà không cần sự hiện diện của các tác nhân trung gian không
hiệu quả và không cần thiết. “Trong mối quan hệ con người các đồng nghiệp và cấp
dưới được mong đợi luôn trực tiếp như có thể và được đặt câu hỏi cho mọi thứ. Những
mối quan hệ con người cũng được khuyến khích dưới cấp độ quản lý. Các nhà quản trị
33
được tạo điều kiện để thấu hiểu điểm mạnh và đ iểm yếu của sự thành công cho một
sản phẩm hay một quá trình của doanh nghiệp.
4. Những thách thức đối với chuỗi cung ứng toàn cầu của Dell
Mọi mô hình đều đòi hỏi sự đánh đổi. Với yêu cầu linh hoạt của MTO và CTO đã
làm chuỗi cung ứng của Dell trở lên phức tạp hơn hẳn đối thủ. Với 500 ngàn cấu hình
khác nhau để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Dell đã trở lên quá tốn kém. Vì một điều
cốt lõi những khách hàng high-end chỉ chiếm một phần nhỏ trong khi nhóm khách
hàng low-end (chiếm số lượng rất lớn) lại ít có nhu cầu về cấu hình phức t ạp.
Ngoài ra, trong bối cảnh tốc độ đưa sản phẩm đến t ay người tiêu dùng ngày càng
cần nhanh hơn thì với CTO và MTO của Dell phải mất đến vài tuần. Điều này chẳng
bao giờ làm khách hàng cảm thấy dễ chịu, đối với những món đồ mà họ muốn sử dụng
ngay. Hơn nữa, hơn bao giờ hết, chi phí linh kiện và máy móc trở nên rẻ và rõ ràng
chi phí t ồn kho cho nó cũng vì thế mà rẻ hẳn đi, điều này sẽ làm đối thủ không khác
nhiều so với Dell về tồn kho. Ngoài ra, do phải lệ thuộc vào các đối tác cung cấp nên
những rủi ro của các nhà cung cấp cũng chính là rủi ro của Dell./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_noi_dung_6379.pdf