Vinamilk cần xây dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi giai đoạn
kinh doanh để tạo tiềm lực tài chính vững mạnh hơn cho công ty. VNM có thể thực hiện
một số chính sách huy động vốn hiệu quả như sau:
+ Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ tập trung vào một số ít
nguồn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm công ty
phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.
+ Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu, mà các nhà
cung cấp lớn hơn bán chịu vốn. Hình thức này khả phổ biến nó có thể sự dụng đối với
các doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: đây là một trong những nguồn huy
động vốn hiệu quả.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10110 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược Marketing dòng sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện. Trong đó có chương
trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo.
+ Dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” năm học 2007-
2008.
+ Xây 72 nhà tĩnh nghĩa, 120 nhà tình thương, đóng góp cho các quỹ đền ơn đáp
nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ tài năng trẻ, quỹ nạn nhân chất
độc màu da cam…
+ Ủng hộ đồng bào lũ lụt, nạn nhân sóng thần nạn nhân mỏ than Mạo Khê
(Quảng Ninh), xây dựng Khu di tích Bến Dược (Củ Chi), Trung tâm Cứu trợ Trẻ em tàn
tật Nam Định…
+ Xây dựng các cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng Nam.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 29
+ Chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc. Hỗ trợ tiền phẫu
thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật…
Ngoài ra, Vinamilk nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở
Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 (đến nay còn lại 13 bà mẹ VNAH).
Thông qua các chương trình trò chơi truyền hình và một số hoạt động khác,
Vinamilk đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà còn với
mọi người dân Việt Nam. Các chương trình hướng tới cộng đồng của Vinamilk được
nhiều người biết đến như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài năng Việt Nam” với
3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên đến
6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt khó. Ngoài ra, còn một số
chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp bóng đá thiếu Niên – Nhi
đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò chơi truyền hình “Vui cùng
Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời
tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần”…
Mới đây, nhân kỷ niệm 30 năm thành lập, công ty đã trích 7 tỷ đồng hỗ trợ cho
hoạt động từ thiện hướng tới các trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thông qua Quỹ
Bảo trợ Trẻ em Việt Nam. Ngoài các hoạt động trên, Vinamilk còn dành hơn 1 tỷ đồng
tham gia các hoạt động từ thiện khác như hỗ trợ đồng bào lũ lụt Miền Trung; tài trợ 500
triệu đồng xây dựng cầu Chôm Lôm – Nghệ An; thông qua Ban liên lạc Báo Tiền Phong
ủng hộ 500 triệu cho việc khắc phục cơn bão đã tàn phá các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang,
Vĩnh Long…
Với chiến lược tiếp cận khách hàng thường xuyên và thân thiện hơn, VINAMILK
đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong tương lai.
2.3.5.5. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Vinamilk
sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí,
quảng cáo ngoài trời v.v…
Trưng bày các sản phẩm của Vinamilk được sử dụng phổ biến như:
- Tại các siêu thị: Coop-mart, Big C, Lottemart, Vinatexmart hay các hệ thống
siêu thị mini khác.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 30
- Tại các nhà sách như: nhà sách Nguyễn Văn Cừ, nhà sách Văn Lang, nhà sách
Fahasa...
- Tại các đại lý, shop…
2.3.5.6. Dịch vụ
Phương châm kinh doanh của Vinamilk: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách
hàng là trung tâm” và “Người tiêu dùng hài lòng thì chúng tôi mới an tâm”. Vinamilk
luôn xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, đảm
bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng bằng dịch vụ và giá cả tốt nhất.
Về dịch vụ sau bán hàng: khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự
cố trong khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban
lãnh đạo.
Để phục vụ cho gần 200 nhà phân phối trên toàn quốc, Vinamilk đã thuê dịch vụ
hỗ trợ kỹ thuật qua điện thoại (call center) của FPT. Dịch vụ này sẽ hỗ trợ nhanh từ việc
sửa chữa gấp trong vòng một giờ đến việc thay luôn từng chiếc máy tính để bàn của nhà
phân phối. Vinamilk cũng đòi hỏi các nhà phân phối phải có hệ thống sao lưu dữ liệu để
phòng trường hợp hệ thống gặp sự cố. Phòng công nghệ thông tin của Vinamilk giữ vai
trò giám sát hệ thống tạo ra các sản phẩm ngày một chất lượng hơn, với chính sách hậu
mãi song hành cùng dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày một hoàn thiện hơn nữa.
2.4. Nghiên cứu hàng vi mua hàng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm sữa Vinamilk
2.4.1. Chọn mẫu
Khảo sát mẫu nghiên cứu 50 khách hàng đã dùng sản phẩm sữa của Vinamilk về
hành vi mua hàng cùng với sự hài lòng của khách hàng hay chưa về sữa Vinamilk, từ đó
đưa ra các giải pháp Marketing để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cộng
thêm…nhằm mang lại sự thoả mãn cho khách hàng.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế bảng câu hỏi với cấu trúc sau:
- Câu hỏi về nhân khẩu
- Câu hỏi mở đầu
- Câu hỏi định tính
- Câu hỏi hâm nóng
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 31
- Câu hỏi đặc thù
Sử dụng phần mềm SPSS xử lý dữ liệu từ kết quả khảo sát.
2.4.3. Kết quả nghiên cứu
Qua khảo sát, sử lý phần mềm SPSS, sau đây là một số biểu đồ thể hiện hành vi
và mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sữa Vinamilk
Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng sữa Vinamilk?
Mức độ sử dụng sữa thường xuyên chỉ chiếm 26%, thỉnh thoảng là 42% cho đối
tượng là nhân viên văn phòng là 56% và 24% đối tượng là bà nội trợ
Biểu đồ 2: Chi phí khách hàng bỏ ra mua sữa uống cho 1 lần:
26%
26%32%
42%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 32
Do đối tượng phỏng vấn chiếm số lượng lớn là công nhân viên, bà nội trợ nên
mục đích mua sữa uống cho bữa sáng, như thức ăn thêm. Với 44% là chi từ 20.000-
100.000vnd, 36% chi dưới 20.000vnd
Biểu đồ 3: Thể hiện kênh phân phối được khách hàng lựa chọn:
44%
20%
36%
46%
32%
22%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 33
Qua khảo sát thì khách hàng mua ở siêu thị chiếm 46%, mua tại chợ là 32%, còn
lại là 22% khách hàng mua ở tạp hoá.
Sau đây là một số kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng
sản phẩm, bao bì, giá cả, mùi vị sữa…
Biểu đồ 4: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sữa liên quan đến chất lượng:
Qua biểu đồ ta thấy được rằng có 44% khách hàng không ý kiến về chất lượng sữa, tức
là mức độ hài lòng của khách hàng về sữa của Vinamilk ngày càng cao.
12%
10% 8%
44%16%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 34
Biểu đồ 5: Đánh giá về nội dung Quyết định mua sắmliên quan đến màu sắc:
Quyết định chọn mua sữa liên quan đến màu sắc khách hàng cho là không quan
trọng chiếm 30%.
Biểu đồ 6: Đánh giá về nội dung Quyết định mua sắm liên quan đến mùi vị:
26%
16%
6%
22%
30%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 35
Qua biểu đồ ta thấy được khách hàng khá quan tâm đến mùi vị của sữa, dẫn đến
Vinamilk luôn tạo ra những loại sữa với những mùi vị đậc trưng nên sữa của Vinamilk
luôn được khách hàng ưa chuộm.
24%
18%
14%
20%
24%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 36
Biểu đồ 7: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sắm liên quan đến giá cả:
Biểu đồ 8: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sữa liên quan đến mẫu mã:
16% 20%
32%
18%
14%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 37
Biểu đồ 14: Đánh giá về nội dung Quyết định chọn mua sữa liên quan đến khuyến mãi:
2.5 Hình thành ma trận SWOT
Nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu tại công ty về mạng lưới, sản phẩm, thương
hiệu…để từ các điểm mạnh đó tận dụng các cơ hội cũng như hạn chế các mặt còn yếu
kém nhằm khắc phục khó khăn thử thách từ môi trường bên ngoài.
14%
6% 14%
24%
22%
20%
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 38
ĐIỂM MẠNH
+ Thương hiệu mạnh, thị phần lớn
(75%).
+ Mạng lưới phân phối rộng khắp (64
tỉnh thành).
+ Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh
+ Giá cả cạnh tranh.
+ Dây chuyền sản xuất tiên tiến.
+ Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt.
+ Quan hệ bền vững với các đối tác.
+ Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản
phẩm giàu kinh nghiệm.
ĐIỂM YÉU
+ Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị
trường trong nước.
+ Hoạt động Marketing của công ty chủ
yếu tập trung ở miền Nam.
CƠ HỘI
+ Các chính sách ưu đãi của chính phủ
về ngành sữa (phê duyệt 2000 tỷ cho
các dự án phát triển ngành sữa đến
2020).
+ Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
(vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây
dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các
nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của
doanh nghiệp)
+ Gia nhập WTO: mở rộng thị trường,
kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm.
THÁCH THỨC
+ Nền kinh tế không ổn định (lạm phát,
khủng hoảng kinh tế .....).
+ Gia nhập WTO: xuất hiện nhiều đối
thủ cạnh tranh.
+ Tình hình chính trị trên thế giới còn
nhiều bất ổn.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 39
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MAKETING CHO CÔNG TY
VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1. Mục tiêu của giai đoạn này
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra
những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm
đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên
nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô
thị nhỏ.
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít
nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 40
3.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh
3.2.1. Doanh Thu
Đến thời điểm này, Vinamilk đã đạt doanh thu 1 tỉ USD/năm. Cũng trong năm
2011, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk lần đầu tiên đạt trên 133 triệu USD và lần đầu
tiên ký hợp đồng xuất khẩu sữa sang Thái Lan. Ở thị trường trong nước, sữa bột
Vinamilk chiếm khoảng 30% thị phần, tăng hơn gấp đôi so với năm 2009. Hiện công ty
đang đầu tư chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỉ USD/năm và có tên
trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
3.2.2. Lợi Nhuận
Giữ vững và đạt mục tiêu đặt ra. Thực hiện chiến lượt giảm bớt chi phí tăng lợi
nhuận và giữ nguyên chi phí tăng doanh thu.
3.3. Một số chiến lượt Marketing cho thời gian tới
3.3.1 Sản phẩm
3.3.1.1 Phân tích doanh thu của các sản phẩm từ năm 2007-2010
Cơ cấu doanh thu sản phẩm theo các năm 2007- 2010
Tên sản
phẫm
Tỷ lệ doanh thu
năm 2007
Tỷ lệ doanh
thu năm 2008
Tỷ lệ doanh
thu năm
2009
Tỷ lệ
doanh thu
năm 2010
Sữa đặc
36% 29% 25%
22%
Sữa nước 27% 27% 34.6% 41%
Sữa bột 24% 29% 20%
20%
Sữa chua 10% 12% 17.2% 13%
khác 3% 3% 3.2% 4%
Trước đây, Vinamilk cung đã tính đến việc đầu tư mở rộng sang lĩnh vực sản xuất
bia và café. Tuy nhiên, hai dự án nay không mang lại kết quả như mong đợi nên công ty
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 41
sẽ tập trung vào việc phát triển danh mục sản phẩm sữa . Vì theo đánh giá qua các năm,
tính đến năm 2010 thì :
- Sữa tươi chiếm 41% doanh thu, đây là dòng sữa chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu doanh thu trong nước của công ty. Trong năm 2010, dòng sản phẩm này đạt
tỷ lệ tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần.
- Sữa đặc chiếm 22% doanh thu, năm 2010 sữa đặc đạt mức tăng trưởng 18%
chiếm 20% doanh thu của công ty , tỷ trọng đứng thứ nhì so với tất cả dòng sản
phẩm và chiếm 35% thị phần
- Sữa bột chiếm 20% doanh thu,trong năm 2010 cùng với abbott và Dutch lady, là
một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột và chiếm
14% thị phần.
- Sữa chua chiếm 13% doanh thu, sữa chua uống chiếm 26% thị phần và sữa chua
ăn chiếm 96% thị phần
Vì vậy, trong những năm tới Vinamilk nên tập trung phát triển vào dòng sản phẩm từ
sữa tươi vì đây là mặt hàng có tỷ suất sinh lời cao nếu chiếm lĩnh được thị trường sẽ
đem lại lợi nhuận cao cho Vinamilk trong những năm tới.
3.3.1.2. Mẫu mã, bao bì sản phẩm
Cùng với việc gia nhập Thế Giới và cạnh tranh trong nước thì mẫu mã, bao bì
luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược Marketing sản phẩm. Xu hướng tiêu dùng
hiện nay rất chú trọng bề ngoài của sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn
nhận được sự quan tâm của khách hàng và nhiều công ty đã không ngần ngại đầu tư chi
phí lớn cho bao bì. Chính vì thế, nó được mệnh danh là “ người bán hàng thầm lặng”.
Nhận thức được điều này, Vinamilk luôn cố gắng tìm ra những loại mẫu mã phù hợp, có
tính thẩm mỹ cao, gây được sự chú ý cho người tiêu dùng. Mẫu mã cua Vinamilk có rất
nhiều chủng loại, từ hộp tráng kim loại mặt trong hay bao giấy tráng kim loại cho tới
hộp kim loại…và để canh tranh trong dịp mùa lễ,Tết Vinamilk đã không ngần ngại cho
thiết kế, in ấn bao bi mang thông điệp xuân đến người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bo ra
cho việc thay đổi bao bì thường chiếm 10% tổng chi phí, đây là con số không nhỏ nhưng
Vinamilk lại cho rằng bao bi bắt mắt đã góp phần tăng doanh số đáng kể cho Vinamilk
khi sản phẩm vừa được tung ra thị trường.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 42
Thế nên không thể phủ nhận rằng, mẫu mã,bao bì hiện nay là một lợi thế lớn cho
Vinamilk trên thị trường hôm nay.
3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm
Chính sách chất lượng của Vinamilk luôn được thỏa mãn và có trách nhiệm đối
với khách hàng bằng cách đa đạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm … với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân
theo qui định của nhà nước.
Trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường, Vinamilk luôn gửi mẫu đi kiểm định,
kiểm tra các tiêu chuẩn chất lượng đến thành phần dinh dưỡng. Chẳng hạn, Vinamilk đã
bắt tay với viện dinh dưỡng quốc gia chứng minh sự phù hợp của sữa hộp sản xuất trong
nước phù hợp với thể trạng của người Việt. Đặc biệt công ty luôn giám sát chặt chẽ qui
trình sản xuất.
Nguồn nguyên liệu cung cấp sữa tươi thi đảm bảo ổn định, chất lượng cao với giá
cạnh tranh và đáng tin cậy.
3.3.1.4. Đưa ra sản phẩm mới
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt
Nam. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk bao gồm sữa chủ lực là sữa nước và sữa
bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm là sữa đặc, yohurt ăn va yohurt uống, kem và
phomat…
Vinamilk tiếp tục đem đến cho người tiêu dùng nhiều loại sản phẩm như sữa
chua nha đam, dòng sữa nước trái cây V-fresh mới kết hợp giữa nước trái cây và sữa,
café vị mới hoặc sữa bột giảm cân… Đây là sản phẩm mới nhưng tiêu thụ rất tốt nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát từ thiên
nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới khách
hàng tiêu thụ rông lớn, đồng thời mở rộng dòng sản phẩm cộng thêm có giá trị nhằm
nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung cho công ty.
3.3.2. Giá cả
Vinamilk tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi
chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Công ty cũng xuất
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 43
khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The
Maldives, The Philippines, Suriname, UAE, Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc,
Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia
Loại
Sản phẩm
Vinamilk
Giá
Sản phẩm đối thủ cạnh
tranh
Giá
Sữa bột
Dielac Pedia
400g (Vinanmilk)
99.000
Sữa Dutch Lady 456 -
900G
118.000
Sữa
nước
Sữa tươi tiệt
trùng không
đường Vinamilk
4.000
Sữa Dutch Lady 180ml -
Không đường
4.500
Sữa chua uống vị
trái cây Vinamilk
4.500
Sữa tươi Dutch Lady
180ml– Sôcôla – có
đường
4.500
Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu đã được xây dựng có uy tín, đa dạng về
các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống phân phối rộng khắp, ngành hàng sữa tươi tiệt
trùng của Vinamilk được dự báo vẫn sẽ được người tiêu dùng tin dùng trong thời gian
tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Dutch Lady (Cô gái
Hà Lan), Netslé, Mộc Châu và HanoiMilk, Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí,
giá thành và giá bán, chất lượng sản phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường so
sánh giá của những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm;
chú ý mức giá bán sản phẩm được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của sản phẩm
cạnh tranh theo cả 2 chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác ngành; ngoài ra
cần phân tích và dự đoán thái độ phản ứng của đối thủ trước chính sách giá của mình,
chủ động có những giải pháp đối phó, đưa ra chính sách giá hợp lý.
Sự khác nhau về giá thu mua của Vinanmilk và Dutch Lady:
Qua khảo sát 50 hộ nuôi bò thì giá sữa Vinanmilk thu mua chỉ được 7.000
đồng/kg, thấp hơn nhiều so với Dutch Lady. Sở dĩ thấp hơn là do gần đây, Vinamilk
thay đổi các mức trừ dựa theo bảng tiêu chuẩn chất béo, chất khô và Methylen theo
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 44
chiều hướng tăng mạnh, từ 2-14 lần, đặc biệt là chất khô tăng tiền phạt từ 50 lên 1.200
đồng/kg tuỳ theo loại. Trong khi đó, khoản thưởng hay hỗ trợ nông dân của Vinamilk
ít. Chẳng hạn khoản hỗ trợ tiền chuồng trại theo hợp đồng là 200 đồng/kg sữa nhưng
50 hộ khảo sát nói trên chỉ có 1 hộ được hỗ trợ chuồng trại 166 đồng/kg. Đối với
Dutch Lady, chính sách tiền thưởng chuồng trại được duy trì thường xuyên. Từ bản
phân tích của ngành nông nghiệp cho thấy, chỉ trong 5 tuần từ 3-7 tới 6-8 năm nay, giá
mua sữa mà Vinamilk trả cho nông dân biến động rất mạnh, từ 5.650 -7.130 đồng/kg,
trong khi của Dutch Lady thì ổn định 7.430- 7.560 đồng/kg.
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinanmilk:
Dòng sản phẩm Số lượng loại SP Giá dao động (đồng)
Sữa đặc 7 8.455 – 13.182
Sữa bột 31 30.808 – 152.9.9
Bột dinh dưỡng 18 19.545 – 48.182
Sữa tươi 33 2.455 – 18.000
Sữa chua uống 8 2.273 – 3.727
Nước ép trái cây 5 15.141 – 21.627
Sữa đậu nành 4 2.000 – 9.545
Sữa chua 9 2.273 – 3.818
Kem 31 2.455 – 35.812
Phô mai 1 16.364 – 16.364
Nước uống 3 2.000- 16.364
Cà phê, trà 8 18.455 – 37.818
Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Mức
giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở mức khoảng 1,1 USD/lít, cao
gần tương đương so với các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu
vực Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân
đầu người tương tự như Việt Nam.
Mặc dù giá nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng từ đầu tháng 7-2009
đến nay nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị trường Việt Nam đã lần lượt
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 45
tăng giá từ 7-15%. Trong đợt tăng giá sữa lần đó, chỉ có hai hãng Vinamilk và Nutifood
không tăng giá.
Theo ông Trần Bảo Minh - phó tổng giám đốc Vinamilk, việc tăng giá không phải
là phương án hay của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình sức mua đang yếu. Hiện
công ty đã nhận được nhiều đơn hàng từ các nhà cung cấp bao bì đòi tăng giá. Tuy
nhiên, trong khả năng của mình Vinamilk sẽ cầm cự đến lúc nào không chịu đựng được
mới điều chỉnh giá, bất chấp các hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận,
Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2009 đến nay. Hiện giá bán trên thị
trường của Vinamilk chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá các loại sữa ngoại. Với giá sữa hiện
nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh nhiều dòng sản phẩm
khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ.
Giá sữa tươi nguyên liệu giảm
Trong thời gian qua, đi ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành
phẩm Việt Nam chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng giá mạnh suốt hơn một năm
trước đó.
Như vậy, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng thời gian dài
trong khi giá thành không bị điều chỉnh nhiều là yếu tố để Vinanmilk hưởng lợi từ điều
này, đóng góp một phần vào khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận chung của cả công
ty.
Trong sản xuất để sản phẩm có mức giá cạnh tranh nhất thì doanh nghiệp phải tự
chủ được nguồn nguyên liệu Hiện 80% lượng sữa tươi trong nước đã được Vinamilk thu
mua. Với loại sữa tươi 100%, VNM đã làm chủ hoàn toàn về nguyên liệu và có dư để
chế biến sữa chua và các sản phẩm sữa khác. Thế nhưng, với tốc độ tăng trưởng từ 25%-
30% (tương ứng với doanh thu tăng thêm 4.000 đến 5.000 tỷ đồng/năm), thì lượng sữa
trong nước hiện nay sẽ không đủ đáp ứng sản xuất.
Để chuẩn bị chiến lược đường dài, Vinamilk đã hình thành và phát triển các trang
trại bò sữa từ Bắc vào Nam. Mỗi trang trại sẽ nuôi khoảng 2.000 con bò. Từ đây sẽ
chuyển giao con giống, kỹ thuật nuôi cho người dân địa phương, mỗi hộ sẽ nuôi khoảng
3-5 con. Làm được việc này sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân. Cứ với đà phát
triển như hiện nay, đến năm 2012, Vinamilk sẽ chủ động được khoảng 30%-40% nguồn
nguyên liệu.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 46
Mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2011-2015 Giai đoạn 2011 – 2015 có vai
trò rất quan trọng để tạo đà tăng trưởng cho các năm kế tiếp. Công ty sẽ tiếp tục theo
đuổi chiến lược đầu tư tập trung cho các sản phẩm sữa, đặc biệt là các sản phẩm có giá
trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng cao. VNM đã đặt mục tiêu năm 2011 doanh số đạt trên
20.000 tỷ đồng và năm 2015 đạt doanh số 32.000 tỷ đồng, tương đương với trên 1,4 tỷ
đô la Mỹ. Tham vọng của Công ty là đứng vào danh sách 50 công ty sữa lớn nhất thế
giới với 2.576 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Về mặt môi trường bên ngoài, VNM có một
thị trường đầy tiềm năng với gần 90 triệu dân, trong đó có 36% là trẻ em từ 14 tuổi trở
xuống. Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, sự quan tâm đến các sản
phẩm có lợi cho sức khỏe ngày càng tăng lên và người tiêu dùng ngày càng sử dụng
nhiều hơn những sản phẩm có thương hiệu đã được khẳng định. Về bản thân nội tại
doanh nghiệp, VNM có các thế mạnh về thương hiệu, các sản phẩm đạt chất lượng tốt và
được người tiêu dùng yêu thích, có các cơ sở sản xuất hiện đại, hệ thống phân phối rộng
khắp và tiềm lực về tài chính. Tổng vốn đầu tư được VNM xây dựng cho giai đoạn 2011
-2015 là 7,827 tỷ đồng. Năm 2011 được xác định là năm bắt đầu thực hiện một số các dự
án mới mở rộng hoạt động của công ty như dự án nhà máy Tiên Sơn theo tiêu chuẩn
Mega, nhà máy Mega, nhà máy sữa Dielac nên tổng vốn đầu tư dự kiến trong năm này
dự kiến chiếm đến 44% tổng vốn đầu tư giai đoạn này. Dự kiến cuối quý III các năm
2011 và 2015, Vinamilk sẽ lần lượt đưa các nhà máy chuyên sản xuất sữa nước tại Bình
Dương (đầu tư 120 triệu USD, công suất 800 triệu lít/năm); nhà máy sữa bột tại khu
công nghiệp Việt Nam - Singapore (120 triệu USD, 52 nghìn tấn/năm); nhà máy sữa
tươi và sữa chua (23 triệu USD, 94 triệu lít) đi vào hoạt động.
3.3.3. Phân phối
Hệ thống phân phối trong ngành sữa rất quan trong đến quyết định doanh thu của
các công ty. hiện các công ty phân phối qua các kênh: từ đại lý lớn đến các tạp hoá nhỏ
qua các trung tâm dinh duỡng, giới thiệu sản phẩm: phối hợp với các bệnh viện ( viện
nhi, viện phụ sản …), các quầy thuốc tại bệnh viện, các trung tâm tư vấn dinh dưỡng
(viện dinh duỡng quốc gia, trung tâm khám và tư vấn dinh dưỡng tại TP.HCM): kết hợp
trực tiếp giời thiệu sản phẩm và tư vấn thong qua các chuyện gia dinh dưỡng tại đây
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 47
Doanh thu sữa theo kênh phân phối (%)
Kênh phân
phối
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Kênh truyền
thống
85,0 85,0 85,0 84,0 83,5 83,0
Kênh hiện đại
(Siêu thị)
14,5 15,0 15,0 16,0 16.5 17,0
(nguồn 2009)
Trong năm 2009, các cửa hàng tạp hoá nhỏ và siêu thị tiếp tục là hai kênh phân
phối các sản phẩm sữa. Lợi thế của các cửa hang tạp hoá nhỏ độc lập là khả năng bao
phủ toàn quốc. Trong khi đó, điểm mạnh của kênh phân phối siêu thị là có thể cung cấp
các chủng loại hàng hoá đa dạng với giá cả cạnh tranh. Các điểm bán lẻ mất dần tầm
quan trọng vì khả năng bao phủ hẹp, chủ yếu là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên đó vẫn là
kênh phân phối quan trọng, với 33% thị phần và thị trường thành phố hiện tiêu thụ hơn
70% các sản phẩm sữa. Vinamilk hiện có hệ thống phân phối riêng với 135.000 điểm
bán lẻ trên toàn quốc (vinamilk, 2010). Vì vậy , công ty nên duy trì và phát triển đồng
thời cả hai kênh phân phối trên.
Sữa là sản phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể nhưng mới khoảng
10% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng sữa thường xuyên (trong đó 70% ở thành thị và
30% người tiêu dùng ở nông thôn). Tiêu thụ sữa bình quân đầu người từ mức 8,09
lít/người/năm (năm 2000) đã tăng lên 14,81 lít/người/năm (năm 2010) song vẫn ở mức
thấp so với một số nước khác trong khu vực.
Theo nhận định của các chuyên gia, với mức tăng dân số hàng năm khoảng 1,2%,
tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng thì
tiềm năng phát triển của thị trường sữa Việt Nam còn rất lớn.
Trưởng đại diện Tetra Pak tại Việt Nam Bert Jan Post khẳng định rằng mức tiêu thụ sữa
đang tăng mạnh ở Việt Nam, nếu năm 2004, có khoảng 580 triệu lít sữa được tiêu thụ tại
thị trường trong nước thì dự tính đến năm 2013, sẽ là 2 tỷ lít.
Chỉ số ngành sữa 2011, do Tetra Pak - Công ty dẫn đầu thế giới về chế biến và
đóng gói thực phẩm đưa ra ngày 14/7, Việt Nam đang được đánh giá là “vùng đất của
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 48
sữa và tài chính ở vùng Châu thổ sông Mekong” và trở thành tâm điểm trong Chỉ số
ngành Sữa thế giới năm nay.
Tóm lại, vinamilk nên tiếp tục phát triển thị truờng trong nước, cả thị trường đô
thi và thị trường nông thôn, đặc biệt là tập trung vào thị trường nông thôn và các thị
trường ở các đô thị mới phát triển.
3.3.4 Quảng cáo, chiêu thị.
Luôn làm mới các chương trình quảng cáo, thay đổi các clip quảng cáo ấn tượng
hơn. Cần xây dựng hệ thống quan hệ khách hàng tại nhiều tỉnh thành và có những
trương trình khuyến mãi hấp dẫn tạo dựng được thương hiệu trong lòng khách hàng.
Trong thới đại công nghệ thong tin ngày càng phát triển mạnh mẽ đây là một dấu
hiệu tốt cho hoạt động quảng cáo trên các Wed. Thường xuyên tổ chức những hội chợ
nói về sản phẩm sữa để khách hàng biết đến nhiều hơn.
3.3.5. Quan hệ công chúng.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình gây quỹ từ thiện.
Tiếp tục thực hiện các chương trình “Vì ánh mắt trẻ thơ”, “Hỗ trợ trẻ em khuyết
tật, trẻ em nạn nhân chất độc da cam”,”Ngôn ngữ trị liệu”.
Phối hợp đài truyền hình tham gia các chương trình game show, chương trình
vượt lên chính mình.
Đẩy mạnh các hoạt động ngoài trời, tặng sữa uống miễn phí tại các trường học.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 49
CHƯƠNG 4: MỘT KIẾN NGHỊ ĐỀ RA
4.1. Cơ sở vật chất:
Trong nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng hàng
hóa trên một đơn vị chi phí thấp nhất. Vài năm trờ lại đây Vinamilk không ngừng đổi
mới công nghệ sản xuất và đã mang lại hiệu quả cao. Song việc đổi mới còn nhiều khó
khăn và thiếu sự đồng bộ. Vì thế cần không ngừng cập nhật ứng dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng như quản lý, cụ thể:
+ Cần tính toán mục tiêu đầu tư cũng như quy trình tập trung đầu tư một cách rõ
ràng.
+ Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc đáp
ứng kịp thời cho hoạt đông sản xuất.
+ Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
+ Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần tạo lập mối quan hệ với các cơ
quan nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển công
nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện đại.
4.2. Nhân sự
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Với sự phát triền ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện
đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của người lao động. Do đó,
công ty cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ
thuật kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiểu quả trên, Vinamilk cần có những
chính sách đào tào đội ngũ lao động hợp lý cụ thể:
+ Vinamilk cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi kinh
nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản xuất. Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay
nghề trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng tiến bộ.
+ Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao động một
cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mỗi lao động. Làm được như vậy sẽ
thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải thiện hiệu suất làm việc ngày
càng cao.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 50
+ Công ty cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay nghề cho
đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thì đua lao động giỏi nhằm khuyến khích tinh thần
ý chí thi đua trong đội ngũ lao động.Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội
ngũ quản lý của công ty đặc biệt là các bộ phận bán hàng, Marketing… Cán bộ quản lý
có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc để hiệu suất làm việc được nâng cao.
4.3. Tài chính
Vinamilk cần xây dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi giai đoạn
kinh doanh để tạo tiềm lực tài chính vững mạnh hơn cho công ty. VNM có thể thực hiện
một số chính sách huy động vốn hiệu quả như sau:
+ Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ tập trung vào một số ít
nguồn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm công ty
phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.
+ Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức mua chịu, mà các nhà
cung cấp lớn hơn bán chịu vốn. Hình thức này khả phổ biến nó có thể sự dụng đối với
các doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: đây là một trong những nguồn huy
động vốn hiệu quả.
Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu gồm: xác định mục tiêu
bán chịu, xây dựng các điều kiện bán chịu, tính toán có hiệu quả các chính sách bán chịu.
Đồng thời, kết hợp chặt chẽ chính sách bán nợ với chính sách thu hồi nợ trong thời gian
ngắn nhất.
4.4. Hoạt động Marketing
Vinamilk cần phải nâng cao hoạt động Marketing vì hiện tại nó chưa xứng tầm
với năng lực hoạt động của Vinamilk. Đây chính là nguồn lợi quyết định rất nhiều vào
doanh thu của Vinamilk nếu công ty phát triển hoạt động này.
Công ty cần mở rộng quảng cáo, tiếp thị ở khu vực phía Bắc, đô thị nhỏ và vùng
nông thôn.
Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn của
khách hàng sau mỗi đợt điều chỉnh giá để có chiến lược giá phù hợp.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 51
Theo dõi sát tình hình bán hàng, và dự báo sản lượng của nhãn hiệu, nhằm đề
xuất những hỗ trợ kịp thời trong việc quản lý các nguồn lực chung, nguyên vật liệu…
phục vụ cho tình hình kinh doanh chung của nhãn hàng.
Đồng thời, Vinamilk cần mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến về mẫu mã hơn
nữa để đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng để từ đó chiếm thêm thị phần
trên thị trường sữa.
Đối với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc
tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa
mãn nhất.
Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của
Công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồng.sản
phẩm, chiết khấu để tạo diều kiện tốt hơn cũng như hỗ trợ về chính giá cho các nhà phân
phối, như các loại:
+Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển hàng hóa
+ Chiết khấu thương mại
+ Chiết khấu thanh toán
Các khoản hoa hồng: là việc giảm giá để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà
cácđại lý đã thực hiện.
Vinanmilk cần có một cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và công bố chất
lượng đó đến người tiêu dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa nào
tốt để mua. Khi chất lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá sẽ bình ổn được.
Với những giải pháp đã đề ra cùng với sự đồng lòng của toàn thề đội ngũ nhân
viên, lao động hứa hẹn những triển vọng lớn, cơ hội lớn và thành công lớn sẽ đến trong
tương lai của doanh nghiệp.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 52
PHẦN KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu chính sách marketing của công ty cổ phần sữa Vinamilk
Việt Nam, chúng ta có thể hiểu rõ được các chính sách nhằm thực hiện “4P” của công ty
trên. Qua đó, nhận ra được các chiêu thức marketing mix của công ty cung cấp dịch vụ
có khác so với các công ty sản xuất. Nhưng mục đích cuối cùng của marketing mix cũng
là nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty mình lên. Một công ty muốn thành
công trên con đường kinh doanh, cần phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, và chiến lược
marketing hiệu quả là một trong những yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện chiến lược marketing của mình trong thị trường
cạnh tranh như hiện nay.
Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin cám ơn trường Đại học Công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh, khoa Quản trị Kinh doanh, và thầy đã giúp đỡ, cung cấp thông tin và
hướng dẫn chúng em hoàn thành bài tiểu luận này.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản Trị Marketing_PGS. TS Trương Đình Chiến_ĐHKTQD
2. Tài liệu Quản trị Marketing _ Th.S Nguyễn Văn Nhơn_ĐHCN TP.HCM
3. www.vinamilk.com.vn
4. www.saga.vn
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 54
PHỤ LỤC
Nhãn
hiệu Sản phẩm
%
doanh
thu
Ghi chú
Vinamilk
Sữa tươi
Sữa tươi 100% nguyên chất thanh trùng
Sữa tươi 100% có đường thanh trùng
Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng
Sữa tươi 100% có đường tiệt trùng
Sữa tươi 100% hương dâu tiệt trùng
Sữa tươi 100% socola tiệt trùng
Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex
không đường
Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk
Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk
Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk
Sữa tiệt trùng socola Vinamilk
Sữa tiệt trùng Milk Kid
Sữa chua ăn
Sữa chua Nha Đam
Sữa chua Có Đường
Sữa chua Trái Cây
Sữa chua Dâu
Sữa chua Kefir
Sữa chua SuSu Có Đường
Sữa chua ăn không đường Vinamilk
Sữa chua uống
Sữa chua men sống Sữa chua Probi
Kem
Phô mai
Sữa bột dành cho người
lớn
Dielac
Sữa bột dành cho bà mẹ
Sữa bột dành cho trẻ em
Ridielac Bột ăn dặm dành cho trẻ em
Vfresh
Sữa đậu nành
Nước ép trái cây
Cam
Táo
Cà chua
Smoothie
Cam sữa
Dâu sữa
Trà các loại
Trà Atiso
Trà Xanh
Nước nha đam
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 55
Sữa đặc
Ông Thọ
Ngôi sao Phương Nam
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Xin chào Anh/Chị
Chúng tôi là Sinh viên trường Đai Học Công Nghiệp TP.HCM. Hiện nay chúng tôi đang
nghiên cứu đề tài : “ khảo sát hành vi người tiêu dùng sữa Vinamilk ”. tại Quận Gò Vấp,
TP.HCM. Sự đóng góp ý kiến của bạn đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như
mong đợi của bạn về sản phẩm là những thông tin rất quý báu .
Đây chỉ là bảng thăm dò ý kiến, thông tin của bạn sẽ được giữ bí mật. Vì vậy, bạn vui
lòng trả lời một số thông tin dưới đây.
Chân thành cảm ơn!
Phần Thông Tin Cá Nhân Anh/Chị
Họ Tên: ………………………………….
Nghề nghiệp: …………………………….
Nơi ở: ….………………………………..
Điện Thoại: ………………………………
1.Xin cho biết độ tuổi của bạn.
Dưới 14 tuổi. 14 đến 24 tuổi.
Trên 24 tuổi.
2.Bạn có dùng sữa không?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng .
Ít khi. Chưa bao giờ .
3.Hiện nay nghề nghiệp của bạn là gì ?
Học sinh, sinh viên. Nhân viên văn phòng.
Công nhân, viên chức. Khác.
4.Thu nhập của Anh ( chị) là khoảng bao nhiêu một tháng?
5 triệu
5.Bạn thường bỏ ra khoảng tiền bao nhiêu để mua sản phẩm sữa Vinamilk?
Dưới20.000Đ. Từ 20.000-100.000Đ.
Từ100.000-500.000Đ. Trên 500.000Đ.
6. Bạn thường mua sữa ở đâu?
Chợ. Tạp hóa. Siêu thị. Khác.
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 56
7. Bạn đã sử dụng sữa Vinamilk chưa?
Có. (trả lời từ câu 8 đến câu 12)
Không. ( trả lời câu câu 12)
8. Bạn biết đến sữa Vinamilk qua phương tiện nào ?
Đài. Báo chí. Tivi, quảng cáo.
Internet. Người quen. Khác.
9.Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sữa Vinamilk của bạn
STT Hoàn toàn
không quan
trọng
Không
quan
trọng
Không
ý kiến
Hoàn
toàn
quan
trọng
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Ghi chú
1 Chất lượng
2 Màu sắc
3 Mùi vị
4 Giá cả
5 Mẫu mã
6 Khuyến mại
7 Phong cách
phục vụ
10. Đánh giá theo mức độ hài lòng của bạn về sữa Vinamilk bạn đang sử dụng
theo những tiêu chí sau:
Đặc tính sản phẩm Rất
hài
lòng
Hài lòng Bình
thường
Không hài
lòng
Hoàn toàn
không hài
lòng
Gia tăng chiều cao
Đẹp da
Chống loãng xương
Thông minh
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 57
11. Bạn hãy đánh giá những tiêu chí nào sau đây sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn
lựa sữa Vinamilk theo mức độ ảnh hưởng thứ tự tăng dần 1 2 3 4 5 thể hiện từ : Không
quan tâm, ít quan tâm đến Rất quan tâm.
STT Hoàn toàn
không quan
trọng
Không
quan
trọng
Không
ý kiến
Hoàn
toàn
quan
trọng
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Ghi chú
1 Chất lượng
2 Màu sắc
3 Mùi vị
4 Giá cả
5 Mẫu mã
12. Bạn có thường sử dụng sản nhãn hiệu sữa khác hay ko?
Không ( Kết thúc)
Có ( trả lời câu 13 , 14)
13. Bạn chọn nhãn hiệu nào khi mua sữa?
Dutch Lady. Lothamilk.
Vixumilk. Khác.
14. Tại sao bạn chọn mua nhãn hiệu sữa này ?
Gía hợp lý. Ngon.
Khuyến mãi Khác………
Bạn có thể vui lòng cho biết một số ý kiến về sự mong đợi của mình đối với bao bì,
chất lượng, giá cả và dịch vụ về sản phẩm sữa Vinamilk?
Trả lời
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 58
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK............................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinamilk. .................................................................... 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần sữa Vinamilk ........................................... 3
1.3. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk trong những năm qua: .............................. 4
1.4. Điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động kinh doanh: ...................................................................... 8
1.4.1. Điểm mạnh: ......................................................................................................................... 8
1.4.2. Điểm yếu: ............................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY CP VINAMILK .................................. 10
2.1. Môi trường vĩ mô của công ty Vinamilk ................................................................................... 10
2.1.1. Môi trường pháp luật, chính trị......................................................................................... 10
2.1.2. Môi trường kinh tế ............................................................................................................ 11
2.1.4. Môi trường nhân khẩu học ............................................................................................... 11
2.1.5. Môi trường văn hóa .......................................................................................................... 11
2.1.6. Môi trường khoa học- công nghệ ...................................................................................... 12
2.1.6. Môi trường tự nhiên ......................................................................................................... 13
2.1.7. Môi trường toàn cầu hoá .................................................................................................. 13
2.2. Môi trường vi mô ..................................................................................................................... 14
2.2.1. Cạnh tranh nội bộ ngành ................................................................................................... 14
2.2.2. Áp lực từ nhà cung cấp ...................................................................................................... 15
2.2.2.1. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế .................. 15
2.2.2.2. Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài ........................ 15
2.2.3. Áp lực từ người mua ......................................................................................................... 15
2.2.3.1. Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng
của sản phẩm .......................................................................................................................... 15
2.2.3.2. Các khách hàng trực tiếp ............................................................................................ 16
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 59
2.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế .............................................................................................. 16
2.2.5. Áp lực từ những đối thủ mới ............................................................................................ 16
2.3. Hiện trạng Marketing trong thời gian qua của Vinamilk .......................................................... 16
2.3.1. Phân tích thị trường .......................................................................................................... 17
2.3.2. Chiến lược sản phẩm ......................................................................................................... 18
2.3.3. Phân tích giá ...................................................................................................................... 21
2.3.3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh .............................................................................. 22
2.3.3.2. Uy tín và chất lượng sản phẩm. .................................................................................. 23
2.3.3.3. Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa. ................................................................... 23
2.3.3.4. Giá của đối thủ cạnh tranh. ........................................................................................ 23
2.3.4. Phân tích hệ thống phân phối............................................................................................ 25
2.3.4.1 Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối của Vinamilk. .............................................. 25
2.3.4.2. Xây dựng mạng lưới phân phối .................................................................................. 25
2.3.4.3. Một số hạn chế về mạng lưới phân phối. ................................................................... 26
2.3.5. Phân tích hoạt động xúc tiến thương mại ......................................................................... 26
2.3.5.1. Quảng bá .................................................................................................................... 27
2.3.5.2. Khuyến mại ................................................................................................................. 27
2.3.5.3. Quảng cáo................................................................................................................... 27
2.3.5.4. Quan hệ công chúng ................................................................................................... 28
2.3.5.5. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ ..................................................................... 29
2.3.5.6. Dịch vụ ........................................................................................................................ 30
2.4. Nghiên cứu hàng vi mua hàng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sữa
Vinamilk .......................................................................................................................................... 30
2.4.1. Chọn mẫu .......................................................................................................................... 30
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 30
2.4.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................... 31
2.5 Hình thành ma trận SWOT ................................................................................................. 37
CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MAKETING CHO CÔNG TY VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 ........ 39
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 60
3.1. Mục tiêu của giai đoạn này ................................................................................................ 39
3.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh ................................................................................... 40
3.2.1. Doanh Thu ................................................................................................................. 40
3.2.2. Lợi Nhuận .................................................................................................................. 40
3.3. Một số chiến lượt Marketing cho thời gian tới .................................................................... 40
3.3.1 Sản phẩm ....................................................................................................................... 40
3.3.1.1 Phân tích doanh thu của các sản phẩm từ năm 2007-2010 .......................................... 40
3.3.1.2. Mẫu mã, bao bì sản phẩm ......................................................................................... 41
3.3.1.3. Chất lượng sản phẩm ................................................................................................. 42
3.3.1.4. Đưa ra sản phẩm mới ................................................................................................ 42
3.3.2. Giá cả ......................................................................................................................... 42
3.3.3. Phân phối................................................................................................................... 46
3.3.4 Quảng cáo, chiêu thị. ..................................................................................................... 48
3.3.5. Quan hệ công chúng. ........................................................................................................ 48
CHƯƠNG 4: MỘT KIẾN NGHỊ ĐỀ RA .................................................................................................... 49
4.1. Cơ sở vật chất: ......................................................................................................................... 49
4.2. Nhân sự.................................................................................................................................... 49
4.3. Tài chính ................................................................................................................................... 50
4.4. Hoạt động Marketing ............................................................................................................... 50
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................................... 53
PHỤ LỤC .............................................................................................................................................. 54
Môn: Quản trị Marketing GVHD: Th.S Nguyễn Văn Nhơn
TH: Nhóm 02 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vanluong_blogspot_pdf852_3052.pdf