- Quyết định đầu tư:
Trong giai đoạn s uy thoái, tiếp tục các kế hoạch vào các sản phẩm mới đã được
nghiên cứu và triển khai ở giai đoạn sung mãn. Nếu như trong giai đoạn sung mãn, doanh
nghiệp chư a tìm ra được sản phẩm nào hoặc cải tiến nào để thay thế sản phẩm cũ hay
chư a tìm ra được con đường kinh doanh mới trong kinh doanh của doanh nghiệp, thì cơ
hội để đầu tư vào giai đoạn suy thoái này hầu như là không có.
- Quyết định phân phối:
Trong giai đoạn này lợi nhuận mong đợi tái đầu tư vào công ty thường thấp hơn
lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư.
Thêm vào đó dòng tiền nhàn rỗi do quy mô đầu tư giảm. Trong giai đoạn suy thoái
thì các doanh nghiệp sẽ sử dụng chính sách chi trả cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài
trợ bằng nợ vay được bảo đảm bằng giá trị cuối cùng của tài sản.
22 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 1
Tiểu luận
CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 2
I. RỦI RO
1 Định nghĩa rủi ro
Rủi ro của doanh nghiệp là một sự không may mắn, không như dự định, một điều bất
trắc dẫn đến một sự thiệt hại nhất định dẫn đến công ty bị thua lỗ hay bị phá sản mà các
công ty luôn tìm cách né tránh hoặc hạn chế nó.
Rủi ro của doanh nghi ệp gồm 2 loại : rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro xuất phát từ thị trường và không thể tránh được dù có đa dạng
hóa như thế nào ( nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống là do thay đổi trong lãi suất, lạm
phát và thay đổi của nền kinh t ế)
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro xuất phát tự bản thân của doanh nghiệp có thể kiểm soát
được hoặc có thể đa dạng hóa được (nguyên nhân dẫn đến rủi ro không hệ thống là do
năng lực quản lý và quyết định quản trị, cung ứng nguyên vật liệu)
1.1 Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro do sự biến động bất lợi của thị trường làm giảm doanh thu
nên EBIT của doanh nghiệp thấp hay bị lỗ. Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ
thống và rủi ro không hệ thống. Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi
ro kinh doanh không thể đa dạng hóa được do nắm giữ một danh mục các chứng khoán
đa dạng
- Đặc điểm
+ Là loại rủi ro gắn liền với quyết đầu tự
+ Do đặc thù nghành chi phối
+ M ức độ của rủi ro này cao hay thấp do năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp quyết
định
+ Đây là loại rủi ro không thể triệt tiêu được
+ Rủi ro kinh doanh đêm đến sự bất ồn, không chắc chắn do độ nhạy cảm cho thu nhập
của doanh nghiệp
- Nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh:
+ Tính biến đổi doanh số của chu kỳ kinh doanh
+ Tính biến đổi trong tỷ giá
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 3
+ T ính thay đổi trong chi phí nguyện vật liệu, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm của
doanh nghiệp
+ Trình độ của nhân viện, năng lực của nhà quản lý doanh nghiệp
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
+ Tính đa dạn hóa về sản phẩm
+ Đặc điểm nghành
1.2 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không có khả năng chi trả các khoản
chi phí tài chính cố định như chi phí lãi vay, cổ tức ưu đãi, chi phí thuê tài chính. Rủi ro
tài chính là rủi ro gắn liền với quyết định tài chính của doanh nghiệp nói khác là rủi ro tài
chính là hậu quả của việc sự dụng đòn cân nợ trong cấu trúc tài chính
- Đặc điểm:
+ Là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ, gắn liền với với việc sử dụng những nguồn
tài trợ có chi phí tài chính cố định : Nợ + cổ phần ưu đãi
+ Là loại rủi ro có thể triệt tiêu đựợc (Bằng cách tài trợ 100% VCP thường)
+ Đem đến sự bất ổn, không chắc chắn, độ nhạy cảm cho ROE
+ Thể hiện xác suất mất khả năng chi trả của doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi
doanh nghiệp không đáp ứng được các nghĩa vụ t ài chính như trả lãi vay, trả nợ gốc cho
chủ nợ khi đến hạn trả nợ, trả lợi tức cổ đông, trả các khoản phải trả, phải trả cho người
bán, cho nhân viên, phải trả cho NSNN
2. Tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
Khi hoặc định chiến lược t ài chính, ra quyết định đầu tư, tài trợ nên dựa vào sự tương
quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính:
- Rủi ro kinh doanh cao – rủi ro tài chính thấp
- Rủi ro kinh doanh thấp – rủi ro tài chính cao
3. Phân biệt rủi ro
- Rủi ro kinh doanh bắt nguồn từ chi phí hoạt động có định như nhà xưởng, máy móc
- Rủi ro tài chính bắt nguồn từ chi phí tài chính cố định như lãi vay, cổ tức ưu đãi
4. Tác động của đòn bẩy tài chính lên rủi ro kinh doanh & rủi ro tài chính
- Đòn bẩy kinh doanh (DOL) là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động
cố định, là phần trăm trong thay đổi lãi trước thuế và lãi vay ( EBIT) và 1% thay đổi
trong doanh thu, xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng tài sản có chi phí hoạt động cố định
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 4
DOL tại X = % thay đổi trong EBIT
% thay đổi trong doanh thu
- Đòn bẩy tài chính (DFL) là phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do phần
trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT, xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và
vốn cổ phần ưu đãi) có chi phí tài sản cố định
DFL tại X = % thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần
% thay đổi trong EBIT
- Các doanh nghiệp thường sự dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho các cổ
đông. Tuy nhiên, để đạt được lợi nhuận gia t ăng này kéo theo rủi ro gia t ăng. Đòn bẩy chỉ
việc một doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động có định và chi phí tài
chính cố định. Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy trong nỗ lực đạt được lợi nhuận cao
hơn chi phí của t ài sản và nợ vay như vậy làm tăng lợi nhuận cho cổ đông.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Chu kỳ sống của một công ty trải qua 4 giai đoạn: khởi sự, tăng trưởng, sung
mãn, suy thoái. Chính vì thế, để hoạch được chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong
việc kết hợp 3 quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
1. GIAI ĐOẠN KHỞI SỰ
1.1 Đặc điểm:
- Trong giai đoạn khởi sự, doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải tìm
kiếm đầu ra cho sản phẩm, sự chấp nhận của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm ở
mức độ nào, thị phần sản phẩm có thể nắm giữ , ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, tác
động lên EBIT, vì thế trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh rất cao, cao nhất trong 4 giai
đoạn.
- Mức độ rủi ro kinh doanh cao nhất do:
Khả năng sản xuất sản phẩm mới có hiệu quả hay không?
Nếu có hiệu quả, thì sản phẩm có được các khách hàng tương lai chấp nhận hay không?
Nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển
khai và đưa sản phẩm ra thị trường không?
Và nếu tất cả những điều trên đều đạt được thì công ty có chiếm được thị phần hay không?
- Rủi ro tài chính t hấp:
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 5
Do kỳ vọng của sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp là rất cao nên NPV của các dự
án của công ty mới khởi sự thường lớn hơn 0. Tuy nhiên, đó chỉ là khả năng xảy ra trong tương lai.
Xác suất xuất hiện dòng tiền âm trước khi sản phẩm thành công là rất lớn.
Do đó, bất kỳ một sự gia tăng nào dù nhỏ bằng nợ vay cũng dẫn đến một tình trạng khó khăn tài
chính của doanh nghiệp. Bởi vì công ty không có dòng tiền thanh toán các khoản nợ đến hạn. (Một
phần lý do là do mối tương quan nghịch của RRKD & RRTC).
- Do doanh thu chưa ổn định, trong khi chi phí cố định trong giai đoạn này chiếm tỉ
lệ cao, có thể thu không đủ bù chi, dẫn đến lỗ, dòng t iền trong giai đoạn này có thể âm ->
EBIT âm.
1.2 Chiến lược tài chính:
Quyết định đầu tư:
- Giai đoạn mới khởi sự đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
mới trước khi tạo ra được bất kỳ một cơ hội sản phẩm thực sự nào.
- Mục tiêu của giai đoạn này chủ yếu doanh nghiệp hòa vốn là được, thậm chí có thể
lỗ nhưng ở giới hạn cho phép công ty.
Từ đặc điểm trên có thể thấy rằng sẽ không có quyết định đầu tư trong giai đoạn
này.
Quyết định tài trợ:
- Ở giai đoạn khởi sự, doanh nghiệp không được quyền huy động cổ phần đại chúng
do chưa được quyền phát hành chứng khoán ra thị trường hoặc nếu có đủ điều kiện phát
hành cũng không cổ đông nào mua do rủi ro kinh doanh cao.
- Trong giai đoạn này cũng không được tài trợ bằng nợ
Vì vậy tài trợ bằng vốn cổ phần (của nhà đầu tư mạo hiểm) là thích hợp cho
giai đoạn này vì:
Các nhà đầu từ mạo hiểm ở đây thường là các quỹ đầu tư mạo hiểm, các công ty tư nhân giàu
có…họ chấp nhận rủi ro cao để nhận được tỷ suất sinh lời cao.
Họ tin tưởng rằng giá trị cổ phần của họ sẽ gia tăng khi chuyển nhượng. Lối đi hấp dẫn nhất cho
việc chuyển nhượng này là IPO chứng khoán của công ty. Tức họ mong muốn đạt được lãi vốn và tái
đầu tư vào các doanh nghiệp mới khác.
- Để thu hút vốn của các nhà đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp/công ty cần phải:
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 6
Chứng tỏ được sản phẩm của mình có hiệu quả, cần họ nhấn mạnh đến doanh số
công ty có thể đạt được. Đề xuất những chiến lược thích hợp để gia tăng doanh số cũng
như lợi nhuận cho công ty.
Tiềm năng thị trường của sản phẩm trong tương lai là rất lớn
Chứng tỏ độ dày kinh nghiệm của nhà quản lý công ty.
Ngoài ra, đội ngũ nhân viên cũng là một bộ phận quan trọng trong công thức của
thành công.
Quyết định phân phối:
- Chính sách cổ tức trong giai đoạn khởi sự nên chia tỷ lệ cổ tức bằng 0 do dòng
tiền của doanh nghiệp mới thành lập thường là âm ở mức cao. Ngoài ra, do doanh nghiệp
cần rất nhiều vốn trong giai đoạn khởi sự này do đó nếu có lợi nhuận giữ lại thì tiếp tục
đưa vào đầu tư để phát triển sản phẩm.
Mô hình tổng thể của giai đoạn KHỞI SỰ
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tài chính Rất thấp
Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm
Chính sách cổ tức Tỉ lệ trả cổ tức bằng 0
Triển vọng tăng trưởng trong tương lai Rất cao
Tỷ lệ giá thu nhập (P/E) Rất cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Danh nghĩa hoặc âm
Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao
2. GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG
Nếu như ở giai đoạn khởi sự doanh nghiệp tìm mọi cách để thị trường chấp nhận sản
phẩm của mình thì ở giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp tìm cách để giành thị phần,
chiếm lĩnh t hị phần sau khi t hị trường đã chấp nhận sản phẩm của mình.
2.1 Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng
Ở giai đoạn này, doanh nghiệp đã thật sự hiện hữu chứ không phải chỉ là kế hoạch
kinh doanh mơ hồ không chắc chắn, cũng như không còn là khái niệm về sản phẩm,
những ý tưởng kinh doanh giống như giai đoạn khởi sự nữa. Các khoản doanh thu và
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 7
khách hàng đang t ăng lên điều đó đồng nghĩa với sự xuất hiện của những thời cơ mới
cũng như những thách thức mới. Lợi nhuận tăng trưởng kéo theo t ính cạnh tranh cũng
tăng.
Trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh có giảm so với giai đoạn khởi đầu. Bởi vì
lúc này sản phẩm của công ty đã được chứng minh và ít nhất đã có một số khách hàng
chấp nhận sản phẩm này, và hiện tại công ty cũng hiện hữu thật sự chứ không chỉ là kế
hoạch kinh doanh và khái niệm sản phẩm như trước đây.
Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng
trưởng nhanh. Bởi vì giai đoạn chuyển từ khởi đầu sang tăng trưởng thì đòi hỏi công ty
phải thực h iện một số thay đổi trong kinh doanh như mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần
và sự thay đổi này thì luôn bao hàm những rủi ro. Vì nếu không quản lý thay đổi đúng
nó có thể đưa đến một chiều hướng đi xuống trong thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Giai đoạn này dòng t iền vào sẽ mạnh hơn nhiều so với giai đoạn khởi sự. Tuy
nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng
thị phần. Vì vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức trong giai đoạn này vẫn rất thấp vì tiền mặt do kinh
doanh phát sinh sẽ cần cho t ái đầu tư . Và tỷ số giá thu nhập (P/E) cao vì thu nhập trên
mỗi cổ phần sẽ rất thấp do chinh sách chi trả cổ tức t hấp Tuy nhiên, điều này không làm
các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm vì họ mong đợi chênh lệch tăng giá cổ phần do
chuyển nhượng vốn.
2.2. Tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự đòi hỏi công ty phải có
những thay đổi phù hợp, mà thay đổi bao giờ cũng bao hàm yếu tố rủi ro, vì nếu không
quản lý và có những chính sách thích hợp thì nó có thể đưa đến một kết quả đi xuống
trong thành quả công ty. Sự thay đổi t a dễ dàng nhận t hấy được nhất trong giai đoạn này
là ý đồ chiến lược của công ty. Khác với giai đoạn khởi sự, công ty t ập trung vào nghiên
cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, khai thác cơ hội t hị trường đã được nhận diện hoặc t ạo
ra cơ hội mới bằng sự thay đổi công nghệ, công ty làm mọi cách để thị trường chấp nhận
sản phẩm của mình. Ở giai đoạn này, tuy doanh số bắt đầu tăng, dòng tiền mạnh hơn
nhiều so với giai đoạn trước…nhưng rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, chính vì thế công ty
phải dựa vào phương thức t ài trợ sao cho rủi ro thấp, nghĩa là công ty vẫn nên dựa vào
vốn cổ phần và không nên sử dụng nợ.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 8
2.3. Chiến lược tài chính cho giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp
Chiến luợc tài chính cho giai đoạn này thể hiện rõ sự kết hợp cho 3 quyết định:
Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối nhằm tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng đến quyết định tài trợ.
Quyết định đầu tư
Doanh số của doanh nghiệp ở giai đoạn này đã cao hơn so với giai đoạn khởi sự,
từ đó phát s inh dòng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn trước nên doanh nghiệp có thể
sử dụng một ít vốn để đầu tư. Doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho hoạt động phát triển thị
trường, tiếp thị, mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đại lý cũng như các
nhu cầu đầu tư cần thiết khác để theo kịp mức độ hoạt động ngày càng gia t ăng của doanh
nghiệp.
Cần lưu ý là trong giai đoạn này đã có sự khác biệt giữa giai đoạn tăng trưởng và
giai đoạn khởi sự : ý đồ chiến lược của doanh nghiệp đã thay đổi: theo suốt giai đoạn khởi
sự, phần hết các doanh nghiệp đều tập trung vào các nghiên cứu phát triển trong khi ở
giai đoạn này thì lại đầu tư thêm nhiều cho hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị
phần, từ đó cho thấy giai đoạn này cần rất nhiều vốn cho đầu tư.
Quyết định tài trợ
Từ giai đoạn khởi sự chuyển sang giai đoạn tăng trưởng: nhà đầu tư vốn mạo hiểm
rút đi nên cần có sự chuyển hóa vốn giữa nhà đầu tư mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ
phần mới. Mặc khác, giai đoạn này công ty cũng đã có đủ điều kiện niêm yết trên thị
trường chứng khoán và do vị thế của công ty đã được khẳng định trên thị trường nên
nhiều nhà đầu tư thông thường cũng có thể biết đến và thấy được triển vọng tăng trưởng
của công ty.
Giai đoạn này mức độ rủi ro kinh doanh đã giảm bớt nhưng vẫn còn rất cao, vì vậy
chưa nên đưa nợ vào. Do đó, cầu trúc vốn tối ưu giai đoạn này là tài trợ hoàn t oàn bằng
vốn cổ phần.
Nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp vẫn là nguồn vốn cổ
phần bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng.
Như đã đề cập ở phần trên, giai đoạn này là giai đoạn chuyển hóa từ nhà đầu tư
vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Bởi vì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 9
đầu chỉ quan t âm đến việc đạt được lãi vốn và có thể tái đầu tư vào những doanh nghiệp
mới khởi sự khác.
Vì vậy, phương thức tài trợ sao cho rủi ro thấp đó là doanh nghiệp cần tìm kiếm
thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế cho các nhà đầu tư mạo hiểm để những
cổ đông này không chỉ mua lại toàn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban đầu mà còn tiếp tục
cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng.
Những nhà đầu tư vốn cổ phần mới, họ đã thấy doanh nghiệp tồn tại thật sự, sản
phẩm đã được thị trường chấp nhận nên họ sẵn lòng mua lại toàn bộ vốn mạo hiểm ban
đầu mà còn cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong suốt thời kỳ tăng
trưởng.
Chiến lược tài chính trong giai đoạn này tập trung vào chiến lược thu hút vốn đầu
tư, đảm bảo cho mục t iêu chiếm giữ , giành thị phần của doanh nghiệp.
Các hình thức thu hút vốn đầu tư
Sử dụng các thị trường vốn
- Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ rút vốn ra khỏi giai đoạn t ăng trưởng để đầu tư
vào các doanh nghiệp khởi sự khác. Như vậy, sẽ xuất hiện sự chuyển hóa vốn giữa nhà
đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần (VCP) mới. D o đó, giai đoạn này
doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nhà đầu tư trên cơ sở rộng hơn bằng việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng.
- Để đảm bảo việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu mà thu hút được vốn,
cần phải:
.+ Cho phép các cổ đông bán cổ phần nhanh và dễ dàng: phải có đầy đủ số lượng
cổ phần để cung ứng ra cho công chúng (tức là không bị giữ lại bởi các nhà đầu tư không
định bán ra, bất kể giá thị trường là bao nhiêu). Điều này cũng cố niềm t in của nhà đầu tư
rất lớn, nhờ vậy thu hút được nhiều nhà đầu tư mua cổ phần.
+ Duy trì niềm tin của Nhà đầu tư từ Bản cáo bạch do doanh nghiệp phát hành
trước khi phát hành cổ phiếu ban đầu, bằng cách có những quy định khống chế việc đưa
vào Bản cáo bạch những thông tin sai lệch về tiền sử doanh nghiệp hay dự báo quá lạc
quan về tương lai.
+ Giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về các báo cáo sai lệch,
+ Các thông tin về tài chính trong quá khứ của công ty phải do một công ty kiểm
toán bên ngoài kiểm tra và báo cáo,
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 10
+ Công ty nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng truởng cao trong tương lai với các
nhà đầu tư tiềm năng.
Phát hành đặc quyền
- Do ý đồ chủ yếu của giai đoạn này là gia tăng thị phần cũng như phát triển tổng
quy mô thị trường, vì vậy nhu cầu vốn cho giai đoạn này là rất lớn, đặc biệt là VCP do
khuyến nghị trong giai đoạn này không nên sử dụng nợ.
- Với nhu cầu vốn lớn như vậy, việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư từ chính sách
chi trả cổ tức thấp vẫn không đáp ứng được, nên doanh nghiệp phát hành cổ phần thêm
bán ra bên ngoài để có thể t hực hiện chiến lược tăng vốn này, và giá phát hành lần này
phải thấp hơn giá thị trường, nếu phát hành với giá cao hơn thì nhà đầu tư mới sáng suốt
sẽ mua cổ phiếu trực tiếp trên thị trường chứng khoán, nếu bán ngang giá cổ phiếu cũ thì
sẽ không hấp dẫn được nhà đầu tư, và nếu bán cho cổ đông mới với giá thấp hơn thì sẽ
tước đoạt tiền của các cổ đông hiện tại. Vì vậy, doanh nghiệp cho cổ đông hiện tại được
quyền mua các cổ phần được chiết khấu giảm giá này theo tỷ lệ cổ phần mà họ đang nắm
giữ.
- Đây được gọi là “Các phát hành đặc quyền”, và thường mô tả bằng chú thích là
có thể mua được bao nhiêu cổ phần mới khi đang nắm giữ một số cổ phần hiện hữu.
- Thí dụ phát hành một đặc quyền 1 cho 5 có nghĩa là: với 5 cổ phần hiện hữu, cổ
đông có quyền mua 1 cổ phần mới đang được cung ứng ra công chúng.
- Do cổ phần mới đang được phát hành với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của
các cổ phần hiện hữu, cổ đông hiện hữu được quyền chọn nhận hay bán quyền lại cho
người khác. Công ty không t hể buộc các cổ đông hiện tại mua thêm bất kỳ cổ phần nào
của công ty.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp cổ phần có các thông số sau:
-DN muốn huy động trên 100 triệu đô la vốn cổ phần mới qua một phát hành đặc
quyền
- Đã phát hành 10 triệu cổ phần.
- Mệnh giá là 10$.
- Giá thị trường là 50$, tức vốn hóa thị trường là 500 triệu U SD.
- Thu nhập mỗi cổ phần hiện tại là 2,5$.
- Cổ tức mỗi cổ phần là 0,5$.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 11
- doanh nghiệp phát hành một đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ phần để huy
động 112,5 triệu USD, không kể chi phí phát hành.
Phân tích:
Doanh nghiệp đang được định vị như một doanh nghiệp tăng trưởng vì có
một tỷ số P/E là 20 (50$/2,5$). Các nhà đầu tư hiện tại đang mua cổ phần với kỳ vọng
tăng trưởng vốn: mức lợi nhuận giữ lại để t ái đầu tư là 80%, tức 2,0$ trong số 2,5$ t hu
nhập trên mỗi cổ phần EPS.
Sau khi có thông báo phát hành đặc quyền:
- Vị thế hiện tại của doanh nghiệp: 10 triệu cổ phiếu x 50$ => 500 triệu
USD
- Phát hành đặc quyền (1 cho 4): 2,5 triệu cổ phiếu x 45$ => 112,5 triệu USD
- Vị thế sau p/hành đặc quyền: 12,5 triệu cổ phiếu x 49$ <= 612,5 triệu USD
- Cổ đông được quyền mua với giá: 45$
- Giá sau đặc quy ền của tất cả cổ phần (các yếu tố khác bằng nhau): 49$
Do đó, giá của đặc quyền (không tính giá thời gian của tác động của tiền
do ngày thanh toán khác nhau tạo nên) sẽ lả: 4$
Tác động của phát hành đặc quyền đối với cổ đông lớn
- Các phương án lựa chọn cho người nắm giữ 1 triệu cổ phần (tức sở hữu
10% doanh nghiệp).
- Cổ đông này nhận được đặc quyền mua 250 ngàn cổ phần mới với giá 45$
và có 2 phương án để lựa chọn: nhận hoặc bán quyền này.
Nhận đặc quyền:
Đầu tư ban đầu : 1 triệu cổ phiếu x 50$ = 50,00 triệu U SD.
Chi trả cho đặc quyền: 250 ngàn cổ phiếu x 45$ = 11,25 triệu U SD.
Số cổ phần hiện đang nắm giữ: 1,25 triệu cổ phiếu
Nhưng sẽ có một đầu tư trị giá: 61,25 triệu USD
Nếu cổ phần tăng lên 49$, điều này đúng vì 1,25 triệu cổ phiếu x 49$ = 61,25
triệu U SD. Vì vậy không lỗ cũng không lời.
Bán đặc quyền:
Đầu tư ban đầu : 1 triệu cổ phiếu x 50$ = 50,00 triệu U SD.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 12
Thu từ bán đặc quyền: 250 ngàn cổ phiếu x 4$ = 1,00 triệu U SD.
Còn lại một đầu tư ròng trị giá: 49 triệu USD
Điều này đúng nếu giá cổ phần tăng lên 49$ đúng như nó tăng. Vì vậy không lỗ
cũng không lời.
Chia nhỏ cổ phần
- Chia nhỏ cổ phần (cổ phiếu) là việc chia cổ phần ra nhiều phần nhỏ hơn nữa.
Việc tách nhỏ cổ phần không làm thay đổi giá trị công ty . Các cổ đông vẫn hưởng một tỷ
suất cổ tức như trước, nhưng giá mỗi cổ phần nhỏ hơn.
Ví dụ: Một công ty XYZ có dữ liệu sau
Giá cổ phần thường đã phát hành 100 triệu cổ phần
Giá danh nghĩa mỗi cổ phần 10$
Giá thị trường mỗi cổ phần 50$
Lãi ròng 500 triệu đô la
Chính sách cổ tức (tỷ lệ chi trả) 25%
Dựa vào các dữ liệu trên, chúng ta xác định một số thông tin khác:
Thu nhập trên mỗi cổ phần 500 triệu đô la/100 triệu cổ phần=5$/CP
Cổ tức chia cho cổ đông 500 triệu đô la x 25% = 125 triệu đô la
Lợi tức cho mỗi cổ phần 125 triệu đô la/100 triệu cổ phần = 1,25$/CP
Giả sử Hội đồng Quản trị công ty quy ết định chia nhỏ cổ phần 1 thành 2, nghĩa là mỗi cổ
đông sẽ nhận được 2 cổ phần thường cho mỗi cổ phần mà họ sở hữu.Ta có bảng so sánh
tình hình tài chính công ty trước và sau khi chia nhỏ cổ phần:
Trước khi chia nhỏ cổ
phần
Sau khi chia nhỏ cổ phần
Cổ phần thường đã phát
hành
100 triệu cổ phần 200 triệu cổ phần
Mệnh giá danh nghĩa/cổ
phần
10$ 5$
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 13
Giá thị trường/cổ phần 50$ 25$
Lãi ròng 500 triệu đô la 500 triệu đô la
Chính sách cổ tức 25% 25%
EPS 5$ 2,5$ (500 triệu đô la/200 triệu cổ phần)
Lợi tức trên mỗi cổ phần 1,25$/CP 0,625$/CP (125 triệu đô la/200 triệu CP)
Nếu nhà đầu tư có 100.000 cổ phần trong công ty XYZ. Ta có bảng tính cổ tức của nhà
đầu tư trước và sau khi chia nhỏ cổ phần như sau:
Trước khi chia nhỏ cổ phần Sau khi chia nhỏ cổ phần
Giá thị trường của nhà đầu
tư
5 triệu đô la (100.000 CPx 50$) 5 triệu đô la (200.000CPx 25$)
Cổ tức của nhà đầ tư 125 ngàn đô la (100.000 CP x
1,25$)
125 ngàn đô la (200.000CPx 1,25$)
Qua 2 bảng tính trên ta rút ra kết luận: Mặc dù cổ tức sau khi chia nhỏ bằng ½ so với
trước khi chia nhỏ nhưng nhà đầu tư vẫn nhận được cổ tức là 125 ngàn đô la ngang
bằng với trước đó.
- Mục đích của việc chia nhỏ cổ phần:
+ Thu hút thêm nguồn vốn cổ phần mới vào công ty
+ Giá cổ phần thấp hơn làm cho cổ phần của công ty dễ t iếp cận hơn đối với công chúng
+ Nhu cầu về vốn cổ phần loại này cao hơn trong công chúng.Có khả năng giá cổ phần
cũng sẽ cao hơn do có sự gia tăng trong mức cầu loại chứng khoán này
+ Chi phí phát hành rải đều ra trên nhiều cổ phần, làm cho chi phí phát hành trên một
cổ phần thấp hơn trước, có lợi cho cổ đông.
Đối với công ty đang tăng trưởng, cách làm này sẽ làm cho nguồn vốn cổ phần vẫn còn ở
công ty, thậm chí còn có thể tăng cao do giá cổ phần cao. Điều này sẽ cung cấp nguồn tài
trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm giành lấp thị trường trong giai đoạn
tăng trưởng.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 14
Quyết định phân phối
Giai đoạn này đang cấu trúc vốn, doanh nghiệp cần rất nhiều vốn để cạnh tranh và
để phát triển, chiếm giữ thị phần nên chính sách chi trả cổ tức với tỉ lệ rất thấp ở mức
danh nghĩa đủ bù đắp tỷ lệ lạm phát cho nhà đầu tư.
Các thông số chiến lược tài chính
Dựa trên những phân tích trên có thể rút ra được bảng tổng kết các t hông số chiến
lược tài chính đối với doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng như sau:
Mô hình tổng thể của giai đoạn TĂNG TRƯỞNG
Rủi ro kinh doanh Cao
Rủi ro tài chính Thấp
Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần t ăng trưởng
Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả danh nghĩa
Triển vọng t ăng trưởng trong
tương lai
Cao
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Thấp
Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động
3. GIAI ĐOẠN SUNG MÃN
3.1. Đặc điểm:
- Lượng tiền mặt sẽ dồi dào vì không còn phải đổ vào các khoản chi tiêu mua sắm
trang thiết bị (dòng tiền dương). Các khoản khấu hao đã được thu hồi xong, cũng như
các khoản vay đã trả xong sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này cũng sẽ
làm hài lòng cổ đông vì mức cổ tức từ các khoản t hặng dư sẽ trở nên hấp dẫn hơn các
doanh nghiệp đang phát triển khác. Ở giai đoạn này tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp bắt
đầu giảm dần tới mức bình thường
- Mục tiêu trong giai đoạn này là duy trì thị phần hay nói cách khác là tập trung
nhiều hơn vào mức doanh số hiện đang đạt được.
- Mức độ rủi ro kinh doanh giảm, giai đoạn này rủi ro kinh doanh chính là thời hạn
của giai đoạn ổn định và sung mãn này và việc công ty có thể duy trì thị phần cao của
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 15
mình trong suốt thời kì này hay không. Trong giai đoạn sung mãn, lợi nhuận cũng
như dòng tiền đã ổn định nghĩa là rủi ro kinh doanh đã giảm xuống, rủi ro kinh doanh
hiện tại chính là việc duy trì thời gian của giai đoạn sung mãn. Rủi ro kinh doanh chỉ
còn ở mức trung bình do trong giai đoạn này công ty không còn phải chịu áp lực cạnh
tranh gia nhập ngành từ các đối thủ mới nữa, chỉ tập trung vào việc duy trì thị phần của
mình.
3.2. Chiến lược tài chính:
- Quyết định tài trợ:
Rủi ro kinh doanh thấp, dựa theo mối tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính thì rủi ro tài chính sẽ cao. Dòng tiền thuần trong giai đoạn này dương do
doanh thu t ăng cao, ổn định,vì thế công ty có thể sử dụng t ài trợ nợ, chính điều này làm
tăng rủi ro t ài chính.
Dòng t iền phát sinh dương và ổn định trong giai đoạn sung mãn sẽ đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng nợ. Tài trợ nợ bây giờ khá thực t ế vì dòng tiền thuần sẽ
chuyển sang dương một cách đáng kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho vay. Việ c tài trợ
nợ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ở giai đoạn này, các công
ty thực hiện chiến lược giảm thiểu rủi ro kinh doanh bù trừ bằng gia tăng rủi ro tài chính
bằng việc chuyển từ tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần sang kết hợp với một tỷ trọng
ngày càng t ăng của t ài trợ nợ, lý do:
Dễ dàng trong việc huy động vốn vay.
Tăng giá trị cho cổ đông, khuyến đại vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp cần chú ý đến mục đích của việc vay nợ bởi có một nghịch lý đặt ra là
trong giai đoạn này công ty có dòng tiền thuần dương và ổn định trong khi đó nhu cầu tái
đầu tư giảm. Trong giai đoạn này các nhà quản lý công ty cần thay đổi phương thức quản
lý của mình cho phù hợp, việc công ty tiếp tục chi những khoản tiền để tìm kiếm
tỷ lệ tăng trưởng cao như trước đây là vô nghĩa, mà công việc hiện giờ của nhà quản
lý là tập trung nhiều hơn vào việc duy trì một cách có lợi mức doanh số hiện đang đạt
được nhằm khuếch đại vốn chủ sở hữu.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 16
Lưu ý: kết thúc giai đoạn này là bước vào giai đoạn mới đó là giai đoạn suy thoái. Do
đó để tránh cái chết cho doanh nghiệp hay kéo dài tuổi thọ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải hình thành nên sản phẩm mới để đảm bảo doanh số ổn định, tiếp tục giai
đoạn khởi sự cho sản phẩm mới -> do đó có thể thầy rằng không có quyết định đầu tư
trong giai đoạn này.
Chuyển từ cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần sang cấu trúc vốn nợ + vốn cổ phần
- Quyết định đầu tư:
Ở giai đoạn tăng trưởng quyết định đầu tư tập trung vào phát triển sản phẩm và chiếm
lĩnh thị trường thì ở giai đoạn sung mãn quyết định đầu tư chủ yếu tập trung vào việc duy
trì mức doanh số đang đạt được. Chính vì thế, công ty có thể đưa vào nghiên cứu sản
phẩm mới thay thế cho sản phẩm hiện hữu hoặc thiết lập danh mục đầu tư thích hợp để có
thể kéo dài sự sống của mình. Việc công ty nhìn nhận sai giai đoạn phát triển của sản
phẩm sẽ dẫn đến việc tốn kém chi phí cũng như mất đi t hị phần. Để tránh được những
nhìn nhận sai lầm về giai đoạn phát triển của sản phẩm công ty cần tiến hành nghiên cứu
thị trường theo phương thức phân đoạn luỹ t iến hơn là theo toàn thể t hị trường. Vì đối với
một số sản phẩm, có thể nó đã sung mãn ở phần thị trường này nhưng nó đang ở giai
đoạn t ăng trưởng ở phần thị trường khác. Nếu nhận diện được các mảng thị trường khác
nhau này, có thể thực hiện chiến lược cạnh tranh thích hợp để tối đa hoá giá trị dài hạn
của công ty.
Khi đến giai đoạn sung mãn, nhu cầu t ái đầu tư giảm đáng kể trong khi nguồn tài
chính có sẵn lại gia tăng dẫn đến công ty đang chịu một rủi ro tiềm ẩn của lợi nhuận giữ
lại do không có cách sử dụng để sinh lợi dẫn đến tỷ suất lợi nhuận chung giảm. thay vào
đó, công ty có thể bắt đầu đầu đầu tư vào các lĩnh vực khác triển khai các cơ hội tăng
trưởng mới và các lợi thế cạnh tranh lâu dài để khai thác các cơ hội tăng trưởng này.
- Quyết định phân phối:
Một sự thay đổi trong chiến lược tài chính hầu như tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
sang kết hợp với một tỷ trọng ngày càng gia tăng nợ có thể là gia tăng đáng kể giá trị cho
các cổ đông của công ty sung mãn. Vì thể, công ty cần quan tâm đặc biệt đến chính sách
phân phối trong giai đoạn này. Vì chính sách chi trả cổ tức cao được dùng như một
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 17
công cụ báo hiệu cổ đông biết rằng triển vọng tăng trưởng trong tương lai của doanh
nghiệp sẽ không còn cao như quá khứ nữa. Điều này làm giảm kỳ vọng của cổ đông vào
tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp. Vì nếu để cho cổ đông giữ kỳ vọng về tăng
trưởng trong tương lai cao trong khi thực tế lại không đúng như vậy thì khi nhận ra sai
lầm của mình cổ đông có thể có những hành động t hái quá làm giảm giá cổ phiếu. Vì nhu
cầu tái đầu tư của doanh nghiệp (nếu có) sẽ được đáp ứng bằng một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
thấp được bổ sung vốn một tỷ lệ nợ hợp lý.
Chính sách phân phối cổ tức cao:
Trong các giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm, có nhiều cơ hội tái đầu tư từ lợi
nhuận hiện hành do tốc độ t ăng trưởng cao. Nhưng đến giai đoạn sung mãn, nhu cầu
tái đầu tư giảm đáng kể, nên việc giữ lại lợi nhuận sẽ tiềm ẩn rủi ro do không có cách
sử dụng để sinh lời từ đó đưa đến tỷ suất lợi nhuận chung giảm. Vì vậy, việc công ty chi
trả một mức cổ tức cao cho các cổ đông là hợp lý, việc tái đầu tư của công ty
có thể được đáp ứng bởi một tỷ lệ thấp của lợi nhuận giữ lại và bổ sung bằng huy động
tài trợ nợ. Việc chi trả cổ tức cao cũng hàm ý cho các cổ đông rằng triển vọng t ăng
trưởng tương lai không còn cao, giảm kỳ vọng của họ về sự t ăng trưởng hảo huyền đưa
giá cổ phần lên quá cao rồi sau đó nhận ra sai lầm và có hành động thái quá làm sụt giảm
giá trầm trọng.
Công ty có thể dùng vốn của mình để đầu tư vào các lĩnh vực khác để tìm kiếm
cơ hội và lợi thế cạnh tranh để khai thác một cách hiệu quả.
Các cách thức chi trả cổ tức khác:
Ngoài cách thức chi trả cổ tức cao, công ty có thể dùng cách khác cũng sẽ có hiệu
quả đạt cùng mục đích trên là dùng số tiền mặt thặng dư để mua lại các cổ phần của mình
và có thể tiếp tục giữ chúng. Nếu lượng công ty giữ cổ phần của mình dưới dạng chứng
khoán tồn trữ thì sau này có thể bán lại thị trường và kiếm lợi từ việc tự giao dịch. N ếu
công ty hủy chúng để ngừng hiện hữu thì sau này công ty có thể phát hành cổ phần mới
khi điều kiện thị trường được cải thiện.
Nếu tất cả các cổ đông đồng ý, thì họ vẫn sở hữu công ty cùng với một tỷ trọng
và đồng thời nhận được lượng t iền mặt từ công ty.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 18
Nếu có một cổ đông nào đó không muốn nhận t iền mặt vào lúc đó, thì họ không
cần phải bán cổ phần và lúc này tỷ trọng cổ phần của họ sẽ tăng.
Những mặt tích cực của chính sách mua lại cổ phần trong giai đoạn sung mãn:
Giúp đạt cấu trúc vốn tối ưu: thay vì công ty vay nợ thì có thể giảm tỷ trọng vốn
cổ phần để đạt đến một cấu trúc vốn nợ trên vốn cổ phần tối ưu vì trong giai đoạn này
dòng tiền khá cao trong khi các cơ hội đầu tư hấp dẫn giảm dần, việc vay nợ them là
không có hiệu quả.
Là một phương thức phân phối cổ tức bằng tiền mặt gián tiếp cho các cổ đông,
điều này cũng làm cho trong tương lai lượng cổ phần thấp hơn, làm cho thu nhập trên
mỗi cổ phần cao hơn từ đó có t hể hấp dẫn cổ đông t iềm năng và do đó giá cổ phần có thể
cao lên nhờ vào tác động này.
Mô hình tổng thể của giai đoạn S UNG MÃN
Rủi ro kinh doanh Trung bình
Rủi ro tài chính Trung bình
Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao
Triển vọng tăng trưởng tương lai Từ trung bình đến thấp
Tỷ số thu nhập(P/E) Trung bình
EPS Cao
Gía cổ phần Ổn định trên thực t ế với biến động thấp
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 19
4. Giai đoạn suy thoái:
4.1. Đặc điểm:
Trong giai đoạn này nhu cầu sản phẩm s ẽ bắt đầu giảm dần dẫn đến doanh thu giảm
đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Có thể
trong giai đoạn này chấm dứt vòng đời của sản phẩm hiện hữu nhưng cũng có thể là giai
đoạn tăng trưởng của sản phẩm mới.
Rủi ro kinh doanh được xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước.
Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn có rủi ro tài chính tương
đối cao. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ nợ và chi trả cổ tức cao
vì doanh nghiệp hầu như không có nhu cầu đầu tư và lợi nhuận sau thuế tăng cao do thu
hồi thêm nguồn vốn khấu hao.
Triển vọng tăng trưởng âm dẫn đến thu nhập (EPS) dự kiến của doanh nghiệp sẽ thấp
và giảm dần khiến giá cổ phần giảm => P/E giảm và thấp.
Mô hình tổng thể của giai đoạn SUY THOÁI
Rủi ro kinh doanh Thấp
Rủi ro tài chính Cao
Nguồn tài trợ Nợ
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả toàn bộ
Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Thấp
EPS Thấp và giảm dần
Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động
4.2. Chiến lược tài chính:
Trong giai đoạn này doanh nghiệp có thể giải quyết cái chết theo hai hướng: trì hoãn
cái chết hoặc chết không đau tức là tổn thất của doanh nghiệp sẽ thấp nhất.
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 20
- Quyết định tài trợ: Công ty tiếp tục s ử dụng nợ và vốn cổ phần trong giai đoạn
suy thoái.
Rủi ro kinh doanh trong giai đoạn này xuống thấp, do đó dựa vào mối tương quan
nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính nên công ty vẫn tiếp tục sử dụng nợ với
mục đích chi trả một phần cổ tức cho các cổ đông.
Đảm bảo nhu cầu vốn cho các sản phẩm m ới ở giai đoạn trước.
Rủi ro kinh doanh giảm nên doanh nghiệp có thể t ăng tỷ lệ tài trợ bằng nợ do
nguồn vốn này thường có chi phí thấp và được lợi từ lá chắn thuế. Thực ra trong giai
đoạn này nhu cầu vốn cho tái đầu tư không cao. Mà thực tế doanh nghiệp sẽ vay tiền dựa
trên đảm bảo bằng các t ài sản cuối cùng của doanh nghiệp đề chi trả cổ tức cho cổ đông
ngay từ bây giờ nhằm nâng cao hiện giá các khoản mà cổ đông nhận được.
Ví dụ: Công ty có một tài sản có thể vốn hóa là 100.000$. Công ty dự kiến hoạt động
thêm 5 năm nữa. Lợi nhuận từ vốn cổ phần sau thuế dự kiến là 15%. Công ty có thể vay
bên ngoài với lãi sau thuế là 8%
PVtài sản cùng đối với cổ đông =
100.000
1.155
=49.717$
PVtài sản cùng đối với cổ đông =
100.000
1.085
=68.058$ (công ty đi vay)
- Quyết định đầu tư:
Trong giai đoạn suy thoái, tiếp tục các kế hoạch vào các sản phẩm mới đã được
nghiên cứu và triển khai ở giai đoạn sung mãn. Nếu như trong giai đoạn sung mãn, doanh
nghiệp chưa tìm ra được sản phẩm nào hoặc cải tiến nào để thay thế sản phẩm cũ hay
chưa tìm ra được con đường kinh doanh mới trong kinh doanh của doanh nghiệp, thì cơ
hội để đầu tư vào giai đoạn suy thoái này hầu như là không có.
- Quyết định phân phối:
Trong giai đoạn này lợi nhuận mong đợi tái đầu tư vào công ty thường thấp hơn
lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư.
Thêm vào đó dòng t iền nhàn rỗi do quy mô đầu tư giảm. Trong giai đoạn suy thoái
thì các doanh nghiệp sẽ sử dụng chính sách chi trả cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài
trợ bằng nợ vay được bảo đảm bằng giá trị cuối cùng của tài sản. Ngoài ra doanh nghiệp
cũng có thế sử dụng các biện pháp như phát hành quyền ưu tiên mua cổ phần và giảm tỷ
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 21
lệ nợ … Mục tiêu lúc này của doanh nghiệp lúc này là tìm mọi cách để làm tăng giá trị cổ
phần , làm lợi cho cổ đông dù công ty đang suy thoái.
Vì 2 lý do trên cho thấy chính sách chi trả cổ tức trong giai đoạn này cao,
thực tế là để hoàn vốn cho cổ đông.
Để thực hiện chính sách chi trả cổ tức cao buộc doanh nghiệp phải:
Vay nợ dựa trên giá trị cuối cùng của tài sản. Nguồn trả nợ trên giá trị t ài sản cuối
cùng của doanh nghiệp.
Công ty có thể trì hoãn việc suy thoái và phá sản bằng việc đa dạng hóa vào các
lĩnh vực khác. Tuy nhiên việc đa dạng hóa này phải được bắt đầu trước khi công việc
kinh doanh chính đi vào giai đoạn suy thoái. Vì nếu khi việc kinh doanh chính đã đi vào
giai đoạn suy thoái t hì dòng tiền của công ty sẽ giảm và công ty sẽ khó có thể tài trợ cho
các lĩnh vực khác.
Công ty có thể liên kết, sáp nhập với các công ty nhỏ đang suy thoái dần nhằm làm
tăng giá trị doanh nghiệp, chiếm giữ lại thị phần, giảm giá bán …
Hoặc có thể thực hiện phát hành các đặc quyền chiết khấu cao để thu hút vốn đầu
tư. Để có thể huy động thêm vốn hoàn trả nợ tồn đọng quá cao công ty có thể phát hành
quyền ưu tiên mua cổ phần dành cho cổ đông hiện hữu, quy ền này có thể chuyển nhượng
và giá của nó thường thấp hơn giá t hị trường của cổ phiếu. Đây là quyền dành cho cổ
đông hiện hữu nhờ vậy khuyến khích cổ đông tiếp tục đầu tư vào công ty với giá ưu đãi
và tránh được tình trạng giá cả cổ phiếu trên thị trường sụt giảm. Nếu giá của cổ phiếu
trên thị trường có sụt giảm nhưng vẫn cao hơn giá thực hiện quyền lúc này nhà đầu tư
vẫn thu được lợi.
Ví dụ: Công ty có 500.000 cổ phần với P=100$/cổ phần. Công ty có mức nợ là
100.000.000$.
Tỷ lệ nợ/VCP =2/1. Để tỷ lệ này là 1/1 Công ty có thể huy động 25.000.000 VCP mới để
trả nợ. Công ty phát hành quyền ưu t iên mua cổ phần 2/1. Có nghĩa là với mỗi cổ phiếu
ban đầu cổ đông hiện hữu có thể mua được 2 cổ phiếu mới với P=25$
VCP = 50.000.000$
VCP mới = 25$ * 1.000.000= 25.000.000$
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý
Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 22
Tổng VCP = 75.000.000$ (1.500.000 cổ phiếu)
Nếu giá thị trường là 50$ thì cổ đông sẽ có thể bù đắp lỗ cho 1cổ phiếu cũ bằng 2 cổ
phiếu mới tức là 100$ = 2*50$
Khi công ty phát hành quyền ưu tiên mua cổ phần giá sẽ giảm từ 100$ xuống còn
50$. Nhưng vì công ty sử dụng số tiền từ phát hành để trả nợ làm giảm lãi vay và lợi
nhuận mong đợi của cổ đông nên P = 57.75$. Như vậy công ty đã làm tăng giá trị cổ
phần 7.75$.
Trước Sau
Lãi vay 15% 12%
re 20% 16%
Lợi nhuận hoạt động 33,75 triệu 33,75 triệu
Lãi vay 100 triệu * 15%= 15 triệu 75 triệu * 12%= 9 triệu
Lợi nhuận trước thuế 18,75 triệu 24,75 triệu
Thuế (33.33%) 6,25 triệu 8,25 triệu
Lợi nhuận sau thuế 12,5 triệu 16,5 triệu
SCP 500 ngàn CP 1,5 triệu CP
EPS 25$ 11$
P/E 4 1/0,16=5,25
P 100$ 57,75$
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_tai_chinh_4182.pdf