Tiểu luận Chiến lược toàn diện về tăng trường và xóa đói giảm nghèo

Trong các chương trình xóa đói giảm nghèo nói riêng, chương trình phát triển nói chung của thế giới thì hoạt động nâng cao năng lực là then chốt, trong đó có khâu phân tích điểm mạnh - điểm yếu của mỗi cá nhân, mỗi c ộng đồng. Nếu người nghèo có kỹ năng nhận ra điểm mạnh c ủa mình, tìm cách khai thác, vận dụng các cơ hội trong cuộc sống thì có thể vượt được nghèo. Trong khi trách nhiệm c ủa Chính phủ là giúp gỡ bỏ rào cản ngăn cách xã hội và kinh tế để xóa đói giảm nghèo; hiệu quả xóa nghèo đạt thấp, nếu bản thân người nghèo không tích cực và nỗ lực phấn đấu vươn lên tới mức sống c ao hơn.

pdf76 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2772 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chiến lược toàn diện về tăng trường và xóa đói giảm nghèo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫu giáo cho tất cả trẻ em và hoàn thành chương trình tiểu học một phần bằng tiếng Việt và một phần bằng tiếng dân tộc ít người vào năm 2010. Hỗ trợ người dân thuộc nhóm dân tộc ít người tham gia nhiều hơn vào làm việc tại các cơ quan nhà nước. Tăng tỷ lệ người thuộc nhóm dân tộc ít người là cán bộ, nhân viên chức nhà nước được đào tạo theo điều kiện cụ thể của từng vùng dân tộc. Đảm bảo giao quyền sử dụng đất cho tập thể và cá nhân ở vùng dân tộc ít người và miền núi. Hạn chế việc mua bán đất sản xuất nông nghiệp của người dân thuộc nhóm dân tộc ít người. Các địa phương phải dành quỹ đất, quỹ nhà làm nơi vui chơi giải trí cho trẻ em. Tiếp tục củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, văn hoá, thông tin về cơ sở 51 phục vụ đồng bào dân tộc. Phấn đấu đến năm 2010 mỗi thôn bản vùng cao, vùng sâu, vùng xa đều có nhà “cộng đồng” là nơi sinh hoạt văn hoá, vui chơi cho mọi người. Bảo đảm sự bền vững môi trường Tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên; đến năm 2010 không còn các khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Đến năm 2010, phấn đấu 100% các khu công nghiệp, các đô thị và các làng nghề ở nông thôn được xử lý nước thải, thu gom chất thải rắn và chất thải vệ sinh, có kế hoạch cải tạo khắc phục sự cố môi trường trên các dòng sông, hồ, ao, kênh mương... Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ rừng, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 33% hiện nay lên 38% vào năm 2005 và 43% vào năm 2010. Quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và năng lượng, hạn chế tối đa lượng nguyên liệu thô và chất thải trong sản xuất. Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo Cải thiện đáng kể tình trạng thu nhập của người nghèo, nhất là các hộ nghèo do phụ nữ làm chủ; nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ sản xuất cũng như các nguồn lực khác của người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo. Đến năm 2010, đảm bảo các gia đình trong các khu vực đô thị được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trên khu đất hợp pháp. Mở rộng hệ thống an sinh xã hội chính thức cho mọi người. Cải cách chính sách và cơ chế bảo hiểm xã hội. Khuyến khích phát triển sự tham gia của cộng đồng, hộ gia đình vào các hình thức bảo hiểm tự nguyện. Cải thiện việc tiếp cận của người lao động nghèo, nhóm yếu thế trong thị 52 trường lao động, đặc biệt đối với vấn đề đào tạo. Nâng cao số lượng và chất lượng việc làm. Bảo đảm an toàn việc làm. Tăng cường bảo vệ trẻ em và vị thành niên, giải quyết triệt để tình trạng trẻ em lao động sớm, trẻ em lang thang, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác, nhất là trẻ em của những gia đình nghèo do phụ nữ làm chủ hộ. Bảo vệ những người có hoàn cảnh đặc biệt (người tàn tật, người bị nhiễm chất độc màu da cam, người già cô đơn, đối tượng chính sách và các đối tượng khác). Chăm lo và điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, nghiện ma tuý... Xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Đến 2010, giảm 1/2 số người bị tái nghèo do thiên tai và các rủi ro khác. Bình đẳng giới, tăng quyền cho phụ nữ và bảo đảm quyền cho trẻ em Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ; nâng cao trình độ chuyên môn của phụ nữ. Đảm bảo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia và hưởng lợi một cách đầy đủ và bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội. Tăng thêm tỷ lệ phụ nữ làm việc trong các cơ quan ở tất cả các cấp, các ngành, từ 3% đến 5% trong vòng 10 năm tới. Đảm bảo phụ nữ có quyền và được thụ hưởng tài sản gia đình bằng cách đăng ký tên của họ (cũng như tên của chồng); bảo đảm 100% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên cả 2 vợ chồng trước năm 2005. Khuyến khích xây dựng gia đình văn hoá trên cơ sở nâng cao vai trò làm chủ của phụ nữ trong gia đình; có biện pháp giúp phụ nữ giảm gánh nặng trong gia đình (nội trợ,ăn uống, đi lại, chăm sóc con cái...). Giảm nạn bạo hành đối với phụ nữ, trẻ em gái trong gia đình và xã hội. Tạo điều kiện thực hiện các chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em, thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trẻ em mồ côi, khuyến tật, sống trong hoàn cảnh khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cung cấp k iến thức về pháp lý cho người 53 nghèo Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Tiếp tục hoàn thiện các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến người nghèo, định hướng mục tiêu và phân bổ nguồn lực tốt hơn cho các chương trình có lợi cho người nghèo. Cải thiện khả năng tiếp cận của người nghèo đến với một Chính phủ minh bạch, có tinh thần trách nhiệm, có sự tham gia của người dân, tạo điều kiện cho người dân, phụ nữ nghèo tiếp cận rộng rãi hơn đến hệ thống tư pháp và bảo đảm cung cấp thông tin pháp lý cho tất cả mọi công dân trong xã hội, đặc biệt là phụ nữ nghèo. Hoàn thiện việc xây dựng các chiến lược cải cách liên quan đến khu vực công, pháp quyền và quản lý tài chính để hỗ trợ tốt hơn cho người nghèo. Quy hoạch tổng thể cải cách hành chính công, đảm bảo thực hiện triệt để tại các khu vực đô thị vào năm 2010.Giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý nhà nước dân chủ có sự tham gia của người dân. Thực hiện tốt Quy chế Dân chủ cơ sở. Mở rộng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, củng cố và tiếp tục đa dạng hóa các mô hình trợ giúp. Nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả của các hình thức trợ giúp và tạo điều kiện cho người nghèo dễ dàng tiếp cận với dịch vụ pháp lý miễn phí. 5.4 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo 5.4.1 Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản giúp đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững. 5.4.1.1 Các quan điểm về tăng trưởng kinh tế bền vững, công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Thước đo phổ biến là mức 54 tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người trong một năm 9 . Từ quan điểm về “phát triển bền vững” của Báo cáo Our Common Future của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland)10 có thể hiểu tăng trưởng kinh tế bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế của đất nước nhưng không ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng kinh tế của thế hệ tương lai. Khác với khái niệm tăng trưởng kinh tế được thừa nhận khá thống nhất, khái niệm công bằng xã hội (CBXH) còn nhiều ý kiến tranh luận và được diễn giải bằng nhiều khái niệm khác nhau. Ngân hàng Thế giới cho rằng CBXH là "công bằng trong các cơ hội cho mọi người”. Quan điểm của Đảng ta về nghèo đói, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế11 Đảng ta coi cơ sở phương pháp luận quan trọng và cơ bản nhất để phân tích vấn đề đói nghèo và xóa đói giảm nghèo là giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công, thực hiện công bằng xã hội. Chủ nghĩa xã hội là quá trình kiến tạo hạnh phúc và cũng là quá trình đấu tranh vì sự công bằng, đấu tranh để thủ tiêu nguồn gốc bất công xã hội. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một trong những nhiệm vụ đầu tiên mà Bác Hồ đã chỉ đạo là chống giặc đói. Vấn đề công bằng xã hội - vấn đề có quan hệ trực tiếp và quyết định đối với việc xóa đói giảm nghèo đã được Đảng ta luôn quan tâm chú ý. Những đại hội Đảng gần đây, từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết, nhiều văn bản đề cập tới vấn đề công bằng xã hội. Chúng ta hiểu công bằng xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển. Công bằng xã hội không bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà liên quan tới tất cả các 9 Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Phương, Tạp chí Khoa học ĐHQG, Kinh tế và kinh doanh 25 (2009), 82 - 91 10 Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". 11 GS.TS Vũ Văn Hiền, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài TNVN. doi-va-viec-xoa-doi-giam-ngheo/20108/152907.vov, ngày đăng: 24/8/2010. 55 lĩnh vực kinh tế - chính trị - pháp luật - văn hóa - xã hội. Công bằng xã hội phải được giải quyết và chỉ có thể được giải quyết gắn liền với sự phát triển sản xuất, xây dựng xã hội thực sự dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Công bằng xã hội đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, xã hội hóa nhiệm vụ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở vừa tăng nhanh tốc độ phát triển, vừa giảm dần sự mất cân đối giữa các vùng; giảm dần khoảng cách về thu nhập, mức sống, hưởng thụ giáo dục, văn hóa, bảo vệ sức khỏe của các tầng lớp dân cư ở các vùng khác nhau. Đặc biệt, công bằng xã hội đòi hỏi phải thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. 5.4.1.2 Mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững có mối quan hệ mật thiết với nhau.Đây là mối quan hệ được các nhà nước hết sức chú trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Sơ đồ sau đây thể hiện về mối quan hệ này: (Xóa đói giảm nghèo  công bằng xã hội)  tăng trưởng kinh tế bền vững Sơ đồ: Mối quan hệ giữa xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững Xóa đói giảm nghèo  công bằng xã hội Xóa đói giảm nghèo Công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế bền vững 56 Báo cáo Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia 2000 – 2010 cho thấy: Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh, ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, ở nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa,tập trung vào dân tộc thiểu số. Những tỉnh nghèo nhất hiện nay cũng là tỉnh xếp thứ hạng thấp trong cả nước về chỉ số phát triển con người và phát triển giới. Có thể thấy cán cân nghèo đói nghiêng hẳn về những người ít được tiếp cận với những cơ hội trong cuộc sống. Điều đó cho thấy mối quan hệ giữa nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Một khi đẩy được nhóm người nghèo sang bên kia của ngưỡng nghèo, họ sẽ sẽ có nhiều cơ hội hơn để phát triển vốn kinh tế, cũng như là vốn con người của họ. Như vậy, việc xóa đói giảm nghèo là tiền đề để đảm bảo công bằng xã hội. Nhà kinh tế học Bourguignon (Buốc – ghi - nhông) 12 , đã chứng minh một công thức tính toán cho thấy hệ số co dãn giữa tỷ lệ nghèo đói và thu nhập bình quân GDP tỷ lệ nghịch với BBĐ. Công thức này đã đưa ra thước đo cho bình đẳng xã hội, đó là tỷ lệ nghèo đói và mức độ tăng trưởng kinh tế. Do đó, khi xóa đói giảm nghèo kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm bất bình đẳng xã hội. Xóa đói giảm nghèo giúp con người đạt được những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, tạo cơ hội cho họ trau dồi và phát triển các nguồn vốn cho bản thân. Từ đó mang lại nhiều cơ hội di động xã hội cho mỗi cá nhân, giúp tất cả mọi người đều được hưởng các cơ hội sống như nhau, từ giáo dục, văn hóa, địa vị, đến kinh tế,…. Và điều đó là giảm đi bất bình đẳng xã hội. Xóa đói giảm nghèo  tăng trưởng kinh tế Giảm nghèo vừa là một mục tiêu của TTKT vừa là một phương tiện nhằm thực hiện TTKT cao và bền vững. Nhìn chung, TTKT cao và bền vững (sustained high growth) sẽ dẫn đến giảm nghèo13 . Trên thực tế, người ta chứng kiến tác động rất khác nhau lên giảm nghèo của những chính sách thúc đẩy TTKT. Kinh nghiệm của Việt Nam cũng cho thấy suốt thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và đầu những năm 2000 12 Trong Cling Jean-Pierre, Philippe De Vreyer, Mireille Razafindrakoto, và François Roubaud, Growth and Poverty Reduction: Inequalities Matter, Bản thảo, 2003. 13 , Rodrik, D, Growth and Poverty Reduction: What are the real questions?Bản thảo, 2000. 57 TTKT cao đi đôi với giảm nghèo nhanh chóng. Tuy nhiên bên cạnh đó, giảm nghèo rất có lợi cho TTKT: khi mức nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì song song đó chúng ta cũng chứng kiến mức TTKT cao bởi vì phần lớn những chính sách tăng thu nhập của người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo dục tiểu học, hạ tầng nông thôn, chăm sóc sức khỏe, và nâng cao dinh dưỡng cũng là những chính sách gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế14. Ngược lại, nghèo đói có thể ngăn cản TTKT vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khoẻ kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm xói mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư, làm cho TTKT bị triệt tiêu dần. Bởi người nghèo thường không hoặc có ít tiền tiết kiệm, điều đó khiến họ không có vốn để đầu cơ tích lũy.Thêm đó, những đòi hỏi khắt khe về tài sản thế chấp cũng ngăn cản người nghèo tiếp cận với các khoản vay trên thị trường tín dụng. Hệ quả tất yếu: người nghèo ít có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Điều này làm giảm tốc độ tăng trưởng thu nhập, và hệ quả có thể là nghèo đói gia tăng 15 . Bên cạnh đó, các chính sách xóa đói giảm nghèo thường tập trung vào phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, cơ sở hạ tầng,… Và các chính sách xóa đói giảm nghèo này cũng là các chính sách tăng trưởng kinh tế: - Ví dụ như chính sách chăm sóc y tế: nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe của đội ngũ lao động, hoạt động trong các ngành kinh tế. - Phổ cập giáo dục: giúp nâng cao trình độ, phẩm chất, kỹ năng của người lao động, từ đó giúp đạt được năng suất lao động cao hơn, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. - Đầu tư phát triển giao thông: mục đích chủ yếu của việc tăng cường giao thông là thúc đẩy giao thương buôn bán giữa các vùng miền với nhau, nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế. 3 Rodrik, D, sđd. 15 Kakwani, N v à Pernia, E.M., What is pro-poor growth? Asian Development Review, Vol.18, No.1, 2000. 58 Tuy nhiên, để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững của quốc gia, xóa đói giảm nghèo cần phải đi đôi với đảm bảo công bằng xã hội. (Xóa đói giảm nghèo  công bằng xã hội)  tăng trưởng kinh tế bền vững Việc giảm nghèo (nghèo tiền tệ – monetary poverty) tuyệt đối về cơ chế do hai bộ phận cấu thành: do tăng trưởng thu nhập trung bình, và do sự giảm xuống của BBĐ.16 BBĐ gia tăng đến một mức độ nào đó sẽ trở thành điều khác thường, và thậm chí vô đạo đức, hệ quả là tội phạm, bất ổn chính trị – xã hội. Những điều này ảnh hưởng tiêu cực lên tốc độ và chất lượng tăng trưởng; với việc gia tăng BBĐ, TTKT không thể đạt được những mục tiêu phát triển rộng khắp của nó, trong đó bao gồm cả việc giảm nghèo17. BBĐ gia tăng đến một mức độ nào đó có thể khiến cho quá trình giảm nghèo bị đảo ngược trong khi nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng. Ví dụ những cuộc biểu tình ở phố Wall gần đây đã cho thấy điều này. Hay Simon Kuznets năm 1955 đề cập mối quan hệ giữa TTKT và BBĐ thông qua “đường cong Kuznets” hay “hình chữ U đảo ngược” với nội dung như sau: - Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu xuất phát với sự phân phối thu nhập ban đầu bình đẳng và mức thu nhập trung bình thấp. - Khi nền kinh tế phát triển hơn, một bộ phận dân cư di chuyển sang những khu vực khác có mức thu nhập cao hơn. Điều này làm cho BBĐ gia tăng và đạt đến đỉnh. - Quá trình tiếp tục với việc hầu hết dân cư chuyển ra khỏi nông nghiệp và BBĐ giảm dần. Nếu ba giai đoạn mà Simon đưa ra bị ngắt ở giai đoạn hai, thì bộ phận những người đã chuyển sang khu vực khác có thu nhập cao hơn, như kinh doanh công 16 Ngô Quang Thành, Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập trong phát triển, 2007. 17 Sida, Promoting rapid, sustainable and pro-poor economic growth for achieving millennium development goals in Vietnam, Hanoi, 2004. 59 nghiệp, giải trí, truyền thông,… sẽ càng giàu hơn, bởi họ không vấp phải sự cạnh tranh. Ngược lại, bộ phận những người có thu nhập thấp vẫn tiếp tục nghèo đói. Khi đó bất bình đẳng xã hội ngày càng tăng cao trong khi tổng thu nhập bình quân GDP vẫn tăng. 5.4.2 Xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh và hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng. Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm trong hệ thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, công tác xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như: luôn đạt và vượt mục tiêu đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mức mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo trước 10 năm…Từ năm 1992 đến năm 1998 với rất nhiều nỗ lực, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%, trong những năm 2000- 2010 tỷ lệ đói nghèo giảm từ 4 đến 7%18. Mối quan hệ giữa chiến lược 10 năm và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo có thể mô tả bằng sơ đồ19: 18 %C4%91ang-trong-chien-luoc-phat-trien-dat-nuoc.htm. 19 Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002). 60 Sơ đồ: Mối quan hệ giữa chiến lược xóa đói giảm nghèo với các chiến lược phát triển KT-XH Tăng trưởng chất lượng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn những năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao, Nhà nước có sức mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó có cơ hội vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xóa đói giảm nghèo trên quy mô rộng; không có tăng trưởng mà chỉ thực hiện các chương trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn. Tăng trưởng trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững, trước hết tập trung chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nghèo... tạo hội nhiều hơn Chiến lược phát triển 10 năm Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và XĐGN Kế hoạch 5 năm; Chương trình mục tiêu 5 năm Chương trình đầu tư công cộng Kế hoạch hàng năm 61 cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho người nghèo... Định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt 20 . Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong khi đảm bảo các tiến bộ và công bằng xã hội, tập trụng vào: phát triển nông nghiệp và các vùng nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, tạo công ăn việc làm, tăng hỗ trợ cho các vùng kém phát triển, và hạn chế khoảng cách chênh lệch về phát triển giữa các vùng và các dân tộc thiểu số. Tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi khu vực kinh tế bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 21 .  Một số thành tựu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo: Năm 2010, có khoảng 85 nghìn doanh nghiệp dân doanh thành lập mới với số vốn đăng ký khoảng 500 nghìn tỷ đồng; bình quân đạt gần 6 tỷ đồng/doanh nghiệp, 20 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020. 21 Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002). 62 tăng 125% so với năm 2009, góp phần quan trọng phát triển sản xuất kinh doanh và tạo thêm nhiều việc làm mới. Công tác giảm nghèo, nhất là ở 63 huyện nghèo nhất, được triển khai đồng bộ với các giải pháp trợ giúp thiết thực cả về sản xuất và đời sống. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,85%, xuống còn 9,5%. Chương trình xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tích cực. Chính sách trợ giúp người có công và bảo trợ xã hội tiếp tục được hoàn thiện, đã mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức trợ cấp. Nhà nước dành hơn 19.000 tỷ đồng (tăng 17% so với năm 2009) để thực hiện chính sách cho hơn 1,4 triệu người có công với cách mạng; dành 4.500 tỷ đồng (gấp hơn 2 lần năm 2009) để thực hiện trợ cấp thường xuyên cho hơn 1,6 triệu người và dành hàng nghìn tỷ đồng, hàng chục nghìn tấn gạo để trợ cấp đột xuất, chủ yếu cho khắc phục thiên tai và cứu đói giáp hạt. Các chính sách phát triển nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp khu vực đô thị, nhà ở cho người nghèo ở nông thôn, ký túc xá cho học sinh, sinh viên được khẩn trương triển khai và đạt kết quả tích cực. Dư nợ cho vay ưu đãi để thực hiện các chính sách xã hội là 91.000 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009, riêng dư nợ tín dụng cho 1,9 triệu học sinh, sinh viên là 29.000 tỷ, tăng 60%. Tiếp tục thực hiện lộ trình cải cách tiền lương, đã điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 và một số chính sách liên quan 22 . Các ngành, các cấp đã triển khai thực hiện tốt hơn các giải pháp xóa đói giảm nghèo. Tạo điều kiện về vốn qua các hình thức tín dụng cho các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; động viên mọi người tham gia xóa đói giảm nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Thực hiện chính sách hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, trợ giúp người nghèo. Xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và quỹ hỗ trợ giáo dục cho 22 Thành tựu kinh tế - xã hội năm 2010, 63 học sinh nghèo. Qua 5 năm thực hiện chương trình 135, đối với các xã đặc biệt khó khăn, đã cung cấp cơ bản các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Tính đến nay, đã có 56% số xã này đã được đầu tư đủ 8 công trình hạ tầng theo quy định; 70% số xã đã xây dựng được 5 công trình hạ tầng chủ yếu; 30/49 tỉnh có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng 143 trung tâm cụm xã với nhiều công trình hạ tầng thiết yếu. Riêng về nhà ở, chính sách về nhà ở cho người nghèo đã được quan tâm; đã triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, miền núi. Nhiều địa phương trong cả nước đã vận động thực hiện chương trình giúp người nghèo có nhà ở... 5.4.3 Xoá đói giảm nghèo là một bộ phận trong Chiến lược phát triển Việt Nam là một trong những nước đang phát triển trên thế giới. Từ khi tham gia hội nhập, Việt Nam đã có nhiều thay đổi cả về kinh tế lân xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề xã hội đáng quan tâm. Trong đó vấn đề đói nghèo là một trong những vấn đề xuyên suốt trong những vấn đề xã hội của Việt Nam. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề đói nghèo trong quá trình xây dựng đất nước. Xóa đói giảm nghèo luôn là quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Vì thế xóa đói giam nghèo luôn là một bộ phận trong chiến lược phát triển. Công tác xóa đói giảm nghèo đã được Đang ta quan tâm ngay từ khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước chủ động điều tiết hợp lý các nguồn lực của toàn xã hội vào mục tiêu và hoạt động xóa đói giảm nghèo quốc gia. Nhà nước xây dựng các biện pháp thiết yếu như đầu tư hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, lập các quỹ cứu trợ xã hội,... để giúp đỡ, bảo vệ người nghèo. 64 Tại sao lại phải làm như thế? Người nghèo tuy còn nhiều hạn chế thậm chí nếu không muốn nói là gây khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế nhưng họ lại có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Duy trì liên tục sự trao đổi, phân phối mang tính thị trường, nhưng không loại người nghèo ra khỏi những nguồn lực và lợi ích của sự thịnh vượng chung về kinh tế. Kinh nghiệm thế giới cho thấy sự thiếu vắng vai trò của Nhà nước đặc biệt có hại đối với người nghèo, cộng đồng nghèo, vì người nghèo không tự bảo vệ được các quyền của mình, hơn nữa trong thành quả chung của tăng trưởng kinh tế, Nhà nước có vai trò nòng cốt và có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. Để làm được điều này, trong chiến lược phát triển Kinh tế xã hội, Đảng và nhà nước đã luôn chú ý đến vấn đề người nghèo. Ngay từ đầu thập niên 1990, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số liệu trẻ em suy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá đói giảm nghèo. Tổng bí thư Đỗ Mười khi đó rất quan tâm đến chương trình này 23 . Như vậy ngay khi mới chuyển đổi nền kinh tế, vấn đề nghèo đói đã được quan tâm. Đây là nền tảng để xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững. Có chú ý vấn đề nghèo đói, có xóa được đói và giảm được nghèo thì vấn đề kinh tế-xã hội mới phát triển toàn diện hơn. Tiếp tục vấn đề về xóa đói giảm nghèo, nghị quyết Quốc hội Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tương thân tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa..." Sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói nghèo". Một loạt khẩu hiệu và hành 23 65 động vì người nghèo đã được đề ra. Điều này một làn nữa khẳng định được vị trí của xóa đói giảm nghèo trong chiến lược phát triển. Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm trong hệ thống chính sách xã hội của quốc gia. Thực hiện chủ trương của Đảng, đầu năm 1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương trình 135 -Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của Chương trình này là hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế....tại 1715 xã nghèo nói trên 24 . Chiến lược 10 năm 2001-2010 đề ra đã chú ý đến vấn đề đói nghèo. Chiến lược xác định: “Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm... đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư nghèo. Chủ động di dời một bộ phận nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng còn tiềm năng. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt không thể tự lao động, không có người bảo trợ, nuôi dưỡng” 25 . Chiến lược phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xoá đói, giảm nghèo. Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc 24 25 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2001 – 2010 (Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng). 66 tế tại Việt Nam như IMF, UNDP, WB,.. tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Vấn đề là cụ thể hoá chiến lược bằng các chương trình, dự án được triển khai, được giám sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu: 1. Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói. 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học. 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ. 4. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. 5. Tăng cường sức khỏe bà mẹ. 6. Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác. 7. Đảm bảo bền vững môi trường. 8. Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển. Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển. Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những phương thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc xóa đói giảm nghèo. Vì thế Việt Nam trong quá trình phát triển đã luôn chú ý đến vấn đề này. Xóa đói giảm nghèo cũng được đạt ra trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2011- 2020. Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo 67 cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt. Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đọan 2011 – 2015 sẽ tiếp tục thực hiện những chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã và đang thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 3, tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a của chính phủ và các chương trình phát triển kinh tế xã hôi khác. Nguồn lực đề thực hiện công tác giảm nghèo sẽ được huy động tối đa, không chỉ bằng Ngân sách Nhà nước mà còn huy động được sự tham gia với tinh thần trách nhiệm cao của các tập đoàn kinh tế, các Tổng Công ty nhà nước, Ngân hàng thương mại…và đặc biệt là từ chính bản thân người nghèo. Phối hợp nhiều phương thức hỗ trợ người nghèo như hỗ trợ người nghèo trong vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ về cung cấp và tạo điều kiện duy trì với các loại dịch vụ, hỗ trợ giao đất, giao rừng; về đào tạo nguồn nhân lực…Đồng thời khắc phục những hạn chế như: Các chương trình giảm nghèo triển khai chưa toàn diện, nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo được ban hành nhưng còn mang tình ngắn hạn, chồng chéo, nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, lại bị phân tán, dàn trải, thiếu giải pháp cụ thể gắn kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội, việc phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ, hiệu quả26. Như vậy, kế tiếp những chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà nước ta luôn chú ý đến vấn đề xóa đói giảm nghèo. 26 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm 2011, NXB Lao động – Xã hội, tr.59. 68 5.4.4 Xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, toàn xã hội mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo phải tự vươn lên để thoát nghèo Nghèo đói là vấn đề lớn của mọi quốc gia. Nhìn chung nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở các quốc gia là không khác nhau nhiều. Do vậy cần có cái nhìn đúng đắn về đói nghèo để có những biện pháp xóa đói giảm nghèo cho hiệu quả. Trong qua trình xóa đói giảm nghèo, nếu chỉ quan tâm đến những phương pháp làm thôi thì chưa đủ. Bên cạnh biện pháp, nguồn lực để hỗ trợ người nghèo cần phải xã định đúng đối tượng. Đối tượng được nhắc đến ở đây là nhà nước và chính những người nghèo. Ngoài nhận thức đúng về nguyên nhân và thực trạng của nghèo đói, cần nhận thức rõ vai trò của lực lượng này để đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo. Xác định rõ vai trò của nhưng người thực hiện công việc này là việc làm cần thiết để đảm bảo công việc xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều thành tựu. Những người tham gia xóa đói giảm nghèo phải nhận thức đúng về vai trò của mình để thực hiện tốt công việc này. Thực tế một điều, người nghèo vẫn chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của mình trong xóa đói giảm nghèo. Có nhiều người nghèo đổ cho số phận, hoặc đổ cho ngoại cảnh, thay vì nhìn thấy mình đóng vai trò rất quan trọng trong việc mình nghèo hay không nghèo. Không phải ai cũng có kỹ năng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhận ra khả năng của bản thân mình. Nhiều người nghèo nghĩ rằng họ chẳng có điểm mạnh nào, yếu toàn phần, không còn cơ hội nào để vươn lên. Trong khi thực tế họ có rất nhiều điểm mạnh. Đây chính là một trong những điểm yếu của người nghèo, họ cần được nhận thức đúng đắn về những điểm mạnh và điểm của của họ trong quá trình xây lao đọng. Trong quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo, rõ ràng chúng ta vẫn chưa tận dụng được hết khả năng giúp người nghèo thoát nghèo bằng chính họ. Chúng ta chưa khai thác hết khả năng của chính người nghèo nên việc đó cũng có thể là một trong những lý do khiến công việc xóa đói giảm nghèo diễn ra còn chưa hiệu quả. 69 Trong các chương trình xóa đói giảm nghèo nói riêng, chương trình phát triển nói chung của thế giới thì hoạt động nâng cao năng lực là then chốt, trong đó có khâu phân tích điểm mạnh - điểm yếu của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng. Nếu người nghèo có kỹ năng nhận ra điểm mạnh của mình, tìm cách khai thác, vận dụng các cơ hội trong cuộc sống thì có thể vượt được nghèo. Trong khi trách nhiệm của Chính phủ là giúp gỡ bỏ rào cản ngăn cách xã hội và kinh tế để xóa đói giảm nghèo; hiệu quả xóa nghèo đạt thấp, nếu bản thân người nghèo không tích cực và nỗ lực phấn đấu vươn lên tới mức sống cao hơn. Xóa đói giảm nghèo phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thoát nghèo chính là động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói nghèo ở các nước. Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn người nghèo sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xóa đói giảm nghèo thành công nhanh và bền vững. Tuy nhiên vai trò này của nhà nước vẫn còn hạn chế. Bên cạnh một số việc tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo lâu dài thì công việc của nhà nước vẫn mang tính chất tạm thời như việc làm từ thiện, giúp người nghèo thoát cảnh đói nghèo tạm thời mà chưa nghĩ đến kế sinh nhai lâu dài của họ. Về vấn đề này, phía nhà nước cần có những biện pháp phù hợp như tăng cường nhận thức và hỗ trợ về công cụ để họ có thể tự cải thiện cuộc sống của mình. 5.5 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội qua các giai đoạn Các mục tiêu 2001-2010 2001-2005 2006-2010 2011-2020 2011-2015 Mục tiêu tổng quát Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế 70 của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là: vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Về kinh tế -GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000 - Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đ ạt trên 30% GDP - Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 2 lần nhịp độ tăng GDP -GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995 - Nhịp độ tăng trưởng GDP là 7% -GDP nông, lâm, ngư nghiệp tăng - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn -GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010 - GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt - GDP tăng khoảng 6,5-7%; - Tỷ trọng đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011-2015 khoảng 33,5- 35% - Giảm dần nhập siêu từ 2012, phấn đấu ở mức 71 -Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 16 - 17% -GDP công nghiệp 40 - 41% -GDP dịch vụ 42 - 43% - Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. 4,3% -GDP công nghiệp và xây dựng tăng 10,8% - GDP dịch vụ tăng 6,2%. - Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,8%/năm. - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13%/năm. - Giá trị dịch vụ tăng 7,5%/năm. - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến: - Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp 20 - 21%. - Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38 - 39%. - Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41 - 42%. đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 - 1.100 USD. - Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. - Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%. - Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP. khoảng 3.000 USD Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP -Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP - Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp -tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào 2015 - Bội chi ngân sách Nhà nước đạt dưới 4,5% vào năm 2015 (mức bội chi có cộng thêm trái phiếu CP - Giảm tiêu tốn năng lượng tính trên GDP từ 2,5- 3%/năm; Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 30% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 13%/năm; Năng suất lao động xã hội đến 2015 tăng 29- 32% so với 2010; Tỷ lệ huy động thuế và phí vào ngân sách không quá 22- 23% GDP/năm; Nợ công đến 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá 50% GDP, dư nợ quốc gia không quá 50% GDP; Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 5-7% vào 2015. Về xã hội Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển -Tỷ lệ học sinh trung học - Tốc độ phát triển dân số -Đến năm 2020, chỉ số -Số lao động được tạo việc 72 con người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn 1,1%. Xoá hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị dưới 5%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn khoảng 80-85%); nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Người có bệnh được chữa trị; giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng xuống khoảng 20%; tăng tuổi thọ trung bình lên 71 tuổi. Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần được nâng lên rõ rệt trong môi trường xã hội an toàn, lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ và cải thiện cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, -Tỷ lệ học sinh phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005. -Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. -Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở. -Giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,5%o; tốc độ tăng dân số vào năm 2005 khoảng 1,2%. - Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động, bình quân 1,5 triệu lao động/năm; - Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005. - Cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm khoảng 1,14%. - Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội. - Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5%. - Tỉ lệ hộ nghèo còn 10 - 11%. - Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội. - Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20%. phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; -Tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; -Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân -Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; -Lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; -Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5- 2%/năm; -Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. -Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên làm cho 8 triệu người; -Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 dưới 4%; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt 55% vào 2015; -Thu nhập thực tế của dân cư đến 2015 gấp 2- 2,5% so với 2010; -Giảm hộ nghèo nhanh và bền vững, tỷ lệ giảm bình quân 2%/năm và giảm bình quân 4%/năm đối với các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn; - Diện tích nhà ở bình quân đến 2015 đạt mức 22 mét vuông sàn/người; -Tốc độ phát triển dân số đến 2015 khoảng 1%/năm; Đến năm 2015 đạt 8 bác sĩ và 23 giường bệnh (không tính giường trạm y tế) trên 1 vạn dân. 73 2005. - Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh sản xuất trong nước. - Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 22 - 25% vào năm 2005. - Nâng tuổi thọ bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi. Cung cấp nước sạch cho 60% dân số nông thôn. một người dân. -Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. Về môi trường - Tỉ lệ che phủ rừng 42 - 43%. - Tỉ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị là 95%, ở nông thôn là 75%. - Tỉ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải là 100%; tỉ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường là trên 50% ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 100% số đô Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45% (2). Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 42-43%; Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 85%; 74 thị loại 3 trở lên, 50% số đô thị loại 4 và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất; 80 - 90% chất thải rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngô Quang Thành, Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập trong phát triển, 2007. Ngân hàng thế giới (WB), "Về bảo trợ và Thúc đẩy xã hội - Thiết kế và triển khai các mạng lưới an sinh hiệu quả”, 2008. Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Phương, Tạp chí Khoa học ĐHQG, Kinh tế và kinh doanh , số 25 (2009), 82 – 91. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm 2011, NXB Lao động – Xã hội, tr.59. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 5 năm 2002). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Cling Jean-Pierre, Philippe De Vreyer, Mireille Razafindrakoto, và François Roubaud, Growth and Poverty Reduction: Inequalities Matter, Bản thảo, 2003. Rodrik, D, Growth and Poverty Reduction: What are the real questions?Bản thảo, 2000. Kakwani, N v à Pernia, E.M., What is pro-poor growth? Asian Development Review, Vol.18, No.1, 2000. Sida, Promoting rapid, sustainable and pro-poor economic growth for achieving millennium development goals in Vietnam, Hanoi, 2004. ngheo--chu-truong-nhat-quan-cua-%C4%91ang-trong-chien-luoc-phat-trien-dat- nuoc.htm 76 A3m_ngh%C3%A8o ngheo ngheo/20108/152907.vov, ngày đăng: 24/8/2010. LUOC-PHAT-TRIEN-KINH-TEXA-HOI-20112020.aspx ( truy cập ngày 03-12-2011).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_5_nhom_9_chien_luoc_toan_dien_ve_tang_truong_va_xoa_doi_giam_ngheo_2651.pdf
Luận văn liên quan