Tiểu luận Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2011

Mọi biện pháp chính sách được đề ra đều dựa trên mục tiêu cuối cùng cần đạt được, những diễn biến thực tế và xu hướng trong tương lai. Chính sách tiền tệ (CSTT) về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy có tác động trễ đến các biến số kinh tế vĩ mô, nhưng mức độ và độ trễ bao nhiêu tùy thuộc vào những phản ứng th ực tế của các thành viên thị trường. Đây là vấn đề cần được các nhà hoạch định CSTT quan tâm. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được Quốc hội thông qua là: Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đ ổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao ch ất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, c ủng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

pdf27 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.............................................................. .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 3 SVTH: NHÓM 04 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 4 SVTH: NHÓM 04 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5 I. Các cơ sở lý luận về kiểm soát lãi suất tín dụng ............................................... 6 1. Khái niệm kiểm soát lãi suất tín dụng ............................................................ 6 2. Đặc điểm của kiểm soát lãi suất tín dụng ....................................................... 6 3. Vai trò kiểm soát lãi suất tín dụng ................................................................. 9 II. Thực trạng về tình hình chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN trong giai đoạn 2010 - 2011 ................................................................................ .11 1. Thực trạng chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN giai đoạn 2010 - 2011 ..................................................................................................... 11 2. Đánh giá và Nhận xét về chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN ........................................................................................................... 18 III. Nhận định và một số giải pháp kiểm soát lãi suất tín dụng với ngân hàng nhà nước trong năm 2012 .......................................................................... 21 I.V. KẾT LUẬN ................................................................................................... 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 28 Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 5 SVTH: NHÓM 04 LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói, trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ (CSTT) của ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò rất quan trọng. Do nắm trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà qua đó có thể tác động đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân bằng ngân sách nhà nước (NSNN), cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia. Việc sử dụng CSTT như thế nào và hướng mục tiêu của CSTT ra sao là một trong những vấn đề rất quan trọng mà NHTW cần hướng tới. Trong phạm vi bài viết này sẽ phân tích mối quan hệ chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN Việt nam ảnh hưởng nến kinh tế phát triển theo lý thuyết tài chính tiền tệ đồng thời phân tích những chính sách mà NHNN Việt Nam đã sử dụng trong thời gian qua nhằm ổn định và vực dậy nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ suy giảm kinh tế. Trong thời điểm hiện tại, đang có những chuyển biến mới trong chính sách điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Tuy tác dụng chưa thể xác định được ngay nhưng có một điều khá rõ ràng là nhìn nhận có sự mạnh tay hơn trong xử lý ngân hàng yếu kém. Ở góc độ và khả năng phân tích và thu thập thông tin, nhận định, đánh giá vấn đề của một nhóm với các thành viên đang là sinh viên, những người tham gia thực hiện cho rằng bài viết vẫn có ít nhiều hạn chế. Do đó, nhóm xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm của thầy T.S Diệp Gia Luật cùng mong muốn ghi nhận các ý kiến đóng góp của thầy và các anh (chị) đề bài viết hoàn thiện hơn. Tp.HCM, tháng04/2012. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 6 SVTH: NHÓM 04 I. CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN DỤNG 1. Khái niệm kiểm soát lãi suất tín dụng Kiểm soát lãi suất tín dụng các hành động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thông qua các chính sách lãi suất để điều tiết lãi suất tín dụng ở một mức hợp lý tùy theo bối cảnh kinh tế nhằm duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ. Chính sách lãi suất là một bộ phận của Chính sách tiền tệ (CSTT), bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu hoạt động là kiểm soát được biến động của lãi suất thị trường; các quan điểm và định hướng điều hành; cơ chế kiểm soát lãi suất thị trường tiền tệ (TTTT) phù hợp với mức độ phát triển của TTTT, khả năng điều tiết tiền tệ và mức độ độc lập của Ngân hàng nhà nước (NHNN); các giải pháp hỗ trợ khác. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách lãi suất là bộ phận của chính sách tiền tệ, tác động đến cung- cầu vốn và hiệu quả phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Ở Việt Nam, sau hơn 10 năm đổi mới, ngành ngân hàng đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần không nhỏ vào những thành quả chung của nền kinh tế. Trong nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã rất chú trọng đến việc đổi mới các công cụ điều tiết như hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, tỷ giá...nhưng quan trọng nhất vẫn là công cụ lãi suất. Nhìn chung trong hơn 10 năm đổi mới, chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng đã góp phần bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, kích cầu, tăng trưởng kinh tế. Cơ chế điều hành lãi suất được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế và ngày càng trở nên linh hoạt hơn. Đặc biệt, trong giai đoạn thúc đẩy phát triển kinh tế và xu hướng hội nhập vào thị trường tài chính khu vực cũng như Quốc tế hiện nay đòi hỏi NHNN phải xây dựng và thực thi một chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng phù hợp, tiến tới tự do hoá trên cơ sở đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước với thị trường, phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô. 2. Đặc điểm của kiểm soát lãi suất tín dụng Lãi suất tín dụng chính là giá cả của tín dụng, là tỷ lệ % tính theo một thời hạn xác định ( ngày, tuần, tháng, quý, năm... ) dùng làm căn cứ để tính toán số lợi tức tín dụng mà các chủ thể tín dụng phải trả ( đối với chủ thể đi vay ) hoặc nhận được (đối với chủ thể cho vay) để điều hoà lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ tín Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 7 SVTH: NHÓM 04 dụng. Do vậy, việc xác định lãi suất tín dụng sao cho hợp lý là một vấn đề vô cùng quan trọng sao cho đảm bảo được lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ tín dụng. Trước hết, chính sách lãi suất tín dụng (lãi suất tiền gửi) phải đảm bảo một phần thu nhập hợp lý cho người gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy trong thực tế, lãi suất thực tế phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ lạm phát tức là: Lãi suất thực tế = tỷ lệ lạm phát + tỷ lệ khuyến khích người gửi tiền. Mặt khác, lãi suất tín dụng phải đảm bảo một phần thu nhập hợp lý cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và NHTM tức là: Lãi suất = Lãi suất + Các chi phí hợp lý + Bù đắp rủi ro + tỷ lệ thu nhập cho vay tiền gửi trong hoạt động trong hoạt động hợp lý của tín dụngngân hàng ngân hàng ngân hàng. Đồng thời lãi suất cho vay của ngân hàng phải đảm bảo phát triển nền kinh tế tức là phải đảm bảo cho những người vay vốn ngân hàng có thu nhập hợp lý, nghĩa là: Lãi suất cho vay => Tỷ lệ lợi nhuận bình quân của nền kinh tế. Để lãi suất tín dụng trở thành đòn bẩy kích thích và mở rộng các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thì phải đảm bảo lãi suất tín dụng được kiểm soát trong khung giới hạn sau đây: Tỷ lệ lạm phát => lãi suất tín dụng => tỷ suất lợi nhuận bình quân. Nếu vượt quá giới hạn trên, lãi suất tín dụng sẽ gây ra tác động tiêu cực đối với nền kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bất ổn, rối loạn. Lãi suất là công cụ có ý nghĩa khi thực hiện chính sách tiền tệ, NHNN sẽ căn cứ vào thực trạng của nền kinh tế để quy định một số chỉ tiêu lãi suất áp dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Thông thường, người ta thường quy định hai chỉ tiêu cơ bản là lãi suất tái chiết khấu và lãi suất cơ bản. - Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất khác hình thành trong nền kinh tế thị trường. Đó là loại lãi suất chiếm vị trí quan trọng trong cơ chế thị trường. Lãi suất cơ bản do NHNN xác định và công bố trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.  Lãi suất cơ bản là lãi suất tái chiết khấu: Đây là phương pháp phổ biến được NHNN các nước áp dụng. Do lãi suất này được chủ động Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 8 SVTH: NHÓM 04 công bố và được xem xét, tính toán tương đối thường xuyên nên thực sự đóng vai trò quyết định đối với các mức lãi suất kinh doanh cũng như cung cầu vốn của các TCTD. Nhưng lãi suất chiết khấu lại mang nặng tính chất để điều hành chính sách tiền tệ.  Lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa: Thực chất của lãi suất cơ bản loại này là NHNN công bố và kiểm soát lãi suất tiền gửi tối đa và tự do hoá lãi suất cho vay. Các TCTD sẽ ấn định các mức lãi suất tiền gửi trong phạm vi khống chế lãi suất tiền gửi tối đa và ấn định các mức lãi suất cho vay cụ thể phù hợp với cung cầu về vốn.  Lãi suất cơ bản là lãi suất cho vay tối đa: NHNN công bố một mức lãi suất trần nhưng có thể quy định một số mức biên độ phù hợp với từng loại hình TCTD, thời hạn khác nhau.  Lãi suất cơ bản là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng: Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất cho vay giữa các NHTM. Lãi suất liên ngân hàng hình thành trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế. Do vậy, lãi suất liên ngân hàng gắn với thị trường nhiều hơn và dễ biến động hơn. Thông thường lãi suất cơ bản bằng lãi suất liên ngân hàng cộng thêm một biên độ gồm phí quản lý món vay, phí rủi ro... - Lãi suất tái chiết khấu: Khi nền kinh tế phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng, NHNN chuyển sang điều hành lãi suất một cách gián tiếp, mang nặng yếu tố kinh tế. Đó là lãi suất tái chiết khấu của NHNN. Lãi suất chiết khấu có tác động và có ý nghĩa hướng dẫn lãi suất thị trường một cách gián tiếp, tức là tác động đến lãi suất kinh doanh của các TCTD. Tác dụng về lượng: Việc phân tích quá trình tạo tiền đã cho thấy các NHTM sau khi tạo ra tiền ghi sổ còn phải tiền trung ương để đảm bảo. Nhu cầu này khiến họ phải đi vay ở NHNN bằng cách tái chiết khấu một phần chứng từ có giá của mình. Việc tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM có tác dụng về lượng đối với khối lượng tiền tệ vì nó dẫn đến việc phát hành tiền của NHNN cho các NHTM để họ có thể chi trả cho việc rút vốn khỏi các NHTM. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 9 SVTH: NHÓM 04 Tác dụng về giá: NHNN tái chiết khấu các chứng từ do NHTM xuất trình với điều kiện NHTM phải trả một tỷ suất nhất định do NHNN đơn phương quy định. Lãi suất này gọi là tỷ suất chiết khấu hay lãi suất chiết khấu. Các loại lãi suất cho vay tư nhân tức là lãi suất tín dụng cấp cho nền kinh tế và lãi suất cho vay Nhà nước đều gắn chặt với lãi suất tái chiết khấu. Mỗi khi tỷ suất chiết khấu thay đổi đều có xu hướng làm tăng hay giảm chi phí cho vay của NHNN đối với các NHTM và do đó khuyến khích hoặc cản trở nhu cầu xin vay. Mặt khác, khi kho bạc muốn bán tín phiếu kho bạc cho lĩnh vực ngân hàng thì họ phải chào một lãi suất tương đương với tỷ suất chiết khấu. Nói cách khác, khi ấn định tỷ suất chiết khấu, NHNN cũng ấn định luôn mức lãi suất đi vay của Nhà nước. 3. Vai trò kiểm soát lãi suất tín dụng Giữ vai trò là công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Qua lãi suất cơ bản, NHNN tác động vào thị trường tiền tệ, thúc đẩy, mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giữ mức tương quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ. Mặt khác, lãi suất cơ bản là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, là cở sở hình thành lãi suất thị trường, tức là lãi suất kinh doanh tiền tệ. Nó là điểm dung hoà một cách tự nhiên lợi ích của người gửi tiền, của người vay tiền và của TCTD. Lãi suất cơ bản được xác định một cách trực tiếp dưới nhiều góc độ. Nếu đứng trên giác độ bảo vệ lợi ích của khách hàng ( người gửi tiền và người vay vốn) người ta quy định lãi suất tiền gửi tối thiểu và lãi suất cho vay tối đa. Điều này có nghĩa là, vì lợi ích của người gửi tiền, các TCTD không được hạ lãi suất một cách tuỳ tiện và vì yêu cầu phát triển sản xuất, các tổ chức tín dụng không được tăng lãi suất cho vay quá mức. Nếu đứng trên giác độ bảo vệ lợi ích của các TCTD, tạo khuôn khổ cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, người ta quy định lãi suất cơ bản theo chiều hướng ngược lại đó là quy định lãi suất tiền gửi tối đa và lãi suất cho vay tối thiểu. Điều này làm cho các TCTD không được vì muốn tạo lợi thế trong cạnh tranh mà nâng lãi suất huy động quá cao hoặc cho vay theo lãi suất quá thấp, gây thiệt hại chung cho toàn hệ thống các TCTD. Khi xác định lãi suất cơ bản phải tính đến tổng thể quan hệ cung cầu vốn thông qua một loạt các yếu tố trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thông thường. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân, mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát dự báo hàng quý, hàng năm, lãi suất thực dương cho Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 10 SVTH: NHÓM 04 người gửi tiền, bù đắp chi phí và có lãi cho TCTD, yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ từng thời kỳ, rủi ro trong hoạt động tín dụng, mức độ dự trữ bắt buộc, lãi suất hình thành trên thị trường tiền tệ nói chung, mối tương quan giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, mối tương quan giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái... Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về lãi suất cơ bản, cách thức xác định và điều hành lãi suất cơ bản. Có thể lấy lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa, lãi suất cho vay tối đa, lãi suất tái chiết khấu của NHNN đối với các TCTD hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Đối với lãi suất chiết khấu chính là một công cụ để NHNN điều hành chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng sao cho phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, chủ yếu ảnh hưởng đến cung ứng tiền tệ bằng cách ảnh hưởng đến khối lượng cho vay chiết khấu và cơ số tiền tệ. Một sự tăng lên trong cho vay chiết khấu sẽ làm tăng cơ số tiền tệ và tăng cung ứng tiền tệ. Còn một sự giảm xuống trong cho vay chiết khấu sẽ làm giảm bớt cơ số tiền tệ và thu hẹp cung ứng tiền tệ. Ngoài việc sử dụng làm công cụ để tác động đến cơ số tiền tệ và cung ứng tiền tệ, lãi suất chiết khấu còn được sử dụng để giúp cho việc tránh khỏi những cơn sụp đổ tài chính vì ngân hàng đóng vai trò là người cho vay cuối cùng. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng không chỉ cho các NHTM mà còn cho cả hệ thống tài chính nói chung. NHNN cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi các ngân hàng bị đe doạ phá sản, do đó ngăn chặn xảy ra những cơn sụp đổ ngân hàng và tài chính. Lãi suất tái chiết khấu có hai tác dụng: tác dụng về lượng đối với khối lượng tiền tệ trong lưu thông và tác dụng về giá đối với cơ cấu lãi suất trong nền kinh tế. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 11 SVTH: NHÓM 04 II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2010 - 2011 1. Thực trạng chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN giai đoạn 2010 - 2011:  Bối cảnh kinh tế năm 2010 Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 đã tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội nước ta; chúng ta đã có sự điều chỉnh chính sách nhằm ứng phó với những biến động của kinh tế thế giới, từ thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát (năm 2008) sang kích cầu đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng (năm 2009), và thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng (năm 2010) và thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi NSNN nhằm thực hiện mục tiêu ưu tiên hàng đầu là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội (năm 2011). Đỉnh điểm của năm 2008, do chịu ảnh hưởng chung của sự biến động lớn của nền kinh tế trong nước, thị trường ngân hàng cũng phải cùng đi chung con thuyền biến động về lãi suất và tỷ giá,.. Từ đó, các chính sách kích cầu, chính sách hỗ trợ lãi suất được thực hiện trong các năm 2008, 2009 và dần kết thúc. Từ năm 2010, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phải đi theo quỹ đạo thực sự của nó, các doanh nghiệp Việt Nam theo đó cũng phải chứing minh được năng lực và tự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thay cho sự trông chờ vào những chính sách hỗ trợ của Nhà nước.Ngân hàng NN rơi vào tình trạng khăn về thực thi các chính sách Tiền tệ và cũng xuất hiện dày đặc tần suất điềi chỉnh lãi suất trong điều hành hoạt động ngân hàng. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước đạt mức 6,78%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 6,5%. Tốc độ tăng trưởng này có thể khẳng định Việt Nam đã vượt qua được suy thoái do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới và lấy lại được tốc độ tăng trưởng cao gần bằng các mức tăng trưởng của các năm trước đó. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng không cao do tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự dựa trên cơ sở năng Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 12 SVTH: NHÓM 04 suất lao động và nâng cao hiệu quả mà chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn lực, nhất là tăng vốn đầu tư. Năm 2010, tổng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế đạt 830,3 ngàn tỉ đồng, tăng 17,1% so với năm 2009. Với kết quả này, tỉ lệ đầu tư so với GDP đã giảm từ mức 42,8% năm 2009 xuống còn 41,9% vào năm 2010, nhưng vẫn cao hơn mức 41,3% của năm 2008. Đặc biệt, trong tổng vốn đầu tư thì vốn đầu tư Nhà nước, bộ phận có hiệu quả thấp nhất, vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 38,1% (Báo cáo thường niên, Chỉ số tín nhiệm Việt Nam). Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cao gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Trong năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng tăng 11,75% so với tháng 12/2009, vượt xa chỉ tiêu lạm phát Quốc hội thông qua đầu năm là không quá 7% và mục tiêu Chính phủ điều chỉnh là không quá 8%. Lạm phát tăng cao vượt quá mức dự kiến đã làm cho những nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mất đi nhiều ý nghĩa. Lãi suất trong năm cũng diễn biến khá phức tạp và tăng cao, đặc biệt vào thời điểm cuối năm khi lãi suất huy động VND đã tăng vọt từ 11 - 11,5% lên đến 17% ở một số ngân hàng thương mại. Đồng thời lãi suất cho vay cũng leo thang từ 13 - 14% lên 19 - 21%/năm tùy từng khoản vay. Ngay sau đó, với sự can thiệp kịp thời của NHNN, lãi suất huy động đã giảm về mức tối đa là 14%.  Bối cảnh kinh tế năm 2011 Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với nhiều thử thách. Dù vậy, tốc độ tăng trưởng càng về cuối năm càng cao và ổn định hơn. Nhiều ngành sản xuất, lĩnh vực lấy lại đà tăng trưởng tích cực. Vấn đề đầu tiên đề cập đến ở đây là tăng trưởng GDP. Trong điều kiện phải tập trung kiềm kế lạm phát, giảm mạnh tăng trưởng tín dụng, thắt chặt chi tiêu ngân sách, nhưng nhờ thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất như miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy thị trường trong nước nên tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhất là về cuối năm. GDP cả nước năm 2011 tăng 5,89%, trong đó: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,3%. Công nghiệp và xây dựng tăng 7%. Dịch vụ tăng 6,4%. Quy mô nền kinh tế ước đạt 119 tỷ USD, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.300 USD/năm. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 13 SVTH: NHÓM 04 Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng trên, lạm phát vẫn là vấn đề nóng của Việt Nam trong năm 2011. Nghị quyết 11 của Chính phủ với những giải pháp quyết liệt, lạm phát đã dần được kiểm soát. Từ tháng 5/2011, tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng đã giảm dần. Trong năm tháng cuối năm, lạm phát chỉ tăng ở mức dưới 1% (tháng 8: 0,93%; tháng 9: 0,82%; tháng 10: 0,36%; tháng 11: 0,36%; tháng 12: 0,53%). Chỉ số CPI tháng 12/2011 so với cùng kỳ tăng 18,13%. Thị trường tài chính cũng có những chuyển biến tích cực. Về tín dụng, với việc triển khai quyết liệt chính sách thắt chặt tiền tệ đã kiểm soát được tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp. Cả năm 2011, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 10% (mục tiêu đề ra 16%). Vốn tín dụng được ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ. Giảm tỷ trọng vốn vay của khu vực phi sản xuất. Lãi suất tín dụng đã có xu hướng giảm. Về nguồn vốn từ nước ngoài như ODA, kiều hối trong năm vừa qua đều có tăng trưởng nhẹ. Hiệu quả sử dụng vốn ODA của Việt Nam được nhiều nhà đầu tư tin tưởng.  Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN 2010 - 2011. Quyết định số 2619/QĐ-NHNN ngày 05/11/2010 và Quyết định số 2868/QĐ- NHNN ngày 01/12/2010 về việc quy định lãi suất cơ bản bằng đồng VND là 9%. Theo đó, mức lãi suất cao nhất trong các giao dịch không vượt quá 150% lãi suất cơ bản mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, kể cả lãi suất tín dụng. Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 02 năm 2011: Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 14 SVTH: NHÓM 04 Thông tư số 14/2011/TT-NHNN ngày 1/6/2011; quy định mức trần huy động vốn bằng Đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng. Giảm mức trần lãi suất huy động USD của cá nhân từ mức 3% xuống 2%, của tổ chức từ 1% xuống 0,5%. NHNN đang thể hiện rõ việc siết chặt thị trường ngoại hối, hạn chế việc nắm giữ và vay vốn bằng USD, nâng cao vị thế của tiền đồng. Rõ ràng nhập siêu trong 5 tháng đầu năm 2011đã lên tới 6,5 tỷ USD, vượt qua chỉ tiêu 16% do Chính phủ đề ra. Chênh lệch lãi suất cho vay VND và USD hơn 10% sẽ khiến nhiều doanh nghiệp có nhu cầu về vốn chuyển sang vay USD. Do đó các quyết định của NHNN hiện tại là vô cùng cần thiết để tránh việc tỷ giá tăng trở lại vào những tháng tới. Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm; Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14,5%/năm. Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định TCTD áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của TCTD theo từng đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn. QUYẾT ĐỊNH Số: 407/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 03 năm 2012; về lãi suất tái cấp vốn, lãi suát tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử lien ngân hang và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hang Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án 254 (quyết định 254/QĐ-TTg – đề án 254) “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” với mục tiêu lành mạnh hoá thị trường tài chính…; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Thông tư 05/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011 Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 15 SVTH: NHÓM 04 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quyết định 407/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hang. Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2011 quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 5%/năm. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 13%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 13,5%/năm. Thông tư số 08/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 4%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 12%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 12,5%/năm. Lãi suất huy động đầu vào giảm cũng kéo theo một loạt mức lãi suất chủ chốt khác giảm theo. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn là 13%/năm; lãi suất tái chiết khấu là 11%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng là 14%/năm. Ta có thể tóm lược các chính sách và tác động của nó qua biểu đồ sau: Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 16 SVTH: NHÓM 04 Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011 Bổ sung: Lãi suất tối đa không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm => nhằm đối phó tình trạng một số ngân hàng huy động kỳ hạn rất ngắn (24 giờ, 2 ngày, 1 tuần, 2 tuần) với mức lãi suất tối đa 14%/năm Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 13%/năm Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 5%/năm Thông tư 05/2012/TT-NHNN 12/03/2012 Thông tư số 08/2012/TT-NHNN 10/04/2012 Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 12%/năm Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 4%/năm Chỉ thị 02/CT-NHNN 07/09/2011 Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi các kỳ hạn là 14%/năm Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16-5-2008 Mức trần lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 17 SVTH: NHÓM 04 Lãi suất tiền gửi Lãi suất tín dụng Các Ngân hàng thương mại Người dân / tổ chức có vốn nhàn rỗi Người dân / tổ chức cần vốn Ngân Hàng Nhà Nước Thị trường liên ngân hàng Kiểm soát trần lãi suất tiền gửi Kiểm soát trần lãi suất tín dụng Quy định LS chiết khấu Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc Biểu đồ: Các mối liên hệ tương tác vào yếu tố lãi suất tại Việt Nam Thị trường Việt Nam Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 18 SVTH: NHÓM 04 2. Đánh giá và nhận xét về chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN:  Tác động tích cực. Trong giai đoạn 2010-2011 và những tháng đầu năm 2012, bằng những chính sách tiền tệ cứng rắn của Ngân hàng nhà nước và của chính phủ, đã mang lại những kết quả khả quan trong việc giảm lãi suất cho vay, hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức dưới 17,5%/ năm.  Tác động tiêu cực. Mặt tích cực của các chính sách kiểm soát lãi suất tín dung còn hạn chế trong khi mặt tiêu cực thì tương đối nhiều. Trong năm vừa qua, dư luận rất bức xúc khi nhiều ngân hàng công bố những con số lợi nhuận rất lớn trong khi nhiều doanh nghiệp phải oằn mình chịu lãi suất cao. Nghịch lý này cho thấy giới ngân hàng, nhất là những ông lớn, vẫn giữ được chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay rất cao. Họ làm được điều này một phần vì trần lãi suất huy động 14% mà NHNN áp đặt, một phần vì còn nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận vay với mức lãi suất có lúc vượt 20%/năm. Điểm mấu chốt cơ bản khiến Lãi suất của Việt Nam luôn ở mức cao nhất nhì thế giới do cầu tín dụng trong những năm qua quá lớn và ồ ạt. Mức tăng tín dụng hằng năm bình quân 30%/năm, có năm lên tới trên 50%. Sau khi có dấu hiệu lạm phát cao thì quay ra tăng lãi suất điều hành đột ngột. Việc bóp nghẹt tín dụng khiến các ngân hàng khó khăn thanh khoản, đẩy Lãi suất tăng lên cao một cách nhanh chóng. Thực tế, với một tỷ lệ đầu tư luôn ở mức trên 40% so với GDP làm cho cầu tiền trong nền kinh tế VN duy trì ở mức rất cao. Nguồn vốn, tích lũy được thông qua tiết kiệm lại khá thấp khiến các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn vay. Nguồn vốn khan hiếm và LS cao đẩy nhiều DN rơi vào tình trạng khó khăn và đứng trước nguy cơ phá sản. Cùng với đó, nợ xấu của ngân hàng cũng có chiều hướng tăng lên do không thu hồi được nợ. Tóm lại, nguyên nhân khiến Lãi suất tại VN đang ở mức quá cao chính là do cầu tiền lớn, trong khi cơ cấu nền kinh tế lại kém hiệu quả. Ngoài ra, việc lạm phát cùng kỳ 12 tháng đã vượt qua đỉnh có thể nói là hệ quả trực tiếp của chính sách thắt chặt tiền tệ trong năm 2011. Khác với các ngân hàng Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 19 SVTH: NHÓM 04 trung ương khác, NHNN thắt chặt tiền tệ thông qua ba kênh: tăng lãi suất chính sách, bóp nghẹt thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, và áp đặt hành chính trần tín dụng. Đây là liều thuốc đắng Việt Nam cần phải uống sau nhiều năm quá say sưa với tăng trưởng nóng. Chính sách thắt chặt tiền tệ hà khắc đã đẩy nhiều doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn, nhất là những doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay. Con số hơn 50.000 doanh nghiệp đóng cửa hoặc ngừng hoạt động trong năm 2011 là bằng chứng chính sách tiền tệ đã phát huy tác dụng, dù không ai mong muốn như vậy. Khi doanh nghiệp khó khăn và chậm trả nợ trong lúc thanh khoản của hệ thống bị NHNN siết chặt, nợ xấu trong khối ngân hàng gia tăng nhanh chóng, nhất là những ngân hàng không có tiềm lực mạnh. Nhu cầu cải tổ hệ thống ngân hàng vốn đã yếu kém là điều tất yếu và NHNN đang ráo riết triển khai một kế hoạch cải tổ như vậy. Việc thanh lọc những doanh nghiệp và ngân hàng yếu kém trong năm qua và sắp tới, xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế, là điều cần thiết cho mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của Việt Nam. Nới lỏng tiền tệ quá sớm có thể làm công cuộc tái cấu trúc này không đi đến đích. Lãi suất cao là những khó khăn thanh khoản cục bộ, riêng lẻ tại một số ngân hàng, biểu hiện thông qua việc lách trần Lãi suất huy động, gây áp lực thanh khoản cho hệ thống, khiến mặt bằng Lãi suất không thể giảm như mong muốn. Căng thẳng thanh khoản không chỉ vì các ngân hàng khó huy động vốn của các tổ chức, dân cư mà còn do các ngân hàng này không vay được vốn của các ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng, do các thành viên trên thị trường này đã mất niềm tin nghiêm trọng lẫn nhau. Các ngân hàng không vay mượn được nhau trên liên ngân hàng, khiến thanh khoản căng thẳng, nguồn vốn bị ứ đọng, không chảy được từ nơi thừa sang nơi thiếu, dẫn tới chi phí vốn cao, giá vốn Lãi suất vay không thể hạ.  Nguyên nhân của những hạn chế: Việc điều hành và kiểm soát lãi suất TTTT của NHNN gặp khó khăn, do các nhân tố nằm ngoài khả năng điều tiết của mình; tác động của cơ chế điều hành lãi suất đối với lãi suất TTTT còn yếu; mối liên hệ giữa các loại lãi suất TTTT và lãi suất chính thức của NHNN còn lỏng lẻo; chưa có lãi suất chuẩn; mặt bằng lãi suất TTTT sơ cấp và thứ cấp còn cát cứ; độ nhạy của hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng với lãi suất còn hạn chế; NHNN chưa xác định lãi suất mục tiêu; mô hình điều Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 20 SVTH: NHÓM 04 hành và kiểm soát lãi suất thị trường phức tạp; trên thị trường liên ngân hàng hiện đang có hai khung lãi suất. NHNN chưa xác định cụ thể chính sách lãi suất áp dụng trong những năm tới. Một nguyên nhân khác khiến lãi suất của VN luôn ở mức cao so với thế giới là do bộ công cụ điều hành chính sách tiền tệ gồm: lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... đã không được sử dụng một cách có hiệu quả và linh hoạt. Chính vì vậy, cơ quan này đã phải dùng tới trần lãi suất, một biện pháp hành là chính để trấn áp các ngân hàng, nhưng hiệu quả thì vẫn không thấy đâu. Về mặt khách quan, nền kinh tế Việt Nam quy mô nhỏ, mở cửa, năng lực cạnh tranh yếu, chịu tác động mạnh của các biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế; chính sách lãi suất theo đuổi nhiều mục tiêu mà không hoàn toàn thống nhất; nhu cầu vốn tăng trong khi tiết kiệm trong nước tăng chậm. Năng lực hoạch định, điều hành CSTT của NHNN còn nhiều bất cập: Các công cụ CSTT gián tiếp chưa đủ mạnh để điều tiết tiền tệ; tính độc lập, năng lực dự báo và điều tiết tiền tệ của NHNN còn hạn chế. Những khó khăn, vướng mắc từ cơ chế chỉ đạo của Chính phủ và phối hợp với các Bộ, ngành: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và Bộ Tài chính trong việc thực hiện chính sách lãi suất; chưa có cơ chế thích hợp để kiểm soát các nhân tố cung - cầu vốn thị trường; tín dụng ưu đãi của chính phủ ngày càng mở rộng; các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chậm được sắp xếp lại. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 21 SVTH: NHÓM 04 III. NHẬN ĐỊNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN DỤNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG NĂM 2012.  6 Tháng cuối năm 2011, doanh nghiệp thật sự đương đầu với khó khăn toàn diện. Từ cuối quý 1/2011, sau khi Chính Phủ ban hành nghị quyết 11 thắt chặt tiền tệ, giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế. Khi đó, nhiều doanh nghiệp cảm nhận đây là sức ép nhất thời, và sẽ nới lỏng tiền tệ để thúc đẩy kinh tế vào các tháng cuối năm. Tuy nhiên, mặc cho nhiều doanh nghiệp kêu rên sắp phá sản sau mấy tháng bị khan vốn và lãi suất cao, Chính phủ vẫn tiếp tục thực hiện kiểm soát tiền tệ chặt trong quý 4/2011 và năm 2012. Với tỷ lệ tăng trưởng cung tiền và tín dụng năm 2011 giảm mạnh đạt chưa tới 50% so với các năm trước, làm cho các doanh nghiệp bị khó khăn vừa không vay được vốn, không chỉ các doanh nghiệp BĐS và xây dựng mà cả các doanh nghiệp ngành khác. Thống kê một số công ty SXKD hàng đầu trên TTCK cho thấy tỷ suất sinh lời 2011 giảm 30% so với 2010 và giảm phân nửa so với 2009. Trong nghiên cứu gần đây của VCCI cũng chỉ ra lợi nhuận bình quân quý 4/2011 của các doanh nghiệp SME đã giảm 18% so với quý 3. ROE của một số công ty SXKD hàng đầu ROE các doanh nghiệp năm 2011 giảm mạnh so với các năm trước cho thấy tình cảnh khó khăn của doanh nghiệp hiện nay Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 22 SVTH: NHÓM 04  Năm 2012 là năm của quản trị tài chính – kinh doanh trong giai đoạn đầu của tái cấu trúc nền kinh tế. Thông điệp mới nhất của Chính Phủ cho thấy vẫn tiếp tục kiểm soát tiền tệ để ổn định kinh tế và giảm lạm phát. Đặt biệt ngay cả Chính Phủ thành công trong việc đưa CPI xuống 10% trong năm 2012, thì sẽ khó cho phép cung tiền và tăng trưởng tín dụng mạnh như các năm trước, mà sẽ dần dần cấu trúc nền kinh tế theo hướng giảm thâm dụng vốn, trong đó sẽ giảm đầu tư vào DNNN và những lĩnh vực đầu tư công không trực tiếp tạo ra động lực kinh tế quan trọng. Như vậy kể cả DNNN và doanh nghiệp tư nhân đều đối đầu với sức ép về khan hiếm nguồn vốn, giảm nhu cầu đặt hàng từ khu vực Nhà nước, ngành BĐS, xây dựng và các ngành phụ trợ có liên quan tiếp tục gặp khó khăn như năm 2011. Tóm lại về tổng thể, năm 2012 được dự đoán sẽ gia tăng các khó khăn của năm 2011, những khó khăn gây bất lợi cho doanh nghiệp, nhưng lại là khó khăn cần thiết cho giai đoạn chửa bệnh thâm dụng vốn và tái cấu trúc kinh tế bền vững. Với nhận định trên, tinh thần chung của doanh nghiệp là nên chủ động cấu trúc lại nhu cầu tài chính và quản trị kinh doanh của mình để thích ứng với thời kỳ mới, thay vì kỳ vọng vào sự giúp đỡ vốn từ Chính Phủ. Mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp sẽ cần có các giải pháp khắc phục khó khăn để tăng trưởng tương ứng với đặt thù của mình. Dưới đây là một số giải pháp tổng thể mà các doanh nghiệp cần áp dụng để tái cấu trúc lại doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu mới của nền kinh tế :  Các giải pháp tài chính trong ngắn hạn: Các giải pháp này nhằm giúp DN chủ động giảm nhu cầu vốn để vượt qua giai đoạn khó khăn về vốn của năm 2012, bao gồm:  Nổ lực giảm chi phí bằng tăng cường quản trị thông tin: Mạnh dạn áp dụng hệ thống thông tin và phần mềm trong quản lý hoạt động SXKD để giảm nhân sự gián tiếp, chi phí tồn kho, điều độ sản xuất, tăng tốc độ phục vụ khác hàng và kiểm soát rủi ro.  Cắt giảm nhu cầu vốn đầu tư bằng thuê ngoài : Tăng cường liên kết, sử dụng Outsourcesing để giảm nhu cầu vốn, tập trung nguồn lực cho khâu SXKD cốt lõi và tăng độ năng động. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 23 SVTH: NHÓM 04  Tinh gọn SX để giảm vốn: quyết liệt cắt giảm những hoạt động, sản phẩm không chủ lực, sinh lợi thấp để giảm nhu cầu vốn lưu động và vốn đầu tư.  Các giải pháp chiến lược quản trị dài hạn : Các giải pháp này đòi hỏi quyết liệt trong nhận thức, kiên trì trong triển khai để cấu trúc doanh nghiệp lên một tầm cao mới, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển trong giai đoạn mới, bao gồm:  Quản trị Minh bạch để tăng sức mạnh tài chính và tăng hình ảnh thương hiệu: Từng bước áp dụng mô hình quản lý minh bạch của công ty cổ phần đại chúng để phát huy nguồn lực nội tại và nguồn lực bên ngoài. Tiến tới cổ phần hóa để tăng nguồn lực tài chính, đồng thời tạo sự tin tưởng cho khách hàng, tăng giá trị thương hiệu và thị phần  Áp dụng quản trị - công nghệ để tăng năng suất lao động: Thời kỳ đầu tư chiều rộng từ thâm dụng vốn đã không còn hiệu quả. Doanh nghiệp phải tập trung đầu tư chiều sâu, tái lập quy trình sản xuất theo hướng nâng cao năng suất lao động trong khâu sản xuất dựa trên công nghệ mới và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường.  Khách hàng là mục tiêu phục vụ : Để đảm bảo thị trường bền vững trong môi trường cạnh tranh, thì sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí số 1. Cần tập trung khâu dịch vụ chăm sóc khách hàng theo hướng “một cửa - một dấu” , giảm thủ tục và các khâu trung gian. Bên cạnh các giải pháp nâng cao tính độc lập, khả năng hoạt động của NHNN: Từng bước phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ và NHNN trong quá trình hoạch định và thực thi CSTT; cấu trúc lại NHNN theo mô hình quản lý tập trung, hiệu quả, phù hợp với chức năng của NHNN; củng cố các thiết chế TTTT có quy mô đủ lớn; ban hành các quy định mới về an toàn hệ thống TCTD, kế toán và kiểm toán ngân hàng; xây dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 24 SVTH: NHÓM 04 Cụ thể là: Giải pháp đổi mới hoạch định và điều hành CSTT: Thành lập Uỷ Ban TTTT có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của các bộ, ngành liên quan để quyết định về lãi suất, tỷ giá hối đoái; nâng cao khả năng dự báo kinh tế vĩ mô và tiền tệ của NHNN; hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin tiền tệ nội ngành và kết nối với các tổ chức, bộ, ngành khác để mở rộng bảng cân đối tiền tệ của NHNN; nâng cao năng lực dự báo và điều hành các công cụ CSTT theo hướng đồng bộ, vận hành trôi chảy cơ chế truyền tải tiền tệ. Các giải pháp phát triển TTTT: Đa dạng và chuẩn hoá các công cụ nợ; Phát triển thị trường liên ngân hàng; Phát triển thị trường ngoại hối. Giải pháp hiện đại hoá hệ thống thanh toán: Huy động các nguồn vốn, kể cả tài trợ ODA để tiếp tục đầu tư hiện đại hoá hệ thống thanh toán theo phương châm “đi tắt đón đầu”; tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán; cải tiến cơ cấu tổ chức hệ thống thanh toán theo hướng thanh toán tập trung khu vực và xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ toàn quốc; khuyến khích các NHTM mở rộng và kết nối mạng lưới giao dịch thanh toán thẻ và các hình thức hiện đại khác. Giải pháp sắp xếp và cơ cấu lại các loại hình TCTD. Giải pháp phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô khác Tiếp tục điều hành CSTT chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%; sử dụng linh hoạt các loại lãi suất thuộc công cụ điều hành của NHNN để điều tiết và tác động ổn định thị trường tiền tệ; Tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường ngoại tệ, vàng, đặc biệt là những tháng cuối năm để có giải pháp điều hành thích hợp; thực hiện các biện pháp để tăng dự trữ ngoại tệ; Tăng cường thanh tra, kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành kỷ cương của các TCTD; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn, quy định về trần lãi suất huy động và các quy định khác; phối hợp với các cơ quan truyền thông để thông tin hành vi vi phạm và kết quả xử lý đối với TCTD; Xây dựng đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để nâng cao chất lượng, hiệu quả và an toàn hệ thống. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 25 SVTH: NHÓM 04 Nghiên cứu, sớm ban hành một số văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng như: vay vốn giữa các TCTD, đầu tư tài chính, trong đó có hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác, nhận ủy thác đầu tư… Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đảm bảo kiểm soát lượng tiền cung ứng phù hợp với mục tiêu kiểm soát tổng phương tiện thanh toán 14-16% và tín dụng tăng trưởng 15-17%. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng và dư nợ mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành lần đầu. Giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các nhóm TCTD trên cơ sở xếp loại TCTD của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và theo nguyên tắc TCTD hoạt động tốt thì mức tăng trưởng tín dụng cao hơn nhóm TCTD hoạt động chất lượng thấp hơn. Tập trung vốn phục vụ lĩnh vực sản xuất và các dự án, phương án có hiệu quả, kiểm soát dư nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích ở mức hợp lý. Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp khả năng huy động vốn, chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế. Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế và các cân đối vĩ mô; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, thu hút các nguồn tiền đầu tư, kiều hối,... từ nước ngoài về nước, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các TCTD. Triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo Đề án được Chính phủ phê duyệt với nguyên tắc không để xảy ra đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát, từng bước nâng cao tính an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Kiên quyết xử lý dứt điểm những ngân hàng yếu kém, tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả phát triển. Thực hiện mạnh mẽ các biện pháp điều hành nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16% và điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 26 SVTH: NHÓM 04 công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; hạn chế cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất để đảm bảo tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất. Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03 GHVD: TS. Diệp Gia Luật 27 SVTH: NHÓM 04 KẾT LUẬN Mọi biện pháp chính sách được đề ra đều dựa trên mục tiêu cuối cùng cần đạt được, những diễn biến thực tế và xu hướng trong tương lai. Chính sách tiền tệ (CSTT) về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy có tác động trễ đến các biến số kinh tế vĩ mô, nhưng mức độ và độ trễ bao nhiêu tùy thuộc vào những phản ứng thực tế của các thành viên thị trường. Đây là vấn đề cần được các nhà hoạch định CSTT quan tâm. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được Quốc hội thông qua là: Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế Như vậy, thực thi CSTT trong bối cảnh khủng hoảng tài chính mang tính toàn cầu, mức độ, liều lượng chính sách và thời điểm quyết định thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hỗ trợ tích cực chống suy giảm kinh tế và kiểm soát được lạm phát theo mục tiêu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieu_luan_tctt_nhom4_b_i_ho_n_ch_nh_nop_thay__1746.pdf
Luận văn liên quan