Điều chỉnh chính sách đối với laođộng dôi dư ở các doanh nghiệp sắp
xếp lại theo hướng có thời hạn, tạo được sự yên tâm của người lao động trong
các doanh nghiệp đã cổ phần hóa cũng như các doanh nghiệp sắp cổ phần hóa
; bổ sung quy định về khống chế lao động được áp dụng chính sách lao động
dôi dư, cùng với chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động hơn nhằm duy trì ổn định xã hội.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Cổ phần hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í điểm cổ phần hóa và trước nhu cầu về vốn của
các DNNN, ngày 7/5/1996 Chính phủ đã chủ trương mở rộng cổ phần hóa
bằng Nghị định 28/CP với những qui định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể hơn về
việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Sau hơn 2 năm thực hiện
tính đến tháng 6/1998 cả nước đã tiến hành cổ phần hóa được 25 DNNN. Việc
triển khai thực hiện Nghị định 25/CP vẫn còn khá nhiều vướng mắc bất cập
như phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ ưu đãi cho doanh
nghiệp và người lao động sau cổ phần hóa..., đây chính là những rào cản bước
đàu làm chậm tiến trình cổ phần hóa, tuy nhiên nếu nhìn nhận một cách khách
quan thì cổ phần hóa trong giai đoạn này cũng đã đạt được những kết quả khả
quan.
3. Giai đoạn 3(1998-2001): Trên cơ sở những kết quả bước đầu của giai
đoạn mở rộng cổ phần hóa, Đảng ta đã chủ trương chủ trương đẩy mạnh tốc
độ cổ phần hóa DNNN. Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII đã yêu cầu: Đối với
các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, cần lập kế
hoạch cổ phần hóa tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, làm ăn có
hiệu quả phát huy tốt nguồn lực hiện có. Tiến hành thí điểm bán cổ phần cho
người nước ngoài, khuyến khích nông dân tham gia sản xuất nguyên liệu cung
ứng cho các nhà máy, xí nghiệp , tham gia mua cổ phần ở các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến nông sản... Từ thực tiễn kinh nghiệm
ngày 4/4/1997 Bộ Chính trị ra thông báo số 63TB/TW “ ý kiến của Bộ Chính
trị về tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa DNNN”. Nhằm
thực hiện quan điểm của Đảng ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 44/1998/NĐ-CP thay thế cho các văn bản về cổ phần hóa trước đó,
cùng với chỉ thị 20/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN. Nghị định này là một bước tiến lớn trong
việc đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa, hạn chế bớt được những bất cập trong các
văn bản chỉ đạo thực hiện trước đó. Nghị định này đã bước đầu cho những kết
quả khả quan, đến 6 tháng cuối năm 1998 đã có 90 DNNN được cổ phần hóa
gấp hơn 3 lần kết quả của những năm trước đó, đặc biệt năm 1999 cả nước cổ
phần hóa được hơn 240 doanh nghiệp. Đạt được những thành công này một
phần là nhờ ở sự chỉ đạo, giám sát, đôn đốc của các cơ quan, ban , nghành từ
Trung ương đến cơ sở. Trong vòng hai năm các cơ quan Nhà nước đã ban
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
hành 15 văn bản hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong cổ phần
hóa. Nhưng đến năm 2000 cả nước chỉ cổ phần hóa được 155 doanh nghiệp và
bộ phận doanh nghiệp đạt 26% kế hoạch. Sự chững lại của cổ phần hóa có
nhiều nguyên nhân nhưng một trong số các nguyên nhân chính vẫn là những
bất cập về chính sách và cơ chế pháp lí. Trước tình hình đó Hội nghị Trung
ương 3 khóa IX về sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước đã xác định: phải kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp có cơ
cấu hợp lí và theo đó thì cổ phần hóa DNNN được xác định là khâu tạo ra
những chuyển biến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả DNNN.
4. Giai đoạn 4( giai đoạn mới): Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
khóa IX Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP nhằm thay thế
Nghị đinh 44/1998/NĐ-CP, đồng thời ra quyết định số 50/2002/QĐ-CP về ban
hành tiêu chí, danh mục phân loại DNNN và một số văn bản chỉ đạo thực hiện
khác nhằm từng bước tháo gỡ những vướng mắc của các văn bản trước đó, tạo
điều kiện thuận lợi cho tiến trình cổ phần hóa. Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
các bộ, các tỉnh, các tổng công ty rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp, xây
dựng đề án đổi mới nâng cao hiệu quả của DNNN trong một số ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế quốc dân. Bằng các hình thức sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, giao bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa. Từ 2001-
2003 cổ phần hóa được 979 doanh nghiệp, riêng 2003 là 611 doanh nghiệp và
bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hóa. Các doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ
chiếm 6% tổng số vốn của DNNN, với tốc độ, số lượng và mức độ cổ phần
hóa như vậy thì cổ phần hóa chưa thực sự tạo được những chuyển biến cơ bản
trong việc nâng cao hiệu quả DNNN như Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX
đã đề ra. Bước sang năm 2004 Hội nghị Trung ương 9 khóa IX đã đề ra những
điểm rất mới và rất quan trọng trong chủ trương đổi mới sắp xếp lại DNNN: “
kiên quyết đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và mở rộng diện các DNNN cần cổ
phần hóa kể cả những doanh nghiệp lớn và một số tổng công ty làm ăn có hiệu
quả, gắn với việc phát hành cổ phiếu và tham gia niêm yết trên thị trường
chứng khoán giá trị DNNN được cổ phần hóa, trong đó có giá trị quyền sử
dụng đất, về nguyên tắc phải do thị trường quyết định. Việc mua bán cổ phiếu
phải công khai trên thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp”.
Cho đến nay tuy còn nhiều khó khăn nhưng kết quả cổ phần hóa đã phần nào
phản ánh được những thành công nhất định.
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
Nguồn: từ ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Số doanh nghiệp được cổ phần hóa trong 2 năm 2002 và 2003 tương đương
với giai đoạn 1998-2001. tuy nhiên kêt quả còn nhiều hạn chế, số doanh
nghiệp được cổ phần hóa không đạt mục tiêu đề ra, riêng 6 tháng đầu năm
2004 chỉ đạt được 16% kế hoạch ( chỉ tiêu đề ra trong năm nay là cổ phần hóa
được 1770 đơn vị).
IV). Đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng. Mấy năm trước diễn
biến khá chậm chạp. Đến hội Nghị lần thứ 9 Hội nghị Trung ương khóa IX
Đảng ta đã chủ trương đẩy nhanh tiến độ, và đẩy mạnh hơn nữa công việc đó.
Thực tiễn cổ phần hóa đang bắt đầu diễn ra sôi động, quá trình diễn ra không
đơn giản vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn phức tạp, tuy nhiên
sau hơn 10 năm thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp thì cổ phần hóa
DNNN đã có được những thành công và những hạn chế nhất định.
1.Những thành tựu.
1.1. Những thành tựu mang tính định lượng.
Chủ trương cổ phần hóa DNNN đã được thực hiện ở nước ta hơn 10
năm qua. Cho đến nay thì cả nước đã cổ phần hóa được 1790 DNNN. Trong
10 tháng của năm 2003 thì trong số 766 DNNN thực hiện việc chuyển đổi thì
có 425 doanh nghiệp cổ phần hóa (nguồn tư ban đổi mới và phát triển doanh
nghiệp). Từ thực tiễn có thể thấy cổ phần hóa là hình thức chuyển đổi sở hữu
chiếm ưu thế trong quá trình đổi mới sắp xếp lại DNNN.
Từ năm 1992 đến tháng 6 năm 1998 cả nước đã cổ phần hóa được 30 DNNN.
Trong đó có 5 doanh nghiệp được cổ phần hóa theo cơ chế, chính sách thí
điểm qui đinh tại quyết định 202/CT của Hội đồng bộ trưởng, 25 doanh
nghiệp được cổ phần hóa theo tinh thần Nghị định 28/CP của Chính phủ. Các
doanh nghiệp được cổ phần hóa trong thời gian này nhìn chung đều có những
tiến bộ về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Cổ phần hóa đã thu hút được một
Giai đoạn Số DN cổ phần
hoỏ
Thí điểm (1992 – giữa 1996) 5
Mở rộng thí điểm theo Nghị định 28/CP (giữa 1996 - giữa 1998) 25
Đẩy mạnh cổ phần hoá theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP (1998-2001) 745
2002 164 Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP
2003 611
Tổng 1550
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
nguồn vốn khá lớn trong xã hội tạo được động lực tốt cho doanh nghiệp phát
triển, phát huy tích cực tính chủ động sáng tạo của người lao động. Từ đó góp
phần làm tăng ngân sách Chính phủ, giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động đồng thời khắc phục bớt được những tiêu cực trong các doanh
nghiệp.
Từ 2/6/1998 đến 31/12/1999 đã có thêm 340 DNNN và bộ phận DNNN được
chuyển thành công ty cổ phần. Riêng trong năm 1999 đã có 250 doanh nghiệp
được cổ phần. Nhìn chung sau khi Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ra đời cổ
phần hóa DNNN đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Nghị định số
44/1998/NĐ-CP đã quy định các chính sách khuyến khích đối với doanh
nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa một cách rõ ràng và
cụ thể hơn; Có sự quan tâm hơn đến người lao động đặc biệt là người lao động
nghèo. Chính đây là nguyên nhân khiến chủ trương cổ phần hóa trở nên hấp
dẫn hơn đối với doanh nghiệp cũng như người lao động.
Từ tháng 1/2000 đến cuối tháng 11/2002 cả nước đã cổ phân hóa được 523
doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp được cổ phần hóa lên 907 doanh
nghiệp. Năm 2002 đã có 427 DNNN được sắp xếp lại trong đó 164 doanh
nghiệp được cổ phần hóa. Năm 2003 có 766 doanh nghiệp được sắp xếp lại
bằng 48% so với kế hoạch, trong đó có 425 doanh nghiệp và bộ phận doanh
nghiệp được cổ phần hóa. Và cho đến nay thì đã có 1.790 doanh nghiệp Nhà
nước được cổ phần hóa. Như vậy càng về sau thì tốc độ cổ phần hóa càng
được đẩy mạnh và càng về sau thì quy mô các doanh nghiệp Nhà nước được
cổ phần hóa hoặc chuyển đổi dưới hình thức khác càng lớn. Trước kia cả nước
có khoảng 12.000 DNNN phần lớn các DNNN có quy mô vốn rất nhỏ và
chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. hơn 10 năm qua
chúng ta đã sắp xếp điều chỉnh còn lại khoảng 5.000 doanh nghiệp, tuy hiệu
quả chưa cao, chưa tương xứng với vị trí tiềm năng của nó nhưng các doanh
nghiệp Nhà nước đã có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân:
63,8%GDP, 63% ngân sách, 72% kim ngạch xuất khẩu, trong khi 120.000
doanh nghiệp ngoài quốc doanh kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chỉ đóng góp 20%GDP, 15% nguồn thu ngân sách, 12,5% kim ngạch xuất
khẩu. Trong điều kiện đó thì cổ phần hóa DNNN là một giải pháp tốt để phát
huy hiệu quả khu vực kinh tế quốc doanh, thể hiện là một khu vực kinh tế
năng động, dường cột của nền kinh tế. Qua khảo sát 500 doanh nghiệp đã cổ
phần hóa trên 1 năm cho thấy : vốn điều lệ tăng 50%, doanh thu tăng 60%, lợi
nhuận trước thuế tăng 13,7%, nộp ngân sách tăng 45%, thu nhập của người lao
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
động tăng 63%, cổ tức trung bình là 15,5%, số lao đôngb tăng 23%. Trước
năm 2003 số DNNN được cổ phần hóa có vốn trên 10 tỷ chỉ chiếm 7,9% thì
năm 2003 là 15%. Đây chính là những con số báo hiệu những chuyển biến
tích cực của tiến trình cổ phân hóa DNNN.
1.2. Thành tựu của cổ phần hóa DNNN đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cổ phần hóa và tác động của nó tới việc giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động.
Bênh cạnh những kết quả về mặt số lượng đã được đề cập ở trên việc thực
hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN còn đem lại những hiệu quả quan trọng
về mặt kinh tế xã hội.
1.2.1. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ
phần hóa.
Xét một cách tổng thể thì phần lớn các DNNN sau khi chuyển thành
công ty cổ phần đều hoạt động có hiệu quả hơn trước. Qua báo cáo của các
doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi hoạt động được một năm thì doanh thu bình
quân của các doanh nghiệp tăng gần gấp hai lần so với trước khi tiến hành cổ
phần hóa kể cả những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Điển hình như công ty
GEMADEPT khi bước vào cổ phần hóa vốn Nhà nước chỉ có 1,2 tỷ đồng
được đánh giá lên thành 6 tỷ đồng, sau bảy năm hoạt động theo mô hình mới
tổng số vốn đã lên tới 140 tỷ đồng; Hay như công ty bông Bạch Tuyết năm
1999 đạt 86 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với số doanh thu trước khi thực hiện cổ
phần hóa là 55 tỷ đồng năm 1998. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng bình quân
hơn hai lần, cổ tức bình quân đạt từ 1-2% một tháng. Vốn của doanh nghiệp
tăng gần 2,5 lần so với trước khi tiến hành cổ phần hóa. Chính nhờ hoạt động
có hiệu quả các DNNN thực hiện cổ phân hóa chính là những công ty cổ phần
đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. điều này làm tăng
uy tín cũng như vị thế của các DNNN được cổ phần hóa trên thương trường,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp này có được một chổ
đứng tốt trong nền kinh tế Việt Nam đang trong đà hội nhập và phát triển.
1.2.2. Về huy động vốn .
Việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa DNNN đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thu hút được một nguồn vốn lớn trong xã hội để đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh. Chỉ tính riêng 370 DNNN được cổ phần hóa tính
đến ngày 31/12/1999 thì tại thời điểm cổ phần hóa giá trị phần vốn Nhà nước
của các doanh nghiệp này là 1.349 tỷ đồng qua cổ phần hóa đã thu hút thêm
được 1.432 tỷ đồng , đồng thời Nhà nước cũng thu được 714 tỷ đồng. Phần
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hóa đều tăng tử 10-15% so với giá
trị ghi trên sổ sách. Chỉ tính riêng thành phố Hà Nội cuối năm 1998 ở 30
doanh nghiệp đã cổ phần hóa thì giá trị phần vốn của Nhà nước là 80,8 tỷ
đồng, tăng thêm 1,5 tỷ đồng so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán, thành phố
Hồ Chí Minh sau khi đánh giá lại 10 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa thì
giá trị lên tới 80 tỷ đồng tăng thêm 34 tỷ đồng...Như vậy khi thực hiện cổ phần
hóa phần vốn của Nhà nước trong các công ty cổ phần không những không
mất đi mà còn tăng thêm một lượng rất đáng kể, phần vốn nhàn rỗi mà các
doanh nghiệp huy động được từ ngoài xã hội cúng rất lớn. Chúng ta lại nói tới
công ty bông Bạch Tuyết như một doanh nghiệp điển hình của cổ phần hóa,
sau khi tiến hành cổ phần hóa số lượng lao động tại thời điểm hiện tại là 205
người so với 198 trước khi tiến hành cổ phần hóa, thu nhập bình quân là 3,2
triệu đồng/người/tháng và lãi cổ tức năm 1998 là 7%. Tóm lại cổ phần hóa đã
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp được cổ phần, người lao động trong
doanh nghiệp và các cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp.
1.2.3. Về giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Cổ phần hóa là một giải pháp có hiệu quả tích cực đối với các vấn đề
kinh tế xã hội. Việc các công ty cổ phần làm ăn hiệu quả phát đạt đã tạo cơ hội
lớn về việc làm cho người lao động. Khi đang làm ăn có hiệu quả, nguồn vốn
huy động được lớn thì các doanh nghiệp này có xu hướng mở rộng qui mô sản
xuất, đầu tư thêm nhiều máy móc trang thiết bị... Do mở rộng sản xuất nên số
lao động ở các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa tăng bình quân 12%,
riêng công ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh(REE) số lao động
tăng từ 334 người lên 731 người, công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu
Long An số lao động tăng từ 900 người lên 1.280 người. Và có nhu cầu tuyển
thêm lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Hầu hết các
doanh nghiệp được cổ phần hóa thì việc làm và thu nhập của người lao động
đều được đảm bảo ổn định và có xu hướng tăng lên. Số lao động trở thành cổ
đông của doanh nghiệp cổ phần chiếm tỷ lệ khá lớn, riêng trong năm 2003
58% số cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần đều do những lao động chính
trong các doanh nghiệp này nắm giữ. Tính đến 30/10/2003 quỹ hỗ trợ lao
động dôi dư đã cấp 409,63 tỷ đồng hỗ trợ cho 387 doanh nghiệp, giải quyết
14.579 lao động dôi dư. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong các
công ty cổ phần tăng bình quân hàng năm là 20%, điển hình là công ty cổ
phần đại lí liên hiệp vận chuyển thu nhập bình quân của lao động xí nghiệp
này đã tăng gần 3 lần so với trước khi tiến hành cổ phần hóa từ 1,4 triệu đồng
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
lên 4 triệu đồng/người /tháng (năm 1999). Với chủ trương cổ phần hóa, với cơ
chế chính sách mới người lao động thực sự trở thành chủ nhân của các công ty
cổ phần. Chính nhờ vậy họ đã nâng cao được tính chủ động sáng tạo, ý thực kỉ
luật cũng như tình thần trách nhiệm nhằm đem lại hiệu quả cao nhất đối với
công việc cung như đối với thành công của các doanh nghiệp từ đó làm cho
sản lượng, chất lượng, doanh thu , lợi nhuận, tích lũy vốn tăng đáng kể sau
mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiến trình cổ phần hóa đã tạo một số lượng không nhỏ các công ty cổ phần,
tính đén nay cả nước đã có khoảng 1790 công ty cổ phần được hình thành trên
cơ sở các DNNN được cổ phần hóa.Việc cổ phần hóa đã có hiệu ứng khá tích
cực đối với việc thành lập mới DNNN. Tình trạng thành lập các DNNN tràn
lan đã diễn ra trong nhiều năm trước đó đã được khắc phục, trong ba năm
2001-2003 cả nước chỉ thành lập 59 DNNN hầu hết là các doanh nghiệp ở các
lĩnh vực như dầu khí, năng lượng nguyên tử, sản xuất cơ khí. Năm 2003 thì số
DNNN có lãi chiếm 77,2%, tổng số nộp ngân sách Nhà nước là 87.000 tỷ
đồng , nợ xấu 8,5%.
2. Những hạn chế.
Bên cạnh những thành công thì việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa đã bộc
lộ nhiều hạn chế. Những hạn chế yếu kém của DNNN có nguyên nhân khách
quan, nhưng chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan.
2.1. Hạn chế lớn nhất của việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa là tốc
độ cổ phần hóa còn chậm. Trong nhiều năm qua kể từ khi chúng ta bắt đàu
tiến hành cổ phần hóa DNNN thì tốc độ cổ phần hóa diễn ra khá chậm mà như
một số nhà phân tích kinh tế đã nói là cổ phần hóa đang diễn ra với tốc độ rùa
bò. Theo dự kiến trong ba năm từ 200-2002 cả nước sẻ tiến hành cổ phần hóa
1.056 DNNN nhưng đến tháng 12/2002 thì chúng ta chỉ thực hiện được gần
50% so với dự kiến. Bộ thương mại đã đề ra kế hoạch cổ phần hóa 7 doanh
nghiệp nhưng kết quả chỉ thực hiện được 1 doanh nghiệp; Chỉ tiêu đề ra trong
năm 1999 là cổ phần hóa 12 doanh nghiệp nhưng thực tế chỉ thực hiện được 5
doanh nghiệp, năm 2000 chỉ thực hiện được cổ phần hóa ở 8 doanh nghiệp
trong khi chỉ tiêu đề ra là 19 doanh nghiệp. Sang năm 2001 tình hình còn xấu
hơn khi chỉ cổ phần hóa được 5 doanh nghiệp so với 19 doanh nghiệp đã đề
ra, thậm chí trong năm 2002 chỉ tiến hành cổ phần hóa được 4 doanh nghiệp.
Như vậy trong suốt 5 năm triển khai nghành thương mại chỉ cổ phần hóa được
23 doanh nghiệp chỉ đạt 20% so với kế hoạch năm. Đây chỉ là những con số
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
điển hình cong thực tế thì còn rất nhiều bộ, nghành còn rất chậm trong việc
sắp xếp đổi mới DNNN.
2.2. Việc thực hiện cổ phần hóa chưa được thực hiện đều khắp trong tất
cả các lĩnh vực , chủ yếu là các doanh nghiệp trong thuộc các nghành công
nghiệp, thương mại và xây dựng, do đó số doanh nghiệp được cổ phần hóa
không cao và các doanh nghiệp được cổ phần hóa chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác Nhà nước vẫn giữ lại một tỷ lệ đáng kể cổ phần
của mình trong các công ty cổ phần nên nhìn chung việc cổ phần hóa chưa tác
động đáng kể đến đến cơ cấu vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, các công ty
cổ phần chủ yếu được hình thành trên cơ sở các DNNN có quy mô nhỏ được
cổ phần hóa.
Năm 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số doanh
nghiệp đã cổ phần
hóa
370 250 288 242 213
Quy mô
Dưới 10 tỷ 327
89%
224
90%
244
86%
187
78%
172
81%
Trên 10 tỷ 43
11%
26
10%
44
14%
55
22%
41
11%
Một số DNNN sau khi cổ phần hóa chưa có chiến lược sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, chưa thực sự tích cực tuyên truyền kêu gọi sự đóng góp
nguồn vốn ngoài xã hội vào hoạt động sản xuất kinh daonh của mình, chưa
thực hiện đổi mới công nghệ trang thiết bị kĩ thuật mà chỉ chú trọng vào tiết
kiệm giảm giá thành để tăng lợi nhuận, chia cổ tức. Mới chỉ chú trọng đến lợi
ích trước mắt mà chưa có chiến lược phát triển lâu dài. Chính vì thế mà bên
cạnh những doanh nghiệp sau khi cổ phần làn ăn có hiệu quả thì vẫn có những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả. Vì thế mà đã có một số doanh
nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa đã biến mất trên thương trường. Mặc dù
số lượng doanh nghiệp này không nhiều nhưng đây chính là những tín hiệu
không tốt làm cản trở đến tiến trình cổ phần hóa, ảnh hưởng đến uy tín doanh
nghiệp cổ phần hóa.
2.3. Cơ chế chính sách cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa chưa đầy
đủ,việc thực hiện chính sách đối với người lao động còn những bất cập. Vì thế
chưa thực sự tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước chuyển
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
thành công ty cổ phần. Khi chuyển từ cơ chế doanh nghiệp Nhà nước sang
hoạt động theo luật doanh nghiệp không ít cán bộ quản lí vẫn điều hành công
ty theo phương thức điều hành hoạt động của DNNN, chưa chuyển sang điều
lệ và luật công ty, lúng túng trong xác định cơ cấu tổ chức bộ máy công ty và
cơ chế hoạt động của công ty cổ phần. DNNN sau khi cổ phần hóa bị kì thị
phân biệt đối xử như: khó vay vốn, bị chính các công ty mẹ cạnh tranh chèn
ép. Quan hệ tài chính sau khi cổ phần hóa thiếu minh bạch, thủ tục định giá trị
doanh nghiệp nói chung còn rườm rà, thường kéo dài, định giá trị doanh
nghiệp thường thấp hơn thực tế gây tổn thất không nhỏ cho Nhà nước. Vẫn
còn hiện tượng cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu tự do không đúng luật và
điều lệ mà công ty không kiểm soát được. Chưa có hướng dẫn quy chế tài
chính, chính sách tiền lương nên nhiều doanh nghiệp vẫn vận dụng cơ chế
chính sách của doanh nghiệp Nhà nước. Và thực tế nhiều doanh nghiệp không
đủ kinh phí để giải quyết chính sách cho người lao động. Chính vì vậy số
lượng lao động được giải quyết chế độ sau khi DNNN chuyển thành công ty
cổ phần vẫn còn rất thấp. Đây cũng chính là một trong những rào cản chính
trong tiến trình cổ phần hóa DNNN.
2.4. Sự chỉ đạo của các cấp còn thiếu sự kiên quyết và chưa sâu sát kịp
thời, còn nặng về kêu gọi động viên chung chung, chưa đi sâu khảo sát tình
hình, chưa xây dựng chương trình, đề án có căn cứ và khả thi cho từng doanh
nghiệp cụ thể với tiến độ, lộ trình, bước đi. Chưa kiểm tra ,đánh giá và có biện
pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Công tác tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm và nhân rộng những mẫu hình tiên tiến về cổ phần
hóa ở các nghành địa phương chưa được quan tâm chỉ đạo tích cực, chưa có
sức thuyết phục rộng rãi PGS.TS Hồ Trọng Viên- những vấn đề đặt ra từ thực
tiễn cổ phần hóa DNNN).
2.5. Công tác tuyên truyền, vận động cung cấp những kiến thức cần
thiết về quá trình cổ phần hóa vẫn còn bị xem nhẹ, nên chưa tạo ra được sự
quan tâm hưởng ứng tích cực của xã hội. Một số cán bộ, công nhân chưa có
được những hiểu biết cần thiết về công ty cổ phần do đó còn do dự, chưa thực
sự ủng hộ và tham gia tích cực vào các công ty cổ phần nên đã gây ra những
lãng phí đáng tiếc về nguồn lực, làm chậm tiến trình cổ phần hóa. Tỷ lệ bán cổ
phần trong xã hội còn thấp và chưa thành quy định bắt buộc, cổ phần hóa còn
mang tính nội bộ. Toàn bộ quá trình cổ phần hóa không được công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thiếu những quy định bắt buộc phải công
bố công khai từng bước cổ phần hóa, nhất là đối với các doanh nghiệp có
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
nhiều lợi thế kinh doanh. Bên cạnh đó pháp luật còn khống chế tỷ lệ tối đa
được mua cổ phần, đối với cá nhân là không quá5-10%, đối với pháp nhân
không quá 10-20%. Đây chính là những hạn chế trong việc mua cổ phần của
người lao động lẫn các cá nhân các tổ chức kinh tế, xã hội muốn đầu tư vào
doanh nghiệp.
2.6. Những hạn chế, trì trệ từ phía các doanh nghiệp, nhiều giám đốc
doanh nghiệp Nhà nước tìm cách né tránh, trì kéo cổ phần hóa vì sợ mất
những đặc quyền , đặc lợi đang có. Nhiều công nhân không muốn cổ phần hóa
vì nhiều rủi ro và dễ mất việc làm...Nhiều doanh nghiệp Nhà nước tuy đã được
chỉ định cổ phần hóa nhưng đang rối bời bởi nợi phải trả, nợ khó đòi, kĩ thuật
công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức quản lí còn nhiều yếu kém... nên chưa thể
tiến hành cổ phần hóa được ngay. Các quy định về chế độ trách nhiệm cổ phần
hóa còn nhiều bất cập...PGS.TS Hồ TrọngViên-những vấn đề đặt ra từ thực
tiễn cổ phần hóa DNNN.
Với tư cách là hình thức chuyến đổi sở hữu DNNN chủ yếu, việc cổ phần hóa
chậm đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sắp xếp lai DNNN ở nước ta, ảnh
hưởng không nhỏ tới những chỉ tiêu chung của nền kinh tế.
V). Mục tiêu của cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Trong hơn 10 năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương,
biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Trong bối
cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế còn nhiều khó khăn
nhưng DNNN vẫn đứng vững, vượt qua nhiều thử thách góp phần quan trọng
vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, thể hiện là đầu tàu trong nền
kinh tế quốc dân đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, chuyển
sang thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau hơn 10 năm thực hiện thì cổ phần hóa DNNN được coi là hình thức
chuyển đổi sở hữu chủ yếu, tính tất yếu của nó thể hiện ở lí luận, thực tiễn
cũng như những kết quả khả quan mà giải pháp này đem lại, và trong nhiều
năm tới thì giải pháp này vẫn là lựa chọn hàng đầu của nước ta. Nếu đặt giải
pháp này trong bối cảnh hiện nay sẻ càng thấy rõ hơn tính cấp bách của nó. Sự
cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa cổ phần hóa DNNN bắt nguồn từ những
nguyên nhân chính sau:
Do nền kinh tế nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng kém phát triển
nên áp lực cải cách DNNN trở nên nặng nề hơn, căn cứ vào tỷ lệ nghèo đói và
các chỉ số phát triển khác thì nước ta vẫn nằm trong danh sách các quốc gia
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
chậm phát triển. Theo báo cáo phát triển thế giới thì Việt Nam đang nằm trong
số các nước có thu nhập thấp với tổng thu nhấp quốc dân là 34,9 tỷ USD và
bình quân đầu người là 430 USD.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm
chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế –xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ
quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần
giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra tất cả các
lĩnh vực liên quan đén chính sách kinh tế thương mại, nhằm mục đích mở cửa
thị trường cho hàng hóa và dịch vụ, laọi bỏ các rào cản hữu hình và vô hình
đối với trao đổi thương mại. đương nhiên đối với những nước đang phát triển,
kinh tế còn yếu kém, doanh nghiệp còn nhỏ bé, sức cạnh tranh còn thấp, trình
độ quản lí Nhà nước và kinh doanh còn hạn chế thì hội nhập kinh tế quốc tế
không chỉ có cơ hội mà còn có cả khó khăn thử thách, thậm chí khó khăn là rất
lớn. Đối với nước ta hiện nay vấn đề đặt ra hiện nay không phải là hội nhập
hay không hội nhập mà là làm thế nào để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả,
đảm bảo lợi ích dân tộc, nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế. Báo
cáo chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã nhấn mạnh quan điểm: “Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững, đảm bảo tính độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh quốc gia, phát huy bản sắc và văn hóa dân
tộc,bảo vệ môi trườn sinh thái”. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của
doanh nghiệp và hàng hóa là một trong những nội dung quan trọng nhất để hội
nhập kinh tế quốc tế hiệu quả thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội 2001_2010. tuy nhiên hạn chế lớn nhất của nền kinh
tế nước ta nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng là sức cạnh tranh
còn yếu kém, chậm được cải thiện. Sức cạnh tranh và năng lực quản lí doanh
nghiệp còn yếu...và theo lộ trình thì chúng ta đang chủ trương xúc tiến để có
thể gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2005. Như vậy các
doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh để tồn tại, cạnh tranh ngay chính trị
trường nội địa và cả ở thị trường quốc tế. Và thực tế đó đã đặt ra yêu cầu là
DNNN cần được tiếp tục sắp xếp đổi mới để nâng cao hiệu quả sức cạnh
tranh, thực sự là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiến độ cổ phần hóa trong những năm vừa qua tuy có những bước phát triển
song so với yêu cầu đổi mới thì nó vẫn chưa đáp ứng được. Trong giai đoạn
tới Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh hơn nữa cải cách DNNN
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
thông qua cổ phần hóa. Nghị quyết Hội nghị trung ương Đảng khóa IX đã
nhấn mạnh: “ tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu
vực DNNN, trọng tâm là cổ phần hóa mạnh hơn nữa...”, “ đẩy nhanh tiến độ
cổ phần hóa, mở rộng diện các DNNN cần cổ phần hóa, kể cả một số tổng
công ty và doanh nghiệp lớn trong các nghành như điện lực, luyện kim, cơ khí,
hóa chất, phân bón, xi măng, xây dựng, vận tải đường bộ, dường sông, hàng
không, hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN đã chỉ rõ
mục tiêu 10 năm 2001-2010 là “ sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của DNNN để DNNN góp phần quan trọng bảo đảm
các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu của xã hội và nhu cầu cần thiết của
quốc phòng, an ninh, là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và
tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu cổ phần hóa DNNN là nhằm; Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều
chủ sở hữu, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy động thêm
vốn xã hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh. Tạo động lực mạnh mẻ và cơ
chế quản lí năng động, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động,
của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh
nghiệp; Bảo đảm hài hòa lợi ích của các đối tượng từ người lao động, doanh
nghiệp cho đến Nhà nước. Cổ phần hóa trong thời gian qua chủ yếu diễn ra
đối với các DNNN có quy mô nhỏ, không có tác động lớn tới cơ cầu vốn, đầu
tư cũng như vị thế của các DNNN trong nền kinh tế. Vấn đề không chỉ bổ
sung đối tượng cổ phần hóa mà cần mạnh dạn tiến hành cổ phần hóa các
DNNN lớn, các tổng công ty mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn,
không cần nắm giữ cổ phần chi phối... để cổ phần hóa các tổng công ty cần
vạch rõ cách thức tiến hành, việc cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty phải dần
dần từng bước một, không nóng vội chủ quan, gắn liền với quá trình tổ chức
lại tổng công ty theo mô hình công ty mẹ-công ty con và tập đoàn kinh tế. Nên
áp dụng các hình thức cổ phần hóa, chuyển sang công ty TNHH một thành
viên hoặc sát nhập thành đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty; Đối với các
liên doanh đã hình thành từ trước khi cổ phần hóa thì tùy theo cơ cấu vốn sở
hữu của tổng công ty mà trở thành công ty con hoặc công ty liên kết.
Bên cạnh đó cần thị trường hóa giá trị tài sản DNNN thực hiện cổ phần hóa để
từ đó có cái nhìn khách quan hơn về doanh nghiệp, về các nguồn lực hiện có
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
của doanh nghiệp từ đó đưa ra những giải pháp đổi mới doanh nghiệp có hiệu
quả hơn.
Khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ trong doanh nghiệp,
mở rộng đối tượng mua cổ phần sao cho cổ phần hóa trở thành một chủ trương
mang tính xã hội, đại chúng sâu rộng, thu hút được sự ủng hộ và tham gia
nhiệt tình của người dân.
Đưa ra các biện pháp xử kí kiên quyết đối với các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, khắc phục tình trạng độc quyền không cần thiết của một số DNNN,Xóa bỏ
sự bảo hộ bất hợp lí và tình trạng bao cấp như khoanh nợ, giảm nợ, xóa nợ, bù
lỗ, ưu đãi về vay vốn, tín dụng, bù lỗ...đối với các DNNN. Để từ đó tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh bình đẳng, tạo nền tảng cơ sở cho sự phát triển
ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Việc đẩy mạnh cải cách DNNN thông qua hình thức cổ phần hóa đã được
Chính phủ xác định theo một lộ trình cụ thể.
HÌNH THỨC 2003 2004 2005 Tổng
Cổ phần hóa 907 765 394 2066
Các tỉnh 582 454 214 1250
Các bộ 259 222 128 609
Các tổng công ty 66 89 52 207
Bán, khoán, sát nhập, giao 495 108 20 623
Các tỉnh 385 71 14 470
Các bộ 70 14 3 87
Các tổng công ty 40 23 3 66
Các biện pháp khác 57 17 17 91
Tổng số 1459 890 431 2780
Cho đến nay đã có 104 đề án tổng thể về sắp xếp đổi mới DNNN giai đoạn
2002-2005. Trong tổng số 4.722 DNNN hiện có sẻ tiến hành sắp xếp lại 2.791
doanh nghiệp; Nhà nước sẻ nắm giữ cổ phần chi phối ở 1.042 DNNN và nắm
giữ cổ phần ở 1.011 doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần, 738 DNNN khác
được giải thể, phá sản, cho thuê, khoán kinh doanh. Còn lại 1.931 DNNN mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn sẻ tập trung vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực công ích, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực độc quyền, các tổng công ty
lớn và các doanh nghiệp lớn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân. Doanh nghiệp Nhà nước sẻ tập trung vào những nghành, lĩnh vực then
chốt, địa bàn quan trọng, tham gia hoạt động vào những nghành, lĩnh vực mà
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
các khu vực kinh tế khác không muốn tham gia hoạt động hoặc không đủ điều
kiện để hoạt động. Qui mô của DNNN sẻ được cải thiện, 100% DNNN có quy
mô vừa và nhỏ với vốn bình quân là 71,55 tỷ đồng tăng gấp 3,1 lần so với thời
điểm 2001; Với những mục tiêu đã đề ra thì cổ phần hóa DNNN đã và đang
trở thành một hình thức phổ biến, chủ yếu để tiến hành sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả của DNNN thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung
ương Đảng khóa IX, hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai
đoạn2001-2010.
VI). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam.
Trong những năm tiếp theo, đặc biệt là nhiệm vụ hai năm 2004-2005
Chính phủ đã xác định cổ phần hóa DNNN là nhiệm vụ trọng tâm cần được
triển khai nghiêm túc và đồng bộ, đồng thời coi cổ phần hóa là khâu quan
trọng, là hình thức chủ yếu tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu
quả DNNN. Qua hơn 10 năm thực hiện quá trình cổ phần hóa các DNNN đã
đạt được một số thành công đáng khích lệ, nhiều DNNN đã đứng vững, bắt
đầu ổn định và phát triển. Mặc dù đã có nhiều đổi mới quan trọng, nhiều bước
tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực nhưng cho đến nay thì hệ thống DNNN vẫn
còn gặp nhiều khó khăn; Tiến trình cổ phần hóa quá chậm so với chỉ tiêu, kế
hoạch đã đề ra, nhiều DNNN sau khi cổ phần hóa đã vấp phải những trở ngại,
khó khăn lớn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp...thực tiễn đòi hỏi phải đưa ra những giải pháp lớn nhằm đẩy
nhanh tốc độ cổ phần hóa cũng như giải quyết kịp thời những vướng mắc của
các doanh nghiệp sau cổ phần. Sau đây là một số giải pháp chính :
1.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để thúc đẩy tiến trình cổ
phần hóa DNNN.
Về đối tượng và hình thức cổ phần hóa sẻ mở rộng ra toàn tổng công ty
Nhà nước và hầu hết các nghành các lĩnh vực quan trọng mà trước đây Nhà
nước vẫn nắm độc quyền như ngân hàng, luyện kim, hóa chất, bưu chính-viễn
thông, điện lực...Để cổ phần hóa tổng công ty thì trước hết cần làm rỏ cách
thức tiến hành. Tổng công ty là tập hợp các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
phụ thuộc, trong khi đối tượng cổ phần hóa từ trước đến nay là các DNNN độc
lập, doanh nghiệp thành viên của tổng công ty hoặc một đơn vị bộ phận của
doanh nghiệp độc lập. Vì thế cần phải tiến hành cổ phần hóa dần dần từng
bước một và nên theo một trình tự nhất định. Sau khi tổ chức lại và chuyển đổi
các thành viên hạch toán độc lập mới tiến hành cổ phần hóa tổng công ty hay
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
công ty mẹ. Hình thức cổ phần hóa sẻ vẫn giữ nguyên nhưng có bổ sung thêm
những qui định để tăng cường tính hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở các doanh nghiệp có quy mô lớn và các tổng công ty.
Thực hiện cơ chế đấu thầu giá trị tài sản DNNN khi cổ phần hóa thay
cho định giá bằng hội đồng .Nếu sử dụng phương pháp định giá thì cần sử
dụng các tổ chức tài chính trung gian, cần tiến hành định giá doanh nghiệp
theo giá thị trường nhằm hạn chế bớt những thất thoát không đáng có cũng
như hạn chế bớt sự can thiệp của các cơ quan hành chính Nhà nước, nâng cao
tính minh bạch, công khai và tinh thần trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Khắc phục những bất cập trong việc xây dựng và phê duyệt phương án
cổ phần hóa và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, cần xây dựng một sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp trong một môi trường kinh doanh lành mạnh.
đảm bảo sau khi cổ phần hóa các công ty cổ phần vẫn có các quyền lợi bình
đẳng như các doanh nghiệp chưa cổ phần. Nhà nước cần ban hành quy chế về
tổ chức quản lí các DNNN sau khi cổ phần hóa cho phù hợp với luật công ty.
Thực hiện việc thi tuyển, cử tuyển theo chế độ hợp đồng lao động để chọn các
thành viên lảnh đạo công ty thay cho việc bổ nhiệm của cơ quan chủ quản như
đối với DNNN trước đó.
Không hạn chế mức mua cổ phần lần đầu của mọi đối tượng trong các
DNNN thực hiện cổ phần hóa, ưu tiên đối với các đối tượng là người lao động
trong doanh nghiệp, khuyến khích các nhà đầu tư có tiềm năng về vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lí. Đây là một giải pháp hết sức quan trọng để tạo ra
những chuyển biến thực sự trong các doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
Mở rộng việc bán cổ phần của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản cho người sản xuất và cung cấp nguyên
liệu; Nhằm tạo nên sự liên minh vững chắc giữa doanh nghiệp và người cung
cấp nguyên liệu, bảo đảm sự vận hành liên tục phát huy hiệu quả của máy móc
trang thiết bị...ngoài ra cần tuyên truyền sâu rộng chủ trương cổ phần hóa các
doanh nghiệp và có cơ chế khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
những nhà đầu tư chiến lược.
2. Mở rộng đề cao các biện pháp kinh tế, hạn chế thu hẹp các biện pháp hành
chính trong thực hiện cổ phần hóa DNNN. Công khai minh bạch về tài chính
sao cho các cổ đông thấy được mình thật sự là người chủ về sở hữu, phân
phối, quản lí mọi hoạt động của công ty, cổ đông được biết, được bàn, được
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
làm vì lợi ích của công ty nói chung cũng như lợi ích của chính mình nói
riêng.
Vấn đề quan trọng hiện nay là phải giảm yếu tố hành chính và tăng yếu
tố thị trường trong công tác định giá và bán cổ phần. Vì vậy cần đưa thêm các
yếu tố thị trường vào trong các quy định về quá trình cổ phần hóa như: thực
hiện việc định giá doanh nghiệp thông qua các tổ chức tài chính độc lập, đấu
giá cổ phiếu ở trung tâm giao dịch chứng khoán lẫn trong nội bộ doanh
nghiệp. Như vậy giá trị doanh nghiệp sẻ do người mua quyết định, thậm chí cả
giá trị quyền sử dụng đất củng sẻ được gián tiếp xác nhận. Nói cách khác phải
chuyển từ việc cơ quan Nhà nước định giá sang người mua định giá. Việc tính
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị của doanh nghiệp thì cần xác định rỏ
doanh nghiệp đó lựa chọn hình thức giao đất hay thuê đất. Trong trường hợp
giao đất thì giá trị của của doanh nghiệp cổ phần hóa bắt buộc phải tính cả giá
trị quyền sử dụng đất và giá trị này phải sát với giá chuyển nhượng trên thị
trường và phù hợp với luật đất đai.
3. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của các DNNN sau khi cổ phần
hóa. Chủ yếu bằng cách thuyết phục các chủ nợ trở thành các cổ đông của
công ty. đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, công đoạn thực hiện cổ phần hóa nhằm
hạn chế bớt những phiền hà, tiêu cực nhất là về đăng kí, định giá và công
chứng tài sản, phát hành và chuyển nhượng cổ phiếu... cần tăng cường tổ chức
và năng lực lảnh đạo của cơ sở Đảng của DNNN sau cổ phần hóa nhất là công
tác tổ chức và cán bộ quản lí công ty, phát huy vai trò của các tổ chức quần
chúng: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ trong lao động sản xuất và
tham gia quản lí giám sát hoạt động của công ty cổ phần.
4. Quán triệt một cách sâu rộng trong toàn thể cán bộ, Đảng viên và người lao
động về tính tất yếu, sự cần thiết và tác dụng của cổ phần hóa DNNN ; Trang
bị những kiến thức cơ bản về hình thức tổ chức kinh tế của công ty cổ phần
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, làm rõ trách nhiệm của các
cán bộ quản lí kinh tế, nhất là đối với các giám đốc doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hóa phải xác định thời gian để hoàn thành việc
chuyển đổi, động viên, kích thích bằng lợi ích kinh tế đối với người lao động
tham gia cổ phần hóa DNNN.
5. Những giải pháp khác.
nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán. Thị trường
chứng khoán ra đời là điều kiện quan trọng đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa
DNNN. Thị trường chứng khoán ra đời vào tháng 7 năm 2000 đã có tác động
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
mạnh mẻ tới tiến trình cổ phần hóa DNNN. Thông qua hoạt động của trung
tâm chứng khoán, thị trường chứng khoán đã bước đầu hướng sự quan tâm của
đông đảo quần chúng và các nhà đâu tư vào các DNNN tiến hành cổ phần hóa.
Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn
vốn trong xã hội mở rộng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, hoạt
động của thị trường chứng khoán giúp cho cổ phần của các doanh nghiệp cổ
phần hóa có tình thanh toán cao hơn nhiều . như vậy để thúc đẩy tiến trình cổ
phần hóa cần thiết phải khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hóa tham gia
niêm yết, nhưng trước hết thị trường chứng khoán phải đưa ra được những
chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư với các hoạt động này.
Điều chỉnh chính sách đối với lao động dôi dư ở các doanh nghiệp sắp
xếp lại theo hướng có thời hạn, tạo được sự yên tâm của người lao động trong
các doanh nghiệp đã cổ phần hóa cũng như các doanh nghiệp sắp cổ phần hóa
; bổ sung quy định về khống chế lao động được áp dụng chính sách lao động
dôi dư, cùng với chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động hơn nhằm duy trì ổn định xã hội.
Điểm mấu chốt đảm bảo cho thắng lợi của chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa
DNNN ở nước ta hiện nay tập trung ở bộ máy, cơ chế hoạt động và năng lực
lảnh đạo. quản lí các DNNN được cổ phần hóa.
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
KẾT LUẬN
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là một trong
những yêu cầu bức thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế đã có lúc Việt Nam đi theo con đường kế hoạch
hóa tập trung, coi việc lấy quan hệ sản xuất tiên tiến để thúc đẩy sự phát tiển
của lực lượng sản xuất. Vì thế đã có quá nhiều DNNN được thành lập ở nhiều
nghành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong quản lí kinh tế Nhà nước giao chỉ
tiêu sản xuất và cung ứng thiêt bị cho doanh nghiệp, sản phẩm sản xuất ra đều
được Nhà nước bảo trợ và tiêu thụ theo một mức giá nhất định... cùng với
nhiều nguyên nhân khác, có chủ quan, có khách quan thì đầu những năm 80
nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng. trước thực tế này tại đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mở ra con đường phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí Nhà nước. Doanh
nghiệp Nhà nước luôn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của nền kinh tế,
thực tiễn trong nhiều năm qua dã chứng minh như vậy, tuy nhiên trong mấy
năm gần đây các DNNN đã bộc lộ những khiếm khuyết cần phải được khắc
phục kịp thời. Chính vì thế từ trước đến nay vấn đề sắp xếp, đổi mới DNNN
để loại hình doanh nghiệp này trở thành động lực chủ yếu của nền kinh tế luôn
được Đảng và Nhà nước ta chú trọng sắp xếp và vấn đề này càng trở nên cấp
bách khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế
giới. Cổ phần hóa đã được triển khai cách đây hơn 10 năm từ những bước đi
thử nghiệm cho đến áp dụng nó một cách rộng rãi, sâu rộng trong các nghành
các lĩnh vực. Tuy nhiên trong nhiều năm triển khai thực hiện bởi nhiều lí do
mà kết quả cổ phàn hóa không được như chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Bởi thế
việc xác định những nguyên nhân làm chậm tiến trình cổ phần hóa là rất cần
thiết để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lí nhằm giải quyết, hạn chế bớt
những “rào cản” đưa cổ phần hóa trở thành một chủ trương mang tính xã hội
cao, đem lại những kết quả khả quan hoàn thành nhiệm vụ chiến lược mà
Đảng và Nhà nước đã giao phó. Nội dung của đề án là đề cập đến tính cấp
thiết phải triển khai thực hiện việc đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao
hiệu quả DNNN mà hình thực chủ yếu là cổ phần hóa DNNN, đề cập đến
những nguyên nhân làm chậm tiến trình cổ phần hóa và giải pháp khắc phục;
nội dung đề án chắc còn nhiều thiếu sót mong được sự góp ý của cô giáo.
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cổ phần hóa DNNN- những vấn đề lí luận và thực tiễn của PGS-TS Lê
Hồng Hạnh ( 1/2004 )
2. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn cổ phần hóa DNNN của PGS-TS Hồ
Trọng Viên.
3. Cổ phần hóa DNNN mấy vấn đề lí luận và thực tiễn của Nguyễn Minh
Thông, phó trưởng ban thường trực ban chỉ đạo đổi mới và phát triển
doanh nghiệp.
4. Trang web của Đảng cộng sản Việt Nam.
5. Trang web của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, tổng cục thống kê.
6. Tạp chí thị trường chứng khoán _ số 1,2/2003
7. Tạp chí cộng sản – số 3/2004
8. Tạp chí công nghiệp Việt Nam - số 5(103)/2005
9. Tạp chí quản lí Nhà nước – tháng 9 năm 2002
10. Tài chính doanh nghiệp – tháng 6 năm 2004
11. Tạp chí nghiên cứu kinh tế – số 32
12. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI .
13. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
14. Luật doanh nghiệp và luật DNNN
Và một số tài liệu tham khảo khác.
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................... 1
Nội dung ....................................................................................................... 3
I). Cổ phần hóa và cổ phần hóaDNNN........................................................ 3
1.Cổ phần hóa.............................................................................................................. 3
2.Cổ phần hóa DNNN ................................................................................................. 3
II) Cơ sở lí luận và thực tiễn cổ phần hóa DNNN....................................... 4
1.Cơ sở lí luận ............................................................................................................. 4
2.Thực tiễn cổ phần hóa DNNN................................................................................... 6
III). Tiến trình cổ phần hóa DNNN............................................................. 8
1.Giai đoạn 1 ............................................................................................................... 9
2.Giai đoạn 2 ............................................................................................................. 10
3.Giai đoạn 3 ............................................................................................................. 10
4.Giai đoạn 4 ............................................................................................................. 11
IV). Đánh giá chung về quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam......... 12
1.Những thành tựu ..................................................................................... 13
1.1.Những thành tựu mang tính định lượng................................................................ 13
1.2.Thành tựu của cổ phần hóa DNNN đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cổ phần hóa và tác động của nó tới việc giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động........................................................................................................ 14
1.2.1.Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa
............................................................................................................................... 14
1.2.2.Về huy động vốn.............................................................................................. 15
1.2.3.Về giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động 15
2.Những hạn chế........................................................................................................ 16
2.1.Tốc độ cổ phần hóa chậm.................................................................................... 16
2.2.Cổ phần hóa chưa được thực hiện đều khắp trong tất cả các lĩnh vực17
2.3.Cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chưa đầy đủ ......... 18
2.4.Sự chỉ đạo của các cấp còn thiếu sự kiên quyết và còn chưa sâu sát kịp thời ....... 18
2.5.Công tác tuyên truyền, vận động cung cấp những kiến thức cần thiết về cổ phần hóa
còn bị xem nhẹ ....................................................................................................... 18
2.6.Những hạn chế, trì trệ từ phía doanh nghiệp........................................................ 19
VI). Mục tiêu của cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam .................................. 19
VII). Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam ........................................ 23
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
1.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
DNNN.................................................................................................................... 23
2.Mở rộng đề cao các biện pháp kinh tế, hạn chế thu hẹp các biện pháp tài chính ..... 24
3.Giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của các DNNN sau khi cổ
phần hóa ............................................................................................................... 25
4.Quán triệt một cách sâu rộng trong toàn thể cán bộ, Đảng viên và người lao động về
tính tất yếu phải cổ phần hóa ................................................................................. 25
5.Những giải pháp khác ............................................................................................ 25
Kết luận ...................................................................................................... 27
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 28
§Ò ¸n m«n häc
GVHD: TS. Vò ThÞ Minh
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KTNN&PTNT
ĐỀ ÁN
ĐỀ TÀI:
CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
Sinh viên : Phạm Xuân Hùng
Lớp : KTNN&PTNT K44
Khoa : KTNN&PTNT
Giảng viên hướng dẫn
TS.Vũ Thị Minh
-HÀ NỘI 26/11/2005-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận Cổ phần hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.pdf