Phương pháp khô và phươmg pháp ướt đều dược ứng dụng ở nước ta.Phương pháp
khô ít công đoạn,đầu tư thiết bị ít. Mặt khác điều kiện khí hậu nước ta tốt, nắng nhiều
nhiệy độ cao nên phơi rất nhanh.nhưng nhược điểm của phương pháp nàylà chất lượng cà
phê không cao. Phương pháp này phù hợp cho những hộ sản xuất nhỏ.
Phương pháp ướt cho cà phê chất lượng cao hơn. Do thu hoạch cà phê về người ta
bóc vỏ quả và vỏ thịt tươi ra khỏi nhân liền nên các thành phần không có lợi cho nhân
trong vỏ như là chất màu, chát không ngấm vào nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của
nhân. Nhưng phương pháp này phải qua nhiều công đoạn phức tạp,đầu tư nhiều thiết bị,
tốn kém nhiều thường thích hợp cho các cơ sở sản xuất lớn.
Nhân cà phê sau khi thu hoạch người ta rang lên và xay mịn, từ đó chế biến ra nhiều
loại sản phẩm như cà phê hoà tan, cà phê sữa,kẹo cà phê phục vụ cho nhu cầu của con
người.
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5799 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Công nghệ thu hoạch nhân cà phê, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 1
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP
TIỂU LUẬN
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 2
I. Giới thiệu về cà phê
1. Sơ lược về cà phê trên thị trường thế giới
Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu ở
những vùng xích đạo cĩ khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam,
Indonêxia,Malaixia, An Độ, Brazin…
Hàng năm sản lượng cà phê nhân tồn cầu đạt tới 4.5đến 5 triệu tấn,
phần lớn là để xuất khâủ sang các nước phát triển là nơi cĩ mức sống cao và
cà phê trỡ thành nhu yếu phẩm trong cuộc sống bình thường của mỗi người
dân.
2. Cà phê ở Việt Nam
Cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ 1875,trước hết là tại Hà nam,
Quảng Bình và komtum…Đầu thế kỷ 20 trở đi thì cà phê được trồng trên quy
moơ lớn của càc đồn điền Pháp, Nghệ An, Đắc Lắc, Lâm Đồng nhưng tổng
diện tích khơng qúa vài ngàn hecta. Ở miền nam trước ngày giãi phĩng,1975
diện tích cà phê khoảng 10.000ha,tại Đac Lắc 7000ha,Lâm Đơng 1.700 ha và
Đồng Nai 1.100 ha.
Ở miền Bắc cà phê trồng trong những nămtrước đây chủ yếu là cà phê
chè(Arabica)năng suất từ 400-600kg/ha, một số nơi cĩ năng suất cao 1tấn/ha.
Hạn chế lớn nhất đơí với việc trồng cà phêchè ở Miền Bắc là do tắc hại của
sâu bệnh. Sâu đục thân (xylotrechos quadriper) và bệnh rỉ sắt cà phê (hemilia
vastatric) lầ 2 đối tượng sâu bệnh nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thaí
khơng phù hợp,đặc biệt cĩ mùa đơng giá lạnh kéo dài,vì vậy cà phê vối khĩ
cĩ khả năng phát triển .
Ở miền Nam trước ngày giải phĩng, chủ yếu là giống cà phê vối
(Robusta),một số cà phê được trồng ở Lâm Đồng, năng suất thường đạt trên 1
tấn /ha.ở một số đồn điền cĩ quy mơ vừa và nhỏ đạt năng suất 2-3 tấn/ha.
Ngày nay trong cơ chế quản lý mới được áp dụng, do đĩ năng suất tăng
nhanh. Cà phê Việt Nam sẽ là một hàng quan trọng trên thị trường thế giới và
sẽ đem lại nguồn lợi xứng đáng trong kinh tế quốc doanh .
II. Phân loại giống cà phê
Ba giống cà phê được trồng chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đĩ làArabica (cà phê chè), cà phe Robusta(cà phê vối), cà phêChari (cà phê
mít). Ba giống này cĩ chất lượng khác nhau, điều này cho phép người ta
trồng phối hợp một cách hợp lý giữa chúng để điều hĩa thời vụt hhu hoạch
nhằm kéo dài bảo quản trong năm.
1. Giống Arabica
Đây là loại được trồng nhiều nhất trên thế giới, được phát hiện đầu tiên
tại Etiopia thộc vùng nhiệt đớiĐơng Châu Phi.
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 3
Arabica cao từ 3-5m,trong điều kiện thuận lợi cĩ thể cao đến 7m,cĩ một thân
hoặc nhiều thân. Đời sống cĩ thể kéo dài 30-40năm.Tuy nhiên để kinh tế
người ta thường trồng 12-14 năm sau đĩ phá hủy trồng lại cây mới.
Qủa thường hình trứng, sau 4-5 tháng thì nhân hình thành ,lúc đầu mềm,sau
cứng dần. Vỏ qủa đầu tiên cĩ màu xanh đậm,sau xanh nhạt, và cuối cùng là
màu vàng hoạc đỏ. Từ khi thụ phấn đến khi qủa chín kéo dài 6-9 tháng. Khi
vỏ qủa cĩ màu đạt hơn 2/3 màu vàng hoặc đỏ là cần thu hoạchdo qũa chín
qúa sẽ bị rụng. Thường chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên chín
sớm hơn khoảng 2-3 tháng so với miền Bắc.
2. Giống Robusta
Co nguồn gốc khu vực sơng Cơngơ và miền núithấp xích đaọ và nhiệt
đới Tây châu phi. Robustacao từ 5-7m, quả hình trứng hoặc trịn, quả chín cĩ
màu đỏthẩm. Vỏ qủa cứng và dai hơn Arabica. Qủa chín từ tháng 2-4 ở miền
Bắc vàtừ tháng 12-2 Tây Nguyên.Nhân hình trịn, to ngang,vỏ lụa màu ánh
nâu bạc, nhân cĩ màu xám xanh,xanh bạc, lượng cafin 1.5-3%.
3. Giống Chari
Cĩ nguồn gốc ở Ubangui Chari, gần sa mạc Sahara.Cà phê mít cao 6 -
15m, qủa hình trứng, hơi lồi và to. Thường chín vào tháng 5-7.
III. Cấu tạo qủa cà phê
Qủa cà phê gồm những phần sau:
Lớp vỏ qủa: là lớp vỏ ngồi,mềm,ngồi bì cĩ màu đỏ khi chín.vỏ qủa
cà phê chè mềm hơn cà phê vối và cà phê mít.
Lớp vỏ thịt: cịn gọi là trung bì. Vỏ qủa cà phê chè mềm và ngọt hơn
so với cà phê vối và cà phê mít, do đĩ dể xay xát hơn.
Vỏ trấu :nội bì. Vỏ trấu của cà phê chè dễ dập hơn.
Vỏ lụa : nằm sát nân ,mềm, mỏng, cĩ màu sắc và đặc tính khắc nhau
tùy vào loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè màu trắng bạcvà dễ tách ra khỏi
nhân,vỏ lụa cà phê voi và cà phê mít dễ dễ tách.
Nhân cà phê: ngồi cùng chứa những tế bào nhỏ, trong chứa chất dẻo
và cĩ những tế bào lớn hơn, mềm hơn.
Tỷ lệ thành phần cấu tạo của qủa cà phê:
Thành phần Ca phê chè Cà phê vối
Vỏ qủa 43-45% 41-42%
Vỏ thịt 20-23% 21-22%
Vỏ trấu 0.6-7.5% 6-8%
Nhân và vỏ lụa 26-30% 26-29%
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 4
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THU NHẬN CÀ PHÊ NHÂN
Nguyên liệu chế biến cà phê nhân là qủa cà phê đã chín,được thu hoạch
bằng máy hoặc bằng tay. Để làmra cà phê nhân người ta cĩ hể áp dụng 2
phương pháp:
Phương pháp khơ
Phương pháp ướt
I. phương pháp ướt
Pương pháp này người ta dùng những thiết bịvà qúa trình thích hợp để
bĩc lớp vỏ qủa và vỏ thịch, sau hai giai đoạn này, nhân cà phê cịn bọc lớp vỏ
trấu và vỏ lụa gọilà cà phê thĩc ướt. Người ta dễ dàng làm khơ cà phêthĩc
ướt đến độ ẩm thích hợpvà thu được bán thành phẩm là cà phê thĩc khơ.
Cơng nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 5
Quy trình cơng nghệ
Nguyên liệu
Phân loại quả và
tách tạp chất
Bĩc vỏ thịt
rửa
Làm ráo và làmkhơ
kh06
Tách tạp chất
Bĩc vỏ trấu và vỏ
lụa
Phân loại theo kích thước,
màu sắc, khối lượng
Bĩc vỏ quả
đấu trộn, đĩng bao
Nhân cà phê
Bảo quản
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 7
1. Nguyên liệu:
Cà phê hái cần đảm bảo độ chín đồng đều của trái vì trái xanh làm trực tiếp giảm
chất lượng thức uống cà phê. Trái được hái cần đạt độ chín khi trái cĩ 2/3 màu đỏ, lúc đĩ
trái đã chín sinh lý đày đủ, sự hình thành phơi nhủ sừng đã ổn định và khơng thay
đổithành phần sinh hố.
Trong khi thu hái cà phê cần đảm bảo khơng làm rụng lá, nụ hoa đang hình thành để
khơng ảnh hưởng đến mùa thu hoạch năm sau. Thơng thừơng với cà phê Arabica
vàRobusta, lúc trái chín thì nụ hoa đã hình và ở trạng thái tiềm sinh(domancy).Khoảng
một tháng saukhi thu hoạch xong, nụ hoaphát triển và chuẩn bị nở.
Cà phê cần được hái từng tái chín, khơng hái từng chùm hay suốt(strip picking) lẫn
trái cịn xanh, vì trái xanh cho nhân nhỏ, màu đen khi phơi khơ và vị đắng. Trong thực tế
cà phê khơng chiín một đợt mà phải thu hoạch nhiều lần, do đĩ thường chứatỷ lệ trái
xanh vượt quá 5% cho phép. Cần chú ý chỉ hái trái chín để nâng cao chất kượng sản
phẩm.
Máy hái cà phê (havester) được sử dụng nhiều ở Brazin,Hawaii và Australia, vời
năng suất tương đương100 cơng thu hoạch. Đầu tiên nĩ được thiết kế ở Hawaii và sau
đuo7c5 cải tiến để khơng hái trái xanh. Loại máy này dùng hai trục quay, mỗi trục cĩ
nhiều cánh tay dài,khi chuyển động làm rung cành và tác động vào ngay cuống làm rụng
trái. Đây là loại máy áp dụng rất tốt trên cà phê Arabica, dựa vào nguyên lý lực tách rời
trái (fruit removal force) tác động ngay vào phần cuống trái chín. Sau khi rụng, trái được
chuyển ngay băng chuyền vào thùng chứa. Yêu cầu sử dụng cũa loại máy nàylà cần phải
thiết kế hàng cây và khoảng cách cho phù hợp để máy di chuyển thuận lợi. Các nghiên
cứu sử dụng máy hái trên cà phê Robusta cịn hạn chế.
Ta cĩ thể sử dụng biện pháp chín tập trung dể thu hái nhanh. Trong cơng nghệ thu
hoạch, để thu háicà phê nhanh, việc sử dụng ethephon để làm trái chín đồng loạt và thu
hái một lần. Các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều sử dụng ethephon để llàm trái
chín đồng loạt và giúp choviệc thu hoạch bằng máy được dể dàng.Ở Việt Nam sử dụng
ethephon ở nồng độ 250 ppm cho vùng Đắc Lắc và Đồng Nai, nồng độ 500 ppm cho
vùng Lâm Đồng giúp thu 80% trái cà phêb chín sau 15 ngày.
Trái cà phê sau thu hoạch cần được vận chuyển sớm về nơi chế biến. Trường hợp
với khối lượng lớn cà phê tươi,cần phải trải thành một lớp trên nền sạch,khơ
ráo,thống,vớichiều dày từ 30-40 cm. Trái cà phê khơng nên đổ thành đống lớn, vì vỏ trái
chín thường chứa nhiều nước và đường của chất keo cho nên dể lên men, nhiều mốc
trắng mọc lên làm cho các acid hửu cơ hiiình thành đưa đến sự lên men acetic, butiric,dẫn
đến vị uống chua và hơi. Ttrái cà phê đổ thành đống thường hơ hấp rất mạnh và toả nhiệt
làm bốc hơi nĩng, tăng sự lên men quá mức đưa đến hiện tượng “bạc bụng” làm giảm
phẩp chất cà phê nhân.
2. Phân loại quả và tách tạp chất
Khối quả thường cĩ kích thước khắc nhau và lẩn nhiều tạp chất như cành lá, đất đá.
Để tăng hiệu hiệu suất và năng suất của máy bĩc vỏ quả, trước khi đưa nguyên liệu vào
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 8
máy, phải phân loại quả và loại tạp chất. Để làm việc này người ta áp dụng 2 phương
pháp kết hợp:
Dùng sàng để phân loại quả theo kích thước và tách tạp chất lớn.
Dùng bể xi phơng để tách các tạp chất nặng như đất đá,kim loại và tạp chất nhẹ cĩ
kích thước tương tự như quả cà phê. Bể xi phơng la một thùng lớn bănng2 kim loại hay
bằng bê tơng chứa đầy nước.Quả cà phê sau khi phân loại bằng sàng được cho vào bể.
Tạp chất nhẹ sẽ nổi, tạp chất nặng sẻ chìm, cịn quả cà phê cĩ tỷ trọng xấp xỉ 1 lơ lửng
trong nước. Hổn hợp nước và quả sẻ được dẩn vào máy bĩc vỏ. Mặt khác do ngâm trong
nước nên quả trở nên mềm vá dể bĩc hơn.
3. Bĩc vỏ quả(xát tươi)
Xát vỏ tươi nhằm loại trừ lớp vỏ chứa nhiều chất nhớt bên ngồi, cịn lại vỏ trấu
dính sắt vào hạt cà phê. Trrái cần sát vỏ trong vịg 24 tiếng sau khi hái. cĩ 2 loại máy
xát:máy xát hình trụ và máy sát hình đĩa.
Máy xát trụ Gosdon: Máy gồm một trục rỗng bằng kim loại quay nằm ngang và
được bọc bằng một lớp đồng, cĩ gai hình bầu dục như nút nhỏ. Một lớp vỏ ngang trịn
bao lấy trụ để cĩ thể điều chỉnh kích thước xát vỏ tươi. Trái cà phê tươi được cho vào
một cái phểu lớn chạy qua trục ép và gai xé nhỏ vỏ trái ra, hạt sẽ được đưa ra miệng của
máy và đi ra phía trước. Năng suất 500kg/giờ/miệng.
Máy xát đĩa: Gồm 4 đĩa dược lắp trên trục ngang, đĩa cĩ gai như máy xát trụ. Hai
bên đĩa cĩ 2 tấm kim loại gọi là má điều chỉnh. Trái cà phê được ép vào giữa đĩa làm bĩc
vỏ. Số vịng quay của đĩa la120 vịng/phút. Năng suất tuỳ thuộc vào số đĩa. Khi trái bị
bĩc vỏ, hạt sẻ được đưa ra ống bên ngồi. Lượng nước cần là 15 m3 để xát một tấn trái.
Năng suất máy là một tấn trái tươi/đĩa/giờ.
Máy xát tươi Raoeng: Máy gồm một trục rổng, trên bề mặt cĩ nhiều đuờng gân nối
chia làm 3 đoạn cĩ tác dụng khác nhau. Đoạan đầu cĩ đường gân xoắn như vít để đưa trái
vào vị trí boc vỏ từ một cái phểu ở trên. Đoạn giữa là những đường gân nổi hình bình
hành xé lớp vỏ trái, tách lớp thịt tráivà đẩy sang đoạn cuơí. Đoạn cuối gồm nhiều đường
gân nối dài đánh nhớt và đẩy cà phê thoc ra phía ngồi. Ở ngồi trục cĩ bộ phận lưới
sàng bằng máy. Nước bơm áp lực từ bể xi phơng chảy ra máy rửa nhớt và áp sut61 nhớt
tron g ống trục đẩy vỏ trái qua mắt lưới ra ngồi.Máy này vừa bĩc vỏ trái vừa đánh nhớt
và rửa cà phê thĩc. Số vịng quay của máy lớn hơn 50% so với máy xát đĩa. Lượng nước
dùng cho máy này gp61 5-6 lần so với máy xát đĩa và máy xát trụ. Hiệu suất của 3 loại
máy xát tươi như sau:
loại máy Vỏ trái cịn sĩt lại Cà phê bị bĩc vỏ
trấu và dập
Cà phê sĩt
nguyên trái Arabica
Robusta
chari
Raoeng
Máy xát đĩa
Máy xát trụ
5-10
4-6
10-15
15
20
0-5
0-1
0-3
3-5
5-10
1-10
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 9
4. bĩc vỏ thịt (tách lớp nhớt)
Lớp nhớt gồm chất keo, pectin khơng tan trong nước và chất đường, rất thuận lợi
cho nấm mốc phát triển. Lớp nhớt này khi phơi khơ cũng hút ẩm rất nhanh, vì vậy cần
loại bỏ ngay khi xát tươi. Cĩ 4 phương pháp chính để tách lớp nhớt:
a. Phương pháp lên men
Chủ yếu là tạo cho pectin ở chung quanh vỏ bĩc được chuyển hố với hoạt động của
men lactic, khơng cho lên men axetic, butyric, men thối làm giảm chất lượng cà phê chế
biến. Các enzym pectinase cĩ trong lớp nhớt phân giải pectin, đồng thời pectin cũng bị
thuỷ phân theo phản ứng sau:
Pectin + H2O galacturonic + acid acetic + lactose + arabinose + rượu
metylic.
Các vi sinh vật cĩ thể xúc tiến quá trình lên men, tuy nhiên cũng cần phát triển vi
khuẩn lên men lactic, hạn chế các loại E.coli và nấm mốc.
Quy trìng lên men như sau:
Cà phê thĩc sau khi lên men được dẩn tới bể ngâm bằng xi măng, cĩ thể tích khoảng
10 m3 , cao 1-1.5 m.Tháo cho ráo nước,phía trên che bằng mái lá hoặc bao tải ủ cho tan rả
lớp pectin. Trong quá trình lên men, cần chú ý đảo 2-3 lần/ngày để điều hồ nhiệt độ bên
trong đống cà phê. Thời gian ủ cho Arabica từ 12-48 giờ, Robusca tư 2-36 giờ, Chari từ
48-60 giờ. Trong quá trình lên men nhiệt độ cần duy trì từ 35o-42oC. Trong giai đoạn ủ,
độ PH giảm từ 6.5-6.8 xuống 4.5-4.8.
Ủ cà phê cĩ thể làm giảm chất lượng nếu:
Trái cịn xanh, lựơng protopectin khơng hồ tan chứa nhiều tinh bột chậm phân huỷ,
hạt màu tối.
Nước ngâm ủ khơng được sạch, nhiều vi sinh vật phân giải nitrat gây lên men thối,
pH nước cao làm chậm quá trình lên men. Nhiều nước đọng, cà phê dễ bị thối.
Thời gian ngâm ủ lâu làm hạt cà phê bạc bụng.
Nhiệt độ lên men thấp cần ủ lâu hơn.
Ủ lâu quá độ cà phê cĩ vị chua.
Phương pháp lên men áp dụng cho cà phê Arabica, tuy nhiên về sự tăng thêm chất lượng
thì chưa rỏ.
b. Phương pháp hố học
Các loại chất dùng tách lớp nhớt cĩ thể dùng là Na2CO3 nồng độ 2% hoặc NAOH.
Tuy nhiên phương pháp này ít được áp dụng vì ảnh hưởng xấu đến chất lượng cà phê,
làm vị uống nhạt.
c. Phương pháp cơ giới
Phương pháp này được dùng rộng rãi bằng máy xát trục Raoeng, vừa xát lớp vỏ vừa
xát lớp nhớt bao quanh lớp vỏ trấu. Máy gồm một vỏ kim loại cĩ khe hở nhỏ, trụ cĩ gờ
xoắn ốc vận tốc quay từ 400-450 vịng / phút. Trái được đưa qua một cái phểu chạy vào
trục xát nhiều vịng tách vỏ nhờn ra khỏi vỏ trấu. Yêu cầu của máy là hạt phải cĩ kích
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 10
thước đồng đều. Lưọng nước sử dụng lớn từ 3-9m3/giờ, năng suất trung bình tư‡50-3000
kg/giờ.
Phương pháp này ít hao hụt(tỷ lệ hao hụt là 2%) cịn phương pháp ngâm ủ tỷ lệ hao
hụt rất cao.
d. Phương pháp cơ hố học
Người ta sử dụng hố chất cĩ tính kiềm để ngâm ủ cà phê sau khi bĩc vỏ quả, sau
đĩ dùng lực ma sát để làm sạch phần cịn lại của võ thịt. Phương pháp này ít được áp
dụng vì chất lượng cà phê nhân khơng cao.
5. Rửa cà phê
Mục tiêu là loại bỏ lớp chất nhớtđã lên men, tạp chất, vỏ trái cịn dính vào vỏ thĩc.
Rửa cà phê cịn ảnh hưởng rất quan trọng đến phẩm chất cà phê nhân vì nĩ tẩy sạch
nhửng chất gây ảnh hưởng màu sắc hạt và mùi vị hạt lúc rang.
Rửa cà phê được tiến hành ngay trong bể ngâm ủ. Cĩ thể dùng cách rửa cơ giới
bằng nhiều cánh quạt ly tâm hay thủ cơng đánh hết lớp nhờn và tạp chất. Xả nước ra khỏi
ống thốt của bể cĩ lưới chắn để giử hạt cà phê thĩc lại. Năng suất của máy rửa ly tâm là
5-6 tấn/giờ. Khối lượng nước cần nhiều, khoảng 10 lit nước cho 1kg cà phê.
Cĩ thể rửa bằng máy lộ thiên, bằng cách cho dịng nước chảy qua và dùng cào để
đánh rửa hạt.
6. Làm ráo và làm khơ
Hàm lượng nước trong cà phê chiếm 50-60%, phần nước bám xung quanh từ 8-
10%. Sấy trực tiếp thường làm hạt cĩ màu xấu, giảm phẩm chất vì nhiệt độ cao, hạt cà
phê như bị luộc chín tạo ra màu xanh thẫm. Ngược lại nếu đem phơi trên sân thường phải
kéo dài thời gian và nấm mốc lại phát triển trên sân phơi.
Cĩ 2 phương pháp cơ bản làm ráo cà phê thĩc :
a. Phương pháp ly tâm
Cĩ 2 phương pháp ly tâm: ly tâm gián đoạn và ly tâm liên tục. Ly tâm gián đoạn cĩ
2 trục quay từ 100-200 vịng/phút làm bắn hạt nước ra ngồi lưới. Sau đĩ thùng được
tháo ra để lấy cà phê ráo nước. Ly tâm liên tục gồm một bộ phận đưa hạt cà phê lên và đổ
vào ống để ly tâm bắn nước qua thùng lưới. Máy loại này cĩ năng suất cao, nhưng nhược
điểm là làm hat cà phê bị vở và trĩc vỏ trấu.
b. Phương pháp quạt
Cà phê thĩc được trải rộng trên sàng lưới, dùng quạt giĩ thổi khơng khí từ dưĩi lên
trên với vận tốc 10-15 m/s, trong thời gian từ 6-9 giờ, làm giảm được khoảng 90% lượng
nước bao quanh hạt.
Cĩ 2 phương pháp làm khơ cà phê
a. Phơi cà phê
Cà phê thĩc được phơi trên nhiều loại vật liệu như vải bạt, sân xi măng, sân phơi
ximăng tiện lợi nhất. Cà phê thĩc ướt cần dược phơi với tỷ lệ 10kg/m2. Sân phơi cĩ độ
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 11
dốc 1-2o, và thốt nước tốt. Lớp cà phê thĩc được rải thành lớp dày từ 2-3cm. Lúc khơ
gom lại cao 4-5 cm.
Cần đảo lớp cà phê thĩc bằng cào để hạt mau khơ đồng đều và khơng làm nứt vỏ
trấu. Hạn chế mặt dưới hạt quá ẩm. Thời gian phơi tuỳ thuộc vào nhiệt độ ban ngày,
cường độ chiếu sáng, ẩm độ khơng khí và giĩ. Ở Việt Nam cĩ thể phơi từ 3-4 nắng là
khơ. Am độ của hạt dược xác định đạt 12% là được.
b. Sấy cà phê
Sấy cà phê áp dụng cho nhửng nơi bị mưa kéo dài trong mùa thu hoạch, hợac làm
khơ nhanh hạt cà phê thĩc.
Phương pháp sấy tĩnh: Phương pháp cổ điển kiểu Java là dùng lị sấy cĩ quạt đẩy
nhiệt vào ống dẩn. Một khung lưới cĩ lổ được xây trên một sàn gạch. Cà phê thĩc được
cho vào một lớp hoặc hai lớp. Dùng cào để đảo hạt xà phê thĩc. Cần chú ý khơng để hạt
cà phê thĩc quá dày(chỉ từ 5-8cm), thường theo tỷ lệ 30-35 kg/cm2. Phương pháp này cĩ
nhiều nhược điểm như toả nhiệt,khĩ điều chỉnh được nhiệ độ, hao nhiên liệu và tốn thời
gian. Nhiệt độ ban đầu là 40-50oC kéo dài trong 4-6 giờ, tiếp theo là 65-70oC trong 3-4
giờ, 60-65oC trong 14-15 giờ và cuơií cùng là 50oC kéo dài trong 2-3 giờ. Cần tính tốn
hàm lượng nước trong mỗi giai đoạn sấy.
Phương pháp sấy tĩnh: Hiện nay trong các nhà máy lớn, phương pháp này được
dùng nhiều. Cĩ hai loại thường gặp là sấy bằng trống quay và sấy bằng tháp đứng.
Sấy bằng trống quay kiểu Gardiola
Máy gồm một ống hình trụ bằng tơn dày cĩ đục lỗ, số vịng quay 2 vịng /phút. Trục
chia làm 4 ngăn để chia hạt đồng đều. Gờ sắt trên thành trụ cuốn hạt cà phê lên cao rồi
thả xuống giúp hạt cà phê được đảo liên tục. Khí nĩng được đưa vào bằng những ống ở
trung tâm xuyên qua ống trụ và hơi nứoc nĩng được rút bay hơi. Thời gian sấy tuỳ thuộc
vào lượng nước trong hạt, trung bình cần sấy từ 20-30 giờ. Năng suất máy từ 1-6 tấn cà
phê thĩc một đợt.
Sấy bằng tháp đứng:
Hạt cà phê thĩc được đưa từ trên nĩc vào lị, để hạt rơi tự do qua các thanh bản lắp
giữa máy hình nĩn, cịn hơi nĩng thổi từ dưới lên. Hạt rơi xuống được múc và đổ lại.
Máy gọn dễ sử dụng và dùng các nguyên liệu nhuư củi, than, dầu. Năng suất từ 10-13 tấn
một đợt sấy. Máy cĩ ưu điểm là thành phẩm hạt cà phê tốt, năng suất cao,dễ điều khiển.
Nhược điểm là động cơ hoạt động nhiều do phải luân chuyển hạt nhiều lần.
7.Tách tạp chất
Tạp chất gồm kim loại và cành lá, vỏ vụn đặc biệt là lẩn các tạp chất lắng như đá,
sỏi, kim loại sẻ làm máy bị hư hỏng.Để tách tạp chất người ta dùng sàng và nam châm
tách kim loại.
8. Bĩc vỏ trấu và vỏ lụa
Bĩc vỏ trấu
Vỏ trấu cà phê chứa 25-35% khối lựơng cà phê thĩc, lớp này rất cứng cần được xay
bằng máy. Máy cĩ một phễu cho cà phê vào. Một động cơ quay trục cĩ gân bắt chéo xát
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 12
hạt vào thành máy làm lớp vỏ tách rời ra. Hệ thống cánh quạt thổi vào lớp vỏ trấu ra một
bên và hạt cà phê được dẫn vào một ống ra bên ngồi.
Năng xuất xát vỏ trấu đạt 500Kg/giờ. Máy lớn đạt 2.500Kg/giờ.
Các điều cần lưu ý khi sử dụng máy:
- Am độ của hạt phải từ 10-12%. Nếu độ ẩm cao nhân cà phê bị dẹp, nếu nhâ quá
khơ hạt bị bể .
- Xát vỏ khơng làm nát vụn, gãy hạt.
Hiệu suất một số máy xát vỏ thĩc trình bày ở bảng 7.2
Bảng7.2 : so sánh hiệu suất của máy xát vỏ thĩc.
Các loại máy Vỏ trấu Vỏ nát Vỏ cị sĩt Nhân nát ra ngồi
Hanxa
Các loại khác
5
5
2
5-6
1.5
2
1
1
Bĩc vỏ lụa
Sau khi tach vỏ trấu cà phê cịn lẫn vỏ lụa, chủ yếu là cenlullose. Vỏ lụa cần được
tách đi bằng cách đánh bĩng. Để hạt cà phê được đẹp mắt. Máy đánh bĩng Smouth cĩ
một trục ma sát làm băng một hợp kim đặc biệt để đáng bĩng lớp vỏ lụa bao quanh hạt cà
phê. Máy đánh bĩng vẫn giữ cho hạt khơng nĩng quá 55oC và khơng lẫn vỏ trấu. Máy
đánh bĩng kiểu Ocarasa cĩ 2 trục cũng được sử dụng nhiều.
9. Phân Loại cà phê nhân
Sau khi đánh bĩng cà phê sơ gồm nhiều cỡ hạt và tạp chất nhẹ nên cần phải phân
loại. Sự phân loại được căn cứ trên các phương pháp sau :
a/ Phân loại theo kích thước: Cĩ 2 loại sàng phân loại :
Sàng rung và sàng quay trịn.
Sàng rung : gồm nhiều tấm lưới đặt nghiêng cĩ mắc lưới nhỏ khác nhau thơng
thường gồm 5 lớp, độ dốc lớn hơn 10o. Loại sàn được thiết kế theo cỡ 7mm, 6,3mm,
5,5mm, 4,7mm và 40mm. Sàng giữ lại hạt cà phê trên mặt sàn và đưa và ngăn chứa. Loại
sàn này dễ lắp đặt và sử dụng.
Sàng quay trịn : cĩ dạng hình trụ, gồm nhiều khoang cĩ lỗ khác nhau quay quanh
trục. Hạt cà phê sẽ được lọt qua khoang chuyển vào từng ngăn. Với số vịng quay 20-
30vịng/phút. Năng suất cao 500-1000kg/h nhưng khĩ tháo lắp.
Cách phân loại theo kích thước hạt : tùy vào giống cà phê, cỡ hạt to nhỏ khác nhau.
Phân loại ở Việt Nam dựa vào các loại sàng.
Hạt giữ lại trên sàng đường kính 6,3mm : hạt cấp R1
Hạt giữ lại trên sàng đường kính 5,5mm : hạt cấp R2
Phân loại của Pháp cĩ 5 cấp.
b/ Phân loại theo tỷ trọng : tỷ trọng của hạt cà phê trung bình là 1,2-1,3. Loại
máy phân loại theo tỹ trọng phổ biến là Katado. Nguyên lý của máy là dùng sức giĩ thổi
hạt cà phê đang rơi ngược chiều từ trên xuống. Các hạt cĩ tỹ trọng cao sẽ vượt qua sức
giĩ rơi xuống dưới đáy và được dẫn qua sàng ra ngồi. Hạt nhẹ sẽ bị đẩy lên trên. Phần
tạp chất nhẹ và bụi được đẩy ra ngồi qua 1 lớp lưới gắn phía trên. Quạt ly tâm cĩ số
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 13
vịng quay 500-620 vịng/phút. Vận tốc giĩ từ 13-15m/giây. Năng suất máy từ 500-
600kg/h.
c/ Phân loại theo màu sắc
Mục đích của phân loại theo màu sắc là để hạn chế số hạt bị lỗi hạt đen, hạt nâu
nhằm đạt được màu sắc đồng đều, tăng chất lượng cảm quan. Co thể phân loại màu sắc
bằng phương pháp thủ cơng hay bằng máy. Phân loại bằng thủ cơng thường dùng sàng để
nhặt hạt đen, hạt nâu, hạt biến màu. Cĩ thể dùng băng chuyền để chọn, băng chạy với vận
tốc 1,15m/giây. Mặt khác cĩ thể phân chia 3 nhĩm để nhặt : Nhĩm 1 : màu hạt đen, nâu
lẫn vỏ trái
Nhĩm 2 : hạt cà phê màu nâu sậm cĩ sâu đục hạt, hạt cĩ đốm bạc.
Nhĩm 3 : hạt xấu cịn sĩt lại. Ngồi ra cịn cĩ thể đĩng khung bàn để lựa hạt, mỡi khung
cĩ kích thươc1x2m. Năng suất lựa hạt là 50-60kg/người/ngày. Nếu đã qua phân loại bằng
máy Katado, năng suất đạt tới 100kg/người/ngày. Phân loại bằng điện tử.Nguyên tắc
phân lạoi dựa trên màu sắc qua một sàn đi qua tế bào quang điện, nhưng hạt đen hạt lỗi
tích điện và bị đẩy xuống ngăn dưới. Phần cịn lại được đưa qua một ống sàng và tiếp tục
đước phân loại. Máy Máy Sortext Junson cĩ năng suất 160kg/giờ. Máy EconotronicAllen
của Mỹ cĩ năng suất cao hơn khoảng 500kg/giờ.
10. Đĩng bao và bảo quản
Cà phê thành phẩm được pha trơn lại cho đều mặt hàng. Cĩ thể dùng phương pháp
thủ cơng hay cơ giới để trộn hạt. Sau khi trộn, hạt được đưa vào bao nylong dày,bên
ngồi là lớp bao gai cĩ đĩng dấu nơi sản xuất. Thơng thường mổi bao nặng 60 kg. Tuỳ
yêu cầu baothay đổi từ 50-80 kg. Sau khi được đĩng bao cà phê nhân được cho vào kho
bảo quản.
Cần lưu ý là nhân cà phê tiếp xúc với mơi trường xung quanh, do đĩ vi sinh vây dể
xâm nhập và phá hại làm hư hạt cà phê. Các điểm cần lưu ý khi bảo quản trong kho:
Am độ từ 10-12%.
Xếp bao cà phê trên nền lĩt bằng ván,để tránh hút ẩm , tránh xa vách tường.chuyển
vị trí bao 2-3 tuần một lần.
Bảo quản trong kho cĩ ưu điểm là cĩ thể di động ít tốn bao bì và thời gian bảo quản
lâu.
Kiểm tra chất lượng cà phê trong thời gian bảo quản
Kiểm tra nhiệt độ: do sự chênh lệch nhiệt độ trong bao cà phê và mơi trường chung
quanh. Nếu nhiệt độ trong khối cà phê caohơn cần chú ý sự phát sinh nhiệt của hạt. Mùa
hè kiểm tra cách 5 ngày một lần, mùa đơng một tuần một lần.
Độ acid: Kiểm tra độ acid do vi sinh phân huỷ đường tạo ra sự lên men chua hoặc
do sự phân giải các chất dầu trong hạt cà phê. Thường kiểm tra hai tuần một lần.
Am độ của hạt:Thường xuyên kiểm tra ẩm độ của hạt một tuần một lần.
Kiểm tra màu sắc hạt:hạt đổi màu trắng do hình thành hợp chất chlorogenoquinone
làm giảm hương thơm.
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 14
II. Phương pháp chế biến khơ
Làm khơ quả cà phê tươi
Nguyên liệu
Bĩc vỏ quả khơ và vỏ lụa
Phân loại theo kích thước,
khơí lượng và màu sắc
Đấu trộn và đĩng bao
Cà phê nhân
Bảo quản
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 15
1.Nguyên liệu
Cà phê tươi thu hoạch về làm khơ quả.
Phơi khơ tự nhiên: Trái được phơi khơ ngay sau khi thu hoạch trên nhiều loại dụng cụ
khác nhau như phên, tơn di động, nền đất, nền xi măng. Trái cà phê được trải thành lớp
dáy 4-7 cm và đảo bốn lần một ngày để tránh đọng nước do mưa hoạc sương. Thường
khơng nên phơi trên nền đất vì làm cho hạt cĩ mùi đất.
Trên diện tích 1m2, thường được phơi 40 kg trái tươi. Nếu số lượng trái nhiều hơn cĩ thể
đưa dến ầm mốc, hạt nảy mầm và hình thành hạt đen. Diện tích phơi cĩ thể tính bằng số
cây được thu hoạch chia cho 20. Trong lúc phơi khi trtái đủ khơ,thường lớp vỏ bên ngồi
cứng, hàm lượng nước cịn khoảng 12%thì lắc trái nghe kêu. Ở nhửng vùng mưa nhiều cĩ
thể sấy sau khi phơi sơ bộ.
Các điều cần chú ý khi phơi khơ đề hạn chế giảm chất lượng:
Trải lớp mỏng khi trái cịn rất ẩm,tăng dần bề dày khi trái khơ dần và khơng cao quá 5cm.
Khơng để gặp mưa lúc phơi, hạn chế sự hút sương ban đêm rất nhiều.
Đảo nhiều lần trong ngày tuỳ hteo độ nắng.
Khơng trử vào kho hoặc tách vỏ trái khi ẩm độ trên 12%.
Sấy
Sấy địi hỏi kỹ thuật tốt, nếu khơng sẻ làm giảm chất lượng hạt và muìo do lượng
nước trong trái quá nhiều, lượng nước bốc đi làm nhiệt độ hạt gia tăng, dẩn đến mùi hơi
lúc sấy.
Phơi khơ kết hợp với sấy cĩ thể loại trừ thiệt hại do ẩm lúc phơi. Sấy thường sử dụng lị
sấy đứng dùng nhiệt đốt.
Bĩc vỏ quả khơ và vỏ lụa
Phương pháp thủ cơng là dùng là dùng cách giả nát vỏ trái,tuy nhiên thường làm bể
hạt hoặc nát hạt. Phương pháp phổ biến là dùng máy tách vỏ trái. Máy xay vỏ quả gồm
một trục quay nằm ngang,do động cơ kéo với số vịng quay400-500 vịng /phút. Ong trục
quay ở giửa được ba bằng lớp vỏ ngồi. Trái cà phê khơ được cho vào cái phểu lớn đổ
xuống ống, chạy qua trục xay và các lưỡi dao cố định cắc mạch nhiều lần làm lớp vỏ bể
ra.
Lớp vỏ cứng được chuyển vào ống nhờ máy quạt giĩ chuyển ra ngồi,trong khi hạt
được thu qua ống chạy vào dưới máy. Năng suất trung bình của máy là 500-600kg/giờ.
Nếu hạt khơ đungg1 ẩm độ 12% thì máy xay rất tốt.
Máy xay vỏ quả đồng thời củng tách luơn vỏ lụa. Dựa trên nguyên lý xay vỏ
babng82 sự luân chuyển di động, nhửng loại máy lớn được thiết kế với năng suất 16
tấn/giờ.
Trong lúc xay bể lớp vỏ cứng cĩ sự nổ hơi từ trái khơ,do đĩ cần thiết kế một lớp
chặn để hạt khơng bị bắn ra ngồi và loại những trái khơ bị thủng,lép hoặc do mọt đục
tráigây hại so với trái khơ tốt.
Sau khi bĩc vỏ khơ và vỏ lụa hạt cà phê được phân loại theo kích thước và khối
lượng rồi bảo quản giống phương pháp ướt.
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 16
CHƯƠNG III : ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC
Phương pháp khơ và phươmg pháp ướt đều dược ứng dụng ở nước ta.Phương pháp
khơ ít cơng đoạn,đầu tư thiết bị ít. Mặt khác điều kiện khí hậu nước ta tốt, nắng nhiều
nhiệy độ cao nên phơi rất nhanh.nhưng nhược điểm của phương pháp nàylà chất lượng cà
phê khơng cao. Phương pháp này phù hợp cho những hộ sản xuất nhỏ.
Phương pháp ướt cho cà phê chất lượng cao hơn. Do thu hoạch cà phê về người ta
bĩc vỏ quả và vỏ thịt tươi ra khỏi nhân liền nên các thành phần khơng cĩ lợi cho nhân
trong vỏ như là chất màu, chát khơng ngấm vào nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng của
nhân. Nhưng phương pháp này phải qua nhiều cơng đoạn phức tạp,đầu tư nhiều thiết bị,
tốn kém nhiều thường thích hợp cho các cơ sở sảnxuất lớn.
Nhân cà phê sau khi thu hoạch người ta rang lên và xay mịn, từ đĩ chế biến ra nhiều
loại sản phẩm như cà phê hồ tan, cà phê sữa,kẹo cà phê…phục vụ cho nh u cầu của con
người.
Tài liệu tham khảo
1. các quá trình cơ bản trong cơng nghệ thực phẩm.chủ biên: Lê bạch Tuyết.
2. kỷ thuật và thu hoạch cà phê xuất khẩu. Tác giả : Lê Quang Hưng. Nhà xuất bản
Giáo Dục, 1999.
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 17
CHƯƠNG IV : CÁC THIẾT BỊ TRONG THU HOẶCH CÀ PHÊ.
Công nghệ thu hoạch nhân cà phê GVHD : Đàm Sao Mai
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH THÚY 18
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
I. Giới thiệu về cà phê ......................................................................................... 2
1. Sơ lược về cà phê trên thị trường thế giới .................................................... 2
2. Cà phê ở Việt Nam ...................................................................................... 2
II. Phân loại giống cà phê .................................................................................... 2
1. Giống Arabica ............................................................................................. 2
2. Giống Robusta............................................................................................. 3
3. Giống Chari................................................................................................. 3
III. Cấu tạo qủa cà phê ........................................................................................ 3
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THU NHẬN CÀ PHÊ NHÂN.................................... 4
I. phương pháp ướt ............................................................................................. 4
1. Nguyên liệu: ................................................................................................ 7
2. Phân loại quả và tách tạp chất ...................................................................... 7
3. Bĩc vỏ quả(xát tươi) .................................................................................... 8
4. bĩc vỏ thịt (tách lớp nhớt) ........................................................................... 9
5. Rửa cà phê ................................................................................................ 10
6. Làm ráo và làm khơ ................................................................................... 10
7.Tách tạp chất .............................................................................................. 11
8. Bĩc vỏ trấu và vỏ lụa ................................................................................. 11
9. Phân Loại cà phê nhân ............................................................................... 12
10. Đĩng bao và bảo quản ............................................................................. 13
II. Phương pháp chế biến khơ ............................................................................ 14
1.Nguyên liệu ................................................................................................ 15
CHƯƠNG III : ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC ............................... 16
CHƯƠNG IV : CÁC THIẾT BỊ TRONG THU HOẶCH CÀ PHÊ. ....................... 17
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyqtthuhoachcaphenhan_2037.pdf