Tiểu luận Công tác tổ chức lao động tiền lương

Song bên cạnh mặt mạnh mà công ty có được cần phát huy cũng còn một số nhược điểm cần khắc phục. Cần có chế độ thưởng thường xuyên hơn với những lao động hưởng lương theo sản phẩm để động viên khuyến khích kịp thời những cố gắng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Có những lúc cường độ lao động không đều làm ảnh hưởng đến sự bền bỉ dẻo dai của người lao động, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con người. Vì vậy công ty cần khắc phục những nhược điểm đó để luôn giữ vững chỗ đứng và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.

pdf36 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3273 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công tác tổ chức lao động tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Công tác tổ chức lao động tiền lương Lời mở đầu Bước sang nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải tự hoàn thiện mình về mọi mặt để có thể đứng vững và vươn lên trong cơ chế mới. Doanh nghiệp phải quan tâm đầy đủ đến mọi khâu, mọi yếu tố của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay nước ta đang từng bước hội nhập với quốc tế tham gia vào diễn đàn hợp tác kinh tế thế giới chuẩn bị trở thành thành viên của các khối thương mại AFTA, WTO... để nhằm mục tiêu trở thành một nước công nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi nước ta phải có một chế độ quản lý nền kinh tế nói chung và quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương nói riêng sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Kế toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng của nhà nước. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu công tác kế toán tiền lương là cần thiết, nó giúp cho sinh viên có cái nhìn thực tiễn về chế độ tiền lương của xã hội. Từ đó nắm bắt được các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức lao động tiền lương” Phần I Giới thiệu khái quát về công ty cp xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản I. một số đặc điểm về công ty cp xuât nhập khẩu vật tư nn & nông sản . 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản được hình thành từ những năm 60 . tiền thân của công ty chỉ là trạm phân lân Hà Nội trực thuộc cục tư liệu sản xuất nông nghiệp. Sau khi có sự sát nhập của Bộ Nông Nghiệp, Bộ Lâm Nghiệp và Bộ Thuỷ Lợi thành bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dưới tên mới là Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp cấp I theo quyết định số 99/NN - TCCB/QĐ ngày 28/1/93 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn. Để phù hợp với tình hình mới, tăng cường tự chủ cũng như đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, ngày 11/11/99 Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn đã ra quyết định số 156/99 QĐ/BNN - TCCB, doanh nghiệp đã được đổi tên thành Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản, được Phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thêm nhiều ngành nghề khác như vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, kho, bãi, tư liệu sản xuất, ….Với tên giao dịch quốc tế là : AGRICUL TURAL MATERIALS AND PRODúCT IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY với tên viết tắt là AMPIF...ISC, trụ sở chính của công ty xã Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Tính đến nay, công ty đã có 37 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty có 7 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, phân bổ chủ yếu ở miền Bắc, 2 đơn vị trực thuộc ở hai ga Đồng Văn và Văn Điển, là những đơn vị đầu mối tiếp nhận và phân phối phân bón cho các đơn vi nội địa và cho các đơn vị địa phương thuộc mọi thành phần kinh tế. - Vốn kinh doanh năm 2002: Trong đó Vốn lưu động: Vốn cố định: - Vốn chủ sở hữu: Công ty CP - XNK vật tư nông nghiệp & nông sản là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong linh vưc thương mại, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhiều năm qua Công ty không những phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế mà còn hoàn thành nhiệm vụ được giao, cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón chất lượng tốt nên được nhân dân cả nước tín nhiệm. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Bước vào nền kinh tế thị trường, chưc năng và nhiệm vụ của Công ty đã có sự biến đổi cho phù hợp với vai trò là doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường.Trong giai đoạn này chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là : a- Chức năng: Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ và điều lệ cụ thể của Công ty CP Vật Tư NN & Nông Sản do ban lanh đạo Công ty xây dựng trình Bộ trưởng bộ Nông Nghiệp & PTNT ban hành, sau khi trao đổi y’ kiến với Bộ trưởng – Trưởng ban chỉ đạo trung ương về đổi mới doanh nghiệp. Có quan hệ gắn bó với đơn vị khác trong hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản và kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng cho nông nghiệp nhằm tích tụ, tăng cường tập chung vốn và thưc hiện phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt nhiệm vụ nhà nước giao. b- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty. Công ty CP Xuất nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản có nhiệm vụ đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của Công ty, các quy định và pháp luật hiện hành của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản phục vụ. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian gần đây. Công ty phải có trách nhiệm tụ hạch toán, do đó cần phải bảo đảm kinh doanh có lãi mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và dự trữ vật tư nông nghiệp, nông sản phục vụ kịp thời cho sản xuất cho mùa vụ. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ. 3. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp & nông sản: a- Hệ thống quản lý và điều hành. Ban Giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất của Công ty là Giám đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức ... để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm về mọi măt hoạt động của Công ty. + Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoat động, quản lý của công ty trước pháp luật. + Các phó Giám đốc: Là người giúp viêc cho Giám đốc, được tổng công ty bổ nhiêm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc công ty được phân công phụ trách một số mặt công tác mà Giám đốc giao cho. Có một Giám đốc thường trực để thay thế điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt. - Công viêc của phó Giám đốc Hành chính bao gồm: . Quản lý, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản. . Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy. . Phụ trách đới sống sinh hoạt cho công nhân viên. . Ra quyết định khen thưởng kỷ luật. . Chủ động tìm kiếm hợp đồng. - Công viêc của phó Giám đốc Kinh doanh bao gồm: . Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh. . Khảo sát thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu. . Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh. . Ra các quyêt định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu. - Phòng Kế toán Tài vụ: Gồm 8 người, có chức năng thực hiện,giám sát bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng Công ty. Giúp viêc cho kế toán trưởng là một phó phòng kế toán, các kế toán viên có nhiệm vụ hoàn thành công viêc đươc giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán dưới các xí nghiệp và các đơn vị kinh doanh. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 26 người, trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của công ty như : Ký kết các nhợp đồng kinh tế, mua bán phân bón , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá , thống kê tổng hợp số liệu thưc hiện so với kế hoạch đã đề ra, giúp Giám đốc điều hành kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo. Thưc hiện hợp đồng trực tiếp với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính : Gồm 6 người là bộ phận tham mưu về công tác tổ chức kinh doanh, quản lý cán bộ công nhân viên, thưc hiện chỉ đạo xuống các xí nghiệp, đơn vị, kho . Giải quyết các chế độ cho người lao động (BHXH,BHYT,...) tạo thành một sự hướng dẫn khép kín, đồng bộ và toàn diện về tất cả các mặt công tác của đơn vị khi cần thiết. b- Các đơn vị trực thuộc: Đơn vị 1 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Đồng Văn. Đơn vị 2 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Văn Điển. Đơn vị 3 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Do Lộ. Đơn vị 4 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Ba La. Đơn vị 5 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp cấp I Thanh Hoá. Đơn vị 6 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp cấp I Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình với Tổng Công Ty. Giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp, kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao . c- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty có chc năng sau: - Sản xuất phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản. - Kinh doanh các loại vật t nông nghiệp, các loại nông sản . - Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất. - Kinh doanh kho bãi, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá. - Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng ( thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp, chế biến nông sản, máy khoan, kim khí diện máy ...) Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tạo công ăn viêc làm, đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động, trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do nhà nớc cấp , kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành nghĩa vụ của một doanh nghiệp cung nh nhiệm vụ khác mà nhà nớc giao . d- Ngành nghề chính của công ty. Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và nông sản. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: các loại phân như phân lân, phân đạm, UREA, KALI, NPK, ..., bao bì, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ... e- Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty. Công ty tham gia cả hai hoat động kinh doanh: - Kinh doanh xuất nhập khẩu - Kinh doanh nội địa Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán buôn và bán lẻ. Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một. V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung, mọi công việc chung trong phòng kế toán đều do trưởng phòng kế toán chỉ đạo. Còn những công việc cụ thể được giao cho từng bộ phận đảm nhiệm: * Tổ tài chính làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về cấp phát thanh toán và tiêu thụ sản phẩm, tình hình vốn và sử dụng vốn gồm: Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu chi hàng ngày qua báo cáo uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài hạn, tính toán tiền lãi ngân hàng. - Một kế toán vốn bằng tiền làm nhiệm vụ viết phiếu thu chi tiền mặt hàng ngày, quản lý quỹ tiền mặt, định khoản và hạch toán theo nội dung chứng từ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc. - Kế toán bán hàng mở sổ theo dõi tình hình doanh thu hàng ngày và viết hoá đơn bán hàng. Trưởng phòng kế toán Tổ tài chính - Kế toán vốn bằng tiền - Kế toán tiêu thụ - Kế toán bán hàng - Kế toán vật tư - Kế toán công cụ + BTP - Kế toán tiêu thụ sản phẩm Tổ hạch toán - Kế toán xưởng máy công cụ - Kế toán xưởng cơ khí lớn - Kế toán xưởng ánh răng và thuỷlực - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán xưởng đúc - Kế toán tiêu thụ lập các bảng kê và nhật ký chứng từ theo dõi công nợ của khách hàng đồng thời theo dõi nghiệp vụ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư, sản phẩm, lao vụ, hàng hoá. - Kế toán vật tư quản lý tình hình nhập xuất - vật tư cả về chủng loại, giá cả và số lượng. - Một kế toán kho bán thành phảm, kho phôi liệu và kho công cụ dụng cụ lao động chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nhập kho công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm. - Một kế toán lương mở sổ theo dõi quỹ tiền lương, việc thanh toán lương và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán TSCĐ đảm nhiệm việc mở sổ sách theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, lập kế hoạch trích nộp khấu hao, trích nộp sửa chữa lớn, phụ trách công tác xây dựng cơ bản, phụ trách thanh toán phân xưởng mộc mẫu, xưởng cán thép ngoài ra còn kiêm công tác thống kê của công ty. * Tổ hạch toán gồm bốn người phụ trách công tác kế toán chi phí của các xưởng: xưởng máy công cụ, xưởng cơ khí lớn và kết cấu thép, xưởng bánh răng và xưởng thuỷ lực, xưởng đúc kiêm kế toán tổng hợp. Các kế toán viên của tổ hạch toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi hàng tháng các khoản chi phí phát sinh, tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí cho từng phân xưởng và từ đó tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, hoặc hợp đồng đã hoàn thành nhập kho. Riêng kế toán tổng hợp thì tiến hành tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh của các phân xưởng, tổng hợp các khoản thu chi, tính toán lãi lỗ của toàn công ty, tính toán các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính. Nhìn chung công tác tổ chức sản xuất cũng như công tác kế toán của Công ty Cổ Phần XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng trong điều kiện hiện nay thì có cũng đã góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý, giúp cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định kịp thời đảm bảo nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế toán nói riêng và bộ máy quản lý nói chung. Phần 2 Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương I. Nêu một số vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, một nền sản xuất cũng phải có ba yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhờ sức lao động của con người sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy công tác tổ chức lao động trong công ty là một vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp nhất là nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong cơ chế thị trường, các đơn vị hạch toán kinh tế. Để đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội và phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế của thời đại nền kinh tế không ngừng được phát triển và tiến lên những bước mới. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động ngày càng hoàn hảo hơn, phù hợp hơn với điều kiện sản xuất hiện tại nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích luỹ. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo cho người lao động có điều kiện thích hợp lôi cuốn và hấp dẫn đối với công việc mình tham gia và từ đó tạo điều kiện cho người lao động tự giác làm việc tích cực hơn. Tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ khai thác được mọi khả năng tiềm tàng tính sáng tạo, tích cực của người lao động. Ngược lại tổ chức lao động không khoa học, không có kế hoạch thì sẽ gây cho người lao động chóng mệt mỏi, chán nản, không có hứng thú trong lao động sẽ làm cho năng suất giảm, thu nhập tiền lương kém sẽ ảnh hưởng lớn tới đời sống cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Vì vậy tổ chức lao động tốt còn tạo điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức tối thiểu tác hại của môi trường, bảo vệ và duy trì khả năng làm việc bền bỉ, dẻo dai của người lao động. Do đó đảm bảo được hiệu quả sản xuất, áp dụng những phương pháp lao động tiên tiến sắp xếp đúng khả năng làm việc và chức năng nghề nghiệp của công nhân. Tổ chức lao động tốt còn góp phần giảm bớt những lao động lãng phí, thời gian lãng phí, tiết kiệm được lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động nên ban lãnh đạo công ty rất chú trọng quan tâm đến việc tổ chức là lao động trong công ty. II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương A. Công tác tổ chức lao động 1. Tổ chức lao động 1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp Theo số liệu thống kê, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 95 người. Bảng đánh giá trình độ lao động của công ty Trình độ Đại học và trên đại học Đội ngũ cán bộ là Đảng viên Đội ngũ công nhân bậc cao (4/7) Đội ngũ trung cấp (3/7) Số người 150 250 360 290 Tỷ lệ % 14,2% 23,8% 34,2% 27,8% Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản với quy mô lớn nên đòi hỏi công ty phải cần một lượng lao động nhất định. Lao động trực tiếp chiếm phần đông và chủ yếu sản xuất tại các xưởng trình độ lao động trong công ty ngày càng cao. Công ty liên tục mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề của CNV. So với mấy năm trước đây, công ty đã có một đội ngũ công nhân trẻ năng động sáng tạo, họ đã góp một phần lớn trong sự trưởng thành của công ty. Công tác tổ chức lao động trong công ty nhìn chung là khoa học, hợp lý, tận dụng triệt để khả năng của cán bộ công nhân viên. Phòng tổ chức : 7 người Phòng kế hoạch : 15 người Phòng kế toán : 16 người Kinh doanh : 20 người (10 nam, 10 nữ) Nhập khẩu : 20 người Ban lãnh đạo : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc. Phòng bảo vệ : 5 người (5 nam) * Cơ cấu công nhân viên trong công ty nhìn chung là hợp lý. Đa số công nhân viên trong công ty hiện nay có trình độ Cao Đẳng trở lên. Những công việc khó yêu cầu tính chuyên môn cao được giao cho những nhân viên có trình độ cao, còn những nhân viên có trình độ thấp làm những công việc phục vụ đơn giản. Do những khó khăn và thuận lợi trên việc hình thành các trạm vật tư mạnh, đảm nhận công việc nhận vật tư và bán vật tư là điều cần thiết. Vì thế công ty đã hình thành các trạm vật tư có đủ năng lực và công nhân, cán bộ, trang thiết bị... và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao việc cho những cửa hàng này. Đó là những cửa hàng nòng cốt cho công việc tiếp nhân và tiêu thụ hàng hoá của công ty. Hình thức tổ chức của công ty theo chiều hướng chủ yếu sau: - Định mức kinh tế, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan. - Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu. * Công tác quản lý lao động: lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên việc quản lý sử dụng lực lượng là ảnh hưởng tích cực đến quá trình sản xuất và kết quả của họ. Quản lý lao động được thể hiện qua hai mặt chất lượng lao động và thời gian lao động. Trong công tác này công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm có ghi vào bảng chấm công đầy đủ để cán bộ quản lý nộp lên phòng lao động tiền lương. Sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho mỗi công nhân. * Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân được thực hiện hàng năm, công ty đã có qui chế về công tác này: - Đối với cán bộ: Công ty thường xuyên gửi đi học ở các trường lớp chuyên môn, trường lớp quản lý, ngoại ngữ, vi tính để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ. Không chỉ có thế mà công ty xuất nhập khẩu các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên tại công ty đã làm, kèm cặp lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó là những gì mà công ty đã làm được về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. 1.2. Bảng đánh giá lao động a. Tình hình tuyển người, đào thải người của công ty - Hàng năm Công ty CP XNK Vật Tư NN & NS thường nhận thêm hàng trăm công nhân có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên. Phần lớn số công nhân này được đào tạo tại trường trung học cơ khí Hà Nội do công ty lập ra. Nhưng sinh viên học ở trường này đều được thực tập và thử tay nghề ngay tại các phân xưởng của công ty. Cuối mỗi kỳ thực tập những sinh viên đạt kết quả tốt được giữ lại ký hợp đồng và làm việc tại công ty. Nếu trong thời gian hợp đồng những công nhân đó không đáp ứng được yêu cầu như vi phạm nội quy giờ giấc làm việc, vô kỷ luật, không mặc quần áo bảo hộ khi đi làm... thì sẽ bị loại khỏi công ty. Ngoài việc tuyển chọn công nhân của trường, công ty còn cho đăng báo tuyển những kỹ sư cơ khí có bằng đại học và trên đại học để giám sát, tư vấn và nâng cao tay nghề cho những công nhân của công ty. Năm 1997 công ty chú trọng đầu tư nhân lực. Vấn đề sử dụng con người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức, bố trí đúng người đúng việc, công ty đã bổ nhiệm, đề bạt 21 lượt cán bộ và miễn nhiệm 9 lượt cán bộ, đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm 2 phó giám đốc, tiếp nhận 78 lao động (trong đó có 26 kỹ sư). Công ty còn giải quyết chế độ được 72 trường hợp nghỉ không lương dài hạn. Mức thu nhập bình quân tăng 25,6%. b) Bảng đánh giá lao động - Tổng công nhân viên của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp được chia thành hai loại “công nhân viên trong danh sách” và “công nhân viên ngoài danh sách”. Công nhân viên trong danh sách là những người trực tiếp sản xuất kinh doanh bao gồm cả những người nghỉ phép, ốm đau, đi công tác... Công nhân viên ngoài danh sách là những người tham gia làm việc tại doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương hay sinh hoạt phí của doanh nghiệp. Bảng đánh giá lao động dưới đây giúp ta xác định được trình độ nghiệp vụ, chức vụ của mỗi lao động để từ đó ta có thể điều chỉnh mức lương hợp lý. Mặt khác việc phân công lao động cũng không bị sai lệch. Nhờ có bảng đánh giá và xếp loại lao động ta có hướng phân công mỗi người lao động làm việc phù hợp với trình độ và khả năng của họ. 2. Công tác định mức lao động * Phương pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn các định mức của công ty giao cho xí nghiệp là các định mức của ngành và nhà nước. Đó là các định mức có tính chất tổng hợp, nhưng trong quá trình kinh doanh không phải lúc nào cũng thực hiện được đối với các định mức chi tiết mà nhà nước và ngành nông nghiệp và nông sản xuất đề ra quản lý theo phương pháp chung có tính đến các yếu tố thực tế trong quá trình sản xuất. * Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế hoạch hoá lao động tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn liền với chất lượng kết quả công việc của người lao động. Các sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp nhà nước phải có định mức lao động khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm định mức biên chế lao động tổng hợp định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức nguyên công, định mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý. Khi xây dựng định mức chung doanh nghiệp đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền. Căn cứ vào năng suát lao động của một công nhân viên trong công ty thực hiện trong hai năm gần đây (2000- 2001), Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản với thu nhập bình quân là 700.000đ/tháng. * Đánh giá tình hình thực hiện định mức của doanh nghiệp có định mức lao động thì người lao động sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của mình. Đảm bảo được thời gian lao động và nâng cao hiệu quả, năng suất, chất lượng công việc. Từ đó tiền lương trả cho nhân viên cũng sẽ được đảm bảo hơn. Người quản lý lao động khi có định mức lao động thì việc điều hành quản lý cũng được thuận lợi hơn. Khi đó ta có thể căn cứ được số lượng, chất lượng sản phẩm đánh giá được kết quả lao động của công nhân. 3. Công tác bảo hộ lao động Trong quá trình lao động con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của sản xuất. Nếu điều kiện lao động không được đảm bảo theo đúng qui định sẽ là nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho công nhân, gây thiệt hại cho người lao động và cho cả công ty. Vì vậy muốn phòng ngừa tai nạn lao động và hạn chế bệnh nghề nghiệp xảy ra, công ty đã rất quan tâm đến công tác bảo hộ lao động. Hàng năm công ty có tiêu chuẩn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ quản lý được cấp trang bị văn phòng. Công nhân được cấp quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ủng, đối với thợ rèn thì được trang bị thêm kính và các dụng cụ lao động tốt để tạo điều kiện cho họ làm việc một cách thoải mái nhất. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách qui định về bảo hộ lao động. 4. Các biện pháp thực tế công ty đã áp dụng để đảm bảo an toàn cho công nhân - Về điều kiện việc làm: đảm bảo nơi làm việc cho người lao động đạt tiêu chuẩn cao. Nơi làm việc phải đạt tiêu chuẩn về không gian ánh sáng độ thông thoáng, không gây độc hại, nóng, ẩm, thấp... Các yếu tố độc hại đó được định kỳ kiểm tra và lập hồ sơ lưu trữ. Hàng năm công ty có tổ chức khám sức khoẻ cho công nhân. Căn cứ vào tiêu chuản sức khoẻ quy định để bố trí cho họ từng loại công việc phù hợp. - Trước khi nhận công nhân vào công ty người công nhân đó phải được huấn luyện về công tác an toàn lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhạn mà hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn vẹe sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ. Phòng y tế của công ty có đầy đủ trang bị phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp như bông, băng, thuốc men, xe cấp cứu... Có phương án dự phòng các sự cố có thể xảy ra. - Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất công ty cũng lập kế hoạch biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Có chế độ khen thưởng tốt đối với những công nhân chấp hành tốt công tác bảo hộ lao động và kỷ luật nghiêm khắc đối với những công nhân lơ là trong công tác bảo hộ lao động mà nhà nước và công ty đã đề ra. Công nhân và cán bộ đều được huấn luyện về công tác an toàn và bảo hộ lao động khi thi công công trình, khi sản xuất máy móc, thiết bị, - Biện pháp kỹ thuật: định kỳ kiểm tra tu sửa máy móc dụng cụ làm việc. - Nhờ có công tác bảo hộ lao động tốt mà trong những năm gần đây (2000- 2001) ở công ty không xảy ra vụ tai nạn nào lớn cả và không có tình trạng người lao động mắc bệnh nghề nghiệp. B. Công tác tổ chức tiền lương 1. Khái niệm tiền lương Trong bất kỳ chế độ nào việc tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động của con người và tiền lương là biểu hiện của sức lao động con người bỏ ra. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công ty. Mặt khác tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do công ty tạo ra. Công ty CP XNK hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương: + Hình thức trả lương theo thời gian + Hình thức trả lương theo sản phẩm 2. Hình thức trả lương theo thời gian - Đối với công nhân trực tiếp: gồm các loại BHXH, phép, học, họp việc riêng có lương và các công tác phục vụ nằm ngoài lương khoán được thanh toán theo đúng quy định đã ban hành của nhà nước. Cơ sở để xác định: + Căn cứ vào thời gian làm việc + Căn cứ vào mức lương cấp bậc. - Đối với cán bộ quản lý: cơ sở để xác định: + Dựa vào bảng chấm công để xác định ngày làm việc thực tế. + Dựa vào các khoản phụ cấp mà cán bộ được hưởng. + Dựa vào mức lương cơ bản. 3. Hình thức trả lương theo sản phẩm Cơ sở xác định đơn giá: + Dựa vào định mức lao động + Dựa vào thang bảng lương nhà nước quy định + Dựa vào khối lượng công việc + Dựa vào đơn giá một khối lưọng công việc * Lương cấp bậc của công nhân được quy định theo hệ thống thang lương của nhà nước. Hệ thống thang lương Nhóm mức lương Bậc I II III IV V VI VII Nhóm I - Hệ số 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 - Mức lương 194,4 211,7 233,2 256,3 313,9 384,5 472,3 Nhóm II - Hệ số 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,54 - Mức lương 201,6 223,2 247,7 276,5 335,5 409,0 496,8 Nhóm III - Hệ số 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73 - Mức lương 211,7 236,2 263,5 293,8 358,6 439,2 537,1 Nhóm IV - Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94 - Mức lương 236,1 252,0 280,8 312,5 331,6 465,1 567,4 * Cơ sở để xác định đơn giá tiền lương Căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành, căn cứ vào định mức lao động mà công ty đang áp dụng để tính đơn giá, yêu cầu của việc tính đơn giá phải chính xác đầy đủ. Công thức để tính đơn giá: ĐG = Error! hoặc ĐG = Error! Các loại phụ cấp được tính vào đơn giá + Phụ cấp khu vực: 20% + Phụ cấp lưu động: 20% Các loại phụ cấp được tính vào mức lương tối thiểu. Trong đó: MLi : Mức lương PC: Phụ cấp các loại Mtg : Mức thời gian MSL : Mức sản lượng * Cách xác định lương sản phẩm cá nhân trực tiếp LSPCN = SLi x ĐGi SLi : sản lượng sản phẩm hợp qui cách ĐGi: đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm thứ i * Cách xác định lương sản phẩm tập thể LSPTT =   n 1i iSL x ĐGi Khi tính đơn giá tiền lương cho hình thức lương sản phẩm tập thể đưa vào tính đơn giá phải tính lương bình quân. Nếu áp dụng công thức tính đơn giá tiền lương thì mức sản lượng sẽ là mức chung cho cả tổ hoặc nhóm. Chia lương theo sản phẩm tập thể có 2 phương pháp: + Phương pháp 1: Chia theo ngày hệ số + Phương pháp 2: Tính cho từng người Cơ sở để chia: căn cứ vào số công thực tế của từng công nhân và hệ số cấp bậc tiền lương của họ quy đổi ra ngày hệ số. Ngày hệ số = Hệ số cấp bậc x Số ngày Từ đó tính tiền lương cho ngày hệ số Tiền lương cho;ngày hệ số = Error! Tính lương cho từng người: Lương;công nhân (i) = Ngày;hệ số x Tiền lương 1;ngày hệ số Dựa vào bảng tính lương ta tính lương cụ thể cho công nhân như: Theo lương thời gian: Error! x Error! = Error! Error! x Lương lễ = Lương lễ Error! x Học họp = Lương học họp Ta tính lương cho đồng chí Nguyễn Khắc Bằng - Lương chế độ = Error! x 14 = 356.000 (đồng) - Lương lễ tết = Error! x 14 = 127.000 (đồng) - Lương học họp = Error! x 6 = 152.000 (đồng) * Tính thưởng cho công nhân viên chức - Số ngày làm việc thực tế từ 25  26 ngày được xếp loại A nhân hệ số 1,1 - Số ngày làm việc thực tế 24 ngày xếp loại B nhân hệ số 0,85 Đồng chí: Hoàng Minh Tuấn Lương cấp bậc x Hệ số thưởng 394.560 x 1,1 = 442.000 (đồng) Tổng lương 1 cấp bậc = Lương chế độ + thưởng + lương ngày lễ + lương học họp + lương trách nhiệm + ăn ca = 919.000 (đồng) Đồng chí Nguyễn Khắc Bằng Lương cấp bậc x Hệ số thưởng 662.400 x 0,85 = 570.000 (đồng) Hình thức tính lương theo sản phẩm Sau đây là bản hợp đồng khoán của Công ty cơ khí Hà Nội giao cho đồng chí Trần Văn Vinh làm quản đốc phân xưởng sản xuất chính nhận làm một lô hàng để thành những bộ phận của máy tiện T630. Với nội dung công việc như vậy đồng chí Vĩnh đã giao cho một nhóm công nhân ở ba phân xưởng làm, thời gian trong vòng một tháng và đồng chí Vĩnh làm quản đốc phó (tổ trưởng). Hợp đồng khoán Đơn vị: Công ty cơ khí Hà Nội Quản đốc phó: Nguyễn Xuân Tùng Nội dung công việc: làm bộ phận của máy tiện T630 Thời gian 1 tháng (từ 1-3 đến 31-3 năm 2001) Ngày tháng năm (ký tên) Đại diện Quản đốc: Nguyễn Đức Lâm Sau khi đã nhận xong bản hợp đồng khoán tổ trưởng tập trung công nhân của mình lại tiến hành triển khai công việc bắt đầu từ ngày 1-3-2001 với số lượng công việc như: Hợp đồng nhận khoán Số TT Nội dung công việc Đơn vị Giao khoán Thực hiện KL ĐG (đ) Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối lượn g Thành tiền 1 Đưa thép vào thùng đúc Kg 20 30.000 1.302 31.302 600.000 2 Lấy thép đã đúc đến phân xưởng rèn Kg 17 40.000 680.000 3 Đem thép đã đúc, rèn đi lắp ráp thành máy tiện Kg 15 45.000 675.000 Tổng cộng 1.955.000 Để tránh sự nhầm lẫn và sự thắc mắc của công nhân làm việc đồng thời tiện cho việc theo dõi ngày công thực tế của người lao động và dựa trên cơ sở đó để trả lương cho từng công nhân được chính xác, hợp lý, đồng chí Tùng đã chấm công cho từng người trong tổ qua bảng chấm công sau: Thứ tự: Ghi chú: R0: nghỉ việc 1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công Hệ số: Bậc 4: 1,78 2. Lương Minh Ngọc: 23 công Bậc 3: 1,62 3. Lê Thị Phương : 23 công Bậc 2: 1,47 4. Hoàng Danh Bảy : 25 công 5. Nguyễn Tuân : 23 công Tính lương cụ thể cho tổ sản xuất * Hình thức lương sản phẩm tập thể LSPTT =  SLi x ĐGi = (20 x 30.000) + (17 x 40.000) + (15 x 45.000) = 600.000 + 680.000 + 675.000 = 1.955.000đ * Tính số ngày công qui đổi cho các công nhân trong tổ 1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công x 1,78 = 44,5 (ngày) 2. Lương Minh Ngọc: 23 công x 1,47 = 33,81 (ngày) 3. Lê Thị Phương : 23 công x 1,62 = 37,26 (ngày) 4. Hoàng Danh Bảy : 25 công x 1,47 = 36,75 (ngày) 5. Nguyễn Tuân : 23 công x 1,62 = 37,26 (ngày) * Tính lương cho ngày qui đổi = Error! = 1.955.000;189 58 = 10312,26 đ/ngày * Tính lương cho 1 công nhân = Số lương ngày qui đổi x Lương 1 ngày qui đổi 1. Nguyễn Bá Tùng : 44,5 x 10.312,26 = 458.895,57đ 2. Lương Minh Ngọc: 38,81 x 10.312,26 = 400.115,68đ 3. Lê Thị Phương : 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8đ 4. Hoàng Danh Bảy : 36,75 x 10.312,26 = 378.975,5đ 5. Nguyễn Tuân : 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ Cộng: 2.006.456,35đ Do tính chất khoán gọn nên các khoản phụ cấp và các khoản khác đều được tính vào đơn giá. Công ty trả lương theo hai kỳ: Kỳ I: Kỳ tạm ứng Kỳ II: Thanh toán số tiền còn lại. Bảng chi lương theo ngày hệ số TT Tên công nhân Cấp bậc Ngày công Ngày hệ số Tiền lương 1 ngày Tiền lương được lĩnh 1 Nguyễn Bá Tùng 4 25 10.312,26 44,5 458.895,57 2 Lương Minh Ngọc 2 23 10.312,26 33,81 400.115,68 3 Lê Thị Phương 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 4 Hoàng Danh Bảy 2 25 10.312,26 36,75 378.975,5 5 Nguyễn Tuân 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 Cộng 189,58 1.955.000 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) Bảng thanh toán lương tháng 3-2001 TT Tên công nhân Hệ số Cấp bậc Lương sản phẩm Cộng lương Tạm ứng kỳ I Tạm ứng kỳ II Ký Ngày Tiền (đ) 1 Nguyễn Bá Tùng 1,78 4 25 458.895,57 458.895,57 200.000 258.895,57 2 Lương Minh Ngọc 1,47 2 23 400.115,68 400.115,68 200.000 200.115,68 3 Lê Thị Phương 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 184.115,68 4 Hoàng Danh Bảy 1,47 2 25 378.975,5 378.975,5 200.000 184.234,8 5 Nguyễn Tuân 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 178.975,5 Cộng 1.955.000 1.955.000 1.000.00 0 1.006.234, 8 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) 4. Cách tính tiền thưởng, BHXH, BHYT Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của CNV, ngoài ra họ còn được hưởng các loại hình bảo hiểm như BHXH, BHYT... khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau... và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng NSLĐ, phát minh sáng chế. Tiền thưởng là số tiền người lao động nhận được ngoài mức lương được hưởng căn cứ vào kết quả công việc bao gồm hai phần chính: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ. - Thưởng thường xuyên là khoản tiền thưởng hàng tháng và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng ở công ty cơ khí Hà Nội không có khoản tiền thưởng này. - Thưởng định kỳ: là khoản tiền thưởng vào các dịp lễ, tết. Khoản thưởng này ở công ty được trích từ quĩ khen, thưởng. Quỹ khen thưởng trích ra từ lợi nhuận. Mức thưởng của từng CBCNV là khác nhau, việc xếp loại này do hội đồng xếp loại làm và trình duyệt giám đốc. Căn cứ vào kết quả xếp loại của các trưởng phòng, ban, tổ chức, quản đốc, giám đốc xưởng đưa lên. Đồng thời mức thưởng trong công ty còn căn cứ vào thời gian làm việc của từng người (thời gian công tác tại công ty). * Hạch toán các khoản trích theo lương: Công ty CP XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản có 3 xưởng sản xuất chính, 3 xưởng này đều hạch toán phụ thuộc lẫn nhau. Hàng tháng, công ty lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ để chi trả các nhân viên trong các xưởng và các phòng ban trong công ty nhưng công ty chỉ chi trả thay cho người lao động 19%. TK3382: Kinh phí công đoàn: 2% TK3383: Bảo hiểm xã hội: 16% TK3384: Bảo hiểm y tế: 2% Còn 6% thì người lao động phải nộp. Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK334 TK338 (2,3,4) Trong đó Tổng cộng TK338(2) TK338(3) TK338(4) TK622-CPNCTT 420.900.000 79.971.000 8.418.000 63.135.000 8.418.000 500.871.000 TK627-CPSXC 194.250.000 36.907.500 3.885.000 29.137.500 3.885.000 231.157.500 TK641-CPBH 21.950.400 4.170.576 439.008 3.292.560 439.008 26.120.976 TK642-CPQLDN 176.495.000 33.534.050 3.529.900 26.474.250 3.529.900 210.029.050 TK2413- XDCBDD 29.801.000 5.662.190 596.020 4.470.150 596.020 35.463.190 Tổng cộng 843.396.400 160.245.316 16.867.928 126.509.46 0 16.867.92 8 1.003.641.71 6 5. Định mức tiền lương - Tiền lương là bộ phận chủ yếu thu nhập của người lao động. Bởi vậy mức lương ảnh hưởng đến tái sản xuất sức lao động. Sử dụng hợp lý quỹ lương sẽ góp phần giảm chi phí hạ giá thành. Công ty có tài liệu: Chỉ tiêu Số KH Số TH 1. Giá trị sản xuất (1000đ) 3.490.143 2.982.346 2. Số lượng lao động trực tiếp (người) 972 980 3. NSLĐ bình quân 1 CNSX (1000đ/người) 3590,68 3043,21 4. Tiền lương bình quân/người (1000đ) 639 700 Phân tích định mức tiền lương và nhân tố ảnh hưởng đến quĩ lương. + Phân tích chung: Bước 1: Xác định tăng, giảm quĩ lương và tỉ lệ tăng giảm. Biến động tuyệt đối quĩ lương. L = L1 - Lh trong đó: L: chênh lệch quĩ lương TH với KH L1 : quĩ lương TH Lk: quĩ lương KH L = Error! x Tiền lươngbq(1) - Error! x Tiền lươngbq(2) = 2.982.346;3043 21 x 700 - 3.490.143;3590 68 x 639 = 686.000 - 621.108 = +64.892 (nghìn đồng) Như vậy, theo phương pháp so sánh ta thấy rằng trên tổng quĩ lương kỳ TH so với KH của doanh nghiệp tăng 64.892 (nghìn đồng) hay giảm 9,45%. Biến động tương đối quỹ lương L = L1 - Lk x Error! = 686.000 - 621.108 x Error! = 155.260 (nghìn đồng) Như vậy, khi phân tích tình hình thực hiện tổng quỹ lương ta thấy ở kỳ TH so với KH doanh nghiệp vượt chi là 155.260 nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là Error! x 100 = 29,26% Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương Số lượng lao động trực tiếp * L = Số lao động bq x Tiền lương bq = N x l trong đó: L : quỹ lương N: Tổng số công nhân trực tiếp bq l: lương bình quân 1 CN L (N) = (N1 - Nk) x lk = (980 - 972) x 639 = 5112 (nghìn) Lương bình quân/người. L(l) = (l1 - l2) N1 = (700 - 639) . 980 = 59.780 (nghìn) Tổng hợp: L = L(N) + L(l) = 5112 + 59.780 = 764.892 (nghìn) Nhận xét: Doanh nghiệp vượt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lương 64.892 (nghìn) là do sử dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Tuy nhiên khi so với các chỉ tiêu % thực hiện kế hoạch sản lượng Error! x 100 = 85,45% dưới kế hoạch 14,55% và % thực hiện kế hoạch về lương người lao động là 100,82% ( Error!x100), vượt kế hoạch 0,82% thì số vượt kế hoạch về lao động vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp nâng cao năng suất của lao động. Vì vậy số vượt chi quỹ lương bằng 5.112.000 (đồng) là hợp lý. Tiền lương bình quân tăng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp. % thực hiện kế hoạch;lương bình quân = Error! x 100 = 109,54% % thực hiện kế hoạch; về NSLĐ bình quân = Error! x 100 = 84,75% Quan hệ tỷ lệ trên giữa NSLĐ và tiền lương bình quân chưa hợp lý. * L = Error! x l Trong đó: GO: giá trị sản xuất WN: NSLĐ bình quân l: lương bình quân a) L(GO) = k Nk k k Nk lx W GO lx W GO  = 2.982.346;3.590 68 x 639 - 3.490.143;3.590 68 x 639 = 90.368 (nghìn) b) k Nk 1 k 1N 1 N lx W GO lx W GO )W(L  2.982.346;3043 21 x 639 - 2.982.346;3590 68 x 639 = 95.480 (nghìn) c) k 1N 1 1 1N 1 lx W GO lx W GO )l(L  = 2.982.346;3043 21 x 700 - 2.982.346;3043 21 x 639 = 59.780 (nghìn) Tổng hợp: L = L(GO) + LW + L(l) = - 90.369 + 95.480 + 59.780 = 64.892 (nghìn) Như vậy ở kỳ TH, doanh nghiệp vượt chi 64.892 (nghìn) do: - Giá trị sản xuất giảm làm tổng tiền lương giảm 90.369 (nghìn) - NSLĐ tăng làm tổng tiền lương tăng 95.480 (nghìn) - Tiền lương bình quân 1 công nhân sản xuất tăng làm tổng tiền lương tăng 59.780 (nghìn). 6. Công tác kế hoạch lao động tiền lương Kế haọch lao động tiền lương là một bộ phận của kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cân đối sức lao động, khả năng sản xuất với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh muốn có được một sản phẩm làm ra hoàn thiện, công suất cao thì cán bộ lao động tiền lương phải cân đối bậc lương lao động và sử dụng thời gian lao động hợp lý để có căn cứ lập ra kế hoạch lao động tiền lương và các kế hoạch khác. Kế hoạch lao động tiền lương sát với thực tế là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn làm tốt thì người làm công tác tiền lương phải nắm vững được tình hình sản xuất của đơn vị mình một cách sâu sắc. Những căn cứ để lập kế hoạch lao động tiền lương: - Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất đã được đề ra trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. - Căn cứ vào hệ thống định mức lao động hiện hành - Căn cứ vào chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương đang được áp dụng. - Căn cứ vào xếp hạng, xếp loại công ty và tỷ lệ cán bộ gián tiếp cho phép. Những chỉ tiêu chủ yếu để lập kế hoạch tiền lương. + Chỉ tiêu về năng suất lao động * Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật. NSLĐ 1 CN;tính bằng hiện vật = Error! * Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị NSLĐ 1 CN;tính bằng giá trị = Error! NSLĐ 1 CN;tính bằng giá trị = Error! + Chỉ tiêu lao động: Hiện nay công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 1050 người. Với số người đó nên công ty đã tạo sự ổn định đời sống cho lao động trong công ty. + Chỉ tiêu tổng quỹ lương Tổng quỹ lương;CNV toàn công ty = Lương;thời gian + Lương;sản phẩm + Phụ cấp + BHXH + Khen;thưởng Chỉ tiêu này công ty đã dựa vào kế hoạch sản lượng, nhu cầu lao động và quy định của nhà nước về tiền lương để lập. Tiền lương bình quân của công nhân viên trong năm với tiền lương một tháng là 700.000đ/tháng. Như vậy mỗi công nhân viên một năm cùng có một khoảng tương đối 8.400.000đ/năm. Với tiền lương thu nhập thế này có thể đảm bảo một cuộc sống bình thường cho công nhân viên. + Mức hao phí lao động: tiền lương cho 1000đ giá trị tổng sản lượng có nghĩa là mức hao phí lao động cho 1000đ giá trị sản lượng thì phải tiêu hao bao nhiêu thời gian lao động. Mức hao phí = Error! x 1000 trong đó: G1 : tổng giá trị sản lượng + Mức hao phí tiền lương cho 1000đ giá trị sản lượng = Error! x 1000 Kết luận chung Sau một thời gian thực tập 13 tuần tại Công ty CP XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản. Tìm hiểu ở mặt thuộc chuyên ngành lao động tiền lương em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu, em đã rút ra kết luận chung về công tác tiền lương ở công ty như sau: Về mặt mạnh: Các cán bộ tiền lương mặc dù khối lượng công việc nhiều, khá phức tạp nhưng họ luôn thực hiện tốt đầy đủ công việc được giao. Các chế độ chính sách được giải quyết một cách thoả đáng công ty luôn đặt ra những qui định nghiêm ngặt, tiền lương, tiền thưởng trả đúng kỳ, công bằng hợp lý tạo điều kiện khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, tích cực phát huy sáng kiến, tăng năng suất lao động, đảm bảo công việc đúng tiến độ, đúng hợp đồng đồng thời công tác tổ chức bảo hộ lao động cũng đặc biệt quan tâm. Việc phân công lao động trong các phòng ban. Đánh giá đúng mức về trình độ năng lực cũng như tay nghề của công nhân theo bậc thợ. Từ đó khuyến khích mọi người luôn cố gắng nâng cao tay nghề. Song bên cạnh mặt mạnh mà công ty có được cần phát huy cũng còn một số nhược điểm cần khắc phục. Cần có chế độ thưởng thường xuyên hơn với những lao động hưởng lương theo sản phẩm để động viên khuyến khích kịp thời những cố gắng của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Có những lúc cường độ lao động không đều làm ảnh hưởng đến sự bền bỉ dẻo dai của người lao động, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con người. Vì vậy công ty cần khắc phục những nhược điểm đó để luôn giữ vững chỗ đứng và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Tài liệu tham khảo 1. 40 năm Công ty cơ khí Hà Nội - Năm tháng và sự kiện. 2. Thống kê doanh nghiệp - TS. Hồ Sỹ Chi - NXB Tài chính. 3. Kế toán doanh nghiệp - TS. Nguyễn Văn Công- NXB Tài chính. 4. Một số luận văn của các khoá trước. 5. Giáo trình "Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất"- TS. Đặng Thị Loan - NXB Giáo dục. Mục lục Trang Lời mở đầu Phần 1: Một số đặc điểm chung của doanh nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển II. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phần 2: Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương I. Nêu một số vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương A. Công tác tổ chức lao động 1. Tổ chức lao động 1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp 1.2. Bảng đánh giá lao động 2. Công tác định mức lao động 3. Công tác bảo hộ lao động 4. Các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân B. Công tác tổ chức tiền lương 1. Khái niệm tiền lương 2. Hình thức trả lương theo thời gian 3. Hình thức trả lương theo sản phẩm 4. Cách tính tiền thưởng, BHXH, BHYT 5. Định mức tiền lương 5. Công tác kế hoạch lao động tiền lương Kết luận Tài liệu tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfzxczfcdx_6915.pdf
Luận văn liên quan