Khó khăn về k iểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các h oạt
động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng
buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự
hiểu b iết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính
mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn.
Thiếu bền vững và ổn định: Chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có s uy
nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các
hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muố n thì bắt đầu công
việc kinh doanh mới, có th ể c ó hay không cần một công ty TN HH khác.
Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với Doanh nghiệp Tư nhân về nhữ ng
điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn
phải những thành viên kém năng lực và phẩm chất.
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12016 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công ty TNHH hai thành viên trở lên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................................................... 16
4.2.2. Thẩm quyền ................................................................................................................... 16
4.2.3. Họp Hội đồng thành viên ............................................................................................. 17
4.3. Chủ tịch Hội đồng thành viên ............................................................................................ 19
4.4. Giám đốc (Tổng giám đốc) ................................................................................................ 19
V. TỔ CHỨC LẠI - GIẢI THỂ - PHÁ SẢN ................................................................ 22
5.1. Tổ chức lại công ty .............................................................................................................. 22
5.1.1. Hợp nhất công ty ........................................................................................................... 22
5.1.2. Sáp nhập công ty ........................................................................................................... 23
5.1.3. Chia công ty ................................................................................................................... 23
5.1.4. Tách công ty................................................................................................................... 23
5.1.5. Chuyển đổi công ty ....................................................................................................... 23
5.2. Giải thể công ty .................................................................................................................... 24
5.3. Phá sản công ty .................................................................................................................... 25
VI. SO SÁNH VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KHÁC.............. 26
6.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên .................. 26
6.1.1. Tương đồng .................................................................................................................... 26
6.1.2. Khác biệt......................................................................................................................... 26
6.2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần ........................................... 27
6.2.1. Tương đồng .................................................................................................................... 27
6.2.2. Khác biệt......................................................................................................................... 27
6.2.3. So sánh............................................................................................................................ 28
6.3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Doanh nghiệp Tư nhân ................................ 28
6.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................................... 28
6.3.2. Nhược điểm.................................................................................................................... 29
6.3.3. So sánh............................................................................................................................ 29
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 5 -
6.3.3.1. Tương đồng ............................................................................................................. 27
6.3.3.2. Khác biệt .................................................................................................................. 27
VII. NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 31
7.1. Nhận xét về loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên ........................................ 31
7.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................................... 31
7.1.2. Nhược điểm.................................................................................................................... 31
7.2. Những bất cập trong quy định pháp luật về Công ty TNHH ......................................... 31
7.3. Kết luận ................................................................................................................................. 32
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 6 -
Chương 1
KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM
1.1. Khái niệm:
Theo Điều 38 của Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
Thành viên có thể là cá nhân hay tổ chức; số lượng không vượt quá 50;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ t ài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định riêng;
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
Công ty TNHH không được quy ền phát hành cổ phần.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Thành viên công ty:
Thành viên góp vốn trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là cá
nhân hoặc tổ chức, số lượng tối thiểu là 2 và tối đa là 50. Trong trường hợp số lượng
thành viên vượt quá 50, công ty phải chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn cam kết góp
vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
theo quy định của Luật Đầu tư 2005.
1.2.2. Chuyển nhượng vốn góp:
1.2.2.1. Chuyển nhượng trong nội bộ công ty: hoàn toàn tự do.
Trong quá trình t ham gia góp vốn vào công ty, thành viên được quyền chuy ển
nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác trong công ty mà không bị
giới hạn bởi bất cứ điều kiện gì.
1.2.2.2. Chuyển nhượng ngoài công ty: phải tuân thủ điều kiện ràng buộc
theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2005.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 7 -
Khi một thành viên nào đó muốn chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên trong công ty thì
phải ưu tiên chào mời các thành viên hiện có trong công ty mua phần vốn dự định
chuyển nhượng theo tỉ lệ phần vốn góp của các thành viên này. Khi và chỉ khi các
thành viên (hiện có) trong công ty không mua hoặc mua không hết phần vốn góp đó
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán, thì mới được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên công ty.
1.2.3. Tư cách pháp nhân:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên chính thức được xem là có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi vốn của công ty, là tổng số vốn góp của tất cả các
thành viên, hay còn gọi là vốn điều lệ.
1.2.4. Không phát hành cổ phần:
Cũng như Doanh nghiệp Tư nhân, Công ty Hợp danh, Công ty TNHH một
thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong quá trình hoạt động kinh
doanh không được quy ền phát hành cổ phần nhằm mục đích huy động vốn, trừ một
số loại chứng khoán được pháp luật cho phép.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 8 -
Chương 2
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
2.1. Đối tượng:
M ọi cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý công ty được quyền đăng
ký thành lập Công ty TNHH hai t hành viên trở lên, trừ những đối tượng bị hạn chế
theo Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2005. Theo đó, những tổ chức, cá nhân không
được quyền t hành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của nhà nước t ại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề
kinh doanh;
Các trường hợp khác t heo quy định của pháp luật về phá sản.
2.2. Thủ tục:
Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2005, hồ sơ đăng ký kinh doanh
của Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có:
Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (theo mẫu).
Dự thảo Điều lệ công ty.
Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo:
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 9 -
o Đối với t hành viên là cá nhân: bản sao CMND, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác.
o Đối với thành viên là tổ chức: bản sao Quy ết định thành lập, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức;
văn bản ủy quyền, CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của người đại diện theo ủy quyền. Nếu thành viên là tổ chức nước
ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng
thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước
ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp
kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn điều lệ không được thấp
hơn vốn pháp định.
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác trong
trường hợp kinh doanh những ngành, nghề cần phải có chứng chỉ hành
nghề.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được
bắt đầu hoạt động và phải bố cáo trên báo.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 10 -
Biểu mẫu Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
Biểu mẫu Dự thảo Điều lệ công ty
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 11 -
Biểu mẫu Danh sách thành viên công ty
( Nguồn: )
2.3. Thay đổi nội dung đăng ký:
Khi muốn thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu
có), mục tiêu và ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư của doanh nghiệp và các vấn đề
khác, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quy ết định thay đổi.
Tùy theo yêu cầu thay đổi, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (mới) và cũng phải bố cáo những thay đổi đó trên báo như khi bố cáo
thành lập. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, rách, cháy hoặc
tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có quyền đăng ký để được cấp lại và
phải trả phí t heo quy định.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 12 -
Chương 3
THÀNH VIÊN CÔNG TY
3.1. Điều kiện:
3.1.1. Đối tượng đăng ký:
Căn cứ vào Điều 13 của Luật Doanh nghiệp 2005, mọi cá nhân, tổ chức đều
có thể góp vốn vào công ty (nhưng không tham gia thành lập và quản lý) hoặc trở
thành thành viên thành lập và quản lý công ty, trừ các đối tượng bị hạn chế như sau:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình;
Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
3.1.2. Thực hiện góp vốn:
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, góp vốn là việc đưa tài sản
vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác
ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Việc góp vốn của các thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải
được t hực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2005:
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn
như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã
cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông
báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự t hay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản
tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 13 -
các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông
báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty;
thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
o Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
o Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
o Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định t ại khoản này, thành
viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật này.
Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội
dung chủ y ếu sau đây:
o Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
o Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
o Vốn điều lệ của công ty;
o Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số CMND, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh đối với thành viên là tổ chức;
o Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
o Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
o Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 14 -
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng
nhận phần vốn góp.
Ví dụ về thành viên góp vốn của Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Theo đó, công ty này có 3 t hành viên, người đại diện pháp luật là Phạm Anh
Tuấn với vốn điều lệ là 500.000.000đ.
o Thành viên thứ 1: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế cảng - kỹ thuật biển; có
đại diện là Phạm Anh Tuấn, góp 350.000.000đ tương ứng 70% vốn góp.
o Thành viên thứ 2: Lê Bích Liên, góp 75.000.000đ tương ứng 15% vốn
góp.
o Thành viên thứ 3: Nguyễn Thị Bích Hằng, góp 75.000.000đ tương ứng
15% vốn góp.
3.2. Quyền và nghĩa vụ:
3.2.1. Quyền:
Theo Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005, thành viên Công ty TNHH hai thành
viên trở lên có các quyền sau đây:
Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quy ết các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 15 -
Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên,
sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của
công ty;
Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp
đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật;
Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp
khi công ty giải t hể hoặc phá sản;
Được ưu t iên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định
của Luật này;
Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực
hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty
theo quy định của pháp luật ;
Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuy ển nhượng, để thừa kế,
tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều
41 Luật Doanh nghiệp 2005, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 41
Luật Doanh nghiệp 2005 thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có
quyền như quy định trên.
3.2.2. Nghĩa vụ:
Nghĩa vụ của thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định
chặt chẽ t ại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm:
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 16 -
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này;
Tuân thủ Điều lệ công ty;
Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này;
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực h iện các hành vi
sau đây:
o Vi phạm pháp luật;
o Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích
của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
o Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với công ty.
3.3. Xử lý vốn góp:
3.3.1. Mua lại:
Việc mua lại phần vốn góp của mình được thực hiện khi thành viên bỏ phiếu
không t án thành với các quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định tại Điều
43 Luật Doanh nghiệp 2005:
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu
thành viên đó bỏ phiếu không t án thành đối với quyết định của Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
o Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
o Tổ chức lại công ty;
o Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
trong t hời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định
tại các điểm nêu trên.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 17 -
Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không
thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành
viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc thanh toán chỉ được thực h iện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn
góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì thành viên đó có quyền chuy ển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. ”
3.3.2. Chuyển nhượng:
Trừ các trường hợp quy định t ại Khoản 6 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005,
thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác căn cứ vào Điều 44 của Luật
này. Theo đó, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng vốn:
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
3.3.3. Xử l ý các trường hợp khác:
Trong các trường hợp khác, thành viên khi chết hay tòa tuyên bố là đã chết thì
được chuyển phần vốn góp của mình cho người khác hay là thành viên khác theo
quy định của Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005:
Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó
là thành viên của công ty;
Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực
hiện thông qua người giám hộ;
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 18 -
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
o Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
o Người được t ặng cho theo quy định tại Khoản 5 Điều này không được
Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
o Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huy ết thống đến thế hệ
thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người
được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận
thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau
đây:
o Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận;
o Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều
44 của Luật này.
3.3.4. Thực trạng và kiến nghị:
3.3.4.1. Thực trạng:
Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 đã có quy định khá đầy đủ, nhưng trên thực
tế, một số Công ty TNHH hai thành viên trở lên đăng ký số vốn góp cam kết rất lớn
nhưng số vốn góp thực t ế lại thấp hơn rất nhiều. Nguy ên nhân là do việc góp vốn từ
trước đến nay được xem là thỏa thuận nội bộ của công ty và chỉ phát hiện ra sai
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 19 -
phạm khi có sự kiểm tra của Nhà nước. Đây chính là kẽ hở cho một số công ty lợi
dụng nhằm nâng cao uy tín khi giao dịch, ký kết hợp đồng.
3.3.4.2. Kiến nghị:
Nên quy định rõ số vốn cam kết và số vốn đã góp thực t ế của công ty;
Cần công khai hơn các thông tin về vốn góp của công ty;
Nên tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ góp vốn và xử phạt chế tài nặng
các trường hợp không góp vốn đúng hạn;
Quy định thời gian góp vốn thực tế ngắn hơn (so với 36 tháng sau lần cam
kết cuối)
Cần có chế tài cụ thể hơn đối các trường hợp vi phạm quy định về góp
vốn.
(Nguồn:
n/Home/doanhnghiep/phapluat/59983/Quy-dinh-ve-von-
gop-nhieu-ke-ho.html )
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 20 -
Chương 4
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
4.1. Sơ đồ tổ chức:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát;
trường hợp công ty có ít hơn 11 thành viên vẫn có thể lập Ban kiểm soát nhưng phải
phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và
chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hay Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt
Chủ Tịch HĐTV
HĐTV
HĐTV
Ban Kiểm Soát
Giám Đốc/
Tổng Giám Đốc
Phòng
HC-NS
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
…
…………
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 21 -
Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định t ại
Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
4.2. Hội đồng thành viên:
4.2.1. Vai trò:
Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội
đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
4.2.2. Thẩm quyền:
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quy ết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuy ển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán t ài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo t ài chính tại thời
điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ công ty;
Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản
lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 22 -
Thông qua báo cáo t ài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định tổ chức lại công ty;
Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
4.2.3. Họp Hội đồng thành vi ên:
Hội đồng t hành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên sở
hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được
tổ chức t ại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại
diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì Hội
đồng thành viên được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày dự định họp lần t hứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít
nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì Hội
đồng thành viên được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp
Hội đồng thành viên được t iến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp
và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 23 -
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng t hành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ
công ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về
các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội
đồng thành viên:
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định phương hướng phát triển công ty;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Quyết định của Hội đồng thành viên được t hông qua tại cuộc họp trong các
trường hợp sau đây:
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị t ài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 24 -
4.3. Chủ tịch Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Nhiệm kỳ Chủ tịch Hội
đồng thành viên không quá 5 năm và có thể bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản
cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên
được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các
thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quy ền
và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng t hành viên hoặc tổ chức v iệc lấy ý
kiến các thành viên;
Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên;
Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
Các quy ền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4.4. Giám đốc (Tổng giám đốc):
Giám đốc (hoặc T ổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện trước pháp luật của công ty thì
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 25 -
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) có thể là thành viên công ty hoặc là người được
thuê bên ngoài, làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động.
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không
phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản
trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định t ại Điều lệ công ty.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên, Giám đốc
(hoặc Tổng giám đốc) không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi,
con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý của công ty mẹ.
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện các quy ết định của Hội đồng thành viên;
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh t huộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quy ền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
Trình báo cáo quy ết toán t ài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động;
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 26 -
Các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động mà G iám đốc (hoặc Tổng giám đốc) ký với công ty theo quy ết
định của Hội đồng thành viên.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 27 -
Chương 5
TỔ CHỨC LẠI - GIẢI THỂ - PHÁ SẢN
5.1. Tổ chức l ại công ty:
Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp 2005 quy
định các hình thức tổ chức lại công ty gồm có: hợp nhất, sáp nhập, chia, t ách, chuy ển
đổi hình thức từ Công ty TNHH hai thành viên trở lên sang Công ty Cổ phần.
5.1.1. Hợp nhất công ty: Thực hiện theo trình tự như sau:
Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất
phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở các công ty bị hợp nhất; t ên,
trụ sở công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất ; phương án sử dụng
lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi t ài sản, chuyển đổi
phần vốn góp của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp của công ty hợp
nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
Các thành viên của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất,
Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ t ịch Hội đồng thành
viên;
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty hợp nhất tiến hành đăng ký kinh doanh
cho công ty hợp nhất. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh
phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày thông qua quyết định;
Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp
nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành
hợp nhất trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm
các trường hợp hợp nhất mà công ty hợp nhất có thị phần hơn 50% trên thị
trường có liên quan trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định
khác;
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 28 -
Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại.
Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ t ài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
5.1.2. Sáp nhập công ty:
Thủ tục sáp nhập được quy định tương tự như trường hợp hợp nhất.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và
lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
5.1.3. Chia công ty:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể được chia thành một số công ty
cùng loại.
Thủ tục chia được quy định tương tự như trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.
5.1.4. Tách công ty:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị t ách) để thành lập một hoặc một số công
ty mới cùng loại (gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của
công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
tách. Việc tách công ty do Hội đồng thành viên quyết định.
Thủ tục t ách được quy định tương tự như trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các
nghĩa vụ t ài sản khác của công ty bị tách.
5.1.5. Chuyển đổi công ty:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể được chuyển đổi thành Công ty
Cổ phần. Thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH, Công ty Cổ phần (sau đây gọi là công
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 29 -
ty được chuy ển đổi) thành Công ty Cổ phần, Công ty TNHH (sau đây gọi là công ty
chuyển đổi) được quy định như sau:
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuy ển đổi. Quyết định
chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi;
thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp
của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện
chuyển đổi;
Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua
quyết định;
Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2005. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
kinh doanh phải kèm theo quy ết định chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công
ty chuy ển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
được chuyển đổi.
5.2. Giải thể công ty: Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy ết
định gia hạn;
Theo quyết định của Hội đồng thành viên;
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005 trong t hời hạn 6 tháng liên tục;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ t ài sản khác.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 30 -
5.3. Phá sản công ty: Được áp dụng theo các quy định của Luật Phá sản.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 31 -
Chương 6
SO SÁNH VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP KHÁC
6.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành
viên:
6.1.1. Tương đồng:
Hai loại hình doanh nghiệp này có khá nhiều điểm tương đồng về địa vị pháp
lý. Cả hai loại đều có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, đồng thời các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình. Cả
hai loại công ty TNHH đều không có quy ền phát hành cổ phần.
6.1.2. Khác biệt: Tuy nhiên, điểm khác nhau lớn nhất của hai loại hình này
chính là số lượng thành viên.
Công ty TNHH Một thành vi ên
Công ty TNHH Hai thành viên
trở lên
Chỉ có duy nhất 1 chủ sở hữu Có từ 2 đến 50 thành viên
Đặc điểm này làm cho giữa hai loại hình này có sự khác nhau tương đối về
vấn đề vốn, cơ cấu quản lý tổ chức, cũng như địa vị pháp lý của các chủ sở hữu. M ột
điểm khác nhau cơ bản liên quan đến vấn đề vốn, đó là: Công ty TNHH hai thành
viên trở lên có thể t ăng hoặc giảm vốn điều lệ (Điều 60); trong khi đó Công ty
TNHH một thành viên chỉ được t ăng chứ không được giảm vốn điều lệ (Điều 76).
Hai loại hình này có thể chuyển đổi lẫn nhau, căn cứ theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 32 -
6.2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần:
6.2.1. Tương đồng:
Nghiên cứu các quy định về Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Điều 38-
62) và các quy định về Công ty Cổ phần (Điều 77-129), có thể thấy Công ty TNHH
hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần có một số điểm giống nhau như sau:
Đều có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép Đăng ký kinh
doanh.
Các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp của mình.
6.2.2. Khác biệt: Tuy nhiên, giữa hai loại hình này cũng tồn tại rất nhiều điểm
khác nhau:
Đặc điểm
Công ty TNHH
Hai thành viên trở lên
Công ty Cổ phần
Số lượng
thành viên
Có từ 2-50 t hành viên
Tối thiểu 3 thành viên
Không hạn chế tối đa
Vốn
Không được phát hành
cổ phần
Có quy ền phát hành
chứng khoán các loại
Chỉ được chuy ển nhượng
vốn theo quy định của
Luật Doanh nghiệp
Được tự do chuy ển nhượng
vốn
Vốn điều lệ phải được đóng
góp đủ bởi t ất cả thành viên
Cổ đông sáng lập chỉ cần
đăng ký mua ít nhất 20%
số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán.
Phần còn lại phải được
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 33 -
phát hành hết trong 3 năm
kể tử ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
Phải ưu tiên chuyển nhượng
cho các thành viên
còn lại trước
Cổ đông có quyền
chuyển nhượng cho
bất kỳ ai
Cơ cấu quản lý
Cơ quan cao nhất là
Hội đồng thành viên
Cơ quan cao nhất là
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc (Tổng giám đốc) có
thể làm Giám đốc (Tổng giám
đốc) của doanh nghiệp khác
Giám đốc (Tổng giám đốc)
không được làm Giám đốc
(Tổng giám đốc) của doanh
nghiệp khác
6.2.3. So sánh:
Nhìn chung, Công ty TNHH hai t hành viên trở lên có nhiều ưu điểm hơn so
với Công ty Cổ phần:
Về mặt tổ chức: Đơn giản hơn.
Về mặt pháp lý: Ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật hơn Công ty Cổ phần.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần và ngược lại.
6.3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Doanh nghiệp Tư nhân:
6.3.1. Ưu điểm:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có nhiều chủ sở hữu hơn Doanh
nghiệp Tư nhân nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính t ạo
khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 34 -
Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia đ iều hành
công việc kinh doanh. Các thành viên có trình độ kiến thức khác nhau, họ
có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
6.3.2. Nhược đi ểm:
Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt
động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng
buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự
hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất
quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính
mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn.
Thiếu bền vững và ổn định: Chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy
nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các
hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công
việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác.
Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với Doanh nghiệp Tư nhân về những
điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn
phải những thành viên kém năng lực và phẩm chất.
6.3.3. So sánh:
6.3.3.1. Tương đồng: Cả công ty TNHH hai thành viên trở lên và Doanh
nghiệp Tư nhân đều có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
6.3.3.2. Khác biệt:
Công ty TNHH Hai thành viên trở lên Doanh nghiệp Tư nhân
Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
Có từ 2-50 thành viên
Chỉ do 1 cá nhân làm chủ
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 35 -
Thành viên chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn ở phần vốn góp của mình
Chủ Doanh nghiệp Tư nhân chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp
Có thể chuyển đổi, chia t ách
doanh nghiệp
Không thể chuyển đổi, chia tách
doanh nghiệp
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 36 -
Chương 7
NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
7.1. Nhận xét về loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
7.1.1. Ưu điểm:
Công ty có thể thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch, đặt văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh tại các địa phương khác chứ không bó hẹp tại địa phương
đặt trụ sở - địa phương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Có tư cách pháp nhân;
Chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn và tối đa không vượt quá phần vốn góp,
phân chia rủi ro trong kinh doanh;
Có nhiều t hành viên góp vốn nên khả năng huy động vốn tốt hơn và quy
mô kinh doanh cũng mở rộng hơn;
Có nhiều thành viên nên trình độ quản lý tốt hơn.
7.1.2. Nhược đi ểm:
Số lượng thành viên không được vượt quá 50. Không được phát hành cổ
phiếu nên khả năng tăng vốn bị hạn chế. Quy mô kinh doanh nhỏ hơn
Công ty Cổ phần.
Vốn góp của các t hành viên còn lại bị ảnh hưởng khi có một thành viên rút
vốn. Việc chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế gắt gao do quy trình chuy ển
nhượng khắt khe, phức t ạp.
7.2. Những bất cập trong quy định pháp luật về Công ty TNHH:
Khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định: “Trường hợp tăng
vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải được sự nhất trí của
các t hành viên”, mà theo Điều 52 của Luật này quy định việc thông qua
quyết định của Hội đồng thành viên không có trường hợp nào cần phải có sự
nhất trí của các thành viên. Điều này Quốc hội cần xem xét chỉnh sửa cho
phù hợp.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 37 -
Trong Công ty TNHH, Hội đồng thành viên được quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Như vậy, xét về bản chất, quan hệ giữa Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Hội đồng thành viên là quan hệ lao động. Tuy nhiên, theo pháp
luật về lao động, “Không có loại hợp đồng lao động có hạn đến 5 năm và
việc chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ các điều kiện về chấm dứt
hợp đồng lao động”. Bởi vậy, việc xác định nhiệm kỳ, miễn nhiệm, cách
chức các chức vụ này sẽ gặp vướng mắc nếu xem xét ở khía cạnh Luật Lao
động.
Nghị định 139/2007/CP cũng như Điều 57 của Luật Doanh nghiệp 2005 đều
có quy định đối với người không đủ điều kiện vốn tối thiểu để làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc thì phải có trình độ chuy ên môn hoặc kinh nghiệm
thực t ế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành nghề kinh doanh chính
của công ty. Quy định này là không rõ ràng, vì hiểu như thế nào về kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh? Người làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải có thâm niên quản lý bao lâu là được? Mặt khác, quy định
cho phép Điều lệ công ty có quyền quy định tiêu chuẩn và đ iều kiện làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty TNHH khác so với quy định t ại
Nghị định 139/2007/CP đã vô hiệu hóa toàn bộ các tiêu chuẩn và điều kiện
để làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty TNHH. Do đó, đưa ra quy
định như Điều 13 của Nghị định 139/2007/CP là không cần thiết.
7.3. Kết luận:
Tuy còn nhiều bất cập nhưng nhìn chung pháp luật về Công ty TNHH hai
thành viên trở lên như hiện nay là khá đầy đủ và đảm bảo việc thực thi pháp
luật trong việc thành lập, quản lý doanh nghiệp.
Nhiều phần trong Luật Doanh nghiệp 2005 và các nghị định hướng dẫn đều
có giao quyền cho công ty bằng câu: “Ngoại trừ điều lệ có quy định khác”
hoặc “và các quy định khác trong điều lệ công ty”. Điều này giao quy ền khá
rộng cho các công ty nhưng trong một số trường hợp lại tự vô hiệu hóa toàn
bộ các quy định trong Luật như đã phân tích ở trên.
Công Ty TNHH Hai Thành Viên Trở Lên GVHD: TS.LS. Trần Anh Tuấn
- 38 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Kinh doanh – LS.TS Trần Anh Tuấn & LS.ThS Lê Minh
Nhựt
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29.11.2005
Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15.4.2010 về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 4.6.2010 hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục
quy định trong N ghị định 43/2010/NĐ-CP
Một số kiến nghị về sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2005 liên quan đến
bảo vệ cổ đông, thành viên công ty.
Trích nguồn:
Những bất cập của N ghị định 139/2007/NĐ-CP
Trích nguồn:
doanh-nghiep-nhieu-bat-cap.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8_lopmba11b_nhom_8_cong_ty_tnhh_2_thanh_vien_tro_len_8949.pdf