Bạn có thể gia tăng quyền lực trong đàm phán bằng cách sử dụng biến hóa
các kỹ năng và hành vi để cải thiện mối quan hệ. Thêm nữa, cách mà bạn đàm
phán cũng quan trọng như thứ m à bạn đàm phán. Một nhà đàm phán có kỹ năng
và linh hoạt thường vượt qua được những bất lợi về quyền lực khác. Nếu bạn có
thể trình bày một lời đề nghị hay một điều kiện trao đổi bằng nhiều cách khác
nhau, hay bẳng một cách thức độc đáo, bạn có thể thay đổi giá trị của điều khoản
trao đổi trong con mắt của người khác. Không chỉ việc có điều khoản trao đối là
quan trọng m à việc xác định vị thế của nó để đối phương trân trọng nó cũng quan
trọng không kém. Chương 11 sẽ mở rộng rõ hơn phần xác định vị thế giá trị.
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đàm phán ứng dụng công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1: Lập kế hoạch đàm phán), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những danh sách trước đây chỉ là sự hỗn tạp bề mặt của những khả năng.
Karl và Steve Albrecht trong Tăng giá trị đàm phán đề xuất 4 câu hỏi để nhận
diện cơ hội và cộng nó vào giá trị tính toán tổng thể
1. Những thành phần của giá trị trong đàm phán là gì, cả hữu hình và vô
hình (nghĩa là các lợi ích)
2. Tôi có thể đưa cho họ cái gì mà họ cần?
3. Họ có thể đưa cho tôi cái mà tôi cần?
4. Làm cách nào tất cả chúng tôi tăng giá trị cho thỏa thuận?
Bằng cách hỏi những câu hỏi này, bạn có thể mở rộng danh sách của những
lợi ích tiềm năng và đảm bảo những lợi ích này gắn với những nhu cầu rõ ràng
của họ và của bạn.
Những lợi ích trong tình huống bán hàng phức tạp
Trong một vài tình huống khách hàng, có thể có những cấp độ của sự phức
tạp mà nó đem lại những cơ hội lớn hơn để đề xuất những điều kiện trao đổi. Nếu
bạn nhìn vào sự giao dịch từ quan điểm của khách hàng, bạn có thể hỏi:
Làm thế nào chúng ta có thể làm cho nó trở nên dễ dàng hơn để kinh
doanh với chúng ta?
Làm thế nào những khách hàng này nhận được hàng hóa và dịch vụ của
chúng ta?
Họ sẽ làm gì với những cái này sau khi họ nhận chúng?
Họ phân phân phối và bán cho khách hàng của họ như thế nào?
Trang 49
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Suy nghĩ về những câu hỏi này, Tom Reilly trong loạt tác phẩm Bán dịch vụ
gia tăng mô tả có ít nhất 6 loại lợi ích tiềm năng
1. Thu mua: Tôi có thể làm gì để giúp khách hàng của tôi mua và thanh toán
cho sản phẩm hoặc dịch vụ của tôi? Ví dụ một công ty điện tử, chấp nhận thẻ tín
dụng (thanh toán cho số hóa đơn thương mại và đơn đặt hàng) từ khách hàng để
tiến hành giao hàng. Cũng như vậy, một số công ty dụng đơn đặt hàng để trống.
2. Hậu cần nhập: Tôi có thể làm gì để giúp khách hàng nhận hàng hóa hoặc
dịch vụ của tôi? Một nhà sản xuất linh kiện hay nguyên phụ liệu tham gia vào
chương trình tồn kho vừa đúng lúc của khách hàng bằng cách thiết lập một hệ
thống đặt hàng dựa trên nhu cầu.
3. Tổ chức vận hành: Tôi có thể làm gì để giúp khách hàng sử dụng sản
phẩm hoặc dịch vụ của tôi? Một nhà cung cấp phần mềm cung cấp chương trình
đào tạo trên trang web trong suốt giai đoạn cài đặt và thực hành.
4. Hậu cần xuất: Tôi có thể làm thế nào để giúp khách hàng của tôi phân
phối sản phẩm hoặc dịch vụ của tôi? Một nhà cung cấp sản phẩm chăm sóc sức
khỏe cung cấp mã vạch để thích ứng với chuỗi cung ứng tồn kho của các hiệu
thuốc và hệ thống phân phối
5. Marketing và bán hàng: Tôi có thể làm gì để giúp khách hàng của tôi bán
sản phẩm bằng cách sử dụng các điểm mạnh của sản phẩm và những lợi ích của
nó? Một nhà cung cấp pin cung cấp các điểm trưng bày mua hàng cho các cửa
hàng và tờ rơi phiếu giảm giá cho các tờ báo địa phương.
6. Dịch vụ: Tôi có thể làm gì để giúp khách hàng của tôi bảo trì và dịch vụ
thiết bị của họ. Một nhà cung cấp thiết bị xây dựng chào hàng “dịch vụ hy sinh vì
khách hàng”. Cung cấp cho khách hàng phụ tùng và dịch vụ kỹ thuật 24/7, mỗi
ngày trong năm. Nó cũng có thể bao gồm cả dịch vụ nhắc nhở và nâng cấp sản
phẩm.
Mỗi loại trong 6 lĩnh vực này, suy nghĩ thông qua việc kinh doanh của
khách hàng của bạn bằng cách hỏi:
Làm thế nào khách hàng này gánh chịu hoặc đo lường chi phí?
Trang 50
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Làm thế nào khách hàng này đo lường lợi nhuận hoặc điều đạt được?
Vào cuối chương này, một sự danh mục các lợi ích có giá trị tăng thêm
(xem bảng ứng dụng) sẽ giúp bạn liệt kê đề xuất của bạn bằng cách tăng doanh
thu hoặc giảm chi phí. Tóm lại, hãy suy nghĩ về công việc kinh doanh của bạn và
cách bạn phục vụ khách hàng như thế nào. Các điều kiện trao đổi đặc biệt nào mà
bạn có thể đề xuất để mang lại lợi ích cho cả bạn và khách hàng khi làm ăn cùng
nhau?
Nhượng bộ trong đàm phán
Nhượng bộ là một phần dĩ nhiên phải có trong mọi cuộc đàm phán. Vì xét
cho cùng, đàm phán bao gồm cả hai phần cho và nhận. Những điểm mà có thể
dùng để phân biệt các nhà đàm phán thành công hay không là họ đã nhượng bộ
như thế nào, khi nào và và nhượng bộ về việc gì – đã trao một phần hay toàn bộ
lợi ích.
Những điểm chính cần phải xem xét khi nhượng bộ
Hãy nhớ rằng: mọi hành động đều truyền tải thông điệp. Điều này thực sự
đúng đối với việc nhượng bộ. Bởi vì nhượng bộ là yếu tố cần thiết trong quá trình
đàm phán, do đó có một số điểm quan trọng cần phải được cân nhắc khi lên kế
hoạch cũng như khi đưa ra quyết định nhượng bộ, như sau:
Điều gì mà phía đối tác suy luận từ việc nhượng bộ của tôi? Họ sẽ cho rằng
tôi đang nhượng bộ hay lấn lướt? Hay họ sẽ cho rằng, ban đầu tôi đã đòi hỏi quá nhiều
nên giờ có lẽ tôi dễ dàng đưa ra nhượng bộ chỉ để giữ họ tiếp tục ở lại bàn đàm phán?
Khi nào tôi nên đưa ra nhượng bộ? Nếu tôi là người đầu tiên hành động thì
liệu rằng họ sẽ cho là tôi dể bị thuyết phục hơn hay không? Đừng đưa ra bất kỳ sự
nhượng bộ nào cho đến khi những mục tiêu tối đa của cả hai bên đều không còn nữa.
Phía đối tác có thể cố làm cho bạn sớm nhượng bộ bằng cách phản ứng gay gắt lại
quan điểm/ đề xuất của bạn bằng tuyên bố như, “ Bạn đang đùa à! Điều đó là không thể
Trang 51
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
chấp nhận được.” Thay vì thừa nhận hay nhượng bộ bất kỳ điểm gì, hãy hỏi lại rằng
“Quan điểm của bạn là gì?”
Mức độ nào mà tôi có thể nhượng bộ? Phụ thuộc vào kế hoạch của bạn, bạn
có thể bắt đầu bằng một nhượng bộ nhỏ và xem xét liệu là phía đối tác có hành động
nào hay không. Hãy tưởng tượng chuyện gì sẽ xãy ra nếu như lần đầu tiên mà bạn lại
đưa ra một nhượng bộ lớn. Phía đối tác có thể nghĩ rằng những đề xuất ban đầu của bạn
là quá cao, và họ sẽ tiếp tục đòi hỏi thêm nhiều nhượng bộ từ phía bạn. Nếu bạn đưa ra
ngày càng ít nhượng bộ (hoặc là ngưng nhượng bộ), phía đối tác có thể nhận ra bạn
đang ở giới hạn nhượng bộ và do đó, có lẽ bị buộc phải đưa ra hành động để tiếp tục.
Tỷ suất chi phí/ giá trị của nhượng bộ là gì? Chi phí mà tôi bỏ ra cho sự
nhượng bộ so với giá trị mà phía đối tác nhận được là gì? Họ có nhận ra được giá trị
của những gì mà tôi đang đề xuất? Một mắc lỗi chung của những người bán hàng trong
quá trình đàm phán có liên quan đến việc không biết về “giá chợ đen” của những gì mà
họ đề xuất. Hãy tự hỏi rằng: Cái này giá bao nhiêu nếu mua riêng từ món, hoặc mua từ
nhà cung cấp khác ? Ví dụ, xem xét về yếu tố hổ trợ kỹ thuật. Hầu hết các công ty đều
có kỹ thuật viên để giúp đở khác hàng trong giai đoạn thực hiện. Người bán hàng
thường vô tình cho dịch vụ này mà không nhận ra giá trị của nó đối với khách hàng.
Hầu hết các công ty nói rằng hổ trợ kỹ thuật trị giá $250 đến $500 trên 1 giờ.
Cái gì mà tôi nhận lại được từ việc nhượng bộ? Trước khi đưa ra nhượng bộ,
hãy tự hỏi: “Nếu tôi nhượng bộ về giá, liệu họ sẽ gia tăng cam kết về số lượng, hoặc
kéo dài thời hạn hợp đồng?” Một vài thứ trao đổi có mối quan hệ với nhau. Giá cả
thường gắn với khối lượng hay thời hạn hợp đồng. Một cách để xem xét vấn đề này
hãy hình dung ra một tam giác (hình 4.1).
Tam giác trao đổi
Hãy xem xét một hợp đồng với các tham số sau:
Chiết khấu = 10%
Khối/số lượng cam kết = 10,000 đơn vị
Trang 52
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Thời hạn hợp đồng = 2 năm
HÌNH 4.1 Tam giác vật trao đổi
Là một nhà cung cấp, bạn đặt các tham số của tam giác này dựa trên các điều
kiện thị trường và lãi suất hiện tại. Các tham số phải có ý nghĩa kinh doanh tốt cũng
như đảm bảo cho giao dịch có lợi nhuận. Khách hàng phản hồi rằng, họ muốn chiết
khấu cao hơn - 12%. Anh ta muốn kéo dài đường X (xem hình 4.2)
(Ghi chú: vùng bên trong tam giác phải duy trì đúng tỷ lệ)
Nhà cung cấp có thể phản hồi cho khách hàng với hai phương án:
1. Nếu anh muốn chiết khấu cao hơn – 12% thì tôi cần có cam kết về số lượng
lớn hơn – chẳng hạn 15,000 đơn vị.
2. Nếu anh muốn chiết khấu cao hơn – 12% thì tôi muốn thời hạn hợp đồng dài
hơn – chẳng hạn 3 năm.
Hình 4.3 biểu diển hai phương án này trông như thế nào trên tam giác.
Thực hiện nhượng bộ về chiết khấu giá cho phép nhà cung cấp nhận lại một vài
giá trị, điều này tạo nên kết quả cùng thắng (thắng – thắng)
Trang 53
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
HÌNH 4.2 Chiết khấu
HÌNH 4.3 Tam giác phương án 1 và phương án 2
Chiến lược đưa ra nhượng bộ
Bên cạnh những điểm chính cần phải xem xét mà chúng ta đã đề cập ở
trên, những chiến lược khác trong việc đưa ra nHượng bộ có thể kể đến:
Luôn luôn phải nhận lại cái gì đó. Nếu nhượng bộ vì thiện chí thì phải công
nhận nó. Một trong những lỗi kinh điển của các nhà đàm phán thiếu kinh nghiệm có
liên quan đến việc họ đưa ra thiện chí muốn duy trì mối quan hệ nhưng không bao giờ
thể hiện điều đó cho đối tác biết. Một nhà đàm phán giỏi thì luôn gắn kết điều gì đó với
sự nhượng bộ của họ: “Tôi làm điều này vì thiện chí” hoặc “ Để tiếp tục, tôi sẽ…”
Tìm kiếm sự nhượng bộ hiệu quả (nghĩa là chi phí thấp/ giá trị cao). Trước
khi đưa ra một nhượng bộ nào đó cần phải phân tích các lợi ích của bạn bằng cách
đánh giá chi phí để mua các món này từng cái một. Trong nhiều trường hợp, các hợp
đồng dịch vụ về các mặt hàng điện tử hay hàng tiêu dùng khác sẽ làm cho khách hàng
yên tâm trong khi đó các cửa hàng cũng được hưởng lợi nhuận cao hơn. Như đã giải
Trang 54
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
thích trong phần đầu của chương này, việc sử dụng các điều kiện trao đổi sáng tạo có
thể mang lại cho phía đối tác những giá trị cao hơn mà chúng ta nhận thấy. Bí mật nằm
ở chổ là phân tích nhu cầu của phía đối tác và đưa ra sự nhượng bộ phù hợp đó là chi
phí thấp cho bạn nhưng mang lại giá trị cao cho phía đối tác.
Xem xét mức độ nào là phù hợp. Khi nổ lực để thực hiện giao dịch, những
người bán hàng thường đưa ra nhượng bộ khi nói rằng “Chắc chắn là chúng tôi có thể
làm đ iều đó cho bạn” . Mặc dù, điều này thực sự là dể dàng đối với các kỹ sư, nhưng
cách tốt nhất là nên tỏ ra do dự và nói, “tôi không chắc là tôi có thể làm điều đó, để tôi
kiểm tra với (người có thẩm quyền, trưởng phòng bán hàng, hay chính sách của công
ty)”. Đứng trên cương vị người mua, bạn có lẽ sẽ thực sư mong muốn mặt hàng đó,
nhưng phải thật cẩn trọng. Nếu như đại lý bất động sản biết rằng bạn rất thích ngôi nhà
và sẳn sàng chuyển nội thất vào ngôi nhà đó thì rất có khả năng bạn sẽ khó mà thương
lượng được giá tốt hơn. Một thủ thuật tốt hơn đó là nên nói “Giá này thực sự vượt quá
ngân sách của tôi” hay “Tôi muốn xem những ngôi nhà khác để biết thêm về thị
trường”
Sử dụng phạm vi giải quyết như là giới hạn được phép. Một trong những lý
do tốt nhất cho việc phát triển phạm vi g iải quyết là khi chúng ta xem xét một nhượng
bộ nào đó. Nếu bạn tập trung vào DSP, bạn có thể thêm vào hoặc bớt đi giá trị của
những lợi ích/ điều kiện trao đổi được sử dụng và quyết định nếu thỏa thuận vẫn đáp
ứng nhu cầu và mong đợi của bạn.
Đưa ra nhượng bộ và tiến tới. Chọn đúng thời điểm là quan trọng. Không
giống như việc xem xét đã đề cập ở trên, nếu như bạn phải đưa ra nhượng bộ, hãy thực
hiện và tiến tới. Bạn không muốn đối tác tiếp tục đeo bám vấn đề này. Hãy chuyển dấu
hiệu cho người nói di chuyển đến vấn đề mới.
Quan sát mô hình nhượng bộ của bạn. Nếu bạn gia tăng mức độ nhượng bộ,
có thể phía đối tác sẽ kéo dài cuộc đàm phán. Bạn đã làm cho sự nhượng bộ của bạn
truyền tải thông điệp nhiều như những gì mà bạn nhượng bộ như thế nào. Trong quá
trình đàm phán, hãy nhớ rằng thời gian là có hạn. Nếu như bạn phải đạt được sự thỏa
thuận vào thời điểm nhất định nào đó, bạn sẽ có cảm giác bị buộc phải đưa ra nhượng
Trang 55
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
bộ sớm hơn dự định. Nếu như phía đối tác nhận ra rằng bạn đang bị áp lực về mặt thời
gian, họ có thể sẽ trì hoản cuộc đàm phán để xem bạn có đưa ra thêm những nhượng bộ
nào khác.
Thực hiện trao đổi hiệu quả
Trong suốt quá trình đàm phán, điều quan trọng là duy trì trao đổi tích cực bằng
cách sử dụng các kỹ thuật sau:
Sử dụng câu điều kiện “nếu-thì”. Để duy trì sự cân bằng trong quá trình đàm
phán, đừng đưa ra nhượng bộ mà không nhận lại cái gì. Sử dụng mẫu câu điều kiện
“nếu…, thì…” để đưa ra dấu hiệu trao đổi mà bạn yêu cầu: “ Nếu tôi trả đủ tiền thì tôi
mong là sẽ được giao hàng tận nơi”. Tuy nhiên, đề xuất việc gì để nhận lại điều bạn
mong muốn: “Nếu tôi có thêm nhân viên cho dự án này thì tôi đảm bảo rằng chúng ta
sẽ hoàn thành đúng hạn”. Bằng cách kết nối hai nhượng bộ bạn đang chỉ ra sự cân bằng
trong nhượng bộ.
Nếu bạn bị mắc kẹt, hãy kéo phía đối tác theo. Đề nghị vài thứ khác thường
sẽ giúp phá vở sự bế tắc hoặc là sẽ đưa ra nhiều điều kiện trao đổi hay lợi ích hơn dự
kiến ban đầu. Như sẽ thấy trong chương 8, việc đưa ra các ý kiến có thể giúp phá vở
thế bế tắc. Một cách thông thường để lôi kéo phía đối tác bằng cách hỏi “Chúng ta có
thể làm gì khác nữa để đáp ứng nhu cầu của cả hai phía?”
Đừng đưa hết tất lợi ích hay nguồn lực cho phía đối tác. Sau khi liệt kê các
phương án nhượng bộ hãy đưa ra các câu hỏi so sánh: “Trong những phương án này
cái nào là có giá trị hơn đối với bạn?” Nếu phía đối tác vẫn khăng khăng đòi hỏi quá
nhiều, hãy đưa anh ta sự lựa chọn: “Tôi không thể đưa cho anh thêm thiết bị lẫn 3 nhân
viên hổ trợ, vậy thì anh sẽ chọn thiết bị kèm thêm hay nhân viên?” Một phạm vi đề
xuất đã định trước cho mỗi vấn đề sẽ giúp quyết định mức độ mà bạn mong muốn đưa
ra là bao nhiêu cũng như giá trị mà nó mang lại cho phía đối tác là như thế nào.
Tạo dấu hiệu mong đợi của sự trao đổi. Về mặt tâm lý, sự trao đổi bao gồm
việc mong đợi phía đối tác sẽ trao cho mình cái gì đó để đáplại những nhượng bộ mà
bạn đã đưa. Thông điệp là “Để cuộc giao dịch được tiếp tục, đây là những gì mà tôi
Trang 56
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
mong muốn làm và tôi hy vọng bạn sẽ tiếp nhận nó theo đúng tinh thần và có sự đáp
trả thỏa đáng”. Tại điểm này, bạn có thể quyết định hoặc là phía đối tác sẽ tiếp tục tiến
đến mục mới hoặc là sẽ mổ xẻ thêm vấn đề này. Thông thường, nhà đàm phán giỏi sẽ
đưa ra sự nhượng bộ với chi phí thấp để xem phía đối tác có đáp trả lại hay không.
Thông tin thường được sử dụng như điều kiện hay lợi ích trao đổi ban đầu. Chú ý phía
đối tác có mong muốn chia sẽ và mức độ là chia sẽ bao nhiêu. Trong nhiều trường
hợp, điều này sẽ cho biết đây là cuộc đàm phán cùng thắng hay là thắng thua. Chương
10 sẽ nêu vấn đề này chi tiết hơn.
Gắn nhượng bộ vào nhu cầu rõ ràng. Cho đến nay, đây là cách tốt nhất để
cho phía đối tác biết giá trị của những đề nghị của bạn. Sử dụng khuôn mẫu “ Theo tôi
thấy, điều này (điều nhượng bộ của bạn) sẽ giải quyết (vấn đề này)”. Bằng cách xác
định sự nhượng bộ của bạn đối với một nhu cầu cụ thể hoặc một vấn đề mà phía đối tác
nhận định, bạn sẽ làm cho phía đối tác khó mà từ chối.
Thiết lập những giải pháp thay thế tốt nhất đối với thỏa thuận đã được đàm
phán (BATNA). Dựa trên nguyên tắc không có thỏa thuận nào tốt hơn một thỏa thuận
xấu, quyền lực của bạn sẽ được tăng lên bằng cách có các cách thay thế để đạt được
yêu cầu của mình. Trong khi lên kế hoạch hay tiến hành đàm phán, hãy tự hỏi: “
Những thay thế nào mà tôi có nếu tôi không đạt được sự đồng thuận từ phía đối tác?”
Như chúng ta thấy trong chương 5, xác định những giải pháp thay thế sẽ gia tăng
quyền lực của bạn.
Những điểm chính
Lợi ích hay điều kiện trao đổi là những nguồn lực vô hình hay hữu hình mà
bên nhận cảm thấy là có giá trị.
Các loại lợi ích:
o Chính: thông thường là tiền hay là các trọng điểm
o Thay thế: là những thứ mà một bên có mà chúng có thể đáp ứng nhu cầu
của bên kia
Trang 57
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
o Hiệu quả: là những điều kiện trao đổi hay lợi ích mà có giá trị cao đối với
bên nhận nhưng chi phí thấp đối với bên cho
Phân loại lợi ích hay điều kiện trao đổi trong đàm phán:
o Tài chính
o Thông tin
o Con người
o Sự công nhận và phần thưởng
o Cơ sở vật chất
o Thiết bị
o Tài sản
o Thỏa thuận về quyền sở hữu
o Hạn chế rủi ro
Lợi ích hay điều kiện trao đổi trong những tình huống bán hàng phức tạp
o Mua hàng
o Hậu cần trong nước
o Hậu cần ngoài nước
o Tiếp thị và bán hàng
o Điều hành
o Dịch vụ
Nhượng bộ được xác định là cho một phần hay toàn bộ lợi ích
Những cân nhắc chính yếu trong việc đưa ra nhượng bộ:
o Phía đối tác suy luận gì từ việc nhượng bộ của tôi
o Khi nào tôi nên đưa ra nhượng bộ?
o Mức độ nhượng bộ nào tôi nên đề nghị
o Tỷ lệ chi phí/ giá trị của việc nhượng bộ là gì?
o Tôi có thể nhận lại gì từ việc nhượng bộ?
Nếu các vật trao đổi có quan hệ với nhau, xem xét sử dụng tam giác vật trao
đổi
Trang 58
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Các chiến lược đưa ra sự nhượng bộ
o Luôn luôn phải nhận lại vật gì: nếu thực hiện vì thiện chí, hãy công nhận
nó
o Tìm kiếm sự nhượng bộ hiệu quả: chi phí thấp/giá trị cao
o Cân nhắc nơi nào phù hợp
o Sử dụng phạm vi giải quyết như là giới hạn cho phép
o Thực hiện nó và chuyển qua mục khác – nhượng bộ đúng lúc là rất quan
trọng
o Xem xét mô h ình nhượng bộ của bạn – nếu bạn gia tăng mức độ nhượng
bộ, phía đối tác có thể kéo dài cuộc đàm phán
Thực hiện trao đổi tích cực:
o Sử dụng câu điều kiện “ nếu… thì…”
o Nếu bạn bị mắc kẹt, hãy lôi kéo phía đối tác
o Đừng trao tất cả vật trao đổi hay nguồn lực cho phía đối tác
o Tạo dấu hiệu mong đợi sự đền đáp hay trao đổi
o Gắn kết sự nhượng bộ với một nhu cầu rõ ràng
o Thiết lập các giải pháp thay thế tốt nhất đối với thỏa thuận đã được đàm
phán (BATNA).
Ứng dụng thực tế
Các lợi ích hay điều kiện trao đổi / Các phương án
Phía bạn Phía đối tác
Xem xét những gì mà bạn biết về
nhu cầu của
Xem xét nhu cầu của tôi, lợi ích nào
mà
họ, những lợi ích nào mà bạn có thể
trao
họ có thể đưa ra để đáp ứng nhu cầu
của tôi
để đáp ứng nhu cầu của họ
- -
- -
- -
- -
- -
Trang 59
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
- -
Danh mục những lợi ích hay điều kiện trao đổi gia tăng giá trị
Danh mục Mức tăng thu nhập Mức giảm chi phí
Mua hàng
Hậu cần trong nước
Hậu cần ngoài nước
Điều hành
Tiếp thị và bán hàng
Dịch vụ
CHƯƠNG 5:
Trang 60
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
QUYỀN LỰC TRONG ĐÀM PHÁN
Trang 61
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Nghịch lý của quyền lực
Nhân viên bán hàng rên rỉ :
Quyền lực! Anh đùa à? Khách hàng của chúng tôi có tất cả quyền lực?
Làm sao chúng ta có thể đàm phán với họ khi họ “nắm bài” trong tay chứ ?
Nhà quản lý than phiền :
Tôi thật sự thấy khó có sự lựa chọn nào khác ngoài việc làm việc với phòng
ban đó. Ý tôi là, họ được cho là người phải giúp đỡ chúng ta vậy mà có vẻ như đó
là một chuyện khó khăn .
Đại lý thu mua cân nhắc :
Người bán đó là nhà cung cấp độc quyền. Tôi cảm thấy mình chẳng có chút
quyền lực nào cả, như thể tôi buộc phải đồng ý với giá và các điều kiện mà họ đưa
ra. Họ luôn luôn thắng chúng ta- ít nhất là bây giờ !
Trong hàng loạt cuộc hội thảo với nhân viên bán hàng, nhà quản lý, và
những người buộc phải đàm phán, tôi phát hiện ra một hiện tượng thú vị. Hầu hết
mọi người đều có mâu thuẫn cảm thấy giống như là họ đang ở vị thế kém quyền
lực hơn đối phương. Nhiều người còn kết luận rằng chẳng có điều gì mà họ có thể
làm để tác động đến tình hình cả. Chính thái độ tiêu cực này đã dẫn đến sự ù lì.
Các bên nhìn chung đều mong muốn đi đến một sự thỏa thuận hợp ý, vậy tại sao
mọi người lại cảm thấy mình kém quyền lực?
Sự nhận thức về quyền lực
Quyền lực đích thực rất khó để nắm bắt, chính vì vậy mà hầu hết chúng ta
đều dựa vào nhận thức của chúng ta về quyền lực. Sự nhận thức này có thể dựa
vào kinh nghiệm đã đạt được hay sự thiếu kế hoạch.Việc xác định cán cân quyền
lực có thể ảnh hường đến cách thức mà chúng ta đàm phán. Nếu bạn cảm thấy
cán cân quyền lực nghiêng về phía mình, có lẽ bạn sẽ không dành nhiều thời gian
cho việc chuẩn bị cũng như bỏ công bỏ sức để nuôi dưỡng một mối quan hệ tốt.
Nếu bạn cảm thấy đối phương quyền lực hơn, có lẽ bạn sẽ thấy nhụt chí và một
lần nữa không lên kế hoạch hiệu quả để dẫn tới cuộc thương thảo win-win. Hầu
Trang 62
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
hết các kế hoạch tác chiến cho một cuộc đàm phán thường được tiến hành trong
một phương tiện di chuyển- thường là máy bay, hay ô tô trên đường đến nơi đàm
phán. Sự chuẩn bị sẽ giúp chúng ta cải thiện lòng tự tin và nhận thức của chúng ta
về quyền lực. Bạn có thể làm gì về một quyền lực đích thực trong một cuộc đàm
phán.
Có rất nhiều nhận thức sai lầm về mối quan hệ giữa quyền lực và win-win.
Một tác giả khẳng định rằng :”Khi bạn hạ gục đối phương trên bàn, đó là đàm
phán. Khi bạn làm đối phương phải cảm ơn bạn vì điều đó, đó là Quyền Lực!”
Trong một cuộc win-win, cả hai bên đều thỏa mãn những nhu cầu của nhau và
mối quan hệ tiếp tục được duy trì và cải thiện. Tuy vậy, cách mà bạn đàm phán
cũng như thứ mà bạn đàm phán sẽ ảnh hưởng đến kết quả – win-win, thắng-thua
hay thua-thua.
Nguyên tắc của quyền lực trong đàm phán
Luôn ghi nhớ một nguyên tắc cơ bản : Trong đàm phán, quyền lực chính là
chức năng của những dự phòng/ thay thế .Nghĩ về những phương án dự phòng
trên 3 cấp độ :
1. Nguồn lực thay thế
2. Điều khoản trao đổi thay thế
3. Kỹ năng và hành vi thay thế
Quyền lực trong nguồn lực thay thế
Khi bắt đầu đàm phán, đầu tiên bạn cần phải xác định những điều mà bạn
cần – không phải thứ mà bạn muốn mà là cái cần được đáp ứng. Sai lầm đầu tiên
trong đàm phán là đánh đồng điều cần và điều muốn. Ví dụ, bạn muốn một cái xe
hơi mới – một chiếc Honda Accord. Có rất nhiều những tay cò buôn bán kiểu xe
này. Không có một nguồn độc quyền duy nhất, vì vậy bạn cứ hãy tự tin là bạn
không cần phải làm cuộc giao dịch ngay đầu tiên. Tuy nhiên, hãy nghĩ đến những
lựa chọn khác mà bạn có được nếu bạn cân nhắc và suy nghĩ thật kỹ cái mà bạn
cần. Nếu cái mà bạn cần lúc này là một phương tiện giao thông đáng tin cậy, có
Trang 63
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
thể nghĩ đến việc sửa sang lại chiếc xe cũ của bạn? Hoặc là chọn một kiểu xe khác
hay một chiếc xe đã qua sử dụng?
Xác định các nguồn lực thay thế cho nguồn cung là bước đầu tiên trong
việc phát hiện ra quyền lực của bạn. Thậm chí cho dù bạn có mê mệt kiểu dáng,
màu sắc, thiết kế của chiếc xe, vẫn luôn có những chiếc xe khác cho bạn lựa chọn.
Thậm chí bạn còn có thể xem xét đến một chiếc xe đã qua sử dụng. Bạn có thực sự
“cần” một chiếc xe mới? Việc mua một chiếc xe mới có thể giải quyết những vấn
đề gì ? Có điều gì đáng tin? Tình trạng hiện tại của bạn? Hãy chờ một chút và tập
trung vào thứ mà bạn thực sự “cần” .Nhu cầu ẩn dấu có thể đơn giản là bạn đang
cần một phương tiện đáng tin cậy . Khi rút ra điều cốt lõi này, chúng ta có thể mở
rộng danh sách đến những lựa chọn thay thế khác : ví dụ như sử dụng phương
tiện công cộng, đạp xe đạp, ván trượt, sử dụng xe nhóm thay phiên , lái xe moto.
Vậy bước nào tiếp theo để bạn có thể làm cho tình trạng của mình rõ hơn với một
lựa chọn hợp lý.
Trong tình huống tương tự, người bán xe cũng có những thay thế cho
mình- đó là những khác hàng khác cũng muốn mua cùng một chiếc xe giống như
bạn. Hãy cùng xem tình huống của Toyota Prius.Khi Toyota giới thiệu chiếc xe lai
Prius vào năm 2001, nó đại diện cho chiếc xe duy nhất thuộc kiểu của nó ở mức
giá như vậy. Những người muốn mua Prius (bằng bất cứ giá nào) phải nằm trong
danh sánh chờ. Toyota là nguồn cung cấp duy nhất – quyền lực cao. Nó thể hiện
“lấy nó hay bỏ nó” với quyền lực nằm trong tay người bán, khiến người bạn có thể
dễ dàng tăng giá bán bất cứ lúc nào. Giờ đây, trong tình huống tương tự, bạn
đang ở một vị thế tốt hơn nhiều để đàm phán. Nhưng, vẫn còn đó danh sách chờ.
Nhân viên bán hàng bị ám ảnh với sự cạnh tranh và họ nhìn thấy các đối
thủ cạnh tranh vờn vập xung quanh mỗi người mua. Họ đã bỏ qua sự thật là
người mua thực chất có khả năng rất hạn chế trong việc tiếp cận những nguồn
cung cấp khác. Những hạn chế đó là :
+ Nguồn cung cấp ở nơi quá xa
Trang 64
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
+ Nguồn lực thất bại trong việc thể hiện mình và làm cho người mua
gặp rắc rối
+ Sự yêu thích trong sản xuất và kỹ sư
+ Mẫu thiết kế đặc trưng hạn chế một vài nhà cung cấp tham gia
+ Có một số nguồn lực cung cấp một dòng dịch vụ hoàn chỉnh trong
khi những người khác thì không.
Mực độ độc đáo của một nhu cầu có thể dần tới sự giảm sút quyền lực bới
vì nó làm giới hạn nguồn lực. Hãy nghĩ tới một cái giá cực kì cao cho việc cấy
ghép nội tạng người. Ngược lại, nếu một người có một giải pháp độc đáo, vị thế
quyền lực của họ đương nhiên sẽ gia tăng. Ví dụ như người giữ bằng sáng chế của
vac-xin Anthrax.
Trong hầu hết những tình huống bán lẻ ở Mỹ, nhà cung cấp chấp nhận vị
thế “lấy nó hay bỏ nó”. Giá được niêm yết rõ ràng trên bảng giá.Tại sao? Bởi
những nhà bán lẻ có sự thay thế. Không có khách hàng này thì sẽ có những khách
hàng khác mua sản phẩm và dịch vụ của họ. Như Herb Cohen nói: “Tất cả mọi
thứ đều có thể đàm phán được”.Tuy nhiên, những chi phí khác thường quan
trọng hơn. Hãy tưởng tượng cuộc đàm phán với nhà cung cấp mới với tờ Wall
Street Journal :
Bạn : Tôi sẽ trả cho bạn 50 cents
Nhà cung cấp : Không đời nào, giá của chúng tôi là 75 cents
Bạn : Được thôi, 60 cents thì thế nào
Nhà cung cấp : Dẹp anh đi !
Trong lúc ấy bạn đã trải qua hơn một phút cho một giao dịch trong khi lẽ
ra chỉ diễn ra trong 10 giây. Nếu bạn kiếm được 100,000 $ một năm, cuộc hội
thoại đã làm tiêu tốn của bạn khoảng 80 cents và bạn vẫn phải mua giấy với 75
cents. Điều này có đáng không?
Lấy một ví dụ của cuộc đàm phán nội bộ:
Một nhà quản lý phân phối muốn cải thiện máy đọc mã vạch trong nhà kho
để nâng cao việc quản lý phân phối một cách hiệu quả hơn. Trong quá trình tiếp
Trang 65
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
cận quản lý sản xuất, cô ấy gặp phải sự kháng cự bởi vì thiết bị mới đòi hỏi một sự
thay đổi đồng bộ phức tạp, bao gồm nhãn và số kiểm kho mới. Đây là một ví dụ về
giải pháp của một người lại trở thành rắc rối cho người khác. Có những biện
pháp thay thế nào cho nhà quản lý phân phối không? Đầu tiên cô ấy cần phải xác
định nhu cầu ẩn dấu đó là: thông tin để gia tăng hiệu quả phân phối. Nhà quản lý
nên nghĩ là: “Liệu có cách nào khác để tôi có thể lấy lấy thông tin này? Có lẽ tôi
có thể sử dụng fax hoặc phone đẻ lấy thông tin, nhưng điều đó sẽ tốn thời gian và
và không hiệu quả và do vậy nó không phải là một sự thay thế thích hợp. Có lẽ tôi
có thể tìm những nguồn khác của dịch vụ lập trình giống như những phòng ban,
nhà bán hàng khác hay thậm chí một chương trình trọn gói.”
Tấm hình chuỗi liên tiếp với một đầu là sự thay thế thích hợp nhất và một
đầu là sự thay thế ít thích hợp nhất theo như hình thể hiện trong hình 5.1. Liệt kê
mỗi sự lựa chọn trên chuỗi liên tiếp.
Những sự lựa chọn hiện tại có thể cần nhiều nguồn lực trên phần của mình
để bảo đảm một sự xuất ra thành công; bạn cần cân nhắc để điều chỉnh kỳ vọng
của bạn. Nhà quản lý từ ví dụ trước có thể sẽ phải tìm một công ty bên ngoài để
làm chương trình máy tính, nhưng cần phải tốn một khoảng thời gian là 6 tháng
để họ thích nghi với hệ thống hiện tại trước khi họ có thể làm một cuộc cải tổ hệ
thống cần thiết. Hoặc là phải tìm nguồn lực nội bộ trong một số công ty có chính
sách cấm dùng nguồn lực bên ngoài.
Người bán hàng, đặc biệt l à đối với những người quản lý theo từng khách
hàng riêng biệt, với rất ít nguồn lực thay thế sẵn có, họ thật sự phải dựa vào việc
vận dụng một cách sáng tạo các giá trị trao đổi. Trong bất kỳ trường hợp nào,
một khi bạn đã sử dụng tận lực nguồn thay thế thích hợp để thoản mãi cái cần
của bạn, bước kế tiếp bao gồm việc đánh giá các điều khoản trao đổi thay thế.
Quyền lực trong các điều khoản trao đổi thay thế
Như đã định nghĩa từ trước, các điều khoản trao đổi là những nguồn lực
hữu hình hay vô hình mà giá trị của nó được nhận thức bời đối tượng nhận các
điều khoản trao đổi ấy. Khi đánh giá giá trị tiềm năng của một điều khoản trao
Trang 66
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
đổi, hãy ghi nhớ rằng các điều khoản trao đổi có khuynh hướng có giá trị tỉ lệ với
mức độ nó làm hài lòng “cái cần” của đối phương. Các điều khoản trao đổi có
tính thanh khoản (ví dụ như tiền…) có thể dễ dàng được đánh giá và do đó nó
được nhận định là có quyền lực hơn các điều khoản trao đổi khác. Tuy nhiên nếu
bạn có thể tìm ra nhu cầu ẩn giấu của đối phương và phát hiện ra các giá trị trao
đổi thay thế, bạn sẽ có cơ hội cao trong việc giành được một thỏa thuận mà cả hai
bên đều có lợi.
Theo như chúng tôi đã trình bày trong chương 4, thành quả tốt nhất có thể
đạt được liên quan quan đến các điều khoản trao đổi thích hợp – có giá trị cao đối
với đối tác nhưng chi phí thấp đối với bạn. Sự sáng tạo trong việc xác định các
điều kiện hay lợi ích trao đổi khác nhau thường được gọi là “mở rộng miếng
bánh”. Càng nhiều điều kiện hay lợi ích trao đổi, quyền lực của bạn có được càng
nhiều.
Các điều kiện trao đổi có cùng ý nghĩa với các nguồn lực. Nó có thể hữu
hình (như tiền, thiết bị) hay vô hình (sự công nhận, sự linh hoạt), có thể được liệt
kê như sau :
Tài chính: bao gồm lương, tiền thưởng, tiền làm ngoài giờ, ngân sách,
tiền
Con người: các khoản vay cho nhân viên, sẳn sàng tham gia như một
cộng sự.
Thiết bị: sử dụng thiết bị sẵn có, hoặc thuê
Công cụ: sử dụng công cụ sẵn có hoặc đồng ý sử dụng nguồn lực bên
ngoài.
Ưu tiên: gia tăng hạn, trao đổi một thứ gì đó hoặc với người nào đó,
đồng ý đóng góp thời gian riêng của bản thân để làm một việc gì đó .
Thông tin: Cung cấp chuyên gia, tư vấn kiến thức công nghệ, tiếp cận
thông tin và dữ liệu chính xác.
Công nhận và khen thưởng: Trao thưởng, tin tưởng, hoặc khen ngợi,
công nhận tài năng nhân viên đến quản lý của họ.
Trang 67
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Thỏa thuận chủ quyền/độc quyền: cung cấp bước sở hữa đầu tiên về
công nghệ, quyền sở hữu, hay độc quyền địa lý
Giảm nhẹ rủ i ro: giảm thiểu hay loại trừ rủi ro
Nhân viên bán hàng thường tự khóa mình trong vòng lẩn quẩn của giá và
thường cho rằng sự nhượng bộ về giá là giải pháp duy nhất thoát ra khỏi sự bế
tắc. Trong nhiều trường hợp, họ bỏ lỡ cơ hội ghi điểm với khách hàng bởi vì thiếu
sự nhìn xa trông rộng đối với các điều khoản trao đổi. Người bán có thể có phần
lợi thêm hoặc những điều khoản trao đổi khác mà không phải gia tăng thêm chi
phí cho bản thân họ hoặc công ty của họ. Một số điều khoản còn có thể có lợi cho
cả người bán và công ty của họ. Một nhà quản lý của một công ty viễn thông có
thể hỗ trợ tư vấn về kỹ thuật cho khách hàng trong quá trình đàm phán. Các công
ty viễn thông đều có những nhà tư vấn ở ngay bản thân nhân viên của họ, và họ
có thể sựng mà không tốn thêm bất cứ chí phí nào. Mặc dù khách hàng có thể sử
dụng sự trợ giúp kỹ thuật nhưng giá trị tiềm ẩn của nó lại không dễ dàng được
nhận thấy. Thông qua việc tư vấn, công ty viễn thông có thề thu thập được những
thông tin có ích về công việc kinh doanh của khách hàng và sử dụng thông tin
này cho những mô hình kinh doanh tương tự. Thêm vào đó, khách hàng đã chiến
thắng bởi vì sự hỗ trợ tại chỗ càng đảm bảo sự ứng dụng kỹ thuật tốt nhất cho
công ty.
Trong các khóa huấn luyện kỹ thuật đàm phán, những người tham gia
brainstorm tất cả những hàng hóa và dịch vụ họ sẽ chào. Kế tiếp, họ xem lại danh
sách, và khoanh tròn tất cả những thứ nổi bật – chi phí thấp/ giá trị cao. Hãy làm
như vậy với đồng nghiệp của bạn khi bạn có kế hoạch đàm phán. Bạn sẽ phải
ngạc nhiên bởi độ dài của danh sách.
Sau đây là một ví dụ thực hành :
Trong một cuộc giao dịch thực tế về bất động sản, một đồng nghiệp cùng
với gia đình trong chuyến đi coi nhà đầu tiên đã tìm được một ngôi nhà hoàn hảo
ở vùng ven ngoại ô. Giá cả thì có vẻ khó với tới được và người bán thì không giảm
giá. Thay vì từ bỏ, người mua phát hiện ra rằng công ty mới của anh ta sẽ trả tiền
Trang 68
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
thuê nhà lên tới 3 tháng cho đến khi gia đình anh ta có thể mua được nhà . Cuối
cùng anh ta và người bán đồng ý giảm giá và thêm vào đó một hợp đồng thuê nhà
3 tháng. Người mua mua được nhà với mứa giá mà anh ta mong muốn và người
bán nhận được dự chênh lệch từ doanh thu của việc thuê nhà, một giao kèo thắng
lợi cho đôi bên.
Quyền lực trong kỹ năng và hành vi thay thế
Bạn có thể gia tăng quyền lực trong đàm phán bằng cách sử dụng biến hóa
các kỹ năng và hành vi để cải thiện mối quan hệ. Thêm nữa, cách mà bạn đàm
phán cũng quan trọng như thứ mà bạn đàm phán. Một nhà đàm phán có kỹ năng
và linh hoạt thường vượt qua được những bất lợi về quyền lực khác. Nếu bạn có
thể trình bày một lời đề nghị hay một điều kiện trao đổi bằng nhiều cách khác
nhau, hay bẳng một cách thức độc đáo, bạn có thể thay đổi giá trị của điều khoản
trao đổi trong con mắt của người khác. Không chỉ việc có điều khoản trao đối là
quan trọng mà việc xác định vị thế của nó để đối phương trân trọng nó cũng quan
trọng không kém. Chương 11 sẽ mở rộng rõ hơn phần xác định vị thế giá trị.
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KHOẢN TRAO ĐỔI ĐỂ THỂ HIỆN GIÁ TRỊ
Một công ty tư vấn lợi ích và bồi thường dịch vụ trọn gói đàm phán một
hợp dồng với dịch vụ tài chính lớn để sửa đổi kế hoạch phúc lợi nhân viên. Khách
hàng chê một dòng sản phẩm với giá cao – gói truyền thông 50,000 $. Dòng dịch
vụ này bao gồm brochures, băng video, bài trình diễn, và những phương tiện
truyền thông khác để truyền đạt tới nhân viên về sự thay đồi chính sách phúc lợi
mới của công ty. Thông thường nhà tư vấn có một bước tiếp cận khác. Bằng cách
hỏi đúng câu hỏi, nhà tư vấn có thể tìm ra trong quá khứ khi một sự thay đổi
tương tự đã diễn ra, thường thì bộ phận nhân sự phải mất tới 3 tháng nỗ lực để
truyền đạt nhân viên. Bằng cách tìm kiếm sâu hơn, nhà tư vấn phát hiện ra rằng
bài diễn thuyết lúc đó đã được thực hiện không tốt và kết quả là nhiều câu hỏi
Trang 69
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
không được trả lời. Để có thể triệt để hoàn thành kế hoạch, chức năng của nguồn
nhân lực là phải thiết lập một đường dây nóng đặc biệt với một nhân viên toàn
thời gian để nhận những yêu cầu. Nhiều nhân viên vẫn còn chống đối lại kế hoạch
mới. Nhà tư vấn sau đó làm việc với những con số và chỉ cho họ thấy chi phí thực
sự họ sẽ phải bỏ ra nếu phải làm như vậy. Công ty đã nhận ra rằng $50,000 là một
món hời cho một gói truyền thông và họ chấp nhận hợp đồng.
Quyền lực của mối quan hệ
Không cần câu hỏi, việc phát triển một mối quan hệ công việc tốt với đối
phương khác có thể tạo ra một giao dịch tốt để đảm bảo một thỏa thuận thắng lợi.
Fisher abd Ury gợi ý nó như là “ Quyền lực của sự ràng buộc”. Chúng ta gặp phải
rất nhiều tình huống mà trong đó giá tốt nhất chưa hẳn là giải pháp cho một kết
quả thành công. Trong nhiều trường hợp, sức mạnh của mối quan hệ có thể vượt
qua sự khác biệt giữa giao dịch này với giao dịch kia. Trong tất cả các khả năng,
bạn mua đồ hay thuê một ai đó, không hẳn đó là giá rẻ nhất hay người tốt nhất
mà bởi vì bạn tin vào đối phương .
Một số hành vi đề xuất giúp xâu dựng mối quan hệ, bao gồm:
- Thừa nhận cảm xúc, tình cảm của bạn và của họ
- Nỗ lực để hiệu vị thế của họ, và thể hiện bản thân mình theo cách
riêng của bạn một cách dễ hiểu nhất
- Tách biệt sự hiểu và sự đồng ý. Bạn có thể hiểu nhưng bạn không
đồng ý.
- Hãy lắng nghe để hiểu những ẩn ý đằng sau những lời họ nói.
- Đối xử với đối phương một cách tôn trọng cho dù bạn không đồng ý
với họ.
- Bộc lô để xây dựng niềm tin
- Thừa nhận rằng bạn nhận ra giá trị và thể hiện sự biêt ơn đối với
những tiết lộ/bộc lộ từ đối phương.
Trang 70
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Trong đàm phán, mỗi hành vi đều là sự giao tiếp. Hãy chắc chắn rằng thông
điệp mà bạn đang gửi đi chính xác là những gì mà bạn định gửi .
Khi chuẩn bị cho một cuộc đàm phán, hãy phân tích tất cả nguồn lực, điều
khoản trao đổi kỹ năng thay thế. Nếu như vậy, bạn có thể gia tăng quyền lực của
mình thậm chí cho dù đối phương có vẻ như đang nắm trong tay tất cả các quân
bài.
Những điểm chính:
Việc xác định cán cân quyền lực có thể tác động đến phong thái của bạn khi
đàm phán
Trong đàm phán, quyền lực xuất phát từ những điều thay thế/ lựa chọn
Nghĩ về các lựa chọn thay thế ở ba cấp độ:
o Nguồn lực thay thế
o Các điều kiện trao đổi thay thế
o Kỹ năng và hành vi thay thế
Đừng quên quyền lực của mối quan hệ. Việc phát triển mối quan hệ tốt trong
công việc với đối phương sẽ đảm bảo cho một thỏa thuận win-win cho cả đôi bên.
Ứng dụng nghệ thuật đàm phán trong thực tế
BẢNG 5.1: Bảng thể hiện thế cân bằng trong đàm phán
Công ty Đối thủ
Phương án thay thế
-
-
Các điều kiện trao đổi khác
Rất nhiều phương án để tiến đến
Phương án thay thế
-
-
Các điều kiện trao đổi khác
Rất nhiều phương án để tiến đến
Trang 71
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
hợp đồng
Khả năng rút ngắn khoảng cách
hai đối tác trong đàm phán
Cần phải nghiên cứu tỉ mỉ
Kỹ năng khác
-
-
hợp đồng
Khả năng rút ngắn khoảng cách
hai đối tác trong đàm phán
Cần phải nghiên cứu tỉ mỉ
Kỹ năng khác
-
-
Sau đây là ví dụ thực tế điển hình cho thấy sự ứng dụng kỹ năng hoạch
định trong đàm phán
TÌNH HUỐNG: ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG
Các bên: VOICE RESPONSE, INC., và ROUGH – RIDER OUTFITTERS
1/ Thông tin cơ bản cho các bên:
Người bán, Voice Respone Inc., là hãng điện tử chuyên về thiết kế và cung
cấp hệ thống viễn thông. Cách đây 15 năm, Voice Response Inc là công ty dẫn đầu
thị phần về công nghệ có chất lượng với giá thành thấp. Nhưng hiện nay, hầu hết
khách hàng có nhu cầu sử dụng hàng công nghệ mới nhất và hiện đaị nhất, thiết
bị nghe nói có nhiều chức năng tốt là lợi thế cạnh tranh trên thị trường, vấn đề
này cũng được Voice Response xem xét trong danh mục kinh doanh.
Rough- Rider Outfitters là người mua chuyên cung cấp các thiết bị và quần
áo khoác ngoài cho lĩnh vực leo núi, đi bộ đường dài và các ngành thể thao khác.
Với hệ thống kho bãi và kênh phân phối nằm tại trung tâm Boulder, Cororado,
Rough Rider có kế hoạch mở rộng kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường trong
năm nay. Họ muốn phát triển loại quần áo thể thao thông thường và các phụ kiện
phục vụ phân khúc giới trẻ sành điệu. Các khách hàng hiện tại của Rough - Rider
rất thích đặt hàng qua điện thoại chính vì thế họ muốn bàn về các tính năng của
thiết bị trước khi mua hàng.
Hệ thống đặt hàng qua điện thoại, fax, và website của Rough – Rider có
khả năng đáp ứng 3000 đơn hàng/ngày. Dựa vào dự án quảng bá mới, đơn hàng
dự tính có thể lên đến 10.000 / ngày có lúc cao điểm là 15000/ ngày. Rough- rider
Trang 72
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
dự tính lắp đặt thêm đường dây mới trong danh mục mùa đông (trong vòng sáu
tháng kể từ bây giờ) Rough- rider.
Những tháng qua, trưởng phòng kế toán đại diện cho Voice Response Inc
và giám đốc viễn thông của Rough Rider đã gặp nhau hội đàm về hệ thống viễn
thông tiên tiến cho phép khách hàng đặt hàng bằng điện thoại touch-tone. (tức là
điện thoại khi nhấn vào phím số sẽ phát ra âm thanh).
Dự này đòi hỏi lắp đặt 40 điện thoại, thiết kế và dây chuyền sản xuất phải
diển ra trong 3 tháng, lắp đặt khoảng 2 tuần. Voice Respnse đề nghị nên sử dụng
công nghệ Spectrum- Hình ảnh mới
2/ Bên mua: Thông tin về giám đốc truyền thông của Rough- Rider:
Suốt sáu tháng qua, giám đốc đã sàn lọc các nhà cung cấp thiết bị viễn
thông cho dự án quảng bá mới. Voice Response Inc là nhà cung cấp thiết bị công
nghệ tốt nhất nhưng giá không quá cao. Rough-rider được biết là nhà cung cấp
thiết bị có chất l ượng khách hàng của họ trung thành nhưng giám đốc marketing
muốn mở rộng kinh doanh. Bộ phận tư vấn truyền thông quảng cáo của Rough-
rider đã giới thiệu về Voice Response Inc., là nhà cung cấp thiết bị nghe nói đa
phương tiện khá tin cậy. Rough – rider được đánh giá là một trong những khách
hàng đầu tiên sử dụng hệ thống thiết bị ứng dụng công nghệ hình ảnh của Voice
response. Điều quan tâm nhất của vị giám đốc này là thiết bị có thân thiện với
người sử dụng và không làm phiền lòng khách hàng trung thành, nó phải được
lắp đặt vận hành đúng thời hạn để cung cấp cho danh mục sản phẩm vào mùa
đông,
3/ Bên bán: Thông tin cơ bản về trưởng phòng tài chính kế toán của Voice
Response
Nhân vật này đã làm việc cho Voice Response trong năm năm qua, trong
thời gian qua, anh đã thấy công ty mình đánh mất thị phần , hầu hết các hợp đồng
bị mất đều do giao hàng trễ nhưng đều đáp ứng vượt yêu cầu các tính năng thiết
bị, công ty cũng đã xây dựng dịch vụ trả lời trong vòng 24h giải đáp các thắc mắc
của khách hàng.
Trang 73
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Phó tống giám đốc marketing đã giúp cho Voice Response giành lấy thị
phần bằng chiến lược quảng bá rầm rộ sử dụng khẩu hiệu “công nghệ cao, chất
lượng dẫn đầu, giao hàng đúng hạn ”.
Hai năm tới, Voice Response dự tính phát triển thiết bị điện thoại hình ảnh
tinh chỉnh và phần mềm tinh vi phục vụ cho thiết bị này.
Trong cuộc đàm phán này, cả hai bên đưa ra những thông số sau:
Trang 74
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Voice Response Inc Rough- Rider Outter
Giá hợp đồng: 300.000 $ cho thiết kế
và lắp đặt hệ thống truyền thông dựa trên
các tính năng đã đưa ra. (Công ty cho
trưởng phòng kế toán có thể giảm xuống
đến 225000 $ nếu có thể thuyết phục
khách hàng sử dụng thử thiết bị).
Phương thức thanh toán : khách hàng
ứng 1/3 số tiền cho lần thiết kế đầu tiên,
1/3 khi giao thiết bị, phần cuối sẽ thanh
toán khi khách hàng đồng ý công nghệ
của thiết bị
Nâng cấp phần mềm: sử dụng miễn
phí trong năm đầu tiên, những năm tiếp
theo sẽ trả 5% giá trị hợp đồng cho năm
năm.
Nâng cấp phần cứng: trả 25% chi phí
hệ thống
Bảo hành: trong 2 năm từ năm thứ ba
trở đi khách hàng phải trả 5% giá trị hợp
đồng
Điều khoản khác: in ấn hệ thống hình
ảnh mới của thiết bị tren danh bạ và
trong các chương trình quảng cáo , cho
phép Voice Reponse Inc sử dụng hệ
thống như là phần thử nghiệm phần mềm
mới cho đến khi thử ngiệm cuối cùng
thành công và lắp đặt.
Giá hợp đồng: 200.000 $ cho thiết
kế và lắp đặt hệ thống viễn thông
dựa trên các tính năng đã đưa ra. (Công
ty cho phép thương lượng đến 250.000
$ nếu Voice Response đồng ý nhượng
bộ một số điều khoản khác.)
Phương thức thanh toán: ½ sẽ thanh
toán khi lắp đạt, còn lại sẽ trả trong
vòng 30 ngày sau khi chấp nhận kỹ
thuật của thiết bị
Nâng cấp phần mềm: sử dụng miễn
phí nâng cấp trong 3 năm
Nâng cấp phần cứng: 10-15% chi
phí ban đầu
Bảo hành: trong 5 năm
Điều khoản khác: -Lấy được toàn
bộ bí quyết chương trình quảng cáo,
công nghệ mới và những thứ khác cho
đến khi Rough-Rider thông báo dịch
vụ mới trên danh mục hàng hóa. Độc
quyền phần mềm trong vòng 3 năm và
được hỗ trợ kỹ thuật trong suốt thời kỳ
cao điểm như Lễ Phục Sinh và đầu
xuân.
Trang 75
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN HOẠCH ĐỊNH
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ MONG MUỐN
Nhu cầu và mong muốn của 2 bên thể hiện trong bảng 5.2
Bảng 5.2: Nhu cầu và mong muốn
Bên bán : Voice Response Bên mua : Rough- Rider Outfitters
Bạn muốn gì?
Khách hàng lớn lắp đặt và dùng thử
sản phẩm mới- HÌNH ẢNH.
Bạn muốn đạt cái gì?
Thử nghiệm công nghệ cao.
Cung cấp địa điểm thử nghiệm.
Đây là nhu cầu của bạn? Nếu không chắc,
hỏi 1 lần nữa bạn sẽ đạt được những gì?
Tăng doanh số và chiếm lĩnh thị
trường.
Bạn muốn gì?
Hệ thống viễn thông tiên tiến trong saú
tháng.
Bạn muốn đạt cái gì?
Cải thiện chất lượng và số lượng việc
đặt hàng khách. Có nhiều giao dịch hơn
và ít người đặt hàng qua điện thoại
nhưng mang lại lợi nhuận cao hơn.
Đây là nhu cầu của bạn? Nếu không chắc,
hỏi 1 lần nữa bạn sẽ đạt được những gì?
Tạo phân khúc thị trường mới – giới trẻ
sành điệu.
Phân tích bước 1 :
Bằng cách liệt kê các nhu cầu và mong muốn của 2 bên, đầu tiên chúng ta
đặt mong muốn mỗi bên trên nhu cầu. Sau đó phân biệt mục tiêu kinh doanh và
cá nhân trong ma trận nhu cầu theo bảng 5.3
Xem sang nhu cầu/ma trận mục tiêu ở bảng 5.3 sẽ thấy một số vấn đề mâu
thuẫn. ví dụ như Rough Rider muốn bí quyết công nghệ của Voice Response trong
khi đó Voice Response muốn mình được đẩy mạnh quảng bá hệ thống công nghệ
hình ảnh mới.
Trang 76
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
BẢNG 5.3: Ma trận mục tiêu
Nhu cầu/ mục tiêu Bên bán Bên mua
Mục tiêu Kinh doanh Chạy thử để thấy sự
vượt trội công nghệ hình
ảnh
Thử nghiệm beta cho
phần mềm mới
Lấy lại vị thế trên thị
trường
Lắp đặt hệ thống hỏi
đáp thân thiện với người
sử dụng trong tình
huống tăng đơn đặt hàng
Lấy bí quyết chương
trình quảng cáo mới.
Mục tiêu cá nhân Làm hài lòng sếp nếu
như thương thuyết tốt
hợp đồng lớn về công
nghê hình ảnh này.
Đạt được chất lượng và
không làm mất long
khách hàng hiện tại.
BƯỚC 2: MÔ TẢ VỊ THẾ CÁC BÊN:
Vùng giải quyết của VOICE RESPONSE INC:
Vấn đề WA DSP OP
Chi phí $200k $250k $300k
Thanh toán 1/3 1/3 1/3
Phần mềm Miễn phí 3 năm Miễn phí 2 năm Miễn phí 1 năm
Phần cứng
Nâng cấp 40-60
10% tổng chi phí
ban đầu
15% 25%
Bảo hành 3 năm 3 năm, 5% chi phí
ban đầu
2 năm
Vùng giải quyết của ROUHG- RIDER OUTFITTERS:
Vấn đề OP DSP WA
Chi phí $200k $225k $300k
Thời gian 3.5 tháng 6 tháng Trên 6 tháng
Thanh toán ½ khi lắp đặt, ½ sau 30 ngày kể từ ngày hoàn toàn chấp
nhận kỹ thuật thiết bị
Phần mềm Miễn phí 3 năm Miễn phí 2 năm Không miễn phí
Phần cứng
Nâng cấp 40-60
10% tổng chi phí
ban đầu
15% Trên 15%
Bảo hành 5 năm 3 năm 2 năm
Trang 77
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
Phân tích bước 2 :
Dễ dàng thấy bên bán đưa ra thông số OP (opening position) $300,000
trong khi đó điểm bên mua không chấp nhận là WA (walk- away) $250.000. Nếu
như bên bán vẫn giữ lập trường về giá thị bên mua không còn sự chọn lựa nào
khác phải lựa chọn nhà cung cấp khác có thể đáp ứng nhu cầu của họ để thay thế.
Tuy nhiên, nếu như bạn đối chiếu điểm giải quyết mong muốn DSP tương ứng 2
bên, rõ ràng mức $25,000 có thể đạt được hợp đồng.
Trong bảng chấp thuận, Voice Response không có đề cập đến cột thời gian
hoàn thành nhưng nó laị rất quan trọng với bên mua, các điều khoản còn lại thì
đã đề cập trong bảng.
BƯỚC 3 : LỰA CHỌN/ CÁC VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI
Mỗi bên sẽ xem xét nhu cầu của họ và đối tác, đối với bên bán, dựa vào
những hiểu biết cùa họ về bên mua, họ sẽ suy nghĩ : “Nhựng vấn đề nào chủ yếu
có thể đáp ứng yêu cầu bên mua? Bên bán sẽ xem xét các vấn đề sau:
- Phát triển hệ thống ở chế độ ưu tiên để đáp ứng lịch làm việc cao nhất
cho bên mua
- Giải đáp các thắc mắc về kỹ thuật trong vòng 24h
- Hỗ trợ kỹ thuật trong suốt thời kỳ cao điểm
- Đào tạo quản trị mạng
Về phía bên mua, dựa vào những hiểu biết vể bên bán, họ sẽ suy nghĩ “các
vấn đề nào có thể đáp ứng yêu cầu bên bán”. Bên mua sẽ xem xét các vấn đề sau :
- Được Tham khảo các khách hàng không cạnh tranh khác
- Được phục vụ địa điểm thử nghiệm sản phẩm
- Cho phép quảng bá hệ thống hình ảnh mới sau khi danh mục mùa đông
phát hành
Phân tích bước 3 :
Trong kế hoạch đưa ra, chúng ta chỉ đưa ra một số vấn đề chủ yếu nhưng
trong quá trình đàm phán sẽ xảy ra nhiều yếu tố cần quan tâm, có thể các bên sẽ
Trang 78
Tiểu luận: Đàm phán ứng dụng: công cụ, sách lược và kỹ thuật (phần 1)
không xử lý hết các vấn đề trao đổi hay lựa chọn đã đưa ra.
BƯỚC 4: ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH
Phân tích bước 4 :
Như chúng ta thấy trong bảng 5.4, cả bên bán và bên mua đều không có lợi
thế gì cả. Voicce Response Inc có thể tìm ra một công ty khác có nhu cầu ứng
dụng công nghệ hiện đại như hệ thống hÌnh ảnh mới của họ nhưng sẽ tốn thời
gian phát triển các tính năng ứng dụng. Trong khi đó, Rough-rider có thể lắp đặt
thêm hệ thống điện thoại, nhân viên phục vụ để đáp ứng yêu cầu khi khách hàng
gia tăng đặt hàng qua điện thoại. Tuy nhiên, tất cả các phương án dường như
không hấp dẫn vì cả đôi bên đều không đạt được mục tiêu và nhu cầu cơ bản.
BẢNG 5.4 Phương án khác
Bên bán
Voice Response Inc
Bên mua
Rough- Rider Outfitters
Phương án khác
Một khách hàng lớn khác có thể thích
hệ thống mới nhưng thời gian không
phải tìm trong 3 tháng.
Điều kiện trao đổi khác (chọn một)
Có nhiều lựa chọn để 2 bên tiến đến
hợp đồng
Khả năng rút ngắn khoảng cách các
bên
Cần nghiên cứu tỉ mỉ.
Các kỹ năng khác
Phương án khác
Có các nhà cung cấp khác từ cuộc triển
lãm sẽ gởi bảng chào giá
Vẫn giữ nguyên hệ thống hiện tại và
thuê thêm nhiều nhân viên trực tổng
đài , cho nhân viên đảm nhận thêm
công việc để đáp ứng yêu cầu trong
mùa cao điểm.
Điều kiện trao đổi khác (chọn một)
Có nhiều lựa chọn để 2 bên tiến đén
hợp đồng
Khả năng rút ngắn khoảng cách các
bên
Cần nghiên cứu tỉ mỉ.
Các kỹ năng khác
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bia_tieu_luan_9761.pdf