Tiểu luận Dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003

Việt Nam hiện nay đang từng bước đi lên cùng với sự phát triểnt của nền kinh tế thế giới , công nghiệp dịch vụ đang từng bước chiếm ưu thế nhưng thủy sản vẫn chiếm vị trí là một nghành mũi nhọn đóng góp lớn vaò tổng thu nhập quốc dân. Thống kê trong thủy sản có vai trò to lớn để giúp nghành có định hướng chính sách phát triển đúng đắn . Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trong thủy sản phản ánh đầy đủ biến động của nó , đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng và đủ để so sánh với các nước trong khu vực là nhiệm vụ rất quan trọng của thống kê Việt Nam .

pdf45 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2611 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đoạn từ năm 1990-2003 Lời nói đầu Thống kê là một môn khoa học có lịch sử phát triển lâu đời nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập xử lý và phân tích con số của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng trong những điều kiện và không gian thời gian cụ thể. Thống kê có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động quản lý kinh tế xã hội vì nó cho ta biết mối liên hệ giữa các hiện tượng, xu thế phát triển của hiện tượng cũng như các dao động chu kỳ của hiện tượng . Căn cứ vào những nghiên cứu thống kê đó để có các đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế xã hội giúp cho việc hoạch định các chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến việc phát triển dài hạn từng địa phương và trong cả nước ,đưa ra những dự báo cho những năm tiếp theo . Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhâp kinh tế hiện nay, thống kê Việt Nam đang dần khẳng định vị thế tầm quan trọng của mình, từng bước thật sự hội nhập với thống kê khu vực và thế giới, về hệ thống chỉ tiêu(cả số lượng và phương pháp tính toán), sự hòa nhập về phương pháp phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội . Thống kê Việt Nam cung cấp thông tin phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau các nghành nghề các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước các cấp ,các tổ chức thống kê quốc tế và được đánh giá cao. Thống kê sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu và phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội : hồi quy tương quan, chỉ số, dãy số thời gian. Trong đó dãy số thời gian là một phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện biến động và xu hướng biến động hiện tượng kinh tế xã hội theo thời gian . Đây là một phương pháp mạnh có nhiều ứng dụng trong thực tế đặc biệt với những ngành phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời gian, biến động thời vụ như nông lâm ngư nghiệp hay một số ngành khác. ở nước ta ngành thủy sản đang chiếm một vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , có những đóng góp lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước chính vì vậy việc ứng dụng thống kê vào trong ngành này càng có ý nghĩa quan trọng . Thống kê với phương pháp thích hợp có thể giúp cho ngành nông lâm thủy sản có hướng phát triển đúng đắn góp phần nâng cao đóng góp của nghành đối với kinh tế xã hội Việt Nam. Để tìm hiểu thêm về phương pháp dãy số thời gian và ứng dụng trong phân tích kinh tế, Em xin trình bày chuyên đề: về dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003. Chuyên đề của Em bao gồm các nội dung sau: PhầnI : Những vấn đề cơ bản về dãy số thời gian. Phần II:ứng dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích biến động của giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam .Dự đoán sản lượng và giá trị thủy sản năm 2005,2006 Phần III:Một số kiến nghị Nội dung Phầni : Những vấn đề cơ bản về dãy số thời gian I . Khái niệm dãy số thời gian 1Khái niệm Mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống, để nghiên cứu sự biến động này , người ta thường dựa vào dãy số thời gian.Dãy số thời gian là các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. VD: Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm 2000 -2003 Đơn vị:1000 tấn năm 2000 2001 2002 2003 sản lượng 2250,5 2434,7 2647,4 2859,2 Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng , vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển , đồng thời có thể dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai. 2 . Kết cấu của dãy số thời gian: Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu hiện tượng được nghiên cứu. *Thời gian có thể là ngày tuần tháng năm tùy theo mục đích nghiên cứu. Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong một dãy số thời gian.Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. *Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Trị số của tiêu thức gọi là mức độ của dãy số. Khi thời gian thay đổi mức độ của dãy số thay đổi theo. 3 . Phân loại dãy số thời gian: Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời gian thành hai loại: *Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là tuyệt đối thời kỳ do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn. *Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô ( khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Trong dãy số thời điểm, mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu này không phản ánh quy mô của hiện tượng. Ví dụ: Bảng giá trị sản lượng hàng tồn kho của xi nghiệp thủy sản A Đơn vị : triệu đồng Ngày 1.1.2004 1.2.2004 1.3.2004 1.4.2004 Sản lượng 320 354 362 327 Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu hay các mức độ khác nhau chia làm ba loại *Dãy số chỉ tiêu tuyệt đối : Các chỉ tiêu là các chỉ tiêu tuyệt đối. *Dãy số chỉ tiêu tương đối: Có các mức độ là số tương đối. *Dãy số chỉ tiêu bình quân:các chỉ tiêu là các trị số bình quân. 4. Yêu cầu của dãy số thời gian Điều kiện dể có thể vận dụng dãy số thời gian là các dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh dược giữa các mức độ trong dãy số. Yêu cầu cụ thể là phải thống nhất được nội dung và phương pháp tính, phải thống nhất được phạm vi tổng thể nghiên cứu và các khoảng cách thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là các dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích II. Tác dụng của dãy số thời gian: Dãy số thời gian có tác dụng sau: 1:Thứ nhất qua dãy số thời gian cho phép xác định quy luật của sự biến động 2:Thứ hai xác định mức độ của sự biến động theo thời giancủa hiện tượng nghiên cứu : biểu hiện qua năm chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian sau:  2.1: Mức độ bình quân theo thời gian Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác nhau. 2.11 Đối với dãy số thời kỳ Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây. y = n yyy n ...21 trong đó yi ( i= 1,2..,n ) là các mức độ của các dãy số thời kì. Từ bảng 1 ta có y = 4 2,4606,3676,2961,256  = 345,125 (nghìn tấn) 2.12 Đối với dãy số thời điểm Có khoảng cách thời gian bằng nhau như ví dụ nêu ở bảng 2. Ta phân thành 2 trường hợp sau a. Dãy số thời điểm khoảng cách thời gian bằng nhau. Ta có công thức tính như sau: y = 1 2 .. 2 12 1    n y yy y n n trong đó yi (i=1,2..,n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau. b. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau: Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây: y =       n i i n i ii n nn t ty ttt tytyty 1 1 21 2211 .. .. trong đó yi (i=1,2..,n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau. ti ( i=1,2..,n ) là độ dài thời gian có mức độ yi Ví dụ: Có tài liệu về số công nhân của một số xí nghiệp trong tháng 4-2005 như sau: Ngày 1-4 có 400 công nhân. Ngày 10-4 nhận thêm 5 công nhân. Ngày 15-4 nhận thêm 3 công nhân. Ngày 21-4 cho thôi việc 2 công nhân và từ đó đến hết tháng 4 không thay đổi. Từ đó ta lập bảng sau: Thời gian Số ngày (ti) Số công nhân (yi) Từ 1-4 đến 9-4 Từ 10-4 đến 14-4 Từ 15-4 đến 20-4 Từ 21-4 đến 30-4 9 5 6 10 400 405 408 406 Số công nhân trung bình trong tháng 4 được tính theo công thức trên là: y = 404 10659 )10*406()6*408()5*105()9*409(    (người) 2.2 Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa 2 thời gian nghiêm cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng nên thì chỉ số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm (-). Tùy theo mục đích nghiên cứu ta có các lượng tăng hoặc giảm sau đây: 2.21: Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn (hay từng thời kì). Là hiệu số giữa mức độ kì nghiên cứu yi v  và mức độ kì đứng liền trước đó (yi-1) chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau ( thời gian i -1và thời gian i). Công thức tính như sau: 1 iii yy ( i=2,3..,n ) trong đó: i là lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn n là số lượng các mức độ trong dãy số 2 =y2-y1 = 296,6-256,1 = 40,5 nghìn tấn 3 =y3-y2 = 367,6-296,6 =71 nghìn tấn 4 =y4-y3 =460,2-367,6 =92,6 nghìn tấn 2.22:Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc(hay tính dồn). Là hiệu số giứa mức độ kì nghiên cứu (yi) và mức độ và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, thường kà mức độ đầu tiên trong dãy số(yi) . chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng( hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài . nếu ký hiệu i là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ta có: i =yi-y1 ( i=2,3..n ) Từ đó ta có: n =   n i i 2  ( i=2,3..n ) Công thức này cho ta thấy, tổng các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc. 2.23: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình Là mức trung bình của các lựợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn. Nếu kí hiệu  111 12          n yy nn nn n i i Từ bảng 1 ta có 3 1,2562,406 14 14     yy  =68,033 nghìn tấn Chú ý:  thường chỉ nên sử dụng khi các mức độ của các dãy số có cùng xu hướng. 2.3: Tốc độ phát triển Tốc độ phát triển là một số tương đối (thuờng được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm) phản ánh tốc độ và xu hướng đối lập của hiện tượng qua thời gian tùy theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây: 2.31 Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) Phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau. Công thức: 1  i i i y y t (lần ) (i=2, 3 .. n) 1  i i i y y t *100 (% ) Trong đó : ti là tốc độ phát triển liên hòan của thời gian i so với thời gian i-1, có thể tính theo lần hoặc phần trăm. 1iy :là mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1 iy : là mức độ của hiện tượng thời gian i. 2.32 Tốc độ phát triển định gốc ( Ti) Phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài, chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ kì nghiên cứu (yi). Công thức: 1y y T ii  (lần) 1y y T ii  *100 ( % ) Trong đó : iT : Tốc độ phát triển định gốc 1y : Mức độ đầu tiên của dãy số iy : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i Từ bảng 3 ta có: 16,1 2500 2900 2 t (lần) 16,12500 2900 2 T (lần) 24,1 2900 3600 3 t (lần) 44,12500 3600 3 T (lần) 28,1 3600 4600 4 t (lần) 84,12500 4600 4 T (lần) 09,1 4600 5000 5 t (lần) 22500 5000 5 T (lần) Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định có các mối quan hệ tích và thương chặt chẽ. Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc. Tức là: t2.t3..tn=Tn Hay : ii Tt  ( i=2,3..n ) Thứ hai: Thương của hai tốc độ phát triển định gốc bằng tốc độ phát triển liên hoàn giứa hai thời gian đó. Tức là: i i i t T T  1 ( i=2,3..n ) 2.33 Tốc độ phát triển trung bình Là chỉ số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hòan. Vì các tốc độ phát triển liên hòan có quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân người ta sử dụng công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình thì ta có công thức như sau: 1 2 1 32 ...     n n i i n n ttttt Vì: 12 y y Tt nn n i i   Nên ta có: 1 1  n n y y t Từ công thức trên cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định. 2.4: Tốc độ tăng giảm Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa 2 thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần ( hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng ( hoặc giảm) sau đây. 2.41: Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn ( hay từng thời kì ). Là tỉ số giữa lượng tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn. Nếu kí hiệu ia ( i= 2, 3..n ) là tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn. Ta có công thức: 1  i i i y a  ( i=2, 3..n ) Hay 1 1 11 1        i i i i i yi i y y y y y yy a 1 ii ta ( Nếu tính theo đơn vị lần). 100(%)(%)  ii ta ( Nếu tính theo đơn vị %). 2.42 :Tốc độ tăng ( hoặc giảm) định gốc là tỉ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) định gốc với mức độ kì gốc cố định.Nếu ký hiệu iA (i=2,3..n) là tốc độ tăng (hoặc giảm )định gốc thì: i i i y A   (i= 2,3...n) hay 1 1 11 1 y y y y y yy A iii    1 ii TA (Nếu tính theo đơn vị lần)     100%%  ii TA (Nếu đơn vị tính là %) 2.43: Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) trung bình Là chỉ tiêu tương đối thể hiện nhịp điệu tăng ( hoặc giảm ) đại diện trong một kỳ nhất địmh. Công thức tính như sau:     100%% 1   ta ta Với a là tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình. 2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm ) Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốcđộtăng(hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu ký hiệu ig (i=2,3..n) là giá trị tuyệt đối của 1% (tăng giảm) thì :  %i i i a g   (i= 2,3..n) Việc tính toán chỉ tiêu này sẽ trở lên đơn giản hơn nếu ta biến đổi công thức trên:   100 100* % 1 1 1 1         i i ii ii i i i y y yy yy a g  Trên thưc tế người ta không sử dụng giá trị tuyệt đối của 1% tăng(hoặc giảm) định gốc vì nó luôn là một giá trị không đổi và bằng 100 1y 3: cho phép biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng * Sự cần thiết *Các hiện tượng khi vận động qua thời gian chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố *Các nhân tố chủ yếu cơ bản có tác đông đến quyết định phát triển xu hướng hiện tượng *Các nhân tố ngẫu nhiên làm hiện tượng phát triển lệch khỏi xu hướng chung.Trong nghiên cứu thống kê, việc xác định xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng có ý nghĩa hết sức quan trọng . Vì vậy cần phải sử dụng những biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố ngẫu nhiên , nêu rõ xu hướng và tính phát triển của hiện tượng qua thời gian.Trước khi sử dụngcác phương pháp biẻu diễn xu hướng phát triển cơ bản phải bảo đảm tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Trong thống kê ngưới ta thường sử dụng một số phương pháp sau đây để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng. 3.1: Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian Phương pháp được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến động của hiện tượng. Mở rộng khoảng cách thời gian là việc ghép một số thời gian liền nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơn với mức độ lớn hơn. Như chuyển dãy số từ tháng sang quý ,từ quý sang năm. Bằng cách mở rộng khoảng cách thời gian, chúng ta hạn chế được sự tác động của nhân tố nhẫu nhiên ( với chiều hướng khác nhau ), trong mỗi mức độ của dãy số mới, từ đó ta thấy xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng. Tuy nhiên phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược điểm nhất định sau:  Thứ nhất phương pháp này chỉ áp dụng với dãy số thời kỳ  Thứ hai chỉ nên áp dụng cho dãy số tương đối dài và chưa bộc lộ xu hướn biến động của hiện tượng vì sau khi mở tộng khoảng cách thời gian, số lượng các mức độ trong dãy số giảm đi rất nhiều. Ví dụ: Có tài liệu về sản lượng hàng tháng của năm 2005 ở một xí nghiệp như sau: Đơn vị : tấn tháng sản lượng tháng sản lượng 1 40,4 7 40,8 2 36,8 8 44,8 3 40,6 9 49,4 4 38 10 48,9 5 42,2 11 46,2 6 48,5 12 42,2 Dãy số trên cho thấy sản lượng các tháng khi thì giảm thất thường, không nói rõ xu hướng biến động.Người ta có thể mở rộng khoảng cách thời gian từ tháng sang quý. Đơn vị: tấn quý sản lượng I 117,8 II 128,7 III 135 IV 137,3 Do khoảng cách thời gian được mở rộng từ tháng sang quý ta thấy rõ được xu hướng biến động cơ bản là : tình hình sản xuất của xí nghiệp tăng dần từ quý I đến quý IV của năm 1995. 3.2:Phương pháp số bình quân trượt. số trung bình trượt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách loại dần các mức độ đầu ,đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo,sao cho tổng số lượngcác mức độ tham gia tính số trung bình không đổi. giả sử có dãy số thời gian: nn yyyyy ,,.......,,, 1321  (gồm n mức độ). Nếu tính bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, ta có công thức như sau: 3 321 2 yyy y   3 ................................. 3 12 1 432 3 nnn n yyy y yyy y       từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trượt : 1432 ......,,, nyyyy Việc lựa chọn số trung bình trượt gồn bao nhiêu mức độ đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm biến động cảu hiện tượng và số lượng các mức độ của dãy số thời gian .Nếu sự biến động của hiện tượng tương đối đều đặn và số lượng các mức độ của dãy số thời gian không nhiều thì có thể trung bình trượt từ ba mức độ . Nếu sự biến động của hiện tượng là lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể trung bình trượt từ 5 hoặc 7 mức độ. Trung bình trượt cacngf được tính từ nhiều mức độ thì cáng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên . Nhưng mặt khác lại làm giảm cá mức độ của dãy số trung bình trượt . 3.3.Phương pháp hồi quy Hồi quy là phương pháp của toán học vận dụng trong thông kê để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng theo thời gian .Những biến động này có nhiều dao động ngẫu nhiên và mức độ tăng giản thất thường. các mức độ của hiện tượng qua thời gian được biểu hiện bằng mô hình hồi quy mà trong đó thứ tự thời gian là biến độc lập . Ta có mô hình sau: tˆ f(t) Trong đó : tˆ mức độ của hiện tượng ở thời gian t t thứ tự thời gian Để lựa chọn các dạng hàm thích hợp đò hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điển biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp đơn giản khác, như dựa vào đồ thị phản ánh thực tế sự biến độngvà phân tích sai số từng mô hình , dựa vao tốc độ tăng (giảm)tuyệt đối. dựa vào tốc độ phát triển. Thông qua phương pháp hồi quy ta xác định được cá hàm xu thế. Ham xuthế là dặc trưng cho xu thế biến động cơ bản của hiện tượng.Xu hướng của hàm là xu hướng trong quá khứ , hiện tại và còn tiếp tục tồn tại trong tương lai.Từ đó, qua việc xây dựng hàm xu thế , chúng ta có thể dự đoán được các mức độ cá thể có trong tương lai .Dưới đây là một số hàm xu thế thường gặp; Hàm xu thế tuyến tính : tbbt 10ˆ  Trong đó : tyˆ mức độ lý thuyết 10 ,bb các tham số t : thứ tự thời gian Hàm này được sử dụng khi các lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phưong trính sau đây để xác định các tham số 10 ,bb         2 10 10 tbtbty tbnby Hàm parabol b 2210ˆ tbtbby  hàm này được sử dụng khi các sai phân bậc hai xấp xỉ bằng nhau. các tham số 210 ,, bbb được xác định bởi hệ phương trình sau đây :             4 2 3 1 2 0 2 3 2 2 10 2 210 tbtbtbt tbtbtbty tbtbnby y hàm mũ tbby 10ˆ  Hàm mũ được sử dụng khi tốc độ liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Các tham số của phương trình được xác định bởi hệ:          2 10 10 tbltblytl tblbnlyl ggg ggg 3.4: Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ: Sự biến động của hiện tượng kinhtế xã hội thường có tính chất thời vụ- nghĩa là hàng năm, trong từng thời kỳ thời gian nhất định , sự biến động dược lặp đi lặp lại. Như các sản phẩm của nghàh nông nghiệp phụ thuộc vào từng mùa vụ, các nghành khác như công nghiệp ,xây dựng,giao thông vận tải, dịch vụ du lịch đều ít nhiều có biến động thời vụ.Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và phong tục tạp quán sinh hoặt của dân cư . Do ảnh hưởng của biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số nghành khi thì căng thẳng , khẩn trương lúc thì nhàn rỗi bị thu hẹp lai. Qua nghiên cứu biến động thời vụ chúng ta có thể chủ động trong công tác quản lý kinh tế xã hội, hạn chế ảnh hưởng của thời vụ đến sản xuất và sinh hoạt. Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm(ít nhất là ba năm) để xác định mức độ và tính chất của biến động thời vụ.Phương pháp được sử dụng là tính các chỉ số thời vụ. Chỉ số thời vụ được tính theo công thức: 100* y y I ii  Trong đó : iI chỉ số thời vụ của thời gian t Số trung bình các mức độ của các thời giani Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số được xác dịnh bằng công thức: ji yyyy y i j ij *12 .... 1221  Có hai laọi chỉ số thời vụ : chỉ số thời vụ với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định. Chỉ số thời vụ với dãy số thời có xu hướng biến đổng rõ rệt Ta có công thức chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mật độ tương đói ổn định, tức trường hợp iy thay đổi ít : 100* y y I ii  nếu 100* y y I ki  >100 thì quymô mở rộng nếu 100* y y I ki  <100 thì quy mô thu hẹp Chỉ số thời vụ với dãy số thời gian có xu hướng biến động thay đổi rõ rệt hay các iy thay đổi lớn thì ta có công thức sau: )(ˆ ˆ tfy m y y I t t i i    4:Cho phép xác định( dự đoán) các mức độ của hiện tượng nghiên cứu: 4.1: Dự đoán dựa vào lượngtăng (giảm) tuyệt đối trung bình : Phương pháp dự đoán này có thể sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau . y y y i Công thức tính lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân là: 1 1    n yyn Từ đó ta có mô hình dự đoán : ....)3,2,1( .ˆ   h hyy nhn  ny : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian. 4.2: Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình Phương pháp này dược áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Ta biết rằng tốc độ phát triển trung bình được tính theo công thức : 1 1  n n y y t Trong đó : 1y : Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian. ny : Mức độ cuối cúng của dãy số thời gian . Từ công thức trên có mô hinh dự đoán :  hnhn tyy *ˆ  ....3,2,1h 4.3: Dự đoán dựa phương trình hồi quy: Trong dãy số thời gian ta đã nói về phương trình hồi quy theo thời gian:  nt aaatfy ,...,,, 10 trên cơ sở đó chúng ta sẽ thực hiện dự đoán bằng ngoại suy phương trình hồi quy   .....3,2,1 ....3,2,1 ˆ    t h htfy ht hty ˆ :Mức độ dự đoán ở thời gian (t+h) III:Hồi quy tương quan trong dãy số thời gian 1.Tự hồi quy và tự tương quan: Trong nhiều dãy số thời gian , mức độ ở một thời gian nào đó có sự phụ thuộc nhất định vào các mức độ ở các thời gian trước đó . Sự phụ thuộc này được gọi là tự tương quan.Hàm hồi quy biểu hiện mối quan hệ này được gọi là hàm tự hồi quy . Việc nghiên cứu tự hồi quy và tự tương quan cho phép xác định những dặc diểm của quá trình biến động qua thời gian, phân tích mối liên hệ dãy số thời gian , đồng thời được sử dụng trong dự đoán thống kê . Nghiên cứu hồi quy và tự tương quan sẽ giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu đó là: Thứ nhất tìm phương trình phản ánh sự phụ thuộc giữa các mức độ trong dãy số thời gian .Phương trình đó gọi là phương trình hồi quy . ví dụ phương trình tự hồi quy giữa ty và 1ty la: 110 2 11 1 110 . .. . 1         tt y tttt tt ybyb yyyy b ybby t Thứ hai đánh giá mức độ chặt chẽ sự phụ thuộc bằng hệ số tương quan . 2.Tương quan giữa các dãy số thời gian Ta biết rằng mối liên hệ giữa các hiện tượng không những biểu hiện qua không gian mà còn biểu hiện qua thời gian . Người ta có thể vận dụng phương pháp tương quan để nghiên cứu các mối quan hệ phụ thuộc đó. Để xác định dúng đắn mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng qu dãy số thời gian , đòi hỏi trong từng dãy số thời gian không tồn tại tự tương quan .Nhưng trong thực tế tự tương quan là hiện tượng thường gặp . Chúng ta có thể nghiên cứu tương qua giữa các độ lệch để loại bỏ bớt ảnh hưỏng của tự tưong quan . Giả sử có hai dãy số thời gian là tt YX , với xu thế từng dãy là tt YX , .Ta có các độ lệch là: ttx ttx YYd XXd t   1 Hệ số tương quan giữa các độ lệch được tính theo công thức :     tt tt YX YX dd dd r 22 phần ii : ứng dụng dãy số thời gian phân tích biến động của giá trị thủy sản việt nam giai đoạn 1990 – 2003 I Đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành thủy sản 1:Đặc điểm của ngành thủy sản Việt Nam Nước ta nằm trên bờ biển đông có bờ biển chạy dài từ Móng Cái đến Hà Tiờn khoảng 3000km với vựng lónh hải và thềm lục địa rộng trên một triệu km2. Có nhiều chủng loại hải sản phong phú sinh sống và trữ lượng cao như: cá, mực, tôm, cua, tảo... Hệ thống sụng ngũi chi chớt, hầu như tỉnh nào cũng có nhiều sông suối, ao hồ... thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước ngọt. Nhằm khai thác “bể bạc” trời cho, trong những năm gần đây ngành thuỷ sản nước ta đó có bước tăng trưởng cao, chẳng hạn năm 1990 chúng ta mới đánh bắt được khoảng 90 vạn tấn thuỷ sản đó là điều mơ ước của nhiều nhà quản lý hoạch định chính sách trong những năm của thập kỷ 80, thỡ bước sang thiên niên kỷ mới, chúng ta đó đạt trên 2 triệu tấn và riêng năm 2003 đạt 2, 79 triệu tấn. Hiện nay thuỷ sản đó trở thành một trong số những mặt hàng xuất khẩu chiến lược hàng đầu của nước ta (đứng thứ ba, sau dầu thô và dệt may). 2: vị trí vai trò của ngành thủy sản Với thế mạnh về tài nguyên như thế trong nhưng năm qua ngành thủy sản chứng tỏ vai trò của mình . Ngành có bước phát triển mạnh cả về sản lượng , giá trị và giá trị xuất khẩu đây là cơ sở để nhà nước và nhân dân đầu tư các nguồn lực nhằm tạo ra sự phát triển nhanh hơn và bền vững hơn trong ngành . Việc thay đổi cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản cũng như đối tượng nuôi trồng đã dẫn đến sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng rất nhanh (thời kỳ 10 năm 1993- 2003 , sản lượng nuôi trồng dã tăng từ khoảng 370000 tấn năm 1993 lên hơn 1100000 tấn năm 2003 tức là gấp ba lần ).Sự chuyển biến ngoạn mục trong ngành thủy sản đã tạo ra một sự thay đổi về chất trong ngành . Ngành có thể nói rất nhanh chóng chuyển từ định hướng khai thác tài nguyên sáng tạo ra sản phẩm mới nguồn lợi mới là trọng tâm. Chính sự phát triển của ngành đã tạo ra hàng loạt chỗ làm việc và thu hút được lực lượng lao động đáng kể tham gia các công đoạn sản xuất . Việc tạo việc làm trong ngành thủy sản không chỉ thu hút lao động trong nội bộ ngành mà còn làm giảm lao động thiếu việc làm trong ngành nông ngiệp bằng cáchtừ sản xuất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản ở các vùng có điều kiện thu hút lao động Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho các cấp ngành từ trung ưong đến địa phương , trong nhiều năm qua ngành thống kê đã thu thập , xử lý và cung cấp nhiều thông tin về thống kê thủy sản, đáp ứng đựoc nhu cầu cơ bản của các cấp các ngành quản lý và hoạch định chính sách từ trung ương đến địa phương thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành thủy sản nướcta II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian Dựa vào số liệu của tổng cục thống kê , ứng dụng các chỉ tiêu dãy số thời gian đã trình bầy ở phânI chúng ta sẽ phân tích sự biến động của giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 1990-2003Có bảng số liệu sau về giá trị sản xuất và sản lượng thủy sản Bảng 1.1 Năm GT sản xuất thủy sản(tỷ đồng) sản lượng thủysản(nghìn tấn) 1990 8135,2 890,6 1991 9308,4 969,2 1992 9798,7 1016 1993 10707 1100 1994 13028 1465 1995 13523,9 1584,4 1996 15369,6 1701 1997 16344,2 1730,4 1998 16920,3 1782 1999 18252,7 2006,8 2000 21777,4 2250,5 2001 25359,7 2434,7 2002 27600,2 2647,4 2003 30212,3 2859,2 Nguồn: Trang web mục tổng cục thống kê 1. Đặc điểm biến động theo thời gian của GT sản xuất thủy sản Bảng 1.2. cơ cấu thủy sản trong nông lâm ngư nghiệp Chỉ tiêu Năm GTS lượng nông lâm ngư nghiệp (tỷ đồng) GTS lượng thủy sản (tỷ đồng) Tỷ lệ thủy sản trong nông nghiệp(%) 1990 61817,5 8135,2 13,16003 1991 63512,1 9308,4 14,6561 1992 68820,3 9798,7 14,2381 1993 73380,5 10707 14,59107 1994 76998,3 13028 16,91985 1995 82307,1 13523,9 16,43102 1996 87647,9 15369,6 17,53562 1997 93783,2 16344,2 17,42764 1998 99096,2 16920,3 17,07462 1999 106367,9 18252,7 17,15997 2000 112111,7 21777,4 19,42473 2001 114989,5 25359,7 22,05393 2002 122150 27600,2 22,59533 2003 127110,6 30212,3 23,76851 Năm 1990 thủy sản chỉ chiếm 13,16%, năm 1994 chiếm 16,91985%, năm 1996 chiếm 17,53562 %, năm 2000 chiếm 19,4247%, năm 2003là 23,76851 chỉ trong vòng hơn chục năm giá trị thủy sản đã tăng lên chiếm hơn 1/5 giá trị nông nghiệp. Chỉ có một và năm giá trị thủy sản giảm, năm 1992 là 14,2381% giảm so với năm 1990, năm 1995 là 16,43102% giảm so với năm 1994, năm 1998 17,07462% giảm so với năm 1997. Nhưng giá trị giảm không nhiều và đều cao hơn năm 1990. Nguyên nhân đó là dothời tiết những năm đó không thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến thủy sản ( thủy sản là một ngành chịu tác động lớn của thời tiết khí hậu) Sử dụng biểu đồ biểu hiện cơ cấu của thủy sản: năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 GT thủy sản(tỷ đồng) 8135,2 9308,4 9798,7 10707 13028 13523,9 15369,6 tỷ lệ% 13,160 14,656 14,238 14,591 16,919 16,431 17,535 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 16344,2 16920,3 18252,7 21777,4 25359,7 27600,2 30212,3 17,427 17,0746 17,1599 19,4247 22,05393 22,5953 3 23,76851 Biểu đồ 1 0 5 10 15 20 25 19 90 19 92 19 94 19 96 19 98 20 00 20 02 Series1 Theo đồ thị có : Trục hoành biểu diễn thời gian từ năm 1990-2003 Trục tung biểu diễn cơ cấu giá trị thủy sản Đồ thị cho ta thâý hơn xu hướng biến động của thủy sản trong nông nghiệp Để tìm hiểu kỹ hơn về giá trị thủy sản của Việt Nam, chúng ta tiếp tục phân tích cụ thể biến động của GT thủy sản qua các bảng tính sau: Bảng cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 1990-2003 Bảng 1.3 Chỉ tiêu năm Tổng số (tỷ đồng) giá trị sản xuất thủy sảnKhai thác (tỷ đồng) giá trị sản xuất thủy sản Nuôi trồng (tỷ đồng) %GT sản xuất thủy sản khai thác %GT sản xuất thủy sản nuôi trồng 1990 8135,2 5559,2 2576 68,33514 31,66486 1991 9308,4 6556,4 2752 70,43531 29,56469 1992 9798,7 6962 2836,7 71,05024 28,94976 1993 10707 7526,5 3180,5 70,29513 29,70487 1994 13028 9121 3907 70,01075 29,98925 1995 13523,9 9213,7 4310,2 68,12902 31,87098 1996 15369,6 10797,8 4571,8 70,25427 29,74573 1997 16344,2 11582,8 4761,4 70,86795 29,13205 1998 16920,3 11821,4 5098,9 69,86519 30,13481 1999 18252,7 12644,3 5608,4 69,27359 30,72641 2000 21777,4 13901,7 7875,7 63,83544 36,16456 2001 25359,7 14181 11179 55,91943 44,08057 2002 27600,2 14496,5 13104 52,52317 47,47683 2003 30212,3 14763,5 15839 48,86586 52,42501 Bảng cơ cấu giá trị thủy sản biểu hiện sự chuyển đổi cơ cấu giá trị thủy sản giữa hai ngành khai thác và nuôi trồng thủy. Năm 1990 giá trị của khai thác chiếm 68,35% giá trị thủy sản hay đóng góp là 5559,2 tỉ đồng, giá trị nuôi trồng chiếm 31,664% hay chiếm 2576 tỉ đồng. Đến năm 2000 giá trị khai thác chiếm 63,835% hay chiếm 13901,7 tỉ đồng, giá trị thủy sản nuôi trồng chiếm 36,164% tổng giá trị thủy sản. Năm 2001 giá trị khai thác chiếm 55,919% hay chiếm 14181 tỉ đồng, nuôi trồng đã tăng lên chiếm 44,08% hay chiếm 11179 tỉ đồng. Năm 2003 thủy sản khai thác chỉ còn 48,865% trong tổng giá trị thủy sản trong khi đó giá trị thủy sản nuôi trồng tăng lên 52,425% chiếm tới 15839 tỉ đồng. Sự chuyển biến ngoại mục trong nuôi trồng thủy sản đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất của ngành. Nhiều trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nhiều đầm vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ không những là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng bảo đảm an ninh thực phẩm mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo. Với phương thức chuyên canh hoặc canh tác tổng hợp trong nông nghiệp nhưng lấy nuôi trồng thủy sản là hạt nhân đã hình thành phát triển khắp nơi góp phần công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Bảng biến độngGT sản xuất thủy sản giai đọan 1990-2003 bảng 1.4 Chỉ tiêu GT sản xuất thủy sản lượng tăng tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng giản(%) giá trị tuyệt đối của 1% tăng năm (tỷ đồng) tỷ đồng liên định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc hoàn 1990 8135,2 1991 9308,4 1173,2 1173,2 114,42 114,42 14,42 14,42 81,352 1992 9798,7 490,3 1663,5 105,27 120,45 5,267 20,45 93,084 1993 10707 908,3 2571,8 109,27 131,61 9,27 31,61 97,987 1994 13028 2321 4892,8 121,68 160,14 21,68 60,14 107,07 1995 13523,9 495,9 5388,7 103,81 166,24 3,806 66,24 130,28 1996 15369,6 1845,7 7234,4 113,65 188,93 13,65 88,93 135,24 1997 16344,2 974,6 8209 106,34 200,91 6,341 100,9 153,7 1998 16920,3 576,1 8785,1 103,52 207,99 3,525 108 163,44 1999 18252,7 1332,4 10118 107,87 224,37 7,875 124,4 169,2 2000 21777,4 3524,7 13642 119,31 267,69 19,31 167,7 182,53 2001 25359,7 3582,3 17225 116,45 311,73 16,45 211,7 217,77 2002 27600,2 2240,5 19465 108,83 339,27 8,835 239,3 253,6 2003 30212,3 2612,1 22077 109,46 371,38 9,464 271,4 276 Trungbình 16881,3 1839,8 110,62 10,62 biểu đồ giá trị thủy sản 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 19 90 19 93 19 96 19 99 20 02 Series1 trục tung biểu diễn giá trị thủy sản trục hoành biểu diễn thời gian Nhìn vào bảng trên ta thấy giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam giai đọan 1990- 2003 tăng trưởng ở mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 1990 giá trị thủy sản đạt 8135,2 tỷ đồng .Năm 1991 đạt 9308,4 tăng 14,42% hay tăng 1173,2 tỷ đồng so với năm 1990. Năm 1993 đạt 10707 tỉ đồng tăng 9,269% hay tăng 908,3 tỷ đồng so với năm 1992. Năm 1995 giá trị thủy sản đạt 13523,9 tỉ đồng tăng 3,806% hay tăng 495,9 tỉ đồng so với năm 1994. Năm 1996 giá trị thủy sản đạt 15369,6 tỉ đồng tăng 13,647% hay tăng 1845,7 tỉ đồng, tốc độ phát triển định gốc là 188,9271% tăng so với năm đầu 1990 là 88,9217% hay là tăng 7234,4 tỉ đồng. Năm 1997 giá trị thủy sản đạt 16344,2 tỉ đồng tăng 6,341% hay là tăng 974,6 tỉ đồng so với năm 1996. Năm 2000 giá trị thủy sản đạt là 21777,4 tỉ đồng tăng 19,31% hay tăng 3524,7 tỉ đồng so với năm 1999 và tăng 167,69% so với năm 1990. Năm 2001 tổng giá trị thủy sản đạt 25359,7 tỉ đồng hay tăng 16,44% so với năm 2000. Năm 2002 tổng giá trị thủy sản đạt 27600,2 tỉ đồng, tăng 8,83% hay tăng 2240,5 tỉ đồng so với năm 2001, tăng 239,26% ứng với 19465 tỉ đồng so với năm đầu 1990. Năm 2003 tổng giá trị thủy sản đạt 30212,3 tỉ đồng tăng 9,46% hay tăng 2612,1 tỉ đồng so với năm 2002, tăng 271,37% ứng với 22077,1 tỉ đồng so với năm 1990. Giá trị thủy sản trung bình đạt 16881,25, lượng biến động tuyệt đối trong giai đoạn này là 1839,759 tỉ đồng mang dấu dương cho biết giá trị thủy sản của cả giai đoạn tăng, tốc độ phát triển trung bình là 110,61% tăng 10,61% so với giai đoạn trước. Các chỉ tiêu trên cho ta thấy rõ biến động giá trị thủy sản giai đoạn 1990-2003 có xu hướng tăng lên. Chúng ta sẽ tiếp tục phân tích sản lượng thủy sản giai đoạn 1990-2003 để làm nổi bật thêm biến động thủy sản Về sản lượng thủy sản Bảng biến động sản lượng thủy sản giai đọan 1990-2003 bảng 1.5 Chỉ tiêu GT Slượng Lợng tăng tuyệt đối Tốc độ phát triển(%) Tốc độ tăng (%) giá trị tuyệt đối của 1% tăng năm (nghìn tấn) (nghìn tấn) liên hoàn định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 1990 890,6 1991 969,2 78,6 78,6 108,83 108,83 8,826 8,826 8,906 1992 1016 46,8 125,4 104,83 114,08 4,829 14,08 9,692 1993 1100 84 209,4 108,27 123,51 8,268 23,51 10,16 1994 1465 365 574,4 133,18 164,5 33,18 64,5 11 1995 1584,4 119,4 693,8 108,15 177,9 8,15 77,9 14,65 1996 1701 116,6 810,4 107,36 190,99 7,359 90,99 15,844 1997 1730,4 29,4 839,8 101,73 194,3 1,728 94,3 17,01 1998 1782 51,6 891,4 102,98 200,09 2,982 100,1 17,304 1999 2006,8 224,8 1116 112,62 225,33 12,62 125,3 17,82 2000 2250,5 243,7 1360 112,14 252,69 12,14 152,7 20,068 2001 2434,7 184,2 1544 108,18 273,38 8,185 173,4 22,505 2002 2647,4 212,7 1757 108,74 297,26 8,736 197,3 24,347 2003 2859,2 211,8 1969 108 321,04 8 221 26,474 Trung bình 1745,514 151,4 109,39 9,387 biểu đồ sản lượng thủy sản giai đoạn 1990-2003 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 19 90 19 93 19 96 19 99 20 02 Series1 Từ bảng trên cho thấy sản lượng thủy sản tăng nhanh về số lượng. Sản lượng thủy sản trung bình của Việt Nam 1745,5143 nghìn tấn cao hơn sản lượng thủy sản các năm 1990 ( 890,6 nghìn tấn ), năm 1991 ( 969,2 nghìn tấn ), năm 1992 ( 1016 nghìn tấn ), năm 1993 ( 1100 nghìn tấn ), năm 1994 ( 1465 nghìn tấn ), năm 1995 ( 1584,4 nghìn tấn ) năm 1996 ( 1701 nghìn tấn ), năm 1997 ( 1730,4 nghìn tấn). Tốc độ phát triển trung bình của giai đoạn này là 109,3871% tăng 9,3871% so với giai đoạn trước. Tốc độ phát triển định gốc năm 2003 là 321,043% tăng so với năm 1990 là 221,043%. Như vậy với các chỉ tiêu của dãy số thời gian chúng ta đã tìm hiểu được tình hình biến động giá trị sản lượng của thủy sản Việt Nam qua các giai đoạn 1990-2003, trong giai đoạn này giá trị thủy sản có xu hướng tăng và sản lượng thủy sản cũng có xu hướng tăng, cho thấy giá trị thủy sản và sản lượng thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ. 2. xu hướngbiến động của giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam Bảng biến động sản lượng thủy theo tháng 2001-2002 và 2003 bảng 1.6 Đơn vị : tấn tháng năm 2001 sản lượng tháng năm 2002 sản lượng tháng năm 2003 sản lượng 1 21136,5 1 24684,6 1 32735,1 2 24252,8 2 19776,5 2 22799,3 3 35966,3 3 32377,6 3 30929,4 4 27964,5 4 34669,5 4 34896,9 5 35358,8 5 42048,5 5 50705 6 35783,7 6 44815,3 6 38873,1 7 36613 7 41894,5 7 49921,8 8 36070,5 8 44152,7 8 45,57,2 9 34603 9 45113,2 9 44941,8 10 34032 10 43696,1 10 53647,4 11 24817,3 11 42723,9 11 36892,6 12 28892,1 12 42705,5 12 40697,2 (nguồn trung tâm tin học bộ thủy sản) Quan sát bảng 1.6 dãy số thời gian biến động sản lượng xuất khẩu thủy sản thấy khoảng cách thời gian trong dãy số tương đối ngắn và có nhiều mức độ , các mức độ chưa biểu hiện rõ biến động của sản lượng thủy sản. Để biểu hiện rõ hơn biến động của sản lượng thủy sản ta mở rộng khoảng cách thời gian thành quý Đơn vị: tấn quýnăm 2001 sản lượng quýnăm 2002 sản lượng quý năm 2003 sản lượng I 81355,6 I 76838,7 I 86463,8 II 99107 II 121533,3 II 124475 III 107286,5 III 131160,4 III 94863,6 IV 87741,4 IV 129125,5 IV 131237,2 Do khoảng cách thời gian được mở rộng ta thấy rõ hơn xu hưóng biến động của sản lượng thủy sản xuất khẩu : tình hình biến động của thủy sản tăng mạnh vào quý III giảm mạnh vào quý I . Cần chủ động chẩn bị mặt hàng vao quý III quý IV để không thiếu hụt hàng đáp ưng nhu cầu trên thị trường Để làm rõ hơn xu hướng biến động chúng ta dùng bảng chỉ số thời vụ bảng 1.7 năm(j) tháng(i) sản lượng thủy sản(tấn) tổng các năm theo tháng iy iI 2001 2002 2003 1 21136,5 21136,5 32735,1 75008,1 25002,7 72,99598 2 24252,8 24252,8 22799,3 71304,9 23768,3 69,39212 3 35966,3 35966,3 30929,4 102862 34287,33 100,1027 4 27964,5 27964,5 34896,9 90825,9 30275,3 88,38946 5 35358,8 35358,8 50705 121422,6 40474,2 118,1654 6 35783,7 35783,7 38873,1 110440,5 36813,5 107,4779 7 36613 36613 49921,8 123147,8 41049,27 119,8443 8 36070,5 36070,5 45057,2 117198,2 39066,07 114,0543 9 34603 34603 44941,8 114147,8 38049,27 111,0857 10 34032 34032 53647,4 121711,4 40570,47 118,4464 11 24817,3 24817,3 36892,6 86527,2 28842,4 84,20607 12 28892,1 28892,1 40697,2 98481,4 32827,13 95,8396 tổng 375490,5 375490,5 482096,8 7,25002 3 1,327355,211365,21136 1   y 8,1233077 3612 12 1 0   ji i y y y áp dụng công thức 100* 0y y I ii  như vậy mặt hàng xuất khẩu thủy sản tăng mạnh vào tháng 5, tháng 6, tháng7, tháng8, tháng9 tháng 10 cao nhất là tháng 7 . Vào những tháng trời rét cụ thể là tháng1, tháng 2 tháng 4 , tháng 12 sản lượng xuất khâủ giảm hẳn . Đó là do tính chất phụ thuộc thời vụ của thủy sản. Trong những tháng trời rét sản lượng thủy sản cả nuôi trồng và đánh bắt giảm dần lượng hàng cho xuất khẩu ít đi .Để bảo đảm lượng hàng xuất khẩu , tăng năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế cần chú ý đến biến động mùa vụ của mặt hàng này III dự báo giá trị sản xuất , sản lượng thủy sản đến năm 2005,2006 1dự đoán dựa và lương tăng giảm tuyệt đối 1.1Dự đoán giá trị thủy sản theo bảng kết quả bảng 1.4 ta có  1839,758 (tỷ đồng) áp dụng mô hình dự đoán ta có: Năm 2005(l=1) : 2005yˆ = 30212,3+ 1839,758 *1=32052,058 (tỷ đồng) Năm 2006(l=2): 2006yˆ 30212,3+ 1839,758*2=33891,816 (tỷ đồng) 1.2Dự đoán sản lượng thủy sản theo bảng kết quả 1.5 có Năm 2005(l=1) : 2005yˆ =2859,2+151,43*1=3010,63 (nghìn tấn) Năm 2005(l=1) : 2005yˆ = 2859,2+151,43*2=3162,06(nghìn tấn) 2.Dự đoán bằng hàm xu thế (dựa và SPSS) 2.1 Dự đoán giá trị thủy sản: YEAR, not periodic 200420022000199819961994199219901988 Y 40000 30000 20000 10000 0 The following new variables are being created: Name Label YEAR_ YEAR, not periodic DATE_ DATE. FORMAT: "YYYY" Curve Fit MODEL: MOD_1. _ Dependent variable.. Y Method.. LINEAR Listwise Deletion of Missing Data Multiple R ,97276 R Square ,94626 Adjusted R Square ,94178 Standard Error 1694,48168 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 606714532,9 606714532,9 Residuals 12 34455217,9 2871268,2 F = 211,30542 Signif F = ,0000 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 1633,057582 112,343041 ,972760 14,536 ,0000 (Constant) 4633,325275 956,566528 4,844 ,0004 The following new variables are being created: Name Label FIT_1 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR LCL_1 95% LCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR UCL_1 95% UCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR 3 new cases have been added. Curve Fit Y Sequence 1614121086420 40000 30000 20000 10000 0 Observed Linear Dựa vào bảng 1của SPSS có hàm xu thế tuyến tính sau: tyt 057582,1633325275,4633ˆ  giá trị dựa đoán năm 2005 , 2006 là: năm 2005 giá trị thủy sản ước đạt 30762,24659 năm 2006 giá trị thủy sản ước đạt 32395,30418 2.2 Dự đoán sản lượng thủy sản năm 2005,2006: The following new variables are being created: Name Label YEAR_ YEAR, not periodic DATE_ DATE. FORMAT: "YYYY" YEAR, not periodic 200420022000199819961994199219901988 Y 3000 2000 1000 0 Curve Fit MODEL: MOD_1. _ Dependent variable.. Y Method.. LINEAR Listwise Deletion of Missing Data Multiple R ,98747 R Square ,97510 Adjusted R Square ,97302 Standard Error 104,30667 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 5112002,2 5112002,2 Residuals 12 130558,6 10879,9 F = 469,85829 Signif F = ,0000 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 149,901099 6,915465 ,987470 21,676 ,0000 (Constant) 621,256044 58,883061 10,551 ,0000 The following new variables are being created: Name Label FIT_1 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR LCL_1 95% LCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR UCL_1 95% UCL for Y from CURVEFIT, MOD_1 LINEAR 3 new cases have been added. Y Sequence 1614121086420 3000 2000 1000 0 Observed Linear Dựa vào bảng 2 của SPSS có hàm xu thế tuyến tính sau: tyt 901,149256344,612ˆ  giá trị dựa đoán năm 2005 , 2006 là: năm 2005 sản lượng thủy sản ước đạt : 3019,67363 năm 2006 sản lượng thủy sản ước đạt : 3169,57473 phần III: một số kiến nghị Qua việc phân tích tình hình biến động giá trị sản lượng thủy sản Việt Nam giai đọan 1990-2003 bằng các chỉ tiêu của dãy số thời gian chúng ta có thể rút ra một số nhận xét khái quát sau: Từ năm 1991 đến nay giá trị sản xuất của nghành thủy sản gia tăng trên cả hai lĩnh vực khai thác và nuôi trồng cung câp nhu cầu trong cả nước và hướng tới xuất khẩu . Lượng tăng trung bình của giai đọan này là 1839,758 tỷ đồng . lượng tăng của năm 2003 so với năm 1990 là 22077,1 tỷ đồng , đây là một giá trị rất lớn . Tốc độ phát triển trung bình của giai đoạn này 110,61958% tăng 10,61958% so với giai đoạn trước . Tổng sản lượng thủy sản tăng nhanh chóng từ 1990 đến 2003 với tốc độ tăng bình quân khá cao 109,3871 % hay tăng 151,4308 ngàn tấn. Tuy nhiên có một số năm tốc độ giảm xuống so với năm trước đó. Giá trị thủy sản tăng lên nhiều hơn sản lượng là do biến động về giá thủy sản có xu hướng tăng lên. Biến động thời vụ trong thủy sản biểu hiện rõ rệt gây ra nhiều bất cập bảng cơ cấu giá trị thủy sản cho ta thấy mặt hàng thủy sản đang được mở rộng . Nếu trước năm 1995 chủ yếu giá trị sản lượng thủy sản khai thác chiếm 70%tổng giá trị thủy sản thì tư những năm sau giá trị sản lượng thủy sản nuôi trồng đã tăng lên , đặc biệt 2003 giá trị thủy sản nuôi trồng đã chiếm trên 50% Sự phát triển liên tục của thủy sản đã đưa Việt Nam trở thành một nước có nguồn thủy sản dồi dào , xuất khẩu thủy sản Việt Nam có thứ hạng cao ở trên thế giới và khu vực ( giá trị xuất khẩu thủy thủy sản chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu thủy thủy sản của thế giới ,18,6% tổng giá trị xuất khẩu của khối ASEAN). và là nước đứng thứ ba trong khu vực đông nam á ….. thủy sản đã đóng góp giá trị lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ven biển và trong cả nước nói chung theo hướng CNH – HDH mà đảng nhà nước đã đề ra. Tuy đạt những thành tịu lớn song thủy sản Việt Nam vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của mình còn có nhiều vấn đề đáng quan tâm. Để nâng cao giá trị , sản lượng thủy sản cần quan tâm hơn đến vấn đề sau; Quy hoạch toàn diện cả nuôi trồng , khai thác và chế biến , nâng cao tốc độ tăng trưởng bình quân của thủy sản trong những năm tiếp theo , nâng cao chất lượng thủy sản đáp ứng với tiêu chuẩn của thế giới dây là vấn đề hết sức quan trọng và bức bách hiên nay với thủy sản Việt Nam Có chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ , các giải pháp tiến tiến về nuôi trồng , sản xuất giống , phòng trừ dịch bệnh thủy sản . Hỗ trợ đào tạo nghề cho nuôi trồng khai thác và chế biến . Hỗ trợ các đề tài , dự án thử nghiệm trong linh vực thủy sản. Tạo hành lang , cơ chế chính sách địa phương với độ cao thu hút vốn nước ngoài thông qua dự án nghiên cứu khoa học , dự án nhân đạo , dự án quốc tế đàu tư vào thủy sản Quy hoạch vùng nuôi thủy sản xuất khẩu theo phương thức công nghiệp. Phát triển thủy sản khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của từng địa phương tạo ra khối lượng thủy sản lớn , trong đó sản phẩm xuất khẩu tăng nhanh, đóng góp quá trình phát triển kinh tế các địa phương. Bổ xung nhân lực cho các phòng ban thủy sản , thành lập các trạm khuyến như đủ mạnh quản lý tham mưu , chỉ đạo phát triển thủy sản . Xây dựng mạng lưới khuyến ngư đến các vùng ven biển , các vùng nội dịa có nuôi trồng thủy sản lớn để quản lý và hỗ trợ sản xuất . Tăng cường năng lực hoạt động các cơ quan chức năng quản lý thủy sản , chỉ đạo vay vốn , dịch vụ giống , kỹ thuật và chuyển giao công nghệ , thành lập hội nghề nghiệp trong các lĩnh vực thủy sản , giúp đỡ nhau , chuyển giao khoa học kỹ thật trong sản xuất. Đề nghị nhà nước cấp vốn ngân sách xây dựng các dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô lớn có hiệu quả. kết luận Ngành thống kê Việt Nam đang và đã thực hiện công tác bảo đảm thông tin , việc cung cấp thông tin cho các thành phần trong nước cũng như các tổ chức quốc tế được bảo đảm thường xuyên với khối lượng ngày càng tăng . việc cung cấp số liệu cho niên giám của các tổ chức quốc tế đã có nhiều tiến bộ , phần sốliệu và chỉ tiêu phong phú hơn nhiều . Tuy nhiên thống kê Việt Nam còn một số tồn tại cần khắc phục . Việt Nam hiện nay đang từng bước đi lên cùng với sự phát triểnt của nền kinh tế thế giới , công nghiệp dịch vụ đang từng bước chiếm ưu thế nhưng thủy sản vẫn chiếm vị trí là một nghành mũi nhọn đóng góp lớn vaò tổng thu nhập quốc dân. Thống kê trong thủy sản có vai trò to lớn để giúp nghành có định hướng chính sách phát triển đúng đắn . Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trong thủy sản phản ánh đầy đủ biến động của nó , đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng và đủ để so sánh với các nước trong khu vực là nhiệm vụ rất quan trọng của thống kê Việt Nam . Với đề tài ”dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích biến động của thủy sản Việt Nam giai đoạn 1990-2003 “ em đã trình bầy về phương pháp dãy số thời gian và thông qua việc sử dụng chỉ tiêu của dãy số thời gian để phân tích biến động của thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 1990-2003 .Với đề tài này em mong giúp ngưòi đọc phần nào hiểu thêm về dãy số thời gian và ứng dụng của nó. Từ những chỉ tiêu và giá trị dự đoán thống kê đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao giá trị , sản lượng của ngành thủy sản. danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình lý thuyết thông kê. Giáo trình ứng dụng thống kê. Con số và sự kiện 1,2 năm 2004. Con số và sự kiện 5,6 năm 2005. Hội nhập thống kê thế giới và Việt Nam. Tạp chí kinh tế phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf07_2_2576.pdf
Luận văn liên quan