Sản phẩm th ay thế
6.1 Sản phẩm thay thế:
T P.Long Xuyên hiện tại có không ít những điểm vui chơi giải trí ( hồ bơi khải
hoàn, long xuyên,hồ bơi trường gis, hồ bơi thắng lợi,các quán café sân vườn, quán bar,các
tụ điểm masage, các phòng hát karaoke,khu vui chơi thiếu nhi, .nhưng nhìn chung không
đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng. Mỗi nơi chỉ đáp ứng một lượng khách nhất định,
trong một t hời gian,vì nhu cầu khách hàng luôn thay đổi theo sự biến động của xã hội.
6.2 Khả năng xuất hiện:
Mối đe dọa về những sản phẩm thay thế: công viên nước Long Xuyên là một sản
phẩm dịch vụ đặc biệt bao gồm cả ăn uống và giải trí tại chỗ, mà kh ó có sản phẩm nào có
thể thay thế. T uy nhiên, mối đe dọa về những sản phẩm t hay thế cũng cần phải quan t âm.
6.3 Nguy cơ:
Nếu sự ganh đua trong dự án công viên nước đối với các đối thủ khác quá mạnh
thì sẽ làm giảm thị phần khách hàng rất lớn trên thị trường, nếu không tạo được sự khác biệt
thì khách hàng sẽ chuyển sang dùng dịch vụ, sản phẩm thay thế, t hị hiếu của người tiêu dùng
sẽ chuyễn sang sản phẩm, dịch vụ khác. Cạnh tranh làm giới hạn khả năng sinh lợi do việc
giảm lợi nhuận biên trên doanh số. Do đó, cường độ ganh đua giữa các công ty trong ngành
tạo nên một đe dọa mạnh mẽ đối với khả năng sinh lợi của dự án công viên nước.
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dự án công viên nước long xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TIỂU LUẬN
Dự án “Công Viên Nước Long Xuyên”
2
LỜ I MỞ ĐẦU
Bên cạnh nhu cầu vui chơi giải trí của người dân trong Tỉnh An giang, thì lượng
khách du dịch từ các tỉnh khác đến mỗi ngày m ột nhiều hơn. Vì thế mà du lịch đang là một
trong những lĩnh vực có thể nói đầy tiềm năng và đóng góp không ít vào ngân sách của
Tỉnh. Tuy nhiên, với những ngày nắng nóng thật khó lòng có thể tìmm ra một khu vui chơi
giải trí thỏa mãn những đòi hỏi từ các “Thượng Đế”.
Theo khảo sát, khu vực đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay chưa thật sự có được
một trung tâm vui chơi giải trí đủ chất lượng và mang tính cấp thiết đến cho người dân, nhận
thấy các điều kiện về thị trường cũng như độ “mỏng” trong việc cạnh tranh với các loại
hình khác, Công Ty chúng tôi quyết định mang đến khách hàng sản phẩm dịch vụ “Công
Viên Nước Long Xuyên” với mong muốn mang đến khách hàng những dịch vụ mới mẻ,
chất lượng… sau những ngày làm việc vất vả, hơn thế nữa có thể tạo được việc làm cho
người dân trong Tỉnh và mang đến giá trị thặng dư cho Công Ty và ngân sách Tỉnh An
Giang.
Dự án “Công Viên Nước Long Xuyên” chắc hẳn sẽ là một lựa chọn đúng đắn cho
người dân nói chung và đối với các nhà đầu tư nói riêng, chúng tôi sẽ phần nào khát quát
một cách cụ thể nhất những chiến lược ngắn và dài hạn, bên cạnh đó là các dự báo về tài
chính, tạo nên tính minh bạch và hấp dẫn đối với những nhà đầu tư có ý muốn tham gia, đây
sẽ là một cơ hội hợp tác hoàn hảo. Rất mong nhận được sự đóng góp từ khách hàng và tạo
thêm nhiều sự hợp tác trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn.
3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
I. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM.
Nhu cầu vui chơi giải trí là điều không thể thiếu đối với người dân Tỉnh An Giang.
Với các điều kiện thuận lợi về thiên nhiên, văn hóa và môi trường thì Tỉnh đã và đang tập
trung khai thác phát triển du lịch.
Tuy có nhiều địa điểm du lịch nhưng nhu cầu giải trí tức thời lại không được thỏa
mãn đối với du khách nói chung và người dân An Giang nói riêng. Thông qua nghiên cứu và
điều tra thị trường chúng tôi nhận ra rằng người dân rất cần nơi vui chơi, giải trí sau những
giờ học tập và làm việc mệt mỏi. Nắm bắt được nhu cầu trên, công ty chúng tôi quyết định
xây dựng dự án “Công Viên Nước Long Xuyên”.
“Công Viên Nước Long Xuyên” sẽ là nơi thư giãn tuyệt vời nhất cho du khách trong
và ngoài tỉnh. Đây sẽ là “Vương Quốc” của những trò chơi mới và hấp dẫn…mang đến
những giây phúc nô đùa thỏa thích dưới làn nước xanh mát vào những ngày hè ôi bức. Dự
áp sẽ góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo đúng định hướng mà Nghị
quyết Tỉnh ủy đã ban hành ngày 18/01/2013 về “Đẩy mạnh phát triển Du lịch An Giang đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
Công ty được lấy tên là: Công Ty Cổ Phần Công Viên Nước An Giang. Tọa lạc phía
sau trường Đại Học An Giang, đường Lý Thái Tổ nối dài khóm Đông Thịnh 8, phường Mỹ
Phước, Thành phố Long Xuyên – An Giang. Số điện thoại: 0763 999 000. FAX: 98758029
II. SỰ C ẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
An Giang là tỉnh đầu nguồn đồng bằng sông Cửu Long, có những đựt trung riêng
biệt. Vừa có đồng bằng, rừng núi, tài nguyên khoáng sản, biên giới, vừa có hệ thông di tích
lịch sử lâu đời mang dầu ấn văn hóa lúa nước cổ xưa. Bên cạnh đó mỗi năm An Giang đón
hơn năm triệu lượt khách đến tham quan, đặt biệt là lượng khách hành hương từ Lễ Hội Vía
Bà Chúa Xứ Núi Sam và cá địa điểm du lịch khác. Lượt khách du lịch quốc tế do các doanh
nghiệp lưu trú, lữ hành phục vụ ước đạt 55 ngàn lượt, doanh thu do các doanh nghiệp du lịch
phục vụ ước đạt hơn 270 tỷ đồng. Bên canh đó ngành du lịch cũng tập trung phát triển tiềm
năng lợi thế sẵn có như khu du lịch núi Cấm, Rừng tràm Trà Sư, Đồi Tức dụp, Chùa Hang,
khu lưu niệm Chủ tịnh Tôn Đức Thắng…
Tuy nhiên tại nơi được xem là náo nhiệt và phát triển bật nhất tại tỉnh An Giang đó là
Thành Phố Long Xuyên thì mật độ các khu vui chơi giải trí lại rất ích trong khi nhu cầu của
người dân trong và ngoài tỉnh ngày m ột tăng cao.
Đối với kiểu thời tiết điển hình ở khu vực Đông Nam Bộ thì những ngày nắng nóng
chiếm đến ba phần tư thời tiết cả năm, vì thế mà những loại hình giải trí mang tính chất mát
mẻ, thoải mái đang là những lựa chọn hành đầu vào thời điểm này.
4
Hiện tại thành phố Long Xuyên chỉ vỏn vẹn hai địa điểm thể loại hồ bơi là: hồ bơi
Khải Hoàng và Hồ Bơi Thắng Lợi. Số lượng khách rất đông nhưng quy mô cũng như tính
chất thư giãn lại không làm hài lòng khách hàng. Đó cũng chính là lý do chính mà chúng tôi
quyết định đầu tư vào dự án “Công Viên Nước Long Xuyên” với mong muốn thỏa mãn nhu
cầu vui chơi giải trí của người dân, bên cạnh đó chính là sự hiệu quả và khả thi của dịch vụ
bởi sự cạnh tranh rất thấp đối với những loại hình giải trí cùng ngành.
III. PHẦN TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Dự án được tóm tắt như sau:
Công ty được đặt tại: Khu vực phía sau trường Đại học An Giang, đường Lý T hái Tổ
nối dài, khóm Đông thịnh 8, phường Mỹ Phước, thành phố Long Xuyên, An Giang.
Công ty thuộc loại hình là công ty cổ Phần
Mã số thuế: AP112486
Với vốn điều lệ là 800 tỷ.
Hội đồng quản trị gồm bảy thành viên.
Do bà: Nguyễn Ngọc Huyền Trân làm Tổng Giám Đốc
Công ty chính thức đăng ký kinh doanh có hiệu lực vào ngày 01/03, đi vào hoạt động
vào ngày 30/04/2014
Công ty cổ phần “CÔNG VIÊN NƯỚC LONG XUYÊN” của chúng tôi được thành
lập vào ngày 30/04/2014, là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ vui chơi giải trí.
Công ty chúng tôi xây dựng công viên như là “Vương quốc” của những trò chơi mới và hấp
dẫn. ..mang đến cho các bạn những giờ phút nô đùa thoả thích dưới làn nước xanh mát với
một khung cảnh đẹp và tráng lệ.
Áp dụng phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến.
Xây dựng hệ thống lọc nước và xử lý nước thải hiện đại, hệ thống cứu hộ, các dịch
vụ nghỉ mát, ăn uống, xong hơi, nhà tắm,…
2. Thuận lợi:
- Ở địa bàn Long Xuyên, người dân thường đi cà phê hay ăn uống với bạn bè và
người thân khi có thời gian rảnh, không có một nơi vui chơi, giải trí nào để thư giãn.
- Ở Long Xuyên chỉ có 2 hồ bơi: hồ bơi Khải Hoàng và Thắng Lợi nhưng
không có các trò chơi dưới nước nên sẽ không có đối thủ cạnh tranh mạnh cùng lĩnh
vực kinh
- Công viên nước ra đời sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân Long Xuyên và
sẽ thu hút được lượng khách đông đảo trong và ngoài tỉnh.
5
3. Khó khăn:
Do đây là công viên nước đầu tiên ở khu vực ĐBSCL nên sẽ gặp nhiều khó khăn khi
đưa vào hoạt động:
- Chi phí cao, vốn phải nhiều do phải xây dựng quy mô lớn, công nghệ, máy móc
hiện đại,...
- Chưa đáp ứng được hết những nhu cầu vui chơi giải trí của người dân.
4. Tình hình kinh doanh của công ty:
Hiện nay công viên đang trong giai đoạn hoàn thành và chuẩn bị đưa vào hoạt động.
Công ty tin rằng công viên sẽ thu hút được khách du lịch trong và ngoài tỉnh, tình
hình kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao trong thời gian sắp tới.
5. Hoạt động maketing của công ty:
Công ty đang đẩy mạnh chiến lược marketing cho công viên. Đẩy mạnh quảng cáo
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Kèm theo đó là các chương trình ca nhạc, trò
chơi hấp dẫn vào ngày khai trương cũng như các chương trình giảm giá, khuyến mãi, t rúng
thưởng khác.
6. Nhận định khả thi :
Công ty cổ phần công viên nước Long Xuyên la công ty mới thành lập nên sẽ gặp
nhiều khó khăn khi triển khai và thực thi dự án. Tuy nhiên, công ty tin rằng với những điều
kiện thuận lợi mà thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang đem lại thì đây là một dự án hiệu
quả và khả thi vì chưa có công viên nước nào được xây dựng ở An Giang cũng như khu vực
ĐBSCL.
Với một địa thế thuận lợi và quy mô lớn như trên thì chắc chắn công viên sẽ thu hút
đông đảo khách đến vui chơi giải trí không những trong tỉnh mà còn khách du lịch từ nơi
khác tìm đến. Đến với công viên nước Long Xuyên là đến với “vương quốc” của những trò
chơi thú vị, sôi động và hấp dẫn. ..mang đến cho các bạn những giờ phút nô đùa thoả thích
dưới làn nước xanh mát .
6
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỔNG QUÁT
VÀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ CỦA DỰ ÁN
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỔNG QUÁT
1. Điều kiện tự nhiên:
An Giang nằm ở phía Tây Nam Tổ quốc, nơi đầu nguồn sông Mê Kông, có sông
Tiền và sông Hậu đi qua làm nên mùa nước nổi hàng năm khi hiền hòa -khi dữ dội. Phía Tây
Bắc giáp Campuchia với gần 100 Km đường biên giới,Tây Nam giáp Kiên Giang, Đông
Nam giáp Cần Thơ, Đông Bắc Giáp giáp Đồng Tháp. An Giang có diện tích 3.536 Km2,
Ngày nay, An Giang đang trên đà phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội...Với đặc thù của một
tỉnh miền Tây Nam Bộ có đồng lúa mênh mông, có sông xanh nước biếc, có dãy Thất sơn
hùng vĩ và rừng tràm bạt ngàn với số dân trên 2,2 triệu người, gồm các dân tộc Kinh, Hoa,
Chăm, Khm er.... Cùng với truyền thống năng động, phóng khoáng, hiếu khách, người dân
An Giang đang tham gia các hoạt động phát triển du lịch để vực dậy các tiềm năng từ lợi thế
tài nguyên thiên nhiên về du lịch,từ các hoạt động văn hóa,lễ hội, ...
2. Điều kiện dân số:
An Giang là tỉnh có dân số khá đông, dân số 2,14 triệu người, trong đó dân thành thị
chiếm 29% và nông thôn chiếm 61%; m ật độ dân số 600 người/km2. Số người trong độ tuổi
lao động chiếm 60% tổng dân số. Hàng năm, có trên 20.000 người bước vào độ tuổi lao
động. Nguồn lực lao động của tỉnh dồi dào, song trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, tay
nghề của người lao động còn thấp.
3. Tình hình chính trị, pháp luật:
Trước bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, ngành du lịch tiếp tục thực hiện
những định hướng chiến lược đã được xác định trong chiến lược và quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Trước mắt, trong năm 2014, ngành du
lịch tập trung thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ làm trong sạch,
lành mạnh hóa môi trường du lịch, tăng cường kiểm tra, giám sát và kiên quyết xử lý tình
trạng cướp giật, chèn ép, lừa đảo, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách. Đặc biệt là xây
dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ du khách tại tất cả các điểm
tham quan, du lịch, một trong những nhiệm vụ cấp bách mà ngành du lịch đang triển khai
trên toàn quốc. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã và đang đề xuất Chính phủ chỉ đạo giải
quyết, trong đó có việc ban hành Nghị quyết về giải pháp phát triển du lịch giai đoạn 2013-
2014 nhằm thống nhất lãnh đạo, thúc đẩy phát triển du lịch trong bối cảnh mới, tạo điều kiện
cho du lịch phát triển, đồng thời tạo động lực phát triển cho các ngành kinh tế liên quan.
Cùng với Nghị quyết, Bộ cũng đã kiến nghị về một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư về
vay vốn, giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, nhất là các chế độ ưu đãi khung giá
thuê đất làm dịch vụ du lịch hoặc vay vốn đầu tư phát triển du lịch; đơn giản hóa thủ tục
7
hành chính để người nước ngoài mang phương tiện cơ giới vào Việt Nam du lịch và tổ chức
hội nghị quốc tế tại các cơ sở lưu trú cao cấp...
4. Tình hình văn hóa, xã hội:
Đến thành phố Long Xuyên, quê hương của cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng, thành phố
ven sông trù phú với chợ nổi trên sông, hàng hóa phong phú. Sang cù Lao Ông Hổ viếng
Đền BácTôn, thăm Khu Vườn du lịch. Đến thành phố Long Xuyên, quê hương của cố Chủ
tịch Tôn Đức Thắng, thành phố ven sông trù phú với chợ nổi trên sông, hàng hóa phong phú.
Sang cù Lao Ông Hổ viếng Đền BácTôn, thăm Khu Vườn du lịch. Theo mùa lễ hội, khách
đến Núi Sam còn hưởng thú leo núi vãn cảnh, với hơn 100 chùa, am cốc, hoặc bằng phươngt
iện ô tô theo đường tráng nhựa khoảng 20 phút khách sẽ lên đến đỉnh Núi Sam thăm nơi
tương truyền là chỗ Bà ngự trước đây. Trên đường đicó thể ghé thăm Làng Du lịch Victoria
với tiện nghi cao cấp, kiến trúc theo phong cách Pháp, đứng ở Vườn Tao Ngộ nhìn xuống
đồng lúa mênh mông, chập chùng dãy Thất Sơn và phía biên giới Campuchia như gần hơn
trong tầm mắt. Đến Núi Sam mùa lễ hội khách có thể tham gia các loại hình văn hóa nghệ
thuật, chuyên nghiệp,đờn ca tài tử, các t rò chơi, giải trí đủ loại hình. Các dịch vụ phục vụ Du
lịch từ cao cấp đến bình dân như Khu Du lịch Bến Đá Núi Sam, Khách sạn - Nhà hàng Bưu
Điện và bao nhiêu là nhà trọ, nhà nghỉ, hàng quán chào mời.
5. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương.
2013 là năm ngành du lịch Việt Nam có bước phát triển đầy ấn tượng, đón gần 7,5
triệu lượt du khách quốc tế, tăng hơn 10% so cùng kỳ năm trước. Lượng khách du lịch trong
nước cũng ước đạt 35 triệu lượt khách, tổng thu nhập từ du lịch khoảng 195 nghìn tỷ đồng.
Với mức tăng trưởng ngoạn mục này, du lịch nước ta không những khôi phục tốc độ tăng
trưởng mà đã có những bước tạo đà phát triển mạnh mẽ. Tính từ thời điểm tăng trưởng du
lịch bị giảm năm 2009 do suy thoái kinh tế thế giới, sau bốn năm phục hồi, lượng khách
quốc tế đến Việt Nam trong năm 2013 đã tăng gấp hai lần, tổng thu du lịch tăng hơn 2,2 lần.
Số liệu thống kê cũng cho thấy các mục tiêu của Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2015 đã hoàn thành sớm trước hai năm. Bước phát triển ngoạn mục nêu trên cho thấy
tính đúng đắn trong định hướng chỉ đạo phát triển du lịch với mục tiêu đưa du lịch trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn.
Bình quân mỗi năm, An Giang đón hơn năm triệu lượt khách đến tham quan tại các
khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, lượt khách du lịch quốc tế do các doanh nghiệp lưu trú,
lữ hành phục vụ ước đạt 55 ngàn lượt, doanh thu do các doanh nghiệp du lịch phục vụ ước
đạt hơn 270 tỷ đồng.Năm nay du lịch An Giang tăng đột biến do lượng khách hành hương từ
Lễ Hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, bên cạnh đó ngành du lịch cũng tập trung phát huy tiềm
năng lợi thế sẵn có như khu du lịch núi Cấm, Rừng tràm Trà Sư, Đồi Tức dụp, Chùa Hang,
khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng....qua đó phát triển mạnh nhiều mô hình du lịch văn
hóa tâm linh, sinh thái, du lịch sông nước, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp có sự hợp
tác của nhân dân t ại địa phương…
8
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN, THIẾT KẾ SẢN PHẨM DỊC H VỤ CỦA DỰ
ÁN
1. C ăn cứ để lựa chọn sản phẩm dịch vụ của dự án
1.1 Nhu cầu thị trường:
- Ở địa bàn Long Xuyên việc thư giãn và giải trí là điều không thể thiếu sau
những ngày làm việc căng thẳng. Bên cạnh đó, sự giao thoa giữa các mùa cũng chênh lệch
khá nhiều, nắng nóng chiếm đến ba phần tư của thời tiết trong một năm, vì thế mà những
dịch vụ mang tính chất thoáng mát, sảng khoái là điều được ưu tiên hiện nay.
- Công viên nước ra đời sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân Long Xuyên và
sẽ thu hút được lượng khách đông đảo trong và ngoài tỉnh.
1.2 Mức độ phù hợp:
Công ty tin rằng dự án sẽ là nơi thư giãn tuyệt vời nhất cho du khách. Đây sẽ là
“Vương quốc” của những trò chơi mới và hấp dẫn. ..mang đến cho các bạn những giờ phút
nô đùa thoả thích dưới làn nước xanh mát với một khung cảnh đẹp và tráng lệ.Dự án sẽ
không những góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương theo đúng định hướng mà
Nghị quyết Tỉnh ủy đã ban hành ngày 18/01/2013 về “Đẩy mạnh Phát triển Du lịch An
Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” mà còn góp phần phát triển ngành du
lịch của nước ta.
1.3 Giai đoạn của sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ này đang trong giai đoạn triển khai: Đây là giai đoạn dịch vụ đang
được đưa vào thị trường. Trong giai đoạn này doanh số công ty sẽ tăng trưởng chậm, chưa
có lợi nhuận vì phải chi phí nhiều cho việc giới thiêu sản phẩm ra thị trường.
- Công ty sẽ sử dụng Chiến lược thâm nhập chậm , để tung sản phẩm mới ra thị
trường với mức giá ban đầu thấp và mức độ cổ động thấp. Giá thấp sẽ khuyến khích khách
hàng nhanh chóng chấp nhận dịch vụ, chi phí cổ động thấp nhằm đạt mức lãi ròng cao.
- Thực hiện chiến lược trong giai đoạn này sẽ giúp cho công viên nước Long
Xuyên sẽ mở rộng được thị trường, tăng khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ, giúp cho
những dịch vụ của công viên nước được khách hàng biết đến nhiều hơn.
1.4 Sở trường của doanh nghiệp, khả năng tài chính, khả năng điều hành quản
lý nhân sự:
- Chất lượng vượt trội cùng với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, chu đáo.
được đào tạo chuyên nghiệp.
- Lãnh đạo là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, có uy tín
trong xã hội nên sẽ có nhiều thuận lợi trong cạnh tranh. đồng thời khả năng quản trị, điều
hành của ban giám đốc rất tốt.
- Nguồn vốn dồi dào,cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Hiện nay công viên đang trong giai đoạn hoàn thành và chuẩn bị đưa vào hoạt
động. Công ty tin rằng công viên sẽ thu hút được khách du lịch trong và ngoài tỉnh, tình hình
kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao trong thời gian sắp tới.
9
2. Mô tả, thiết kế sản phẩm dịch vụ
- Diện tích: 50000m2
- Khu vực phía sau trường Đại học An Giang, đường Lý Thái Tổ nối dài, khóm
Đông thịnh 8, phường Mỹ Phước, thành phố Long Xuyên, An Giang.
TT
ĐẶC ĐIỂM MÔ TẢ/THIẾT KẾ
1
Tên dịch vụ Công viên nước
2
Công nghệ
Công nghệ tạo sóng, công nghệ lọc nước tự động, xử lý nước
thải, hệ thống tạo nhiệt, hệ thống quản lý với nhiều máy tính hiện
đại, camera được lấp đặt nhằm quan sát và quản lý khu vui chơi
dễ dàng, chặt chẽ, hệ thống làm sạch bể bơi, hệ thống cứu hộ
cùng các trang thiết bị phục vụ hồ bơi,…
3
Nhà cung cấp
Công ty điện nước An Giang
Metro An Giang
Công ty bảo vệ
4
Các loại dịch vụ
Công viên nước chia làm 3 khu vui chơi:
- Khu vui chơi gia đình: Hồ bơi trẻ em, Hồ bơi tạo sóng, Máng
trượt thân người và máng trượt gia đình.
- Khu vui chơi cảm giác mạnh: Đường trượt 5 làn, Hố đen vũ
trụ, Cảm tử quân, Rơi tự do, Sóng thần, Phao bay và phao bay
vượt tốc.
- Khu vui chơi khác: Dòng sông lười, Hang rùng rợn, Bãi biển.
Các dịch vụ khác như: ăn uống, masage, xông hơi, nhà
hàng,...
5
Các tiêu chí về
chất lượng dịch vụ
- Các trò chơi dành riêng cho từng đối tượng.
- Đảm bảo an toàn
- Đảm bảo nguồn nước sạch, được xử lý và thay nước thường
xuyên
- Nhân viên phục vụ ân cần, chu đáo, làm hài lòng khách hàng.
“Làm hài lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
6
Lợi ích của dịch
vụ
Đem lại những giây phút thoải mái, vui vẻ cho du khách.
7
Khách hàng
- Khách hàng mục tiêu: công nhân viên chức, thanh niên
học sinh, sinh viên ở địa bàn Long Xuyên.
- Khách hàng tiềm năng: khách du lịch trong và ngoài tỉnh
cũng như khách nước ngoài
8
Quy trình Mục 3.
9
Điều kiện ràng
buộc khác
Những quy định khi tham gia các trò chơi.
10
Thời hạn hiệu
lực
Khi công viên được hoàn thành
11
Thiết kế, trang trí Thiết kế đẹp, tráng lệ, thoáng mát, thu hút khách
10
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ C ỦA DỰ ÁN
1. Sản phẩm dịch vụ của dự án
1.1 Nhu cầu:
Các trò chơi dành riêng cho từng đối tượng khách hàng, công viên nước được chia
theo nhiều khu vui chơi dành riêng cho các đối tượng như là: khu vực có các trò chơi tập
thể, khu vực dành riêng cho trẻ em, khu vực dành cho những khách hàng muốn than gia các
trò chơi cảm giác mạnh…..
1.2 Đặc trưng sản phẩm, dịch vụ đang có trên thị trường:
- Phương pháp kĩ thuật:
+ Áp dụng phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên t iến.
+ Xây dựng hệ thống lọc nước và xử lý nước thải hiện đại, hệ thống cứu hộ, các
dịch vụ nghỉ mát, ăn uống, xong hơi, nhà tắm,…
- Công nghệ :
+ Với sự phát triển của xã hội, ngành xây dựng cũng dang từng bước phát triển.
Những công nghệ tiến bộ đang được đưa vào sử dụng rộng rãi → rút ngắn thời gian xây
dựng mà chất lượng công trình khi hoàn thành cũng tăng cao hơn. Thời gian thi công ngắn
có thể giảm được chi phí, công trinh hoàn thành sớm sẽ tăng tính cạnh tranh của dự án.
+ Cùng với sự phát triển rầm rộ của công nghệ thông tin, việc quảng cáo, đưa
thông tin đến với khách hàng sẽ dể dàng hơn. Những thuận lợi và sự tiện nghi của dự án
cũng được tuyên truyền nhanh và hiệu quả hơn (ta có thể sử dụng lao động là học sinh, sinh
viên phát tờ rơi để tăng tính hiệu quả,...).
+ Công viên chúng tôi được đầu tư quy mô cũng những trang thiết bị, công nghệ
tối tân nhất đảm bảo sẽ mang lại cho du khách những giờ phút thư giãn nhất. Qua khảo sát
và nghiên cứu chúng tôi tin rằng công viên của công ty sẽ hoạt động hiệu quả ngay khi mới
đưa vào hoạt động
+ Diện tích rộng, đẹp và thoáng mát với những trò chơi thú vị ,hấp dẫn cùng
chất lượng vượt trội với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, chu đáo thì công viên nước
Long Xuyên chắc chắn sẽ là nơi vui chơi, giải trí cho bạn, gia đình và người thân.
- Giá cả:
Công ty chúng tôi sau khi nghiên cứu đã quyết định đưa ra chiến lược giá làm
hài lòng khách hàng và phù hợp với t ình hình tài chính của Công ty. Chiếc lược giá như sau:
Giá vào cổng 10000VND/người.
Trò chơi khoảng 80000 VND/trò chơi/người
Tùy vào mỗi loại trò chơi mà giá có thể dao động 10000 – 20000 VND
Tham gia với số lượng lớn trên 30 người sẽ được giảm 5% tổng giá thanh toán
đối với các trò chơi.
Giảm 20% gía vé vào cổng cho những lần đi tiếp theo khi khách hàng mang
theo vé của lần trước.
Đối với khách hàng mua vé trọn gói cho tất cả các trò chơi tại Công Viên Nước
chỉ cần 500000VND và nhận quà khuyến mãi như: như mũ, áo thun…có in logo Công Viên
Nước Long Xuyên.:
1.3 Xu hướng tiêu dùng:
Công viên nước Long Xuyên đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ sản phẩm nên chúng
ta phải đẩy mạnh xúc tiến để người tiêu dùng biết đến công viên và những trog chơi thú vị,
mạo hiểm và hấp dẫn. Để đạt được thành công, công ty không chỉ sử dụng một công cụ mà
là sự kết hợp một cách khéo léo các công cụ nhằm hỗ trợ và tăng thêm hệu quả truyền đạt,
11
bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp và bán hàng trực
tiếp.
2. Thông tin khách hàng
2.1 Khách hàng:
Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường: khúc thị trường học sinh, sinh viên,
những người có nhu cầu giải trí, có tỷ lệ tăng trưởng và có khả năng sinh lời cao trong tương
lai nếu như biết tập trung và tận dụng cơ hội một cách đúng đắn.
Quy mô tại thành phố Long Xuyên và các tỉnh lân cận thì số người có nhu cầu tham
gia giải trí là khá cao.
2.2 Đặc trưng:
- Tâm lý
+ Động cơ: Người dân Long Xuyên rất cần nơi vui chơi, giải trí sau những giờ
học tập và làm việc mệt mỏi, thỏa mãn nhu cầu về tinh thần.
+ Nhận thức: sử dụng sản phẩm này có đáp ứng đượu nhu cầu không? Ghi nhớ
những thông tin phù hợp với khách hàng.
+ Niềm tin: so sánh kết quả nhận được khi sử dụng với những kỳ vọng đặt ra đối
với sản phẩm.
+ Thái độ: Dịch vụ được đánh giá tốt .
- Cá nhân
+ Nghề nghiệp: Chủ yếu là học sinh, sinh viên.
+ Tuổi tác: trên 6 tuổi
+ Hoàn cảnh kinh tế: Tất cả những ai có khả năng thanh toán khi mua sản phẩm(
dịch vụ )
+ Phong cách sống và phong cách tiêu thụ: dành cho những người thích hưởng
thụ.
2.3 Hành vi mua:
- Sự khác biệt của sản phẩm rất rõ( chủ yếu là hoạt động ngoài trời ).
- Là sản phẩm giá cả hợp lý
- Chọn dịch vụ: dịch vụ vui chơi dưới nước.
- Chọn lúc mua: vào những ngày lễ, cuối tuần,..
- Thái độ sau khi mua: Thỏa mãn được nhu cầu cá nhân, dịch vụ đảm bảo, chất
lượng phục vụ, thái độ nhân viên phục vụ phải tốt .
2.4 Phân khúc khách hàng:
- Dịch vụ Công Viên Nước Long Xuyên là loại hình giải trí mới mẽ và duy nhất
tại thành Phố Long Xuyên cho tới hiện tại nên công ty sẽ xây dựng hệ thống phân phối chắc
chắn và bền vững tại nơi cung cấp dịch vụ, tức tại địa bàn Long Xuyên. Do t ính đặc thù của
loại hình nên chiếc lược phân phối chú trọng tại đơn vị hiện tại, cho đến khi đi vào quỹ đạo
ổn định và bước tiếp đến việc mở thêm chi nhánh thì chiếc lược phân phối sẽ được đưa ra cụ
thể và chính xác hơn. Hiện tại, vấn đề cần quan t âm và đầu tư bật nhất chính và quảng bá,
giới thiệu sản phẩm của dịch vụ đến khách hàng.
- Tuy nhiên không vì thế mà chúng tôi bỏ qua chiếc lược phân phối, chúng tôi sẽ
chú trọng nhiều hơn trong khâu tìm kiếm đối tượng khách hàng và thị phần tại đơn vị Long
Xuyên và cả những tỉnh khác. Bên cạnh đó xúc tiến tham khảo ý kiến và phản hồi, cũng như
yêu cầu của khách hàng để đưa ra được những sản phẩm chất lượng mà đông đảo khách
hàng mong muốn.
12
3. Đối thủ cạnh tranh
1.1. Xác định đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ hiện tại:
Ngày nay các bạn có thể dễ dàng để tìm được một quán café (café sân vườn),
quán ăn sân vườn,quán ba, hồ bơi hay một khu giả trí,… Các địa điểm này thường thu hút
một lượng khách không nhỏ, với thời gian hoạt động khá lâu trong nghành. Song, với sự
thay dổi của xã hội, ngày nay xu hướng của mọi người dần trở lại gần gũi với thiên nhiên
hơn, họ muốn có một không gian mát lạnh,thư giản thoải mái hơn.
- Đối thủ tiềm ẩn:
Theo như dự kiến của các cấp lãnh đạo,những nhà dầu tư thì, công trình thi
công cầu Vàm Cống hoàn thành sẽ thúc đẩy thu hút vốn đầu tư cũng như lao động vào tỉnh
An Giang. Như vậy, nhiều nhà đầu tư ở tỉnh ngoài cũng như nước ngoài chắc chắn sẽ chen
chân vào An Giang và cụ thể là TP.Long Xuyên.
1.2. Đặc trưng và thông tin hoạt động:
- Qui mô kinh doanh: chưa thực sự lớn mạnh, nó chủ yếu chỉ có thể phục vụ cho
nhu cầu khách hàng ở long xuyên và rộng lớn hơn là tỉnh AG. Do mới thành lập nên dấu ấn
trong lòng khách hàng chắn chắn chưa thực sự mạnh, đòi hỏi cần thời gian và quá trình hoàn
thiện lâu dài hơn nữa.
- Với sự tiến bộ ngày càng nhanh chóng của công nghệ và khoa học kỹ thuật,
mức độ ganh đua giữa các công ty trong ngành dịch vụ, cụ thể trong phục vụ nhu cầu giải trí
khách hàng, sự ganh đua mãnh liệt khi một doanh nghiệp bị thách thức bởi các hành động
của doanh nghiệp khác hay khi doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của
nó trên thị trường, thì doanh nghiệp sẽ tìm thấy con đường giải quyết đúng đắn và hợp lý
hơn.
- Ban quản lý dự án công trình công viên nước LX cần phải đẩy mạnh tiến đọ, áp
dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại nhất, cùng với việc đào tạo 1 đội ngũ nhân viên có trình độ
và hiểu tâm lý khách hàng, phải biết nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng là gì để
đáp ứng kịp thời và nhanh chóng.
1.3. Hành vi cạnh tranh:
Ban quản lý dự án phải bàn bạc, thảo luận đưa ra các chiến lược cạnh tranh về
giá cả để thu hút được sự chú ý và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, cũng
mở rộng kinh doanh, tuyên truyền, quảng cáo đểthu hút khách hàng và kêu gọi đầu tư từ các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.4. Đánh giá:
- Điểm mạnh: Có thế nói Công Viên Nước Long Xuyên sẽ là hình thức dịch vụ
duy nhất tại tỉnh An Giang và các T ỉnh Miền Tây Nam Bộ vì thế mà việc đầu tư chi phí là
rất lớn, đó là một thách thức cho Công ty những cũng có thể là cơ hội để phát triển mạnh mẽ
dịch vụ do sự cạnh tranh cũng ngành khá thấp.
- Điểm y ếu: có không ít những bất cập và khó khăn tiềm ẩn như về qui mô
kinh doanh so với các công trình lớn khác trong nước, chưa tạo được lòng tin trong lòng
khách hàng hay về các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì thế, ban quản lý dự án cần cẩn trọng
13
hơn trong xem xét các công trình, các t rò chơi cũng như các yếu tố khác tác động đến tâm lý
khách hàng.
4. C ung cấp đầu vào
4.1 Nguồn nguyên vật liệu:
- Hiện giá nguyên liệu thế giới đang có xu hướng giảm, nguồn cung trong nước
lớn hơn nhu cầu thị trường. Đồng thời thị trường bất động sản vẩn chưa thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng. Đây là cơ hội để tiến hành thi công dự án, chi phí dầu vào thấp sẽ rất có lợi
cho việc kinh doanh, thu hồi vốn hay tăng tính cạnh tranh của dự án. Thêm vào đó là lực
lượng lao động ở tỉnh nhà đang thừa → nguồn lao động dồi dào với chi phí rẻ.
- Điều thứ hai nữa là trên địa bàn đã có không ít khu hồ bơi nhân tạo, nên t a có
thể liên hệ về việc câp thoát nước, vệ sinh bể bơi dễ dàng.
4.2 Nhà cung cấp:
- Công ty bảo vệ.
4.3 Hành vi hợp tác:
- Công ty luôn đảm bảo được nguồn nước sạch và đảm bảo bằng các hợp đồng
dài hạn với nhà cung cấp.
- Công ty chủ động tìm các nhà cung ứng dịch vụ hồ bơi, đồ chơi giải trí để
thương lượng giá cả, tìm các nguồn cung cấp với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng.
Tổ chức đánh giá đấu thầu các công trình trong Công viên nước và các nguồn nguyên liệu
tại chổ để giảm chi phí di chuyển và thất thoát .
5. Những người gia nhập tiềm tàng
5.1 Người gia nhập tiềm tàng:
Dịch vụ đang trong giai đoạn triển khai nên công ty cần tạo dựng được lòng trung
thành của khách hàng với sản phẩm của mình, tạo được lợi thế chi phí tuyệt đối so với các
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, có tính kinh tế về qui mô và được hưởng lợi của chi phí
chuyển đổi cao, hoặc có được sự bảo vệ về thể chế, thì nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng sẽ giảm xuống đáng kể.
5.2 Khả năng xuất hiện:
khi lượng cầu lớn hơn lượng cung, tức là trong tương lai sản phẩm dịch vụ của
công viên nước Long Xuyên không đủ đáp ứng nhu cầu quá lớn của lượng khách hàng. Vì
thế công viên nước đã không ngừng triển khai thêm các trò chơi mới mẻ,mở rộng diện tích,
đầu tư về công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại, tăng cường nguồn lực về vốn, lao động, kêu
gọi nhiều nhà đầu tư.
5.3 Nguy cơ:
Nhận diện các đối thủ mới có thể thâm nhập vào ngành là một điều quan trọng bởi
họ có thể đe dọa đến thị phần của công ty công viên nước . Một trong những nguyên nhân để
có thể coi các đối thủ muốn nhập ngành như một đe dọa, đó là họ sẽ đem vào cho ngành các
năng lực sản xuất mới. Thông thường, các đối thủ mới thâm nhập ngành có một mối quan
tâm mãnh liệt đến việc giành được thị phần lớn. Kết quả là, các đối thủ cạnh tranh mới có
thể thúc ép công ty hiện phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh
tranh với các thuộc tính mới .
- Công ty điện nước An Giang.
- Metro An Giang.
14
6. Sản phẩm thay thế
6.1 Sản phẩm thay thế:
TP.Long Xuyên hiện tại có không ít những điểm vui chơi giải trí ( hồ bơi khải
hoàn, long xuyên,hồ bơi trường gis, hồ bơi thắng lợi,các quán café sân vườn, quán bar,các
tụ điểm masage, các phòng hát karaoke,khu vui chơi thiếu nhi,….nhưng nhìn chung không
đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng. Mỗi nơi chỉ đáp ứng một lượng khách nhất định,
trong một thời gian,vì nhu cầu khách hàng luôn thay đổi theo sự biến động của xã hội.
6.2 Khả năng xuất hiện:
Mối đe dọa về những sản phẩm thay thế: công viên nước Long Xuyên là một sản
phẩm dịch vụ đặc biệt bao gồm cả ăn uống và giải trí tại chỗ, mà kh ó có sản phẩm nào có
thể thay thế. Tuy nhiên, mối đe dọa về những sản phẩm thay thế cũng cần phải quan tâm.
6.3 Nguy cơ:
Nếu sự ganh đua trong dự án công viên nước đối với các đối thủ khác quá mạnh
thì sẽ làm giảm thị phần khách hàng rất lớn trên thị trường, nếu không tạo được sự khác biệt
thì khách hàng sẽ chuyển sang dùng dịch vụ, sản phẩm thay thế, thị hiếu của người tiêu dùng
sẽ chuyễn sang sản phẩm, dịch vụ khác. Cạnh tranh làm giới hạn khả năng sinh lợi do việc
giảm lợi nhuận biên trên doanh số. Do đó, cường độ ganh đua giữa các công ty trong ngành
tạo nên một đe dọa mạnh mẽ đối với khả năng sinh lợi của dự án công viên nước.
15
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
I. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔ NG NGHỆ
Sử dụng những thiết bị ngoại nhập là chủ yếu để đạt chất lượng tốt nhất.
Tên thiết bị Công suất Xuất xứ Nơi sử dụng
Máy lọc hồ bơi SBP1012 25m3/h China
Hồ bơi
Thanh xả tràn hồ bơi 300mm Việt nam
Dây phao hồ bơi 25m/dây Thái Lan
Bộ lọc cát hồ bơi ASTRAL 353m3/h USA
Bình lọc Hayward 32m3/h USA
Hệ thống tạo sóng 5HP Tây Ban Nha
Hệ thống ánh sáng hồ bơi VD14 24W/V USA
Bộ lọc không đường ống relax mini FB-12 25m3/h France
Thiết bị vệ sinh tự động EMAUX USA
Máy bơm nhiệt 32KW/H Canada
Hệ thống nhảy bungee USA
Hệ thống ván trượt USA
Hệ thống phao tự động USA
Hệ thống ống trượt siêu tốc USA
Hệ thống cầu tuột nước USA
Hệ thống máy nước nóng 3.5kw USA
Hệ thống bệ phóng USA
Hệ thống camera 16 KÊNH USA Tất cả khu
vực
Hệ thống máy tính USA Khu quản lí
Thiết bị chiếu phim 4D USA Khu giải trí
Hệ thống máy điều hòa 13000BTU Japan Nhà hàng
khách sạn
Hệ thống bảng điện tử VIỆT NAM Tất cả khu
vực Thiết bị loa thông báo Japan
Hệ thống máy chơi game tự động USD Khu giải trí
trên bờ
Hệ thống bán vé tự động USD Tất cả khu
vực Hệ thống thanh toán bằng thẻ Việt Nam
Máy xông hơi 4 kw USA Nhà tắm hơi
Máy thổi khí RB 1525 6KW/H Thailand
Máy bơm hồ bơi 30 m3/h Hong kong Hồ bơi
Các thiết bị hỗ trợ khác như: máy bán nước tự động, hệ thống đèn khu vực nhà hàng
và các khu khác, hệ thống phát điện, các thiết bị luyện tập thể thao, hệ thống bảo an, các
thiết bị phục vụ cho việc chế biến thức ăn và pha thức uồng khác nhau, hệ thống cấp
nước,…..
16
II. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Tổ chức sản xuất
- Địa điểm xây dựn ở phía sau trường Đại học An Giang có diện tích rộng.
không khí trong lành thoáng mát, giao thông thuận tiện, có nguồn năng lực dồi dào và có kĩ
thuật đồng thời có lượng khách hàng lớn, không chỉ vậy do là công viên nước đầu t iên trên
địa bàn nên được chính quyền quan tâm và giúp đỡ, đồng thời người dân ở đây có truyền
thống văn hóa là hiếu khách và phóng khoáng nên rất thuận lợi cho việc xây dựng về mọi
mặt.
- Bố trí mặt bằng gồm 6 khu:
+ Khu vui chơi công viên nước được chia làm các khu riêng giành cho gia đình,
khu vui chơi cảm giác mạnh và khu vui chơi khác. ở khu vực này sẽ được lắp đặt các hệ
thống trò chơi và thiết bị khác giành cho hồ bơi được nêu ở trên dùng cho hồ bơi.
+ Khu ăn uống gồm các gian hàng bán lẻ và nhà hàng các thiết bị phục vụ cho
việc ăn uống nêu trên sẽ được lắp đặt ở khu này.
+ Khu vực nghỉ ngơi chăm sóc da, rèn luyện thể thao, massage, spa tắm
hơi…các thiết bị massage làm đẹp, thiết bĩ thể thao,… được lắp đặt ở khu này.
+ Khu vực giải trí trên bờ phục vụ cho khách hàng thích chơi các trò chơi trí tuệ,
và thích thư giãn nhẹ nhàng bằng cách xem phim, nghe nhạc hay choi trò chơi tự động, ở
khu này sẽ được gắn hệ thống máy chơi game tự động, rạp phim 4D,… và các thiết bị hỗ trợ
khác.
+ Khu vực khách sạn với những trang thiết bị cần thiết tốt nhất và dịch vụ tốt
nhất.
+ Khu vực quản lí được trang bị thiết bị máy tính tiên tiến nhất và các thiết bị
quan sát, bảo an tốt nhất để quản lí công viên m ột cách hiệu quả đồng thời bảo đảm an ninh
chặt chẽ.
+ Khu bán vé và giữ xe được lắp đặt hệ thống bán vé tự động, hệ thống giữ xe.
2. Tổ chức nhân sự:
- Nhân viên bảo vệ an ninh ở cổng chính, cổng phụ, nhân viên bảo vệ bên trong
khu vực vui chơi.
- Nhân viên soát vé trò chơi, nhân viên cứu hộ, nhân viên thực hiện các thủ tục
đảm bảo độ an toàn cho người tham gia, nhân viên hướng dẫn trò chơi.
- Nhân viên vệ sinh đường, vệ sinh khu ăn uống, vệ sinh hồ bơi.
- Nhân viên phục vụ khu nhà hàng, khu bán hàng lưu niệm, khu ăn vặt.
- Nhân viên phục vụ hồ bơi : giữ trang phục, đồ dùng cá nhân.
17
Công ty sử dụng nguồn nhân lực sẵn có ở địa phương vào các vị trí bảo vệ, vệ sinh,
còn các vị trí như nhân viên soát vé, cứu hộ thì cần tuyển những nhân viên có trình độ tối
thiểu tốt nghiệp 12 và đã được đào tạo căn bản về cứu hộ.
Cần có chương trình đào tạo để nhân viên nắm rõ được cơ cấu hoạt động của các hệ
thống máy móc, sơ đồ khu vui chơi, các hệ thống cứu hộ cũng như nắm bắt được các yêu
cầu của công ty về trách nhiệm, trình độ…
Áp dụng chính sách trả lương theo tháng, nhân viên làm việc theo ca, sáng từ 7h đến
11h, trưa từ 11h đến 15h, chiều từ 15h đến 19h, tối từ 19h đến 23h, nhân viên làm 2 ca, có
thể ký hợp đồng làm thêm ca nếu có nhu cầu. Công ty có chế độ bảo hiểm cho nhân viên ký
hợp đồng chính thức, không áp dụng cho nhân viên thời vụ. Do đặc thù cung cấp dịch vụ vui
chơi giải trí nên công ty sẽ cho nhân viên nghỉ vào ngày thứ 3 thay vì ngày chủ nhật hàng
tuần, nhân viên được hưởng chế độ theo đúng quy định của Luật lao động.
BẢNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA C ÔNG TY
Chức vụ Số lượng Yêu cầu
a.Tại khu vui chơi 102
1.Nhân viên bảo vệ 30
Tốt nghiệp 12, được đào
tạo qua khóa huấn luyện
2.Quản lý giám sát 20
Trình độ đại học ngành
kinh tế
3.Nhân viên vệ sinh 20 Cẩn thận, nhanh nhẹn
4.Nhân viên tư vấn 10
Trình độ trung cấp trở lên,
ăn nói lưu loát, có ngoại
hình
5.Kế toán,ghi chép sổ sách 2
Trình độ đại học chuyên
ngành kế toán
6. Nhân viên phục vụ 20
Tốt nghiệp 12, có ngoại
hình
b.Tại khu ăn uống, massage, ... 53
1.Ban quản lý 5
Trình độ đại học ngành
kinh tế
2.Nhân viên bảo vệ 10
Tốt nghiệp 12, được đào
tạo qua khóa huấn luyện
3.Nhân viên vệ sinh 10 Cẩn thận, nhanh nhẹn
4. Nhân viên phục vụ 20
Tốt nghiệp 12, có ngoại
hình
c. Ban lãnh đạo 8
Có kinh nghiệm, năng lực
quản lý, lãnh đạo
Tổng 155
18
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Vốn đầu tư ban đầu:
Dự án cần một nguồn vốn đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua máy móc trag thiết bị. Công ty đã mua lại khu đất với giá là 100 tỷ,
đầu tư ơ sở hạ tầng là 52 tỷ. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là 20%, tỷ suất thuế TNDN là 22%.
BẢNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU CỦA DỰ ÁN (Đơn vị: VND)
Hạng mục Thành tiền sau thuế
I. Chi phí xây dựng: 115.900.000.000
1. Chi phí xây dựng cơ bản 92.500.000.000
2. Chi phí mua sắm thiết bị, đồ
dùng,…
23.400.000.000
a. Chi mua TSCĐ 12.100.000.000
b. Đồ dùng, thiết bị khác 11.300.000.000
II. Kiến thiết cơ bản khác: 3.692.943.000
1.Chi phí lập dự án 310.000.000
2.Chi phí thiết kế 923.800.000
3.Chi phí quản lý dự án 1.909.143.000
4.Chi phí khác (quảng cáo,…) 550.000.000
Số vốn doanh nghiệp đầu tư: 119.592.943.000
2. Nguồn vốn đầu tư:
Trong tổng số vốn doanh nghiệp cần để đầu tư thì vốn tự có của công ty chiếm 65% (77.735.412.950 VND). Phần còn lại công ty lập bản
kế hoạch chi tiết ủa dự án để đến vay ngân hàng Sacombank với mức lãi suất 11%/năm. Như vậy công ty sẽ đi vay để có được 35% còn lại
(41.857.530.050 VND).
19
3. Dự kiến thời gian thi công :
Chỉ kéo dài trong 1 năm từ 01/01/2013 đến 01/03/2014. Thời điểm khi công trình đi vào hoạt động (30/04/2014) thì bắt đầu có doanh thu.
Đồng thời trong thời gian xây dựng cơ bản thì doanh nghiệp chỉ không phải trả lãi, khi đi vào hoạt động có doanh thu thì bắt đầu hoàn trả cả vốn
gốc và lãi.
II. CHI PHÍ HO ẠT ĐỘ NG:
1. Lương (tính theo tháng): Đơn vị: VND
Chức vụ Số lượng Mức lương Thành tiền
a.Tại khu vui chơi 102 222.500.000
1.Nhân viên bảo vệ 30 2.000.000 60.000.000
2.Quản lý giám sát 20 2.400.000 48.000.000
3.Nhân viên vệ sinh 20 2.200.000 44.000.000
4.Nhân viên tư vấn 10 2.350.000 23.500.000
5.Kế toán,ghi chép sổ sách 2 2.500.000 5.000.000
6. Nhân viên phục vụ 20 2.100.000 42.000.000
b.Tại khu ăn uống, massage, ... 53 99.000.000
1.Ban quản lý 5 3.000.000 15.000.000
2.Nhân viên bảo vệ 10 2.000.000 20.000.000
3.Nhân viên vệ sinh 10 2.200.000 22.000.000
4. Nhân viên phục vụ 20 2.100.000 42.000.000
c. Ban lãnh đạo 8 120.000.000
Tổng 155 441.500.000
20
2. Điện, nước, nhiên liệu (tính theo tháng): Đơn vị: VND
Khoản mục Thành tiền
1.Điện 400.000
2.Nước 76.000
Tổng 476.000
3. Chi phí hàng năm:
Chi phí tiền lương chiếm 18% doanh thu
Chi phí điện nước chiếm 20% doanh thu
Bảo hiểm chiếm 2% doanh thu
Chi phí bảo trì chiếm 6% doanh thu Đơn vị: VND
STT
Khoản m ục tính 0 1 2 3 4 5
1 Chi phí tiền lương
15.840.000 15.840.000 15.840.000 15.840.000 0
2 Chi phí điện nước
17.600.000 17.600.000 17.600.000 17.600.00 0
3 Bảo hiểm
1.760.000 1.760.000 1.760.000 1.760.000 0
4 Chi phí bảo trì
5.280.000 5.280.000 5.280.000 5.280.000 0
5 Chi phí quản lý
400.000 400.000 400.000 400.000
Tổng chi phí hoạt động
40.880.000 40.880.000 40.880.000 40.880.000 0
21
III. KẾ HOẠCH TRẢ NỢ:
Số tiền cần vay ngân hàng: 41.857.530.050 VND
Thời hạn vay: 4 năm, trong 1 năm xây dựng cơ bản thì chỉ phải t rả lãi bắt đầu từ năm 2014 thì phải trả cả nợ gốc và lãi trong 4 năm, lãi
suất 11%/năm, tiền lãi tính trên nợ gốc phải trả.
BẢNG KẾ HO ẠC H TRẢ NỢ GỐC VÀ LÃI NGÂN HÀNG Đơn vị: VND
Khoản mục
tính
0 1 2 3 4
Nợ đầu kỳ 41.857.530.050 31.714.347.508 20.759.710.363 8.928.702.246
Số tiền trả nợ 13.491.784.946 13.491.784.946 13.491.784.946 13.491.784.946
Lãi phải trả 3.348.602.404 2.537.147.801 1.660.776.829 714.296.180
Thanh toán
gốc
10.143.182.542 10.954.637.145 11.831.008.117 12.777.488.766
Nợ cuối kỳ 41.857.530.050 31.714.347.508 20.759.710.363 8.928.702.246 -3.848.786.520
IV. KHẤU HAO TÀI SẢN
- Toàn bộ chi phí khấu hao tài sản được dùng làm nguồn trả nợ ngân hàng.
- DN áp dụng tính khấu hao tài sản theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Trong đó:
+ Nhà cửa,cơ sở hạ tầng khấu hao trong 30 năm
+ Tài sản cố định khấu hao trong 10 năm
Chi t iết khấu hao trong 4 năm đầu trả nợ ngân hàng
22
1. Khấu hao cơ sở hạ tầng Đơn vị: VND
Khoản m ục tính 0 1 2 3 4 5
Giá trị đầu kỳ 52.000.000.000 51.596.666.667 50.386.666.667 49.176.666.667
Khấu hao trong kỳ 403.333.333 1.210.000.000 1.210.000.000 1.210.000.000
Khấu hao lũy kế 403.333.333 1.613.333.333 2.823.333.333 4.033.333.333
Giá trị cuối kỳ 52.000.000.000 51.596.666.667 50.386.666.667 49.176.666.667 47.966.666.667
Giá trị thanh lý = Thư giá 47.966.666.667
2. Khấu hao máy móc, trang thiết bị: Đơn vị: VND
3. Khấu hao tổng hợp Đơn vị: VND
Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5
Giá trị đầu kỳ 64.100.000.000 62.486.666.667 60.066.666.667 57.646.666.667
Khấu hao trong kỳ 1.613.333.333 2.420.000.000 2.420.000.000 2.420.000.000
Khấu hao lũy kế 1.613.333.333 4.033.333.333 6.453.333.333 8.873.333.333
Giá trị cuối kỳ 64.100.000.000 62.486.666.667 60.066.666.667 57.646.666.667 55.226.666.667
Giá trị thanh lý = Thư giá 55.226.666.667
Khoản m ục tính 0 1 2 3 4 5
Giá trị đầu kỳ 12.100.000.000 10.890.000.000 9.680.000.000 8.470.000.000
Khấu hao trong kỳ 1.210.000.000 1.210.000.000 1.210.000.000 1.210.000.000
Khấu hao lũy kế 1.210.000.000 2.420.000.000 3.630.000.000 4.840.000.000
Giá trị cuối kỳ 12.100.000.000 10.890.000.000 9.680.000.000 8.470.000.000 7.260.000.000
Giá trị thanh lý = Thư giá 7.260.000.000
23
IV. KẾ HOẠCH DO ANH THU HÀNG NĂM Đơn vị: VND
Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5
Số lượt chơi trong năm 1.100.000 1.100.000 1.100.000 1.100.000
Đơn giá 80.000 80.000 80.000 80.000
Doanh thu 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000
V. BẢNG TÍNH VỐN LƯU ĐỘ NG
Tồn quỹ tiền mặt chiếm 5% doanh thu
Khoản phải thu chiếm 10% doanh thu
Khoản phải trả chiếm 13% doanh thu Đơn vị: VND
Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5
Tiền mặt 0 4.400.000.000 4.400.000.000 4.400.000.000 4.400.000.000 0
Khoản phải thu 0 8.800.000.000 8.800.000.000 8.800.000.000 8.800.000.000 0
Khoản phải t rả 0 11.440.000.000 11.440.000.000 11.440.000.000 11.440.000.000 0
Tổng vốn lưu động 0 1.760.000.000 1.760.000.000 1.760.000.000 1.760.000.000 0
Thay đổi tiền mặt 4.400.000.000 0 0 0 -4.400.000.000
Thay đổi khoản phải thu 8.800.000.000 0 0 0 -8.800.000.000
Thay đổi khoản phải trả 11.440.000.000 0 0 0 -11.440.000.000
Thay đổi vốn lưu động 1.760.000.000 0 0 0 -1.760.000.000
24
V. BÁO CÁO THU NHẬP Đơn vị: VND
STT Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5
1 Doanh thu 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000
2 Chi phí hoạt động 40.880.000.000 40.880.000.000 40.880.000.000 40.880.000.000
3 Chi phí khấu hao 1.613.333.333 2.420.000.000 2.420.000.000 2.420.000.000
4 Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) 45.506.666.667 44.700.000.000 44.700.000.000 44.700.000.000
5 Chi phí lãi vay 3.348.602.404 2.537.147.801 1.660.776.829 714.296.180
6 Thu nhập trước thuế 42.158.064.263 42.162.852.199 43.039.223.171 43.985.703.820
7 Thu nhập chịu thuế 42.158.064.263 42.162.852.199 43.039.223.171 43.985.703.820
8 Thuế thu nhập 9.274.774.138 9.275.827.484 9.468.629.098 9.676.854.840
9 Lãi ròng 32.883.290.125 32.887.024.715 33.570.594.073 34.308.848.980
25
VI. BÁO C ÁO NGÂN LƯU DANH NGHĨA Đơn vị: VND
STT Khoản m ục tính 0 1 2 3 4 5
I. Ngân lưu vào
1 Doanh thu 0 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 0
2 Thay đổi khoản phải thu 0 -8.800.000.000 0 0 0 8.800.000.000
3 Thay đổi tiền mặt 0 -4.400.000.000 0 0 0 4.400.000.000
4 Giá trị thanh lý 55.226.666.667
5 Tổng dòng tiền vào 0 74.800.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 88.000.000.000 68.426.666.667
II. Ngân lưu ra
1 Chi phí đầu tư 119.592.943.000
2 Thay đổi khoản phải trả 0 -
11.440.000.000
0 0 0 11.440.000.000
3 Chi phí hoạt động 0 40.880.000.000 40.880.000.000 40.880.000.000 40.880.000.000 0
4 Thuế thu nhập 0 9.274.774.138 9.275.827.484 9.468.629.098 9.676.854.840 0
5 Tổng ngân lưu ra 119.592.943.000 38.714.774.138 50.155.827.484 50.348.629.098 50.556.854.840 11.440.000.000
III. Ngân lưu ròng NCF_TIP -119.592.943.000 36.085.225.862 37.844.172.516 37.651.370.902 37.443.145.160 56.986.666.667
IV. Ngân lưu tài trợ 41.857.530.050 -
13.491.784.946
-
13.491.784.946
-
13.491.784.946
-
13.491.784.946
0
V. Ngân lưu ròng NCF_EPV -77.735.412.950 22.593.440.916 24.352.387.570 24.159.585.957 23.951.360.214 56.986.666.667
26
VII. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Dự án có suất chiết khấu WACC = 65% * 20% + 35% * 11% * (1 - 22%) = 16%
1. C hỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV)
Dự án có NPV (TIP) = 11.562.866.647,24
Ta thấy NPV > 0 nên dự án đáng giá về mặt tài chính, quy mô tiền lãi thu được rất lớn
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR )
Dự án có IRR (TIP) = 20%
Ta thấy IRR > WACC (16%) nên dự án sẽ được chọn và 20% la lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
3. Tỷ suất lợi ích trên chi phí (B/C)
PV của Lợi ích 267.420.748.466
PV của Chi phí 255.857.881.819
Tỷ số Lợi ích/Chi phí 1,045
B/C cho thấy được hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
B/C = 1.045 > 1 nên dự án có hiệu quả về mặt tài chính .
4. Thời gian hoàn vốn (PP) Đơn vị: VND
Khoản m ục tính 0 1 2 3 4
NCF (TIP) -119.592.943.000 36.085.225.862 37.844.172.516 37.651.370.902 37.443.145.160
NCF tích lũy -119.592.943.000 -83.507.717.138 -45.663.544.622 -8.012.173.719 29.430.971.440
Thời gian hoàn vốn 3,21 năm
PP = 3,21 năm. Do đó sau 3,21 năm thì vốn được thu hồi.
27
VIII. PHÂN TÍCH RỦI RO
Phân tích độ nhạy của dự án.
1. Phân tích biến đơn giá tác động đến NPV (TIP) danh nghĩa: Đơn vị: VND
60.000 70.000 80.000 90.000 100.000
11.562.866.647 3.627.123.145 7.594.994.896 11.562.866.647 15.530.738.399 19.498.610.150
Như vậy, qua bảng trên, chúng ta thấy dù đơn giá có tăng hay giảm 10.000 VND nhưng NPV vẫn dương nên dự án có mức độ an
toàn cao.
2. Phân tích biến lượt chơi tác động đến NPV (TIP) danh nghĩa: Đơn vị: VND
900.000 1.000.000 1.100.000 1.200.000 1.300.000
11.562.866.647 5.791.416.827 8.677.141.737 11.562.866.647 14.448.591.557 17.334.316.467
Như vậy, qua bảng trên, chúng ta thấy dù số lượt chơi có tăng hay giảm 100.000 lượt nhưng NPV vẫn dương nên dự án có mức độ
an toàn cao.
28
CHƯƠNG 5
TỔNG KẾT
Thông qua những lợi thế mà chúng tôi vừa phân tích ở phần trên về các thuận lợi
cũng như cụ thể hóa trong việc triển khai hình thức dịch vụ “Công Viên Nước Long Xuyên”,
với các chiến lược về giá, sản phẩm, chăm sóc khách hàng…thuận lợi về tự nhiên và xã
hội, chúng tôi nhận thấy rằng đây sẽ là một trong những dự án thúc đẩy sự phát triển du
lịch của tỉnh nhà bên cạnh đó mang lại nhiều lợi ích về mặt tài chính cũng như phần nào
giải quyết việc làm cho người dân trong tỉnh và hơn hết chính là tạo ra được một khu vui
chơi lành m ạnh và hữu ích.
Tuy nhiên đây là dự án hoàn toàn mới, gặp khá nhiều vấn đề về vốn cũng như sự
thành thạo trong công tác tổ chức vui chơi cho khách hàng. Sự bất cập về chất lượng dịch
vụ cũng như khó kiểm soát chặc chẽ được thái độ làm việc và phục vụ tận tình khi khách
hàng yêu cầu. Tuy là trung tâm của tỉnh An Giang nhưng do trước đây chưa có được các
khu vui chơi giải trí có quy mô lớn và chất lượng nên việc thu hút khách hàng, tìm kiếm
lượng khách hàng mục tiêu và tiềm năng cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết. Do đó
chúng tôi chân thành xin phép sự trợ giúp từ các cơ quan chức năng có thể khuyến khích
và hỗ trợ chúng tôi trong việc tìm kiếm và tạo ra được lượng khách hàng trung thành lâu
dài, ngoài ra Công ty chúng tôi cũng sẽ không ngừng phát triển quảng bá thương hiệu đến
mọi người, trực tiếp chủ động đi đến các địa điểm tổ chức du lịch để có thể đảm bảo lượng
khách hàng cho dự án, bảo đảm khả năng tài chính cho Công Ty.
Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong quý khách hàng đến tham gia
cũng như đóng góp ý kiến cho dự án “Công Viên Nước Long Xuyên” để chúng tôi có thể
hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ và tạo ra thêm nhiều giá trị tinh thần cho các bật
“Thượng Đế”. Xin chân thành cảm ơn.
Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong quý khách hàng đến tham gia
cũng như đóng góp ý kiến cho dự án “Công Viên Nước Long Xuyên” để chúng tôi có thể
hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ và tạo ra thêm nhiều giá trị tinh thần cho các bật
“Thượng Đế”. Xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_nguyen_ngoc_huyen_tran_dnh112473_nhom_02_sang_thu_5__7972.pdf