So sánh về chi phí:
Giải pháp (III) mặc dù có ư u điểm là t hời gian vận chuyển ngắn, tuy nhiên chi
phí quá cao, không có hiệu quả về kinh tế, nên công ty sẽ không chọn.
Giải pháp (I) chi phí rẻ hơn giải pháp (II) là 916,550 VND /container và
5,519,300 VND cho tổng 6 container
S o sánh về th ời gian:
Giải pháp (I) đòi hỏi hàng phải được đưa tới cảng s ớm hơn để chuẩn bị bốc dỡ
hàng và lưu tại bãi lâu hơn ít nhất là 9h so với giải pháp (II) (15h-6h)
Một số rủi ro:
Giải pháp (I) có một số rủi ro như s au:
Quá trình vận chuyển hàng bằng xe tải lạnh từ DC DN đến cảng, hàng có khả
năng không được duy trì nhiệt độ tiêu chuẩn nếu xe tải bị hỏng, hàng hóa dễ
nhiễm khuẩn trong quá trình bốc xếp từ xe tải lạnh vào cont ainer lạnh.
Trong khi xếp dỡ, trường hợp công nhân không cẩn thận làm hư hỏng thùng,
hàng, công ty ít linh động thay thế nếu không đủ hàng dự phòng. Và khó kiểm
soát các chi phí phát sinh.
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 1
Tiểu luận
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 2
PHẦN I
QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
JAPANESE TECHNOLOGY SAUSAGES COMPANY
1. Giới thiệu về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch Japanese Technology Sausages Co.,LTD (JTS)
Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài.
Địa điểm nhà máy: Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Ngày thành lập: 09/2005
Vốn điều lệ: 200.000.000.000 VND
Số nhân viên: 100 người
Sản phẩm chính: Xúc xích và các loại sản phẩm chế biến từ thịt khác
1.2 Mục tiêu, chiến lược kinh doanh
Công ty JTS ra đời với mục đích đi tiên phong trong thị trường thịt chế biến mới
bằng cách đưa xúc xích phong cách sản xuất Nhật Bản nhắm vào tầng lớp trung lưu và
thượng lưu của người tiêu dùng tại các khu vực đô thị. Chính vì vậy mà ngày từ khi được
thành lập Công ty JTS đã cam kết với khách hàng luôn cung cấp những sản phẩm chất
lượng cao đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP .
1.3 Sản phẩm đặc trưng
Các sản phẩm của JTS sử dụng nguyên liệu thịt có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng
cao và được giết mổ theo dây chuyền hiện đại. Vỏ bọc ngoài xúc xích được làm từ ruột
cừu cao cấp tạo hương vị khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Với hương vị Nhật
Bản mang phong cách châu Á tự nhiên, gần gũi với người tiêu dùng.Hiện tại, JTS cung
cấp cho thị trường Việt Nam các dòng sản phẩm xúc xích cao cấp các loại.
Sau khi được xay thô ở nhiệt độ 40C – 80C, hỗn hợp thịt, mỡ được chuyển sang
máy trộn. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình chế biến xúc xích. Để tạo cho
xúc xích có cấu trúc tốt, nhiệt độ của quá trình này luôn đảm bảo không vượt quá 100oC.
Sau khi kiểm tra, hỗn hợp trên được đưa đến máy nhồi. Nguyên liệu được chuyển đến
máy tiêm. Để tạo cấu trúc tốt, thịt được đưa đến máy massage sau khi tiêm.Sau đó,
nguyên liệu được đưa qua máy nhồi để tạo hình.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 3
Bao bì dùng để nhồi xúc xích là ruột cừu được chuẩn bị đúng theo yêu cầu và kích
cỡ. Các thông số như trọng lượng xúc xích, tốc độ nhồi, số vòng xoắn, áp suất nhồi,…
được điều chỉnh cho phù hợp ngay trên máy nhồi. Sau khi nhồi xúc xích, tất cả được
chuyển sang buồng nấu.
Dây chuyền đóng gói được thực hiện bằng máy đóng gói hút chân không tự động,
công nghệ tiên tiến Multivac, nhập khẩu từ Nhật. Sau đó, sản phẩm được kiểm tra lần
cuối bởi máy dò kim loại nhằm đảm bảo thành phẩm thật sự an toàn, chất lượng.
1.4 Kế hoạch phát triển trong tương lai
Tuy chỉ là doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nhưng với sự hỗ trợ từ các công ty
góp vốn thành lập – vốn là những doanh nghiệp lớn của Nhật Bản, có trình độ quản lý
tiên tiến, tiềm lực tài chính mạnh mẽ, JTS đặt mục tiêu trong thời gian sắp tới sẽ chiếm
10% thị trường xúc xích Việt Nam.
Đối với mục tiêu dài hạn, JTS đặt mục tiêu sẽ từng bước mở rộng phát triển kinh
doanh các chủng loại thực phẩm chế biến mới và đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước phụ
cận.
2. Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất kinh doanh xúc xích của công ty JTS về cơ bản khá tương đồng
với QTSX các sản phẩm làm từ thịt lợn của các công ty khác. Bắt đầu từ việc mua
nguyên vật liệu đầu vào (thịt heo tươi và các nguyên phụ liệu), từ đó thịt heo sống cùng
với các loại nguyên vật liệu khác được nhà máy chế b iến thành sản phẩm cuối cùng sau
đó được đem đi phân phối đến tay người tiêu dùng.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 4
Thành phẩm
Nguyên phụ liệu
Nhập khẩu
Nguyên liệu mua
trong nước
Trại chăn nuôi (Phú
Sơn) – Phú Sơn
Xuất khẩu
(Phlippine) Heo sống
Thịt tươi
SDC
miền Trung
Nhà máy chế biến.
Trung tâm phân
phối NVL và
thành phẩm
SDC miền
Nam-TPHCM
Các khách hàng
miền Bắc
Siêu thị, khách
sạn, nhà hàng
Đại lý bán sỉ
Nhà máy giết mổ
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH, NHẬP KHẨU, SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI XÚC XÍCH
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 5
2.1 Giai đoạn mua nguyên vật liệu đầu vào
2.1.1 Nguyên liệu mua trong nước: Thịt tươi sống
JTS khi mới gia nhập thị trường Việt Nam, thời gian đầu mỗi tuần sản xuất
khoảng 500 đến 600kg, nhưng đến nay đã tăng lên 100 tấn/tháng. Để làm ra được xúc
xích, nguyên liệu quan trọng nhất là thịt heo. Chất lượng của nguyên liệu chính này sẽ
quyết định phần lớn chất lượng, độ an toàn của sản phẩm cuối cùng. JTS ký kết hợp đồng
để mua heo thịt từ nhà máy chăn nuôi heo Phú Sơn, Đồng Nai. Sau đó công đoạn giết mổ
được công ty ký kết hợp đồng với nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai D&F. Nguồn
thịt heo tươi sống sau khi được được đóng dấu kiểm d ịch thú y sẽ được vận chuyển về
Trung tâm phân phối Đồng Nai (bộ phận hàng lạnh – nguyên liệu).
2.1.2 Phụ gia, nguyên vật liệu mua trong nước
Các loại phụ gia, nguyên vật liệu mua trong nước là những nguyên vật liệu phổ
biến hầu hết trong các loại thực phẩm. Các loại nguyên liệu này không cần thiết phải
nhập khẩu vì nó không làm nên hương vị và chất lượng đặc trưng của xúc xích Nhật Bản,
hơn nữa vì nguồn cung trong nước có thể đáp ứng đầy đủ về chất lượng cũng như số
lượng nên việc nhập khẩu là không cần thiết. Những nguyên liệu thu mua ở nội địa cần
cho việc sản xuất bao gồm:
Gia vị
Muối biển Bột tiêu trắng xay Bột nhục đậu khấu
Đường trắng Bột rau mùi Bột gừng
Nước mắm Bột hành Bột tỏi
Phụ gia thực phẩm
L-MSG
Sodium
Erythorbate
Sodium Nitrite
Sodium Pyro-photphas Tari k7 Potass ium Sorbate
Coloring Agent Ponceau
4R
Các loại khác
Protein đậu nành
Bột trứng
Nước + đá bào
Nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty sau khi nhận được đơn đặt hàng của công ty
qua fax từ 1-2 ngày. Hàng được giao tại DC Đồng Nai (bộ phận hàng khô).
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 6
2.1.3 Nguyên liệu nhập khẩu
Các loại nguyên liệu sau đây được công ty nhập khẩu để phục vụ cho quy trình sản
xuất xúc xích và xuất xứ của sản phẩm:
Nhóm nguyên liệu Tên gọi/tên khoa học chi tiết Xuất xứ
Nguyên liệu Vỏ ruột cừu Pakistan
Phụ gia thực phẩm Chất tạo ngọt Mu-45 Thái lan
Chất tạo màu OC-135 Nhật Bản
Vật liệu đóng gói Màng phim đóng gói Nhật Bản
Nhãn sản phẩm Nhật Bản
Bao Nhật Bản
Vải không dệt, silicon KM-72F Nhật Bản
Vỏ ruột cừu được công ty nhập khẩu theo hình thức CIF Hồ Chí Minh bằng đường
hàng không từ Karachi, Pakis tan. Hàng nhập khẩu sau đó được vận chuyển bằng xe tải
lạnh về Trung tâm phân phối Đồng Nai (bộ phận hàng lạnh – nguyên liệu).
Các loại phụ gia thực phẩm được nhập khẩu theo hình thức CIF bằng đường biển
hoặc đường hàng không từ Thái lan và Nhật Bản. Nhà cung cấp là các công ty đã có quan
hệ làm ăn với công ty mẹ tại Nhật. Sau khi thông quan hàng được chở về Trung tâm phân
phối Đồng Nai (bộ phận hàng khô – nguyên liệu/bao gói)
Dù hàng hóa được nhập khẩu hoặc là mua trong nước tất cả đều được tiếp nhận tại
Trung tâm phân phối Đồng Nai. Nơi vừa là nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất, vừa là nơi chứa đầu ra của sản phẩm.
Trung tâm phân phối Đồng Nai nằm cạnh nhà máy sản xuất chính của công ty
nhằm tạo thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, bao gói đầu
vào và thành phẩm cuối cùng ở đầu ra. Đây là trung tâm phân phối hiện đại được đầu tư
đồng bộ với việc xây dựng nhà máy chế biến. Trung tâm gồm 2 khu vực: khu chứa hàng
đông lạnh và khu chứa hàng khô. Khu chứa hàng đông lạnh gồm 2 phân khu là khu chứa
nguyên vật liệu đầu vào gồm thịt heo, mỡ heo, nước đá bào. Phân khu thứ 2 là khu chứa
thành phẩm xúc xích. Khu vực hàng khô gồm 2 phân khu là phân khu chứa nguyên vật
liệu đầu vào như phụ gia, các vật liệu đóng gói như bao PA, thùng carton, pallet nhựa,
thùng xốp nhựa, két nhựa.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 7
2.2 Giai đoạn sản xuất
Nhà máy Chế biến được đặt tại Đồng Nai là một lợi thế lớn cho doanh nghiệp này,
bởi đây là địa phương có nguồn nguyên liệu dồi dào với tồng đàn heo 1,4 tr iệu con và
đàn gà khoảng 5 triệu con, dẫn đầu các tỉnh Nam Bộ và là một trong những trung tâm
chăn nuôi có qui mô công nghiệp tập trung lớn trong cả nước, cung ứng thực phẩm cho
TP.HCM và các tỉnh Nam Bộ.
Vớ i vốn đầu tư hơn 150 tỷ đồng, Nhà máy có dây chuyền chế biến thịt với hệ
thống máy móc nhập từ Đức, công suất 6 tấn/ngày. Nhà máy cam kết với khách hàng về
chất lượng của đầu vào, nguồn nguyên liệu và đặc biệt sau khi chế biến thực phẩm luôn
được bảo quản lạnh từ 0-5˚ C, kể cả trong quá trình vận chuyển.
Quy trình sản xuất xúc xích JTS
Thuyết minh quy trình: Xúc xích có rất nhiều loại do đó quy trình chế biến xúc
xích của từng loại cũng có sự khác nhau, mặc dù vậy sự khác biệt này là không nhiều.
Chúng vẫn có chung những công đoạn sau:
Đầu tiên vẫn là khâu chuẩn bị nguyên liệu. Nguyên liệu chính để làm xúc xích là
thịt heo, mỡ heo và da heo; phụ liệu gồm có các loại phụ gia thực phẩm, gia vị các loại;
protein đậu nành, bột trứng, nước, đá bào, vỏ ruột cừu. Thịt heo trước t iên được rả đông
Nguyên liệu
Tạo hình khối thịt
Cắt nhỏ
Phối trộn
Nhồi thịt
Gia nhiệt
Làm nguội
Hoàn thiện
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 8
(nếu trước đó đã ở trong t ình trạng cấp đông) hoặc được rửa sạch rồi cắt bỏ những mảnh
thịt thừa, lóc xương, lọc gân để chuẩn bị cho quá trình chế biến sau này. Sau đó những
tảng thịt này cùng với mỡ và da heo được cắt nhỏ chuyển sang xay thô rồi xay nhuyển.
Tiếp đó là công đoạn phối trộn gia vị theo công t hức của JTS, đây là công đoạn hết sức
quan trọng t ạo nên hương vị và cảm nhận riêng biệt cho sản phẩm nên được đặt biệt chú
trọng do chính chuy ên gia và nhân viên của JTS giám sát. Lúc này dây chuyền đã tạo nên
môt hệ nhũ tương bền của t ất cả các thành phần vật chất có trong xúc xích như: nguyên
liệu chính (thịt nạc, mỡ heo, da heo), gia vị, phụ gia …, tạo nên một hệ đồng nhất, tạo
giá trị cảm quan cho sản phẩm. Giai đoạn kế tiếp là công đoạn nhồi thịt và tạo hình cho
sản phẩm bằng máy nhồi và tạo hình mục đích là để t ạo cho sản phẩm có hình dạng, kích
thước ổn định và đồng nhất, có độ kết dính cao, sản phẩm căng đều cũng như hạn chế sự
xâm nhập của oxy và các loại vi s inh vật gây hại. Sau khi nhồi, phân đoạn xúc xích, từng
đoạn sẽ được móc trên giàn, chờ đem đi xông khói. Sau đó là công đoạn gia nhiệt cho sản
phẩm nhằm tiêu diệt một phần vi s inh vật bám trên bề mặt; làm chín sản phẩm một phần,
bước đầu tạo cấu trúc cho sản phẩm. Sau khi gia nhiệt, người ta tiến hành làm nguội ngay
nhằm t ạo ra sự thay đổi nhiệt độ đột ngột gây ra hiện tượng sốc nhiệt làm tiêu diệt vi s inh
vật, kéo dài thời gian bảo quản. Đồng thời, bước làm nguội này cũng giúp tạo cấu trúc
cứng chắc hơn trước khi đóng gói lần nữa.
Sau khi làm nguội, hình dạng của xúc xích đã được cố định, người ta tiến hành tháo
vỏ bọc (có t ác dụng tạo hình cho sản phẩm) và bao gói. Việc này giúp kéo dài thời gian
bảo quản do đã loại bỏ bao bì tạo hình có thể nhiềm vi s inh vật và bụi bẩn.
2.3 Giai đoạn phân phối nội địa sản phẩm của Công ty TNHH JTS
Công ty JTS chịu trách nhiệm chính trong việc phân phối sản phẩm ra thị trường.
Phòng kinh doanh của JTS cơ cấu 2 bộ phận chính đó là:
Phòng Bán hàng phụ trách việc tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng, nhận order
của khách, giao hàng đến tận nơi.
Phòng Hành chính - Kế toán phụ trách theo dõi thanh toán tiền hàng, đôn đốc thu
hồi công nợ.
* Các kênh phân phối hiện tại:
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 9
Xúc xích vỏ ruột cừu mang thương hiệu JTS là dòng sản phẩm được định vị phục
vụ chủ yếu cho tầng lớp những người có thu nhập từ khá trở lên. Vì vậy kênh phân phối
của công ty bao gồm 2 kênh chủ yếu;
Kênh siêu thị (như Sài Gòn Co-op, Lotte, Metro v.v…)
Kênh Horeka nghĩa là Hotel (Khách sạn), Restaurant (Nhà hàng hoặc các quán ăn
Nhật) và các tiệm karaoke.
Hệ thống phân phối mà công ty đang duy trì hiện nay theo dạng kênh phân phối
ngắn do công ty trực tiếp quản lý, tức là từ nhà sản xuất cung cấp sản phẩm trực tiếp đến
các khách hàng của công ty không thông qua tầng nấc trung gian khác. Vì vậy công ty có
thể dễ dàng kiểm soát được quá trình phân phối cũng như các phản hồi của khách hàng
về chất lượng sản phẩm.
Công ty ký hợp đồng thương mại với các đối tác là s iêu thị (Coop Mart, Metro,
Lotte), nhà hàng/ khách sạn (3 sao trở lên), đại lý. Các khách hàng này do bộ phận kinh
doanh tìm về hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng,…
2.3.1. Mô tả hàng hóa
- Đối với nhóm Khách hàng siêu thị: hàng hóa được đóng gói trong bao PA có dán
nhãn in thông tin của công ty, loại 100, 200, 500 gr.
- Đối với nhóm Khách hàng Nhà hàng/ Khách sạn: xúc xích được đóng gói trong
bao PA trong suốt, hút chân không, loại 1kg.
- Riêng hàng giao cho đại lý ở miền Bắc được đóng trong thùng carton 25kg có in
logo của công ty.
- Nhiệt độ bảo quản: 0-50C
- Vòng đời sản phẩm: 02 tháng
2.3.2 Các nội dung thỏa thuận với Khách hàng
a. Đối với khách hàng siêu thị, nhà hàng – khách sạn
a1. Phương thức giao nhận:
- Công ty giao hàng theo đúng tên các hàng hoá, quy cách và chất lượng, ngày
giao hàng và các thông tin liên quan đến đơn đặt hàng mà Khách hàng thông báo trước
cho Công ty. Hàng hoá giao cho Khách hàng phải có hạn sử dụng tối thiểu bằng một nửa
thời gian của hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. Khi nhận hàng, Khách hàng có trách
nhiệm phải kiểm tra hàng hoá, ký nhận và đóng dấu nơi nhận.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 10
- Khi giao hàng Công ty phải xuất trình phiếu xuất kho và hoá đơn tài chính kèm
theo đơn đặt hàng có chữ ký của Khách hàng. (Chi tiết ghi hoá đơn được hướng dẫn theo
thông báo của Khách hàng).
- Công ty giao hàng cho Khách hàng tại địa điểm ghi trên đơn đặt hàng của Khách
hàng.
- Chi phí vận chuyển và bốc xếp đến kho của cơ sở của Khách hàng do công ty
chịu.
a2. Phương Thức Thanh Toán:
- Hình thức thanh toán : Chuyển khoản.
- Thể thức thanh toán : Khách hàng sẽ thanh toán cho Công ty vào một ngày cụ thể
hàng tháng cho các đơn hàng phát s inh tháng trước trên cơ sở doanh số hàng bán ra.
- Hàng tháng Công ty hợp tác với Khách hàng đối chiếu các khoản thanh toán và
các khoản nợ bằng văn bản được ký bởi đại diện theo uỷ quỳên của hai bên.
a3. Các Khoản Chiết Khấu, Hỗ Trợ:
- Công ty chiết khấu trực tiếp trên hoá đơn cho Khách hàng :..% (trước thuế VAT)
- Hỗ trợ khai trương: 10% đơn hàng đầu (Áp dụng với chi nhánh sắp khai trương)
- Hỗ trợ sinh nhật Khách hàng: 5% giá trị hàng trong tháng
- Hỗ trợ các ngày lễ 2/9, 30/04: 5% giá trị hàng trong tháng khuyến mãi
- Hỗ trợ chương trình khuyến mại trong năm: 1% doanh số năm
- Hỗ trợ doanh số năm: 1% (Doanh số năm)
a4. Qui Định Về Đổi Trả Hàng:
- Khách hàng Có quyền đổi trả lại các sản phẩm đã mua của Công ty nếu các sản
phẩm đó có bất kỳ lỗi nào về chất lượng, vệ sinh, an toàn do lỗi của Công ty . Khách hàng
có trách nhiệm thông báo cho công ty và chứng minh về việc hàng hỏng, lỗi bằng hình
ảnh trong vòng 48h (kể từ khi nhận được hàng) qua email giao dịch của 2 bên.
- Phiếu xuất kho do Công ty phát hành có đầy đủ chữ ký các bên được coi là Biên
bản trả hàng hợp lệ.
- Công ty liên hệ để rút hàng hết hạn sử dụng về trước 05 ngày. Công ty sẽ đến địa
điểm của Khách hàng để nhận hàng về.
- Những hàng hóa này sẽ được đưa vào một số điểm bán lẻ trực tiếp có thỏa thuận
với công ty. Những hàng hóa quá hạn chưa bán hết sẽ được tiêu hủy tại nhà máy.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 11
b. Đối với Đại Lý
b1. Chi ết Khấu Cho Đại Lý:
- Công ty chiết khấu 1% cho Đại lý nếu đạt 80% chỉ tiêu
- Công ty chiết khấu 2% cho Đại lý nếu đạt 90% chỉ tiêu
- Công ty chiết khấu 4% cho Đại lý nếu đạt 100% chỉ tiêu
b2. Lịch Giao Hàng Cho Đại Lý:
- Vào thứ 3 và thứ 6 hàng tuần
c. Phân Phối
- Sản lượng phân phối cho thị trường nội địa: 60 tấn, miền Bắc chiếm10%, miền
Nam 70%, miền Trung 20%
- Khách hàng: bao gồm các siêu thị (Coop Mart, Lotte, Metro, nhà hàng – khách
sạn, các đại lý)
2.3.3 Cách thức vận chuyển:
a. Đối với khu vực thành phố HCM và các tỉnh phía Nam: hàng được vận chuyển
từ DC Đồng Nai đến kho lạnh tại TP.HCM. Từ đây công ty phân phối đến các hệ thống
s iêu thị khách sạn, nhà hàng, đại lý trong phạm vi thành phố và các tỉnh lân cận.
b. Đối với khu vực miền Trung và miền Bắc: thành phẩm được vận chuyển đến
sub-DC miền Trung, sau đó sẽ phân phối đến hệ thống khách hàng của công ty cũng là các
s iêu thị, khách sạn, nhà hàng, các đại lý. Một phần hàng hóa được tiếp tục vận chuyển ra
phía Bắc để giao cho khách hàng.
Công ty hiện sử dụng dịch vụ thuê nhà vận chuyển hàng lạnh chuyên nghiệp để
vận chuyển cho công ty.
2.4 Giai đoạn xuất khẩu
Hiện tại công ty mới dừng ở việc xuất khẩu vào thị trường Philippine trong khu vực
ĐNA.. Đây là thị trường mới nhưng rất có tiềm năng. Việc xuất khẩu được thực hiện bằng
đường biển, hàng đóng trong container lạnh. Sau khi chuẩn bị hàng hóa hàng xuất khẩu tại
DC Đồng Nai, công ty thuê xe lạnh vận chuyển hàng ra cảng Cát Lái và xe thường vận
chuyển các vật liệu đóng, xếp hàng ra cảng. Tại đây công ty sử dụng dịch vụ đóng hàng
bằng công nhân của cảng để xếp hàng vào trong cont. Cùng thời gian đó đơn vị được thuê
làm dịch vụ hải quan cũng phải hoàn tất việc thông quan hàng xuất khẩu.(Gọi tắt là
phương án đóng hàng tại bãi)
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 12
SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XÚC XÍCH NỘI ĐỊA
Miền Tỉnh
Loại
Khách hàng
Khách hàng
Sản
lượng
tiêu thụ
(tấn/
tháng)
Sản
lượng
tỉnh/TP
(tấn/
tháng)
Sản
lượng
miền
(tấn/
tháng)
Tỷ lệ
(%)
Bắc
Hà Nội
Đại lý Đ ạ i l ý H à N ộ i 6 6 6 10%
H ả i P h ò n g
T r u n g
Đà Nẵng Siêu thị
Me t r o Đ à N ẵ n g 2
3
12 20%
C oo p M a r t Đà N ẵ n g 1
Khánh Hoà
NH/ KS Vi n pe a rl a n d 0.5
3
Siêu thị
Met r o N h a T ran g 2
C oo p M a r t C a m R a n h 0.5
Bình Thuận
1 0 n h à h à n g / r e s o r t 2
3
Siêu thị C oo p M a r t P h a n T hi ế t 1
Lâm Đồng
NH/ KS 5 n h à hà ng / re s or t 1
3
Siêu thị
C oo p M a r t B ả o L ộ c 1
C oo p Mart P l e i k u 1
Nam
Tây Ninh Siêu thị C oo p M a r t T â y N i n h 1 1
42 70%
Bình Dương Siêu thị
M e t r o B ì n h D ư ơ n g 2
3
C oo p M ar t B ì nh D ươ n g 1
Đồng Nai
Đại lý Đại lý 1
4
Siêu thị
Me t r o B i ên Hò a 2
C oo p M a r t Đồ n g Na i 1
Vũng Tàu
NH/ KS 6 NH/KS 3
6 Siêu thị
Me t r o V ũ ng Tà u 2
C oo p M a r t Vũ n g T à u 1
TP.HCM
NH/ KS 5 nh à h à n g / k h á c h s ạ n 1
15
Siêu thị
L o t t e M a r t P h ú T h ọ 1
L ott e M ar t Na m S à i Gò n 1
M e t r o A n P h ú 4
Me t r o H i ệp P h ú 4
Me t r o B ì nh P h ú 4
C o o p M a r t T P . H ồ C h í M i n h
Long An
Đại lý Đ ạ i l ý 2
3
Siêu thị C oo p M a r t L o n g A n 1
Tiền Giang
Đại lý Đ ạ i l ý 3
4
Siêu thị C oop M a r t T i ề n G i a n g 1
Vĩnh Long
Đại lý Đ ạ i l ý 2
3
Siêu thị C oo p M a r t V ĩ n h L o n g 1
Cần Thơ Siêu thị
Me t r o H ư n g Lợ i 2
3
C oo p M a r t C ầ n T h ơ 1
Tổng 60 60 100%
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 13
PHẦN II
CÁC GIẢI PHÁP LOGISTICS CHO TỪNG GIAI ĐOẠN
1. Giai đoạn mua nguyên liệu đầu vào
1.1. Các giải pháp cho giai đoạn thu mua nguyên liệu đầu vào
Giải pháp 1: Công ty JTS thu mua trực tiếp heo sống tại trại chăn nuôi Phú
Sơn và vận chuyển bằng xe tải về nhà máy chế biến thực phẩm Đồng Nai. Sau đó thịt
tươi được chuyển đến Trung t âm phân phối Đồng Nai đặt cạnh nhà máy chế b iến xúc
xích, nhập SDC lạnh chứa thịt tươi, chờ chuy ển đến nhà máy chế biến sản phẩm.
Giải pháp 2: Công ty JTS thu mua thịt trực tiếp từ D&F
Trong thời gian hoạt động, công ty nhận thấy nguyên liệu thịt tươi là thực phẩm
rất dễ hư hỏng nếu không được bảo quản đúng cách. Do đó, quy trình thu mua từ heo
sống đem về chế biến phải trải qua rất nhiều công đoạn sẽ làm cho việc lưu trữ cũng như
bảo quản chất lượng thịt tươi không hiệu quả. Như vậy, công ty đã phân tích và đưa ra
giải pháp an toàn hơn cho nguyên liệu thịt tươi này. Công ty sẽ thu mua trực tiếp thịt tươi
từ nhà cung cấp D&F, nguồn nguyên liệu này sau khi đã đảm bảo chất lượng an toàn t hực
phẩm sẽ được nhập trực tiếp vào DC Đồng Nai, nhập SDC lạnh chứa thịt tươi, chờ
chuyển đến nhà máy chế biến và không qua nhiều công đoạn như trước đây.
Giải pháp này giúp công ty giảm thiểu những rủi ro có thể sẽ làm hư hỏng nguyên liệu
sản xuất xúc xích, đảm bảo an toàn vệ sinh nguyên liệu.
Có 2 Giải pháp vận chuyển thịt tươi từ D&F về DC Đồng Nai là:
Nếu lựa chọn phương án 1 thì phải tính thêm chi phí vận chuyển về DC Đồng Nai
thì giá thành của thịt tươi là 63.150 đồng. Vì 2 phương án không chênh lệch nhiều về chi
phí giá t hành nên công ty lựa chọn giải pháp theo đó D&F giao hàng cho công ty tại DC
Phương án Diễn giải Giá chào bán của D&F
Phương án 1 Mua tại nhà máy D&F, vận chuyển về DC
Đồng Nai, công ty chịu trách nhiệm bảo
quản trên đường vận chuy ển.
63.038 VNĐ/kg thành
phẩm
Phương án 2 Mua hàng theo điều kiện giao tại cửa kho
công ty, D&F chịu trách nhiệm chất lượng
hàng hóa cho đến khi hàng đến trước cửa
kho.
63.138 VNĐ/kg thành
phẩm
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 14
Đồng Nai theo kế hoạch định kỳ chứ công ty không trực tiếp đến lấy hàng tại D&F. Giải
pháp này vừa giúp công ty không phải quan tâm đến việc bảo quản nguyên liệu trong quá
trình vận chuyển, tinh giản các công đoạn thu mua để tập trung vào các công đoạn chính
là sản xuất và phân phối.
Giải pháp xử lý hàng không đạt chất lượng:
Khi giao hàng đến DC, sẽ có bộ phận KCS kiểm tra chất lượng nguyên liệu, nếu
đạt tiêu chuẩn mới nhập kho, nếu nguyên liệu không đạt chất lượng sẽ trả về cho D&F,
chi phí vận chuy ển ngược trở về cho D&F do D&F chịu. Khi hàng đã được nhập vào khu
vực trữ đông, chất lượng sản phẩm s ẽ do công ty chịu trách nhiệm, nếu sản phẩm không
đạt chất lượng công ty chịu trách nhiệm và chi phí cho việc tiêu hủy.
1.2 Các giải pháp cho giai đoạn mua phụ gia, gia vị trong nước
1.2.1. Giải pháp lựa chọn nhà cung cấp
Vì giải pháp hiện tại mà công ty đang áp dụng là tối ưu nên chúng tôi quy ết định
không lựa chọn giải pháp khác.
Theo đó, nhà máy không thu mua nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ mà các
Đại lý phải tuân theo tiêu chuẩn nhà máy đưa ra. Các đại lý cung cấp này đều được Công
ty đánh giá lựa chọn. Để có cơ sở đánh giá, công ty sẽ kiểm tra các thông t in về quy mô,
năng lực, uy t ín, thương hiệu của nhà cung cấp trên thị trường kèm theo đó là các loại
giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, mẫu thử được kiểm nghiệm định kỳ để đảm bảo
chất lượng. M ỗi năm một lần công ty s ẽ trực tiếp xuống kiểm tra các Đại lý được chọn để
đánh giá lại.
Lập bảng so sánh giá nguyên liệu đầu vào, từ đó chọn ra nhà cung cấp nào uy tín,
giá cả hợp lý thì chọn lựa. Nhà cung cấp phải đủ tiềm lực t ài chính cũng như đảm bảo
chất lượng phụ gia để chắc chắn rằng hàng hóa không bị thi ếu hụt đột xuất.
Các yêu cầu của công ty đối với các đại lý:
- Nguồn nguyên liệu ổn định về chủng loại và số lượng
- Quản lý chất lượng khắt khe
- Giao hàng đúng hạn, tránh chậm trễ
- Giá tốt vì ký hợp đồng dài hạn
1.2.2 Giải pháp thu mua, vận chuyển
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 15
Ký hợp đồng thu mua n guyên liệu trực tiếp đạ i lý độc quyền hay các đại lý cấp
một với số lượng lớn đủ dùng trong 1 tháng.
Giải pháp 1: Lấy hàng tại nơi được nhà cung cấp chỉ định. Giải pháp này không
khả thi do có rất nhiều nguyên liệu cần mua, các địa chỉ lấy hàng cũng khác nhau và công
ty cũng không có đủ nhân lực và phương t iện vận tải để đi lấy hàng.
Giải pháp 2: Giao hàng tận nơi tại kho nhà máy chế biến ở Đồng Nai. Thanh toán
chuyển khoản sau 30 ngày . Giải pháp này đơn giản, công ty chỉ nhận hàng, kiểm đếm ở
kho, chủ hàng phải chịu trách nhiệm về hàng hóa cho đến khi hàng được chở đến trước
cửa kho. Thông lệ trên thị trường VN là giá chào bán thường đã bao gồm chi phí vận
chuyển đến kho nên cho dù công ty có tự đi lấy hàng cũng không giảm giá được bao
nhiêu.
Ngay khi giao hàng, bộ phận KCS và chủ hàng ti ến hành kiểm tra hàng, nếu không
đúng chất lượng sẽ trả lại và nhà cung cấp phải giao lại lô hàng đúng chất lượn g th ay thế
và không được chậm trễ. N ếu quá 3 lần giao hàng không đúng chất lượng sẽ cắt hợp đồng
và chuy ển nhà cung cấp .
Tổng khối lượng phụ gia nguyên vật liệu khoảng 6 tấn/ tháng, được chia cho nhiều
loại.
1.3 Giải pháp thu mua nguyên vật liệu nhập khẩu
Để đảm bảo nghiêm ngặt tiêu chuẩn của công ty mẹ về chất lượng sản phẩm trên
phạm vi toàn cầu, các loại nguyên liệu đặc trưng này bắt buộc phải được nhập khẩu từ
các nhà cung cấp cho công ty mẹ t ại Nhật Bản.
Việc này có 3 lợi ích sau đây :
1. Đảm bảo được chất lượng của các loại nguyên liệu vì các nhà cung cấp nguy ên
liệu đã có có quá trình cộng tác với công ty mẹ trong một thời gian dài.
2. Đảm bảo chất lượng của thành phẩm được sản xuất t ại Việt Nam theo đúng tiêu
chuẩn quốc tế của công ty mẹ, mang hương vị đặc trưng của Nhật Bản.
3. Được hưởng giá cả cạnh tranh từ các nhà cung cấp.
1.3.1 Nhập khẩu vỏ ruột cừu
Vỏ ruột cừu là nguyên liệu làm nên hương vị đặc trưng riêng cho sản phẩm của
công ty bởi trên thị trường hiện nay các loại xúc xích khác chỉ sử dụng vỏ ruột heo hoặc
vỏ bằng co-la-gen nhân tạo. Pakistan là nước có nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng tốt
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 16
đã được công ty mẹ lựa chọn để cung cấp cho công ty. Đây là sản phẩm tươi sống, quá
trình nhập khẩu cần đẩm bảo yêu cầu đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ s inh thực phẩm và
kiểm dịch thú y.
Giải pháp 1: nhập khẩu theo đường hàng không có ưu điểm là thời gian vận chuyển
nhanh, nhưng chi phí vận tải, lưu kho cực lớn vì đây là hàng đông lạnh.
Giải pháp này chỉ phù hợp với những lô hàng nhỏ lẻ, cần vận chuyển gấp vì những lý
do đột xuất.
Giải pháp 2: nhập khẩu bằng đường biển, vận chuyển nguyên cont. Giải pháp này
có ưu điểm là cước phí chuyên chở rẻ hơn, nhưng thời gian vận chuy ển lâu hơn. Hơn nữa,
công tác bảo quản hàng hóa trong kho cũng sẽ phức tạp hơn.
Tuy nhiên vì hạn sử dụng của sản phẩm này đến 6 tháng, nếu thời gian để nhập
khẩu (bao gồm cả việc chuẩn bị hàng hóa, khai quan xuất khẩu, vận chuyển về đến TP.
HCM) là 30 ngày, cộng với hạn sử dụng sản phẩm là 1-2 tháng thì thời gian có thể tồn trữ
sản phẩm là 03-04 tháng. Như vậy lượng nguy ên liệu nhập về có thể tương đương với
năng lực sản xuất của 03-04 tháng. Trung bình mỗi tháng công ty sử dụng 5 tấn ruột cừu
mỗi t háng, như vậy mỗi lần nhập khẩu tương đương với 01 x 20RF.
Công ty lựa chọn Giải pháp 2 vì xét thấy chi phí hàng không quá cao so với đi bằng
đường biển, hơn nữa nhập khẩu bằng đường biển cũng khá an toàn, các hàng hóa đông
lạnh tươi sống khác nhập khẩu về Việt Nam cũng sử dụng Giải pháp này. Xét tính rủi ro
và chi phí thì Giải pháp 2 có lợi hơn.
Hàng nhập khẩu sau khi về đến cảng Tp.HCM sẽ được làm thủ tục thông quan, sau
đó vận chuyển nguyên cont bằng đường bộ về DC Đồng Nai.
1.3.2 Nhập khẩu chất tạo ngọt MU-45
Mức tiêu thụ MU-45 vào khoảng 2,5 t ấn/tháng. Với hạn sử dụng 12 tháng, như vậy
mỗi lần nhập khẩu 01X20 DC là công ty có đủ nguyên liệu cho 9-10 tháng sử dụng, đảm
bảo không bị quá hạn sử dụng. Công tác bảo quản tồn kho các mặt hàng này cũng đơn
giản, không chiếm nhiều diện tích lưu kho. Nhập khẩu nguyên cont sẽ có lợi hơn là nhập
khẩu từng lô hàng lẻ.
Hàng nhập khẩu sau khi về đến cảng Tp.HCM sẽ được làm thủ tục thông quan, sau
đó vận chuyển nguyên cont bằng đường bộ về DC Đồng Nai.
1.3.3 Vật liệu đóng gói
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 17
Các loại vật liệu đóng gói khác rất nhỏ gọn, được cung cấp từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Hiện nay công ty nhập khẩu các loại vật liệu này trực tiếp từ các nhà cung cấp
theo chỉ định của công ty mẹ, việc giao hàng nhỏ lẻ như vậy khiến cho công tác tiếp nhận
hàng hóa trở nên phức tạp. Vì vậy giải pháp cho vấn đề này là đề nghị nhà cung cấp giao
hàng cho công ty mẹ, sau đó công ty mẹ gửi hàng một lần cho công ty tới cảng TP.HCM.
Tổng khối lượng hàng hóa này nếu đóng vừa trong một cont sẽ gửi hàng về nguyên cont,
nếu không đủ sẽ gửi theo dạng LCL, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận tải, các loại phí
phải trả ở Việt Nam và chi phí thông quan hàng nhập khẩu.
1.3.4 Điều kiện giao hàng, nhà cung cấp dịch vụ khai quan, vận tải nội đị a
Hiện nay tất cả nguyên vật liệu nhập khẩu đều được chỉ định bởi công ty mẹ, công
ty chỉ nhận hàng theo sự chỉ định nên không có quyền lựa chọn điều kiện giao hàng. Tất
cả đều được nhập khẩu theo gía CIF.
Về dịch vụ khai quan, có 2 Giải pháp:
Giải pháp 1: Công ty tự thực hiện công đoạn này. Giải pháp này bộc lộ một số
nhược điểm là nhân viên công ty không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không có mối
quan hệ
với các cơ quan chức năng, hơn nữa nếu tự làm công ty còn phải đầu tư cơ sở vật chất và
khó kiểm soát các chi phí phát sinh nên không khả thi…
Giải pháp 2: Công ty thuê ngoài dịch vụ hải quan. Giải pháp này có ưu điểm là thời
gian hoàn thành thủ tục thông quan nhanh hơn, các vướng mắc, sai sót được xử lý nhanh
chóng kịp thời, khống chế được chi phí làm thủ tục do đã thỏa thuận trước với nhà cung
cấp dịch vụ khai quan. Hơn nữa đây cũng là xu hướng chung hiện nay, giao các công việc
trên cho các công ty thuê ngoài để chuyên tâm vào công t ác sản xuất, marketing.
Về dịch vụ vận chuyển: công ty lựa chọn giải pháp giao cho công ty cung cấp dịch
vụ khai quan đảm nhiệm công tác vận chuyển để buộc nhà cung cấp dịch vụ phải đảm
bảo xuyên suốt quá trình khai quan, vận chuyển hàng về kho được thông suốt và đảm bảo
an toàn chất lượng cho hàng hóa.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 18
2. Giải pháp Logistics nội địa
2.1 Giải pháp thuê SDC lạnh (SDC)
Vì chi phí xây dựng, lắp đặt và vận hành DC lạnh quá lớn và sản lượng tiêu thụ
xúc xích của công ty hiện tại cũng chưa quá lớn nên công ty JTC quyết định thuê SDC
lạnh để giảm chi phí.
Tùy theo sản lượng t iêu thụ công ty quyết định thuê 2 SDC lạnh, 1 SDC ở khu vực
miền Trung và 1 SDC ở miền Nam. T ại khu vực miền Bắc, xúc xích được phân phối qua
đại lý nên không cần thuê SDC lạnh.
Theo tư vấn của một số công ty Logistics th ì công ty JTC chỉ cần một số t ủ lạnh
công nghiệp loại lớn hoặc SDC lạnh diện tích từ 10-15m2 ở mỗi thị trường là đủ chứa
hàng để phân phối cho từng khu vực. Tuy nhiên, công ty chọn giải pháp thuê kho với diện
tích t ại Đà Nẵng là 15m2 và tại HCM là 20m2 để dự phòng trong những trường hợp cần
thiết (sản lượng tăng lên vào các mùa lễ Tết) và để lưu kho khi mở rộng thị trường vì kí
được hợp đồng mới với khách hàng.
2.1.1. Thuê SDC lạnh ở miền Trung
Để thuận tiện cho việc phân phối xúc xích ở thị trường miền Trung với sản lượng
12 tấn/ tháng cho 4 tỉnh: Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng, công ty quyết
định thuê SDC lạnh (SDC) ở tại thành phố Đà Nẵng.
Thuê SDC lạnh của CTY TNHH cơ điện lạnh Phú Hùng
Địa chỉ : Lô 19-B3 - Phạm Đình Hổ - TP Đà Nẵng
Diện tích: 15m2
Báo giá: 3.000.000 đồng/ tháng
2.1.2. Thuê SDC lạnh ở miền Nam
Để thuận tiện cho việc phân phối xúc xích ở thị trường miền Trung với sản lượng
42 tấn/ tháng cho Tp. HCM và 8 tỉnh miền Nam công ty quyết định thuê SDC lạnh (SDC)
ở tại thành phố HCM.
Thuê 1 SDC lạnh tại địa chỉ:
Địa điểm: 435/2 Trần Xuân Soạn - P.Tân Kiểng - Q.7
Gần Cảng Cát Lái, Cầu Phú Mỹ, Quận 7
Diện tích: 20m2
Báo giá: 4.500.000 đồng/ tháng
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 19
2.2 Giải pháp vận tải
Vận chuyển xúc xích bằng xe t ải đông lạnh từ DC -> Sub DC/ Đại lý
- DC – Sub DC Đà Nẵng: 900 km
- DC – Sub DC HCM: 70 km
- DC – Đại lý miền Bắc: 1684 km
Sau đó vận chuyển hàng hóa từ các SDC đến các địa điểm của Khách hàng bằng xe
máy như đã nêu ở trên.
Ở đây, chúng tôi đưa ra 2 giải pháp là thuê xe (giải pháp được lựa chọn) và mua xe
với diễn giải chi tiết và tính chi phí như sau:
2.2.1 Giải pháp thuê xe
Phân phối nội địa bằng cách thuê dịch vụ vận tải của:
Công ty M inh Phương, có trụ sở chính tại: 33A Trường Sơn, Phường 4, Quận Tân
Bình, TP.HCM. Có 3 văn phòng đại diện tại Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Bãi xe tại Khu công nghiệp Biên Hòa II gồm hơn 100 đầu kéo đều nhập mới hoàn
toàn từ Hàn Quốc và hơn 300 moóc nên đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu vận chuyển
hàng với khối lượng lớn hàng tháng và chất lượng phục vụ tốt nhất
Xe đông lạnh là xe Hyundai nhập khẩu từ Korea, kín hơi bảo đảm an toàn cho hàng
hóa, nhiệt độ lạnh đủ tiêu chuẩn vận chuy ển đến các SDC lạnh.
a. Tại Hà Nội
Do sản lượng t iêu thụ tại thị trường miền Bắc không lớn hơn 6 tấn/ tháng nên công
ty kí hợp đồng đại lý độc quyền phân phối sản phẩm xúc xích vỏ ruột cừu tại khu vực
miền Bắc.
Chọn đại lý là Công ty TNHH NN một TV thực phẩm Hà Nội
Địa chỉ: 24-26 Trần Nhật Duật, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty quyết định chuyển xúc xích trực tiếp từ DC Đồng Nai trực tiếp ra đại lý
phía Bắc mà không thông qua SDC ở Đà Nẵng.
Chi phí vận chuyển hàng bằng xe tải lạnh từ DC Đồng Nai tới Đại lý tại miền Bắc theo
báo giá của công ty M inh Phương như sau:
- Khoảng cách: 1684 km
- Sản lượng: 6 tấn/ tháng
- Định kì giao sản phẩm ra đại lý miền Bắc 2 tuần/ lần
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 20
- Hình thức vận chuyển: ký hợp đồng với công ty vận t ải, hàng được gửi ghép với
công ty khác
- Chi phí cho 1 lần vận chuyển (2 ngày 1 đêm):
+ Chi phí xe: 6.000đ/km (t ính cho quãng đường lớn hơn 500 km)
Chi phí cho 1 lần vận chuyển (2 ngày 1 đêm):=6000*1684= 10.104.000 đ
Tổng chi phí đi HN 1 tháng:=10.104.180*2=20.208.000 đồng/ tháng
Khi vận chuyển từ nhà máy ra ngoài đại lý Hà Nội, sản phẩm được đóng trong
thùng carton 20kg-25kg (carton cũng có logo).
b. Tại Đà Nẵng
Hình thức vận chuyển:
- Từ DC Đồng Nai ra SDC Đà Nẵng: bằng xe tải lạnh
Công thức tính chi phí vận chuyển = chi phí vận chuyển từ Đồng Nai ra DC Đà Nẵng
+ chi phí giao đến các điểm bán hàng.
- Vì công ty M inh Phương có lịch giao hàng ở các siêu thị và một số nhà hàng,
khách sạn theo tuần nên việc giao xúc xích rất linh động. Một số chuyến xe sẽ giao hàng
trực tiếp cho khách hàng, một số sẽ lưu ở kho chờ phân phối tiếp. Cho nên một số chuyến
hàng công ty vận tải sẽ giao hàng đến tận các tỉnh mà không thông qua SDC lạnh ở Đà
Nẵng để tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Từ DC Đà Nẵng đến các tỉnh miền Trung khác: Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm
Đồng bằng xe t ải lạnh loại 3.5 tấn hoăc 5 tấn.
- Phân phối cho các siêu thị Đà Nẵng: bằng xe máy, chở theo một thùng to cỡ như
KFC, bên trong có chứa đá khô để giữ lạnh. Trong đó xúc xích được cho vào các khay
nhựa giống như kết nước ngọt và bảo quản lạnh.
Chi phí vận chuyển khu vực miền Trung: 25.000.000 đồng/ tháng
Chi phí vận chuyển- thuê kho miền Trung là:
=25.000.000+ 3.000.000=28.000.000 đồng/ tháng
b. Tại TPHCM
Tương tự như thị trường miền Trung, vì công ty Minh Phương có lịch giao hàng ở
các s iêu thị và một số nhà hàng, khách sạn theo tuần nên việc giao xúc xích rất linh động.
Một số chuyến xe sẽ giao hàng trực tiếp cho khách hàng, một s ố sẽ lưu ở kho chờ phân
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 21
phối tiếp. Cho nên một số chuy ến hàng công ty vận tải sẽ giao hàng đến tận các tỉnh mà
không thông qua SDC lạnh ở HCM để t iết kiệm thời gian và chi phí.
Hình thức vận chuyển:
- Xe tải lạnh tải trọng 3.5-5 tấn để vận chuyển hàng về thành phố và đi các tỉnh miền
Tây.
Giao hàng từng địa điểm nhỏ lẻ bằng xe máy.
Chi phí vận tải:
- Chi phí vận chuyển miền Nam: 60.000.000 đồng/ tháng
Chi phí vận chuyển, thuê kho miền Nam: 50.000.000+4.500.000/ tháng =
64.500.000 đồng/ tháng
Như vậy tổng chi phí vận tải- thuê kho xúc xích đối với thị trường nội địa là:
20.208.000+28.000.000+64.500.000=112.708.000 đồng/ tháng.
2.2.2. Giải pháp vận tải khác (mua xe)
Để phục vụ phân phối cho thị trường nội địa thì công ty cần 6 xe tải đông lạnh loại 3.5 tấn,
giá mỗi xe là 500.000.000 đồng và 2 xe t ải loại 1 tấn, giá mỗi xe 375.000.00 đồng. Như
vậy chi phí đầu tư xe ban đầu là:
500.000.000 x 6 + 2x375.000.000= 3.700.000.000 đồng
Do chi phí đầu tư xe cũng khá lớn, do đó chúng tôi quyết định thời gian đầu công ty sử
dụng dịch vụ vận tải thuê ngoài và sẽ tính đến giải pháp mua xe sau khi mở rộng sản xuất
và hoạt động ổn định hơn
3. Giải pháp logisti cs cho hoạt động Xuất Khẩu
Quy cách xếp hàng vào container: (xem sơ đồ đính kèm ở phần phụ lục)
a. Pallet s ize : 1200 x 1000 x 150 (mm)
b. Carton size : 430 x 270 x 175 (mm)
c. Net weight : 8kgs/carton – Gross weight : 9kgs/carton
d. Lay-out:
01 layer = 09 cartons = 81 kgs
01 p allet = 05 layers = 45 cartons = 405 kgs
(If lay-out 5 layers, height of pallet = (175 x 5) + (150-đế pallet) = 1025 mm)
01 container can be stored 19 pallets = 19 x 45 = 855 cartons= 6.84 tấn/20’
Công ty dự kiến mỗi tháng xuất 41.04 tấn, vì vậy cần dùng 6 container 20’
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 22
Tỷ giá (VND/USD) = 20,875
3.1 Giải pháp đóng hàng tại cảng :
3.1.1 Chi phí vận tải nội địa:
Công ty vận chuyển hàng từ DC Đồng N ai ra cảng Cát Lái đóng container đề làm
thủ tục xuất khẩu bằng xe tải lạnh loại 5 tấn. Khoảng cách từ nhà máy đến Cát Lái
khoảng 75 km. Theo bảng báo giá của Công ty Quang Minh (có phụ lục đính kèm), vì đi
dưới 100 km nên tính chi phí thuê xe theo chuyến 1,000,000 VND/chuyến.
Tổng cộng cần 8 chuyến xe cho một tháng xuất hàng là 8,000,000 VND (6
container) (A1)
3.1.2 Chi phí làm hàng tại cảng:
Chi phí làm hàng lạnh tại cảng Cát Lái (gồm chi phí bốc xếp + nâng hạ cont + thủ
tục hải quan + chi phí khác): 3,000,000 VND /container 20’
Tổng chi phí làm hàng: 18,000,000 VND/6 container 20’ (B1)
3.1.3 Giá cước tàu đi Philippine (trong điều kiện xuất giá CFR Philippines):
Giá cước theo báo giá của hãng tàu Blue M arine ngày 05/10/2012 cho container
20’ hàng lạnh:
770 USD + THC 78 USD + EBS 30 U SD + Seal 4 U SD = 882 USD
Transit Time: 6 ngày đến cảng North Manila
Cước tàu 6 cont: 5,292 USD/lần xuất = 110,470,500 VND (C1)
Tỷ giá (VND/USD) = 20,875
3.1.4 Chi phí chạy lạnh tại cảng trước khi bốc hàng lên tàu :
Vì Cát Lát thường có giờ cut-off time trước giờ on board 12h nên công ty sắp xếp
để đóng xong container trước 3h cut-off time cho đảm bảo hàng kịp thời gian được xếp
lên tàu. Tổng số giờ cần chạy lạnh tại cảng trước khi container được bốc lên tàu là 15 giờ.
Tổng chi phí ước tính nếu xuất hàng điều kiện CRF North Manila, vận
chuyển hàng từ nhà máy Đồng Nai đến cảng Cát Lái /Vict là :
Cho 41,04 tấn Xúc Xích : (A1) + (B1) + (C1) + (D1) = 136,470,500 VND/6
container 20’
Cho 6,84 tấn Xúc xích : 22,745,083 VND/container 20’
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 23
3.2 Giải pháp kéo container về DC Đồng Nai :
3.2.1 Chi phí thuê kéo container về DC Đồng Nai:
Bộ phận chuyên trách liên hệ với công ty cung cấp dịch vụ kéo container về Dc
Đồng Nai với chi phí 4,000,000 đ/lượt đi về theo bảng báo giá của Công ty vận chuyển
Chấn Phát (có phụ lục đính kèm)
Tổng cộng chi phí kéo 6 container 20’: 24,000,000 VND (A2)
Công nhân tại nhà máy sẽ chịu trách nhiệm xếp hàng vào container.
3.2.2 Chi phí làm hàng tại cảng:
Chi phí làm hàng lạnh tại cảng Cát Lái (gồm chi phí nâng hạ + thủ tục hải quan +
chi phí khác): 1,300,000 VND/container 20’ Tổng chi phí làm hàng: 7,800,000 VND/lần
xuất 6 container (B2).
3.2.3 Giá cước tàu đi Philippine (trong điều kiện xuất giá CFR Philippines):
Giá cước theo báo giá của hãng tàu Blue M arine ngày 05/10/2012 cho container
20’ hàng lạnh:
770 USD + THC 78 USD + EBS 30 U SD + Seal 4 U SD = 882 USD
Transit Time: 6 ngày đến cảng North Manila
Cước tàu 6 cont: 5,292 USD/lần xuất = 110,470,500 VND (C2)
Tổng chi phí ước tính nếu xuất hàng điều kiện CRF North Manila cho 40
tấn Xúc Xích, kéo cont về DC Đồng Nai đến cảng Cát Lái/Vi ct là :
Cho 41,04 tấn xúc xích : (A2) + (B2) + (C2) = 142,270,400 VND/6 container 20’
Cho 6,84 tấn xúc xích : 23,711,733 VND/container 20’
3.3 Giải pháp xuất khẩu bằng đường hàng không:
3.3.1 Chi phí vận tải nội địa:
Công ty vận chuyển hàng từ DC Đồng Nai ra Sân bay Tân Sơn Nhất để làm thủ tục
xuất khẩu bằng xe t ải lạnh loại 5 tấn. Chi phí thuê xe theo chuyến 1,000,000
VND/chuyến.
Tổng cộng cần 8 chuyến xe cho một lần xuất hàng là 8,000,000 VND/lần xuất
(A3)
Chi phí vận chuyển cho 6,84 tấn: 1,333,333 VND
3.3.2 Cước phí cơ bản :
FSC: phụ phí xăng dầu: 0.4 USD/kg
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 24
SCC: phí an ninh/bảo vệ: 0.1 USD/kg
MCC: phí soi hàng tại sân bay: 0.015 USD/kg
AWB: 3 U SD/ shipment
Transit time: 1 ngày
Tổng cước phí cho 41,04 tấn hàng
= (0.4 +0.1 + 0.015) x 41,040 + 3 = 21,138.6 USD = 441,268,275 VND (B3)
Tổng chi phí cơ bản ước lượng:
Cho 41,04 tấn : (A3) + (B3) = 449,268,275 VND
Cho 6,48 t ấn (tương đương với trọng lượng net đóng cho 1 cont ainer): 74,878,045
VND
3.4 Giải pháp được lựa chọn:
So sánh về chi phí:
Giải pháp (III) mặc dù có ưu điểm là thời gian vận chuyển ngắn, tuy nhiên chi
phí quá cao, không có hiệu quả về kinh tế, nên công ty sẽ không chọn.
Giải pháp (I) chi phí rẻ hơn giải pháp (II) là 916,550 VND/container và
5,519,300 VND cho tổng 6 container
So sánh về thời gian:
Giải pháp (I) đòi hỏi hàng phải được đưa tới cảng sớm hơn để chuẩn bị bốc dỡ
hàng và lưu tại bãi lâu hơn ít nhất là 9h so với giải pháp (II) (15h-6h)
Một số rủi ro:
Giải pháp (I) có một số rủi ro như sau:
Quá trình vận chuyển hàng bằng xe tải lạnh từ DC DN đến cảng, hàng có khả
năng không được duy trì nhiệt độ tiêu chuẩn nếu xe tải bị hỏng, hàng hóa dễ
nhiễm khuẩn trong quá trình bốc xếp từ xe tải lạnh vào container lạnh.
Trong khi xếp dỡ, trường hợp công nhân không cẩn thận làm hư hỏng thùng,
hàng, công ty ít linh động thay thế nếu không đủ hàng dự phòng. Và khó kiểm
soát các chi phí phát sinh.
Trong khi xếp dỡ, trường hợp công nhân không cẩn thận làm hư hỏng thùng,
hàng, công ty ít linh động thay thế nếu không đủ hàng dự phòng. Và khó kiểm
soát các chi phí phát sinh tại cảng.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 25
Kết luận :
Sau khi phân tích chi phí và rủi ro, cân nhắc tính hiệu quả, công ty quyết định chọn giải
pháp kéo container lạnh về DC Đồng Nai để tiến hành việc xếp hàng vào cont, vận
chuyển đến Cảng Cát Lái/ Cảng Vict để làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 26
Nhà máy chế biến
Kho thành phẩm
Sub DC Q 7 Tp. HCM
Mô hình logisti cs đề xuất cho công ty JTS Co., ltd
Nguyên liệu
mua trong
nước
Sub DC Đà Nẵng
Xuất khẩu
NVL Nhập khẩu
Đại lý PP miền Bắc
Nguyên Vật Thành Phân phối
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 27
PHỤ LỤC: QUY CÁCH XẾP HÀNG XUẤT KHẨU
1. Pallet size : 1200 x 1000 x 150 (mm)
2. Carton size : 430 x 270 x 175 (mm)
3. Net weight : 8kgs/carton – Gro ss weight : 9kgs/carton
4. Lay-out:
a. 01 layer = 09 cartons = 81 kgs
b. 01 pallet = 05 layers = 45 cartons = 405 kgs
i. If lay-out 5 layer s, height of pal let = (175 x 5) + (150-đế pallet) = 1025 mm
c. 01 container can be stored 19 pallets = 19 x 45 = 855 cartons
Hình 1 – Pallets lay-out in container
2
8
4
1
9
5
7
6
3
Layer 5
Layer 1
Layer 4
Layer 2
Layer 3
Giải pháp Logistics cho Xúc xích của JTS GVHD: TS. Tạ Thị Mỹ Linh
Nhóm 4 28
Quy cách xếp pallet vao trong cont
Lớp 01 Lớp 02
5455mm
2294 mm
1/2 1/2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noidung_0343.pdf