Tiểu luận Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10

Về mặt quy trình: lập kế hoạch sản xuất như đã đánh giá, nó đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, đánh giá này mới chỉ dừng lại ở việc so sánh, đối chiếu với lý thuyết. Thực tế không phải tất cả các khâu đều được thực hiện đầu đủ và mang lại hiệu quả. Điều này được thể hiện cụ thể như sau: - Hoạt động điểu chỉnh kế hoạc không được đúng mức và không được thực hiện một cách thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chưa sâu sát - Trong quy trình lập kế hoạch mặc dù đã có sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị nhưng nhìn chung sự phối hợp này chỉ mang tính hình thức, còn rất lỏng lẻo, chưa phối hợp sâu sắc, chủ yếu mang tính mệnh lệnh hành chính. - Những chỉ tiêu mà được lập ra còn phụ thuộc vào những định hướng, mục tiêu phát triển mà cấp trên giao xuống nên nhiều khi nó không thực sự đúng với năng lực thực tế của đơn vị.

pdf64 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hiệu quả, LILAMA 10 cũng không nằm ngoài xu thế đó Tháng 01 năm 2007 đổi tên thành Công ty cổ phần LILAMA 10 Địa chỉ: số 989 đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Trong giai đoạn này, bên cạnh những công trình do tổng công ty giao, công ty đã tìm kiếm và tiêu thụ sản phẩm xây dựng thông qua đấu thầu. Tóm lại, đến nay công ty đã và đang thích nghi một cách tích cực với cơ chế thị trường, tạo cái nhìn khả quan về khả năng phát triển hoạt động sản xuất của công ty trước mắt cũng như lâu dài. 2.1.2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh 2.1.2.1. Chức năng - Trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và nhận những nhiệm vụ tổng công ty giao xuống. Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị thành viên trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Khai thác, tìm kiếm các nguồn vốn và thu hút các nhà đầu tư để triển khai thực hiện các dự án đầu tư. - Tổ chức, quản lý phần vốn đã đầu tư vào các dự án, công ty liên kết và các doanh nghiệp khác. 2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép hành nghề kinh doanh cấp lần thứ hai số 104346, do uỷ ban kế hoạch tỉnh Hoà Bình cấp ngày 28/18/1996, công ty có năng lực trong các ngành nghề kinh doanh: - Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình. - Xây dựng nhà ở. - Trang trí nội thất. - Sản xuất phụ tùng cấu kiện kim loại cho xây dựng - Sản xuất vật liệu xây dựng, gạch lát, tấm lợp đá ốp lát, đất đen, ôxy... - Kinh doanh vật tư thiết bị - Thiết kế chế tạo bồn bể chịu áp lực - Thiết kế, chế tạo lắp đặt kết cấu thép - Lắp đặt thiết bị công nghệ - Gia công và lắp đặt các hệ thống ống công nghệ, ống chịu áp lực - Sơn phủ bảo ôn xây lò Theo quyết định của bộ tưởng bộ xây dựng số 927/QĐ-BXD ngày 8/6/2004, bổ sung cho công ty những ngành nghề kinh doanh sau: - Khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và các dây truyền công nghệ - Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản và nhà ở - Chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng, thiết bị cho các dây chuyền công nghệ, bình, bể và các thiết bị chịu áp lực; cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy; làm sạch, mạ và sơn phủ bề mặt kim loại - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị và các dây truyền công nghệ - Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, nhiệt, điều khiển tự động và kiểm tra chất lượng mối hàn kim loại. Đến năm 2009, bổ sung thêm và hiện nay ngành nghề kinh doanh được đăng trên Website chính thức của công ty bao gồm: - Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị cho các công trình - Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng - Sản xuất vật liệu xây dựng - Gia công chế tạo, lắp đặt sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp lắp đặt và bảo trì thang máy - Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng -Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim loại - Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất) - Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ nghành lắp máy - Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục vụ nghành lắp máy - Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần LILAMA 10 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 Tæng Gi¸m ®èc Phã tæng Gi¸m ®èc Phã tæng Gi¸m ®èc XÝ nghiÖp 10-1 XÝ nghiÖp 10-2 nhµ m¸y chÕ t¹o thiÕt bÞ & kct XÝ nghiÖp 10-4 Chi nh¸nh S¬n la ®éi thÝ nghiÖm hiÖu chØnh thiÕt bÞ §éi C¬ giíi C¸c ®éi c«ng tr×nh BQLDA Tßa nhµ cao tÇng BQLDA Thuû ®iÖn NËm c«ng 3 Phã tæng Gi¸m ®èc HéI §ång qu¶n trÞ Phã tæng Gi¸m ®èc ®¹i héi ®ång cæ ®«ng Ban kiÓm so¸t Phßng hµnh chÝnh tæng phßng tæ chøc phßng tµi chÝnh Phßng kinh tÕ kü thuËt Phßng vËt t- phßng dù ¸n Phßng ®Çu t- ban qu¶n lý m¸y Trung t©m T- vÊn thiÕt kÕ 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức cơ quan, văn phòng của công ty 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, phòng ban Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành của công ty cổ phần LILAMA 10 bao gồm: Hội đồng quản trị ( HĐQT ) HĐQT thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tổng Giám đốc tổ chức, thực hiện các Nghị quyết, quyết định của HĐQT theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 20 trong Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty. Hiện nay, HĐQT của công ty gồm có 5 thành viên. HĐQT Công ty làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất cả các thành viên HĐQT chịu trách nhiệm về phần việc của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về Nghị quyết, quyết định của HĐQT đối với sự phát triển của công ty. Ban kiểm soát Chức năng Trưởng Ban kiểm soát là thành viên HĐQT, thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ công ty, các nghị quyết và quyết định của HĐQT. Nhiệm vụ: Ban kiểm soát có nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm soát, giám sát đối với công việc: - Thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật Nhà nước, các điều lệ quy chế, các nghị quyết, quyết định của HĐQT trong nội bộ công ty. - Sử dụng bảo toàn và phát triển vốn trong nội bộ công ty, kịp thời phát hiện báo cáo HĐQT ngăn chặn việc sử dụng vốn sai mục đích, sai chế độ. - Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các biện pháp thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm của công ty và các đơn vị thành viên được cấp trên hoặc HĐQT phê duyệt. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, việc vay trả các khoản nợ trong và ngoài nước. - Mua bán chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trong nội bộ công ty, cũng như giữa công ty với các tổ chức, cá nhân ngoài công ty. - Thực hiện các tiêu chuẩn định mức Kinh tế - Kỹ thuật chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, mức giá, khung giá, mua bán vật tư, thiết bị sản phẩm và dịch vụ trong toàn công ty. - Lập và sử dụng các quỹ trong công ty - Chấp hành chế độ tài chính, kế toán và thống kê theo quy định hiện hành. - Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. - Giúp HĐQT thẩm định nội bộ bản báo cáo tài chính hàng năm của công ty và các đơn vị thành viên. Ban Lãnh đạo Ban Lãnh đạo của Tổng công ty bao gồm Tổng Giám đốc và 3 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Theo qui chế phân cấp lãnh đạo của Tổng Công ty LILAMA Việt nam: Tổng Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ các hoạt động của công ty trước Tổng Giám đốc Tổng Công ty LILAMA Việt nam như về tài chính, về ký kết hợp đồng kinh tế, về bổ nhiệm và tuyển dụng nhân sự, về định hướng phát triển của công ty .v.v. Các phó Tổng Giám đốc Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám, giúp cho Tổng Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc công ty giao theo qui chế phân cấp của Tổng Công ty LILAMA Việt Nam. - Các phó Tổng Giám đốc báo cáo trực tiếp tình hình công việc trong lĩnh vực phụ trách cho Tổng Giám đốc công ty trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo. - Nhận các thông tin về các lĩnh vực công việc trong các buổi hội ý giao ban từ Giám đốc. - Các phó Tổng Giám đốc công ty thường xuyên trao đổi thông tin, thống nhất hành động trong các lĩnh vực có liên quan đến nhau. Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp có chức năng, nhiệm vụ : - Quản lý việc sử dụng các con dấu trong toàn công ty. - Kiểm tra việc cập nhật các công văn, giấy tờ đi, đến và lưu lại những văn bản đã được ban hành. - Quản lý toàn bộ trang thiết bị văn phòng và dụng cụ hành chính tại trụ sở công ty và các đơn vị trực thuộc. - Đôn đốc kiểm tra việc khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể CBCNV. Theo dõi các trường hợp ốm đau, tai nạn, xét thấy cần thiết trình Tổng Giám đốc công ty cho đi điều dưỡng. - Cung ứng văn phòng phẩm và mua sắm bổ xung trang bị văn phòng. - Tổ chức đôn đốc, kết hợp cùng các đơn vị bố trí nơi ăn nghỉ cho tập thể CBCNV tại các công trình. - Quản lý và nắm bắt việc sử dụng nhà cửa, đất đai trong toàn công ty. - Tổ chức đón khách, hướng dẫn khách đến làm việc với các bộ môn. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác vệ sinh môi trường - Quản lý điều hành các xe con khi đã có lệnh của Tổng Giám đốc công ty. - Thực hiện các nhiệm vụ của Tổng Giám đốc công ty giao. Phòng tổ chức - lao động tiền lương Phòng tổ chức lao động tiền lương có chức năng: - Lập phương án tổ chức, biên chế bộ máy từ công ty đến các xí nghiệp thành viên, qui hoạch cán bộ. - Soạn thảo các qui chế về: lao động, tuyển dụng, tền lương, khen thưởng, kỷ luật, phân cấp tổ chức quản lý và hoạt động của công ty.v.v. - Soạn thảo thủ tục đào tạo, thử việc, nghỉ chế độ, điều động CBCNV, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt cán bộ, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Bộ phận Bảo vệ - Quân sự (thuộc phòng) có nhiệm vụ lập và thực hiện các phương án bảo đảm an ninh trật tự trong toàn công ty, huấn luyện tự vệ. Lập và tổ chức huấn luyện thực hiện phương án phòng chống cháy nổ. Phòng Tài chính - Kế toán Phòng tài chính – kế toán có chức năng, nhiệm vụ sau: - Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công ty thực hiện công tác tài chính- kế toán, lập báo cáo kế toán quí, năm theo đúng chế độ qui định của nhà nước. - Thông qua số liệu phân tích hoạt động kinh tế của công ty tham mưu cho lãnh đạo biết rõ hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty từ đó định ra hướng đi của công ty đứng đắn. - Tính toán, ghi chép số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Tổ chức, bố trí nhân viên và phòng thực hiện nhiệm vụ của phòng. - Thực hiện các nhiệm vụ được Tổng Giám đốc công ty giao. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Phòng Kinh tế - Kỹ thuật có chức năng, nhiệm vụ: - Lập kế hoạch và báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo tháng, quí, năm. - Lập và trình duyệt các dự án đầu tư (về xây dựng cơ bản, thiết bị thi công). Thực hiện các công việc tiếp theo của dự án đúng chức năng của phòng: làm hồ sơ mời thầu, tổ chức xét thầu và trình duyệt nhà thầu trúng thầu. - Xem xét, soạn thảo các hợp đồng kinh tế. - Lập và trình duyệt các đơn giá, dự toán các công trình. - Tiếp thị tìm kiếm các công việc, lập hồ sơ dự thầu các công trình. - Đôn đốc các đơn vị thực hiện việc thanh, quyết toán công trình với chủ đầu tư. - Tập hợp và lưu trữ các tài liệu, hồ sơ các công trình. - Giúp các đơn vị, cá nhân làm hồ sơ về sáng kiến hợp lý hoá sản xuất trong công ty. Tập hợp các sáng kiến hợp lý hoá sản xuất trình duyệt các cấp. - Đôn đốc, quản lý, kiểm tra việc thực hiện các qui trình quản lý máy móc thiết bị. - Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện công tác bảo hộ lao động, các qui phạm về an toàn lao động: huấn luyện, trang bị về bảo hộ lao động, giải quyết các vụ việc về an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong toàn công ty. - Lập biện pháp thi công theo phân cấp của công ty, hỗ trợ kỹ thuật cho các công trường. Phòng Vật tư - Thiết bị Phòng Vật tư – Thiết bị có chức năng, nhiệm vụ: - Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc bộ phận vật tư thiết bị của công ty tại các công trình do công ty thi công về việc giao nhận, quyết toán vật tư, thiết bị do chủ đầu tư cấp. Tổng hợp số liệu và báo cáo Tổng Giám đốc công ty về vật tư thiết bị. - Quản lý, mua sắm phương tiện, dụng cụ thi công, cung cấp kịp thời cho các đơn vị thi công. - Cung cấp vật tư từ kho công ty cho các đơn vị thi công. Thu hồi lại vật tư từ các công trình về kho công ty sau khi các công trình đã thi công xong hoặc không cần dùng. - Mua vật tư cấp cho các đơn vị trong công ty thi công khi được Tổng Giám đốc công ty cho phép. - Cung cấp thông tin về thị trường giá cả vật tư, kết hợp cùng phòng Kinh tế- Kỹ thuật tham gia đấu thầu các công trình. Phòng dự án và đối ngoại Phòng đầu tư Phòng đầu tư có chức năng nhiệm vụ lập dự án, thẩm định, lập hồ sơ dự thầu, chuẩn bị giấy tờ, thủ tục liên quan đến hồ sơ pháp lý và việc triển khai dự án Ban quản lý máy Ban quản lý máy có nhiệm vụ kiểm soát, hiệu chuẩn và bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra và thử nghiệm. Đảm bảo rằng các dụng cụ thiết bị phục vụ cho kiểm tra thử nghiệm phải phù hợp với yêu cầu chất lượng. Trung tâm tư vấn thiết kế Trung tâm tư vấn thiết kế có nhiệm vụ tư vấn và thiết kế cho việc thi công các công trình mà Công ty đảm nhiệm hoặc nhận hợp đồng tư vấn thiết kế cho các dự án bên ngoài. Các phòng ban trong công ty thường xuyên trao đổi thông tin qua các kênh liên lạc được thiết lập trong công để đảm bảo trao đổi thông tin theo 3 hướng: trên - xuống, dưới – lên, liên phòng. Các kết quả sản xuất, kinh doanh cũng như hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng đều là các thông tin cần được thông báo cho các thành viên công ty. Các vấn đề liên quan đến nhiều bộ phận sẽ được cùng nhau xem xét trong các cuộc họp giao ban. Các thành viên được khuyến khích trong việc đóng góp ý kiến cho lãnh đạo quan các cuộc đại hội hoặc bất cứ lúc nào cần thiết. 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần LILAMA 10 2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Sản phẩm chủ yếu của công ty Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hạch toán độc lập, thuộc tổng công ty LILAMA Việt Nam chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép, lắp đặt và xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền tổ quốc. Các sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các công trình công nghiệp: - Các trạm biến áp từ 110 đến 4500 KV. Các công trình này bán cho tổng công ty Điện lực Việt Nam. - Các công trình công nghiệp khác như: Chế tạo bồn bể, và các đường ống chịu áp lực cao. Những công trình này bán cho tổng công ty mía đường Việt Nam và tổng công ty dầu khí Việt Nam. - Các công trình nhà máy Xi măng bán cho Tổng công ty Xi măng. - Và rất nhiều công trình khác như: nhà máy thuỷ điện, chế tạo và cung cấp cột thép cho các đường dây tải điện, chế tạo và lắp đặt các công trình công nghiệp kết cấu thép. Thị trường hoạt động Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trở nên ngày càng khốc liệt. Những năm gần đây do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và tích luỹ trong dân ngày càng tăng đã làm cho hoạt động xây lắp ở nước ta trở nên rất sôi động, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị xây lắp nói chung và công ty cổ phần LILAMA 10 nói riêng. Mặt khác, nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của đảng và nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp đã giúp cho ngành xây dựng xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới ngày càng lớn mạnh như: Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, Tổng công ty Xuất nhâp khẩu xây dựng, Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường xây lắp nước ta hiện nay, đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với công ty trong cạnh tranh giành cơ hội bao thầu xây lắp. 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây BẢNG 01: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2005 - 2009 TT Năm Tổng giá trị sản lượng (Triệu đồng) Tổng doanh thu SXKD (triệu đồng) Nộp ngân sách (triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Lương bình quân (nghìn đồng) 1 2005 186,133 156,163 3.950 1.310 1.655 2 2006 228,330 170,980 6.500 4.800 2.100 3 2007 276,115 205,845 3.840 14.864 2.450 4 2008 401,520 328,387 3.450 22.179 2.700 5 2009 600.000 480,847 3.249 28.416 3.800 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kỹ thuật Trong những năm qua công ty luôn thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra: Năm 2007 giá trị sản lượng đạt 286 tỷ đạt kế hoạch đề ra về giá trị sản lượng nhưng doanh thu của công ty lên tới 235 tỷ đồng( KH: 185,7 tỷ) đạt 126.54% KH. Có được kết quả trên là do trong năm 2007 trên tất cả các công trình do công ty thi công nhìn chung đều đảm bảo chất lượng, hoàn thành các khối lượng được giao đúng yêu cầu tiến độ, đảm bảo an toàn. Năm 2007, công ty đã bàn giao cho chủ đầu tư dự án Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW, gia công lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công Nhà máy thuỷ điện Nậm Đông III, dự án "Nhà máy xi măng Hải Phòng mới" và tiếp tục thi công nhiều công trình khác. Đến năm 2009 công ty đã vượt KH 240 tỷ đồng về giá trị sản lượng đạt 166,67% kế hoạch trong đó tổng doanh thu là 195 tỷ đồng. Có được kết quả trên là do trên tất cả các công trình công ty vẫn luôn bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công. Năm 2009, công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm như: công trình thuỷ điện Sơn La, xi măng Bút Sơn 2, xi măng Bỉm Sơn, các công trình thuỷ điện khu vực Tây nguyên… BẢNG 02: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2005 - 2009 Năm Chỉ tiêu Kế hoạch (triệu đồng) Thực hiện (triệu đồng) Tỷ lệ % hoàn thành 2005 Giá trị SL 170,000 186,133 109.49% Doanh thu 120,000 156,163 130.14% 2006 Giá trị SL 200,000 228,330 114.17% Doanh thu 160,000 170,980 106.86% 2007 Giá trị SL 251,000 276,115 110.01% Doanh thu 170,700 205,845 120.59% 2008 Giá trị SL 398,000 401,520 100.88% Doanh thu 318,000 328,387 103.27% 2009 Giá trị SL 550,200 600,000 109.05% Doanh thu 450,200 480,847 106.81% Giá trị sản lượng BIỂU ĐỒ 01: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2005-2009 Giá trị sản lượng qua các năm 2005-2009 vừa qua liên tục tăng ta có thể thấy rõ qua biểu đồ trên. Giai đoạn 2005-2009 mặc dù thị trường biến động mạnh mẽ, thị trường xây lắp cạnh tranh gay gắt nhưng giá trị lượng của công ty vẫn tăng từ hơn 186 tỷ đồng lên 600 tỷ đồng (năm 2009) - tăng hơn 3 lần - đây là kết quả đáng ghi nhận. Giá trị sản lượng tăng đột biến từ năm 2007 trở đi. Năm 2008, giá trị sản lượng tăng so với năm 2007 115,5 tỷ đồng. Giá trị sản lượng năm 2009 tăng gần 200 tỷ đồng so với năm 2008 do công ty tiếp tục nâng cao năng suất lao động thực hiện thi công các công trình luỹ kế năm của năm trước và tiếp nhận thêm các công trình mới. Trong giai đoạn 2005-2009, công ty đều thực hiện vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, có năm vượt 66,67% kế hoạch đề ra (năm 2009). Đây thể hiện sự quyết tâm và nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên đối với một công ty lắp máy khi địa bàn thi công nằm rải rác gây khó khăn cho công tác thi công. Doanh thu BIỂU ĐỒ 02: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU GIAI ĐOẠN 2005-2009 Đối với một doanh nghiệp xây lắp, doanh thu của một năm là số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm đó. Do đó, doanh thu và giá trị của công ty sẽ chênh nhau do công tác thanh quyết toán quyết định. Những năm qua, cũng như tổng giá trị sản lượng, doanh thu của công ty cũng tăng qua các năm ta có thể thấy rõ qua biểu đồ trên. Trong giai đoạn 2005-2009, công ty luôn thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu kế hoạch đề ra. Không những thế, trong các năm đều vượt chỉ tiêu kế hoạch trung bình hàng năm vượt 13,53%. Doanh thu tăng gần 325 tỷ đồng trong giai đoạn 2005 – 2009, đây là một kết quả đáng ghi nhận. Doanh thu tăng qua các năm là do số công trình của công ty nhận nhiệm vụ thi công liên tục tăng và công tác thu hồi vốn của công ty hết sức được coi trọng trên tất cả các công trình công ty thi công để tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời đó cũng là kết quả của sự nỗ lực hết mình trong công việc của các cán bộ công nhân viên khi thi công các công trình, đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình và có sự đóng góp rất lớn của công tác đấu thầu tìm kiếm việc làm những năm qua. 2.1.4.3. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được Về vấn đề nhân lực Trải qua 27 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần LILAMA 10 đã xây dựng được đội ngũ Cán bộ quản lý, kỹ sư kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, công nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép, lắp đặt thiết bị các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, xi măng, xây lắp công trình đường dây và trạm điện đến cấp điện áp 500kV. BẢNG 03: NĂNG LỰC CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN - Tổng số cán bộ công nhân viên: 2.420 người - Cán bộ kỹ sư kỹ thuật: 319 người. - Công nhân kỹ thuật các nghề : 2.101 người. TT CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THEO NGHỀ NGHIỆP TỔNG SỐ 1 Lắp máy 378 - Bậc thợ 3/7 166 - Bậc thợ 4/7 18 - Bậc thợ 5/7 130 - Bậc thợ 6/7 51 - Bậc thợ 7/7 11 2 Thợ điện 420 - Bậc thợ 2/7 4 - Bậc thợ 3/7 263 - Bậc thợ 4/7 27 - Bậc thợ 5/7 67 - Bậc thợ 6/7 55 - Bậc thợ 7/7 4 3 Lắp ống 128 - Bậc thợ 2/7 03 - Bậc thợ 3/7 33 - Bậc thợ 4/7 17 - Bậc thợ 5/7 53 - Bậc thợ 6/7 18 - Bậc thợ 7/7 04 4 Thợ hàn điện, hàn hơi 577 - Hàn TIG 6G 118 - Hàn MIG 2G~3G 79 - Hàn tự động 60 - Hàn điện 2G ~3G 215 - Hàn đồng + nhôm 45 - Hàn hơi 60 5 Thợ sắt hình, nguội 80 - Bậc thợ 2/7 01 - Bậc thợ 3/7 45 - Bậc thợ 4/7 11 - Bậc thợ 5/7 15 - Bậc thợ 6/7 7 - Bậc thợ 7/7 1 TT CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THEO NGHỀ NGHIỆP TỔNG SỐ 6. Thợ cẩu chuyển 44 - Bậc thợ 2/7 01 - Bậc thợ 3/7 25 - Bậc thợ 4/7 02 - Bậc thợ 5/7 06 - Bậc thợ 6/7 08 - Bậc thợ 7/7 02 7. Thợ rèn 05 - Bậc thợ 6/7 01 - Bậc thợ 7/7 04 8. Thợ gò 36 - Bậc thợ 3/7 04 - Bậc thợ 4/7 03 - Bậc thợ 5/7 19 - Bậc thợ 6/7 07 - Bậc thợ 7/7 03 9. Thợ sơn 30 - Bậc thợ 3/7 10 - Bậc thợ 4/7 17 - Bậc thợ 5/7 01 - Bậc thợ 6/7 02 10. Thợ sửa chữa + vận hành 94 - Bậc thợ 2/7 - Bậc thợ 3/7 43 - Bậc thợ 4/7 11 - Bậc thợ 5/7 27 - Bậc thợ 6/7 13 11. Thợ tiện, phay, 45 - Bậc thợ 3/7 20 - Bậc thợ 4/7 4 - Bậc thợ 5/7 11 - Bậc thợ 6/7 10 12 Thợ xây dựng (Nề + xây lò+mộc) 113 - Bậc thợ 3/7 15 - Bậc thợ 4/7 49 - Bậc thợ 5/7 33 - Bậc thợ 6/7 16 13 Thợ lái cẩu 47 - Bậc thợ 2/7 01 - Bậc thợ 3/7 32 - Bậc thợ 4/7 02 - Bậc thợ 5/7 03 - Bậc thợ 6/7 07 - Bậc thợ 7/7 02 14. Thợ lái xe , lái ủi , lái xúc 80 - Bậc thợ 3/7 03 - Bậc thợ 4/7 01 - Bậc thợ 5/7 74 - Bậc thợ 6/7 02 TT CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN THEO NGHỀ NGHIỆP TỔNG SỐ 15. Thợ trắc đạc 14 - Bậc thợ 2/7 - Bậc thợ 3/7 07 - Bậc thợ 4/7 04 - Bậc thợ 5/7 02 - Bậc thợ 6/7 01 - Bậc thợ 7/7 16 Thợ siêu âm , Chụp X quang 10 - Bậc thợ 5/7 08 - Bậc thợ 6/7 02 Về trang thiết bị thi công - Công ty hiện có 12.000 m2 nhà xưởng. - Một nhà máy chế tạo thiết bị và Kết cấu thép. - Dây chuyền chế tạo dầm thép - Dây chuyền CNC chế tạo cột thép tự động công nghệ cao - Xuởng mạ kẽm nhúng nóng 5000 tấn/năm - 284 loại máy móc, thiết bị thi công như cẩu, xe, máy móc các loại được chế tạo từ các nước tiên tiến như Nhật bản, Mỹ, Liên xô (cũ), Đức, Thụy Điển... - Công ty còn có các thiết bị kiểm tra như : máy siêu âm kiểm tra mối hàn, các máy trắc đạc điện tử, các loại dụng cụ đo kiểm tra ... Với trang thiết bị thi công được trang bị đầy đủ các công trình do Công ty cổ phần LILAMA 10 luôn đảm bảo tiến độ, chất lượng được Chủ đầu tư đánh giá cao, trong đó có các công trình tiêu biểu như: - Các Nhà máy thủy điện: Hòa Bình, YALY, Vĩnh Sơn, Sê San 3. - Các Nhà máy Nhiệt điện: Phả Lại II, Na Dương, Uông Bí mở rộng 300MW. - Các Nhà máy xi măng: Hoàng Thạch 2, ChinFon-Hải Phòng, Bút sơn, Nghi Sơn, Hoàng Mai, Kampot-Campuchia.v.v. - Các công trình công nghiệp, dân dụng khác: Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia. - Các công trình đường dây và Trạm biến áp: đường dây 500kV Bắc Nam, trạm biến áp 500kV Hòa Bình, trạm biến áp 500kV Thường Tín, trạm biến áp 220kV Nam Định, đường dây 110kV Núi Một-Thanh Hóa, đường dây 110kV Đồng hòa-Kiến An Đồ Sơn, ĐZ 110kV Nghi Sơn-Tĩnh Gia, Thái Bình - Kiến Xương, các nhánh rẽ 110kV (gói thầu 4.10, 4.15 dự án SEIER) .v.v. Về Ban lãnh đạo Để đáp ứng với xu thế phát triển của đất nước và chiến lược phát triển của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; Ban lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA 10 đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 (được tổ chức Lloyd-Anh Quốc chứng nhận), Công ty đã đầu tư xây dựng 02 nhà máy chế tạo thiết bị & kết cấu thép, đầu tư trang bị nhiều phương tiện máy móc thi công hiện đại như: cẩu bánh xích 250 tấn, 100 tấn, 65 tấn; dây chuyền sản xuất cột thép CNC; dây chuyền sản xuất dầm thép (từ 300-:-1200mm); máy lốc tôn thủy lực 4 trục lốc được tôn dày tới 60mm; Các thiết bị đo lường, thí nghiệm, kiểm tra không phá hủy.v.v đáp ứng mọi yêu cầu trong công tác chế tạo, lắp đặt, kiểm tra thử nghiệm các công trình và đủ về số lượng để có thể thi công đồng thời hàng chục công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ. Với kinh nghiệm và năng lực sẵn có, Công ty cổ phần LILAMA 10 đã đảm nhiệm Tổng thầu xây lắp: nhà máy nhiệt điện Na Dương công suất 2x50MW, dự án dây chuyền 2-Nhà máy xi măng Bút Sơn với công suất 1,4 triệu tấn/năm. Đảm nhiệm với hình thức EPC các dự án: Nhà máy sản xuất ván gỗ MDF Gia Lai, dự án đại tu tổ máy 3-Thủy điện Thác Bà. Công ty cổ phần LILAMA 10 đã và đang làm Chủ đầu tư một số dự án như: Xây dựng Nhà máy thủy điện Nậm Công 3 - tỉnh Sơn La có công suất 2x4MW, Xây dựng Tòa nhà LILAMA10 làm văn phòng cao cấp 15 tầng (16000m2 diện tích sàn) tại xã Trung Văn-Từ Liêm-Hà Nội.v.v. Công ty cổ phần LILAMA 10 sẵn sàng liên doanh, liên kết và hợp tác với các Nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư dự án, thi công xây lắp các công trình.v.v. Với những kết quả và thành tích đã đạt được, Công ty Cổ phần LILAMA 10 đã vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2008. Nhiều cá nhân và đơn vị trong Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng các danh hiệu cao quý: Anh hùng lao động, huân huy chương các loại, bằng chứng nhận công trình đạt chất lượng cao. 2.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần LILAMA 10 2.2.1. Vai trò kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần LILAMA 10 2.2.1.1. Ban lãnh đạo trong công tác lập kế hoạch sản xuất Ban lãnh đạo nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần LILAMA 10 nói chung đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch sản xuất. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường khi có những thay đổi từng giờ từng phút của công nghệ và nhu cầu xã hội thì càng cần những kế hoạch sản xuất cụ thể để thích ứng kịp thời với sự thay đổi đó. Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp thuộc tổng công ty LILAMA Việt Nam được sự quản lý trực tiếp của bộ xây dựng. Vì vậy, Công ty trực tiếp nhận được những đường lối đúng đắn từ Tổng Công ty và từ các chính sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về tình hình sản xuất kinh để Công ty không đi chệch khỏi quỹ đạo phát triển chung của đất nước. Mục tiêu của nhà nước giai đoạn 2005- 2010 là giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Do đó nhà nước đã có nhiều chính sách ưu tiêu phát triển công nghiệp và dịch vụ. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản là một ngành then chốt được nhà nước rất chú ý quan tâm vì hiện nay đất nước đang cố gắng xây dựng cơ sở hạn tầng cho những bước phát triển tiếp theo. Là một xí nghiệp xây lắp công ty nhận thấy rõ thời cơ phát triển và ban lãnh đạo đã chủ động đề ra kế hoạch sản xuất phù hợp với những chính sách của nhà nước đối với ngành xây dựng trong giai đoạn vừa qua. Công ty cổ phần LILAMA 10 cũng đã xây dựng cho mình một quy trình lập kế hoạch sản xuất theo chuẩn ISO nhằm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành một cách có hệ thống và đưa Công ty đạt được các mục tiêu đã định. Trong đó, ban lãnh đạo đã cam kết: - Công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất theo đúng quy trình chuẩn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của công ty, truyền đạt ý nghĩa của việc này trong Công ty. - Luôn có tầm nhìn chiến lược về sự phát triển của Công ty, thiết lập quy trình lập kế hoạch sản xuất phù hợp, trong đó nêu rõ định hướng phát triển của Công ty và cách thức đạt được mục tiêu. - Phổ biến tới toàn công ty và hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho cán bộ lập kế hoạch hiểu và nắm bắt được phương pháp cũng như quy trình lập kế hoạch sản xuất. - Tạo môi trường trong đó mọi người đều tích cực tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất đã đề ra - Đảm bảo các nhu cầu về nguồn lực được đáp ứng. 2.2.1.2. Mục đích của công tác lập kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch sản xuất là một quá trình đòi hỏi phải xác định các mục tiêu cụ thể, có căn cứ và đưa ra quyết định trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra, kinh nghiệm và các đánh giá thận trọng. Công tác lập kế hoạch sản xuất ở Công ty được tuân theo một quy trình chuẩn chất lượng với những bước đi cụ thể và mục đích rõ ràng giúp cho việc xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất của toàn Công ty được tiến hành có trình tự, hệ thống. Trong công tác lập kế hoạch sản xuất công ty đã đề ra hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể: mục tiêu kế hoạch về giá trị sản xuất, mục tiêu doanh thu, mục tiêu sản lượng, mục tiêu lợi nhuận…Căn cứ vào đó cán bộ công nhân viên nỗ lực phấn đấu để đạt được đích đến đã đề ra. Nó còn là động lực cho sự phát triển chung của công ty 2.2.2. Nội dung kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần LILAMA 10 2.2.2.1. Hệ thống kế hoạch sản xuất hiện nay ở công ty Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các công việc dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo gồm các chỉ tiêu kinh tế như giá trị sản lượng , doanh thu, nộp Ngân sách, sản phẩm sản xuất chủ yếu, kim ngạch xuất khẩu,tổng vốn đầu tư thực hiện, số người đang làm việc, lợi nhuận…Ở công ty cổ phần LILAMA 10 việc lập kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn (ngắn hạn , trung hạn, dài hạn ) và phù hợp với từng loại hình sản xuất của Công ty. Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai loại chủ yếu sau: - Kế hoạch ngắn hạn : kế hoạch tháng ,quý , nửa năm. - Kế hoạch trung hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “kế hoạch hằng năm”. Để định hướng chiến lược phát triển lâu dài Công ty còn có kế hoạch dài hạn, kế hoạch chiến lược kéo dài trong thời gian từ 5 đến 10 năm. 2.2.2.2. Các căn cứ lập kế hoạch của công ty a. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty LILAMA Việt Nam Hằng năm, Công ty sẽ nhận quyết định giao kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng Công ty gửi xuống sau khi Tổng Công ty đã nhận được bản báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm trước của Công ty. Chỉ tiêu do Tổng Công ty giao xuống gồm ba phần, đó là : -Chỉ tiêu chính thức: Là các chỉ tiêu sản xuất như giá trị sản xuất, Tổng doanh thu …Và các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận, các khoản nộp Ngân sách… -Chỉ tiêu hướng dẫn : Là các chỉ tiêu như chất lượng máy móc thi công, năng lực cán bộ công nhân viên, khả năng hoàn thành các dự án thi công đúng tiến độ… -Chỉ tiêu thi đua : Là chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh. b. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường Nghiên cứu thị trường là khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm được những thông tin về giá cả, tình hình cung cầu, sự phát triển của ngành công nghiệp trong tương quan chung từ đó đề ra những phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty. Hằng năm công ty thường tiến hành nghiên cứu thị trường trước để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm . Cụ thể là hằng năm Công ty đều phải xem xét tác động của cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam, chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp của Đảng và Nhà nước… c.Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty Khi tiến hành lập kế hoạch một căn cứ không kém phần quan trọng đó là căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty để từ đó biết được hiện nay Công ty đang đứng ở đâu? năng lực sản xuất kinh doanh là bao nhiêu? công nghệ như thế nào? Để trả lời được các câu hỏi đó , Công ty phải xem xét đánh giá năng lực chủ yếu về các mặt sau: Năng lực về số lượng máy móc thiết bị, công nghệ, lao động, năng lực sản xuất của Công ty … d.Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm ngoài việc căn cứ vào nhiệm vụ , mục tiêu của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch do Tổng công ty giao xuống, năng lực hiện có của công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường thì Công ty còn căn cứ vào tình hình đánh giá kế hoạch thực hiện năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu , đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những gì…để từ đó đề ra kế hoạch cho năm tới. Trong Công ty thường xây dựng kế hoạch tháng, quý và sau mỗi một tháng hay một quý Công ty thường tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra để làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch cho tháng và dài hơn cho kế hoạch năm tiếp theo . Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác định được 6 nội dung sau đây: - Xác định khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm: sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất, gồm các chi tiết hợp thành, vật liệu cấu thành, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Số chế nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế họach marketing và tồn kho của doanh nghiệp. - Xác định phương pháp sản xuất: trả lời câu hỏi doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm như thế nào, quy trình, công nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc công đoạn nào tự sản xuất/gia công bên ngoài, tại sao… - Xác định các yếu tố sản xuất: Cần sử dụng những loại máy móc thiết bị nào, công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào (có sẵn, mua mới,…) cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,… Kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng cần được trình bày riêng vì phần này sẽ ảnh hưởng tới quyết định về các nguồn lực khác. Máy móc thiết bị và nhà xưởng thường có giá trị đầu tư lớn vì vậy kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng rất quan trọng để lập kế hoạch tài chính sau này. - Xác định việc cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và các nguồn lực khác: Nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng như thế nào, nguyên vật liệu thay thế là gì, ai là nhà cung cấp, phương thức cung cấp, số lượng mua tối ưu, mức độ rủi ro. Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao động, trình độ tay nghề, kế hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…) - Dự toán chi phí hoạt động: cần bao nhiêu vốn đầu tư, các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Ưu thế cạnh tranh: xác định xem yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng và là một yếu tố định tính để ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị, bao gồm: chất lượng, giá thành, quy mô, công nghệ, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng nhanh,… 2.2.2.3. Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 a. Kế hoạch dự kiến các công trình thực hiện thi công trong năm 2010 Dựa vào mục tiêu và khả năng nguồn lực, công ty lên kế hoạch dự kiến các công trình sẽ thực hiện trong năm 2010: Công trình thuỷ điện Sơn La: - Hoàn thành lắp đường ống áp lực tuyến 4,5,6. - Hoàn thành cắt tẩy, sơn dặm vá ống áp lực. - Hoàn thành tổ hợp, lắp đặt, thử khô khe van S/C, khe lưới chắn rác cửa nhận nước. Công trình thuỷ điện Sê San 4: - Hoàn thành và bàn giao tổ máy 1 và 2 cho bên nhà máy vận hành. Công trình thuỷ điện Plêikrông: - Hoàn thành và bàn giao tổ máy 1 và 2 cho nhà máy vận hành. Công trình thuỷ điện Srêpôk3: - Hoàn thành đập tràn, cửa nhận nước, nhà máy Công trình thuỷ điện Hương Điền: - Hoàn thành lắp bánh xe công tác và đậy nắp hầm tua bin, máy phát đã hạ 3 mảnh Stato và căn chỉnh xong (TM 1). - Dự kiến quý II lắp đặt toàn bộ tua bin máy phát của cả 2 tổ máy. Công trình thuỷ điện Bản Chát: - Hoàn thành cơ sở lắp ráp liên hợp 13.500m2 Công trình thuỷ điện Cửa Đạt. - Hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc, trạm phân phối, chuẩn bị chạy không tải. Công trình thuỷ điện Bắc Hà: -Hoàn thiện gia công sàn tổ hợp côn khuỷu; tổ hợp, lắp đặt côn khuỷu TM1,2. -Hoàn thiện gia công sàn tổ hợp buồng xoắn. Công trình xi măng Bỉm Sơn. - Hết quý I năm 2010 thi công và bàn giao Công trình xi măng Bút Sơn. - Hoàn thiện chạy thử toàn bộ các hạng mục. Kế hoạch 20 tháng 4 sấy lò, 30 tháng 4 đốt lò. - Hạng mục nghiền xi đang chạy năng xuất đạt 60.000 tấn Dự án nhiệt điện Lisco-Libya. - Dự án thầu phụ thi công sửa chữa tổ máy 1 và tổ máy 3 nhà máy nhiệt điện Lisco tại Libya. Trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của nhà máy chế tạo kết cấu thép để có thể tự mình cung ứng một số trang thiết bị phục vụ công tác lắp máy. Và công ty cũng tiếp tục đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Công, Nậm Soi để chuyển từ thế bị động: đi làm thuê sang thế chủ động đầu tư đi bán điện của chính mình làm ra. b. Kế hoạch thị trường Trong những năm tới, công ty vẫn tăng cường công tác tìm kiếm thị trường, chiếm lĩnh thị trường xây lắp, nhận thầu các công trình từ nhỏ đến lớn. Không ngừng củng cố vị thế của mình ở những thị trường cũ và không ngừng phát triển tìm kiếm thị trường mới. Hiện nay, công ty chỉ hoạt động ở địa bàn trong nước: Hà Nội, Phủ Lý, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, KonTum, Hà Tĩnh, Hải Phòng..., trong những năm tới công ty có kế hoạch từng bước đưa các chuyên gia của công ty sang lắp đặt một số công trình thuỷ điện trong khu vực và tiến tới tham gia đấu thầu thi công các công trình thuỷ điện trong khu vực. Trong những năm tới công ty không dừng lại ở việc đi làm thuê thi công các công trình thuỷ điện nữa mà công ty chủ động đầu tư xây dựng mới các nhà máy để cung cấp tiến tới kinh doanh các thiết bị phục vụ xây lắp và sản xuất kinh doanh điện _ Đây là mảng thị trường rất mới của công ty. c. Một số chỉ tiêu cơ bản Kế thừa những mặt mạnh, những mặt đã làm được của những năm trước, Công ty Cổ phần Lilama 10 lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 dựa trên các yếu tố sau: - Khối lượng công việc còn lại của các hợp đồng đã ký kết và tiến độ thi công của các dự án. - Các dự án đã tham gia dự thầu, tìm kiếm có thể ký kết hợp đồng trong năm 2010. - Tiếp tục tham gia đấu thầu và tìm kiếm các dự án mới. Về sản xuất kinh doanh năm 2010: + Giá trị sản lượng: 690 tỷ đồng. Về tài chính năm 2010: + Vốn điều lệ: 90 tỷ đồng. + Doanh thu: 540 tỷ đồng. + Lợi nhuận trước thuế: 30,35 tỷ đồng. + Lợi nhuận sau thuế: 26,55 tỷ đồng. + Nộp ngân sách nhà nước: 25,13 tỷ đồng. + Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: 5,62%. + Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ: 33,72% + Tiền lương bình quân/người/tháng: 3.900.000 đồng. + Tỷ lệ cổ tức/vốn điều lệ: 15%. Từ năm 2011 đến năm 2015, kế hoạch sản xuất kinh doanh cua Công ty ước đạt sản lượng và doanh thu tăng từ 10 đến 15% so với năm trước liền kề. Về đầu tư phát triển năm 2010: + Dự án xây dựng nhà máy thủy điện Nậm công 3: 81 tỷ đồng. + Dự án xây dựng tòa nhà Lilama10: 88,24 tỷ đồng. + Đầu tư, tăng cường thiết bị phục vụ thi công: 35,53 tỷ đồng. 2.2.3. Quy trình lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần LILAMA 10 Quy trình xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 10 có nội dung như sau: STT Trách nhiệm Tiến trình 1 - Phòng Kinh tế - Kỹ Thuật (tổng hợp) - Phòng Tài chính - Kế toán (tham gia) - Lãnh đạo Tổng công ty (ký duyệt) 2 - Các phòng nghiệp vụ của Tổng công ty. - Giám đốc các đơn vị thành viên. 3 - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật (tổng hợp) - Tổng giám đốc (ký duyệt) 4 - Tổng giám đốc. - Hội đồng quản trị (phê duyệt) Phê duyệt kế hoạch Hướng dẫn xây dựng kế hoạch. Xây dựng kế hoạch Tổng hợp kế hoạch 5 - Xí nghiệp và các đơn vị thành viên (lập biểu tiến độ thực hiện) - Giám đốc đơn vị thành viên (ký duyệt) 6 - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật (tổng hợp các chỉ tiêu) - Tổng giám đốc (ký duyệt) 7 - Tổng giám đốc (giao việc) - Các phòng nghiệp vụ thực hiện. 8 - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật (hướng dẫn các phòng nghiệp vụ tổng hợp các chỉ tiêu) - Các phòng nghiệp vụ (tham gia) - Tổng giám đốc (ký duyệt) Quy trình trên được diễn giải cụ thể như sau : Bước 1 : Hướng dẫn xây dựng kế hoạch : Tháng 11 và tháng 12 năm N-1, cán bộ phụ trách lập kế hoạch của phòng Kinh tế - Kỹ thuật thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin thị trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tháng 11 năm N-1, các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc Công ty đăng ký con số chỉ tiêu kế hoạch cho năm N. Tổng giám đốc đưa ra ý kiến chỉ đạo. Từ các căn cứ trên, và sau khi thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết, phòng Kinh tế - Kỹ thuật sẽ phối hợp cùng phòng Tài chính - Kế toán tiến hành phân tích, xử Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch. Tổng hợp tiến độ thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch. lý thông tin để lập dự thảo kế hoạch và đề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chính cho năm kế hoạch. Sau đó, phòng Kinh tế - Kỹ thuật soạn thảo văn bản hướng dẫn các xí nghiệp và đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch, trình Tổng giám đốc ký duyệt, cuối cùng gửi cho các xí nghiệp và đơn vị thành viên. Bước 2 : Xây dựng kế hoạch. Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn, Giám đốc các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc chỉ đạo các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch của đơn vị mình, gửi kế hoạch về của Tổng công ty trước ngày 30/12/N-1. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật của Tổng công ty đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị. Bước 3 : Tổng hợp kế hoạch Từ 01/01/N đến ngày 20/01/N, phòng Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp kế hoạch của các xí nghiệp và đơn vị thành viên. Tiến hành cân đối về năng lực sản xuất. Điều chỉnh lại các chỉ tiêu thiếu tính khả thi hay chưa phù hợp. Sau đó trình bản kế hoạch tổng hợp lên Tổng giám đốc. Tổng giám đốc sẽ xem xét, cân nhắc các chỉ tiêu kế hoạch. Nếu các chỉ tiêu này chưa thỏa đáng, Tổng giám đốc sẽ chỉ đạo phòng Kinh tế - Kỹ thuật điều chỉnh, hoặc có biện pháp giải quyết phù hợp. Bước 4 : Trình và phê duyệt kế hoạch. Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch. Phòng Kế hoạch – Đầu tư trình bày trước Hội đồng quản trị về nội dung bản kế hoạch và giải thích rõ ràng về các chỉ tiêu kế hoạch. Hội đồng quản trị họp bàn và đưa ra quyết định điều chỉnh hay phê duyệt kế hoạch trước ngày 30/01/N. Bước 5 : Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch. Năm kế hoạch tính từ 01/01/N đến 31/12/N. Sau khi nhận quyết định phê duyệt của Hội đồng quản trị Công ty, phòng Kinh tế - Kỹ thuật tiến hành theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch của các xí nghiệp và đơn vị thành viên, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ nội dung và đúng tiến độ. Giám đốc các xí nghiệp và đơn vị thành viên chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ lập báo cáo sản xuất kinh doanh hàng tháng gửi lên Công ty, và lập các báo cáo khác theo quy định, gửi lên Tổng cục Thống kê và các đơn vị có liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề không thuận lợi, hoặc không đáp ứng được yêu cầu thì cần có hành động khắc phục phòng ngừa theo quy trình thực hiện khắc phục phòng ngừa. Bước 6 : Tổng hợp tiến độ thực hiện kế hoạch Phòng Kinh tế - Kỹ thuật tiếp nhận, xem xét các báo cáo thống kê về sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp và đơn vị thành viên. Sau đó, tiến hành tổng hợp, lập biểu báo cáo thống kê trình Tổng giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở tổng hợp thống kê, phòng Kinh tế - Kỹ thuật đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phân tích, đánh giá, sơ bộ nhận định nguyên nhân, dự kiến các giải pháp cần thực hiện ngay để đẩy mạnh tiến độ thực hiện kế hoạch. Bước 7 : Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Tổng giám đốc chủ trì họp giao ban ( hàng tháng, quý ). Tham dự cuộc họp có thành phần Hội đồng quản trị và các trưởng phòng nghiệp vụ. Trên cơ sở kết luận của cuộc họp và sự phân công của Tổng giám đốc, các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ được Tổng giám đốc giao. Bước 8 : Sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch Phòng Kinh tê – Kỹ thuật soạn thảo văn bản hướng dẫn các xí nghiệp và đơn vị thành viên sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch. Các xí nghiệp và đơn vị thành viên lập báo cáo sơ kết, tổng kết gửi lên Tổng công ty. Sau đó, phòng Kinh tế - Kỹ thật tiến hành tổng hợp, hoàn thiện và trình Tổng giám đốc ký duyệt. Đối với báo cáo tổng kết thực hiện sản xuất kinh doanh hàng năm, các đơn vị thành viên phải hoàn thành và nộp lên tổng công ty trước ngày 30/01/N. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp xong trước ngày 28/02/N. Bản báo cáo tổng kết thực hiện sản xuất kinh doanh năm sẽ được trình và thảo luận trong cuộc họp Công ty diễn ra vào tháng 3 hàng năm. 2.2.4. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất ở Công ty cổ phần LILAMA 10 2.2.4.1. Ưu điểm Về mặt xác định căn cứ lập kế hoạch: Công ty cổ phần LILAMA 10 đã xác định tương đối đầy đủ các căn cứ cho việc lập kế hoạch. Đây đều là những căn cứ quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ sử dụng có hiệu quả: Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty LILAMA Việt Nam và Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty. Về mặt quy trình: quy trình lập kế hoạch của công ty xét về mặt lý thuyết đã bao gồm các bước cơ bản nhất, tuần tự và khoa học. Quy trình trên đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về hoạt động kế hoạch hóa của một doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành công nghiệp xây lắp Việt Nam về năng lực máy móc, trang thiết bị, biến động thị trường và nguồn vốn kinh doanh. Hơn thế nữa, quy trình lập kế hoạch sản xuất nêu trên còn là một công cụ quản lý hoạt động sản xuất, thực hiện, cho phép ban lãnh đạo Công ty có thể thực hiện được chức năng quản lý chung của mình và những người lập kế hoạch có thể theo dõi, kiểm soát các nguồn lực của Công ty cũng như quá trình thực hiện những mục tiêu đề ra. Chính từ việc có thể kiểm soát được quá trình thực hiện những mục tiêu đã đề ra nó còn cho phép Công ty có sự điều chỉnh kế hoạch cần thiết để phù hợp với những biến động của thị trường. Về mặt nội dung: Nhìn chung nội dung kế hoạch sản xuất khá đầy đủ từ các căn cứ lập kế hoạch tới các chỉ tiêu kế hoạch mang lại tính tổng hợp cao và khoa học, giúp người đọc có thể có được cái nhìn tổng quan về những mục tiêu phát triển của Công ty. 2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Về mặt xác định căn cứ lập kế hoạch: Công ty do có uy tín lớn trên thị trường nên hầu hết các hợp đồng là do khách hàng tự tìm đến hoặc do Tổng công ty giao xuống, vì vậy Tổng công ty chưa thực sự coi trọng hoạt động thị trường, chưa có được những dự báo ngắn hạn cũng như dài hạn mang tính chuẩn xác cao. Mặc dù trong những năm qua Công ty đã tiến hành công tác nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu là mang tính kinh nghiệm và hình thức của các nhân viên nghiên cứu thị trường. Căn cứ lập kế hoạch dựa vào nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược, chưa xem xét tất cả các yếu tố tác động đến thị trường sản phẩm của Công ty nên đến khi xây dựng kế hoạch một số chỉ tiêu đạt được có sự chênh lệch lớn với kế hoạch đặt ra do có sự biến động trên thị trường. Hoặc do không bám sát với nhu cầu thị trường nên trong quá trình thực hiện vẫn phải điều chỉnh kế hoạch khi thị trường thay đổi. Tuy Tổng công ty tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn trước nhưng chưa xác định được đầy đủ các yếu tố tác động đến việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động. Do đó căn cứ này chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, đôi khi còn gây dự báo sai lệch cho việc lập kế hoạch. Về mặt quy trình: lập kế hoạch sản xuất như đã đánh giá, nó đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, đánh giá này mới chỉ dừng lại ở việc so sánh, đối chiếu với lý thuyết. Thực tế không phải tất cả các khâu đều được thực hiện đầu đủ và mang lại hiệu quả. Điều này được thể hiện cụ thể như sau: - Hoạt động điểu chỉnh kế hoạc không được đúng mức và không được thực hiện một cách thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chưa sâu sát - Trong quy trình lập kế hoạch mặc dù đã có sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị nhưng nhìn chung sự phối hợp này chỉ mang tính hình thức, còn rất lỏng lẻo, chưa phối hợp sâu sắc, chủ yếu mang tính mệnh lệnh hành chính. - Những chỉ tiêu mà được lập ra còn phụ thuộc vào những định hướng, mục tiêu phát triển mà cấp trên giao xuống nên nhiều khi nó không thực sự đúng với năng lực thực tế của đơn vị. Về mặt nội dung: Thực tế với quy trình và căn cứ lập kế hoạch như đã nêu ở trên thì những chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đặt ra và giao xuống các đơn vị thường lớn hơn những chỉ tiêu mà đơn vị đăng ký. Nó đã gây rất nhiều khó khăn khi mà năng lực của các đơn vị có hạn vì vậy không thể hoàn thành các mục tiêu đề ra. Hơn nữa còn khiến cho bản kế hoạch phải điều chỉnh nhiều lần, làm giảm tính khả thi và làm tăng tính mệnh lệnh hành chính của bản kế hoạch.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf110747_5719.pdf
Luận văn liên quan