• Hose hiện đang nghiên cứu rút n gắn thời gian mua bán CK (có thể xuống còn T+1
hay T+2.) và kéo dài thời gian giao dịch xuống buổi chiều
• Hose ngày càng phát triển cả về chất cũng như về lượng thông qua số lượng cty
niêm yết và các cty chứng khoán thành viên
• Tốc độ xử lý lệnh ngày càng cao và tiến tới giao dịch trực tiếp (không sàn)
• Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản
hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan,
New York(Mỹ), Malays ia, Singapor e, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật
bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho
SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện
thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai.
• TTCK VN sẽ tiếp tụ c tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà
đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
gắn liền với hoạt động niêm yết là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững
của TT CK VN. Trước nhữ ng triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ
triển khai thự chiện các nhiệm vụ sau:
• Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết
trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
• Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đ ảm bảo thông tin công
bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo
tính minh bạch, đầy đủ.
• Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát
để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. Tăng
cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
19 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3307 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP HCM HOSE 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----oOo-----
TIỂU LUẬN: MÔN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP.HCM – HOSE
NĂM 2009
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Lớp : NH Đêm 5
Khóa : 18
GVHD : PGS - TS. BÙI KIM YẾN
TP.HCM, THÁNG 01 – 2010
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 2
Gần đây, tình hình thị trường t ài chính ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt
bậc, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Thị trường chứng khoán Việt Nam nói
chung, sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) nói riêng ngày càng phát triển, với số
lượng công ty niêm yết gia tăng không ngừng.
Năm 2009 sàn giao dịch chứng khoán TPHCM đã có những bước phát triển đầy biến động,
xoay quanh những bước thăng trầm của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới.
Với mong muốn tìm hiểu và bổ sung kiến thức về thị trường tài chính, nhóm 3 thực hiện
tiểu luận: “Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009”
Tiểu luận gồm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
Phần 2: Hoạt động của sàn giao dị ch chứng khoán TP.HCM và đánh giá hoạt
động của sàn giao dịch chứng khoán TPHCM.
Trong khuôn khổ bài viết có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng
tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn của Cô để bài viết của chúng tôi được
hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS BÙI KIM YẾN đã tận tình giảng dạy
cho chúng tôi trong thời gian qua, giúp chúng tôi hiểu rõ hơn thị trường tài chính.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 01 năm 2010
Người thực hiện
Nhóm 3 - Lớp NH Đêm 5/K 18
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 3
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA
GIÁO VIÊN
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 4
PHẦN I
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE)
1.1 Giới thiệu:
HOSE tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TPHCM , được chuyển đổi
theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng C hính phủ.
Ngày 11/07/1998 HOSE chính thức giao dịch và là một đơn vị sự nghiệp có thu.
Ngày 1/8/1998 chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã ký quy ết định số
128/1998/UBCK5 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
giao dịch chứng khoán TPHCM
Ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM chính thức khai
trương và đi vào hoạt động.
Ngày 28/07/2000 phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán TPHCM
Ngày 08/08/2007 Trung tâm giao dịch chứng khóan TPHCM chính thức trở thành
Sở giao dịch chứng khoán TPHCM – HOSE
1.2. Quyền hạn:
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông
tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng
khoán.
Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ
nhà đầu tư.
Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm
yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch
chứng khoán của các t hành viên giao dịch t ại Sở giao dịch chứng khoán.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 5
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm
yết;
Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh
chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
1.3. Nghĩa vụ
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công
khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Thực h iện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty q uản
lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu t ư chứng kh oán và thông tin giám sát
hoạt động của thị trường chứng khoán.
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nư ớc có thẩm quy ền trong
công t ác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truy ền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và
thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch
chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên gi ao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 6
1.4. Hàng hóa:
• Tính đến ngày 31/12/2009, trên sàn HOSE có 193 mã niêm yết và tính từ đầu năm
đến nay có 45 cổ phiếu niêm yết mới trên sàn HOSE.
• HOSE hiện có 105 công ty chứng khoán thành viên, 46 công ty quản lý quỹ, 382 quỹ đầu
tư nước ngoài, và 8 ngân hàng lưu ký với 729.592 tài khoản của NĐT; trong đó có
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 7
726.639 tài khoản NĐT cá nhân, NĐT tổ chức có 2.953 tài khoản (tính đến hết tháng
10/2009).
• HOSE đã nâng cấp phần mềm giao dịch và đang triển khai nhập lệnh trực tuyến
tiến tới bỏ sàn giao dịch. Hiện tốc độ gửi lệnh đạt 50-70 lệnh/giây, so với trước đây
là 5-7 giây/lệnh.
• Trong định hướng chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-
2020 UBCK dự thảo, quy mô vốn hóa thị trường vào năm 2015 dự kiến đạt 65-
70% GDP, đến năm 2020 đạt 90-100% GDP .
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 8
PHẦN II
HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP.HCM (HOSE) NĂM 2009
2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong
năm 2009:
Hoạt động của thị trường chứng khoán trong năm 2009 có những thăng trầm và
chịu sự tác động bởi các t hông tin kinh tế vĩ mô:
a. Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến TTCK:
Đứng trước suy giảm kinh tế và sự sụt giảm của thị trường chứng khoán (TTCK),
Chính phủ đã áp dụng một số biện pháp gián tiếp kích cầu trên TTCK như miễn giảm và
giãn thuế thu nhập cá nhân trong năm 2009, miễn thuế đối với những khoản thu nhập từ
đầu tư vốn và chuy ển nhượng vốn... Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách tiền t ệ nới
lỏng với trọng t âm là giảm lãi suất và hỗ trợ lãi suất 4% trong năm 2009, cho các doanh
nghiệp vay vốn t ại các ngân hàng thương mại. Lãi suất cơ bản cũng được điều chỉnh giảm
từ 8,5% xuống 7% - bằng một nửa so với mức đỉnh của năm 2008 - và duy trì liên tục tới
cuối tháng 11-2009, cũng được xem là một trong những giải pháp quan trọng góp phần
kích cầu chứng khoán.
Trong bối cảnh kinh t ế v ĩ mô đã bắt đầu ra khỏi suy thoái và hồi phục trở lại,
những dấu hiệu của lạm phát đã xuất hiện, thị trường tiền tệ có những biểu hiện bất ổn
với sự căng thẳng thanh khoản của hệ thống ngân hàng và diễn biến bất thường của giá
vàng, ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bất ngờ thắt chặt chính sách tiền tệ,
đồng thời chính sách vĩ mô cũng có những thay đổi. Vào cuối tháng 11-2009, NHNN
nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% sau khi đã cam kết ổn định chính sách tiền t ệ đến hết
năm 2009, đồng thời chấp nhận phá giá VNĐ ở mức thấp. Sự điều chỉnh này thể hiện
thay đổi trong chính sách vĩ mô từ hỗ trợ t ăng trưởng sang hướng ổn định vĩ mô (kèm
theo là hạn chế tín dụng) sau khi kỳ họp Quốc hội kết thúc.
Mặc dù các chính sách của NHNN có tác động tích cực cho nền kinh tế trong
trung và dài hạn nhưng điều này gây sốc cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư trên TTCK,
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 9
những mầm mống khó khăn trong thanh khoản của ngân hàng xuất hiện, quan ngại về
việc DN khó vay vốn với lãi suất cao. Sự đảo chiều của chính sách đã t ạo ra những tác
động thực đến luồng tiền vào TTCK cũng như những tác động tâm lý thái quá khiến cho
các ch ỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ tháng 11 năm 2009. Tính từ đỉnh
cao xác lập trong năm, chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng (tháng 11 và 12-2009), chứng
khoán mất trên 30% giá trị thì VN-Index đã mất khoảng 30% về điểm số đến cuối năm.
Những thăng trầm của TTCK trong thời gian qua cho thấy sức mạnh của chính
sách tiền tệ đối với TTCK và tâm lý nhà đầu tư là rất lớn do liên quan đến mức tăng
trưởng tín dụng nói chung và dòng tín dụng chảy vào TTCK nói riêng.
b. Ảnh hưởng của gói kích cầu thứ nhất và việc không thực hiện gói kích cầu thứ hai
đến thị trường chứng khoán:
- Thị trường đã được hưởng lợi rất nhiều trong thời gian qua nhờ chính sách kích
cầu thứ nhất, điển hình thông qua hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp
đang niêm yết trên sàn. Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng vừa qua của hầu hết các
doanh nghiệp đều có lãi, t hậm chí một số doanh nghiệp đã báo cáo lãi rất lớn (vượt kế
hoạch năm), nhiều nhà người đã nhìn vào đây để đưa ra các quyết định đầu tư của mình
thay vì trông chờ vào việc hỗ trợ từ Chính phủ.
- Những thông tin hỗ trợ tốt từ thị trường thế giới và báo cáo kết quả kinh doanh
tốt của doanh nghiệp, thông tin hỗ trợ tốt từ phía chính sách của nhà nước, thị trường có
một sức bật mới, rất mạnh mẽ.
- Nhiều chuyên gia nghiên cứu và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đưa ra
khuyến cáo Việt Nam không nên có gói kích cầu thứ hai, vì nó sẽ tạo ra sứ c ì đối với
doanh nghiệp và khó khăn đối với việc đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô nên các nhà đầu tư
cũng đã chuẩn bị sẵn tâm lý khi tham gia thị trường. Vì vậy, việc không thực h iện gói
kích cầu thứ hai không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thị trường chứng khoán.
c. Ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường chứng khoán:
Vấn đề về lạm phát, lãi suất cùng với sự chững lại của thị trường chứng khoán thời
gian gần đây dường như đang thu hút sự quan tâm lớn của nhiều người. Vậy mối quan hệ
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 10
giữa lãi suất và thị trường chứng khoán như thế nào? Giữa chúng thật ra có mối quan hệ
ra sao?
Lãi suất có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nhà đầu tư chính là lãi suất chiết khấu
của NHTW (ở Việt Nam là N gân Hàng Nhà Nước). Đó là một trong những công cụ hữu
hiệu nhất mà ngân hàng trung ương nỗ lực để kiểm soát lạm phát. Chúng ta đang cố gắng
khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức 8% bằng việc thay đổi lãi suất chiết khấu, điều này ảnh
hưởng đến lượng cung tiền trong xã hội.
Hiệu ứng của sự gia tăng lãi suất chiết khấu: Khi ngân hàng trung ương
tăng lãi suất chiết khấu, việc này sẽ không t ác động ngay lập tức lên thị trường chứng
khoán. Điều này khiến cho việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ ngân hàng trung
ương trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, sự gia tăng lãi suất chiết khấu không chỉ dừng lại ở đó,
nó còn t ạo nên t ác động lan truyền ảnh hưởng đến hầu hết các cá nhân và doanh nghiệp.
Tác động gián tiếp đầu tiên của việc gia tăng lãi suất chiết khấu: Các ngân
hàng sẽ t ăng lãi suất cho vay đối với khách hàng. Khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng
thông qua việc lãi suất tăng đối với thẻ tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Song
song đó, các cá nhân cũng có thể sẽ hạn chế mức vay nợ xuống, do vậy lúc này người
tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu.
Lãi suất chiết khấu tác động đến các khách hàng tiêu dùng cá nhân, đến lượt
mình sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng cá nhân lại ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, với doanh nghiệp ảnh hưởng của sự t ăng lãi suất chiết khấu không chỉ
có thế, họ còn chịu tác động nhiều hơn. Bản thân các doanh nghiệp cũng cần vay tiền từ
ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất.,nhưng một khi các
khoản vay từ ngân hàng trở nên đắt hơn thì các doanh nghiệp sẽ có tâm lý ngại vay tiền
và thực tế thì họ phải trả lãi suất cao hơn cho các khoản vay. Với một doanh nghiệp trong
thời kỳ tăng trưởng thì điều này có t hể tác động nghiêm trọng, doanh nghiệp phải thu hẹp
phạm vi hoạt động và kết quả là lợi nhuận bị giảm sút.
Tác động đến thị trường chứng khoán : Sự thay đổi trong lãi suất chiết
khấu không những ảnh hưởng đến hành vi của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp,
mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán: Một trong những cách để định giá một
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 11
doanh nghiệp là đưa t ất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại.
Lấy giá trị của doanh nghiệp chia cho số lượng cố phần đang lưu hành để tính giá trị một
cổ phần. Gía chứng khoán thay đổi tuỳ theo các kỳ vọng khác nhau của nhà đầu tư về
công ty ở các thời điểm khác nhau. Do đó mà nhà đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán cổ phần
ở các mức giá khác nhau. Một khi doanh nghiệp bị thị trường nhìn thấy là sẽ cắt giảm các
chi phí đầu tư tăng trưởng hoặc là doanh nghiệp đang t ạo ra lợi nhuận ít hơn vì chi phí
vay nợ tăng cao hoặc là doanh thu sụp giảm thì dòng t iền tương lai được dự đoán sẽ giảm
đi. Hệ quả là giá cổ phần của doanh nghiệp sẽ t hấp xuống. Nếu số lượng doanh nghiệp
trên TTCK có sự sụp giảm này đủ lớn thì xét toàn bộ thị trường, chỉ số thị trường chứng
khoán sẽ giảm.
Tác động đến đầu tư: Đối với nhiều nhà đầu tư, thị trường đi xuống hoặc
giá chứng khoán sụt giảm là điều không mong muốn. Nhà đầu tư nào cũng kỳ vọng giá trị
khoản đầu tư của mình sẽ không ngừng tăng lên, có thể là ở dạng lãi vốn, cổ tức hoặc cả
hai. N hưng với kỳ vọng về sự tăng trưởng trong tương lai thấp hơn và dòng tiền trong
tương lai của doanh nghiệp không tốt như mong đợi, chắc chắn không nhà đầu tư thông
minh nào tiếp tục đánh giá cao doanh nghiệp.
d. Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính Mỹ đến chứng khoán Việt Nam:
Tác động từ sự lưu chuyển dòng vốn:
Bản chất của lưu chuy ển dòng vốn trên toàn cầu là d ịch chuyển từ nơi này sang
nơi khác, chuyển từ nơi bị khủng hoảng sang thị trường có tiền năng hoặc an toàn hơn, và
nó sẽ luôn vận động chứ không đứng y ên. Nếu t hị trường M ỹ quá nhiều rủi ro thì dòng
vốn ở thị trường này sẽ được chu chuyển sang thị trường có độ an toàn hơn hoặc có khả
năng sinh lời cao hơn. Trên thực t ế, chênh lệch lãi suất USD giữa Việt Nam và Mỹ đã lên
đến trên 4%, trong khi đó lạm phát ở Mỹ lại cao hơn 2% so với mặt bằng lãi suất cơ bản
ở nước này.
Vì vậy, các thị trường mới nổi, ít liên thông với các thị trường phát triển như Việt
Nam có thể được hưởng lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 12
Tác động từ tâm lý:
Thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều khi bị chi phối bởi t âm lý, khi thị trường tài
chính thế giới gặp sóng gió, t âm lý lo lắng cũng một phần chuyển qua không ít nhà đầu tư
Việt Nam.
Việc khủng hoảng t ài chính t ại M ỹ lan rộng khiến các nhà đầu tư Việt Nam thận
trọng hơn khi tiếp cận t hị trường, nhất là những nhà đầu tư mới. Đối với các nhà đầu tư
"kỳ cựu", nếu VN-Index tiếp tục tụt dốc mạnh qua ngưỡng 400 điểm, thì niềm tin của họ
mới có thể bị lung lay mạnh.
Đánh giá tình hình thị trường thế giới và trong nước ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán VN các tháng cuối năm 2009:
Thị trường chứng khoán các tháng cuối năm 2009 phụ thuộc khá nhiều vào tình
hình kinh tế thế giới và Việt Nam:
Nhân tố tích cực:
Tình hình kinh tế thế giới khả quan. GDP quý 3 của Mỹ tăng 3,5%, Trung
Quốc đạt 8,9% cho thấy các nền kinh tế lớn đã có những bước phục hồi mạnh mẽ sẽ tiếp
tục kích thích TTCK thế giới và VN. Nhiều khả năng lãi suất huy động không tăng, thậm
chí giảm; tình hình bất động sản vẫn trầm lắng là nhân tố giúp nguồn tiền vẫn hướng về
chứng khoán. Lợi nhuận nhiều công ty tốt. Tính thanh khoản cao t ạo tâm lý ổn định cho
nhà đầu tư với niềm tin khi cần bán sẽ bán được. Do đó sẽ không gây ra tình trạng tháo
hàng ồ ạt.
Nhân tố hạn chế:
Nguồn vốn cho vay chứng khoán của ngân hàng hầu như bị hạn chế. Chi
phí doanh nghiệp có thể t ăng do giá nguyên liệu đầu vào sẽ tăng cùng với sự phục hồi của
nền kinh tế thế giới, trong khi nhiều doanh nghiệp VN chưa có cải tiến đáng kể về năng
suất lao động và giá trị sản phẩm. Điều này làm hạn chế lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
Thị trường bất động sản cuối năm 2009 sẽ có những bước phục hồi cũng có thể khiến
một lượng t iền từ TTCK chuyển qua bất động sản. Các doanh nghiệp sẽ tăng huy động
vốn cổ phần cho nhu cầu đầu tư sẽ làm nguồn cung tăng mạnh hơn cầu.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 13
2.2. Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán HOSE năm 2009:
Năm 2009 là một năm đầy sóng gió cho cả nền kinh tế cũng như thị trường chứng
khoán Việt Nam. Tuy nhiên, bức tranh kinh tế thế giới một năm s au “cơn bão t ài chính”
đã dần s áng trở lại với sự hồi phục nhanh chóng của các trung tâm lớn như Đức, Pháp,
Nhật, Mỹ…
Nền kinh tế Việt Nam vốn bị ảnh hưởng phần nào từ cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu cũng đã dần dần hồi phục nhờ những nỗ lực kích thích kinh
tế của Chính phủ Việt Nam.
TTCK năm qua đầy biến động, xoay quanh những bước thăng trầm của nền kinh t ế
trong nước cũng như thế giới. Chúng ta có thể phân ra 4 giai đoạn lớn của sàn giao dịch
chứng khoán Hose trong năm 2009:
Thứ nhất, suy thoái và tạo đáy (từ tháng 1-2):
Nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng nặng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
thể hiện rõ nhất ở tiêu dùng suy giảm, sản xuất đình đốn, kim ngạch xuất khẩu bị thu hẹp,
vốn đầu tư nước ngoài giảm sút nghiêm trọng... Những yếu tố bất lợi đó đã làm mức tăng
trưởng GDP của VN trong qúy I/2009 đã giảm đáng kế, chỉ còn 3,1%.
TTCK vì thế đã t iếp tục đổ dốc theo xu thế giảm dài hạn của năm trước và tạo đáy
235 điểm vào cuối tháng 2/2009.
Thứ hai, tăng trưởng đợt 1 (từ tháng 3-7):
Bước sang tháng 3, Chính phủ Việt Nam bắt đầu thực hiện các biện pháp kích thích
kinh tế, chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua gói kích
cầu, đặc biệt là hỗ trợ lãi suất 4%, cũng như chính sách giảm, giãn thuế đối với DN. Vì
vậy, nền kinh tế đã có một số dấu hiệu phục hồi và chính thức thoát đáy từ quý 2/2009 với
tốc độ tăng trưởng GDP đạt 3,9%.
Dấu hiệu tích cực này đã phản ánh nhanh chóng vào TTCK, trong tháng 3-4 thị
trường đã dần dần phục hồi, sau đó đã tăng tốc mạnh từ tháng 5 và chính thức xác lập
đỉnh thứ nhất 525 điểm vào khoảng giữa t háng 6. Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, thị
trường điều chỉnh giảm cho đến gần hết tháng 7.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 14
Thứ ba, tăng trưởng đợt 2 (từ tháng 8-10):
Các trung t âm kinh tế lớn của thế giới cũng lần lượt khẳng định sự phục hồi, đặc biệt
một số quốc gia tại Châu Á và Trung Quốc đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã giúp
TTCK thế giới thực sự khởi sắc và lấy lại được những đỉnh cao trước t hời điểm suy thoái.
Trong nước, các Doanh nghiệp mặc dù có tốc độ tăng trưởng doanh thu không cao,
nhưng nhờ tận dụng được cơ hội chí phí vốn thấp, nguyên liệu đầu vào rẻ cũng như
những chính sách hỗ trợ về thuế nên đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rất lớn, cao hơn so
với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tăng trưởng GDP tính chung 3 quý đầu năm 2009 của
VN đạt 4,6% và nhiều khả năng cả năm đạt 5,2%.
Đây chính là cơ sở khá vững chắc để TTCK tiếp tục đợt tăng giá mạnh mẽ lần 2, thiết lập
đỉnh VN-Index tại 633 điểm vào thời điểm cuối tháng 10. Giá trị và khối lượng giao dịch cũng
đạt con số khổng lồ, đã có phiên tổng giá trị giao dịch đạt hơn 9.000 tỷ đồng.
Thứ tư, thoái lui và thận trọng (từ tháng 11 đến nay):
Mặc dù nền kinh tế trong nước đã có những dấu hiệu tích cực và đang trong quá
trình phục hồi, song vẫn còn nhiều khó khăn. Đặc b iệt việc thay đổi chính sách kích thích
kinh t ế của Chính phủ mặc dù có tác động tích cực cho nền kinh tế trong trung và dài hạn,
nhưng đồng thời cũng gây những ảnh hưởng ngắn hạn t iêu cực đến TTCK.
Theo đó, Chính phủ đã quyết định dừng hỗ trợ lãi suất ngắn hạn đúng thời hạn
(31/12/2009), giảm hỗ trợ lãi suất trung và dài hạn từ 4% xuống còn 2% trong năm 2010; NHNN
đồng thời thực hiện tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% bắt đầu từ ngày 01/12/2009.
Những tác động này đã ảnh hưởng trực tiếp đến luồng tiền vào thị trường chứng
khoán cũng như phản ứng tâm lý ở mức thái quá của nhà đầu tư đã khiến các chỉ số chứng
khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm mạnh từ cuối tháng 10 cho đến nay.
Những khó khăn trên của TTCK chỉ mang tính chất tạm thời tại thời điểm cuối năm. Trong
những phiên gần đây, thị trường bắt đầu có dấu hiệu tích cực trở lại. Chủ trương thu hẹp chính
sách tài khóa và điều hành chính sách tiền tệ chuyển từ nới lỏng sang thận trọng và linh hoạt sẽ
giúp cho nền kinh tế tránh được nguy cơ về lạm phát, nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng
trưởng kinh tế bền vững ở mức hợp lý. Những dự báo đầy triển vọng về kinh tế VN năm 2010 sẽ
là cơ sở vững chắc cho sự tăng trưởng của TTCK trong tương lai.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 15
Nhận xét:
Sự hồi phục thị trường chứng khoán năm 2009 cùng với sự hồi phục của nền
kinh tế. Đáy của Vn-index được xác lập là 235 điểm vào ngày 24.02.2009. Đỉnh của Vn-
index được xác lập là 624 điểm vào ngày 22.10.2009
Tăng trưởng: từ 25-2 đến 10-6 khi VN-Index tăng khoảng 118 %; từ 22-7 đến
22-10, TTCK bùng nổ mạnh mẽ khi có thêm sự hỗ trợ mạnh bởi các dấu hiệu hồi phục
kinh t ế trong nước và quốc tế, đặc biệt là đòn bẩy tài chính từ các công ty chứng khoán.
Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, từ tháng 11-2009 đến cuối năm, TTCK bước
vào giai đoạn t hoái lui và thận trọng. Sau thời kỳ doanh số giao dịch lớn kỷ lục, thị
trường đi vào chu kỳ điều chỉnh bởi sự tác động từ chính sách vĩ mô và tiền tệ. Bên cạnh
các yếu tố như căng thẳng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, diễn biến bất thường của
giá vàng, ngoại tệ, nguyên nhân NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ đã chứng tỏ "uy lực"
khi ngay lập tức có những tác động lớn đến TTCK.
2.3. Đánh giá hoạt động của Hose:
Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác
Số CK niêm yết(1 CK) 272,00 208,00 4,00 60,00 0,00
T ỉ trọng (% ) 100,00 76,47 1,47 22,06 0,00
KL niêm yết(ngàn CK) 10.622.905,32 10.256.047,95 252.055,53 114.801,84 0,00
T ỉ trọng(% ) 100,00 96,55 2,37 1,08 0,00
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 16
• Hose hiện đang nghiên cứu rút ngắn thời gian mua bán CK (có thể xuống còn T+1
hay T+2..) và kéo dài thời gian giao dịch xuống buổi chiều
• Hose ngày càng phát triển cả về chất cũng như về lượng thông qua số lượng cty
niêm y ết và các cty chứng khoán thành viên
• Tốc độ xử lý lệnh ngày càng cao và tiến tới giao dịch trực tiếp (không sàn)
• Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản
hợp t ác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan,
New York(M ỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật
bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho
SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời t ạo điều kiện
thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai.
• TTCK VN sẽ tiếp tục t ăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc t ế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà
đầu tư quốc t ế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
gắn liền với hoạt động niêm yết… là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững
của TT CK VN. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ
triển khai thựchiện các nhiệm vụ sau:
• Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết
trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
• Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công
bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các t hành viên thị trường đảm bảo
tính minh bạch, đầy đủ.
• Tăng cường công t ác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát
để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. Tăng
cường công t ác thu thập thông tin tin đồn.
• Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường
GT niêm yết(triệu đồng) 116.561.218,30 102.560.479,50 2.520.555,30 11.480.183,50 0,00
T ỉ trọng (% ) 100,00 87,99 2,16 9,85 0,00
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 17
và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc
giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới việc giao dịch không sàn trong
tương lai.
• Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu
hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
• Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và
thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các
SGDCK tổ chức thực việc niêm y ết chéo giữa các thị trường.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 18
KẾT LUẬN
Trong t iểu luận này ta có thể thấy được thành quả mà sàn giao dịch chứng khoán
Hose đã đạt được trong năm 2009, vượt qua cuộc suy thoái kinh tế sàn giao dịch chứng
khoán Hose ngày càng phát triển cả về chất lẫn về lượng. Mặc dù thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung và H ose nói riêng đã có những điều chỉnh giảm vào những tháng
cuối năm do các chính sách tiền t ệ của Chính phủ cũng như ảnh hưởng của kinh tế toàn
cầu, nhưng nhìn chung thì cả năm 2009 trong đó với chu kỳ tăng điểm kéo dài hơn tám
tháng, điều đó nói lên một năm tăng trưởng ấn tượng của thị trường chứng khoán Việt
Nam nói chung cũng như Hose nói riêng.
Trong năm 2010, tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng
bắt đầu hồi phục và tăng trưởng, mục tiêu tăng trưởng kinh tế GDP đã được Quốc hội đề ra là
6.5%. Vì vậy sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (Hose) trong tương lai sẽ phát triển hơn
nữa cùng với sự phát triền của các công ty niêm yết sẽ góp phần phát triển kinh tế Việt
Nam ngày càng bền vững.
Hoạt động của sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) năm 2009
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - NH Đêm 5 - K18 Trang 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thị trường tài chính – NXB Thống kê 2009 – PGS.TS Bùi Kim Yến; TS
Nguyễn Minh Kiều – Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.
2. Một số we bsite:
www.bloomberg.vn
www.hxn.vn
www.caohockinhte.info
www.cophieu68.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_3_hoat_dong_cua_san_giao_dich_chung_khoan_tphcm_hose_2009_3293.pdf