Tiểu luận Hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp

Huy động vốn được coi là mảng nghiệp vụ khá quan trọng trong hoạt động của n gân hàng. Trong đó, quy mô, cấu trúc vốn, chi phí huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu an toàn và khả năng s inh lợi của ngân hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là việc làm cần thiết, giúp các ngân hàng có thể khai thác tối đa nguồn lực trong dân dư, của mọi thành phần kinh tế, góp phần ổn định và phát triển kinh tế trong nước.

pdf40 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 9244 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động - cho vay lần lượt về còn 11 và 14% một năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TT-NHNN được ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Đây là một bước đi hợp lý của NHNN, giúp các NHTM tự cân đối được cơ cấu Trang 18 tiền gửi theo kỳ hạn của mình. Từ 24/12/2012, NHNN (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm. Theo các DN với mức lãi suất huy động 8% thì họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra ở mức 11-12% nhưng điều này chưa xảy ra. Thực tế thị trường cho thấy, Những chính sách nhằm hạ lãi suất của NHNN vẫn chưa phát huy tác dụng. Ngược lại, việc ép trần lãi suất khiến cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng khá căng thẳng và có thể buộc phải “lách luật”. Tình trạng vượt rào lãi suất khó xóa. Ngân hàng nào cũng vẫn phải tăng c ường huy động để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm, mở rộng thị phần. Sau khi trần lãi suất về 8%/năm, t ình hình huy động vốn cũng có phần khó khăn hơn. Song nếu không cắt giảm chi phí đầu vào, Ngân hàng sẽ khó điều chỉnh lãi suất đầu ra. 2.2.3. Các chương trình sản phẩm huy động hiện nay Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, các ngân hàng đang thực hiện khá nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phổ biến nhất là t ặng quà đi kèm. Tuỳ theo số lượng tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng tương ứng. Bên cạnh đó, một số ngân hàng sử dụng hình thức bốc thăm trúng t hưởng các chuyến du lịch nước ngoài hoặc quà có giá trị lớn như nhà, vàng, xe máy, ô tô… Điều này phần nào thu hút thêm được lượng khách hàng nhất định. M ột số chương trình huy động t ại một số ngân hàng hiện nay: * Ngân hàng TM CP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): Triển khai chương trình "Xuân đắc lộc - Tết phát t ài" dành cho khách hàng với tổng giá trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng. Theo đó, từ ngày 7-1 đến 31-3, khách hàng cá nhân tham gia gửi tiết kiệm từ năm triệu đồng hoặc 500 USD có hai cơ hội trúng t hưởng: cào trúng ngay và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình với 14 giải nhất là chuyến du lịch Mỹ dành cho hai người trị giá 200 triệu đồng/giải, 14 giải nhì là thẻ tiết kiệm 20 triệu đồng/giải và 134 giải ba là thẻ tiết kiệm hai triệu đồng/giải. * Ngân hàng TM CP Hàng hải Việt Nam (M aritime Bank) : Chương trình khuy ến mãi "Tân xuân Quý Tỵ, lộc tài như ý" triển khai từ ngày 7-1 đến 31-3. Theo đó, với mỗi 20 triệu đồng/1.000 USD kỳ hạn một tháng, khách hàng gửi tiết kiệm sẽ nhận được một thẻ cào may mắn và mã số tham dự quay số trúng thưởng hằng tuần. Với 200 triệu đồng/10.000 USD gửi tiết kiệm, khách hàng được thưởng thêm một mã số dự thưởng để tham dự quay số trúng thưởng hằng tuần. N goài ra, tất cả các sổ tiết Trang 19 kiệm tham gia chương trình thỏa mãn điều kiện số dư từ 200 triệu đồng/10.000 U SD trở lên và không tất toán trước hạn thì các mã số dự thưởng của các sổ tiết kiệm này đều có cơ hội tham gia chương trình quay số dự thưởng với hai giải đặc biệt là tài khoản trị giá 200 triệu đồng và bốn giải nhất là tài khoản trị giá 50 triệu đồng vào cuối chương trình. * Ngân hàng TM CP Á Châu (ACB): Từ ngày 2-1 đến hết 29-3 triển khai chương trình khuy ến mãi "Sắc xuân ACB" dành cho khách hàng cá nhân tham gia sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và t iết kiệm lộc bảo toàn . Theo đó, với mỗi mức gửi 5 triệu đồng hoặc 300 USD, khách hàng sẽ được nhận một mã số dự thưởng để tham gia quay số vào cuối chương trình với nhiều giải thưởng lên tới hàng trăm triệu đồng. Ngoài ra, với mỗi mức gửi 50 triệu đồng hoặc 2.000 USD, khách hàng được nhận một thẻ cào trúng ngay. Tổng giá trị giải thưởng cào trúng ngay của chương trình này là 1,75 tỷ đồng. * Ngân hàng TM CP Sài Gòn (SCB) hợp nhất: Từ ngày 2-1 đến 15-3 triển khai chương trình "M ột năm hợp nhất - ngàn lời tri ân", áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tiền bằng VND, USD, EUR và AUD kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, có đến 3,2 triệu giải thưởng và giải thưởng cao nhất là 1 kg vàng SJC. * Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt N am (Eximbank) : Từ ngày 2-1 đến 1-4 cũng có chương trình khuyến mãi dự thưởng "Lộc Xuân 2013" dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền gửi, tiết kiệm VND, USD với tổng giá trị giải thưởng lên đến 5,3 tỷ đồng. Theo đó, cứ mỗi 100 triệu đồng hoặc 5.000 USD, khách hàng nhận số lần quay số trúng ngay bằng với số tháng của kỳ hạn gửi. Nếu quay số cuối chương trình thì cứ mỗi số tiền gửi tương ứng với kỳ hạn gửi, khách hàng nhận một mã số quay số cuối chương trình. * Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank): Chương trình khuyến mãi t iền gửi "Xuân Phú Quý" từ ngày 2-1 đến 30-3-2013 với 450.097 giải thưởng có tổng giá trị hơn 14 tỷ đồng. Theo đó, khách hàng tham gia chương trình khuyến mãi với số tiền gửi tối thiểu từ năm triệu VND/250 U SD/250 EUR, sẽ có ba cơ hội trúng thưởng là quà tặng trao ngay, thẻ cào 100% trúng thưởng và quay số trúng thưởng cuối chương trình với giải đặc biệt lên đến 10 lượng vàng SJC 9999. Theo NHNN chi nhánh TP Hồ Chí Minh, lượng kiều hối chuy ển về TP Hồ Chí M inh năm 2012 đạt 4,1 tỷ U SD, tăng 15% so với năm 2011. Trong đó, lượng kiều hối chuyển Trang 20 về tăng mạnh vào quý IV-2012 do đây là thời đi ểm cận Tết , ki ều bào muốn gửi tiền về cho người thân. Ðây cũng là một phần n guy ên nhân khiến các ngân hàng "đua" nhau với các chương trình khuy ến mãi nhằm thu hút lượng tiền gửi ngoại tệ lẫn nội tệ VND. Bên cạnh đó, theo đánh giá của một số chuyên gia lĩnh vực ngân hàng, việc trần lãi suất huy động hạ xuống còn 8%/năm dẫn đến kênh ngân hàng không còn thu hút khách như trước kia nên các nhà băng cần thực hiện nhiều biện pháp để "hút" vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp hiện nay còn rất lớn.Mặt khác, các nhà băng cũng cần chuẩn bị nguồn vốn cho năm tài chính tiếp theo của nền kinh tế. 2.2. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại các NHTM.  Kết qủa hoạt động năm 2012. Tình hình chung, năm qua, các tổ chức kinh t ế và cá nhân đã khai thác tối đa nguồn vốn tự có để sản xuất kinh doanh, tránh việc vay vốn ngân hàng với lãi suất cao. Ngược lại, trong năm 2011, lãi suất tiền gửi ngân hàng cao đã thu hút đông đảo người dân tìm đến lĩnh vực này. * Lợi nhuận: Năm 2012: xét về kết quả kinh doanh, ngân hàng nào không lỗ đã là mừng. Trong 9 ngân hàng đã côn g bố BCTC hợp nhất năm 2012 thì 7/9 ngân hàng t ăng trưởng lợi nhuận âm. Tổng lãi ròng c ủa các ngân hàng này đạt 20,584 tỷ đồng, giảm 26% so với năm 2011. Mức sụt giảm lợi nhuận mạnh nhất thuộc về SHB với tỷ lệ 96% khi lãi ròng cổ đông công ty mẹ năm 2012 chỉ vỏn vẹn 27 tỷ đồng theo số liệu được công bố trên Sở GDCK Hà Nội. Tuy vậy, con số này vẫn khả quan hơn nhiều so với mức lỗ ròng 95 tỷ đồng được công bố trên website ngân hàng vài ngày trước đó. Điểm khác biệt chính yếu, biến chuyển lãi ròng từ âm thành dương là khoản lợi nhuận khác của quý 4/2012 tăng thêm cả hơn 600 tỷ đồng. Bên cạnh SHB, cái tên ACB cũng gây nhiều sự chú ý khi lợi nhuận năm 2012 chưa đến ngàn tỷ (928 tỷ đồng), giảm 71% so với năm trước. Ngân hàng này đã ngậm phải “quả đắng” từ lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại hối với khoản lỗ ghi nhận đến 1,864 tỷ đồng, đầu tư chứng khoán cũng góp phần lỗ hơn 200 tỷ đồng trong khi dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn gấp đôi ở mức gần 490 tỷ đồng. Với kết quả trên, ACB mới chỉ thực hiện 22% kế hoạch lợi nhuận trước thuế. Trang 21 Lỗ khủng 1,216 tỷ đồng trong quý 4/2012, Techcom bank cũng gây bất ngờ lớn khi chi phí hoạt động trong kỳ tăng đột biến, gấp đôi cùng kỳ với 1,263 tỷ đồng, “ngốn” sạch lợi nhuận khiến ngân hàng lỗ thuần 88 tỷ đồng. Chưa dừng ở đó, khoản dự phòng rủi ro tín dụng của Techcombank cũng đột biến cao gấp 4.5 lần cùng kỳ, chiếm gần 1,130 tỷ đồng, góp phần tạo khoản lỗ khủng cho ngân hàng. Lãi ròng của Viet inbank xấp xỉ năm trước với 6,160 tỷ đồng, cao nhất trong các ngân hàng đã công bố kết quả năm 2012. Đây cũng là ngân hàng duy nhất vượt 9% kế hoạch lợi nhuận trước thuế điều chỉnh 7,500 tỷ đồng (đã điều chỉnh giảm 1,500 tỷ đồng). Trong khi hầu hết các ngân hàng đều giảm lợi nhuận so với năm trước, còn lại hai gương mặt MBB và VCB, tuy tăng trưởng chỉ vào khoảng 5-7% nhưng vẫn là điểm sáng trong bức tranh lợi nhuận của ngành. Lãi ròng năm 2012 của hai ngân hàng đạt lần lượt 2,270 tỷ và 4,409 tỷ đồng; hoàn thành 73% và 87% kế hoạch năm. So sánh Lãi ròng năm 2011 và 2012 của các ngân hàng (Đvt: tỷ đồng) Với những con số lãi lên đến cả ngàn tỷ, tuy nhiên nếu so với lượng vốn và tài sản khủng thì hiệu suất lợi nhuận các ngân hàng dường như chưa xứng tầm với quy mô! Xét chỉ t iêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (RO E), dẫn đầu là Vietinbank và M BB với tỷ lệ 19.83% và 20.17%. Tuy nhiên, với tổng tài sản khổng lồ, lợi nhuận cơ bản trên tài sản của các ngân hàng đều khá thấp dưới 1.5%, trong đó, tỷ lệ này của SHB chỉ đạt 0.03% Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cao nhất trong số các ngân hàng thuộc về CTG khi đạt Trang 22 2,534 đồng, kế tiếp là MBB với 2,433 đồng. EPS của SHB chỉ đạt 49 đồng khi lãi ròng trong năm 2012 của ngân hàng này vỏn vẹn 27 tỷ đồng. * Cho vay và huy động: Hầu hết các ngân hàng đều có được sự tăng trưởng cho vay và huy động khách hàng so với năm trước. Đối với tiền gửi của khách hàng, tỷ lệ tăng trưởng huy động của các ngân hàng đều trên 25%, riêng CTG chót bảng với 12%. Tỷ lệ tăng trưởng của SHB vượt xa các ngân hàng khác khi đạt 123% nhờ hợp nhất với các khoản tiền gửi của HBB khi sáp nhập với ngân hàng này. STB cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng huy động ấn tượng với 43%, đạt 107,746 tỷ đồng. M ức tăng trưởng cho vay khách hàng của các ngân hàng đều thấp hơn so với tỷ lệ huy động. Đạt tỷ lệ cao nhất vẫn là SHB 93%, MBB đạt tỷ lệ t ăng trưởng 26%. EIB dường như dậm chân tại chỗ khi tăng trưởng cho vay 0.37%. Riêng ACB, cả hai hoạt động cho vay và huy động đều giảm so với năm trước, trong đó, huy động tiền gửi giảm đến 12% xuống còn 125,234 tỷ đồng. 95%: là tỷ lệ cho vay trên huy động vốn bằng VND của hệ thống cuối năm 2012. Con số này cho thấy một sự cải thiện trong Thanh khoản hệ thống, một phần từ vốn huy động tăng mạnh trong khi tín dụng tăng trưởng thấp. Chiếm tỷ lệ cho vay trên huy động tiền gửi cao nhất là các ngân hàng Vietinbank, BIDV và EIB ở mức trên 100%. Tỷ lệ thấp nhất thuộc về MBB và Techcombank với khoảng 60%, đây cũng là hai ngân hàng có mức độ phụ thuộc vào hoạt động cho vay thấp hơn nhiều ngân hàng khác với lĩnh Trang 23 vực dịch vụ chiếm 10% tổng lợi nhuận thu về. * Nợ xấu: 7%: là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ước tính cả năm 2012, chỉ bằng phân nửa so với chỉ tiêu đưa ra đầu năm là từ 15 - 17%. Đây cũng là “kỷ lục” ngược trong nhiều năm qua. Tuy nhiên ,Nợ xấu tăng cao là vấn đề có thể dễ dàng nhận thấy đối với hoạt động của ngân hàng trong năm 2012 khi khắp các mặt báo thời gian qua luôn nhắc đến bài toán giải quy ết vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Nợ xấu tăng mạnh nhất trong năm 2012 là SHB, tăng từ 2.23% lên 8.53%, ACB cũng t ăng mạnh từ 0.87% lên 2.5%; trong đó nợ có khả năng mất vốn của hai ngân hàng chiếm gần phân nửa theo công bố của hai ngân hàng. Hai ông lớn BIDV và VCB có tỷ lệ nợ xấu ở mức 2.67% và 2 .26%. BIDV cũng là ngân hàng có nợ xấu lớn nhất trong các ngân hàng với hơn 9,000 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn chiếm đến 2,680 tỷ đồng. Đặc biệt, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao và cũng tăng mạnh ở các ngân hàng. Sau khi hợp nhất với HBB, nợ nhóm 5 của SHB tăng lên hơn 2,000 tỷ đồng; nợ có khả năng mất vốn của ACB và CTG cũng tăng đột biến cao gấp 3 lần và 9 lần so với cuối năm 2011. Chính vì lí do này mà điểm đáng lưu ý trong kết quả kinh doanh của các ngân hàng năm nay là mức trích lập dự phò ng r ủi ro t ăng vọt , tác động mạnh và là một trong những nhân tố chính khiến lợi nhuận năm 2012 lao dốc trầm trọng. * Tổng tài sản : -2,4%: là mức giảm của tổng tài sản của các tổ chức tín dụng so với cuối năm 2011; tổng quy mô theo đó còn 4,84 triệu tỷ đồng. Tổng tài sản nhiều NHTM giảm mạnh Trang 24 trong năm do tín dụng thấp hoặc giảm, tương tác vốn giữa các thành viên hạn chế mà nổi bật là thị trường liên ngân hàng bị siết lại (với cơ chế mới ở Thông tư 21). Nội bật là sự xuất hiện 3 ngân hàng giảm tổng t ài sản: ACB, EIB và Techcombank . Trong đó, ACB giảm đến 37% tổng tài sản do lượng tiền gửi giảm đột biến 21% xuống còn gần 139,000 tỷ đồng, bên cạnh đó là sự giảm sút từ hoạt động phát hành giấy tờ có giá và các khoản phải trả khác. Trong năm 2012, NHNN đã s iết chặt hơn các quy định về hoạt động liên ngân hàng, do đó đã ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của các TCTD khác. Đây cũng là nguyên nhân gây sụt giảm tài sản tại một số ngân hàng trên. Cụ thể, mặc dù tiền gửi khách hàng t ại EIB có sự tăng t rưởng 31% nhưng lượng tiền gửi và vay các TCTD khác lại giảm mạnh hơn 13,800 tỷ xuống còn hơn 58,000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tổng tài sản t ại Techcombank giảm nhẹ so với cuối năm trước cũng với nguyên nhân do lượng tiền gửi và vay các TCTD khác giảm gần 10,000 tỷ xuống còn hơn 39,000 tỷ đồng. * Cán cân thanh toán : 10 tỷ USD: là ước tính thặng dư của cán cân thanh toán tổng t hể năm 2012. Đây là một trong những mức cao nhất trong lịch sử, sau năm 2007 với 10,1 tỷ USD. Đi cùng với thuận lợi này là tỷ giá được giữ ổn định, dự trữ ngoại hối của nhà nước tăng gấp đôi so với đầu năm. Năm 2013, NHNN dự báo cán cân tổng thể sẽ tiếp tục thặng dư năm thứ ba liên tiếp với khoảng 3 tỷ USD. Đây là dấu hiệu tích cực để các NHTM đẩy mạnh hoạt động huy động ngoại t ệ lẫn VND 2.2.2. Định hướng năm 2013 : Để hỗ trợ cho nguồn thanh khoản dịp cuối năm và sang đầu năm 2013, thời điểm này, các ngân hàng trên địa bàn đang t riển khai khá nhiều biện ph áp huy động vốn, nhiều Trang 25 chương trình huy động vốn hấp dẫn. Vẫn c òn rất nhiều người dân khác vẫn tin tưởng kênh gửi tiết kiệm tại các ngân hàng. Lý do là trước tình hình kinh t ế suy thoái, mọi kênh đầu tư đều có thể gặp rủi ro. Tuy nhiên, theo các ngân hàng, khuyến mãi chỉ là hình thức thu hút tiền gửi tạm thời và giá trị món quà cũng chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Về lâu dài, mỗi ngân hàng đều có chiến lược r iêng để thu hút thị phần khách hàng. Các NHTM đang hướng đến những quy chuẩn về ngân hàng thân thiện và hiện đại. Theo đó, sẽ cung cấp những dịch vụ tốt nhất và tiện ích nhất đến với khách hàng, tiến hành nâng cấp hệ thống ATM ; mở rộng phạm vi hoạt động và triển khai thêm các dịch vụ tiện ích trên nhiều loại hình thông tin cho khách hàng cập nhật. Từ đó sẽ thay đổi cách nghĩ của khách hàng về ngân hàng. Đến ngân hàng không chỉ là gửi tiền hay vay tiền mà còn có rất nhiều tiện ích hỗ trợ khác. Với những giải pháp trên, nên mức lãi suất huy động vốn tại ngân hàng dù không hấp dẫn như trước đây nhưng khách hàng vẫn t in tưởng đổ t iền cho kênh này. Sau khi trần lãi suất huy động lùi về 8%/năm, nhiều ý kiến cho rằng, vẫn còn dư địa để giảm thêm, tạo điều kiện cho những người cần vốn, song theo các chuyên gia t ài chính - tiền tệ, lãi suất huy động khó giảm sâu, bởi lạm phát kỳ vọng năm nay sẽ được kiểm soát ở mức 8%, trần lãi suất đầu vào trước mắt vẫn giữ ở mức hiện t ại. Các ngân hàng khẳng định với lượng vốn huy động như hiện nay sẽ đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh t ế. Tuy nhiên, để đảm bảo tín dụng tăng trưởng ổn định, NHNN vẫn cần tập trung quản lý chặt chẽ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động này. Điều ghi nhận là trong khi lãi suất huy động tại các ngân hàng được cho là đã xuống thấp đến mức kỷ lục (8% /năm) thì mức tăng trưởng t ín dụng ngân hàng vẫn khá ổn định. Lãi suất cho vay được kỳ vọng sẽ giảm tiếp sau Tết Nguyên đán, về mức 11 -13%/năm m ới phù hợp khi trần lãi suất t iết kiệm áp mức 8%/năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp cho rằng, lãi suất cho vay phải về mức 9 - 10%/năm, thì doanh nghiệp mới tiếp cận vốn, do hàng tồn kho cao và sức mua y ếu. Tại hội nghị mới đây, NHNN cho biết, năm 2013: NHNN sẽ điều hành các mức lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát; T iếp tục áp dụng trần lãi suất tiền gửi bằng VND để ổn định mặt bằng lãi suất thị trường, xem xét bỏ trần lãi suất huy động khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh khoản của hệ thống TCTD cải thiện vững chắc. Trường hợp lạm phát của năm 2013 được kiểm soát ở mức Trang 26 thấp hơn năm 2012, NHNN tiếp tục điều hành theo hướng giảm mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát. “Khả năng đến hết quý I/2013, các ngân hàng mới xem xét để điều chỉnh thêm lãi suất cho vay, vì lãi suất cho vay thực tế dù có giảm sâu, ngân hàng cũng chưa hẳn đã cho vay được, do vướng rào cản nợ xấu”, Đó là nhận định của TS. N guyễn Văn Thuận, Trưởng Khoa Tài chính- Ngân hàng (Trường ĐH Mở TP.HCM) CHƯƠNG 3: MỘ T SỐ GIẢI PHÁ P VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Một số giải pháp : Căn cứ vào thực trạng huy động vốn của các NHTM hiện nay, nhóm chúng em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn cũng như góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của N gân hàng như sau: 3.1.1. Xây dựng định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp. Biện pháp đầu tiên mà ngân hàng phải thực hiện là phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn, tình hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội, t âm lý, môi trường đối ngoại) để chủ động trong xây dựng và cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung. Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực. Cụ thể: * Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay. * Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn một cách đồng bộ. * Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các t ầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn luân chuy ển vững chắc. 3.1.2. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả Trang 27 Trong hoạt động N gân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Vì vậy, các NHTM cần đưa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Cụ thể: * Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của t hành phố, bám sát mục t iêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường, cả thị trường hiện tại và thị trường dự báo để xây dựng chiến lược tổng thể về công t ác huy động vốn. * Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả, phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh được qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm: - Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN. - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. - Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay trên vốn huy động. - Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có. * Việc cho vay phải đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay, giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất . Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn. Việc sử dụng t ất nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định. * Ngân hàng phải chủ động tìm các dự án đầu tư có hiệu quả. Trước khi cho vay ngân hàng cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực hiện dự án cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, có những nhận xét, kiến nghị lên ban lãnh đạo để đưa ra được những quyết định kịp thời tránh tổn thất cho ngân hàng. * Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi nợ, có kế hoạch đôn đốc trả nợ đối với các doanh nghiệp trên t inh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau. Bằng các mối quan hệ của mình, ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản phẩm của họ. N ếu làm được đ iều này, ngân hàng không những thu hồi được vốn cho vay, giảm rủi ro ở mức thấp nhất mà còn giúp doanh nghiệp không bị phá sản nâng cao tín nhiệm trong lòng khách hàng. 3.1.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 3.1.3.1. Đa dạng hóa hình thức gửi tiền : Trang 28 Các đối tượng có nguồn t iền nhàn rỗi, đặc biệt là cá nhân thường gửi tiền với mục đ ích kiếm lời hay tích lũy. Vì vậy, các NHTM phải đa dạng hoá các hình thức gửi t iền để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân như: *Hình thức tiết kiệm hưu trí : Dành cho những người có thu nhập muốn để dành một phần cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này. *Hình thức tiết kiệm nhà ở: t ạo cho người gửi tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chỗ ở của chính mình. * Hình thức t iết kiệm kết hợp với bảo hiểm an sinh/nhân thọ: Hình thức này tặng cho người gửi tiền được hưởng những chế độ bảo hiểm nhất định ngoài quyền lợi về lãi suất , bảo hiểm tiền gửi thông thường Song song với việc đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng còn cần phải đa dạng hóa các công cụ huy động vốn như mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm..., lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường; phát hành trái phiếu NHTM để huy động vốn trung và dài hạn vừa tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn. Tuỳ từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi ngoài xã hội. 3.1.3.2. Đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Tùy từng thời kỳ và sự thay đổi trong quy định của NHNN mà các NHTM sẽ linh động xây dựng các kỳ hạn t iền gửi với các mức lãi suất hấp dẫn tương ứng , dao động từ 01 tuần đến 13 tháng, thậm chí 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm. Việc áp dụng hình thức gửi tiền tiết kiệm với những kỳ hạn khác nhau sẽ t ăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. N goài ra, các ngân hàng còn có thể xây dựng những hình thức gửi tiền có thể rút vốn một cách linh hoạt, dung hòa được lợi cả hai bên: ngân hàng và người gửi t iền. Người gửi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng t ạo được nguồn vốn ổn định. Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho người dân. Ví dụ: những người đã gửi t iền t iết kiệm không kỳ hạn từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. 3.1.3.4. Đa dạng hóa các hình thức nhận lãi: Trang 29 Với những mục đích gửi t iền khác nhau của khách hàng ( vì mục đích an toàn hay lợi nhuận) mà ngân hàng sẽ phải xem xét và triển khai các hình thức trả lãi khác nhau như:  Hình thức gửi tiền một lần lãnh lãi nhiều lần ( phần vốn gốc giữ nguyên cho đến ngày đáo hạn mới được rút , còn tiền lãi thì khách hàng có thể rút linh hoạt , tùy chọn kỳ lãnh lãi là theo từng tháng hoặc 03 tháng hoặc 06 tháng một lần )  Hình thức gửi một lần dài hạn nhưng cho phép rút một phần gốc trước hạn 3.1.3.5. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông. Việc mở tài khoản t iền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và xu hướng thanh toán không dùng t iền mặt của một nền kinh tế phát triển. Lãi suất huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất cao. Vì vậy, Để t ăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thì các NHTM cần có những biện pháp tác động như sau: * Kết hợp mở t ài khoản với cung cấp các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và t hường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận t iện mà Ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động của N gân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ y ếu khi mở và sử dụng t ài khoản t iền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi. * Ngân hàng cũng có thể liên kết với các trường Đại học, các doanh nghiệp, Kho bạc, cơ quan thuế, điện lực, bưu điện , bảo hiểm.... để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương, thu học phí, thu chi hộ, thanh toán, phát hành t hẻ.... Đây là một thị trường có khả năng khai thác rất lớn vì trong thị trường này, tr ình độ dân trí cao nên khả năng thích ứng của khách hàng với các dịch vụ ngân hàng là rất nhanh. N gân hàng có thể qua đó tiếp thị các sản phẩm dịch vụ nhằm gia t ăng lợi nhuận cho ngân hàng 3.1.3.6. Phát triển, mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các Trang 30 doanh nghiệ p * Phát triển nghiệp vụ quản lý tài khoản tập trung: N gân hàng sẽ theo dõi 2 hay nhiều tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. N gân hàng làm được như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí. * Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và những t iện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. * Bám s át quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá và kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp để chủ động hỗ trợ kịp thời cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Với những khách hàng có doanh thu lớn, các ngân hàng cần cung cấp thêm các dịch vụ thu chi hộ tại chỗ theo lịch thỏa thuận với khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. * Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp dụng linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi. 3.1.4. Phát triển các dịch vụ đa dạng Các hoạt động của ngân hàng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó để t ăng cường huy động vốn các ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ liên quan. Hiện nay tiền gửi thanh t oán là một mảng thị trường rất hấp dẫn cần được khai thác bằng một số biện pháp như: - Mở tài khoản miễn phí; miễn giảm phí phát hành thẻ để chủ động tiếp cận đối tượng là cán bộ công nhân viên , sinh viên... để phát triển các dịch vụ như thanh toán , thu chi hộ, dịch vụ thẻ trong nước và quốc t ế nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền và rút t iền của khách hàng. - Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng, các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách Trang 31 hàng gửi tiền hay đầu tư. - Dịch vụ bảo quản : Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo y êu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật. N gân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thồng tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa việc giữ tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ hay gửi tiền vào để lấy lãi - Phát triển nghiệp vụ quản lý tài chính, thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp lớn nhằm phát triển số dư huy động trên tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp - Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến loại hình dịch vụ này vì nó vừa giúp cho ngân hàng tăng thu nhập, lại vừa tăng uy tín cho ngân hàng, thu hút được lượng khách hàng đến giao dịch , đồng thời còn có thể khai t hác nguồn t iền kiều hối chuyển về để gia t ăng lượng huy động ngoại tệ  Dịch vụ trả lương qua ngân hàng, giao dịch tài khoản online, phát hành thẻ, dịch vụ thu tiền bảo hiểm / tiền điện / thu thuế / thu học phí... - Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ cung cấp các gói sản phẩm với hàng loạt các tiện ích đồng bộ cho khách hàng nhằm khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng như: mở tài khoản, phát hành thẻ, thấu chi tài khoản , trả lương qua tài khoản , giao dịch điện tử on line, cho vay tiêu dùng t ín chấp... Nói tóm lại, các NHTM cần đẩy mạnh hoạt động bán chéo sản phẩm , cung cấp các sản phẩm trọn gói nhằm tìm kiếm thêm thu nhập ngoài mục đích gia tăng khối lượng huy động vốn. Càng có nhiều sản phẩm t iện ích cung cấp đến khách hàng thì khách hàng càng thấy hấp dẫn và dễ dàng đặt quan hệ giao dịch. 3.1.5. Nâng cao chất lượng phục vụ, đơn giản hóa thủ tục Với một mặt bằng lãi suất cào bằng theo quy định trần lãi suất huy động 8%/năm như hiện nay thì chất lượng phục vụ chính là khóa để níu kéo, thu hút khách hàng. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều đã thực hiện được giao dịch online gửi tiền qua mạng, hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở nhiều nơi . Tuy nhiên , nếu phải đến quầy giao dịch trực t iếp thì một người gửi tiền thông thường cũng phải mất 15 - 30 phút cho một giao dịch. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Còn giao dịch qua mạng thì hay xảy ra tình trạng lỗi mạng, tính pháp lý của chứng từ chưa đảm bảo. Vì vậy, các ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian, hoàn thiện quy trình vừa đảm bảo tính chính Trang 32 xác cho giao dịch, vừa giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng, từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn. - Cải cách quy trình làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua các loại hình tài khoản. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, t hủ tục rườm rà, tốn công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng. - Mở rộng quyền phán quyết cho chi nhánh / phòng giao dịch để thời gian xử lý giao dịch được nhanh chóng. - Có chính sách chăm sóc đặc biệt đối với khách hàng VIP như : tặng hoa/ quà vào những dịp đặc biệt, t heo dõi ngày đáo hạn sổ tiết kiệm / theo dõi số dư t ài khoản để nhắc nhở khách hàng cũng như thuyết phục khách hàng tiếp tục gửi. - Thái độ nhân viên lịch sự , nhiệt tình , thân thiện, nhất là các nhân viên giao dịch thường xuyên tiếp xúc với khách hàng là nhân tố ban đầu tối quan trọng. Thực hiện nghiên chỉnh quy định về trang phục khi làm việc, xây dựng công sở văn minh lịch sự, sạch đẹp. Hiện nay, tại các ngân hàng thường có ban chất lượng đi chấm điểm chất lượng phục vụ khách hàng đối với đội ngũ nhân viên, cũng là để theo dõi, kiểm tra thái độ trong giao dịch , tác phong làm việc của từng người . Việc này rất hữu ích và cần được duy trì, phát huy. - Tuyển lựa và đào tạo đội ngũ nhân viên không những tinh thông về nghiệp vụ mà còn hiểu biết về nhiều mặt, nhanh nhẹn, tháo vát, giải đáp đư ợc những thắc mắc, làm thoả mãn khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Không ngừng mở lớp đào tạo nâng cao trình độ nhân viên về nghiệp vụ lẫn sử dụng thành thạo chương trình vi tính mới để xử lý giao dịch cho khách hàg được nhanh chóng, hiệu quả - Lưu ý đến mảng chăm lo khách hàng đến giao dịch từ nước uống, bánh kẹo.. . tại quầy giao dịch đến việc trông nom gìn giữ phương tiện đi lại của khách hàng. Quầy gửi tiền t iết kiệm của dân chúng phải phân bổ hợp lý ở nhiều nơi, đảm bảo thuận t iện cho khách hàng giao dịch. - Phát động phong trào thi đua để cán bộ thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh - Cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền: có thể luân phiên bố trí nhân sự làm việc ngoài giờ hoặc vào cả ngày nghỉ. Đây là một vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ mới có t hời gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền. 3.1.6. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Trang 33 Lãi suất là một trong những y ếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn t iền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ được điều đó, các NHTM cần chú trọng đến việc t hay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với mặt bằng lãi suất thị trường nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi t hành phần trong nền kinh t ế. Cần biết rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn huy động có t ác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực t iếp đến lãi suất cho vay và t ác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của một ngân hàng.Vì thế, mức lãi suất đưa ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cả Ngân hàng. Đ ặc b iệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trường như hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của từng ngân hàng trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay 3.1.7. Phát triển mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch: Các NHTM phải mở rộng mạng lưới giao dịch từ thành thị đến nông thôn để khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong mọi t ầng lớp dân cư trên mọi vùng miền của đất nước, thỏa mãn tới đa nhu cầu của người gửi tiền. Tuy nhiên ,m ột điều cần lưu ý là khi mở rộng phạm vi hoạt động thì phải kiểm tra, kiểm soát được , quản lý được , tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ. 3.1.8. Xây dựng và thực hiện tốt chính sách khách hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu rõ: lợi ích của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người gửi t iền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn tạm thời, tạo mối quan hệ lâu dài. N gân hàng cần thực hiện xếp loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính sách ưu t iên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng....Khách hàng m,ới thì phải được tư vấn kỹ lưỡng, thuy ết phục dùng thử sản phẩm. Ngân hàng cần có phòng Marketing chuyên thu thập thông t in, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin của thị Trang 34 trường sẽ giúp cho ngân hàng t ận dụng được hấu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn. 3.1.9. Đổi mới , cải tiến, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. M ột biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần thẻ t hanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế truy xuất dữ liệu, thanh toán trong nội bộ ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và t hanh toán. Vì vậy, ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng mới chỉ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung phục vụ trong nội bộ một ngân hàng; còn cơ sở dữ liệu chung cho toàn hệ thống ngân hàng thì mới chỉ có hệ thống dữ liệu CIC- Credit Information Center- Trung tâm thông tin tín dụng. Chúng t a chưa có cơ sở dữ liệu nào cho phép biết hết tất cả các quan hệ giao dịch , kể cả tiền gửi của một khách hàng t ại tất cả các ngân hàng. Điều này là giới hạn cản trở quá trình khai thác , tìm hiểu thông t in và tiếp cận khách hàng. Vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu chung cho toàn hàng. Bên cạnh việc xây dựng một ngành công nghệ ngân hàng hiện đại , thuận t iện trong giao dịch thì công tác bảo mật thông tin để chống lại các Hackers, chống lại tình trạng làm giả thẻ tín dụng phổ biến như hiện nay... cũng cần được chú trọng. 3.1.10. Phát huy tối đa yếu tố con người, thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng quản trị nhân lực Con người là t ài sản quý giá nhất của ngân hàng vì nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Những cảm nhận, ấn tượng đầu tiên về ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của người nhân viên với khách hàng. Chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng được thể hiện qua tác phong làm việc chuyên nghiệp và sự nhiệt tình, ân cần, chu đáo của người nhân viên. Vì vậy, các ngân hàng cần tập trung thực hiện các biện pháp phát huy tối đa y ếu tố con người như: - Cần tìm hiểu sở trường riêng của mỗi nhân viên để phân công công việc cho hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động đến từng đơn vị để mỗi chi nhánh có thể linh hoạt trong phân công nhân sự, đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của mình trong từng thời kỳ.  Có chính sách thi đua, thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích mọi người cùng cố Trang 35 gắng. Ngân hàng cần có kế hoạch sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, mạnh dạn đề bạt, sử dụng những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt huyết. Không ngừng nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý cấp cơ sở - Về chính sách đào tạo: + Đào tạo nâng cao nhằm bổ túc các kiến thức về thị trường, về khoa học- kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án và hoạt động của một số ngành kinh t ế liên quan, từ đó nâng t ầm nhận t hức để có thể tư vấn cho khách hàng. + Đào tạo chuy ên sâu về công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng để mỗi cán bộ có thể giỏi về chuyên môn, kỹ thuật thao tác nghiệp vụ, thậm chí có thể cho luân chuyển công việc để người nhân viên có thể nắm bắt được quy trình nghiệp vụ của tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mối quan hệ giữa chúng , để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng hơn của khách hàng. + Một cán bộ ngân hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia tư vấn, marketing...Vì vậy, việc trang bị các kĩ năng , kiến t hức xã hội, kiến thức về lý luận, Marketing, bán hàng, giao tiếp... cho các thành viên cũng là vấn đề rất quan trọng, giúp người nhân viên có phương pháp tiếp cận, thuyết phục khách hàng hiệu quả nhất trong quá trình tiếp xúc, t ạo điều kiện cho họ trở thành cầu nối trong việc thu thập, xử lý thông t in kịp thời để góp phần quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng 3.1.11. Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị , thực hiện chiến lược Marketing hiệu quả. Với ngân hàng, để mở rộng hoạt động của mình thì việc khuếch trương, quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. Trong công tác huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung một số vấn đề như: lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, lợi ích của ngân hàng khi gửi tiền, các giá trị tặng thêm , các cơ hội trúng thưởng....Nội dung quảng cáo, tiếp thị cần rõ ràng, t hậm chí phải chỉ rõ được những kết quả cụ thể của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong thông điệp quảng cáo, tránh những chi tiết không cần thiết. Việc quảng cáo nên tiến hành tương đối thường xuy ên trên một số phương tiện thông t in đại chúng như truyền hình, báo chí, internet... đặc b iệt khi có hình thức huy động mới. Một hình thức quảng cáo rẻ tiền nhưng cần thiết là dán các tờ áp phích tại trụ sở, quầy giao dịch của ngân hàng. Đặc biệt, chính nhân viên ngân hàng là những công cụ quảng cáo hiệu quả nhất vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và hiểu rõ về sản phẩm. Ngoài ra , Trang 36 các ngân hàng cần tận dụng hình thức marketing cộng đồng đang rất được ưa chuộng và phát huy hiệu quả khá tốt hiện nay , đó là : tài trợ cho các giải bóng đá, các chương trình ca nhạc, thi hoa hậu, gameshow, tham gia các chương trình xóa đói giảm nghèo... Đi song hành với hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo t hu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại đa dạng sẽ t ạo ra sự thích thú của khách hàng như trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số, quà t ặng có giá trị, lãi suất ưu đãi... đối với khách hàng thường xuy ên giao dịch. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam. 3.2.1.1. Chấn chỉnh tổ chức , đổi mới hoạt động hệ thống ngân hàng NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHT, tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của các NHTM ổn định và tăng trưởng. Đồng thời, cần tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với các NHTM, đặc biệt trong tình hình có sự lách luật về lãi suất huy động như hiện nay, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Công khai hoạt động của ngân hàng, công khai những kết quả kiểm tra đánh giá hàng năm của NHNN đối với các NHTM cũng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất , giúp cho người gửi tiền có được những định hướng đầu tư thích hợp. 3.2.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng NHNN cần xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của người dân vào hệ t hống ngân hàng và bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. NHNN cần phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý để ngành ngân hàng của Việt Nam có thể hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Cụ thể: - Mở rộng bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ quyền lợi của người dân trong quá trình gửi tiền - Hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ -  Sớm nghiên cứu ban hành một khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng từ giao dịch đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá đang được triển khai. Trang 37 3.2.1.3. Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp theo từng thời kỳ, định hướng cho hoạt động của hệ thống ngân hàng phát triển. NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với mục t iêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, các biện pháp khả dĩ có thể thực hiện được nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, đó là NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý hơn, theo sát với tín hiệu của thị trường bởi nếu quản lý quá chặt chẽ đôi khi sẽ tạo khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các can thiệp của NHNN phải thông qua các công cụ tiền t ệ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, t hị trường mở... 3.2.2. Kiến nghị với Chính Phủ Nhà Nước. Giải pháp huy động vốn của các NHTM chỉ có thể t hực hiện tốt được nếu có sự hỗ trợ của N hà nước, của Chính phủ trong việc ổn định môi trường kinh t ế vĩ mô và môi trường pháp lý , tạo nên một hệ thống các giải pháp hỗ trợ cho công t ác huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, ở t ầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần quan tâm t ới các yếu tố sau: 3.2.2.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: M ôi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ t ăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, t ỉ giá ...Những nhân tố này không những ảnh hưởng đến quyền lợi cho người gửi tiền mà còn t ác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động của các ngân hàng, nhất là công t ác huy động vốn. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta phối hợp cùng với các ngành các cấp đã và đang ra sức tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và sử dụng các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế. Đây thực sự là một thách thức đối với các cấp quản lý vĩ mô có vai trò lãnh đạo điều hành nền kinh tế, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh t ế - xã hội. 3.2.2.2. Tạo lập m ôi trường pháp lý ổn định, đồng bộ Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, t ạo lập môi Trang 38 trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp. Hiện nay, hệ thống luật kinh tế nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Các ngân hàng vẫn còn tình trạng thực hiện theo những qui định riêng của mình. Do đó, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư, chúng t a cần xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ quyền tài sản cá nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật kế toán và kiểm soát độc lập. Việc làm này sẽ t ạo niềm tin cho công chúng, sẽ tác động trực tiếp tới việc đ iều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ tài sản dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay gửi vốn vào ngân hàng. 3.2.2.3. Xây dựng môi trường xã hội ổn định, tiên tiến phù hợp với sự phát triển kinh tế khu vực Ở nước ta hiện nay, tâm lý quen giữ tiền nhàn rỗi ở nhà và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn còn khá phổ biến. Để có thể thay đổi được tâm lý, thói quen này của người dân thì Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để thu hút được nguồn vốn này, làm cho người dân hiểu rõ hơn về t ầm quan trọng của nguồn vốn “ nội lực” đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điều quan trọng trước tiên mà Nhà nước cần làm đó là tăng cường các giải pháp giải quyết công ăn việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn định. Một khi đời sống của người dân được nâng cao thì họ sẽ tiếp cận với các hình thức thanh toán qua ngân hàng, thay đổi tâm lý tiêu dùng, tiết kiệm cũ. Từ đó tạo điều kiện cho NHTM dễ dàng thu hút được nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh t ế. KẾT LUẬN Huy động vốn được coi là mảng nghiệp vụ khá quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Trong đó, quy mô, cấu trúc vốn, chi phí huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu an toàn và khả năng s inh lợi của ngân hàng. Vì vậy, việc tìm hiểu và áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là việc làm cần thiết, giúp các ngân hàng có thể khai thác tối đa nguồn lực trong dân dư, của mọi thành phần kinh tế, góp phần ổn định và phát triển kinh tế trong nước. Đặc biệt , trong tình hình cạnh tranh gay gắt dành thị phần, dành khách hàng có giao dịch tiền gửi như hiện Trang 39 nay thì việc can thiệp của NHNN là rất cần thiết để đảm bảo một môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh cho toàn hệ thống ngân hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình N gân hàng thương mại - nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh Năm 1993 - Giáo trình N gân hàng với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. - Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức tín dụng - Ngân hàng thương mại-Lê Văn Tề (Nhà xuất bản Thống kê) - Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- G S.TS Lê Văn Tư - Những vấn đề tiền tệ ngân hàng - nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. - Các tạp chí thời báo kinh tế Sài Gòn, tạp chí ngân hàng, t ạp chí kinh tế Việt Nam - Giáo trình t ài chính tiền t ệ của TS. N guyễn Thị Mỹ Dung - Trường ĐH Tài chính Marketing - Giáo trình tài chính tiền tệ của trường ĐH Kinh tế TP.H CM - Giáo trình tài chính quốc tế của GS.TS N guyễn Văn Tiến – Học viện ngân hàng - Sách “Chính sách kinh tế, t ài chính & tiền tệ ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” của PGS-TS. Lê Quốc Lý, năm 2010, NXB Chính trị hành chính. - Trang web của các ngân hàng - Báo cáo thường niên năm 2011, 2012 của các ngân hàng - Các website: + Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn + Trang web của N gân hàng Nhà Nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn + Thời báo kinh tế Sài Gòn online: www.thesaigontimes.vn + www.google.com.vn + www.vneconomy.vn + www.cafef.vn + www.laisuat.vn + www.vietstockfinance.vn Trang 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_mon_qtri_nh_2931.pdf
Luận văn liên quan