Công cuộc đổi mới hơn mười năm qua ở nước ta đã đạt được những thành
tựu nhất định. Đáng kể là từ sau chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế đối
ngoại ngày càng được mở rộng và phát triển. Ngoại thương Việt nam đã có những
tiến bộ vượt bậc, đó là nhờ vào chính sách ngoại thương đúng đắn của Nhà nước.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động thương mại
quốc tế đa dạng và phức tạp đòi hỏi các ngân hàng không ngừng phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên cứu tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi rõ giờ, ngày xuất trình
và ký hiệu.
- Sau khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên phải rút số dư trên L/C bằng
cách ghi vào mặt sau của L/C gốc, nếu chứng từ xuất trình do ngân hàng khác thông
báo nên lập hồ sơ theo dõi.
- Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được
đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng quy định của L/C và “các
quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT” của phòng thương mại quốc tế (ICC)
ban hành có hiệu lực.
Sau khi kiểm tra chứng từ.
+ Chứng từ phù hợp với L/C: Gửi đòi tiền theo quy định của L/C.
+ Chứng từ không phù hợp với L/C: Nếu chứng từ xuất trình không phù hợp
với điều kiện, điều khoản L/C mà khách hàng không thể sửa chữa được, trên thư
hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ các điểm không phù hợp
và chỉ thị trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng MT 750 nếu bằng SWIFT).
- Trường hợp khách hàng yêu cầu (bằng văn bản) thanh toán ngay bộ chứng
từ ngân hàng có thể xem xét áp dụng những hình thức dưới đây.
+ Chiết khấu miễn truy đổi: Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro
trong việc đòi tiền nước ngoài.
+ Chiết khấu có truy đổi: Ngân hàng thực hiện triết khấu chứng từ, nếu nước
ngoài từ chối thanh toán chứng từ thì Ngân hàng có quyền đòi lại khách hàng.
- Trường hợp ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán chứng từ, phải thông báo
ngay cho khách hàng kèm theo lý do từ chối. Mặt khác phải điện phản đối lại việc
từ chối của ngân hàng nước ngoài nếu lý do từ chối không xác đáng.
- Khi nhận được thư báo có của Ngân hàng nước ngoài, thông báo cho phòng
kế toán hạch toán thanh toán tiền hàng và thu phí.
2.2.2.2. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu
Hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C của ngân hàng thương mại
Cổ phần Quân đội so với thanh toán bằng L/C nhập khẩu nhỏ hơn về quy mô cũng
như giá trị của L/C. Điều này phù hợp với thực trạng chung của nền kinh tế Việt
Nam với cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch sang xuất khẩu sau nhiều năm
nhập siêu. Ngoài ra, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội phải chịu sự cạnh
tranh do khách hàng tập trung giao dịch tại Ngân hàng Thương mại.
Bảng 10: Thanh toán hàng xuất qua Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội
Đơn vị tính: 1.000USD
Phương
thức thanh
toán
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Tỷ
trọng %
Số tiền Tỷ
trọng %
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Chuyển
tiền
4.137 57.87 4.193 33.14 4.251 32.35 4.310 31,16
Nhờ thu 398 5.57 2.258 17.85 2.289 17.42 2.313 16,96
L/C xuất 2614 36.56 6.200 49.01 6.600 50.23 7.011 51,88
Tổng chi 7149 100 12.651 100 13.140 100 13.634 100
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội.
Trong thanh toán xuất khẩu, năm 1999 tỷ trọng thanh toán bằng hình thức
L/C chiếm một tỷ lệ thập hơn nhiều so với hình thức thanh toán chuyển tiền. Điều
này do thực tế hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thường là hàng gia công, hàng thô
chưa qua chế biến, tinh chế, độ tín nhiệm của khách nước ngoài chưa cao, khi ký
hoạt động các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam do không am hiểu nhiều nên
thường bị ép thế yếu hơn đối tác nước ngoài, giá xuất thường không được cao. Tuy
nhiên tỷ trọng thanh toán theo L/C ngày càng tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ngày càng lấy lại được uy tín trên thị trường
quốc tế. Đây cũng là một lỗ lực tích cực tư vấn cho khách hàng để rủi ro không đáng
có của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Bảng 11: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội.
Đơn vị tính: 1.000USD
Năm Số lượng Giá trị %
1999 89 2.614
2000 101 6200 137.18
2001 133 6600 6.45
2002 146 7.011 6.22
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội.
Qua bảng trên ta thấy năm 2000 là năm có mức tăng đột phá 137.18% so với
năm 1999, nhưng sau đấy mức tăng có phần chững lại và chậm, thấp so với L/C
nhập. Để đạt được những kết quả trên ngoài sự nỗ lực của các cán bộ ngân hàng
như mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước trên thế giới. Ngoài ra
còn do các chính sách kinh tế của Nhà nước và chính phủ tác động như: chính sách
thương mại Việt - Mỹ...
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn, mức độ an toàn cao, rủi ro luôn ở dưới mức 1%. Đó là do quá trình thẩm
định chặt chẽ của các nhân viên ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, không vì
để lôi kéo lượng khách hàng lớn đến với ngân hàng mà chấp nhận mức kỹ quỹ thấp
hay chấp nhận mở L/C.
Việc xử lý những tồn đọng trong lượng thanh toán L/C trả chậm có kết quả
tốt. Trong năm 2001 đã giải quyết thanh toán xong các số L/C 97&98 với số tiền
được giảm là 223.000USD. L/C số 226 đã đàm phán xong với giá nước ngoài và
được thanh toán vào quý I/2002 thanh toán 03 L/C trả chậm với giá trị 450.245. Đó
là sự cố gắng đáng ghi nhận của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội, góp
phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng.
2.2.3. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội không ngừng phát triển và ngày càng được hoàn thiện hơn,
doanh thu từ hoạt động này luôn cao so với các phương thức thanh toán quốc tế
khác. Góp phần nâng cao uy tín ngân hàng nhưng luôn đảm bảo từ khi hoạt động
đến nay chưa có rủi ro nào xảy ra trong hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập
khẩu theo phương thức TDCT đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
Bảng 12: Kết quả thu phí theo phương thức TDCT tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm Phí thanh toán quốc
tế
Phí thanh toán L/C Tỷ trọng trong lợi
nhuận %
1999 46.331 35.212 10
2000 53.706 40.280 12
2001 57.039 43.920 13
2002 59.110 47.288 13.8
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội.
Để đạt được kết quả trên, ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội đã có
những chính sách thích hợp như thu hút khách hàng giao dịch tại ngân hàng mình,
đem lòng tin cho khách hàng trong nước và quốc tế tin tưởng khi thanh toán quốc tế
tại ngân hàng; mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước trên thế
giới đã góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ. Ngoài ra đó là cả một sự nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng thương mại
cổ phân Quân Đội.
2.2.4. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT tại NHTM cổ phần Quân đội
2.2.4.1. Khó khăn tồn tại từ phía ngân hàng
a/. Dịch vụ thanh toán chưa đa dạng
Trong hoạt động TTQT, NHTM cổ phần Quân đội cung ứng một số phương
thức thanh toán truyền thống như thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C, dịch vụ
chuyển tiền còn các phương thức khác đặc biệt trong thanh toán L/C chưa được đa
dạng như thanh toán đối ứng, thanh toán hàng đổi hàng, mở sổ ghi chứng từ, thanh
toán L/C tuần hoàn, L/C điều khoản đỏ hay L/C giáp lưng chưa có hay nếu có thì
hiếm.
Để tài trợ cho hoạt động XNK góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức TDCT, NHTM cổ phần Quân đội đã sử dụng nghiệp vụ chiết
khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu, tuy nhiên còn trong qui mô hẹp, số lượng
chưa lớn. mà trong phương thức TDCT là phương thức thanh toán đảm bảo nhất về
quyền lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên với thời gian luân chuyển chứng từ lâu ảnh
hưởng đến người bán bị ứ đọng vốn. Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng có
thể áp dụng hiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu, có thể cho phép nhà xuất
khẩu có được vốn tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Đây là hình hức tài trợ
XNK mà hiện nay các ngân hàng đang áp dụng, hoạt động này góp phần phát triển
hoạt động XNK, khi đó không những ngân hàng có nguồn thu từ cung cấp dịch vụ
này mà còn phát triển được hoạt động TTQT .
b/. Đối tượng khách hàng bó hẹp
Hiện nay khách hàng chủ yếu của NHTM cổ phần Quân đội chủ yếu là các
doanh nghiệp quân đội trực thuộc bộ quốc phòng chiếm 70-80% trong tổng số
khách hàng giao dịch tại NHTM cổ phần Quân đội, chỉ có khoảng 10% là các doanh
nghiệp ngoài quân đội và ít có doanh nghiệp XNK. Đó là khó khăn mà hiện nay
ngân hàng đang gặp phải đặc biệt là trong hoạt động TTQT. Doanh số thanh toán
cho việc cho việc nhập khẩu các thiết bị quân sự chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh số thanh thanh toán quốc tế tại NHTM cổ phần quân đội, tuy nhiên số lượng
trang thiết bị nhập khẩu lại phụ thuộc vào các chính sách, chiến lược của bộ quốc
phòng. Vì thế khi có bất cứ sự thay đổi nào trong việc giảm chi tiêu cho ngân sách
trong lĩnh vực quốc phòng đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đây cũng
là nguyên nhân khiến cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT còn hạn chế.
c/. Quan hệ đại lý với các ngân hàng đại lý còn hạn chế.
Trong hoạt động TTQT, ngân hàng nào có mạng lưới chi nhánh rộng khắp
hoặc mạng lưới các ngân hàng đại lý nhiều sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thanh toán quốc tế phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc thiết lập
các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý ở trên nhiều nước, trong những năm qua
NHTM cổ phần Quân đội không ngừng thiết lập và mở rộng mối quan hệ đó. Tuy
nhiên năm 2002 NHTM cổ phần quan đội mới chỉ thiết lập được 155 ngân hàng đại
lý ở 55 quốc gia trong đó có cả Việt nam. Con số này đem so sánh với các NHTM
cổ phần khác thì là ngân hàng đứng thứ ba về ngân hàng có số lượng ngân hàng đại
lý lớn. Tuy nhiên con số này thật khiêm tốn và quá nhỏ bé so với một số ngân hàng
quốc doanh khác (trừ ngân hàng Ngoại thương) như ngân hàng công thương có đến
hơn 2500, ngân hàng đầu tư có gần 3000 và ít nhất ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt nam, một ngân hàng ít tiến hành các hoạt động thanh toán quốc
tế nhất cũng có đến gần 1300 ngân hàng đaị lý.
Sự hạn chế này một phần là do uy tín của NHTM cổ phần quân đội còn thấp
trên thị trường quốc tế, mặt khác do NHTM cổ phần Quân đội còn quá non trẻ, mới
đi vào hoạt động được 8 năm, qui mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn, mạng lưới
chi nhánh mới chỉ được thiết lập ở những trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Mặt
khác đội ngũ cán bộ của ngân hàng cũng có những ưu thế nhưng kinh nghiệm còn
quá ít. Các doanh nghiệp chưa thực sự tin tưởng khi tham gia hoạt động TTQT với
các NHTM cổ phần, thường giao dịch với một số ngân hàng quốc doanh như ngân
hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư…đó cũng là hạn
chế và gây khó khăn cho các NHTM cổ phần và đối với NHTM cổ phần Quân đội.
Bên cạnh đó, hệ thống NHTM Việt nam trên thi trường tài chính tiền tệ thế giới bị
đánh giá thấp cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Để tạo được mối quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới hơn nữa
thì tất yếu NHTM cổ phần Quân đội phải khẳng định uy tín của mình khong chỉ
trong nước mà còn cả trường quốc tế. Đây là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài, đòi
hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp và phải hy sinh lợi ích
trước mắt có như thế mới thúc đẩy phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
d/. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn
Trong hoạt động ngân hàng hệ thông cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại
là rất cần thiết đối với mỗi ngân hàng, nó không những phản ánh qui mô hoạt động
của ngân hàng mà còn tạo niềm tin để thu hút khách hàng đến giao dịch, mặt khác
tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn. Nhận thấy
tầm quan trọng đó, hiện nay ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đang từng
bước xây dựng và đổi mới trang thiệt bị cho phù hợp với vị thế của ngân hàng
mình. Hội sở chính của ngân hàng đang được xây dựng và nhanh chóng đưa vào sử
dụng thay cho việc hiện nay ngân hàng đang đi thuê toà nhà làm hội sở của Tổng
cục hậu cần làm giao dịch nó đã ảnh hưởng đến việc giảm lợi nhuận của ngân hàng
mặt khác vị thế của hội sở hiện nay làm hạn chế tầm nhìn của khách hàng ảnh
hưởng đến lượng khách hàng đến giao dịch. Và hiện đang là khó khăn đối với hoạt
động của ngân hàng.
2.2.4.2. Khó khăn khách quan
Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng không
những do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng mà còn có những nguyên nhân
khách quan khác
a/. Những khó khăn từ phía khách hàng
Hoạt động mua bán ngoại thương là hoạt động phức tạp tiềm ẩn đầy rủi ro,
đòi hỏi các bên khi tham gia không những phải am hiểu thị trường mà còn phải am
hiểu thông lệ quốc tế cũng như thanh toán quốc tế. Trên thực tế, sự am hiểu của
phần lớn khách hàng khi tham gia TTQT còn hạn chế, vì thế khi giao dịch tại ngân
hàng đã ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, mặc dù đã có
đóng góp của ngân hàng trong các hợp đồng ngoại thương nhưng do khách hàng
quá tin tưởng đối tác thậm chí có những khách hàng quá tin tưởng vào hợp đồng
kinh tế mà không có những điều khoản chặt chẽ, khi bị thiệt hại về quyền lợi lại đòi
ngân hàng từ chối thanh toán, việc này đã ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Hiện nay khách hàng truyền thống của ngân hàng 70-80% là các doanh
nghiệp Quân đội, khoảng 10% là các khách hàng ngoài quân đội, tuy có tạo thuận
lợi cho ngân hàng như rủi ro thấp hơn nhưng lại là hạn chế mà ngân hàng đang phải
đối mặt trong thời gian tới. Việc chấp nhận rủi ro hay thu được nhiều lợi nhuận
trong lựa chọn cơ cấu khách hàng là vấn đề khó khăn hiện nay ngân hàng đang phải
giải quyết.
b/. Khó khăn từ môi trường trong và ngoài nước
Từ khi Nhà nước áp dụng chính sách đổi mới, môi trường kinh tế vĩ mô đã
được cải thiện đáng kể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng như sự ổn
định đồng tiền, tăng trưởng kinh tế khá cao, thu nhập và đời sồng nhân dân từng
bước được cải thiện, quan hệ kinh tế của Việt nam với khu vực và thế giới được mở
rộng. Tuy vậy, mặc dù Việt nam là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng với dân số lớn
nhưng sức mua của người dân còn thấp. Điều này làm cho việc tiêu thụ trong nước
gặp nhiều khó khăn, hạn chế đầu tư nước ngoài vào Việt nam làm cho hoạt động
xuất nhập khẩu có phần chững lại.
Mặt khác, do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
mà thị trường xuất khẩu của Việt nam bị thu hẹp (Vì ASEAN chiếm khoảng hơn
27% kim ngạch xuất khẩu của Việt nam, các nước Châu á khác chiếm khoảng
50%), đồng thời hàng xuất khẩu Việt nam sang thị trường các nước khác bị cạnh
tranh khốc liệt do đồng tiền của các nước này mất giá. Khủng hoảng cũng làm cho
tốc độ tăng trưởng giảm, lạm phát thấp hơn dự kiến, các doanh nghiệp ngần ngại
trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm sút
vì thế ảnh hưởng đến cả hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu của nước ta. Hơn nữa,
hàng hoá xuất nhập khẩu nước ta chủ yếu là chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế,
nguyên liệu thô cho nên khối lượng hàng xuất khẩu thì nhiều nhưng tổng giá trị thì
thấp, nó làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng trong đó có NHTM cổ
phần Quân đội.
Trước sự kiện ngày 11/9/2001 đã làm ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế nói
chung, ảnh hưởng đến thương mại quốc tế nói riêng, đã tác động đến hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng. Việc hội nhập AFTA và hiệp định thương mại
Việt – Mỹ đã buộc Việt nam phải cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn tài chính
nước ngoài khổng lồ về vốn, kinh nhgiệm và công nghệ thông tin trong khi các
ngân hàng thương mại Việt nam hạn chế về vốn, kinh nghiệm còn non nớt, cơ sở hạ
tầng thấp đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Tình trạng cạnh tranh trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ngày càng quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực, nhất là về
lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ, các sản phẩm mới …điều này hết sức hạn chế cho các
ngân hàng nhỏ. Hiện nay, một số tổ chức phi ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ ngân
hàng như: tiết kiệm bưu điện, công ty bảo hiểm … làm cho cạnh tranh vốn đã gay
gắt nay còn gay gắt hơn.
Chương 3
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NHTM cổ phần Quân đội
- Phấn đấu đảm bảo lượng thanh toán XNK tăng 8-10% so với năm trước cụ
thể là: Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu đạt 200-250 triệu USD. Trong đó: thanh
toán bằng L/C đạt 100-150 triệu (chủ yếu là L/C trả ngay (at sight) và khoảng 5-10
triệu L/C trả chậm).
- Thực hiện tốt việc mở L/C, quản lý hàng hoá nhập khẩu đảm bảo thanh
toán đầy đủ, đúng hạn phấn đấu không có trường hợp ngân hàng phải thanh toán
thay hoặc phải cho vay bắt buộc phải thanh toán gây mất uy tín trong quan hệ quốc
tế.
- Tổ chức quản lý tiếp nhận và chuyển phát điện khoảng 3000 bức diện đảm
bảo tuyệt đối an toàn và đúng thẩm quyền.
- Nhiệm vụ kế hoạch hàng đầu của phòng trong năm 2003 là thanh toán
khoảng 400.00,00 USD L/c trả chậm và giải quyết dứt điểm L/C số: 0049/HN và
L/C 226 cho nước ngoài giữ uy tín trong quan hệ thanh toán quốc tế.
- Xây đựng kế hoạch tiếp thị cụ thể giữ vững số khách hàng hiện có và mở
rộng thêm một số doanh nghiệp mới. Một mặt chú trọng vào các đơn vị lớn quân
đội, mặt khác tranh thủ tiếp cận với các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác
trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Triển khai việc xây dựng qui trình thanh toán XNK, qui chế mở L/C.
Hướng dẫn đào tạo cho các nhân viên chi nhánh nâng cao trình độ nghiệp vụ trong
thanh toán quốc tế.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại NHTM cổ phần Quân đội
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT có tầm quan
trọng với NHTMCP Quân Đội, nó góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động TTQT.
Điều đó không những nâng cao hơn nữa uy tín của NHTMCP Quân đội trong khu
vực và trên thế giới mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng TMCP Quân đội giành thắng
lợi đối với hệ thống NHTM trong nước.
Trong điều kiện thị trường bị chia sẻ và chịu cạnh tranh khốc liệt từ các
doanh nghiệp quốc doanh, NHTM cổ phần khác, đặc biệt là các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, sản phẩm hiện đại, có trình độ quản
lý tốt, có sức mạnh về vốn, để giữ vững được thị phần thanh toán quốc tế. NHTM
cổ phần Quân Đội phải không ngừng phát triển hoạt độngTTQT nói chung và hoạt
động TTQT theo phương thức TDCT nói riêng.
Trong chiến lược phát triển của mình, NHTMCP Quân Đội luôn đặt ra yêu
cầu xây dựng một ngân hàng hiện đại hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó phát
triển hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo phương thức TDCT nói
riêng là nhiệm vụ không thể tách rời của ngân hàng bên cạnh việc phát triển các
nghiệp vụ khác như cho vay, huy động vốn, công nghệ…
Qua thời gian tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT đặc biệt là
TTQT theo phương thức TDCT tại NHTMCP Quân Đội, bên cạnh những kết quả
đạt được hoạt động thanh toán của ngân hàng không tránh khỏi một số hạn chế. Để
phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT cần có những biện pháp khắc
phục.
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng
Hiện nay việc sử dụng L/C trong thanh toán quốc tế tại NHTM cổ phần Quân
đội vẫn còn phải thanh toán loại Confirmed irrevocable L/C, tức là L/C có xác nhận
của ngân hàng thứ ba. Do vậy việc đa dạng hoá các loại hình L/C là một trong
những giải pháp cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
TDCT. Bởi vì khi cung ứng phong phú các loại sản phẩm dịch vụ khách hàng có thể
lựa chọn và sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với mình, thu hút được sự
chú ý của khách hàng tiềm ẩn trên thị trường. Loại hình L/C được mở rộng sử dụng
phải nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phải tiến hành tổ chức
nghiên cứu thị trường, quan tâm sâu sắc đến nhu cầu đó để đưa ra những sản phẩm
có ý nghĩa thực tiễn cao trong kinh doanh.
Các loại hình L/C được mở rộng áp dụng tất nhiên cần phải qua nghiên cứu
tìm hiểu để phù hợp với thực tiễn hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng.
Không nên áp dụng những loại hình quá phức tạp mà với những hạn chế về chuyên
môn, tài chính và công nghệ ngân hàng nên không có tính khả thi. Một số loại
NHTM cổ phần Quân đội có thể nghiên cứu áp dụng trong thời gian tới là:
* L/C đối ứng
Loại này áp dụng cho các khách hàng nhập nguyên liệu từ nước ngoài về gia
công sau đó lại xuất khẩu sản phẩm đó sang chính người cung cấp nguyên vật liệu.
Vì đây là hình thức bảo đảm nhất cho các đơn vị gia công. Với loại hình này họ có
trách nhiệm bảo đảm thanh toán cho người xuất khẩu những thành phẩm được sản
xuất từ nguyên liệu đó. Rõ ràng quyền lợi của người gia công được bảo đảm hơn
khi sử dụng 2 L/C không huỷ ngang riêng biệt cho mỗi giao dịch. Vì có thể sau khi
nhập, thanh toán giá trị nguyên vất liệu nhập và sản xuất xong thì đối tác từ chối
chấp nhận nhập lại những sản phẩm đó, người gia công sẽ bị tổn thất lớn vì do khó
bán được sản phẩm có tính đặc thù.
* L/C tuần hoàn
Loại này áp dụng cho những đơn vị giao dịch thường xuyên định kỳ với khối
lượng lớn cho cùng một đối tác. Sử dụng L/C tuần hoàn sẽ tiết kiệm được chi phí và
thời gian đi lại cho khách hàng, giảm bớt những thủ tục phải tiến hành khi mở L/C
đồng thời giữ được khách hàng giao dịch thường xuyên mà không cần gỉm phí dịch
vụ để lôi kéo.
* L/C có thể chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng
Hai loại này áp dụng cho những đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu qua trung
gian.
Với hai loại này trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu không có gì
thay đổi, song người nhập khẩu có điều kiện thuận lợi thông qua ngườì trung gian
để thu gom hàng của mình cần. Đây là tính ưu việt hơn so với các loại L/C khác.
Tuy nhiên với L/C có thể chuyển nhượng người trung gian có lợi hơn so với loại
L/C giáp lưng, nên tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của người trung gian đến đâu mà
người nhập khẩu có thể sử dụng loại hình L/C nào cho thích hợp.
Rõ ràng việc đa dạng hoá các loại hình L/C là rất cần thiết trong quá trình
phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM cổ phần Quân đội. Tuy nhiên
bên cạnh đó ngân hàng cũng cần hạn chế sử dụng một số loại L/C bất lợi cho mình
như. Ví dụ như hiện nay một số L/C mở tại ngân hàng yêu cầu phải có xác nhận.
Việc này phải trả phí xác nhận rất cao và quan trọng hơn là nó chứng tỏ phía đối tác
của khách hàng không tin tưởng vào khả năng thanh toán của NHTM cổ phần Quân
đội nghĩa là uy tín của ngân hàng trong mắt họ chưa cao. Do đó ngân hàng nên gợi
ý với khách hàng từ chối mở L/C xác nhận và thuyết phục bạn hàng về khả năng
thanh toán cũng như uy tín của ngân hàng. Làm được như vậy sẽ tạo được sự tin
tưởng của các doanh nghiệp nước ngoài và khi mở L/C tại ngân hàng phục vụ mình
họ sẽ chọn NHTM cổ phần Quân đội là ngân hàng thông báo. Đây là một điều kiện
thuận lợi cho việc củng cố uy tín của NHTM cổ phần Quân đội trên thị trường quốc
tế và tạo ra tiền đề cho quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT .
3.2.2 Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh
toán L/C
Trong các phương thức TTQT, phương thức TDCT là phương thức được sử
dụng phổ biến, rộng rãi nhất hiện nay, do có tính ưu điểm nhiêù hơn so với các
phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên nó không phải phương thức thanh toán
hoàn hảo, có thể tránh được rủi ro cho các bên. Để phát hoạt động TTQT theo
phương thức TDCT, ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những biện pháp để hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất. Những rủi ro ngân hàng thường gặp như:
+ Với vai trò là ngân hàng phát hành, ngân hành gặp phải những rủi ro về
tỷ giá, rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, rủi ro do nhà xuất khẩu có
hành vi lừa đảo giả mạo chứng từ.
+ Với vai trò là ngân hành thông báo, ngân hàng gặp phải những rủi ro có
thể xảy ra do thiển cẩn trong quá trình kiểm tra, thông báo hay sửa đổi L/C.
Để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro trên mà ngân hàng có thể gặp
phải, ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Định mức kỹ quỹ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng tránh rủi ro về tỷ giá khi tỷ
giá tăng mạnh. Tuy nhiên ngân hàng phải cân nhắc trong việc qui định ký quỹ, vì
giữa rủi ro và an toàn có sự đánh đổi nhau. Khi ngân hàng qui định mức ký quĩ cao,
có thể lượng khách hàng sẽ giảm (do khách hàng chuyển sang ngân hàng khác giao
dịch). Do vậy, việc ký quỹ phải được căn cứ hay phụ thuộc vào uy tín, khả năng tài
chính của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
- Sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá giữa mua
bán kỳ hạn, giao dịch tương lai. Nó không những hạn chế rủi ro mà còn đem lại thu
nhập cho ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ.
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ phù hợp với quy
định, lựa chọn loại hình L/C sử dụng phù hợp tránh những rủi ro có thể xảy ra về
qui trình nghiệp vụ kỹ thuật.
- Thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của NHTMCP Quân Đội để thảm
định khả năng tài chính của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro do nhà nhập khẩu mất
khả năng thanh toán, khả năng giao hàng của của nhà xuất khẩu, lịch sử và tư cách
đạo đức của đối tác nước ngoài của khách hàng cho họ trong quá trình kí kết hợp
đồng ngoại thương. Tuy nhiên nó không tỏ ra hữu hiệu vì bản chất của L/C là độc
lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hoá, mà khả năng nắm bắt chính xác các
thông tin thị trường luôn luôn thay đổi đối với cán bộ ngân hàng còn có hạn.
3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
Để mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu, trước tiên NHTMCP Quân Đội phải
huy động được nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu. Muốn vậy, ngân hàng phải xây dựng được chiến lược huy động vốn
như:
- Xây dựng chiến lược khách hàng thực hiện đa dạng hoá dịch vụ huy động
vốn. Xây dựng chiến lược khách hàng ở đây là ngân hàng cần phân loại đối tượng
khách hàng để có chính sách huy động phù hợp.
+ Đối với khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK. Dựa
vào tính chất giao dịch của khách hàng, ngân hàng có thể huy động nguồn ngoại tệ
với chi phí rẻ bởi vì nhiều doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng để giao
dịch, ngân hàng không phải trả lãi hoặc nếu có thì với lãi suất thấp, do tính nhàn rỗi
trong khâu thanh toán mà ngân hàng có nguồn ngoại tệ từ khách hàng này.
+ Đối với khách hàng là tầng lớp cư : họ gửi ngoại tệ vào ngân hàng với mục
đích là sinh lời an toàn và tin tưởng vaò sự đảm bảo giữ kín thông tin về thu nhập
của mình. Tuy nhiên để thu hút được lượng khách hàng này ngày một gia tăng, các
công cụ huy động ngân hàng đưa ra cần phải có thêm những điều kiện nghiêm ngặt
khác: Như với các công cụ trung và dài hạn ngoài bảo toàn được giá trị vốn gốc tiền
gửi (không bị ảnh hưởnghay mất giá trị do trượt giá làm giảm sức mua của đồng
tiền ) mà còn mang lại khả năng thu nhập xuống với số vốn, thời gian gửi và mức độ
rủi ro của môi trường tài chính tiền tệ.
Với các công cụ ngắn hạn, bên cạnh mục đích sinh lời, khách hàng còn thêm
tính linh hoạt, khả dung cao, nó cho phép khách hàng có thể rút vốn thuận lợi dễ
dàng mà không mất thêm chi phí nào.
Ngoài ra NHTMCP Quân Đội cần đưa thêm đặc tính chuyển nhượng được
giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động vốn và dài hạn của chính phủ, của
các tổ chức tài chính, tín dụng khác tạo cho thói quen mua bán, cất giữ và chuyển
đổi góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán. Đồng thời ngân hàng nên
giảm bớt một số thủ tục gửi tiết kiệm, thay vì gửi tiết kiệm bằng sổ, NHTMCP
Quân Đội đưa vào hình thức tài khoản tiền gửi tiết kiệm, Với hình thức này sẽ tạo
thuận lợi việc chi trả được nhanh chóng, thuận lợi và an toàn.
+ Đối với khách hàng là người nước ngoài và Việt kiều: NHTMCP Quân Đội
cần có chính sách thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ đối tượng khách hàng này, vì đây là
đối tượng khách hàng ngày một gia tăng, không những thế mà còn đối với tất cả các
NHTM. Hiện nay, đối tượng khách hàng này chưa thực sự tin tưởng vào thói quen
giao dịch với các NHTM Việt Nam do thủ tục rườm rà, chưa nhanh chóng và thuận
tiện, phí thu cao. Chính vì thế để có hiệu quả tốt, NHTMCP Quân Đội tích cực tăng
cường quảng cáo, hướng dẫn khách hàng dịch sử dụng dịch vụ một cách phù hợp,
qui định thu phí phải hợp lý và áp dụng tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ phù hợp.
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Thông qua nghiệp vụ
này, NHTMCP Quân Đội đã tạo thêm sự tin tưởng cho khách hàng khi khách hàng
gửi tiền. Mặt NHTMCP Quân Đội huy động được vốn ổn và không phá sản do
người gửi tiền đến rút tiền ồ ạt.
Việc bảo hiểm tiền gửi tiền cho người gửi tiền ở ngân trước mắt chỉ áp dụng
cho những khoản tiền gửi có số dư tối thiểu từ 10.000.000VND hoặc tương đương
trở lên và bảo hiểm bằng hai loại:
Loại thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro khi NHTM mất khả năng thanh toán.
Loại thứ hai: Bảo hiểm giá trị của tiền gửi do mất giá của đổng tiền.
- Tích cực tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chuẩn bị điều
kiện tham gia thanh toán hối đoái quốc tế thực hiện kinh doanh và bảo toàn vốn
ngoại tệ.
Trong hoạt động TTQT, không phải lúc nào người nhập khẩu cũng đủ khả
năng tài chính để sẵn sàng thanh toán và không phải lúc nào người xuất khẩu cũng
đợi đến hạn thanh toán mới lấy tiền. Do những đặc điểm trên ngân hàng luôn là
người bạn đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ để
thoả mãn các nhu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong TTQT, họ
có thể nhận được các khoản tín dụng tài trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Các
hình thức tài trợ càng đa dạng càng thuận tiện, càng đem lại nhiều lợi ích cho khách
hàng thì càng thu được nhiều khách hàng, từ đó góp phần phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức TDCT tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Tài trợ nhập khẩu:
Bên cạnh việc cấp tín dụng dưới hình thức L/C, cho vay ký quỹ, cho vay bắt
buộc khi đến hạn trả tiền khách hàng không có khả năng thanh toán, chi nhánh có
thể áp dụng một số biện pháp tài trợ nhập khẩu như:
+ Cho khách hàng xin vay mở L/c thế chấp ngay bằng chính lô hàng sắp
nhập về.
+ Cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu trong thời gian nhận hàng về cho đến
khi tiêu thụ. Tuy nhiên, trong hình thức tài trợ này rủi ro xảy ra có thể nhiều, ngân
hàng cần xem xét đành giá kỹ bởi vì khả năng tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp không
phải lúc nào cũng gặp thuận lợi. Với hình thức tài trợ này, ngân hàng có hể đòi hỏi
các khoản thế chấp như: chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá, vận đơn đường biển,
hoá đơn kiêm phiếu nhận hàng, biên lai chứng nhận gửi hàng …hay còn gọi là các
giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm thế chấp. Tuy nhiên, các chứng từ này phải
được lập dưới dạng có thể chuyển nhượng được.
+ Ngoài ra, một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp nhập khẩu
thường gặp phải đó là thanh toán thuế VAT, vì ngay sau khi nhận được hàng hoá ở
cảng thì phải nộp thuế. Trước khó khăn đó, ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho
khách hàng.
- Tài trợ xuất khẩu:
Ngân hàng có thể tài trợ xuất khẩu dưới hình thức chiết khấu chứng từ khi
nhà xuất khẩu có nhu cầu dưới các hình thức:
+ Chiết khấu miễn truy đòi: ở đây ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chụi
rủi ro trong việc đòi tiền nước ngoài
+ Chiết khấu có truy đòi: ở đây ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ, nếu
nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ, thì ngân hàng có quyền đòi lại khách hàng.
3.2.4. Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp
Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp được coi là giải pháp tạo ra sự hấp
dẫn đối với khách hàng, lôi kéo họ đến với ngân hàng, tạo ra mối quan hệ lâu dài và
bền vững. Việc ứng dụng Marketing vào thực tiễn này sẽ nâng cao hiệu quả kinh
doanh đối ngoại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu lớn, nhu cầu ngoại tệ nhiều, chi nhánh luôn gặp phải khó khăn khi cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công
thương. Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng không có những chính sách nhằm
thu hút đối tượng khách hàng này trong điều kiện có thể. Hiện nay đối tượng khách
hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chủ yếu là các doanh nghiệp
quân đội. Trong điều kiện khả năng có hạn về vốn ngoại tệ, ngân hàng nên có các
chính sách hướng về các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu mới được thành lập đi vào hoạt động, các doanh nghiệp thành viên của
các tổng công ty lớn đặc biệt các tổng công ty ngân hàng đã có quan hệ từ trước. Số
lượng những công ty này chiếm phần lớn trong các doanh nghiệp Việt nam nên tuy
giá trị các giao dịch không lớn, phí dịch vụ sẽ thu được nhiều khi số lượng các giao
dịch tăng lên. Bên cạnh đó khi việc cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế được tốt,
ngân hàng có điều kiện giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có liên
quan như tín dụng, chuyển tiền…nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng.
Ngân hàng có thể đưa ra các hình thức ưu đãi như:
- Ưu đãi về số lượng, phí dịch vụ thấp và giá mua ngoại tệ khi người nhập
khẩu cần mua và khi ngoại khan tệ
- Ưu đãi về lãi suất tiền gửi đối với những khoản ký quỹ có thời hạn dài.
- Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ đối với những khách hàng có khả ngăng tài chính và
khách hàng truyền thống.
- Ưu đãi về thế chấp tài sản khi vay vốn.
Đi kèm với các sản phẩm ngân hàng là yếu tố giá. Thực ra giá của sản phẩm
ngân hàng (lãi tiền gửi, lãi cho vay, phí dịch vụ…) là bộ phận được qui định chặt
chẽ và ít có chênh lện lớn giữa các ngân hàng. Vì thế ngân hàng cần tham khảo biểu
phí của các ngân hàng thương mại khác để áp dụng mức phí thích hợp cho khách
hàng. Bên cạnh đó là thái đọ phục vụ nhiệt tình, hướng dẫn tỷ mỷ, những thông tin
tư vấn cần thiết về hoạt động xuất nhập khẩu của các thanh toán viên. Những thông
tin tư vấn về tình hình thị trường tài chính, xu hướng phát triển của thị trường, xu
hướng biến động của tỷ giá giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả, tránh rủi ro xảy
ra từ phía khách hàng, tạo hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng.
- Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu những dịch vụ mới, thu nhận ý
kiến đóng góp từ khách hàng, cung cấp hình thức khuyến mại cho các đơn vị có
giao dịch thường xuyên, sòng phẳng tại ngân hàng, tìm kiếm những khách hàng có
tiềm năng. Đối với những khách hàng mới, ngân hàng không nên đặt nặng phí giao
dịch mà cần có những ưu đãi để họ tin tưởng, có ấn tượng ban đầu tốt về hình ảnh
ngân hàng.
Thực hiện chính sách khách hàng, ngân hàng nên thường xuyên phải đánh
giá để đưa ra chính sách phù hợp với từng giai đoạn nhằm thu hút được nhiều khách
hàng đến tham gia giao dịch tại ngân hàng, sẽ góp phần phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
3.2.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng
Công nghệ tin học có thể được coi là chìa khoá dẫn đến thành công của
hoạt động ngân hàng, nhất là trong hoạt động TTQT. Việc hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng không thể tách khỏi công nghệ tin học. Trong một kỉ nguyên tin học như
hiện nay, để ngân hàng TMCP Quân đội phát triển hoạt động TTQT theo phương
thức tín dụng chứng từ song song với các nghiệp vụ khác của ngân hàng thì cần
thiết phải đầu tư cho việc phát triển tin học. Trước hết, NHTMCP Quân đội phải
củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng của tin học ngân hàng bao gồm các trâng thiết
bị hiện đại, đồng bộ trong cùng một hệ thống, hiện đại hoá các phần mền ứng dụng
và đào tạo cán bộ thích ứng với công nghệ mới. Trong tương lai song song với công
nghệ tin học sẽ là việc tự động hoá các quầy giao dịch, phòng giao dịch, tạo thuận
lợi và giảm thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mở ra nhiều dịch vụ mới mà còn
giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh và giảm rủi ro cho ngân hàng. Việc hiện
đại hoá hoạt động ngân hàng cũng là cơ sở, điều kiện cho NHTMCP quân đội hoà
nhập với ngân hàng quốc tế.
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển và thành
công của xã hội. Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng đóng góp
lên sự thành công chính của ngân hàng. Vì thế để phát huy hết nguồn tài sản vô
cùng quý giá này, NHTMCP quân đội cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực một cách toàn diện. Cán bộ ngân hàng cần có một lượng kiến thức đầy đủ,
không những về nghiệp vụ ngân hàng mà còn cả ngoại ngữ, các nghiệp vụ ngoại
thương, về luật pháp và tập quán quốc tế, nhất là hoạt động thanh toán quốc tế, từ
đó có khả năng xử lý các tình huống phát sinh bất ngờ trong các quy trình nghiệp vụ
cũng như tư vấn giúp khách hàng trong việc lựa chọn, sử dụng các hình thức trong
thanh toán quốc tế để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất trong quá
trình ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Để có được đội ngũ cán bộ đủ
mạnh, ngân hàng TMCP Quân đội cần xây dựng chiến lược phát triển con người
tương ứng với tầm vóc và quy mô hoạt động của mình:
+ Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo
+ Thăm dò các nhu cầu về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phải
đào tạo trước mắt cũng như lâu dài
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về chủ đề hoạt động ngân hàng,
tạo điều kiện cho cán bộ trao đổi kinh nghiệm, trau dồi nâng cao kiến thức và
chuyên môn.
+ Khi tuyển chọn cán bộ cần lưu ý cả về mặt trình độ lẫn tư cách đạo đức.
Bố trí cán bộ có thâm niên kinh nghiệm kèm cặp, chuyển giao kinh nghiệm cho thế
hệ tiếp theo.
+ Kết hợp với các dự án tài trợ của nước ngoài về việc đào tạo nghiệp vụ
+ Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và có tâm
huyết.
+ Sắp xếp phân công đúng người, đúng việc để phát huy sức mạnh của từng
người và tập thể
3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý
Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng rất phức tạp và đa dạng, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngân
hàng, đại lý, chi nhánh ngân hàng. Như trong thanh toán L/C có sự tham gia của các
ngân hàng như: ngân hàng mở, ngân hàng thông báo, ngoài ra còn có thể có ngân
hàng xác nhận nếu người bán yêu cầu. Vì thế việc liên lạc khá tốn kém và không
được thuận tiện lắm nếu như không cùng hệ thống ngân hàng nhiều khi ảnh hưởng
tới chất lượng thanh toán L/C nhất là đối với những ngân hàng ít hợp tác hoặc hợp
tác lần đầu. Nhưng nếu ngân hàng có các chi nhánh hay đại lý của mình sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn. Ngoài ra khi ngân hàng đặt chi nhánh hay yêu cầu một ngân
hàng khác làm đại lý cho mình ở một nước điều đó có nghĩa là quy mô hoạt động
của ngân hàng được mở rộng đồng thời uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao.
Tuy nhiên chi phí thiết lập ngân hàng ở nước ngoài là rất lớn và thực sự khó khăn
đối với ngân hàng cổ phần. Vì thế ngân hàng TMCP Quân đội nên tập trung vào
việc thiết lập ngân hàng đại lý
Đây là một giải pháp hết sức khó khăn, để thực hiện được cần có sự tiến
hành nhiều giải pháp khác nhằm mục tiêu chủ đạo là nâng cao uy tín, vị thế và hình
ảnh “Military bank” trong lòng khách hàng và các ngân hàng bạn trong nước, trong
khu vực, và trên thế giới.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, tỷ giá ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động thanh toán quốc tế. Để mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
ngân hàng Nhà nước cần có chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt hướng
tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh Việt Nam hiện
nay việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ gây ra những hiệu ứng “sốc” khốc liệt cho
nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống kinh tế-xã hội.
Với vai trò là NHTW, hiện nay ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại
tệ chủ yếu thông qua can thiệp mua bán, công bố tỷ gía bình quân giao dịch liên
ngân hàng, qui định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các
biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn
cần thiết, nhưng cần phải nới lỏng từng bước, vì các biện pháp này không phải lúc
nào cũng hiệu quả, đôi khi lại trở thành lực cản cho sự phát triển thị trường ngoại
hối. Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách cần diễn ra theo
từng giai đoạn, có thể là:
- Trước mắt, có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao động từ mức 0,25% lên
mức từ 0,3% đến 0,5%. Điều này có hai tác dụng là: thứ nhất tạo điều kiện để các
NHTM yết tỷ giá cạnh tranh; thứ hai, như là biện pháp thăm dò mức độ khách quan
của tỷ giá.
- Sau khi nới rộng biên độ tỷ giá, nếu thị trường không sử dụng hết biên độ
cho phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan hệ
cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; đây được xem như thời điểm tốt để
ngân hàng Nhà nước có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao động lên mức cao hơn (Ví
dụ: 1,0%)
- Nếu thị trường ngay lập tức sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý
tỷ giá hiện tại đang là quá thấp so với tỷ giá cân bằng; để rút ngắn khoảng cách,
ngân hàng Nhà nước tiến hành điều chỉnh tăng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý
mà không gây sáo trộn lớn.
- Trong môi trường vĩ mô ổn định, chừng nào tỷ giá giao dịch được ấn định ở
mức lớn hơn tỷ giá cân bằng, thì lúc đó ta mới có được chính sách tỷ giá thực sự
khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại.
- Về lâu dài, ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ giao động và không trực
tiếp ấn định tỷ giá, mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối để tỷ giá
biến động có lợi cho nền kinh tế; đồng thời chuyển hướng từ từ sang sử dụng công
cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Để có một môi trường thuận lợi cho các ngân hàng thương mại phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Nhà nước cần
quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các hoạt động
TTQT như:
- Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động thanh
toán quốc tế cũng như đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến hoạt động mua bán
ngoại thương góp phần thúc đẩy hoạt động XNK phát triển
- Tăng cường quan hệ đối ngoại, thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển
góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế, từ đó góp phần mở rộng thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại.
- Kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà
nước cần đưa ra những chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu những hàng
hoá có hàm lượng khoa học và chất xám cao để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam.
kết luận
Công cuộc đổi mới hơn mười năm qua ở nước ta đã đạt được những thành
tựu nhất định. Đáng kể là từ sau chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế đối
ngoại ngày càng được mở rộng và phát triển. Ngoại thương Việt nam đã có những
tiến bộ vượt bậc, đó là nhờ vào chính sách ngoại thương đúng đắn của Nhà nước.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động thương mại
quốc tế đa dạng và phức tạp đòi hỏi các ngân hàng không ngừng phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm qua, sự phát triển và mở rộng các lĩnh vực về nghiệp vụ
thanh toán của NHTM cổ phần Quân đội đã tạo tiền đề cho phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
từ đó nâng cao uy tín ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, chiếm và giữ vững
thị phần trong nước.Trên cơ sở thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội, vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu và các phương pháp nghiên cứu đã
học, luận văn tốt nghiệp đã dược hoàn thành với các nội dung cơ bản sau:
Xuất phát từ lý luận cơ bản của ngân hàng thương mại, chuyên đề thực tập
tốt nghiệp đã phân tích vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ đồng thời tìm ra những hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức TDCT tại NHTM cổ phần Quân đội, đồng thời nêu một số kiến
nghị với ngân hàng Nhà nước và Nhà nước.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ- Trường đại học
Kinh tế quốc dân 2002
2. Giáo trình thanh toán quốc tế- trường đại học ngoại thương 2002
3. Thị tường hối đoái và thị trường tiền tệ- Heinzrich M.Rodeiguez, NXB
chính trị quốc gia 1996
4. Marketing trong hoạt động ngân hàng- Viện khoa học ngân hàng, NXB
Thống kê Hà nội 1996
5. Tạp chí ngân hàng 2000, 2001, 2002
6. Thời báo ngân hàng 2000, 2001, 2002.
7. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP quân đội 1999, 2000, 2001, 2002
8. Giáo trình thanh toán quốc tế- Trường học viện ngân hàng 2002.
9. Thị trường ngoại hối Việt nam- Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê Hà
Nội 2002.
10. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................. 1
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại.. 3
1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế ...........................................................................3
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.........................................................4
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ..................................................5
1.3.1. Phương thức chuyển tiền ...................................................................5
1.3.2. Phương thức nhờ thu .........................................................................7
1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ........................................................ 10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ ...................................................................................................... 21
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 21
1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................... 24
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
tại ngân hàng TMCP Quân đội .............................................................................. 27
2.1. Cơ cấu điều hành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội . 27
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội .................. 30
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP
Quân đội ............................................................................................................. 36
2.2.1. Thanh toán L/C hàng nhập khẩu ...................................................... 37
2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất khẩu ....................................................... 44
2.2.3. Hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng
TMCP Quân đội ........................................................................................ 48
2.2.4. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội ....................................................... 49
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân
hàng TMCP Quân đội ................................................................................................ 54
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng
TMCP Quân đội ................................................................................................. 54
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng
TMCP Quân đội .................................................................................................. 55
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng .......................................... 55
3.2.2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
L/C............................................................................................................ 57
3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT 58
3.2.4. Sử dụng công cụ Marketing vào hoạt động ngân hàng .................... 61
3.2.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng ..... 63
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................. 63
3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý ....................... 64
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 65
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................. 65
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................. 66
Kết luận .............................................................................................................. 67
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................ 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1958_6854.pdf