Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :
Trong những năm qua Nhà nước đó có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và
phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương m ại đó có nhiều
tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quy ết.
Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giê còng lớn hơn số lư ợng
trong h ạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn
ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu u ỷ thác. Điều này làm chi
phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề xin
hạn ngạch.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hợp đồng gia công quốc tế và tổ chức thực hiện hợp đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước thành bãi thải công nghệ. Việc công nghệ
nào được sử dụng – Công nghệ cao hay công nghệ thấp là do hiệu quả kinh tế quyết định, và
không phải lúc nào sử dụng công nghệ cao cũng có hiệu quả hơn dùng công nghệ thấp. Nếu
nói công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng hoặc gây ô nhiễm môi trường, thì đó không phải là
hậu quả mang lại của nền kinh tế gia công, mà là do sơ hở trong qui hoạch, quản lý của các
cơ quan chức năng, hoặc do lỗi của các đơn vị sản xuất vì lợi ích cá nhân đã nhắm mắt làm
lơ, sản xuất không đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.
III.3 Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao động
Thường có quan điểm cho rằng nền kinh tế gia công là nền kinh tế thâm dụng lao động,
lương trả cho công nhân chỉ đủ sống ở mức tằn tiện… nhận định như vậy là đã lộn ngược vấn
đề, lấy nguyên nhân làm hệ quả. Về bản chất, gia công không đương nhiên đồng nghĩa với
thâm dụng lao động. Mức độ thâm dụng lao động phụ thuộc vào giá nhân công của nước sở
tại ở mỗi giai đoạn nhất định.
Ví dụ cụ thể nếu Việt Nam thuê doanh nghiệp Đức sản xuất linh kiện xe hơi, hoặc lắp ráp
hàng điện tử, họ sẽ dùng công nghệ hiện đại đòi hỏi rất ít lao động sống. Đó là do nhân công
của Đức đắt đỏ, nên dùng máy móc sẽ có lợi hơn.
Với các nước kém phát triển thì ngược lại, dùng lao động nhân công có lợi hơn dùng lao
động máy móc. Do giá nhân công ở đây rẻ nên các nước khác phát triển sẽ thường chủ động
giao công đoạn đòi hỏi nhiều sức lao động cho các nước này thực hiện. Như thế giá lao động
rẻ là cái có trước, còn cách thức gia công thâm dụng lao động là cái có sau. Nhưng người ta
rất hay bị hiện tượng đánh lừa, cứ nghĩ rằng gia công là thâm dụng lao động. Do có thể trả
lương thấp và áp lực của Việc cạnh tranh nên các doanh nghiệp có xu hướng giảm giá gia
công tới mức tối thiểu, miễn sao đạt mức lợi nhuận trung. Điều này khiến người ta tưởng lầm
rằng vì giá gia công thấp mà lương công nhân thấp.
Nếu quả thực tiền lương phụ thuộc vào giá gia công, thì giá gia công do cái gì quyết định?
Tại sao phía nước ngoài không thể ép giá gia công xuống đến mức tối thiểu, mà chỉ có thể
xuống đến một “ngưỡng kháng cự” nào đó? “Ngưỡng kháng cự” này chính là do giá lao động
quyết định. Từ những phân tích trên có thể kết luận nói “Kinh tế gia công không đảm bảo tốt
đời sống vật chất cho người lao động?” là sai.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 11
III.4 Hiệu quả và hậu quả của gia công xuất khẩu
Gia công không gây ra nhập siêu, không biến đất nước thành bãi thải công nghệ, không phải
là thủ phạm khiến đời sống công nhân khốn khó…Vậy tại sao lại có quan điểm cho rằng Việt
Nam rơi vào “bẫy gia công” ?
Nhiều người nghĩ rằng công đoạn may, hay lắp ráp sản phẩm cuối cùng, tạo ra “giá trị gia
tăng” thấp, cần chuyển sang công đoạn khác có “giá trị gia tăng” cao hơn.
Ví dụ như trong thiết kế mẫu mã gia công: một nữ công nhân may không thể thay thế một
chuyên gia thiết kế; nếu hàng trăm ngàn công nhân bỗng chốc biến thành chuyên gia thiết kế
hết, thì cũng chẳng có ai cung cấp đủ đơn hàng cho hàng trăm ngàn chuyên gia đó.
Nhìn một cách thực tế, nếu bỏ qua những ám ảnh về “cất cánh” chi phối, thì con đường phát
triển của Việt Nam có thể được hình dung như sau:
Khu vực nông nghiệp nói chung chỉ cần vài ba % số lao động là đủ đảm trách (Ví dụ ở Mỹ là
1%). Việt Nam có tới 70% dân số sống ở nông thôn, tức là mỗi người nông dân chỉ sử dụng
1/10 năng lực của mình, còn phần lớn thời gian là thất nghiệp. Cứ mỗi người lao động ly
nông và chuyển sang khu vực phi nông nghiệp thì sản lượng nông nghiệp không vì thế mà
giảm đi, trong khi một lượng giá trị mới lại được tạo ra trong khu vực công nghiệp, dịch vụ,
bổ sung vào GDP của đất nước. Nền kinh tế nhờ đó phát triển, đất nước giàu dần lên.
Quá trình này sẽ còn tiếp diễn cho đến khi số lao động trong khu vực nông nghiệp chỉ còn
chiếm vài %, kéo theo thu nhập đầu người của nông dân tăng lên cả chục lần so với hiện nay.
Quá trình đó đòi hỏi vốn đầu tư; vốn đầu tư tạo ra phương tiện sản xuất (nhà xưởng, máy
móc, nguyên liệu…) để người lao động có thể sử dụng sức lao động của mình và tạo ra giá trị
mới.
Với những nước đang trong quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam thì phát triển phải dựa
trên vốn đầu tư và lao động là điều đương nhiên và tất yếu. Hơn nữa, đây là con đường hợp
lý, vì nó tạo ra Việc làm, giảm thất nghiệp ở nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải
quyết đồng thời cả vấn đề kinh tế lẫn xã hội. Dư địa cho cách thức phát triển kiểu này của
Việt Nam còn rất lớn, không như những ý kiến cho rằng Việt Nam đã đến lúc chấm dứt phát
triển dựa trên đầu tư và lao động. Việc sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả lại là chuyện
khác, không nên lẫn lộn.
Thoạt tiên, những người lao động mới chân ướt chân ráo từ đồng quê tìm tới các khu công
nghiệp kiếm Việc làm, họ sẵn sàng nhận đồng lương rất thấp – dù sao vẫn cao hơn so với thu
nhập ở quê và có thể chấp nhận được với mức sống hiện tại.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống trung bình được nâng lên, người
công nhân bắt đầu không chấp nhận mức lương như cũ. Họ yêu sách đòi tăng lương. Cứ sau
mỗi dịp Tết là các doanh nghiệp lại đau đầu với vấn đề nhân sự. Giới chủ buộc phải nhượng
bộ, tăng lương cho công nhân. Cứ như thế tiền lương của công nhân tăng dần lên. Nhân công
dần đắt đỏ buộc chủ doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ sang loại tiên tiến, ít thâm dụng
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 12
lao động hơn, đồng thời không chấp nhận giá gia công rẻ như trước nữa. Các nước khác do
đó bớt cơ hội tận dụng được nguồn nhân công rẻ của Việt Nam so với trước. Quá trình đó cứ
thế tiếp diễn, dẫn tới công nghệ ngày một hiện đại hơn, lương công nhân ngày một cao hơn,
Việc gia công dần chuyển sang những công đoạn ít thâm dụng lao động hơn, giá gia công cao
hơn.
Quá trình này diễn ra từ từ, kéo dài hàng chục năm. Bản thân các nước phát triển cũng phải
mất hàng trăm năm mới được như ngày nay. Những trường hợp hóa rồng sau một thời gian
ngắn như Hàn Quốc, Đài Loan là hết sức hãn hữu. Nói vậy không phải để tự an ủi bản thân,
làm thui chột ý chí phấn đấu, mà để có cái nhìn thực tế hơn đối với sự phát triển của đất
nước.
Tóm lại, cần nhìn nhận sâu xa vấn đề và từ bỏ quan điểm cho rằng gia công chính là nguyên
nhân gây ra những yếu kém cho nền kinh tế Vệt Nam.
IV. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở VIỆT NAM QUA THỜI
GIAN
Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, có thể nói ngành dệt may với
mức độ thâm dụng lao động cao đã và đang chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu
kim ngạch xuất khẩu, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Thứ hạng và tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2012
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 13
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm
Nguồn:
nam.gplist.288.gpopen.176789.gpside.1.gpnewtitle.kim-ngach-xuat-khau-hang-det-may-cua-
Vet-nam-nam-2009-giam-nhe-0-6-so.asmx
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 881,13
triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt măy cả năm 2009 lên gần 9,07 tỷ USD
(giảm nhẹ 0,6% so năm 2008).
Thị trường Hoa Kỳ, Nhật bản vẫn là thị trường chủ đạo cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu tháng 12/2009. là 490,4 triệu USD, cả
năm đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 55,1% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là kim ngạch xuất khẩu
sang Nhật Bản tháng 12/2009 đạt gần 96 triệu USD, tính chung cả năm đạt 954,1 triệu USD,
chiếm 10,52%.
Năm 2010, ngành Dệt May Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khả quan: Kim ngạch
xuất khẩu đạt 11,2 tỷ USD, tăng 23,2% so với năm 2009. Trong đó, thị trường Mỹ đạt hơn 6
tỷ USD, tăng 22%; EU đạt 1,8 tỷ USD, tăng 14%; Nhật Bản 1,2 tỷ USD, tăng 20%. Riêng
Tập đoàn Dệt May Vệt Nam, trong năm 2010 đã đánh dấu những bước phát triển mới với các
chỉ tiêu tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch đề ra, như: Doanh thu đạt 30.600,2 tỷ đồng, tăng
26% so với năm 2009, vượt 17% so với kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, tăng
23% so với năm 2009, vượt 12% so với kế hoạch; lợi nhuận đạt 911,2 tỷ USD, tăng 36% so
với năm 2009, vượt 10% so với kế hoạch; doanh thu nội địa đạt 15.364,6 tỷ đồng, tăng 20%
so với năm 2009, vượt 8% so với kế hoạch. Đặc biệt, tỷ lệ nội địa hóa năm 2010 đạt 49%,
tăng 2% so với năm 2009.
9.07
11.2
13.8
15.1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
qua các năm (tỷ USD)
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 14
Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu trên 20% gồm, các
Tổng công ty: Phong Phú, Việt Thắng, Nhà Bè, May 10, Dệt May Nam Định; các công ty
Dệt: Dệt kim Đông Xuân, Sợi Phú Bài. Doanh thu nội địa trên 1.000 tỷ đồng, bao gồm các
Tổng công ty: Phong Phú (2.175 tỷ đồng), Dệt May Hà Nội (1.410 tỷ đồng), Việt Thắng
(1.199 tỷ đồng); các công ty: TNHH MTV TM thời trang Dệt May Việt Nam (1.350 tỷ
đồng), Sản xuất XNK (1.125 tỷ đồng).
Nguồn:
Năm 2011, toàn ngành phấn đấu tăng trưởng từ 10% - 20%, trong đó, giá trị SXCN tăng
14%, doanh thu tăng 18%, kim ngạch xuất khẩu tăng 20%; thu nhập bình quân tăng 10% và
phấn đấu tạo công ăn việc làm cho 10.000 đến 15.000 người lao động. Cũng trong năm 2011:
kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may đạt 13,8 tỷ USD, xuất khẩu tơ sợi các loại ước đạt
1,8 tỷ USD. Tổng cộng kim ngạch xuất khẩu của dệt may và tơ sợi đạt 15,6 tỷ USD, tăng gần
38% so với năm 2010. Với kết quả đó, ngành tiếp tục giữ vị trí số 1 trong hoạt động xuất
khẩu của cả nước. Điểm nổi bật về hoạt động ngoại thương của ngành dệt may năm 2011, đó
là đã suất siêu 6,5 tỷ USD.
Nguồn:
nam.gplist.294.gpopen.211144.gpside.1.gpnewtitle.det-may-mat-hang-co-kim-ngach-xuat-
khau-lon-nhat-nam-2012.asmx
1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, năm 2012 kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm
trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Số liệu thống kê của Tổng
cục Hải quan cũng cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may cao hơn so với
nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 là điện thoại các loại và linh kiện tới 2,38 tỷ
USD.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 15
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng
dệt may của Vệt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ
USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Biểu đồ 2:
Trong đó, Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với
kim ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
cả nước. Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ thì
hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Hoa Kỳ.
Theo số liệu thống kê mới nhất của Văn phòng Dệt may Mỹ (OTEXA), năm 2012 thị phần
hàng dệt may Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 7,6%. Trong năm qua, Hoa Kỳ nhập khẩu
hàng dệt may từ tất cả các nước trên thế giới giảm nhẹ (0,4%) nhưng nhập khẩu nhóm hàng
này từ Việt Nam vẫn tăng hơn 8% so với năm trước.
Trong 4 thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Vệt Nam, EU là thị trường duy nhất có
mức suy giảm nhẹ trong năm 2012, đạt 2,5 tỷ USD, giảm 3,8% so với năm 2011. Ba thị
trường Hoa Kỳ (đạt 7,5 tỷ USD), Nhật Bản (đạt 2,0 tỷ USD) và Hàn Quốc (đạt 1,1 tỷ USD)
đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (7,5%) của nhóm hàng này, lần lượt là 8,7%,
22,2% và 17,6%.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 16
Biểu đồ 3 : Tỷ trọng xuất khẩu theo các loại hình của hàng dệt may năm 2012
Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo hình thức gia công
cho nước ngoài (xuất gia công) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản
xuất xuất khẩu).Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 96% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; trong đó, xuất gia công chiếm 75,3%, xuất sản xuất
xuất khẩu chiếm 21,2%.
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2012 theo mã HS
Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng bộ com- lê, quần áo đồng
bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 17
và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (HS 6204 và HS 6104), bộ com- lê, quần áo
đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống
chẽn và quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai (HS6203); các loại áo bó, áo chui đầu, áo
cài khuy, gi-lê (HS6110); áo phông, áo may ô và loại áo lót khác (HS6109).....
Dự kiến trong năm 2013 ngành dệt may sẽ xuất khẩu từ 18,8-19,2 tỷ USD, đạt mức tăng
trưởng trên 10% so với cùng kỳ và tiếp tục chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành gia
công xuất khẩu.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý VỀ GIA CÔNG QUỐC TẾ
Theo kinh nghiệm của những quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt
động gia công quốc tế cho thấy: Gia công quốc tế không chỉ góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước mà
còn giúp nước nhận gia công có thêm máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại, học tập
được kinh nghiệm quản lý tiên tiến, làm quen với thị trường thế giới…Để khai thác
triệt để những lợi ích của gia công quốc tế, khi chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp
đồng gia công cần chú ý:
Định mức nguyên liệu ( định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu, định mức chung) và tiền gia công cho một đơn vị sản phẩm: đây là nội dung chủ
yếu của hợp đồng gia công, nên cần nghiên cứu kỹ, đàm phán giỏi để khách hàng ký
hợp đồng với giá thích hợp ( ta không bị thua thiệt).
Cần chọn ngành có triển vọng lâu dài, ổn định cho nền kinh tế.
Chọn nước đặt gia công để thu hút được kỹ thuật mới, vốn đầu tư, đào tạo đội ngũ cán
bộ, công nhân lành nghề, được hưởng các ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác…
Hợp đồng gia công quốc tế thường phức tạp, bao gồm hợp đồng khung và nhiều phụ
lục/ đơn hàng đính kèm vì vậy khi nghiên cứu hợp đồng gia công cần thận trọng, kỹ
lưỡng.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU NGÀNH MAY
V.1 Những kiến nghị đối với công ty may
Trong những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam còn tiếp tục được
áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình phân công lao động quốc tế.
Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho
một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố còng như ở các vùng sâu vùng xa. Có thể
nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một bước chuẩn bị quan
trọng để thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu trong quá trình hội nhập. Bên cạnh
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 18
những thành tựu đó đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là
một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia công
xuất khẩu của công ty.
V.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Thị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy
nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty:
Nắm bắt được sự biến động của cầu mà nhu cầu thị trường về sản phẩm
may mặc hết sức phong phú, đa dạng, luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính
thời vụ.
Nghiên cứu và dự đoán thị trường sẽ giúp công ty nắm được tình hình tiêu
dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng chi phí, từ đó mà dự báo được từng nhóm khách hàng có thể. Giúp
công ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp có thể đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho công ty
xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với
khả năng Marketing mạnh, do đó cần phải có cái nhìn mới về Marketing đặc biệt là
Marketing quốc tế, phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing như là một công
cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:
Công việc quan trọng nhất là tạo dùng được một đội ngũ cán bộ Marketing có
năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trường.
Tổ chức một phòng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin học hiện
đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị Marketing hiện đại.
Liên kết chặt chẽ với tổng công ty dệt may Việt Nam và các tổ chức xúc tiến
thương mại ( phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; các tổ chức xúc tiến
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài). Khi có điều kiện tiến tới mở các văn
phòng ở các thị trường trọng điểm.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 19
Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ thương
mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt hàng
của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc.
V.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú
trọng đến các mối liên kết sau:
Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp may
Tạo dùng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông
tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó giúp công ty
ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời
những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời
và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường
quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở các thị trường lớn thường đặt những đơn
hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa các
công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần thiết.
Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở đồng hợp tác kinh
doanh
Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ
nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy mục thiết bị, đảm
nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công ) và tiêu thósản phẩm
còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình
thức này công ty có điều kiện thu hút vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía
nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
V.1.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là một trong những vấn đề rất quan trọng, bởi vì nó giúp cho công ty cụ thế hơn
trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh ngày một gay gắt. Đầu tư trang thiết bị hiện
đại nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ giúp cho khách hàng ngày một an tâm, tin tưởng
hơn vào khả năng của công ty để đáp ứng các yêu cầu của họ. Để đầu tư trang thiết bị
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 20
nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải có nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này lấy từ
đâu ra đây là vấn đề rất nan giải.
Thực tế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc công ty còn thiếu một số thiết
bị máy mục chuyên dùng để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao. Khi thiếu trang
thiết bị để thực hiện các hợp đồng gia công công ty phải đi mượn hoặc thuê từ một số cơ
sở khác, hoặc từ khách hàng đặt gia công. Đây là vấn đề rất phiền toái vì nó làm cho quá
trình thực hiện hợp đồng gia công mất sự chủ động. Mặt khác khi khách hàng muốn đặt
hàng gia công thì họ còng phải kiểm tra trang thiết bị sản xuất để chứng tỏ rằng công ty sẽ
đáp ứng tốt các yêu cầu mà họ đặt ra.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, công ty còng
phải đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao và có tinh thần trách
nhiệm với công việc. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường
lực lượng lao động của công ty thường bị xáo trộn nên công ty thường xuyên phải đào tạo
và tuyển chọn thêm những lao động từ bên ngoài vào. Công ty cần phải có chiến lược
nhân sự có thể nhằm tuyển chọn những lao động có tay nghề cao còng như mạnh dạn sa
thải những lao động có tay nghề quá thấp. Để làm được điều này công ty cần có chế độ
đãi ngộ thoả đáng nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám trong lực lượng lao động.
Mặt khác khi có trang thiết bị hiện đại rồi công ty cần phải lập kế hoạch toàn diện hơn
nữa tránh tình trạng đứt chuyền làm giảm năng suất của người lao động.
V.1.4. Phát triển các quan hệ đối tác
Quan hệ đối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp. Công nghiệp
ty chính sách thể phát triển được hay không là nhê vào hai mặt: Thực lực của công ty và
các quan hệ đối tác mà công ty đó tạo dùng được. Để giữ vững được các quan hệ đó, công
ty luôn phải giữ chữ tín đối với đối tác, có thể đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố
lẫn nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh.
Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, công ty cần phải có các giải pháp đối
với đối tác như sau:
Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công
Công ty cần tạo cho được các quan hệ trực tiếp này tức là phải bá qua được khâu
trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn
tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian,
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 21
công ty quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất
nhiều. Muốn làm được điều này công ty cần phải:
Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trường.
Đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn cứ vào mẫu
mó do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất lượng cóđáp ứng
được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ
cao.
Mở rộng quan hệ với khách hàng mới.
Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước
khác nhau nhau, vấn đề này đó tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia
công. Bởi vậy nếu như công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ái thì trong nhiều
trường hợp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty
phải giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các
khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đó ký kết hiệp định thương mại với
Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam bởi vì
đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường rất đa dạng.
V.1.5. Tạo dùng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dùng uy tín trên thương
trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rừ
ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ thông qua việc
tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh,
thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty tránh được các rủi
ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản
xuất mới, hiện đại từ phía nước ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản
xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dùng một
đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có
khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Công ty có thể lựa chọn một trong
các phương án sau:
Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các
trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 22
Gửi các cán bộ cónăng lực ra nước ngoài học tập.
Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.
Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh
có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường.
V.1.6 Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước
tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp
Các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia
công đơn thuần là chủ yếu, điều này đó làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm
nhập mặt hàng của mình vào thị trường thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương
thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt,
trong tương lai công ty cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu
trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty cần
phải đẩy mạnh hoạt động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để
công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ
giúp công ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn
định. Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự
thay đổi của thị trường điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao
được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì vậy gia công
theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho
công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
V.2. Những kiến nghị với nhà nước
Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may
mặc ở Vệt Nam.
V.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho
ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ
nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là
do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc.
Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số côm sản xuất dệt, in nhuộm
với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 23
phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Vệt Nam, muốn làm được điều này Nhà nước
cần phải:
Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối
giữa hai ngành dệt và may.
Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp
ngành dệt.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu
trong nước.
V.2.2 Cải cách các thủ tục hành chính
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn rất rườm rà, phức tạp. Điều đó làm
cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty may Chiến
Thắng cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng hải quan họ có trách
nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rườm rà nhiều khi làm giảm
tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng
của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng…cần đổi mới quy chế và cách thức làm
việc, xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành
mọi cấp.
V.2.3 Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp
thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách
nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Có thể là:
Về lãi vay ngân hàng:
Hiện nay ngành may mặc của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy
móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao do vậy
chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân
doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm
lãi vay…
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 24
Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :
Trong những năm qua Nhà nước đó có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và
phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đó có nhiều
tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.
Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giê còng lớn hơn số lượng
trong hạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn
ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi
phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề xin
hạn ngạch.
V.2.4 Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về
công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Vì vậy Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh
nghiệp.
Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công
nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống còn cung cấp
các thông tin khác về thị trường hàng may mặc. Thông tin bao gồm thông tin nóng và
thông tin tĩnh. Thông tin tĩnh có giá trị cố định trong thời gian dài hàng năm thậm chí vài
năm, còn thông tin nóng chỉ cógiá trị trong thời gian ngắn vài tháng thậm chí từng ngày,
từng giờ.
V.2.5 Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp, nhưng hiện nay
các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước
sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động
kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các
hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trung tâm này sẽ
thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.
Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ
thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu theo
dõi tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các
đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 25
Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựngvà thực hiện chiến lược phát
triển hợp lý ngành dệt may, các nước đóđó thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị
trường hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Vệt Nam.
Ví dụ: Ấn Độ, Indonêsia đó thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu (như
cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đó thành lập trung tâm mậu dịch và
phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm cóquan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và
giữ vai trò “cửa mở” vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường này,
trung tâm còn đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích
thương mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ khác.
VI. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG NGÀNH MAY MẶC.
1. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu thường có dạng:
PROCESSING CONTRACT
No:….
Date:….
Between: Name:
Address:…..
Fax:….. E_mail:….
Hereinafter called as “THE CONSIGNOR”
And: Name:…
Address:…..
Fax:….. Telex: ….. E_mail:….
Hereinafter called as “THE CONSIGNEE”
Both parties have agreed to sign this contract under the following terms and conditions:
1. Object of the contract:
2. Commodity, price and amount:
Commodity:
Style No:
Quantity:
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 26
Price ( CMT, CPM, CMPQ…)
ETA SGN of material and accessories.
ETA SGN of products.
Total amount:
3. Delivery terms:
Fabric and accessories:
Delivery term:
Shipping documents:
Finish garment:
Delivery term:
Shipping documents:
4. Technical stipulation and quality:
5. Payment:
6. Inspection:
7. Claim:
8. Arbitration:
9. General conditions:
FOR THE CONSIGNOR FOR THE CONSIGNEE
Trong hợp đồng gia công hàng may mặc cần nắm vững một số thuật ngữ thường
được sử dụng như:
CMT: Cut - Make - Trimming
Có nghĩa là giá gia công gồm công cắt, may, ủi, hoàn tất sản phẩm, xếp vào
thùng. Riêng chi phí bao bì do người đặt gia công lo.
CMP: Cut - Make - Packing
Giá gia côn gồm: công cắt, may hoàn tất và đóng gói ( chi phí bao bì do người
nhận gia công lo)
CMP + Q: Cut - Make - Packing + Quota
Giá này gồm giá CMP cộng phí Quota
CMA + Q: Cut - Make - Accessories + Quota
Theo giá này bên đặt gia công chỉ cung cấp nguyên liệu, còn bên nhận gia công lo
phần cắt, may, phụ liệu, phí Quota.
CMT + Thr( threat) + Q
Giống như giá CMT, ngoài ra bên Nhận gia công còn lo them chỉ và phí Quota.
Master sample: Mẫu chủ
Approval sample: Mẫu đối
Consumption rate: Định mức sử dụng.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 27
1. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty Việt Thắng.
PROCESSING CONTRACT NO.
61YS/092001
Between: CHIEN THANG GARMENT
COMPANY
NO. 10 THANH CONG STR HA NOI,
VET NAM
Tel: 8.312074/78. Fax :
8.312208/312278
Represented by Md. DOI THI
THU THUY – General Director
Herein after called as “Party A”
And : YOUNG SHIN TRADING
CO., LTD
3RD. FLOOR YOUNG SHIN BLDG.
NO. 790 – 10
YOUKSAM – DONG KANGNAM-
GU SEOUL KOREA
Herein after as “Party B”
The two Parties have agreed to sign this
contract for processing garments in Party
A’s factories with following terms and
condition:
1. OBJECT OF CONTRACT
-Party A undertakes to make garment in
conformity with the requirements specified
in technical documents & counter samples
approved by both parties.
- Party B undertakes to supply free of
charge & completely all materials and
accessories together with the techical
HỢP ĐỒNG SỐ 61YS/092001
Bên A: CÔNG TY DỆT MAY CHIẾN
THẮNG
Địa chỉ: Số 10, đường Thành Công, hà Nội,
Vệt Nam
Điện thoại: 8.312074/78.
Fax : 8.312208/312278
Do bà : Đới Thị Thu Thủy
Chức vụ: Tổng giám đốc là đại diện
Bên B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI YOUNG SHIN
Địa chỉ: 3RD. FLOOR YOUNG SHIN
BLDG. NO. 790 – 10s YOUKSAM –
DONG KANGNAM- GU SEOUL
KOREA
Hai bên đồng ý ký hợp đồng gia công
quần áo tại nhà máy của bên A kèm theo
các điều khoản sau:
1. Đối tượng hợp đồng
Bên A sẽ thực hiện gia công quần áo
theo mẫu đối và tài liệu kỹ thuật đã được
quy định rõ ràng và được thừa nhận bởi
cả hai bên
- Bên B sẽ cung cấp tất cả nguyên
liệu, phụ liệu cần thiết cùng với các
tài liệu kỹ thuật cho Việc gia công
thành phẩm và trả tiền cho công cắt,
may, đóng gói và các chi phí khác
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 28
documents and necessary condition for
garment production and pay the cutting,
making, packing & other extra charges
related to importing the materials & acc. &
exporting the goods (if any) for party A.
2. COMODITY ORDER NO.,
QUANTITY, UNIT-PRICE &
SHIPMENT TIME
- Commodity : MENS AND LADIES
WEAR
- Quantity : 200.000 PCS (+,- 10%)
- Unit-price : About USD. 3.50-
4.00/PC (detail see annex)
- Amount : About USD. 800.000
(detail see annex)
- Delivery date of finished garments :
(See annex)
3. QUALITY :
The quality of all fabrics & accessories
should be good &in comformity with the
quality garments required. Party A will
make the finished goods in comformity
with the counter samples and technical
documenrs confirmed by both parties.
4. DELIVERY TERMS :
- All materials and accessories will be
supplied by Party B free of charge on basic
of C. I. F HAIPHONG PORT OF HANOI
AIRPORT and must be arrived at Party A’
s warehouse at least 15 days before
liên quan đến Việc nhập khẩu nguyên
phụ liệu và xuất khẩu thành phẩm
(nếu có) cho bên A
2. Sản phẩm, số lượng, đơn giá và
thời hạn giao hàng
- Sản phẩm: áo quần nam, nữ
- Số lượng: 200.000pcs (+,- 10%)
- Đơn giá: USD. 3.50-4.00/PC (chi
tiết xem phụ lục)
- Giá thành: USD. 800.000 (chi tiết
xem phụ lục)
- Ngày giao thành phẩm: (xem phụ
lục)
3. Chất lượng:
Chất lượng của tất cả nguyên phụ liệu
đều tốt và phù hợp với chất lượng hàng
thành phẩm được yêu cầu. Bên A sẽ làm
ra thành phẩm giống với mẫu và tài liệu
kỹ thuật đã được thừa nhận bởi cả hai
bên.
4. Điều khoản giao hàng:
- Tất cả nguyên phụ liệu được cung
cấp miễn phí bởi bên B dựa theo CIF
HAIPHONG PORT OF HANOI
AIRPORT và phải được chuyển đến
nhà kho của bên A ít nhất 15 ngày
trước khi tiến hành sản xuất và 40
ngày trước khi giao hàng cùng với
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 29
production time or 40 days before delivery
time together with original samples, paper
pattern and technical documents,
ect….necessary for production (all
documents should be in English).
- Consumption rate of fabrics and
accessories is based on necessary
consumption plus 3%(ssome item of
material and accessory will be decided by
both parties for wastage during
production). In case, that such rate can not
cover the wastage and damages during
production and/or defect parts of fabrics or
accessories, party B will send further
instruction i.e either send the additional
quantity or reduce the quantity of products
to be delivered. After this contract
finished, all of remaining materials and
Acc. Will be transferred to the next
contract or reexported.
- Right after shipping out materials and
accessories party B should send a full set
of shipping documents including original
invoice, packing list, B/L, C/O, together
with samples of material and accessoyies
(2 sets/ each) and consumption of each
item for each style to party A by courier
serVce. In order to do all import
formalities quickly, party B should fax the
invoice, packing list and Bill of lading of
the shipped goods before sending
documents.
mẫu gốc, mẫu giấy và các tài liệu kỹ
thuật, v.v… cần thiết cho Việc sản
xuất (tất cả các tài liệu là tiếng Anh).
- Định mức tiêu hao của vải, phụ liệu
dựa trên định mức cần thiết cộng
thêm 3% (một số nguyên phụ liệu sẽ
được quy định mức tiêu hao giữa hai
bên trong quá trình sản xuất). Trong
trường hợp định mức tiêu hao nhỏ
hơn mức tiêu hao thực tế thì bên B sẽ
gửi thêm nguyên phụ liệu hoặc giảm
số lượng thành phẩm lại.
Sau khi hợp đồng này kết thúc tất cả
nguyên phụ liệu còn lại sẽ được
chuyển giao cho hợp đồng tiếp theo
hoặc sẽ được trả về lại nhà cung cấp.
- Ngay sau khi gửi nguyên phụ liệu,
bên B phải gửi bộ chứng từ đầy đủ
gồm original invoice, packing list,
B/L, C/O cùng với mẫu nguyên phụ
liệu ( mối loại gồm 2 mẫu) và mức
tiêu hao mỗi loại cho từng kiểu sản
phẩm cho bên A thông qua dịch vụ
vận chuyển. Để nhanh chóng làm thủ
tục nhập khẩu, bên B nên gửi fax
invoice, packing list và Bill of lading
của sản phẩm trước khi gửi chứng từ.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 30
- If the shipping documents are sent to
party A late or documents are wrong, the
storage fee or fine(if any ) must be on
party B’s account.
Party A will ship the finished garments as
scheduled. If materials and accessories
arrive at party A’s warehouse later than the
schedule mentioned in the annex attached,
the delivery time will be re-discussed & re-
agreed basing on factual situation of party
A at that time.
Delivery time of materials and acc. : from
Jan, 2001 to Jan, 2002
Delivery time the finished goods from
Feb, 2001 to the March, 2002 on basic
FOB Haiphong Port or Noibai Airport.
5. PAYMENT :
By L/C to the account no. 001.1.37.0078389
at the bank foreign trade of
Vetnam(Vetcombank-Hanoi) 23 Phan Chu
Trinh street, Hanoi. Vetnam before shipment
dates at least 5 days for each export
consignment.
All Banking fees, commission outside
Vetnam will be on party B ’s account.
6. SHIPPING DOCUMENTS :
- Within 2 days after shipping materials Party
B has to send to Party A by DHL following
shipping documents:
+ B/L-original : 01 fold
- Nếu như bên A gửi chứng từ trễ hoặc
sai chứng từ, phí lưu kho hoặc tiền
phạt (nếu có) sẽ do bên B chịu.
Bên A sẽ gửi thành phẩm theo như
kế hoạch. Nếu nguyên phụ liệu được chuyển
đến kho bên A trễ thì kế hoạch giao hàng sẽ
được đề cập trong phụ lục đính kèm, thời
gian giao hàng sẽ được thảo luận lại và
được bên A chấp nhận dựa trên điều kiện
tế lúc đó.
Thời gian gửi nguyên phụ liệu : từ 01/2001
đến 01/2002
Thời gian giao thành phẩm: từ 02/2001 đến
03/2002 dựa theo FOB cảng Hải Phòng
hoặc sân bay Nội Bài.
5. Thanh toán:
Thanh toán bằng L/C theo số tài khoản
001.1.37.0078389 tại ngân hàng ngoại
thương Việt Nam (Vetcombank-Hanoi) 23
đường Phan Chu Trinh, Hà Nội, Việt Nam
trước ngày giao hàng ít nhất là 5 ngày cho
mỗi lần giao hàng.
Tất cả chi phí giao dịch ngân hàng bên
ngoài Việt Nam, sẽ do bên B chịu.
6. Gửi chứng từ:
- Trong vòng 2 ngày sau khi gửi
nguyên phụ liệu, bên B phải gửi cho
bên A bộ chứng từ như sau bằng
DHL:
+ B/L-original : 01 bản
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 31
+ P/L : 01 fold
+ C/O : 01 fold + Invoice
:01 fold
- Within 5 days after shipping garments, Party
A has to send to Party B’s representative
following shipping documents :
+ B/L-copy : 03 fold
+C/O&E/L :01 fold
+ P/L : 03 fold
+Invoice : 03 fold
7. INSPECTION :
Party B’s authorized representative or expert
should give technical assistance while starting
and during production to solve all problems
occurred during production in order to keep
production continuosly.
Upon receipt of materials and accessories,
Party A will check all of them. If there is any
discrepancy in quantity or quality. Party A
should notify Party B so that Party B can
settle the problem without delay.
Party A shall guarantee to keep all materials
and finished goods under good conditions
from losses and damages from receiVng mat.
& acc. At the port/airport until shipping the
finished goods.
Party A have to make garments in conformity
with the requirements specified in technical
documents and other notes given by party B
+ P/L : 01 bản
+ C/O : 01 bản
+ Invoice :01 bản
- Trong vòng 5 ngày sau khi giao
thành phẩm, bên A phải gửi cho đại
diện bên B bộ chứng từ giao hàng
như sau:
- B/L-copy : 03 bản
- C/O&E/L :01 bản
- P/L :03 bản
- Invoice : 03 bản
7. Kiểm tra:
Đại diện được thừa nhận hoặc chuyên
gia của bên B sẽ hỗ trợ kỹ thuật khi bắt
đầu và trong khi sản xuất nhằm giải
quyết các vấn đề phát sinh, đảm bảo
Việc sản xuất được liên tục.
Bên A sẽ kiểm tra tất cả các nguyên phụ
liệu theo như giấy tờ bên B gửi. Nếu như
có bất kỳ sự không thống nhất về số
lượng và chất lượng, bên A sẽ thong báo
cho bên B để giải quyết.
Bên A đảm bảo cất trữ nguyên liệu và
thành phẩm trong điều kiện tốt nhằm
tránh mất mát, hư hại từ khi nhận hàng
tại cảng/ san bay đến khi xuất hàng.
Bên A làm ra thành phẩm đáp ứng yêu
cầu với tài liệu kỹ thuất và các yêu cầu
khác được thừa nhận bởi bên b trước khi
sản xuất.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 32
before production.
8. CLAIM, ARBITRATION :
Shortage claim of materials and
accesoories with Vetnam Insurance
Company’s survey report if shortage is
discovered in damaged packages and with
factory’s report if shortage discovered in
original packages.
All disputes which may arise between the
parties shall be settle amicably through
negotiations between the parties.
If negotiations should fail, then such
disputes shall be settle by the Vetnam
Internation Arbitration Centre attached to
the Chamber of commerce & Industry of
S.R. Vetnam and his award shall be final
and binding upon all the parties of this
contract.
The fees for arbitration and/or other
charges shall be borne by the losing party,
unless otherwise agreed.
9. FORCE MAJEURE :
Neither party shall be liable to the other
failure or delay in the performance of its
obligations under this contrac for the time en
to the extent such failuresor delay caused by
weather, war, strikes, “Acts of God “ i.e
storms, fires …
Writen notice of occurance of Force Majeure
shell be given by the affected party to the
other with reasonable promptness in order to
8. Khiếu nại_ Trọng tài:
Khiếu nại về nguyên phụ liệu với bản
điều tra của công ty bảo hiểm Việt Nam
nếu sự thiếu hụt NPL là do bao bì hư
hỏng và với biên bản nhà máy là do
thiếu hụt từ đầu.
Các tranh chấp nên được giải quyết giữa
các bên liên quan thông qua đối thoại.
Nếu đàm phán thất bại, các tranh chấp sẽ
được phân xử bởi VAC thuộc phòng
công nghiệp và thương mai Việt Nam
(VCCI) và phán quyết này là phán quyết
cuối cùng cho các bên trong hợp đồng.
Chi phí phân xử và/hoặc các chi phí
khác sẽ do bên thua chịu.
9. Trường hợp bất khả kháng:
Không bên nào phải chịu trách nhiệm
cho Việc không hoàn thành hay chậm trễ
trong Việc thực hiện so với hợp đồng
với các nguyên nhân như: thời tiết, chiến
tranh, đình công hay những thiên tay
vượt quá khả năng khỗng chế của con
người như bão, hõa hoạn…
Văn bản thông báo sự Việc bất khả
kháng được đưa ra bởi bên bị ảnh hưởng
để bên đặt gia công biết và không quy
trách nhiệm của bên gia công phải thực
hiện theo điều khoản hợp đồng.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 33
be released from his resposibility.
10. TRADE MARK.
Party B must be fully resposible for all trade
marks attached on garments produced in party
A’s factories.
- The party B have to commit to full
posibility in using the trade marks, the name
of commodity and solVng all disputes are
involVng.
- In the case of the trade marks and the name
of commodity orgin are cocided with what
have been registed in VetNam, must have a
certificate of industrial property of VietNam.
11. OTHER CONDITION.
11.1 Sample : Counter samples – Before
starting production of any styles, party A
shoulh make the counter samples (1 piece per
style ) fow party B’s approval.
11.2 Sending : Counter samples & shiping
documents will be given by party A to party
B’s representative or expert in HaNoi. If there
is any special request of party B, party A will
send the samples & shipping documents to
the assigned address, but the sending charge
will be on party B’s account.
11.3 Party A is obliged to deliver the finished
goods with quality in full conformity with the
countersample accepted, technical
documentation and instruction given by party
B.
10. Nhãn hiệu:
Bên B chịu hoàn toàn trách nhiệm cho
các nhãn hiệu đính trên quần áo được
sản xuất ở nhà máy của bên A.
- Bên B phải ủy thác Việc sử dụng
nhãn hiệu, tên sản phẩm và giải quyết
các khiếu nại liên quan.
- Trong trường hợp nhãn hiệu, tên sản
phẩm bị sao chép đã đăng ký ở Việt
Nam, phải có giấy chứng nhận là tài
sản công nghệ của Việt Nam.
11. Các điều kiện khác:
11.1 . Mẫu: Mẫu đối _trước khi bắt
đầu sản xuất nhiều kiểu, bên A nên làm
mẫu đối ( một mẫu cho 1 kiểu) cho bên B
duyệt.
11.2 . Gửi đi: Bên A gửi mẫu chủ
cho đại diện bên B hoặc chuyên gia ở Hà
Nội. Nếu có những yêu cầu đặc biệt của
bên B, thì bên A sẽ gửi Mẫu và chứng từ
vận chuyển theo địa chỉ được ấn định và
chi phí thì bên B chịu.
11.3 . Bắt buộc bên A phải giao
thành phẩm với chất lượng như mẫu đã
được chấp nhận, tài liệu kỹ thuật và
hướng dẫn được bên B cung cấp.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng 34
- Follow the material consumption rate given
in the technical documentation. Every charges
must be accepted by Party B or his expert.
- FOB, FCA are to be understood according
to incoterms 1990.
- Any amendment of the contract is only valid
in written from and duly confirmed by both
paties.
This contract is made in 4 copies in English
of equal value amd valid until Mar.31st2002
Each Party Kepps 2 copies of equal value.
Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001
CHIEN THANG GARMENT CO..
YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Đới Thị Thu Thuỷ S. P
. EXE.MANAGING DIRECTOR
Định mức sử dụng nguyên liệu trong tài
liệu kỹ thuật. Mọi phí tổn cần được bên B
hay chuyên gia của họ chấp nhận.
FOB, FCA thì dựa theo INCOTERMS
1990.
Việc sửa đổi hợp đồng chỉ có giá trị
trong văn bản và hợp lệ được xác nhận
bởi cả hai bên.
Hợp đồng này được làm thành 4 bản
bằng tiếng Anh có giá trị tương đương
AMD giá trị đến 31 /03/2002. Mỗi Bên
giữ 2 bản có giá trị như nhau.
Done in HaNoi on .1st. Jan., 2001
CHIEN THANG GARMENT CO..
YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
YOUNG SHIN TRADING CO..,LTD
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Đới Thị Thu Thuỷ S.
P . EXE.MANAGING DIRECTOR
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_7_hop_dong_gia_cong_quoc_te_3479.pdf