Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn

Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây và nhất là trong những năm hậu WTO, chỉ riêng các doanh nghiệp nước ngoài đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư, đặc biệt là trong trong giai đoạn 2007-2008. Trong số đó có không ít doanh nghiệp FDI chỉ bán hàng trong nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ (chủ yếu vẫn là USD) thu VNĐ để thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về nước và cần dùng VNĐ mua ngoại tệ chuyển ra. Trong quá trình đó rủi ro tỉ giá là một điều luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp này. Khi đó, công cụ options ngoại tệ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng trong những trường hợp này, giúp các doanh nghiệp tránh được khoản thiệt hại do tăng hoặc giảm giá ngoại tệ (nếu có). Thế nhưng chúng vẫn chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Vì vậy, việc phát triển thị trường option ngoại tệ chắc chắn sẽ tạo nhiều cơ hội cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam.

pdf32 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 1 Tiểu luận Hợp đồng quyền chọn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 2 Định nghĩa hợp đồng quyền chọn (option market) : Hợp đồng mua bán quyền trong đó người mua quyền có quyền nhưng không bắt buộc mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỉ giá đã thỏa thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trước ngày đó, còn người bán quyền phải bán hoặc mua số ngoại tệ theo tỉ giá đã thỏa thuận I. Đặc điểm,phân loại: 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền chọn :  Người bán quyền ( writer) :người nhận chi phí mua quyền của người mua quyền,do đó có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền  Người mua quyền (holder) :người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình  Phí quyền mua (premium) : chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch  Tài sản cơ sở ( underlying assets) : tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị của quyền chọn.Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa như cà phê,dầu hỏa ,vàng…hay chứng khoán như cổ phiếu ,trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR,CHF,CAD….  Thời hạn quyền chọn ( maturity) : thời hạn hiệu lực của quyền chọn.Quá thời hạn này quyền chọn không còn giá trị  Trị giá hợp đồng quyền chọn (Volume) : trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao dịch  Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 3 bán (put option)  Loại quyền chọn: quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option) 2. Phân loại quyền chọn:  Quyền chọn mua (Buy option):là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền,nhưng không bắt buộc,được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn được xác định trước.  Quyền chọn bán ( sell option): là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền ,nhưng không bắt buộc,được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và trong thời hạn xác định trước. Nếu tùy biến động thuận lợi người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho đến hết hạn  Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) tỷ giá được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.  Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên sinh lợi (in-the-money),hoà vốn (at-the-money) hoặc lỗ vốn (out-the-money).Nếu đặt E là tỷ giá thực hiện và S là tỷ giá trên thị trường giao ngay,chúng ta có các trường hợp có thể xảy ra như sau đối với một hợp đồng quyền chọn : Quyền chọn mua: S > E ==> hợp đồng sinh lời S = E ==> hợp đồng hòa vốn S hợp đồng lỗ vốn Quyền chọn bán: S hợp đồng sinh lợi Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 4 S = E ==> hợp đồng hòa vốn S > E ==> hợp đồng lỗ vốn II. Giá trị nhận được của quyền chọn: Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán. Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay giảm giá. Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ trường hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.  Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ tăng, thì bạn có thể mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.  Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ giảm, thì bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option.  Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì bạn có thể bán một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option. Mua một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận giả định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với hợp đồng put option). Và đương nhiên là số tiền mà ta thu về phải cao hơn số tiền phí mà ta đã bỏ ra Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 5 là mức phí bạn nhận được khi bán option *Trước khi xem xét các trường hợp hãy cùng định nghĩa các thuật ngữ:  Đường lãi/lỗ: là đường biểu thị mức lãi hay lỗ bạn nhận được tại một mức giá nhất định trên đồ thị.  Giá thực hiện: là mức giá tại đó người mua thực hiện quyền. Giá này được biểu thị bằng điểm A trên đồ thị. Nhớ rằng, với hợp đồng call thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay trên giá thực hiện và hợp đồng put thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay dưới mức giá thực hiện.  Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó bạn không lời cũng không lỗ trên hợp đồng option. Điểm hoà vốn được biểu thị bằng điểm B trên đồ thị. Nhớ rằng điểm hoà vốn cho hợp đồng call luôn nằm trên giá thực hiện trong khi đó điểm hoà vốn cho hợp đồng put luôn nằm dưới giá thực hiện. Hãy cùng nhìn qua các trường hợp mua hoặc bán option nếu giá của ngoại tệ giao động: Mua một hợp đồng call option là việc đầu cơ giá lên, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ lên.Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của ta do đó ta cần phải biết các trường hợp Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 6 nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của ta. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau: Giá tăng mạnh:Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn tăng thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau: Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên nhẹ, không vượt qua được mức giá hoà vốn ( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện tăng thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá lên nhưng không đủ mang lại lợi nhuận cho bạn: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 7 Với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hay giá giảm mạnh : Khi mua một hợp đồng call option thì với 3 trường hợp trên, ta sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả do ta không thực hiện quyền. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí ta phải trả và cũng là thua lỗ của mình Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 8 Giá dao động nhẹ *Tóm lại: Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Tối đa hóa lợi nhuận Tăng nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Lỗ có hạn phần phí Opion Giảm mạnh Lỗ có hạn phần phí Option Mua một hợp đồng put option hay là việc đầu cơ giá xuống, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ xuống.Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 9  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Với trường hợp giá không giao động, giá tăng nhẹ hay giá tăng mạnh : Khi bạn mua một hợp đồng put option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 10 Giá không bến động Với trường hợp giá xuống nhẹ Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống yếu, không vượt qua được mức giá hoà vốn( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện giảm thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá xuống nhưng không đủ mang lại lợi nhuận Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 11 Với trường hợp giá giảm mạnh Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn giảm thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau: Tóm lại Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Lỗ có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option Không giao động Lỗ có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ Giảm mạnh Tối đa hóa lợi nhuận Bán một hợp đồng Call option là việc đầu cơ giá xuống nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm. Nếu giá của tài Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 12 sản hay cặp đồng tiền giảm bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng call option này. Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Đối với trường hợp giá tăng mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Đối với trường hợp giá tăng nhẹ: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 13 Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá thức hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Đối với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hoặc giá giảm mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền không tăng giảm hay giảm nhẹ hay giảm mạnh thì có nghĩa là bạn đang tối đa hoá mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng call option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá không biến động hoặc giảm nhẹ hoặc giảm mạnh thì người mua hợp đồng call option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy được điều đó qua đồ thị sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 14 Giá không giao động Giá giảm nhẹ Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 15 Giá giảm mạnh Tóm lại, Hướng thay đổi của giá Kết quả Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option Không giao động Lãi có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ Giảmmạnh Lỗ vô hạn Bán một hợp đồng Put option Bán một hợp đồng put option hay short một hợp đồng put option là việc đầu cơ giá lên nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ lên. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền lên bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng put option này. Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 16 Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:  Giá tăng mạnh  Giá tăng nhẹ  Giá không giao động  Giá giảm nhẹ  Giá giảm mạnh Đối với trường hợp giá tăng mạnh, giá tăng nhẹ hoặc không biến động: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh , tăng nhẹ hoặc không biến động thì bạn sẽ tối đa hoá được mức lời có hạn là phần phí option bạn nhận được trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng put option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá tăng mạnh hay tăng nhẹ hay không biến động khiến giá chưa qua mức hoà vốn người mua hợp đồng put option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy điều đó qua đồ thị sau: Giá tăng mạnh Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 17 Giá tăng nhẹ Giá không biến động Đối với trường hợp giá giảm nhẹ: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá thực hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 18 Đối với trường hợp giá giảm mạnh: Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau: Tóm lại, Hướng thay đổi của giá Kết quả Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 19 Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option Không giao động Lãi có hạn phần phí Option Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ Giảm mạnh Lỗ vô hạn III. Mục đích sử dụng quyền chọn: 1. Đầu tư kiếm lời: Giao dịch quyền chọn vừa trình bày trên đây có thể sử dụng cho cả 2 mục tiêu:đầu cơ và phòng ngừa rủi ro ngoại hối.Ở Việt Nam,giao dịch quyền chọn được EXIMBANK đưa ra dao dịch thí điểm năm 2002.Với xự thành công của EXIMBANK,các ngân hàng khác như CITIBANK,ACB,TECHCOMBANK cũng bắt đầu triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn.Đáng kể nhất là ACB:một ngân hàng luôn mạnh dạn trong việc phát triển và tung ra thị trường các sản phẩm mới.Hiện nay,ACB cung cấp các hợp đồng dao dịch quyền chọn trê tỷ giá giữa các ngoại tệ như EUR,JPY,GBP so vối USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá USD/VND.Khách hàng có thể tham khảo thể lệ giao dịch và mẫu hợp đồng trên website của ACB: www.acb.com.vn.Để minh họa cho việc sử dụng quyền chọn vào mục đích đầu cơ,chúng ta xem xét tình huống mô tả như sau:Hiện tại tỷ giá EUR/USD=1,2412-82.Giả sử khách hàng G dự báo 3 tháng nữa EUR sẽ lên giá so với USD,trong khi khach1 hàng H ngược lại dự báo EUR sẽ xuống giá so với USD.Cả 2 khách hàng này đều có mục đích kiếm lời từ thị trường ngoại hối. Khách hàng G có thể đầu cơ bằng cách mua 100.000EUR giữ đó để 3 Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 20 tháng sau khí EUR tăng giá bán lại lấy lời.Muốn vậy,hiện tại G phải bỏ ra 100.000*1,2482=124.820 USD để mua 100.000EUR.Do không có được ngay ở hiện tại số tiền khá lớn này nên giấc mơ đầu cơ của G khó có thể thực hiện được.Thời cơ không thể đến được,dù G là người có hiểu biết.Để tạo điều kiện cho G thử thời vận,ACB chào cho G một hợp đồng quyền chọn mua ,có những điều kiện sau:  Người bán quyền: ACB  Người mua quyền: G  Loại quyền: chọn mua (call)  Kiểu quyền: Mỹ  Số lượng ngoại tệ: 100.000EUR  Tỉ giá thực hiện: 1,2502  Thời hạn hiệu lực của quyền chọn: 90 ngày kể từ ngày thỏa thuận  Phí mua quyền: 0,02USD/EUR Với hợp đồng quyền chọn, ,G không phải mua 100.000EUR và do đó không phải bỏ ra 124.820USD ở iện tại.G chỉ mua quyền được mua ở giá trị 100.000EUR ở mức tỉ giá 1,2502 USD cho mỗi EUR và chi phí mua quyền G phải bỏ ra ở hiện tại là: 0,02*100.000=2000USD.chỉ bỏ ra 2000USD thay vì phải bỏ ra 124.820USD có thể dễ dàng hơn cho G thử thời vận của mình Với tỉ giá thực hiện là 1,2502 và phí mua quyền chọn mua là 0,02,điểm hòa vốn của G sẽ là 1,2502+0,02=1,2702,tức là ở mức giá này lợi nhuận G kiếm được từ quyền chọn vừa đủ để trang trải phí mua quyền,do đó,G không kiếm được đồng lời nào.Sau khi mua quyền chọn,việc EUR lên giá hay xuống giá bao nhiêu so với USD sẽ trở thành mối quan tâm đến quên ăn quên ngủ của G.Ở một thời điểm nào đó sau khi mua,tình hình thị trường khiến cho EUR có thể: Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 21 Lên giá so với USD:  Nếu EUR lên giá nhưng chưa vượt qua điểm hòa vốn thì điều mà G có thể làm là xem quyền chọn ngày đến hạn hay chưa.Nếu quyền chọn chưa đến hạn thì chờ với niềm hy vọng là EUR sẽ tiếp tục lên giá.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì hy vọng tan thành mây khói và G mất toi 2000USD thử thời vận .Tuy nhiên,G có thể thực hiện quyền chọn để gỡ gạc đi chút ít tổn thất,nếu tỉ giá nằm giữa tỉ gái thực hiện và điểm hòa vốn.Chẳng hạn,tỉ giá giao ngay lúc hợp đồng đáo hạn là 1,2602,G thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ lời được: (1,2602- 1,2505)*100.000=1000USD trừ đi chi phí mua quyền là 2000USD còn lỗ 1000USD thay vì không thực hiện sẽ mất hết 2000USD  Nếu EUR lên giá và vượt qua điểm hào vốn thì thời vận của G đã đến.Nếu quyền chọn đã đến hạn thì G phải thực hiện ngay và kiếm lợi nhuận bẳng chênh lệch giữa tỉ giá giao ngay với tỉ giá thực hiện nhân với trị giá hợp đồng nhưng phải trừ đi chi phí mua quyền: ( 1,2770-1,2502)*100.000-2000=680USD.Nếu quyền chọn chưa đến hạn ,G phải biết thử bản lĩnh của mình để quyết định :thực hiện quyền chọn để kiếm lời bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỉ giá thực hiện hay là tiếp tục chờ đợi với hy vọng là USD tăng giá Xuống giá so với USD:  Nếu quyền chọn chưa đến hạn,điều mà G có thể làm là tiếp tục chờ đợi và theo dõi tình hình thị trường diễn biến như thế nào?  Nếu giá vẫn xuống thì xem như G mất 2000USD phí mua quyền.Qua phân tích trên ,đối với khách hàng G : nếu EUR/USD tăng cao hơn điểm hòa vốn thì G sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá .Khi ấy,ngân hàng sẽ lỗ 1 khoản đúng bằng khoản lợi nhuận mà nhà đầu Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 22 tư khiếm lời được.Vậy ngân hàng làm thế nào để bù đắp phần lỗ này?,ngân hàng có thể bù lỗ bằng cách: Doanh thu có được từ bán quyền chọn,kể cả quyền chọn bán lẫn quyền chọn mua.Nếu ngân hàng lỗ khi bán quyền chọn mua thì ngân hàn sẽ lãi bằng đúng phần thu được do bán quyền chọn bán và ngược lại.Ngân hàng có thể sử dụng doanh thu do bán quyền chọn mua và quyền chọn bán để chi cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện quyền chọn. Ngân hàng có thể bù đắp phần lỗ này từ việc mua lại quyền chọn mua từ phía các ngân hàng đối tác nước ngoài.Chẳng hạn,ACB sau khi bán quyền chọn mua cho khách hàng G sẽ mua lại quyền chọn mua đó từ ngân hàng Bepielle.Trong trường hợp này ACB sẽ chào phí bán quyền chọn cho khách hàng G cao hơn chi phí quyền chọn từ Bepielle.Khi EUR lên giá so với USD và khách hàng G thực hiện quyền chọn mua để kiếm lời nhuận thì ngân hàng ACB sẽ thực hiện quyền chọn mua đối với khách hàng G,sau đó ACB thực hiện quyền chọn mua lại đối với ngân hàng Bepielle để bù đắp phần lỗ mà ngân hàng đã phải trả cho khách hàng G 2. Quản lý rủi ro ngoại hối: a) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải trả Doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn mua.Khi ấy ngân hàng,bên bán quyền ,sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp,bên mua quyền ,một quyền chọn mua có nội dung bao gồm:  Trị giá quyền chọn (K),bằng hoặc tương đương trị giá phải trả khoản phải trả Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 23  Tỷ giá thực hiện (E)  Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ  Kiểu quyền chọn (Âu hoặc Mỹ)  Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T),bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản phải trả Tất cả những nội dung của quyền chọn đã được 2 bên thỏa thuận trước,ở thời điểm thỏa thuận,tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì giá quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng V(Sb)=KSb=f(Sb) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc khoản phải trả đến hạn,trong đó K là trị giá khoản phải trả và Sb là tỷ giá bán giao ngay ở thời điểm khoản phải trả đến hạn.Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản oha3i trả khi đến hạn là bao nhiêu còn tùy thuộc vào quan hệ tỷ giá giao ngay với tỷ giá thực hiện khi khoản phải trả đến hạn.Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận,doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong 2 khả năng xảy ra:  Nếu Sb>E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua.khi ấy giá trị của khoản trả quy ra nội tệ là V=K.E=const,bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu,cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra 1 khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả được cố định ở mức K(E+P).Nhờ vậy,rủi ro ngoại hối được kiểm soát.  Nếu Sb<E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn mua,mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay để thanh toán khoản phải trả.Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb)=K.Sb.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí K.P để mua quyền chọn nên Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 24 tổng chi phí quy ra nội tệ của khoản phải trả bằng K(Sb+P).Chi phí này mua chưa được cố định nhưng bị chặn trên tối đa ở mức K(E+P),nghĩa là K(Sb+P) < K(E+P),do Sb< E,do đó,rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát Tương tự doanh nghiệp cũng có thể sử dụng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản thu b) Phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu Đề phòng rủi ro ngoại hối đối với khoản phải thu,doanh nghiệp có thể thương lượng với ngân hàng mua quyền chọn bán.Khí ấy ngân hàng,bên bán quyền,sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp,bên mua quyền,một quyền chọn bán có nội dung bao gồm:  Trị giá quyền chọn (K),bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải thu  Trị giá thực hiện (E)  Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên mỗi đồng ngoại tệ  Kiểu quyền chọn (Âu hoặc Mỹ)  Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T),bằng hoặc tương đương thời hạn của khoản phải thu. Tất cả những nội dung này của quyền chọn đã được 2 bên thỏa thuận trước.Ở thời điểm thỏa thuận,tỷ giá giao ngay trên thị trường đã biết nhưng ở thời điểm khoản phải đến hạn tỷ giá giao ngay trên thị trường thì chưa biết. Nếu không sử dụng quyền chọn để ngừa rủi ro thì trị giá quy ra nội tệ khoản phải thu bằng V(Sm)=KSm=f(Sm) phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay lúc khoản phải thu đến hạn,trong đó K là giá trị khoản phải thu va Sm là tỉ giá mua giao ngay ở thời điểm khảon phải thu đến hạn,Nếu sử dụng quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro ngoại hối thì trị giá khoản thu khi đến hạn là bao nhiêu còn Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 25 tùy thuộc vào quan hệ giữa tỉ giá giao ngay và tỉ giá thực hiện khi khoản phải thu đến hạn.Mặc dù thời điểm đến hạn chưa xảy ra nhưng ở thời điểm thỏa thuận,doanh nghiệp biết trước khi đến hạn có một trong hai khả năng xảy ra:  Nếu Sm<E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán.Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V=K.E=const,bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở mức K(P-E).Nhờ vậy,rủi ro ngoại hối được kiểm soát  Nếu Sm>E thì doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn bán,mà ngoại tệ trên thị trường giao ngay.Khi ấy giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là V(Sm)=K.Sm.cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị khảon phải thu quy ra nội tệ chỉ còn bằng K(Sm-P).giá trị này chưa được cố định nhưng bị chặn dưới tối thiểu ở mức K(E-P),nghĩa là K(Sm-P) >K(E-P),do Sm>E.Do đó rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát Tóm lại,thông qua hợp đồng quyền chọn,doanh nghiệp có thể kiểm soát được rủi ro ngoại hối bằng cách giới hạn tối đa chi phí nội tệ đối với khoản phải trả ở mức bằng trị giá khoản phải trả nhân với tỷ giá thực hiện và cộng thêm chi phí mua quyền chọn mua;và giới hạn tối thiểu giá trị nội tệ của khoản phải thu ở mức bằng giá trị trị giá khoản thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi phí mua quyền chọn bán.  Ví dụ minh họa Công ty nhập khẩu,Import Co.Ltd,có hợp đồng nhậo khẩu trị giá 1 triệu USD sẽ đến hạn thanh toán sau 6 tháng,tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại:15990-15992 trong khi tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn chưa biết vì chưa xảy ra. Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 26 Ở thời điểm giao dịch: để tránh rủi ro ngoại hối,công ty liên hệ với ACB mua quyền chọn mua có những nội dung,do ACB xác định và chào cho Import như sau: o Trị giá quyền chọn (K) :1 TrUSD o Tỷ giá thực hiện (E) : 16.010 o Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ:20 đồng,tổng phí mua: 1Tr*20 đồng=20 Trd o Kiểu quyền chọn:kiểu Mỹ o Thời hạn (T) : 6 tháng Ở thời điểm này,mặc dù công ty đã bỏ ra 20 triệu đồng để mua công cụ phòng ngừa tỉ giá rủi ro ngoại hối.Mặc dù vậy,công ty vẫn dự đoán có 2 khả năng xảy ra: Ở thời điểm đáo hạn:  Nếu giao dịch ngay Sb>E=16.010 thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua.Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V=1*16.010=16.010 Trd,bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra 1 khoản chi phí bằng 20 Trd để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải trả tăng thêm nhưng vẫn cố định ở mức 16.010+ 20=16.030 Trd,nhờ vậy rủi ro ngoại hối được kiểm soát  Nếu tỉ giá giao ngay Sb<E=16010 thi doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn mua,mà mua ngaoi5 tệ trên thị trường giao ngay,Khi ấy giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(Sb)=1 USD*Sb=Sb TrVND.Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra 20 Trd làm chi phí để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải trả quy ra nội tệ tăng lên đến 1 (Sb+20) TrVND.Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chặn trên mức tối đa ở mức 16.030 TrVND,do Sb<16010.Do đó,rủi ro ngoại hối cũng được Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 27 kiểm soát. IV. Thực trạng và triển vọng phát triển hợp đồng quyền chọn trong thị trường ngoại hối ở Việt Nam 1. Thực trạng: Ở Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh nói chung và options nói riêng mới bắt đầu được sử dùng từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, các nghiệp vụ options này còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Về mặt pháp lý: các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản lý ngoại hối và quyền chọn ngoại tệ được ban hành là khá nhiều nhưng chúng vẫn chưa quy định cụ thể và thúc đẩy được các giao dịch mua bán quyền chọn phát triển, nó chỉ mang tính tức thời bổ sung cho thị trường ngoại hối, cũng giống như chúng ta chỉ ban hành văn bản luật khi thị trường cần thực hiện các giao dịch này trong ngắn hạn, chứ chưa đưa ra các bộ luật chuẩn quy định cụ thể, thống nhất như luật công cụ bảo hiểm phái sinh chẳng hạn. Như vậy, sẽ gây khó khăn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư… trong việc hoạch định các chiến lược dài hạn để kinh doanh trên thị trường. Về số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Đối với quyền chọn ngoại tệ: NHNN đã cho phép thực hiện thí điểm đối với Eximbank, VIB, Vietcombank; ACB, BIDV, Techcombank, NHTMCP Quân đội, nhưng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống. Mặc dù thị trường các công cụ tài chính phái sinh, quyền chọn ngoại tệ đã hình thành ở Việt Nam, nhưng còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến. VD: Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ :tính đến tháng 6/2004 số lượng hợp đồng Quyền chọn ngoại tệ được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực hiện hơn 50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 28 nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào. Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các hoạt động mua bán này chưa thực sự sôi động, chỉ tập trung vào chi nhánh các ngân hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt Nam như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có giao dịch. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ: các ngân hàng như ACB, Techcombank, BIDV, VIB dù là những ngân hàng tham gia các nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng họ chỉ mới thực hiện được một số hợp đồng với doanh số không đáng kể. Riêng Vietcombank và Eximbank được xem là hai ngân hàng mạnh về lĩnh vực này nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao. Tính trong năm 2006-2007 Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8% trong tổng số giao dịch ngoại tệ). Kết luận: các công cụ phái sinh cũng như quyền chọn ở Việt Nam,chưa được thị trường đón nhận như là một công cụ không thể thiếu trong phòng ngừa rủi ro. Theo báo cáo thăm dò, doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004 tăng 30%, từ năm 2005-2007 trung bình tăng khoảng 20%/năm. Trong đó, các giao dịch giao ngay chiếm từ 90-95%, các giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ chiếm từ 1- 5%, một tỉ trọng rất nhỏ. 2. Triển vọng a. Thuận lợi của việc phát triển thị trường options ngoại tệ Theo kết quản điều tra năm 2008 - Về phía ngân hàng: 100% các ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá. Các ngân hàng ngày càng chú trọng đến sự phát triển cung cấp các giao dịch ngoại hối mặc dù NHNN vẫn can thiệp và giữ tỷ giá tương đối ổn định. Việc Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 29 phát triển các nghiệp vụ này ngoài mục đích giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn đồng thời áp dụng các công cụ options để quản lý rủi ro, đây còn là cơ hội cạnh tranh cho các NHTM đa dạng hóa sản phẩm cung cấp, đồng thời đón trước được nhu cầu cấp thiết trong việc sử dụng các công cụ này trong thời gian tới của doanh nghiệp. - Về phía doanh nghiệp: có khoảng 5,3% doanh nghiệp chưa hề biết đến và chưa nhận thức đầy đủ về rủi ro tỷ giá, khoảng 24% có nghe và biết đến nhưng hầu như không quan tâm, gần 30% chưa nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá, 70% có nhận thức được vấn đề rủi ro tỷ giá nhưng trong đó chỉ có khoảng 30% là thực sự lo lắng về rủi ro tỷ giá. Theo kết quả điều tra năm 2009 Gần 80% doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ chưa hoặc ít tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Tỷ lệ doanh nghiệp có biết đến và sử dụng hợp đồng quyền chọn ngoại tệ thường xuyên cũng vào khoảng 21%. Kết quả: Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá và có nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn ngoại tệ để bảo vệ chính mình. b. Những cơ hội của việc phát triển thị trường options ngoại tệ. Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham gia vào WTO Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế, lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất nhiều bước và trên thực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy ra khỏi Việt Nam cả trực tiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn; chính sách tỷ giá cũng từng bước linh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối cảnh trên đã, đang là những nhân tố khách quan thúc đẩy các bên tham gia thị trường tài chính Việt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của thị Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 30 trường phái s inh nói chung và thị trường options ngoại tệ nói riêng trong công tác phòng ngừa rủi ro của mình. Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cả trong hiện tại và tương lai Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây và nhất là trong những năm hậu WTO, chỉ riêng các doanh nghiệp nước ngoài đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư, đặc biệt là trong trong giai đoạn 2007-2008. Trong số đó có không ít doanh nghiệp FDI chỉ bán hàng trong nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ (chủ yếu vẫn là USD) thu VNĐ để thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về nước và cần dùng VNĐ mua ngoại tệ chuyển ra... Trong quá trình đó rủi ro tỉ giá là một điều luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp này. Khi đó, công cụ options ngoại tệ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng trong những trường hợp này, giúp các doanh nghiệp tránh được khoản thiệt hại do tăng hoặc giảm giá ngoại tệ (nếu có). Thế nhưng chúng vẫn chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Vì vậy, việc phát triển thị trường option ngoại tệ chắc chắn sẽ tạo nhiều cơ hội cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. 3. Giải pháp phát triển thị trường  Xây dựng, điều chỉnh khung pháp lý cho thị trường quyền chọn ngoại tệ. Đồng bộ hóa các văn bản pháp lý liên quan: Hiện nay, các văn bản pháp lý quy định, chi phối các giao dịch quyền chọn không nhiều, thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện từ NHNN cũng như các văn bản pháp lý cấp cao nhằm chi phối, điều tiết, hướng dẫn thực hiện các giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Đó là một trong những lý do khiến các nhà doanh nghiệp và nhà đầu tư không yên tâm khi tham gia vào thị trường này. Vì vậy, cơ quan ban hành các chính sách nhà Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 31 nước cần ban hành những quy định pháp luật cụ thể cho việc sử dụng các công cụ quyền chọn ngoại tệ, một nghiệp vụ mới, phức tạp rất cần có sự hướng dẫn chi tiết từ phía NHNN trong thời gian tới. Nới rộng các điều kiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ: Cho phép cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ, đặc biệt là quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ, mở rộng các đồng tiền trong giao dịch quyền chọn. Mở rộng kỳ hạn giao dịch và hạn mức doanh số giao dịch so với quy định thí điểm. Cho phép các tổ chức tín dụng khác ngoài ngân hàng thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ nhằm gia tăng số lượng các nhà cung cấp, nâng cao tính cạnh tranh cho thị trường. Trong thời gian tới, khi thị trường đạt đến một mức độ phát triển nhất định và VNĐ được tự do chuyển đổi thì NHNN nên cho phép các doanh nghiệp tham gia vào giao dịch với tư cách vừa là người mua vừa là người bán để góp phần thúc đẩy giao dịch quyền chọn phát triển.  Thay đổi cách tính phí quyền chọn. Dựa vào các điều kiện, khả năng của mình, các ngân hàng nên tự đứng ra cung cấp và phát hành quyền chọn trực tiếp cho khách hàng, tìm hiểu và vận dụng mô hình Black-Scholes để tính phí quyền chọn cho khách hàng một cách hợp lý. Nhanh chóng triển khai ứng dụng các mô hình chiến lược kinh doanh quyền chọn, từ đó tạo nền tảng đề ra một mức phí mang tính cạnh tranh hơn. Trong tình hình hiện tại, rất cần một số ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ đi tiên phong thử nghiệp các mô hình tính phí mới, từ đó giúp các ngân hàng khác đi sau học hỏi kinh nghiệm và tiến tới triển khai nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn cổ phiếu có hiệu quả hơn.  Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ kinh doanh quyền chọn Các NHTM cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên ngành cho nhân viên của mình, thông qua các Hợp Đồng quyền chọn 2012 GV :Nguyễn Phúc Cảnh 32 khóa học đào tạo ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài để vừa nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vừa tạo cơ hội làm quen với môi trường kinh doanh sôi động và hiện đại của thị trường quyền chọn quốc tế. Ngoài ra, cần có những chính sách đãi ngộ thích đáng để thu hút và giữ chân nhân tài, tránh để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám trong tổ chức của mình.  Tăng cường hiện đại cơ sở vật chất ký thuật của các NHTM. Các NHTM cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho hoạt động kinh doanh quyền chọn, cần thiết lập hệ thống nối mạng với các hãng truyền thông tài chính nổi tiếng trên thế giới như Reuters, Bloomberg…để đáp ứng nhu cầu thông tin cho khách hàng. Số lượng máy nối mạng cần gia tăng, hiện đại dần theo thời gian khi đội ngũ nhân viên đã được đào tạo chuyên sâu và thuần thục trong việc sử dụng. Bên cạnh đó, các NHTM cần ứng dụng công nghệ thông tin như các phần mềm chuyên dùng cho việc định giá, tính phí quyền chọn, hỗ trợ cho việc theo dõi hạn mức giao dịch của các nhân viên kinh doanh và hạn mức khách hàng; cũng như các phần mềm kỹ thuật hiện đại cho việc phân tích, dự đoán xu hướng tỷ giá, để giúp đơn giản hóa các khâu trung gian như xử lý số liệu theo cách truyền thống và tiết kiệm thời gian làm việc; đồng thời mang lại hiệu quả, độ chính xác cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbh35_hop_dong_quyen_chon_05022012_1559.pdf
Luận văn liên quan