Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong đó, công
tác kế toán các khoản đầu tư là một bộ phận không kém phần quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc p hân tích tình hình
đầu tư, phản ảnh một cách hợp lý đầy đủ kết quả cuối cùng của các khoản đầu tư,
cung cấp thông tin cần thiết cho Ban Giám Đốc và nhà đầu tư để hoạch định
chiến lược kinh doanh mới.
Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam về cơ bản việc đưa ra những quy
định hướng dẫn về căn cứ ghi sổ, lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các
khoản đầu tư đã tương đối phù hợp với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy
nhiên, để vươn xa hơn nữa trong thời đại hội nhập kinh tế thì việc phát triển theo
hướng quốc tế hóa các chuẩn mực kế toán là điều hết sức cần thiết.
40 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3264 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo VAS 07 và IAS 28, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá gốc mua khoản đầu tư là: 160
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản thuần có thể xác định được là:
40% x (400-110) = 116
- Chênh lệch (CL): 44
Khoản chênh lệch 44 được phân bổ cho các khoản mục có sự chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ:
Khoản mục có CL Giá trị ghi sổ Giá trị hợp lý Chênh lệch 40% của CL
TSCĐ 210.0 290.0 80.0 32.0
Khoản chênh lệch giữa: 44 - 32= 12 là LTTM của nhà đầu tư phát sinh khi
mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Ghi nhận khoản đầu tư trên BCTC riêng của A theo giá gốc:
1a/ Nợ - Đầu tư vào Cty Li ên kết 160.0
Có - Tiền 160.0
Trường hợp2: Nhà đầu tư mua nhiều lần mới đạt tỷ lệ ảnh hưởng đáng
kể
A mua 10% cổ phần trong B với giá 34 tại ngày 1/1/200N-1, và mua tiếp
30% cổ phần trong B với giá 140 tại ngày 1/1/200N.
Giá trị sổ sách của TS thuần của B tại ngày mua như sau:
1/1/200N-1 1/1/200N
Gtrị SS Gtrị HL Gtrị SS Gtrị HL
Tiền 30.0 30.0 Tiền 50.0 50.0
Các khoản phải
thu 60.0 60.0
Các khoản phải
thu 60.0 60.0
Hàng tồn kho 100.0 100.0 Hàng tồn kho 100.0 100.0
TSCĐ (Giá trị
còn lại) 210.0 230.0
TSCĐ (Giá trị
còn lại) 240.0 320.0
Tổng Tài sản 400.0 420.0 Tổng Tài sản 450.0 530.0
Nợ phải trả 110.0 110.0 Nợ phải trả 110.0 110.0
Vốn chủ sở hữu 200.0 220.0 Vốn chủ sở hữu 230.0 310.0
LNCPP 90.0 90.0 LNCPP 110.0 110.0
Tổng Nguồn vốn 400.0 420.0 Tổng Nguồn vốn 450.0 530.0
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
8
1/1/200N-1 mua 10% 1/1/200N mua 30%
Giá mua 34 140
% giá trị SS 29 102
Tổng CL 5 38
Phân bổ Tổng CL Tổng CL TSCĐ LTTM
Tổng CL giữa giá phí và Gtrị SS của TS thuần tại
ngày 1/1/200x-1 5 3 2
Tổng CL giữa giá phí và Gtrị SS của TS thuần tại
ngày 1/1/200x 38 24 14
Tổng cộng 27 16
Ghi nhận khoản đầu tư tại ngày 1/1/200N-1:
1b/ Nợ - Đầu tư tài chính khác 34.0
Có - Tiền 34.0
Khoản đầu tư này sẽ được trình bày theo giá gốc trên BCTC riêng và BCTC
hợp nhất của nhà đầu tư tại ngày 31/12/200N-1.
Ghi nhận khoản đầu tư tại ngày 1/1/200N:
1c/ Nợ - Đầu tư vào LK 140.0
Có - Tiền 140.0
Khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ được trình bày theo phương pháp giá
gốc trên BCTC riêng của A là 34 + 140 = 174.
Tại ngày hợp nhất năm 200N, chuyển đổi giá trị của 10% ban đầu sang
phương pháp VCSH.
Phần lợi nhuận được hưởng của 10% trong năm 200N-1 là:
(110-90) * 10% = 2.0
1d/ Nợ - Đầu tư tài chính khác 2.0
Có - Lợi nhuận CPP 2.0
Vậy khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ được trình bày theo phương pháp
VCSH trên báo cáo hợp nhất là 174 + 2 = 176 (chưa xét đến các điều chỉnh
khác).
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
9
3.3 Trình bày trên BCTC riêng của nhà đầu tư
- Danh sách và mô tả các công ty liên kết lớn kèm theo các thông tin về
phần sở hữu và tỷ lệ quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu.
- Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
3.4 So sánh VAS 07 và IAS 08 về việc trình bày khoản đầu tư vào công
ty liên kết trên BCTC riêng của nhà đầu tư
VAS 07- Kế toán các khoản
đầu tư và công ty liên kết
IAS 28 - Kế toán các khoản đầu tư và công
ty liên kết
Phạm vi Phạm vi
Không quy định trường hợp
ngoài phạm vi.
Không được áp dụng cho kế toán các khoản
đầu tư vào các công ty liên kết được nắm giữ
bởi:
- Các công ty liên kết hoặc;
- Các quỹ đầu tư chung, quỹ tín thác và các tổ
chức tương tự bao gồm các quỹ bảo hiểm liên
quan đến đầu tư.
mà khi nhận lần đầu được xác định rõ tại giá
trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ hoặc được
phân loại là tài sản để bán và được hạch toán
theo IAS 39- Các công cụ tài chính.
Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng đáng kể
Quyền biểu quyết từ 20% đến
dưới 50%.
Không quy định.
Quyền biểu quyết 20% hoặc hởn 20%, không
xác định số tối đa.
Quyền biểu quyết tiềm tàng:
Một doanh nghiệp cần phải xem xét sự tồn tại
và có hiệu lực của quyền biểu quyết tiềm tàng
có thể sử dụng trong hiện tại hoặc có thể
chuyển đổi khi đánh giá là quyền đó có khả
năng tham gia vào các quyết định chính sách
tài chính và hoạt động của công ty liên kết
trong tương lai hay không?
Phương pháp VCSH Phương pháp VCSH
Không quy định.
- Khi mua, bất cứ sự chênh
lệch nào dù là dương hay âm,
- Chuẩn mực này chỉ ra rằng các khoản đầu tư
vào công ty liên kết mà qua đó nhà đầu tư có
ảnh hưởng quan trọng cần phải được hạch toán
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
10
giữa giá trị của khoản đầu tư
với phần sở hữu của nhà đầu tư
theo giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của
công ty liên kết được hạch tóan
theo VAS 11- Hợp nhất kinh
doanh. Sự điều chỉnh hợp lý
được thực hiện để hạch toán:
+ Khấu hao TSCĐ (căn cứ
vào giá trị hợp lý).
+ Phân bổ dần các khoản
chênh lệch giữa giá gốc của
khoản đầu tư và phần sở hữu
của nhà đầu tư theo giá trị hợp
lý của tài sản thuần có thể xác
định được …
theo phương pháp VCSH dù nhà đầu tư có đầu
tư vào các công ty con và chuẩn bị các BCTC
hay không. Tuy nhiên, nhà đầu tư không áp
dụng phương pháp vốn chủ hữu khi trình bày
các BCTC riêng biệt theo quy định của IAS
27.
- Khi quyền biểu quyết tiềm tàng còn tồn tại,
cổ phần của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của
công ty nhận đầu tư và trong những thay đổi
về nguồn VCSH của công ty nhận đầu tư được
xác định trên cơ sở lợi ích chủ sở hữu hiện tại
và không phản ánh khả năng sử dụng hoặc có
thể chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm tàng.
- Khi mua, bất cứ sự chênh lệch nào dù là
dương hay âm, giữa giá trị của khoản đầu tư
với phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị
hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được
của công ty liên kết được hạch toán theo IAS
03- Hợp nhất kinh doanh. Sự điều chỉnh hợp
lý được thực hiện để hạch toán.
… Các khoản lỗ do giảm giá tài sản được công
ty liên kết ghi nhận, ví dụ cho lợi thế kinh
doanh hoặc bất động sản, cây trồng và trang
thiết bị …
Trường hợp ngừng áp dụng
phương pháp VCSH
Trường hợp ngừng áp dụng phương pháp
VCSH
- Không còn ảnh hưởng đáng
kể trong công ty liên kết nhưng
vẫn còn nắm giữ một phần
hoặc toàn bộ khoản đầu tư;
- Việc sử dụng phương pháp
trên không còn phù hợp vì
công ty liên kết hoạt động theo
các quy định hạn chế khắt khe
dài hạn gây ra những cản trở
đáng kể trong việc chuyển giao
vốn cho nhà đầu tư.
Chuẩn mực này không cho phép nhà đầu tư
tiếp tục có ảnh hưởng quan trọng đến công ty
liên doanh không áp dụng phương pháp
VCSH:
Khi công ty liên doanh hoạt động dưới những
hạn chế khắt khe trong dài hạn làm suy yếu
nghiêm trọng khả năng chuyển tiền của nó
cho nhà đầu tư. Ảnh hưởng quan trọng có thể
bị mất trước khi phương pháp VCSH dừng
khả năng áp dụng…
Không quy định. Doanh nghiệp đầu tư sẽ không áp dụng
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
11
phương pháp VCSH kể từ thời điểm doanh
nghiệp không còn ảnh hưởng đáng kể đến
công ty liên kết và khoản đầu tư này sẽ được
hạch toán theo IAS 39 từ ngày đó, với điều
kiện công ty liên kết không trở thành một công
ty con hoặc công ty liên doanh như được xác
định ở IAS 31.
Giá trị còn lại của khoản đầu tư
từ lúc ngừng áp dụng phương
pháp VCSH được coi là giá
gốc.
Khi khoản đầu tư ngừng được đầu tư vào công
ty liên kết, từ ngày này giá trị còn lại của
khoản đầu tư sẽ được ghi nhận như giá trị
đánh giá ban đầu của tài sản tài chính theo quy
định của IAS 39.
Không quy định thời gian. Năm tài chính không giống nhau
Khi BCTC của một công ty liên kết được sử
dụng để áp dụng phương pháp VCSH được lập
vào ngày báo cáo khác với ngày báo cáo của
nhà đầu tư, sự chênh lệch không vượt quá 3
tháng.
Nếu không thực hiện điều
chỉnh thì phải giải trình trong
bản thuyết minh BCTC.
Thống nhất các chính sách kế toán
IAS 28 yêu cầu nhà đầu tư đưa ra sự điều
chỉnh thích hợp trên BCTC của công ty liên
kết để làm chúng phù hợp với chính sách kế
toán về lập báo cáo của nhà đầu tư như là các
giao dịch và các sự kiện khác trong những
trường hợp tương đương.
- Theo phương pháp VCSH,
nếu phần sở hữu của nhà đầu tư
trong khoản lỗ của công ty liên
kết lớn hơn hoặc bằng giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư, nhà
đầu tư không phải tiếp tục phản
ánh các khoản lỗ phát sinh sau
đó trên BCTC hợp nhất trừ khi
nhà đầu tư có nghĩa vụ thực
hiện thanh toán thay cho công
ty liên kết các khoản nợ mà nhà
đầu tư đã đảm bảo hoặc cam
kết trả.
Ghi nhận lỗ
Nếu phân chia lãi lỗ của công ty liên kết cho
doanh nghiệp đầu tư vượt quá lợi ích của
doanh nghiệp đầu tư trong công ty liên doanh,
liên kết doanh nghiệp đầu tư có thể ngừng ghi
nhận phần phân chia các khoản lỗ.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
12
- Trong trường hợp này, giá trị
khoản đầu tư được trình bày
trên BCTC là bằng không (0).
Nếu sau đó công ty liên kết
hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ
được ghi nhận phần sở hữu của
mình trong khoản lãi đó sau khi
đã bù đắp được phần lỗ thuần
chưa được hạch toán trước đây.
Không ghi nhận. Lỗ do giảm giá tài sản
IAS 39 được áp dụng để xác định khi có các
khoản lỗ do giảm giá phần được ghi nhận liên
quan đến giá trị đầu tư thuần của nhà đầu tư
vào công ty liên kết.
BCTC riêng của nhà đầu tư BCTC riêng của nhà đầu tư
Trong BCTC của riêng nhà đầu
tư, khoản đầu tư vào công ty
liên kết được kế toán theo
nguyên tắc giá gốc.
Khoản đầu tư vào công ty liên kết được hạch
toán trong BCTC riêng biệt của chủ đầu tư
hoặc theo giá gốc hoặc theo quy định của
chuẩn mực IAS 39.
Trình bày BCTC Trình bày BCTC
- Danh sách và mô tả các công
ty liên kết lớn kèm theo các
thông tin về phần sở hữu và tỷ
lệ quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ
này khác với phần sở hữu.
- Các phương pháp được sử
dụng để kế toán các khoản đầu
tư vào công ty liên kết.
- Giá trị hợp lý của các khoản đầu tư trong
công ty liên kết mà giá được niêm yết công
khai.
- Thông tin tài chính tóm tắt của công ty liên
kết.
- Lý do tại sao một công ty đáng lẽ không có
ảnh hưởng đáng kể nhưng công ty này vẫn
được coi là ảnh hưởng đáng kể với công ty
liên kết.
- Lý do tại sao một công ty đáng lẽ có ảnh
hưởng đáng kể nhưng công ty này vẫn được
coi là không ảnh hưởng đáng kể với công ty
liên kết.
- Thông tin tài chính tóm tắt của công ty liên
kết, hoặc trình bày riêng biệt hoặc trình bày
gộp mà không được áp dụng phương pháp
VCSH bao gồm giá trị tổng tài sản, tổng các
khoản nợ, doanh thu và lãi lỗ…
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
13
IV. Căn cứ ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư
4.1 Các căn cứ ghi sổ
BCTC của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư
đối với khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết.
Đối với khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty
con thì căn cứ vào BCTC của công ty con, BCTC của công ty liên kết và các tài
liệu liên quan khi công ty con mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Cuối mỗi năm tài chính, căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(KQHĐKD) của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ) của
nhà đầu tư trong công ty liên kết trên BCTC hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) của công ty liên kết để xác định và điều chỉnh tăng
hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tương ứng với phần sở hữu của mình
trong sự thay đổi VCSH của công ty liên kết nhưng không được phản ánh trong
báo cáo KQHĐKD của công ty liên kết.
Tại thời điểm mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua và giá trị
ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của
khoản đầu tư được mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành các
phần:
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác
định được của công ty liên kết phải được xác định cho từng nhân tố, như: Chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hàng tồn kho, ...
- Phần chênh lệch còn lại (giá mua - giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được, nếu có) được gọi là lợi thế thương mại (LTTM ) (hoặc bất lợi
thương mại).
Các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị ghi sổ của tài
sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết chỉ mở sổ kế toán chi tiết để
theo dõi và tính toán số chênh lệch (nếu có) được phân bổ hàng năm phục vụ cho
việc lập BCTC hợp nhất, không phải vụ cho việc lập BCTC riêng.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
14
4.2 Nguyên tắc ghi sổ, lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư
trong công ty liên kết
4.2.1 Nguyên tắc 1: Phương pháp lập
Trong BCTC hợp nhất khoản đầu tư vào công ty liên kết phải được kế toán
theo phương pháp VCSH.
Ngoại trừ các trường hợp sau:
- Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần (dưới 12
tháng);
- Công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm
cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.
Các trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong
BCTC hợp nhất của nhà đầu tư.
- Nhà đầu tư phải ngừng sử dụng phương pháp VCSH khi không còn ảnh
hưởng đáng kể trong công ty liên kết nhưng vẫn còn nắm giữ một phần hoặc toàn
bộ khoản đầu tư;
- Việc sử dụng phương pháp VCSH không còn phù hợp vì công ty liên kết
hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn gây ra những cản trở đáng
kể trong việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.
Các trường hợp này, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư từ thời điểm trên
được coi là giá gốc.
4.2.2 Nguyên tắc 2: Các điều chỉnh
Cuối kỳ kế toán, khi lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư, giá trị
khoản mục "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" trong Bảng CĐKT hợp nhất
phải được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và
các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng CĐKT hợp nhất từ các kỳ kế
toán trước:
- Trước khi điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công
ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
15
hoặc lỗ thuộc phần sở hữu của mình trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và
các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận và phản ánh trong Bảng CĐKT hợp nhất
kỳ kế toán trước liền kề để ghi nhận và phản ánh vào khoản mục “Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh”, khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” và
các khoản mục khác có liên quan trong Bảng CĐKT hợp nhất kỳ báo cáo.
- Căn cứ để xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu
tư đến cuối kỳ kế toán trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng CĐKT riêng
của nhà đầu tư và Bảng CĐKT hợp nhất kỳ kế toán trước liền kề, các sổ kế toán
chi tiết phục vụ việc hợp nhất BCTC.
b) Điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công
ty liên kết:
- Nhà đầu tư phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu
tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của công ty liên kết tại thời điểm
cuối mỗi kỳ kế toán khi lập và trình bày BCTC hợp nhất.
- Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần có cổ phiếu ưu đãi cổ tức
được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư phải loại trừ phần cổ tức
ưu đãi trước khi xác định phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên
kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức về việc trả cổ tức trong kỳ.
- Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu
lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên BCTC hợp nhất thì nhà đầu tư chỉ ghi
giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trong BCTC hợp nhất cho đến khi
nó bằng không (= 0).
- Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết
các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì phần chênh lệch lớn
hơn của khoản lỗ trong công ty liên kết và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được
ghi nhận là một khoản chi phí phải trả.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
16
- Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận
phần sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần
chưa được hạch toán trước đây.
- Phương pháp VCSH được áp dụng trong kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết khi lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư.
c) Điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên kết:
Chênh lệch nếu có giữa giá mua khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu
tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết
thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xác định khoản chênh lệch đó
thành các phần chênh lệch. Đồng thời cuối kỳ kế toán khi lập BCTC hợp nhất,
khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư
phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:
- Phân bổ khoản chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết
theo thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
kết;
- Trường hợp giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được thì nhà đầu tư phân bổ
phần LTTM dương tối đa không quá 10 năm vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty
liên kết.
- Trường hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được tại thời điểm mua
khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được và việc xác định giá mua khoản đầu tư.
- Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất cả các
khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào phần lãi
hoặc lỗ trong công ty liên kết khi lập BCTC hợp nhất.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
17
d) Điều chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận
được chia từ công ty liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư
vào công ty liên kết và phần lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết.
e) Điều chỉnh các khoản thay đổi trong VCSH của công ty liên kết: Trường
hợp VCSH của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua
Báo cáo KQHĐKD trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá không được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào Bảng CĐKT của
công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị
thay đổi VCSH của công ty liên kết. Khoản này được ghi tăng (giảm) giá trị
khoản đầu tư vào công ty liên kết và các khoản mục tương ứng của VCSH của
nhà đầu tư.
4.2.3 Nguyên tắc 3
Phần lãi hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết
xác định được theo quy định ở điểm b, c, d mục 4.2.2 nêu trên phải được ghi
nhận và trình bày thành một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo KQHĐKD hợp
nhất (ở khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh”).
4.2.4 Nguyên tắc 4
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
việc ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được thực
hiện theo quy định tại điểm 3 - mục B - Phần I của Thông tư số 20/2006/TT-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2.5 Nguyên tắc 5
Để phục vụ cho việc lập BCTC hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất phải mở
“Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết” và “Sổ theo
dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty
liên kết”.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
18
- Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh được sử dụng để điều chỉnh các chỉ tiêu đối với khoản đầu tư vào công ty
liên kết, phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều
chỉnh khác có liên quan khi trình bày các chỉ tiêu này theo phương pháp VCSH
trong quá trình lập BCTC hợp nhất.
4.2.6 Nguyên tắc 6: Sử dụng BCTC của công ty liên kết khi lập BCTC
hợp nhất
Khi áp dụng phương pháp VCSH để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên
kết trong BCTC hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng BCTC của công ty liên kết
lập cùng ngày với BCTC của nhà đầu tư. Khi không thể có BCTC lập cùng ngày
thì mới được sử dụng BCTC lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp này, khi
lập BCTC hợp nhất, nhà đầu tư phải điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và
giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập
BCTC của nhà đầu tư và ngày lập BCTC của công ty liên kết;
Trường hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư
cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự
thì nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư
không thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản Thuyết
minh BCTC hợp nhất.
4.3 Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập và
trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công
ty liên kết theo phương pháp VCSH
4.3.1 Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà
đầu tư trong công ty liên kết theo phương pháp VCSH
a) Xác định phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty
liên kết.
Xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau: Nhà
đầu tư xác định phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết theo tỷ lệ vốn
góp trong VCSH của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ lệ lỗ
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
19
nhà đầu tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức dưới
đây:
Phần lãi hoặc lỗ
của nhà đầu tư trong =
công ty liên kết
Tỷ lệ vốn góp trong
công ty liên kết
x
Tổng lợi nhuận hoặc lỗ
trong kỳ của công ty liên
kết
Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc
lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư chỉ xác định phần vốn góp
của mình trong công ty liên kết theo mệnh giá cổ phiếu;
Trường hợp công ty liên kết không là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi
hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp
của mình trong công ty liên kết là tổng giá trị vốn đã thực góp (bằng tiền hoặc tài
sản) từ ngày đầu tư cho tới thời điểm lập BCTC hợp nhất năm báo cáo.
Trường hợp tỷ lệ vốn góp khác với tỷ lệ phần lợi nhuận được chia hoặc lỗ
phải gánh chịu do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, phần lãi
hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được xác định căn cứ vào biên bản
thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết;
b) Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong
công ty liên kết vào BCTC hợp nhất của nhà đầu tư:
Khi lập BCTC hợp nhất, căn cứ vào kết quả xác định phần lãi hoặc lỗ trong
kỳ trong công ty liên kết, kế toán căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết theo dõi các
khoản đầu tư vào công ty liên kết để phản ánh vào Bảng tổng hợp các bút toán
điều chỉnh, ghi:
- Nếu kết quả xác định khoản điều chỉnh là có lãi, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
- Nếu kết quả xác định các khoản điều chỉnh là lỗ, ghi:
Nợ - Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh (chỉ ghi giảm
cho đến khi khoản đầu tư này có giá trị bằng không (=0))
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
20
Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trên Báo cáo KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên
Bảng CĐKT hợp nhất, ghi:
- Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
Trường hợp 1: Nhà đầu tư trực tiếp
Tổng lợi nhuận của Công ty B trong năm N là 50.
Cuối năm N, khi Công ty A lập BCTC hợp nhất, Công ty A xác định phần
lợi nhuận của mình trong Công ty liên kết B như sau:
50 x 40% = 20
Sau khi xác định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và
giá gốc khoản đầu tư trong Công ty liên kết B trong năm N, ghi:
2a/ Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 20
Có - Phần lãi trong công ty liên kết, liên doanh 20
Đồng thời kế toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên
Báo cáo KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
CĐKT hợp nhất, ghi:
2b/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 20
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. 20
(Không xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)).
Trường hợp 2: Nhà đầu tư gián tiếp
Công ty A là Công ty mẹ 100% của Công ty C. Tại ngày 1/1/N, Công ty C
đầu tư vào Công ty D với tỷ lệ 25%. Tổng lợi nhuận của Công ty D trong năm N
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
21
là 20. Cuối năm N, khi Công ty A lập BCTC hợp nhất, Công ty A xác định phần
lợi nhuận của Tập đoàn trong Công ty liên kết D như sau:
Phần lãi của Tập đoàn trong Công ty D = 20 x 25% = 5
2c/ Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5
Có - Phần lãi trong công ty liên kết, liên doanh 5
Đồng thời kế toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên
Báo cáo KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
CĐKT hợp nhất, ghi:
2d/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 5
(Không xét ảnh hưởng của thuế TNDN)
4.3.2. Xác định phần khoản cổ tức được chia
a) Xác định phần khoản cổ tức được chia trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư
trong công ty liên kết.
Xác định phần cổ tức hoặc được trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau:
Nhà đầu tư xác định phần cổ tức được chia của mình trong công ty liên kết theo
tỷ lệ vốn góp trong VCSH của công ty liên kết nếu tỷ lệ cổ tức được chia hoặc tỷ
lệ lỗ nhà đầu tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức
dưới đây:
Phần cổ tức được chia của
nhà đầu tư = trong công ty
liên kết
Tỷ lệ vốn góp trong
công ty liên kết
x
Tổng cổ tức hoặc lợi
nhuận chia trong kỳ của
công ty liên kết
b) Ghi nhận khoản điều chỉnh phần cổ tức trong kỳ của nhà đầu tư trong
công ty liên kết vào BCTC hợp nhất của nhà đầu tư:
Khi lập BCTC hợp nhất, căn cứ vào thông báo chia cổ tức hoặc lợi trong kỳ
trong công ty liên kết, kế toán căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản
đầu tư vào công ty liên kết để phản ánh vào Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh, ghi:
Nợ - Cổ tức được chia
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
22
Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trên Báo cáo KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng CĐKT
hợp nhất, ghi:
Nợ - Lợi nhuận chưa phân phối
Có - Lợi nhuận sau thuế
Ví dụ 3: Xác định phần cổ tức được chia của nhà đầu tư trong công ty
liên kết
Tổng lợi nhuận của Công ty B trong năm N là 50. Nhưng Công ty B chỉ
chưa cổ tức 30.
Cuối năm N, khi Công ty A lập BCTC hợp nhất, Công ty A xác định phần
cổ tức của mình được chia như sau:
30 x 40% = 12
Điều chỉnh phần cổ tức nhận được vào giá gốc khoản đầu tư trong Công ty
liên kết B trong năm N, ghi:
3a/ Nợ - Cổ tức từ công ty liên kết 12
Có - Đầu tư vào công ty liên kết 12
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN phần cổ tức được nhận trên Báo cáo
KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng CĐKT hợp nhất,
ghi:
3b/ Nợ - Lợi nhuận chưa phân phối 12
Có - Cổ tức từ công ty liên kết 12
4.3.3 Xác định các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư
vào công ty liên kết
Khi xác định các khoản điều chỉnh để ghi vào “Bảng xác định phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết” được thực hiện như sau:
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ
được ghi bình thường;
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
23
- Số phân bổ LTTM được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (***);
- Trường hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được, tại thời điểm mua
khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được và việc xác định giá mua khoản đầu tư.
Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất cả các khoản
chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết khi lập BCTC hợp nhất.
Ví dụ 4: Điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu
tư vào công ty liên kết. (tiếp TH1 của ví dụ 1 và TH1 của ví dụ 2 )
Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu
tư vào công ty liên kết B như sau:
Nội dung phân bổ
Tổng số
chênh lệch
Thời gian khấu
hao (phân bổ)
N N +1 N+2
- Chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
32 10 năm 3.2 3.2 …
- Lợi thế thương mại 12 10 năm 1.2 1.2 …
Tổng số phân bổ hàng năm 4.4 4.4 …
Điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối vào giá gốc khoản đầu tư trong
Công ty liên kết B trong năm N là 20 – 4.4 = 15.6 , ghi:
4a/ Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết 15.6
Có - Phần lãi trong công ty liên kết 15.6
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN trên Báo cáo KQHĐKD hợp nhất vào
lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng CĐKT hợp nhất, ghi:
4b/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế TNDN 20
Có - Lợi nhuận chưa phân phối 20
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
24
4.3.4 Những thay đổi của VCSH của công ty liên kết
Khi VCSH của công ty liên kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên
Báo cáo KQHĐKD trong kỳ của công ty liên kết (như đánh giá lại TSCĐ và các
khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu tư phải điều chỉnh giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của
mình trong VCSH của công ty liên kết sau ngày đầu tư:
a) Trường hợp VCSH của công ty liên kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản
Nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm
chênh lệch đánh giá lại tài sản, ghi:
- Nếu VCSH của công ty liên kết tăng do đánh giá lại tài sản, kế toán điều
chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở
hữu của mình trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu VCSH của công ty liên kết giảm do đánh giá lại tài sản, kế toán điều
chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở
hữu của mình trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
b) Trường hợp VCSH của công ty liên kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá
quy đổi ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản
tăng, giảm chênh lệch tỷ giá, ghi:
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh
khoản lãi chênh lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh
khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
25
Có - Lỗ đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Ví dụ 5: Điều chỉnh các khoản thay đổi trong VCSH của công ty liên kết
Tại ngày 31/12/N, TSCĐ tại Công ty B đánh giá lại tăng thêm 15
Công ty A xác định phần đánh giá lại TSCĐ của mình được như sau:
15 x 40% = 6
Điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào Công ty liên kết tương ứng
với phần sở hữu của mình:
5/ N ợ - Đầu tư vào công ty liên kết 6
Có - Chênh l ệch đánh giá lại tài sản 6
4.3.5 Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng BCTC của công ty liên
kết không được lập cùng ngày với BCTC của nhà đầu tư
a) Trường hợp BCTC của công ty liên kết không được lập cùng ngày với
BCTC của nhà đầu tư, khi lập BCTC hợp nhất, nhà đầu tư phải thực hiện điều
chỉnh đối với những ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập BCTC của nhà đầu tư và ngày
lập BCTC của công ty liên kết. Ví dụ như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư, hàng
hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có các giao dịch tài trợ vốn vay cho công ty liên
kết nhưng chưa được phản ánh trên BCTC riêng của công ty liên kết.
- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết
dẫn đến làm tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ trong công
ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
- Trường hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết
làm giảm phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên
kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
26
Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Bảng CĐKT hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp không thể xác định được ảnh hưởng của những sự kiện và
giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải trình bày
lý do và các diễn giải khác trong Bản Thuyết minh BCTC hợp nhất.
Ví dụ 6: Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng BCTC của công ty
liên kết không được lập cùng ngày với BCTC của nhà đầu tư
Báo cáo của Công ty B có niên độ kế toán kết thúc trước Công ty A là 6
tháng.
Trong thời gian 6 tháng sau khi lập BCTC, Công ty B thực hiện một hợp
đồng và bị lỗ 20.
Công ty A xác định phần ảnh hưởng của mình trong giao dịch của Công ty
B như sau: 20 x 40% = 8
Điều chỉnh ảnh hưởng do việc áp dụng chính sách kế toán khác (kết thúc kỳ
kế toán năm sớm hơn 6 tháng) của Công ty B là:
6a/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế TNDN 8
Có - Đầu tư vào công ty liên kết 8
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN phần ảnh hưởng trên Báo cáo
KQHĐKD hợp nhất vào lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng CĐKT hợp nhất,
ghi:
6b/ Nợ - Lợi nhuận chưa phân phối 8
Có - Lợi nhuận sau thuế TNDN 8
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
27
4.3.6 Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do nhà đầu tư và công ty liên kết
sử dụng các chính sách kế toán khác nhau
Trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán cho các
giao dịch và sự kiện tương tự giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải
điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết bằng cách chuyển đổi
các chính sách kế toán của công ty liên kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư.
Khoản chênh lệch phát sinh từ việc chuyển đổi chính sách kế toán được điều
chỉnh vào giá trị khoản đầu tư, được xử lý như sau:
- Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến tăng lợi
nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Phần lãi trong công ty liên kết, liên doanh.
- Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến giảm lợi
nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ - Phần lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Bảng CĐKT hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
28
Ví dụ 7: Chính sách kế toán khác nhau giữa nhà đầu tư và công ty liên
kết là BCTC của Công ty liên kết không được lập cùng ngày với BCTC của
nhà đầu tư.
Các điều chỉnh sẽ thực hiện như Ví dụ 6.
4.3.7 Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công
ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế
toán trước liền kề
a) Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các
khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận từ các kỳ trước.
Phần lãi hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các
khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước được
xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh” trong Bảng CĐKT hợp nhất kỳ trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản
mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng CĐKT riêng kỳ trước
liền kề của nhà đầu tư.
b) Ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các
khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước liền kề vào Bảng
CĐKT hợp nhất kỳ báo cáo:
- Đối với phần lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Đối với phần lỗ đã ghi nhận, ghi:
Nợ - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có), ghi:
Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
29
Nợ - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đối với phần điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ - Chênh lệch tỷ giá hối
Có - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Ví dụ 8: Tại ngày 31/12/200N+1, công ty A lập BCTC hợp nhất từ BCTC
riêng của A.
Trên BTTC hợp nhất tại ngày 31/12/200N+1, số đầu kỳ của khoản đầu tư
vào công ty liên kết B là số cuối kỳ của BCTC hợp nhất năm 200N, số cuối kỳ
của khoản đầu tư vào công ty liên kết B phải được lấy từ BCTC riêng của A
(đang trình bày theo giá gốc) chịu sự điều chỉnh của 5 bút toán điều chỉnh trong
năm N kết hợp với các bút toán điều chỉnh trong năm N+1 mới ra số cuối kỳ của
khoản đầu từ công ty liên kết B trình bày trên BCTC hợp nhất tại của năm N+1.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh trong năm N:
Bút toán Nợ Có Số tiền
2/ Ảnh hưởng của lợi
nhuận
2a/ Đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh
Phần lãi trong công
ty liên kết, liên
doanh
20
20
2b/ Lợi nhuận sau
thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
20
20
3/ Ảnh hưởng của lợi
nhuận được chia
3a/ Cổ tức từ công ty
liên kết
Đầu tư vào công ty
liên kết
12
12
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
30
3b/ Lợi nhuận chưa
phân phối
Cổ tức từ công ty
liên kết
12
12
4/ Ảnh hưởng của
khoản chênh lệch khi
mua khoản đầu tư
4a/ Đầu tư vào công
ty liên kết
Phần lãi trong công
ty liên kết:
15.6
15.6
4b/ Lợi nhuận sau
thuế TNDN
Lợi nhuận chưa
phân phối
20
20
5/ Ảnh hưởng của sự
thay đổi VCSH
5/ Nợ Đầu tư vào
công ty liên kết
Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
6
6
6/ Ảnh hưởng của
ngày lập BCTC
6a/ Nợ Lợi nhuận
sau thuế TNDN
Đầu tư vào công ty
liên kết
8
8
6b/ Lợi nhuận chưa
phân phối
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
8
8
4.3.8. Bán khoản đầu tư
Khi nhà đầu tư bán một tỉ lệ cảu khoản đầu tư vốn chủ sở hữu mà làm giảm
quyền biểu quyết trong công ty nhận đầu tư xuống dưới 20% hoặc ít hơn mức
cần thiết để gây ảnh hương đáng kể thì chúng ta phải hoạch tóa khoản đầu tư theo
phương pháp giá gốc kể từ thời gian này, và số dư khoàn đầu tư sau khi bán sẽ
được tính theo phương pháp áp dụng mới
Ví dụ 9: Tại ngày 31/12/200N, giá trị của khoản đầu tư vào công ty liên
kết B trên BCTC hợp nhất của Công ty A là 161.6
Trường hợp 1: Bán một phần nhưng còn ảnh hưởng đáng kể.
Bán 30% lợi ích tại Công ty liên kết B:
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
31
Giá bán 60.00
Giá vốn 30% của 161.6 48.48
Lãi 11.52
Giá trị còn lại 70% của 161.6 113.12
Tỷ lệ ảnh hưởng đối với B 28% ==> vẫn sử dụng PP VCSH
Các bút toán điều chỉnh:
Ghi nhận giá vốn của phần bán:
9a/ Nợ - Chi phí tài chính 48.48
Có - Đầu tư vào công ty liên kết 48.48
Ghi nhận doanh thu của phần bán của phần bán:
9b/ Nợ - Tiền 60.00
Có - Doanh thu tài chính 60.00
Kết chuyển phần lãi từ BCKQKD sang bảng CĐKT:
9c/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế 11.52
Có - Lợi nhuận chưa phân phối 11.52
Trường hợp 2: Bán một phần và không còn ảnh hưởng đáng kể.
Bán 90% lợi ích tại Công ty liên kết B:
Giá bán 170.00
Giá vốn 90% của 161.6 145.44
Lãi 24.56
Giá trị còn lại 10% của 161.6 16.16
Tỷ lệ ảnh hưởng đối với B 4% ==> chuyển sang PP Giá gốc
Các bút toán điều chỉnh:
Ghi nhận giá vốn của phần bán:
9d/ Nợ - Chi phí tài chính 145.44
Có - Đầu tư vào công ty liên kết 145.44
Ghi nhận doanh thu của phần bán của phần bán:
9e/ Nợ - Ti ền 170.00
Có - Doanh thu tài chính 170.00
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
32
Kết chuyển phần lãi từ BCKQKD sang bảng CĐKT:
9f/ Nợ - Lợi nhuận sau thuế 24.56
Có - Lợi nhuận chưa phân phối 24.56
4.4. Trình bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong BCTC hợp nhất
Giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và số
luỹ kế các khoản điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở
khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 252 trong “Bảng
CĐKT hợp nhất”.
Phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết của năm báo cáo được
phản ánh ở khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã
số 45 trong Báo cáo KQHĐKD hợp nhất.
Trong Bản Thuyết minh BCTC hợp nhất, nhà đầu tư phải trình bày:
- Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và
tỷ lệ (%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với tỷ lệ (%) phần sở hữu;
- Phương pháp kế toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty
liên kết trong BCTC hợp nhất.
4.5. So sánh với IAS
Tiêu thức VAS 07 IAS 28
1. Đối tượng áp
dụng
Công ty liên kết Công ty liên kết
2. Khả năng vận
dụng hiện nay
Đã phổ biến Đã phổ biến
3. Phạm vi của
BCTC hợp nhất
Không đề cập Quyền biểu quyết tiềm năng:
IAS 27 qui định doanh nghiệp cần
phải xem xét đến sự tồn tại và có
ảnh hưởng của quyền biểu quyết
tiềm năng có thực hiện hay có thể
chuyển đổi thời điểm hiện hành
khi đánh giá liệu nó có quyền
kiểm soát các chính sách tài chính
và hoạt động của một doanh
nghiệp khác
Không đề cập Khi quyền biểu quyết tiềm năng
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
33
tồn tại, cổ đông thiểu số không
được chuyển đổi quyền này.
3. Thời điểm lập
BCTC
- Bên liên kết lập BCTC
hợp nhất và BCTC riêng
tại thời điểm kết thúc kỳ
kế toán năm.
- Bên liên kết lập BCTC hợp nhất
và BCTC riêng tại thời điểm hợp
nhất và những niên độ kế toán tiếp
theo.
4. Cách thực hiện BCTC hợp nhất
- Phương pháp
sử dụng khi hợp
nhất
- Phương pháp VCSH
Nhưng chỉ cuối năm
mới điều chỉnh phần lãi
hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty được đầu
tư.
- Phương pháp VCSH
Đầu tiên ghi theo giá vốn
Sau đó điều chỉnh khoản đầu tư
theo phần tài sản thuần (hoặc
lãi/lỗ) được hưởng tương ứng với
phần góp vốn. Ghi tại thời điểm
công ty đầu tư được hưởng (có
thông tin về lãi/lỗ thuẩn của công
ty liên kết), không đợi đến báo cáo
năm.
- Tính toán và xử
lý LTTM
- LTTM dương phân bổ
tối đa không quá 10 năm
(theo VAS 11)
- LTTM âm: giống với
IAS
- Phân phối chênh lệch cho tài sản
và nợ theo giá trị hợp lý của
chúng, phần còn lại sẽ phân phối
hết cho TSVH.
- Phần chênh lệch được phân phối
cho TSVH sẽ được tái phân phối
ngay trong năm cho các TSCĐ
theo tỷ lệ của chúng tính theo
GTHL.
- Điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi
tức đầu tư tùy theo tính chất từng
khoản mục tài sản và nợ trên cơ sở
chênh lệch được phân phối.
- Nguyên tắc Số chênh lệch giữa
khoản thu từ việc thanh
lý công ty con và giá trị
ghi sổ của TS của nó trừ
đi các khoản nợ tại ngày
thanh lý được nghi nhận
trong BCTN hợp nhất
như khoản lãi lỗ từ thanh
Số chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý công ty con và giá trị
ghi sổ tại ngày thanh lý bao gồm
gia trị lũy kế của bất cứ chênh lệch
hối đoái nào liên quan đến công ty
con được ghi nhận trong VCSH
theo IAS 21. Ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái được ghi
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
34
lý công ty con nhận trong BCTC hợp nhất như là
khoản lãi lỗ thanh lý công ty con.
Khoản đầu tư vào công
ty liên kết khi mất đi ảnh
hưởng đáng kế thì trên
BCTC hợp nhất khoản
đầu tư này thể hiện theo
phương giáp giá gốc như
BCTC riêng.
Khoản đầu tư vào công ty liên kết
phải được chuyển sang phương
pháp giá gốc hoặc phù hợp với
IAS 39 trên BCTC hợp nhất khi
mất đi ảnh hưởng đáng kế.
5. Trình bày BCTC hợp nhất
- Mẫu BCTC Quy định rất cụ thể Không quy định cụ thể
- Chính sách kế
toán
Nếu không sử dụng
chính sách thống nhất
trong việc lập BCTC hợp
nhất thì nhà đầu tư phải
thực hiện các điều chỉnh
thích hợp. Trường hợp
nhà đầu tư không thực
hiện được các điều chỉnh
đó thì phải giải trình
trong Bản thuyết minh
BCTC hợp nhất.
IAS 27 quy định doanh nghiệp
phải áp dụng chính sách kế toán
thống nhất cho các giao dịch và sự
kiện cùng loại trong hoàn cảnh
tương tự. Không có trường hợp
loại trừ.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhó m 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
C. KẾT LUẬN
Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong đó, công
tác kế toán các khoản đầu tư là một bộ phận không kém phần quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình
đầu tư, phản ảnh một cách hợp lý đầy đủ kết quả cuối cùng của các khoản đầu tư,
cung cấp thông tin cần thiết cho Ban Giám Đốc và nhà đầu tư để hoạch định
chiến lược kinh doanh mới.
Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam về cơ bản việc đưa ra những quy
định hướng dẫn về căn cứ ghi sổ, lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các
khoản đầu tư đã tương đối phù hợp với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy
nhiên, để vươn xa hơn nữa trong thời đại hội nhập kinh tế thì việc phát triển theo
hướng quốc tế hóa các chuẩn mực kế toán là điều hết sức cần thiết.
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 - Lớp Cao Học Kế Toán – Kiểm toán Đêm, Khóa 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bia_de_tmnbai_6664.pdf