Như vậy, Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá có quy 
mô lớn với doanh thu hàng năm khoảng trên 600 tỷ đồng, là một doanh nghiệp làm ăn có 
lãi với lợi nhuận hàng năm bình quân 20 tỷ đồng.Nhà máy có cơ sở vật chất đủ đảm bảo 
sản xuất vệ sinh an toàn. Công nghệ sản xuất thuốc lá khá hiện đại, tiết kiệm được 
nguyên liệu, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao. Trong những năm gần 
đây, sản lượng thuốc lá tiêu thụ ngày càng tăng, mặc dù tốc độ tăng qua các năm không 
lớn do các yếu tố khách quan và chủ quan mang lại.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 53 trang
53 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Khảo sát được một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ cấu lao động theo hình thức giới tính. Dưới đây là 
bảng cơ cấu lao động của Nhà máy trong năm 2002: 
TT Các bộ phận Tổng số lao động 
Trong đó 
Nam Nữ 
1. 
2. 
3. 
4. 
Phân xưởng sợi 
Phân xưởng bao mềm 
Phân xưởng bao cứng 
Phân xưởng Dunhill 
158 
297 
162 
42 
52 
89 
82 
26 
106 
208 
80 
16 
 5. 
6. 
7. 
8. 
9. 
10. 
11. 
12. 
13. 
14. 
15. 
16. 
17. 
18. 
Phân xưởng cơ điện 
Phân xưởng IV 
Đội bốc xếp 
Đội xe 
Đội bảo vệ 
Phòng tổ chức 
Phòng tài vụ 
Phòng tiêu thụ 
Phòng kế hoạch 
Phòng thị trường 
Phòng KCS 
Phòng KTCN 
Phòng KTCĐ 
Phòng nguyên liệu 
86 
34 
45 
18 
32 
4 
13 
32 
17 
43 
35 
12 
9 
29 
69 
7 
44 
18 
27 
2 
4 
11 
8 
35 
1 
5 
9 
3 
17 
27 
1 
0 
5 
2 
9 
21 
9 
8 
34 
7 
0 
26 
 Bảng 4: Cơ cấu lao động theo giới tính. 
 Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thấy Nhà máy đã dựa trên chức năng của từng bộ 
phận để lựa chọn cơ cấu lao động hợp lý. ở đây, những bộ phận cần có sự khéo léo, công 
việc đơn giản hơn thì tỷ lệ nữ/nam lại cao. Hơn nữa, trong thực tế Nhà máy cho thấy, số 
nữ làm ở văn phòng thường chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nam. 
 Bên cạnh dó, cơ cấu lao động của Nhà máy còn phân theo trình độ và theo độ tuổi: 
TT Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm2001 
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 
1. Tổng lao động (người) 1176 100 1186 100 
 -Lao động gián tiếp 210 17,86 215 18,13 
-Lao động trực tiếp SXKD 966 82,14 971 81,87 
2. Kết cấu theo trình độ 1176 100 1186 100 
 -Đại học 106 9,01 109 9,19 
 -Cao đẳng 9 0,77 9 0,76 
-Trung cấp 95 8,08 97 8,18 
-Công nhân kỹ thuật 816 69,39 84 69,22 
-Lao động phổ thông 150 12,76 150 12,65 
3. Kết cấu theo độ tuổi 1176 100 1186 100 
 - < 20 0 0 
- Từ 20-29 163 13,86 176 18,84 
- Từ 30-39 723 61,48 735 61,97 
- Từ 40-49 229 19,47 223 18,8 
- Từ 50-60 61 5,19 52 4,38 
- > 60 0 0 
 Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ và độ tuổi. 
 Qua bảng trên ta thấy, về trình độ Cao đẳng có tỷ trọng thấp nhất( năm 2000 là 0,77% 
còn năm 2001 là 0,76%), Về Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2000 là 
69.39% còn năm 2001 là 69,22%). Điều đó rất phù hợp vì Nhà máy sản xuất bằng các 
dây chuyền. Mặt khác, nếu xét về độ tuổi thì ở độ tuổi từ 30-39 chiếm tỷ trọng cao nhất ( 
Năm 2000 là 61,48%, còn năm 2001 là 61,97%). Như vậy, Nhà máy đã đặc biệt quan 
tâm đến vấn đề trẻ hoá đội ngũ lao động. Tóm lại, cơ cấu lao động hiện nay của Nhà 
máy là rất hợp lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. 
 2.2. Định mức lao động của Nhà máy (cho 1 ca sản xuất): 
 2.2.1. Phân xưởng sợi: 
Tt Tên côngviệc 
Bậc thợ 
Cộng 
3/6 4/6 5/6 3/7 4/7 5/7 Kỹ 
sư 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
I. Dây chuyền sản xuất chính 
A. Bộ phận dây chuyền 
 1. Khâu phối chế 2 1 3 
2. Máy hấp chân không 6 1 7 
3. Máy cắt ngọn 20 1 21 
4. Máy dịu lá 1 1 
5. Máy dịu ngọn 1 1 
6. Máy đánh lá 1 1 
7. Máy gia liệu 1 1 
8. 1 1 
9. Thùng chứa lá 1 1 
10. Máy thái lá 1 1 2 
11. Pha phế phẩm 2 2 
12. Máy sấy sợi lá 1 1 
13. Máy dịu cuộng 1 1 
14. Thùng chứa cuộng 1 1 
15. Máy hấp cân cuộng 1 1 
16. Máy thái cuộng 1 1 2 
17. Máy trương nở sợi cuộng 1 1 
18. Máy sấy sợi cuộng 1 1 
19. Thùng chứa sợi cuộng 1 1 
20. Nhà bụi 1 1 2 
21. Máy phun hương 1 1 
22. Thùng trữ sợi 1 1 
23. Máyphunhương Menthol 1 1 
24. Ra sợi 11 11 
25. Kho trữ sợi 2 2 
B. Bộ phận phục vụ 
26. Sửa chữa phân xưởng 1 3 1 5 
27. Kho cơ khí 1 1 
 28. Điện phân xưởng 6 1 3 10 
29. Máy nén khí 1.5 1.5 
30. Cân điện tử 1 1 
31. Vệ sinh công nghiệp 4 4 
II. Các khâu khác 
32. Máy xé điếu phế phẩm 3 1 4 
33. Máy phân ly 1 sàng gam 4 1 5 
34. Tổ tải 3 3 
35. Bộ phận quản lý 8 
Tổng cộng 59 19 6 6 5.5 3 4 110.5 
 Bảng 6: Định mức lao động của phân xưởng sợi. 
 Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất 
sản phẩm của phân xưởng 
. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh như: 
- Khâu vá, can tải cho sản xuất . 
- San cuộng, san lá phục vụ cho sản xuất. 
- Chặt tách mốc, xử lý lá mốc... loại ra trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu đưa 
vào. 
 Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. 
 Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc số ca sản xuất. 
 2.2.2. Phân xưởng bao cứng: 
Tt Tên công việc 
Bậc thợ 
Cộng 
3/6 4/6 5/6 4/7 5/7 Kỹ 
sư 
I. Khâu máy cuốn 
1. Khâu đổ sợi 4 4 
2. 3 dây chuyền sản xuất thuốc điếu 
đầu lọc: MK8-MX3-
CASCADE(3 cuốn C1,C2,C3) 
 6 3 9 
3. Máy cuốn DE COUPLE (cuốn 
Pháp) 
2 2 1 5 
4. Máy cuốn MAK (STC) 1 3 1 5 
5. Sửa chữa cho toàn bộ khâu cuốn 2.5 2.5 
II. Khâu may bao 
6. 2 máy đóng bao HLP+2 máy dán 
tem WH2+ 1 máy đóng tút 
BOXER +1 máy BK tút ME4 
(dây bao tút T2) 
3 8 2 15 
7. 1 máy đóng bao RLP+ 1 máy dán 
tem WH2+ 1 máy đóng tút 
BOXER+ 1 máy BK tút ME4 
(dây bao tút T1) 
2 5 1 8 
8. Máy đóng bao FOCKE 349 (bao 
Đức) 
3 4 1 8 
 9. Sửa chữa cho toàn bộ khâu bao 3 3 
III. Khâu phục vụ 
10. Kho 1.5 0.5 2 
11. Vận chuyển 3.5 3.5 
12. Vệ sinh công nghiệp 2 2 
13. Điều hoà, nén khí chân không 1.5 1.5 
14. Sửa chữa phân xưởng 0.5 0.5 1 
15. Điện 1.5 1.5 
16. Bộ phận quản lý 7 
Tổng cộng 22 28 9 2.5 6 1.5 76 
 Bảng 7: Định mức lao động của phân xưởng bao cứng. 
 Định mức lao động trên được xác điịnh cho tất cả các công việc liên quan đến sản 
xuất sản phẩm của phân xưởng . Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công 
phát sinh. 
 Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. 
 Bộ phận quản lý tính cho một ngày với 2 ca sản xuất. 
 2.2.3. Phân xưởng bao mềm: 
 - Định mức lao động dưới đây được xác định cho tất cả các công việc liên quan 
đến công việc sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công 
việc trước đây vẫn tính công phát sinh như: 
 + Bù lượng định mức 500000 bao/ngày. 
 + Công cho lái cầu thang. 
 + Căn chỉnh máy chuyển mác thuốc từ cỡ 70 mm đến 85mm và ngược lại. 
 - Định mức lao động dưới đây chưa tính đến công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. 
 - Bộ phận quản lý tính cho 1 ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất . 
Tt Tên công việc 
Bậc thợ 
Cộng 
3/6 4/6 5/6 4/7 5/7 Kỹ 
sư 
 I. Khâu cuốn không đầu lọc 
1. Máy cuốn Trung Quốc 4 4 4 1 13 
II. Khâu cuốn điếu đầu lọc 
2. Khâu đổ sợi 5.25 5.25 
3. Máy cuốn ACII (3 máy) 3 3 6 12 
4. Máy cuốn IJ (3 máy) 9 3 12 
5. Máy cuốn MAK8 
(1 máy) 
 3 1 4 
6. Sửa chữa cho khâu cuốn 
đầu lọc 
 3.5 3.5 
III. Khâu máy bao 
7. Máy bao Đông Đức 
(1 máy) 
6 3 2 1 12 
8. Máy bao Tây Đức 
(3 máy) 
12 15 6 3 36 
IV. Khâu phục vụ 
9. Vệ sinh công nghiệp 4 4 
10. Vận chuyển 4.5 0.5 5 
11. Kho cấp phát 3 1 4 
12. Điều hoà, chân không 1 1 
13. Sửa chữa phân xưởng 2.5 2.5 
14. Điện phân xưởng 1.5 1.5 
15. Bộ phận quản lý 8 
Tổng cộng 41.75 37.5 22 2 11 1.5 123.75 
Bảng 8: Định mức lao động của phân xưởng bao mềm. 
 2.2.4. Phân xưởng Dunhill: 
Tt Tên công việc 
Bậc thợ 
Cộng 
3/6 4/6 5/6 4/7 5/7 Kỹ sư 
 I. Khâu máy 
1. Máy cuốn điếu 1 2 1 1 5 
2. Máy đóng bao 2 5 1 1 9 
II. Khâu phục vụ 
3. Vệ sinh công nghiệp 1 1 
4. Vận chuyển 2 2 
5. Cấp phát 0.5 0.5 1 
6. Điện 1 1 
7. Chân không, điều hoà, 
nén khí 
 1 1 
8. Máy xé điếu 2 2 
9. Quản lý 5 
Tổng cộng 
8.5 2 2 1.5 2 1 27 
 Bảng 9: Định mức lao động của phân xưởng Dunhill. 
- Định mức lao động trên được xác đinhj cho tất cả các công việc liên quan đến sản 
xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính 
công phát sinh hoặc do bốc xếp đảm nhận như: 
+ Vận chuyển sợi, vật tư cho sản xuất và phế phẩm về kho phế phẩm của Nhà 
máy. 
+ Căn chỉnh máy chuyển đổi mác thuốc. 
- Định biên trên không tính cho: 
+ Công vệ sinh mặt bằng khi có thông báo đột xuất ( được tính riêng 6 công cho 
một lần). 
+ Công vận chuyển nguyên liệu, vật tư Dunhill về nhập kho phân xưởng (Do đội 
bốc xếp đảm nhận). 
- Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. 
- Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc số ca sản xuất. 
 2.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ: 
 Lao động là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng 
tới kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Vì vậy vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ 
cán bộ lao động là vấn đề ngày càng được Ban lãnh đạo Nhà máy đặc biệt quan tâm, 
nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Để nâng cao trình độ quản lý, 
Nhà máy đã tổ chức cho các cán bộ quản lý đi học thêm để nâng cao tầm hiểu biết trong 
lĩnh vực quản lý. Còn đối với các công nhân ở các phân xưởng, thì Nhà máy đã tổ chức 
thi nâng bậc hàng năm. Tất cả các công nhân đang làm việc ở các phân xưởng đều phải 
được huấn luyện học tập và thi kiểm tra theo từng bước sau đây: 
 + Học lý thuyết về máy các loại máy mà mình đang sử dụng. 
 + Học lý thuyết về sản xuất, về các yêu cầu công nghệ của các sản phẩm mà mình 
làm ra. 
 + Sau khi kiểm tra đạt được điểm thi tối thiểu (5 điểm) mỗi môn kiểm tra thì mới 
được huấn luyện thi tay nghề bậc trên. 
 2.4. Thực trạng hệ thống trả lương tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long: 
 2.4.1. Quy chế trả lương: 
 Căn cứ vào công văn số 4320/ LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ LĐTBXH về 
việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong Doanh nghiệp Nhà nước. Nhà máy 
thuốc lá Thăng Long tiến hành xây dựng quy chế trả lương với những nội dung sau: 
 - Thu nhập hàng ngày của công nhân viên không cố định mà có thể tăng hoặc giảm 
phụ thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp. 
 - Những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm áp dụng trả lương theo định mức lao 
động và đơn giá tiền lương sản phẩm. 
 - Những người không trực tiếp làm ra sản phẩm làm việc theo thời gian được trả 
100% lương cấp bậc chức vụ và các khoản phụ cấp theo nghị định 26 CP. Phần tiền 
 lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng được trả theo trách 
nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người. 
 2.4.2. Công tác xây dựng quỹ lương của Nhà máy: 
 2.4.2.1. Thành phần quỹ lương: Quỹ lương được chia thành 2 phần đó là quỹ lương 
cho bộ phận quản lý (V1) và quỹ lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất (V2). Nhưng đối 
với Nhà máy thì 2 quỹ lương đó được gộp chung không chia ra dùng để tính tiền lương 
kế hoạch. 
 Tiền lương kế hoạch được xác định như sau: 
  Vkh = Lđb ( Hcb + Hpc)  12 tháng 
 Trong đó: Vkh: Tiền lương kế hoạch. 
 Lđb: Số lượng lao động định biên 
 Hcb: hệ số cấp bậc chức vụ 
 Hpc: Hệ số phụ cấp 
 Số lao động định biên được xác định như sau: 
 Doanh thu 
 Lđb = 
 NSLĐ trung bình 
 Trong năm 2002 Nhà máy đã xác định mục tiêu như sau: 
 Doanh thu kế hoạch năm 2002: 617590 tỷ đồng 
 NSLĐ trung bình năm KH : 504 tỷ đồng 
 Sản lượng sản xuất năm KH : 245652000 bao 
 Như vậy lượng lao động định biên năm kế hoạch là: 
 617590 
 Lđb = = 1225 người 
 504 
 - Hệ số điều chỉnh bình quân theo vùng K1 = 0,3. 
 - Hệ số điều chỉnh bình quân theo ngành K2 = 1,0 
 Mức lương tối thiểu được điều chỉnh như sau: 
 Pđc = K1+ K2 = 1,3 
 TLmindn = Lmin(1+Kđc)= 210000(1+1,3)= 483000 đồng 
 Trong đó: TLmindn là mức lương tối thiểu điều chỉnh để xác định tiền lương tối 
thiểu mà Nhà máy lựa chọn. 
 Căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán chi lương 
nhỏ nhất của người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiêủ công ty lựa chọn 
năm 2001, Nhà máy đã lựa chọn tiền lương tối thiểu cho năm 2002 là 310000 đồng. 
 Hệ số cấp bậc chức vụ được tính chung cho cả công nhân sản xuất và lao động quản 
lý. Hệ số mức lương cấp bậc bình quân là 2,54. 
 Hệ số phụ cấp bình quân bao gồm: 
+ Hệ số phụ cấp độc hại : 0,0275 
+ Hệ số phụ cấp làm thêm : 0,2989 
+ Hệ số phụ cấp lưu động : 0,0098 
+ Hệ số phụ cấp chức vụ và trách nhiệm: 0,0151 
Chức danh Số người Mức áp dụng Tích số 
- KS nhân viên KCS, NV KTCN 98 0.2 19.6 
- Nhân viên điều độ sản xuất 15 0.2 3 
- Quản đốc, phó quản đốc PX 12 0.2 2.4 
- Trưởng ca 15 0.2 3 
- Thư ký phân xưởng 8 0.2 1.6 
- Giám thị - 0.2 - 
- Thủ kho, thư ký kho 14 0.2 2.8 
 Bảng 10: Phụ cấp độc hại 
Chức danh Số người Mức áp dụng Tích số 
- Nhân viên thị trường 40 0.2 8 
- Nhân viên BH khuyến mại - 0.2 - 
- Công nhân lái xe chở sản phẩm 18 0.2 3.6 
 cho đại lý 
Bảng 11: Phụ cấp lưu động 
 2.4.2.2. Quỹ lương bổ sung: 
- Lễ tết 8 ngày/người  1197 người = 9576 ngày 
- Phép thâm liên 16 ngày/người  1197 người =19152 ngày 
- Ngày đi đường trong dịp nghỉ phép=4 ngày/người350 người=1400 ngày 
- Việc riêng hưởng lương = 3 ngày/người  300 người=900 ngày 
 - Thời gian hao phí con bú = (1 giờ/người26 ngày8 tháng170)/8 giờ=4420 ngày 
 -Vệ sinh phụ nữ= (0.5 giờ26 ngày12 tháng650 người)/8 giờ=12675 ngày 
 -Học tập hội họp=3878 ngày 
Quỹ tiền lương bổ sung là: 
 Vbs = 53198  (2100002,54) / 26=1091377431 đồng 
 2.4.2.3.Quỹ tiền lương thêm giờ và quỹ khen thưởng phúc lợi: 3656960000 
đồng. 
Tt 
Các chỉ tiêu tính đơn 
giá 
ĐV tính 
Số báo cáo năm trước 
KH 2002 
I. Chỉ tiêu SXKD KH 2001 TH 2001 
1. Sản lượng sản xuất 1000 bao 250000 223525 245652 
2. Doanh thu Tỷ đồng 615 612,039 617,590 
3. Lợi nhưận Tỷ đồng 22 19,62 23 
4. Nộp ngân sách Tỷ đồng 235 233,199 240 
II. Quỹ TL tính đơn giá 
1. Lao động định biên Người 1183 1176 1225 
2. Hệ số lương CBCN BQ 2,54 2,54 2,54 
3. Hệ số phụ cấp 0,35 0,35 0,3513 
 4. Lương bình quân giờ Đồng/giờ 2600 2503,6 2603,66 
III. Đơngiátiềnlương(chung 
cho các loại thuốc) 
Đồng/1000 
bao 
52988 52175,02 53635,39 
IV. Thu nhập bình quân 17,501 15,68159 17,9234 
 Bảng 12: Tình hình kế hoạch năm 2002. 
 2.4.3. Thực trạng hệ thống các hình thức trả lương: 
 2.4.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng cho các 
cán bộ quản lý.Tuy những bộ phận này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại có 
trách nhiệm rất lớn về sản phẩm được sản xuất đó. Cho nên ngoài khoản tiền lương cơ 
bản còn được phụ cấp thêm phần tiền lương trách nhiệm.Do đó tiền lương thực tế của bộ 
phận này được xác định như sau: 
 TLtt = Lcb + PCtn 
 Mức áp dụng phụ cấp chức vụ trách nhiệm được xác định theo quy định của Nhà 
nước: 
TT Chức danh Mức áp dụng 
1. Giám đốc 0,6 
2. Phó giám đốc và chức vụ tương đương 0,5 
3. Phó phòng và chức vụ tương đương 0,3 
4. Trưởng phòng và chức vụ tương đương 0,4 
5. Quản đốc phân xưởng 0,4 
6. Phó quản đốc phân xưởng 0,3 
7. Cán bộ làm công tác Đảng uỷ,Bí thư chi 
bộ 
0,254 
8. Cán bộ Phó bí thư Đảng uỷ chi đoàn 0,4 
 Bảng 13: Phụ cấp chức vụ trách nhiệm 
 Lương theo thời gian bao gồm 3 loại: lương giờ, lương ngày, lương tháng. Hiện nay, 
Nhà máy chủ yếu áp dụng lương ngày: 
 Lngàyi = Lcbi/26 = (Lmin  Hệ số lương) / 26 
 Trong đó: Lngàyi: là lương ngày của người i 
 Lương tháng theo thời gian đơn giản của lao động được xác định như sau: 
 Lđgi = Lngàyi  Ngày công thực tế 
 Phụ cấp trách nhiệm được xác định: 
 PCtni = (Lmindn  Số ngày làm việc thực tế trong tháng  Htn)/26 
 Trong đó: Pctni: là phụ cấp trách nhiệm của người i 
 Htn : là hệ số trách nhiệm 
 Tiền lương thực tế mà 1 người lao động nhận được trong tháng là: 
 Tltti = Lđgi + PCtni = (Lmindn  (Hcbi + Htni)  Ntti)/26 
 Trong đó: Ntti là số ngày làm việc thực tế của người lao động i 
 Ngoài những khoản lao động trên, nếu như người lao động quản lý ở trong các phân 
xưởng chịu ảnh hưởng của độc hại, thì được thêm khoản lương độc hại. Khoản này được 
tính vào tiền lương thực tế của người lao động nhận được trong tháng. 
 2.4.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Hình thức này được 
áp dụng cho công nhân kỹ thuật làm việc độc lập trong Nhà máy, lao động phụ trợ. 
 Đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm được tính như sau: 
 Lo 
Đg = 
 Q 
 Trong đó: Đg: Đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm 
Lo : Lương cấp bậc của công nhân trong kỳ 
Q : Sản lượng công nhân trong kỳ 
 2.4.3.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán: Hình thức này được áp dụng 
cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng. 
 Tiền lương cho phân xưởng: 
 TLpxi = Đgpxi  Qi 
 Trong đó: TLpxi : Tiền lương ở phân xưởng i 
Đgpxi : Đơn gía phân xưởng i 
 Qi : Sản lượng thực tế của phân xưởng i 
 Để tạo ra sự tích cực trong sản xuất, Nhà máy đã có một chế độ khen thưởng, nguồn 
khen thưởng này được trích a% trong số tiền lương ở phân xưởng (a% không cố định ở 
các phân xưởng). Khi đó số tiền thưởng sẽ là: 
 Tthưởng= a%  TLpxi 
 Và tiền lương còn lại là: 
 TLcòn lại = TLpxi (100% - a %) 
 Để chia khen thưởng cho công nhân, Nhà máy dựa vào sự đánh giá và phân loại công 
nhân của quản đốc. Công nhân được chia làm 3 loại: 
 Loại A: hệ số 1,1 
Loại B: hệ số 1,0 
Loại C: hệ số 0,9 
 Sau khi phân xưởng đã xác định được tiền thưởng, Nhà máy tiến hành chia thưởng 
cho công nhân. Công tác chia thưởng được thực hiện như sau: 
Bước 1: Xác định ngày công_ hệ số của từng người ở phân xưởng: 
 Nhsi = Hcbi  Habc  Ntti 
Trong đó: Nhsi : Số ngày công_ hệ số của người i 
 Habc : Hệ số theo phân loại công nhân A,B,C 
Ntti : Số ngày làm việc thực tế của công nhân i 
 Bước 2: Tính tổng ngày công_ hệ số của phân xưởng: 
  Nhs =  Nhsi 
 Bước 3: Tính tiền thưởng cho một ngày công_ hệ số: 
 Tnhs = Tthưởng / Nhs 
 Bước 4: Tính tiền thưởng cho một công nhân: 
 T1cn = (Tthưởng  Nhsi) / Nhs 
 Số tiền lương còn lại sau khi đã trích một khoản tiền thưởng, Nhà máy cũng tiến hành 
chia tiền thưởng. Công tác chia tiền lương còn lại cũng được chia tương tự như khi chia 
tiền thưởng. 
 2.4.3.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức này được áp dụng 
cho những tổ công nhân trực tiếp sản xuất ở Nhà máy. Hiện nay hình thức này được áp 
dụng chủ yếu ở phân xưởng bao mềm và phân xưởng bao cứng. 
 Tiền lương của cả tổ được xác định như sau: 
 TLmi = Đgmi  Q1 
Trong đó: TLmi : Tiền lương cả tổ ở máy thứ i 
Q1 : Sản lượng thực tế mà cả tổ sản xuất được 
Đgmi : Đơn giá tiền lương được xác định cho máy i 
 Với : Đgmi = Lcbi / Qoi 
 Sau khi tính được tiền lương cho cả tổ, phân xưởng tiến hành chia lương cho từng 
công nhân trong tổ. Công tác chia lương được thực hiện như sau: 
Bước 1: Xác định ngày công_ hệ số của từng người lao động: 
 Nhsji = Nttji  Hji 
 Trong đó: Nhsji: ngày công_ hệ số của người j ở máy i 
 Nttji : Số ngày làm việc thực tế của người j ở máy i 
 Hji : Hệ số lương của người j ở máy i 
Bước 2: Xác định ngày công_ hệ số của cả tổ: 
  Nhsi =  Nhsji 
Bước 3: Tính tiền lương cho một ngày công_ hệ số: 
 Lhsi =  Lmi / Nhsi 
Bước 4: Tính tiền lương cho từng người: 
 Lji = Lhsi  Nhsji 
 Tóm lại, hệ thống trả lương ở Nhà máy thuốc lá Thăng Long rất đa dạng và phong 
phú với nhiều hình thức khác nhau phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà 
máy. 
 3.Công tác quản lý cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ: 
 3.1.Cơ sở hạ tầng của Nhà máy: 
 Diện tích đất thuộc quản lý của Nhà máy được Nhà nước giao là 61447m2. Một dãy 
nhà 3 tầng đặt các phòng ban. Còn lại là hệ thống các phân xưởng. 
 Tình trạng các nhà xưởng của Nhà máy được thể hiện qua bảng sau: 
Nhà xưởng Cấp nhà Diện tích sử dụng (m2) 
Nơi chế biến sợi Nhà cấp II 3528 
Nơi cuốn điếu Nhà cấp II 4392 
Nơi đóng bao, tút Nhà cấp II 4392 
Kho thành phẩm Nhà cấp III 8975 
Kho nguyên liệu Nhà cấp III 1475 
 Bảng14: Tình hình cơ sở hạ tầng của Nhà máy. 
 Theo đánh giá của Tổng công ty và theo báo cáo với đoàn công tác liên ngành của 
Nhà máy, cơ sở hạ tầng của Nhà máy đang trong tình trạng sử dụng tốt, thông thoáng, ô 
nhiễm và tiếng ồn dưới mức cho phép. Các kho chứa đều có điều hoà đảm bảo cho điều 
kiện sản xuất tốt và bảo quản thành phẩm. 
 Theo giấy chứng nhận về cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm số 25/99 
CNVS ngày 15/03/1999 khẳng định: “ Nhà máy có đủ điều kiện môi trường sản xuất 
kinh doanh thuốc lá phục vụ người tiêu dùng. Các phân xưởng sản xuất có chế độ vệ 
sinh thường xuyên, các trang thiết bị sản xuất, các dụng cụ chuyên dùng đầy đủ hợp vệ 
sinh, sản xuất trên dây chuyền hioện đại từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm. Kho 
nguyên liệu và kho thành phẩm cao ráo và thông thoáng và có sự sắp xếp đúng tiêu 
chuẩn kỹ thuật, đủ ánh sáng. Kho thành phẩm có hệ thống điều hoà không khí đảm bảo 
tiêu chuẩnbảo quản thành phẩm. Nguồn nguyên liệu mua vào có chọn lọc, thành phẩm 
được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng. Vệ sinh cá nhân lao động trực tiếp được 
trang bị đầy đủ tương ứng với từng bộ phận. Phòng y tế sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, có đủ 
điều kiện y tế phục vụ cho công nhân sơ cứu ban đầu”. 
 3.2. Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy: 
 Dưới đây là tình hình về công suất máy móc thiết bị của Nhà máy 
Tên thiết bị máy móc 
Năm Nước chế 
tạo 
Công suất Định 
mức 
Chế 
tạo 
Sử 
dụng 
Đơn vị 
tính 
Thiết 
kế 
Thực 
tế 
-Dây chuyền thuốc lá sợi 
+Máy cuốn điếu TQ 
+ Máy cuốn điếu C7 
+Máy cuốn điếu AC11 
+Máy YJ14:YJ23 
+Máycuốnđiếu MAK8-
MAX3 
-Dây chuyền bao cứng 
+Máy cuốn điếu 
MAK8:MAX3 
+Máy bao HLP 
+Máy bao bóng kính 
+Máy tút+bóng kính 
-Dâychuyền Dunhill 
+Máy MAK8;MAX4 
+Máy bao HLP 
+Máy tút 
+Máy bóng kính tút 
+Máy bao Đông Đức 
+Máy bao Tây Đức 
1993 
1960 
1963 
1984 
1994 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1972 
1984 
1994 
1981 
1964 
1985 
1994 
1992 
1991 
1991 
1991 
1991 
1991 
1991 
1991 
1991 
1973 
1985 
Trung Quốc 
Trung Quốc 
Tiệp Khắc 
Tiệp Khắc 
Trung Quốc 
Anh 
Anh 
Anh 
Anh 
Anh 
Rothmats 
“ 
“ 
“ 
Đông Đức 
Tây Đức 
Tấn/giờ 
Điếu/phút 
Điếu/phút 
Điếu/phút 
Điếu/phút 
Điếu/phút 
Điếu/phút 
Bao/phút 
Bao/phút 
Bao/phút 
Điếu/phút 
Bao/phút 
Bao/phút 
Tút/phút 
Bao/phút 
Bao/phút 
2,5 
1000 
1500 
3000 
2200 
2500 
2500 
120 
120 
280 
3000 
120 
240 
240 
130 
150 
1,5 
670 
765 
1100 
2000 
2000 
2100 
110 
110 
240 
2500 
100 
100 
100 
100 
110 
1,25 
670 
765 
1100 
1200 
1200 
2100 
110 
110 
240 
1700 
90 
100 
100 
95 
110 
 Bảng 15: Công suất máy móc thiết bị của Nhà máy. 
 Máy móc thiết bị của Nhà máy ở mỗi bộ phận sản xuất đều rất hiện đại. Có những 
máy móc thiết bị được đầu tư năm 2000 với dây chuyền sản xuất hiện đại, điều đó làm 
 giảm bớt gánh nặng cho công nhân, nâng cao năng suất lao động... Các máy móc thiết bị 
này được mua từ các nước khác nhau với những công suất khác nhau. Đặc biệt, hiện nay 
trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng 
gay gắt. Cho nên, để sản phẩm thuốc lá của Nhà máy chiếm được thị phần lớn trên thị 
trường, Nhà máy cần phải đầu tư theo chiều sâu tức là đổi mới công nghệ, đầu tư công 
nghệ mới nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm . 
 Qua bảng trên ta thấy, mặc dù Nhà máy chưa sử dụng hết công suất của máy móc 
thiết bị nhưng đã sản xuất bằng hoặc vượt mức kế hoạch, định mức. Có thể nói rằng 
Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong viẹc thực hiện hoàn thành kế hoạch, định mức. 
 3.3. Công tác quản lý chất lượng: 
 * Kiểm tra nguyên liệu đầu vào theo tiêu chuẩn 02-99. 
 - Chỉ tiêu về cấp 
 - Nguyên liệu thấp không mua 
 - Thuỷ phần cao không mua 
 * Giám sát nguyên liệu xuất kho 
 - Thuỷ phần xuất 
 - Trọng lượng xuất 
 Đáp ứng đúng công thức phối chế cho từng sản phẩm. 
 * Kiểm tra toàn bộ các vật liệu đầu vào ( theo tiêu chuẩn) 
 * Trên dây chuyền sản xuất: mỗi phân xưởng có tổ kiểm nghiệm tại các phân xưởng 
đó, giám sát từng công đoạn trên dây chuyền sản xuất cho đến thành phẩm. Trước khi 
xuất xưởng phải có xác nhận của phòng KCS. Ngoài ra còn tổ chức bình hút định kỳ 
trong tháng ( 1 tháng 2 lần). 
4. Thực trạng cung ứng và sử dụng nguyên liệu: 
 4.1. Nguồn cung ứng nguyên liệu: 
 Sản xuất thuốc lá là ngành đòi hỏi nhiều thời gian lao động và kỹ thuật cho khâu chế 
biến nguyên liệu nhất. Nguyên liệu thuốc lá có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm 
và nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (chiếm khoảng 60% trong tổng giá 
thành sản phẩm). 
 Hiện nay nguồn nguyên liệu của Nhà máy chủ yếu bao gồm: Nguyên liệu trong nước 
và nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. 
 * Nguồn nguyên liệu trong nước: Là nguồn khá đa dạng và có thể đáp ứng được nhu 
cầu cho sản xuất của Nhà máy, nhưng chưa ổn định, chất lượng chưa đồng đều. Nó tập 
trung chủ yếu một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc. 
 ở các tỉnh phía Bắc vùng nguyên liệu bao gồm: 
 - Vùng cấp 1: gồm các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn và một số ít ở Sóc Sơn, Hà Nội. Khả 
năng cung ứng từ 8000-9000 tấn, đây là vùng có chất lượng cao và quyết định nhiều đến 
chất lượng của sản phẩm. 
 - Vùng cấp 2: gồm các tỉnh Thái Nguyên, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hoá... Nguyên 
liệu thuốc lá vùng này có chất lượng thấp hơn nên chủ yếu dùng để sản xuất thuốc lá cấp 
thấp và trung bình. 
 Ngoài ra, nguyên liệu còn được thu mua ở các tỉnh phía Nam, nguyên liệu chủ yếu là 
thuốc lá nâu phơi. 
 * Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm: 
 - Nguyên liệu thuốc lá sấy vàng mua từ Campuchia và một số nước khác như: Brazin, 
Zimbabuê, Trung Quốc...với số lượng tương đối lớn. Nhìn chung, chất lượng thuốc lá 
tương đối tốt, màu sắc lá đồng đều, độ ẩm lá thuốc phù hợp với một số loại thuốc có chất 
lượng khá, giá cao hơn nhiều so với nguyên liệu trong nước. 
 - Dạng nguyên liệu phối chế sẵn được nhập từ Malaysia do tập đoàn thuốc lá 
Bristish-American-Tobaco (BAT) cung ứng ổn định với giá khá cao khoảng 160000 
đồng/kg (cả thuế nhập khẩu). Đây là nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc lá cao cấp như 
Hồng Hà và Vinataba. Còn dạng sợi thuốc để sản xuất thuốc lá Dunhill do hãng 
Rothmats cung cấp cho Nhà máy. 
 Dưới đây là tình hình nhập nguyên liệu trong những năm gần đây: 
 ( Xem bảng trang bên) 
Năm 
Nguồn nhập 
Đơn vị 1999 2000 2001 
1. Lá nhập trong nước Tấn 3250,1 2920 2000 
- Vùng cấp 1 Tấn 2457,8 2208,2 1900 
- Vùng cấp 2 Tấn 792,3 771,8 100,00 
2. Lá nhập khẩu Tấn 19,8 12,5 30,00 
3. Sợi nhập khẩu Tấn 887,45 899,40 1132,5 
- Cho sản xuất Vina Tấn 755,06 750,20 750,00 
- Cho sản xuất Thăng Long hộp Tấn 3,5 205 
- Cho sản xuất Dunhill Tấn 132,39 145,70 180,00 
- Cho sản xuất Golden Cup Tấn 200 
 Bảng 16: Tình hình nhập nguyên liệu từ các nguồn 
 4.2.Tình hình sử dụng nguyên liệu qua 3 năm gần đây: 
 Đơn vị: Tấn 
TT Loại thuốc 
Sử dụng 
1999 2000 2001 
1. Thuốc lá sấy vàng 2390 2900 3050 
2. Thuốc lá nâu 580 550 420 
3. Các loại khác 145 50 90 
Tổng cộng 3105 3500 3560 
 Bảng 17: Tình hình sử dụng nguyên liệu. 
5. Thực trạng tài chính của Nhà máy: 
 5.1. Tình hình sử dụng vốn của Nhà máy: 
 Để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, Nhà máy cần phải có 
một nguồn vốn kinh doanh nhất định đủ để trang trải cho các chi phí cần phải bỏ ra như: 
xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí 
 quảng cáo và tiêu thụ, chi trả tiền lương... Mặt khác, cũng cần có đủ vốn để tiến hành 
kinh doanh cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và không ngừng phát triển Nhà 
máy trong tương lai. 
 Hiện nay vốn kinh doanh của Nhà máy chủ yếu bao gồm 2 nguồn chính đó là: vốn 
ngân sách và vốn tự bổ sung. Cơ cấu vốn của Nhà máy được thể hiện qua bảng sau: ( 
Xem bảng trang bên) 
Chỉ tiêu 
Năm 2001 Năm 2002 2002 so với 2001 
Số tiền 
(Tr.đồng
) 
Tỷ 
trọng 
( %) 
Số tiền 
(Tr.đồng
) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Số tiền 
(Tr.đồng
) 
Tỷtrọn
g 
(%) 
I. Nợ phải trả 26144 18,5 16361 12,5 -9783 62,6 
1. Nợ ngân sách 16144 11,4 16361 12,5 +217 101,4 
2. Nợ ngắn hạn 10000 7,1 0 0 -10000 0 
II. Nguồn vốn CSH 115547 81,5 114950 87,5 -597 99,5 
1. Nguồn vốn NS 79601 56,2 79601 60,6 0 100 
2. Vốn tự bổ sung 35946 25,3 35349 26,9 -597 98,3 
Tổng cộng: 141694 100 131311 100 
 Bảng 18: Phân tích cơ cấu vốn của Nhà máy. 
 Qua bảng phân tích trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 giảm so với năm 
2001 là 597 triệu đồng hay -0,5% nhưng về tỷ trọng nguồn vốn thì lại tăng từ 81,5% lên 
87,5%, trong khi đó nợ phải trả giảm 9783 triệu đồng hay 
-37,4%. Điều đó chứng tỏ Nhà máy đã không hướng về chiếm dụng vốn, cụ thể nợ ngắn 
hạn vào năm 2002 là không có. Nhà máy chủ yếu là vốn do ngân sách Nhà nước cấp. 
 Xét về tỷ suất tài trợ ta thấy: 
 Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn kinh doanh 
 Năm 2001: Tỷ suất tài trợ = 115547 / 141694 = 0,815 
 Năm 2002: Tỷ suất tài trợ = 114950 / 131311 = 0,875 
 Những tỷ suất này là rất cao, tình hình tài chính của Nhà máy vẫn được bảo đảm. 
 Mặt khác nếu xét về các chỉ tiêu tổng nợ phải thu và tổng nợ phải trả ta có: 
 Tỷ lệ các khoản phải thu / phải trả =  nợ phải thu /  nợ phải trả 
 Năm 2001 tỷ lệ này là 153,6%, năm 2002 là 197,2%. Các tỷ lệ này là rất lớn và tăng 
dần từ năm 2001 đến năm 2002. Nhà máy đảm bảo cho việc chi trả. 
 Tóm lại, trong những năm qua Nhà máy đã sử dụng vốn có hiệu quả, đáp ứng được 
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong 6 tháng đầu năm 2002, hiệu quả sản xuất kinh 
doanh đạt 230,95% so với cùng kỳ năm trước. 
 5.2. Chi phí kinh doanh, giá thành và biện pháp hạ giá thành sản phẩm: 
 5.2.1. Chi phí kinh doanh: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy 
phải bỏ ra nhiều loại chi phí. Hiện nay, Nhà máy có các loại chi phí như: chi phí sản xuất 
sản phẩm tiêu thụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương, chi trả lãi vay, chi 
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, các chi phí khác. Các chi phí đó đã phát 
sinh trong 2 năm 2001 và 2002 như sau: 
 Đơn vị: Triệu đồng 
Khoản mục chi phí Năm 2001 Năm 2002 
-Chi phí SX SP tiêu thụ 3541920 423154 
-Chi phí khấu hao TSCĐ 11139 11250 
-Chi phí tiền lương 38166 39000 
-Chi trả lãi vay 22 324 
-Chi phí bán hàng 14744 22142 
-Chi phí QLDN 14799 17000 
 Bảng 19: Chi phí sản xuất của Nhà máy. 
 Qua bảng trên ta thấy các chi phí sản xuất sản phẩm tiêu thụ, chi phí tiền lương, chi 
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2002 cao hơn so với năm 2001: 
đối với chi phí sản xuất sản phẩm tiêu thụ thì năm 2002 tăng 68234 triệu đồng, chi phí 
 tiền lương tăng 834 triệu đồng, chi phí bán hàng tăng 7398 triệu đồng, chi phí QLDN 
tăng 2201 triệu đồng. 
 Trong năm 2002 này, Nhà máy đã đẩy mạnh việc đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hoá 
sản phẩm bằng việc mở rộng danh mục sản phẩm, vì vậy lượng nguyên liệu và các chi 
phí liên quan đến tạo ra sản phẩm tăng do đó chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm của 
năm 2002 tăng. 
 Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một Nhà máy lớn của Tổng công ty thuốc lá Việt 
nam, hiện nay đang chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành và 
với thuốc lá nhập lậu. Do đó Nhà máy đang đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Để thúc 
đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm được nhanh hơn, Nhà máy đã nâng cao chất lượng sản 
phẩm, nâng cao năng suất lao động, tổ chức tốt công tác tiếp thị... Vì vậy, làm cho chi 
phí bán hàng tăng lên, và tất yếu sẽ dẫn đến chi phí QLDN tăng theo. Mặc dù các khoản 
chi phí qua các năm tăng dần lên nhưng bù lại đã thu được một lượng thu rất lớn. Điều 
đó cho ta thấy rằng Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ 
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra . 
 5.2.2.Giá thành và biện pháp hạ giá thành: 
 Song song với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Chi phí phản ánh mặt hao 
phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng phản 
ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời còn thông tin và kiểm tra về chi phí, 
giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn. Với mỗi một sản phẩm 
được sản xuất ra đều có một chi phí riêng, do đó Nhà máy đã tính giá thành cho từng 
loại sản phẩm. Giá thành từng loại sản phẩm của Nhà máy được thể hiện như sau: ( 
Xem bảng trang bên) 
 Từ bảng bên ta thấy, giá thành năm 2002 cao hơn năm 2001 là điều hợp lý vì chi phí 
sản xuất cho từng sản phẩm năm 2002 cao hơn năm 2001. Nhưng việc tăng dần lên giá 
thành là điều không tốt cho Nhà máy, nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Nhà 
máy. Do đó để tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thì Nhà máy 
cần phải có biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm. Hiện nay, Nhà máy chủ yếu sử 
dụng 2 biện pháp chính để hạ giá thành sản phẩm đó là: 
 + Xây dựng lại các định mức kinh tế kỹ thuật. 
 + Đầu tư theo chiều sâu đặc biệt là về máy móc thiết bị để giảm tiêu hao nguyên vật 
liệu, giảm lao động... từ đó làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 
Tên sản phẩm Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 
- Dunhill Đồng/bao 4725,716 4820,230 
- Vinataba “ 3583,876 3655,554 
- Vina Menthol “ 3672,620 3746,073 
- Hồng Hà “ 2375,917 2423,435 
- Thăng Long sắt “ 5326,034 5432,555 
- Tam đảo Menthol “ 1133,063 1155,724 
- Tam Đảo “ 1082,745 1104,400 
- Hồng Hà MN “ 1734,614 1769,306 
- Viland Menthol “ 1032,065 1052,706 
- Sapa+ khác “ 988,059 1007,821 
- Thăng Long “ 1095,609 1117,521 
- Thủ đô “ 1042,722 1063,576 
- Hoàn Kiếm “ 1007,039 1027,180 
- Điện Biên đầu lọc “ 940,583 959,395 
- Hạ Long “ 999,85 1019,847 
- M+M Menthol “ 1572,24 1603,68 
 - Sapa mềm “ 832,376 849,024 
- Đống Đa 85 “ 648,559 661,530 
- Đống Đa 70 Đồng/bao 570,456 581,865 
 Bảng 20: Giá thành từng loại sản phẩm của Nhà máy. 
 6. Hoạt động Marketing: 
 Thuốc lá là mặt hàng không được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại 
chúng. Sản phẩm thuốc lá trong nước lại luôn phải chịu sự cạnh tranh khắc nghiệt trong 
tiêu thụ nên Nhà máy đặc biệt quan tâm tới công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, nhất là 
những sản phẩm mới. Để tiêu thụ sản phẩm, Nhà máy đã thành lập các nhóm tiếp thị 
hoạt động có hiệu quả. Ngoài việc giới thiệu sản phẩm mới, các nhóm tiếp thị còn theo 
dõi và phản ánh kịp thời những thông tin về tình hình giá cả, lượng tiêu thụ sản phẩm 
trên thị trường, giúp Nhà máy nắm bắt nhanh và kịp thời mọi diễn biến của thị trường, từ 
đó có những đối sách hợp lý trong việc mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm, 
Nhà máy mở hội nghị khách hàng và có mức thưởng xứng đáng cho các đại lý tiêu thụ 
nhiều sản phẩm cho Nhà máy. Chính nhờ các biện pháp tiếp thị tốt mà trong những năm 
qua, các sản phẩm thuốc lá truyền thống như Thăng Long, Hoàn Kiếm, Thủ đô, Điện 
Biên đầu lọc...đã có mức tiêu thụ tăng. 
 Nhiều sản phẩm mới, có gu mới được phục hồi, đã đáp ứng yêu cầu và thị hiếu của 
người tiêu dùng, cũng có sản lượng tiêu thụ rất khả quan như M xanh và M đỏ, Viland, 
Sapa, Hồng Hà... Đặc biệt sản phẩm Thăng Long hộp thiếc đang có mức tăng trưởng tại 
thị trường phía Bắc. Đến nay, Nhà máy đã có mạng lưới tiêu thụ rộng lớn với nhiều tổng 
đại lý và đại lý. 
Phần III: Đánh giá chung về Nhà máy thuốc lá Thăng Long: 
1. Những vấn đề đã đạt được: 
 1.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: 
 - Trong những năm qua, Nhà máy luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế 
hoạch, sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho CBCNV. 
 - Nhà máy đã khai thác và xuất khẩu thuốc lá baolà 23 conts, 6 tháng đầu năm 2002 
đã sản xuất và xuất khẩu được 18 conts = 7921000 bao... đã góp phần tăng giá trị tổng 
sản lượng và doanh thu là 9,8 tỷ đồng. 
 - Nhà máy có hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm, bạn hàng thuỷ chung gắn bó trong 
nhiều năm qua, thường xuyên quan tâm đến công tác thị trường và có chính sách bán 
 hàng hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, do vậy những mặt hàng truyền thống như Thăng 
Long,Thủ đô, Hoàn Kiếm, Điện Biên đầu lọc...6 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ vẫn 
giữ vững và phát triển hơn so với cùng kỳ năm trước. 
 - Nhà máy luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu đổi mới 
kỹ thuật và công nghệ, cải tiến mẫu mã... nên một số mặt hàng ra đời năm 2000 như 
Viland, Sapa đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, 6 tháng đầu năm 2002, hai sản phẩm 
này đã tiêu thụ được trên 16 triệu bao, tăng 7,7 triệu bao so với cùng kỳ năm trước. Nhà 
máy tiếp tục nghiên cứu, phối chế chuẩn bị cho ra đời một số mác thuốc bao cứng cấp 
trung bình như Phù Đổng, Trường Sơn. 
 1.2. Về cơ sở hạ tầng và hoạt động khoa học công nghệ của Nhà máy: 
 - Cơ sở hạ tầng của Nhà máy đã đủ đảm bảo sản xuất vệ sinh an toàn. Nhà máy có hệ 
thống máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất thuốc lá đầu lọc bao cứng, MAX8, MAX3 
đầu tư năm 2000 đến nay đưa vào sản xuất đã thực sự phát huy hiệu quả đạt năng suất 
cao, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 
 - Nhà máy đã triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới có chất lượng cao, có hàm 
lượng Nicotin và Tar thấp theo lộ trình giảm Nicotin và Tar trong các sản phẩm thuốc lá 
điếu. 
 - Triển khai công tác nghiên cứu đầu tư các thiết bị kiểm tra hoá lý của thuốc lá điếu, 
thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu vật lý của giấy cuốn và một số vật tư khác. 
 - Đang từng bước hoàn thành và đánh giá thử hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 
và đưa vào áp dụng trong quý IV/2002. 
 - Xây dựng phòng phân tích có trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu kiểm tra và 
đánh giá chất lượng sản phẩm, vật tư. 
 - Nhà máy thường xuyên được các Ban kiểm tra của các cơ quan chức năng Nhà nước 
về kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình môi trường, an toàn sản xuất, vệ sinh 
công nghiệp... và luôn được đánh giá: 
 + Là đơn vị thực hiện tốt chế độ vệ sinh công nghiệp, tất cả các phân xưởng sản xuất 
và đóng bao đều có nồng độ bụi dưới chế độ cho phép. 
 + Nhà máy có đủ điều kiện vệ sinh thực phẩm để sản xuất thuốc lá. 
 + Toàn bộ sản phẩm của Nhà máy đều được đăng ký chất lượng và nhãn hiệu hành 
hoá mới theo quy định của Nhà nước. 
 1.3. Về nguyên liệu: 
 Nguyên liệu thuốc lá ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Trong những năm 
gần đây, nguyên liệu đầu vào của Nhà máy phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh 
ngày càng được nâng cao về chất lượng cả về nguyên liệu trong nước và nguyên liệu 
nhập khẩu. 
 1.4. Về hoạt động tài chính: 
 Tổng nhu cầu vốn cần cho sản xuất kinh doanh năm 2001 là 114950 triệu đồng trong 
đó vốn lưu động là 32192 triệu đồng, ước năm 2002 là 126027 triệu đồng. Nhà máy 
thường xuyên sử dụng vốn có hiệu quả và bảo toàn vốn. Đối với công nợ bán hàng trên 
cơ sở có tài sản cầm cố, thế chấp và bảo lãnh. 
 1.5. Về mẫu mã, bao bì: 
 Nhà máy đã đầu tư khoa học, cải tiến mẫu mã, bao bì, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng 
mọi nhu cầu của thị trường. Hiện nay, Nhà máy đã có những sản phẩm cao cấp mà thị 
trường biết đến như: Vinataba, Dunhill... Các sản phẩm cấp thấp và trung bình vẫn đang 
bán được trên thị trường nhưng doanh thu đối với những sản phẩm này không cao. Mặc 
dù vậy nhưng Nhà máy vẫn duy trì sản xuất để tạo công ăn việc làm cho CBCNV, tận 
dụng nguồn nguyên liệu cấp thấp và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho những 
người có thu nhập thấp. 
 1.6. Về nhân tố con người: 
 Nhà máy đã trải qua 45 năm hình thành và phát triển. Những người công nhân trong 
Nhà máy đều có năng lực và giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Đây là nhân tố quan trọng 
đóng góp nên sự thắng lợi vô cùng to lớn của Nhà máy trong việc giữ vững và phát huy 
nội lực đưa Nhà máy ngày một vươn lên cùng với đà phát triển của đất nước. 
2. Những vấn đề tồn tại: 
 2.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: 
 -Thuốc lá là mặt hàng không được Nhà nước khuyến khích phát triển, không được 
quảng cáo, thị hiếu và sức mua của người tiêu dùng trong nước gần đây có xu hướng 
 giảm, mặt khác sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành ngày càng gay gắt, giành 
giật thị trường, thị phần kể cả các đơn vị trong cùng Tổng công ty. 
 - Tình hình nhập lậu thuốc lá vẫn không giảm, trên thị trường vẫn bán tràn lan ảnh 
hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm cao cấp hiện Nhà máy đang sản xuất, cụ thể sản phẩm 
Dunhill ngày càng giảm, sản phẩm Vinataba là sản phẩm của Tổng công ty, hàng tháng 
Nhà máy được giao chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ, 6 tháng đầu năm nay cũng chỉ đạt 42% 
kế hoạch, do vậy làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của 
Nhà máy. 
 2.2. Về tình hình thị trường, nhu cầu, khả năng cạnh tranh sản phẩm của Nhà 
máy: 
 - Tình hình thị trường trong những năm qua không có biến động lớn. Sản lượng tiêu 
thụ ngày càng tăng, chủ yếu tập trung vào các mác thuốc bao cứng cấp thấp và trung 
bình. Các mác thuốc truyền thống của Nhà máy như Thăng Long, Điện Biên đầu lọc, 
Điện Biên 70 vẫn giữ được mức tiêu thụ ổn định. Riêng sản phẩm Tam đảo mức tiêu thụ 
có xu hướng giảm dần, mặc dù Nhà máy đã tích cực đẩy mạnh công tác thị trường, áp 
dụng nhiều biện pháp, cải tiến nhiều chính sách bán hàng phù hợp nhưng do sự cạnh 
tranh quá lớn của các sản phẩm khác trong nước. 
 - Về nhu cầu của người tiêu dùng nhìn chung giảm rất ít, nhưng do tốc độ cung lớn 
hơn cầu đã ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ. 
 - Các sản phẩm của Nhà máy chịu sức ép cạnh tranh từ hai phía: sản phẩm cao cấp và 
cấp thấp, sản phẩm mức trung bình trở xuống bị cạnh tranh bởi các đối thủ trong nước 
do chính sách hỗ trợ bán hàng quá lớn đã thao túng các kênh bán hàng, dần chiếm lĩnh 
thị phần của một số mác thuốc truyền thống cấp trung bình và cấp thấp. 
 2.3. Về hoạt động liên doanh: 
 Hiện nay, Nhà máy đang hợp tác liên doanh với công ty BAT để sản xuất sản phẩm 
Dunhill. Do chịu ảnh hưởng của thuốc lá nhập lậu , nên trong những năm gần đây, sản 
phẩm này liên tục bị giảm nhiều về sản lượng tiêu thụ, làm ảnh hưởng lớn đến các chỉ 
tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy. 
 2.4. Về nguyên liệu nhập khẩu: 
 Toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu phải qua trung gian. Do Nhà máy thuốc lá Thăng 
Long là một trong những đơn vị thành viên thuộc khối sản xuất của Tổng công ty thuốc 
lá Việt nam. Do đó hoạt động nhập khẩu của Nhà máy phải tiến hành theo phương thức 
nhập khẩu uỷ thác cho công ty xuất nhập khẩu thuốc lá dưới dạng đơn hàng nhập khẩu. 
Hoạt động nhập khẩu này diễn ra trong thời gian dài do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất 
kinh doanh của Nhà máy. 
 2.5. Về hình thức khen thưởng: 
 Hiện nay Nhà máy đang thực hiện hình thức khen thưởng về hoàn thành kế hoạch. Để 
khuyến khích công nhân trong sản xuất, trong những năm tới Nhà máy nên thực hiện đa 
dạng hoá các hình thức khen thưởng như thưởng do tiết kiệm nguyên liệu... 
 2.6. Về giá thành sản phẩm: 
 Mặc dù giá bán rất cao so với giá thành sản xuất ra sản phẩm nhưng lợi nhuận của 
Nhà máy không cao. Điều đó là do Nhà máy đóng góp vào ngân sách Nhà nước một 
lượng lớn. Giá thành sản phẩm hiện nay của Nhà máy còn cao qua các năm, do đó Nhà 
máy cần có các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm , từ đó tăng lợi nhuận cho Nhà máy. 
Kết luận: 
 Như vậy, Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất thuốc lá có quy 
mô lớn với doanh thu hàng năm khoảng trên 600 tỷ đồng, là một doanh nghiệp làm ăn có 
lãi với lợi nhuận hàng năm bình quân 20 tỷ đồng.Nhà máy có cơ sở vật chất đủ đảm bảo 
sản xuất vệ sinh an toàn. Công nghệ sản xuất thuốc lá khá hiện đại, tiết kiệm được 
nguyên liệu, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao. Trong những năm gần 
đây, sản lượng thuốc lá tiêu thụ ngày càng tăng, mặc dù tốc độ tăng qua các năm không 
lớn do các yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. 
 Kết quả tiêu thụ ngày càng tăng đánh giá sự cố gắng của Nhà máy trong quá trình sản 
xuất, trong đầu tư theo chiều sâu (Cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị), và đặc biệt 
công tác Marketing. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, Nhà máy đã thực hiện tốt công tác 
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của Nhà máy tới người tiêu dùng nhất là những sản phẩm 
mới. 
 Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và chất lượng sản phẩm là hai yếu tố quan 
trọng nhất cho sự sống còn của một doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng 
Long nói riêng. Hiện nay, Nhà máy đang chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng 
ngành và thuốc lá nhập lậu. Do đó, khâu tiêu thụ là vấn đề mà Nhà máy rất quan tâm. Để 
làm được điều đó, Nhà máy đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, bao bì, mẫu mã, 
nâng cao tay nghề cho công nhân, đa dạng hoá các hoạt động Marketing... để từ đó làm 
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành , tăng khả năng và 
tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy trên thị trường. 
 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, bên cạnh những thành 
tựu đã đạt được thì còn không ít những khó khăn hiện nay và trong tương lai. Vì vậy, 
Nhà máy rất mong sự giúp đỡ của Nhà nước và Tổng công ty thuốc lá Việt nam để Nhà 
máy có thể khắc phục được những khó khăn, từ đó cùng đất nước phát triển bền vững 
trong tương lai. 
Mục lục 
 Trang 
Lời mở đầu......................................................................................................... 1 
Phần I: Tổng quan về tình hình Nhà máy 
 thuốc lá Thăng Long 2 
1. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của Nhà máy 2 
 1.1. Sự hình thành Nhà máy.............................................................. 2 
 1.2. Quá trình phát triển qua các giai đoạn....................................... 4 
 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy ........................................... 6 
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy: chức năng, nhiệm vụ 7 
3. Quy trình sản xuất dây chuyền chế biến thuốc sợi....................... 10 
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm 
 trong những năm gần đây................................................................ 14 
Phần II: Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Nhà máy 
 thuốc lá Thăng Long 16 
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy................ 16 
 1.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch............................................................ 16 
 1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 1999-2002.................................. 16 
 1.3. Kết quả thực hiện kế hoạch........................................................... 17 
2. Thực trạng về tổ chức quản lý lao động, tiền lương...................... 17 
 2.1. Cơ cấu lao động hiện nay của Nhà máy ..................................... 17 
 2.2. Định mức lao động của Nhà máy(cho 1 ca sản xuất)................. 19 
 2.2.1. Phân xưởng sợi......................................................................... 19 
 2.2.2. Phân xưởng bao cứng.............................................................. 21 
 2.2.3. Phân xưởng bao mềm............................................................... 22 
 2.2.4. Phân xưởng Dunhill................................................................. 23 
 2.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ................................... 24 
 2.4. Thực trạng hệ thống trả lương..................................................... 24 
 2.4.1. Quy chế trả lương.................................................................... 24 
 2.4.2. Công tác xây dựng quỹ lương của Nhà máy ........................... 25 
 2.4.2.1. Thành phần quỹ lương........................................................ 25 
 2.4.2.2. Quỹ lương bổ sung.............................................................. 27 
 2.4.2.3. Quỹ lương thêm giờ và quỹ khen thưởng phúc lợi.............. 27 
 2.4.3. Thực trạng hệ thống các hình thức trả lương........................... 27 
 2.4.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian....................................... 27 
 2.4.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.......... 29 
 2.4.3.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán........................... 29 
 2.4.3.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.......................... 29 
3. Công tác quản lý cơ sở hai tầng, khoa học kỹ thuật...................... 31 
 3.1. Cơ sở hạ tầng của Nhà máy ......................................................... 31 
 3.2. Tình hình máy móc thiết bị của Nhà máy ................................... 32 
 3.3. Công tác quản lý chất lượng......................................................... 33 
4. Thực trạng cung ứng và sử dụng nguyên liệu................................ 33 
 4.1. Nguồn cung ứng nguyên liệu....................................................... 33 
 4.2. Tình hình sử dụng nguyên liệu 3 năm gần đây........................... 35 
5. Thực trạng tài chính của Nhà máy ................................................ 35 
 5.1. Tình hình sử dụng vốn của Nhà máy ......................................... 35 
 5.2. Chi phí kinh doanh, giá thành và biện pháp 
 hạ giá thành sản phẩm ................................................................ 37 
 5.2.1. Chi phí kinh doanh................................................................... 37 
 5.2.2. Giá thành và biện pháp hạ giá thành........................................ 38 
6. Hoạt động Marketing...................................................................... 39 
Phần III:Đánh giá chung về Nhà máy thuốc lá Thăng Long 41 
1. Những vấn đề đã đạt được............................................................... 41 
 1.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ................................................ 41 
 1.2. Về cơ sở hạ tầng và hoạt đông khoa học công nghệ.................... 41 
 1.3. Về nguyên liệu............................................................................... 42 
 1.4. Về hoạt động tài chính.................................................................. 42 
 1.5. Về mẫu mã, bao bì......................................................................... 42 
1.6. Về nhân tố con người..................................................................... 43 
2.Những vấn đề tồn tại......................................................................... 43 
 2.1. Về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ............................................... 43 
 2.2. Về tình hình thị trường, nhu cầu, khả năng cạnh tranh 
 sản phẩm của Nhà máy ............................................................... 43 
 2.3. Về hoạt động liên doanh............................................................... 44 
 2.4. Về nguyên liệu xuất khẩu............................................................. 44 
 2.5. Về hình thức khen thưởng............................................................ 44 
 2.6. Về giá thành sản phẩm ................................................................ 45 
Kết luận ............................................................................................ 46 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 641_4727.pdf 641_4727.pdf