Trong thời buổi kinh tế phát triển, thời gian hầu như là không đủ cho những bữa
cơm gia đình. Thay vào đó là sự tiện dụng khi tiết kiệm được thời gian, chỉ cần 5 phút là
đã có 1 tô mì thơm ngon.Thay vì phải chọn những loại mì khác mà mình chưa biết được
hương vị thế nào sẽ mất thời gian và có thể hương vị sẽ không ngon nên NTD đã chọn
thương hiệu đã biết chiếm đến 50%. Hảo Hảo đánh đến NTD có thu nhập thấp nên họ
cũng chọn mua vì mục đích tiết kiệm chi phi chiếm 30%. Hương vị của Hảo Hảo cho dù
không đặc biệt hay ngon nhất nhưng cũng có một số NTD nhớ đến nó và lựa chọn mua
nó vì nhớ đến hương vị của nó và cũng chiếm đến 20%.
36 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12828 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............. 4
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................4
3. Phương pháp nghiên cứu: .........................................................................................4
4. Kết cấu đề tài: ..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MARKETING ............................... 6
1.1 Nghiên cứu marketing là gì? ...................................................................................6
1.1.1 Định nghĩa:..........................................................................................................6
1.1.2 Đặc điểm : ...........................................................................................................6
1.2 Đối tượng và chức năng của nghiên cứu Marketing ................................................6
1.2.1 Đối tượng: ...........................................................................................................6
1.2.2 Chức năng: ..........................................................................................................7
1.3 Phân loại nghiên cứu marketing : ...........................................................................7
1.4 Hệ thống thông tin Marketing .................................................................................7
1.5 Tiến trình nghiên cứu marketing :...........................................................................8
1.6 Ứng dụng của nghiên cứu marketing : ....................................................................9
1.6.1 Nghiên cứu thị trường .........................................................................................9
1.6.2 Nghiên cứu sản phẩm ..........................................................................................9
1.6.3 Nghiên cứu phân phối ..........................................................................................9
1.6.4 Nghiên cứu quảng cáo và hoạt động bán hàng .....................................................9
1.6.5 Nghiên cứu cạnh tranh ....................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN VIỆT NAM ............. 13
2.1 Tổng quan thị trường mì ăn liền tại VN ................................................................ 13
2.1.1 Tổng quan thị trường ......................................................................................... 13
2.2 Công ty Vina Acecook và sàn phẩm mì Hảo Hảo ................................................. 14
2.2.1 Giới thiệu về công ty Vina Acecook .................................................................. 14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ...................................................................... 20
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 3
3.1 Kết quả khảo sát ................................................................................................... 20
3.2 Nhận xét, Kiến nghị ............................................................................................. 29
3.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 31
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 33
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mì ăn liền ra đời tại Nhật Bản vào năm 1958 và nhanh chóng trở thành một trong
những thực phẩm chế biến sẵn được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới. Đầu thập niên 90,
mì ăn liền có mặt tại Việt Nam. Do có nhiều loại mì, phở, miến truyền thống nên các loại
mì ăn liền khá đa dạng. Một số loại như phở ăn liền, miến đậu xanh ăn liền, bún ăn liền,
hủ tiếu ăn liền, nui ăn liền đều đã có mặt trên thị trường. Mì ăn liền có thể bổ sung thành
phần đậu xanh, khoai tây, trà xanh hoặc các dưỡng chất khác như canxi, chất xơ, Omega
3, các vitamin khác... Nhiều người chọn mì ăn liền như một giải pháp nhanh chóng cho
bữa ăn thời công nghiệp hiện nay.
Là một trong những nhà sản xuất mì ăn liền uy tín và lâu đời trên thị trường, Acecook
Việt Nam đã tạo cho sản phẩm của mình một tên tuổi và vị trí vững chắc trên thị trường,
các sản phẩm mì ăn liền đã trở nên quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam. Một
trong những sản phẩm đó là mì Hảo Hảo. Sản phẩm này dù đang thành công rực rỡ
nhưng cũng có khiếm khuyết so với các sản phẩm cạnh tranh cùng lọai. Vì thế, nhóm 4
đã chọn đề tài nghiên cứu “Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp
về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo” để tìm hiểu rõ hơn về vị trí của sản phẩm trong tâm trí
người tiêu dùng, những điểm yếu cần khắc phục để tiếp tục giữ vững vị trí của mình trên
thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với mì Hảo Hảo nhằm rút
ra những ưu, nhược điểm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: người tiêu dùng tại quận Gò Vấp, Tp HCM. Do đây
là quận tập trung đông dân cư từ các tỉnh, thành phố khác, có thu nhập từ thấp đến trung
bình và thường sử dụng mì Hảo Hảo
Quy mô mẫu: 150, theo tỷ lệ 50/50 giữa nam và nữ
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu theo hạn ngạch
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 5
Nguồn thứ cấp: Nghiên cứu tại bàn qua Internet, giáo trình Nghiên cứu Marketing của
trường ĐH Công nghiệp TpHCM
Nguồn sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng
4. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu Marketing
Chương 2: Tổng quan thị trường mì ăn liền Việt Nam
Chương 3: Kết quả khảo sát – nhận xét, kiến nghị
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU MARKETING
1.1 Nghiên cứu marketing là gì?
a/ Định nghĩa:
Nghiên cứu marketing: Là quá trình thu thập xử lý và phân tích có hệ thống các dữ
liệu về những vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing hàng hóa và dịch vụ.
Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, cần thiết và chính xác giúp cho bộ phận quản trị
Marketing dựa vào đó để vạch ra quyết định, chiến lược kinh doanh…
b/ Đặc điểm :
Nghiên cứu marketing ( Marketing Research _ viết tắt M.R ) ứng dụng những kỷ
thuật và nguyên tắc của các cuộc nghiên cứu khoa học mang 4 tính chất
Khách quan, kiểm soát những điều kiện gây ra thiên lệch.
Chính xác bắng những thước đo cụ thể để có những con số của những sự kiện.
Logic.
Được chứng minh qua thử nghiệm.
Nghiên cứu marketing ứng dụng chuỗi lý luận có tính cách hệ thống thông qua :
Quan sát.
Thảo luận.
Phỏng vấn.
Lập giả thiết.
Dự đoán tương lai.
Thử nghiệm lại giả thiết.
Nghiên cứu marketing không nhằm mục đích thỏa mãn kiến thức mà hướng đến
việc tìm ra giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn, Nghiên cứu marketing hướng dến
hiệu quả, nhằm mục đích thu lợi nhuận cụ thể. Trước khi tiến hành nghiên cứu marketing,
người ta cân nhắc khá kỷ về chi phí, thời gian và tính bảo mật của các cuộc nghiên cứu
1.2 Đối tượng và chức năng của nghiên cứu Marketing
a/ Đối tượng:
Người tiêu dùng.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 7
Nhà cung ứng.
Nhà phân phối.
Đối thủ cạnh tranh.
Các định chế pháp lý.
b/ Chức năng:
Hướng dẫn doanh nghiệp đi đúng hướng.
Thể hiện nhu cầu về số lượng.
Giải quyết linh động mối quan hệ cung cầu.
Tăng cường tính hiệu quả kinh tế trong SXKD.
1.3 Phân loại nghiên cứu marketing :
a/ Nghiên cứu nhận dạng vấn đề : Là các hoạt động nghiên cứu nói chung có thể
nhằm đến việc phát triển, mở rộng kiến thức, nghiên cứu để giúp nhận dạng vấn đề chưa
rõ ràng trong hiện tại hoặc có thể nảy sinh trong tương lai.
b/ Nghiên cứu giải quyết vấn đề :Giúp giải quyết những vấn đề Marketing cụ
thể. Tìm nguyên nhân cụ thể của vấn đề phát sinh trong thực tế.
Nghiên cứu phân khúc thị trường.
Xác định cơ sở để phân khúc thị trường .
Dự báo lập thị trường tiềm năng và khả năng đáp ứng đối với những khúc thị
trường khác nhau.
Khảo sát và chọn lựa thị trường mục tiêu.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.
1.4 Hệ thống thông tin Marketing
Hệ thống nghiên cứu Marketing.
Hệ thống hỗ trợ.
Hệ thống tình báo Marketimg
Hệ thống và hồ sơ báo cáo nội bộ.
Bộ phận quản trị.
Môi trường tiếp thị.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 8
1.5 Tiến trình nghiên cứu marketing :
Tiến trình nghiên cứu Marketing gồm có 7 bước chủ yếu:
Bước 1: Xác định vấn đề tiếp thị hoặc cơ hội kinh doanh cần nghiên cứu.
Vấn đề xuất phát từ thực tế kinh doanh của doanh nghiệp hoặc xuất phát từ môi
trường kinh doanh.Thường các vấn đề nghiên cứu cần được thảo luận với các nhà ra
quyết định, các chuyên gia trong ngành.
Bước 2: Xác định cụ thề thông tin nào cần phải thu thập.
Phân tích số liệu thứ cấp.Thông tin mang tính định tính hay định lượng.
Bước 3: Nhận dạng nguồn thông tin.
Nhận dạng, đánh giá giá trị của thông tin dựa trên tầm quan trọng của nguồn thông
tin đó với việc ra quyết định.Nếu nguồn thông tin đó có ích và thật sự quan trọng đối với
việc ra quyết định trong điều kiện chi phí có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp có thể
tiến thành thực hiện dự án nghiên cứu.
Bước 4: Quyết định chọn phương pháp nào để có được những thông tin cần thiết.
Các phương pháp thu dữ liệu định lượng.
Các công cụ đo lường.
Thiết kế bảng câu hỏi.
Phương pháp và tiến trình chọn mẫu.
Lập kế hoạch phân tích dữ liệu.
Bước 5: Tiến hành thu thập thông tin và xử lý thông tin.
Nhân sự và phương tiện thực hiện.
Lập kế hoạch thu dữ liệu: cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp.
Các biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm tối thiểu hóa sai sót trong thu dữ liệu.
Bước 6: Phân tích diễn giải ý nghĩa những thông tin tìm thấy.
Kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu trên bảng câu hỏi sau khi phỏng vấn.
Mã hóa dữ liệu.
Nhập số liệu vào máy tính.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 9
Sử dụng các phần mềm để xử lý và phân tích số liệu đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Bước 7: Báo cáo, trình bày kết quả nghiên cứu.
Diễn giải kết quả phân tích bằng văn bản, biểu bảng, sơ đồ và đồ họa để tăng
cường sự rõ ràng, rành mạch và gây ấn tượng.
Báo cáo tổng hợp và hệ thống.
1.6 Ứng dụng của nghiên cứu marketing :
1.6.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường chính là nghiên cứu động cơ, nó liên quan đến những sự
phân tích sâu xa suy nghĩ và thái độ của người mua để khám phá ra những lý do tiềm ẩn
thực sự đã thúc đẩy họ đi đến một quyết định mua những sản phẩm nhất định hay những
nhãn hiệu đặc biệt nào đó.
1.6.2 Nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm bao gồm nghiên cứu những cách sử dụng, tập quán và sự ưa
chuộng của người tiêu thụ để giúp cho việc thiết kế, cải tiến sản phẩm. Nghiên cứu sản
phẩm còn bao gồm việc tìm hiểu những khác biệt hoặc những lợi thế so với sản phẩm
cạnh tranh, chiều hướng phát triển sản phẩm...
1.6.3 Nghiên cứu phân phối
Nghiên cứu phân phối tập trung tìm hiểu và phân tích hệ thống phân phối hiện
hành trên thị trường, mạng lưới kênh phân phối, các loại trung gian, hoạt động của các
trung gian và các phương thức phân phối sản phẩm...
1.6.4 Nghiên cứu quảng cáo và hoạt động bán hàng
Nghiên cứu quảng cáo nhằm phân tích xem các chương trình quảng cáo có đạt
được mục tiêu mong muốn hay không; tác động của quảng cáo đến sự nhận thức, suy
nghĩ, tình cảm và thái độ của khách hàng như thế nào; loại phương tiện quảng cáo nào
được sử dụng có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp...
Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc: so sánh lượng bán thực hiện với kế
hoạch; phân tích việc bán hàng theo sản phẩm, theo lãnh thổ, theo đọan thị trường, theo
cửa hàng và theo nhân viên bán hàng; xác định thị phần của công ty; phân tích lợi nhuận
theo sản phẩm...
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 10
1.6.5 Nghiên cứu cạnh tranh
Nghiên cứu cạnh tranh được tiến hành nhằm tìm hiểu mục tiêu, chiến lược, hoạt
động của đối thủ cạnh tranh qua đó thiết lập cơ sở cho các quyết định marketing của
doanh nghiệp liên quan đến việc tạo lập lợi thế cạnh tranh có thể có trong những điều
kiện cụ thể về các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như trong điều kiện của môi trường
cạnh tranh luôn biến động.
2. Lý thuyết về đo lường mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm.
2.1 Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng
Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn- hài lòng của khách hàng (customer satisfaction)
là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của họ. Mức độ hài lòng phụ
thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ
vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì
khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng.
Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng
nghiệp và từ những thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần có những khỏan đầu
tư thêm mà chí ít cũng là đầu tư thêm những chương trình marketing. Trong bối cảnh
cạnh tranh, sự khôn ngoan của mỗi doanh nghiệp là chỉ cần tạo sự thỏa mãn của khách
hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sẽ hài hòa lợi ích của khách hàng và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Dù sao thì sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng cũng có những ảnh
hưởng tới lòng trung thành với thương hiệu của nhà sản xuất. Tuy nhiên sự hài lòng
không bền vững và cũng khó lượng hóa. Yếu tố thực sự quyết định lòng trung thành của
khách hàng là giá trị dành cho khách hàng. Giá trị khách hàng tạo ra sự hài lòng-mức độ
thỏa mãn của khách hàng. Doanh nghiệp cần đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng
của mình và của đối thủ cạnh tranh trực diện. Có thể thông qua cuộc điều tra hay đóng
giả người mua sắm. Những thông tin về giảm sút mức độ thỏa mãn của khách hàng của
doanh nghiệp so với khách hàng của đối thủ là tín hiệu báo trước về tình trạng mất khách
hàng, giảm thị phần trong tương lai. Cần thiết lập những kênh thông tin để khách hàng
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 11
góp ý hoặc khiếu nại. Mức độ khiếu nại không thể dùng làm thước đo sự thỏa mãn của
khách hàng vì phần lớn sự không hài lòng khách hàng không khiếu nại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tung ra hàng lọat các sản phẩm có
chức năng tương tự nhau nên người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Họ có thể trung
thành lâu dài với sản phẩm đó hoặc có thể chọn lựa cho đến khi hài lòng. Điều này đã dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để chiếm giữ thị phần của sản phẩm và
vị thế trên thị trường. Đối với các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường, vấn đề này
càng được xem trọng.
Việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể do các mục tiêu khác nhau:
Cải thiện chất lượng sản phẩm
Phát triển sản phẩm mới
Giữ lòng trung thành của khách hàng
Tạo vị thế cạnh tranh so với đối thủ
Cải thiện tình hình họat động kinh doanh
Tìm ra phương án nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng
2.2 Quá trình đánh giá sự hài lòng của khách hàng
1. Nghiên cứu sơ bộ
Tìm hiểu vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải, làm rõ nội dung, phạm vi, đối tượng
nghiên cứu thông qua các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và đề ra phương án nghiên cứu ban đầu
2. Lập kế họach nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu bao gồm: mục đích, nội dung chủ yếu và đối tượng
nghiên cứu, số lượng mẫu, phương pháp chọn mẫu và sai số, thiết kế phiếu điểu tra và nội
dung của nó, tuyển chọn và huấn luyện nhân viên phỏng vấn, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp thống kê phân tích, địa điểm nghiên cứu, thời gian biểu công việc, dự trù
kinh phí…
3. Tiến hành nghiên cứu
Trang bị kiến thức về nội dung cuộc nghiên cứu, các kỹ năng phỏng vấn, gợi mở cho
đáp viên. Sau khi điều tra phỏng vấn kết thúc sẽ kiểm tra đánh giá chất lượng và độ tin
cậy của phiếu khảo sát thu thập được.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 12
4. Xử lý dữ liệu, báo cáo kết quả
Hiệu chỉnh và phân ích dữ liệu. Những phiếu điều tra hợp lệ được sử dụng để tiến
hành thống kê phân tích dữ liệu.
Viết báo cáo điều tra. Dựa vào phân tích số liệu để tìm ra mối quan hệ giữa các biến
có liên quan, phân tích nguyên nhân và đưa ra đối sách kiến nghị tương ứng để hoàn
thành báo cáo phân tích.
Thông báo, trình bày và theo dõi kết quả.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN VIỆT
NAM
2.1 Tổng quan thị trường mì ăn liền tại Việt Nam
2.1.1 Tổng quan thị trường
Việt Nam được xem là một trong những nước tiêu thụ mì ăn liền nhiều nhất châu
Á. Hướng tới, các DN sẽ không đi vào sản xuất theo chiều rộng mà tập trung vào chiều
sâu và đa dạng hóa sản phẩm với mì gói, mì ly, mì tô, mì không chiên, mì tươi.
Hiện nay, các nhà sản xuất mì ăn liền lớn tại Việt Nam gồm: Vina Acecook, Asian
Food, Vifon, Masan, Viet Hung... Trong đó Vina Acecook chiếm thị phần hơn 60% tổng
sản phẩm mì ăn liền cả nước, và có kênh phân bố rộng rãi khắp nước...
Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor, mức tiêu thụ mì ăn
liền tại Việt Nam đang đứng thứ tư trên thế giới, sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản.
Năm 2012, khả năng tăng trưởng của mì gói có thể tăng đến trên 7 tỷ gói so với con số 5
tỷ gói của năm 2011.
Mì ăn liền tấn công vào hầu hết các kênh phân phối, từ các siêu thị hiện đại cho
đến những tiệm tạp hóa nhỏ, từ thành thị đến nông thôn. Có thể nói hầu như bất cứ người
tiêu dùng Việt Nam nào cũng dùng sản phẩm này dù ít hay nhiều. Và 5 tỉ gói mì ăn liền
đang lưu thông trên thị trường là một con số hấp dẫn đối với các nhà kinh doanh.
Hiếm có sản phẩm nào lại có “tầm phủ sóng” rộng như mì ăn liền. Cũng hiếm có
sản phẩm nào đáp ứng được khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo như nó.
Hiện nay, thị phần mì ăn liền đang thuộc về ba nhãn hiệu lớn nhất là Vina
Acecook (65%), Asia Foods (hơn 20%) và Massan (hơn 10%). Còn lại một thị phần rất
nhỏ chia đều cho các doanh nghiệp cả mới lẫn cũ, trong nước và nước ngoài.
Cuộc cạnh tranh trên thị trường cũng khá quyết liệt cả giữa các doanh nghiệp Việt
Nam và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trước hết là Vina Acecook,
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này, nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo
chứng bởi công nghệ Nhật Bản. Trong khi đó, Vifon lại tạo dựng sức mạnh từ một
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 14
thương hiệu lâu đời nhất Việt Nam và đã chứng thực được niềm tin thông qua mạng lưới
xuất khẩu rộng khắp và cả ở những thị trường khó tính, có yêu cầu cao.
Vifon chọn chiến thuật “ít nhãn, giá thấp và hướng đến thị trường rộng hơn”. Dù
đang dần bị lãng quên ở thành thị, các sản phẩm gốc mì nhãn hiệu Vifon tiêu thụ khá tốt
ở thị trường nông thôn. Vifon cũng tấn công ra thị trường thực phẩm đóng gói rộng hơn
với các sản phẩm gốc gạo (cháo, miến, phở đóng gói) và nhanh chóng giành 50% thị
phần ở thị trường này.
Chiến lược phát triển của Miliket có nhiều điểm tương đồng với Vifon: sở hữu
thương hiệu lâu đời, giá thấp (xấp xỉ 1.000 đồng/gói), ít quảng cáo nhưng có đầu ra khá
tốt là thị trường nông thôn với lượng khách hàng trung thành. Miliket cũng đang mở rộng
sang sản xuất những sản phẩm gốc gạo (bún, miến, phở ăn liền), tương tự như Vifon.
Còn lại gồm Saigon Ve Wong và Micoem dường như không chọn bất kỳ chiến
lược nào kể trên. Họ chọn phân khúc giá cao cho các sản phẩm A-one, Cung Đình nhưng
chưa thấy sự khác biệt (trong khi đó, trên thị trường mì ăn liền, phân khúc giá trung vẫn
chiếm xấp xỉ 80% thị phần, sản phẩm giá thấp và cao chỉ khoảng 20%).
2.2 Công ty Vina Acecook và sàn phẩm mì Hảo Hảo
2.2.1 Giới thiệu về công ty Vina Acecook
Thành lập năm 1993, Vifon Acecook là liên doanh giữa Công ty Sản xuất mỳ ăn liền
nổi tiếng Việt Nam, Vifon và Công ty Acecook Nhật Bản. Từ tháng 2/2004, công ty chính
thức chuyển sang hình thức 100% vốn nước ngoài với tên Công ty TNHH Acecook Việt
Nam. Phát huy nội lực, đi sâu tìm hiểu thị hiếu khách hàng cùng với kinh nghiệm trong chế
biến sản phẩm, Acecook Việt Nam đã đầu tư công nghệ tiên tiến nhất của Nhật Bản, cho ra
đời những sản phẩm đạt chất lượng cao, hợp khẩu vị của người tiêu dùng
Kể từ ngày 03/02/2004 công ty liên doanh Vifon-Acecook đã chính thức đổi tên thành
công ty TNHH Acecook Việt Nam (100% vốn Nhật Bản). Ngày 18/01/2008 Công ty TNHH
Acecook Việt Nam chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam. Từ đó công
ty Acecook Việt Nam có tên trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 15
Sau 17 năm thành lập công ty, để tạo độ phủ thị trường và mở rộng thương hiệu,
Acecook cũng áp dụng chiến lược mở rộng hệ thống phân phối. Ông Hoàng Cao Trí, Phó tổng
giám đốc Vina Acecook cho biết:
“Hiện tại, Vina Acecook sở hữu trên 700 nhà phân phối, phủ kín 100% thị trường Việt
Nam với 7 nhà máy đặt tại 6 tỉnh: TP.HCM, Bình Dương, Vĩnh Long, Đà Nẵng, Bắc Ninh,
Hưng Yên. Với mạng lưới phân phối phủ kín này, những năm qua, sản lượng của chúng tôi đã
tăng trưởng ổn định và luôn đảm bảo cho người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu cũng có thể mua
được sản phẩm Vina Acecook một cách dễ dàng”.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước, không chỉ
những sản phẩm ăn liền như mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền, … với những
nhãn hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, phở xưa và nay mà bên
cạnh đó còn những sản phẩm như dầu ăn Đệ Nhất, nước mắm Đệ Nhất…Được phân phối rộng
rãi trên toàn cầu, sản phẩm của Acecook Việt Nam hiện đã có mặt đến hơn 40 nước trên thế
giới trong đó các nước có thị phần xuất khẩu mạnh như Mỹ, Úc, Nga, Đức, CH Czech,
Slovakia, Singapore, Cambodia, Lào, Canada, Brazil…
Công ty Acecook Việt Nam thực hiện chính sách quản lý nhất quán, triệt để nhằm ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. Phương châm
của công ty là : “ Học hỏi, cải tiến và phát triển liên tục để trở thành nhà sản xuất thực phẩm
hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới”.
Công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật như: Hàng Việt Nam Chất lương cao ,
Giải thưởng sao vàng Đất Việt, Huân chương lao động hạng 3 và là thành viên của hiêp hội mì thế
giới.
2.2.2 Vị trí mì Hảo Hảo trên thị trường
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện lợi của sản
phẩm, giá trị dinh dưỡng của sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó mì Hảo
Hảo đã cho ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng được khẩu vị ăn của từng khách hàng .
Người miền Bắc có xu hướng dùng các loại mì đơn giản về khẩu vị, Hảo Hảo đậu
xanh bổ sung tinh chất đậu xanh, ngon, bổ dưỡng và không sợ nóng.. Người miền nam thích có
nhiều gia vị, chua, cay, mì Hảo Hảo chua cay dành cho những khách hàng thích vị cay và chua
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 16
với đủ các hương vị tôm, gà, bò, mì sa tế hành, Hảo Hảo hương vị mì vịt hầm, mì Hảo Hảo
hương nấm cung cấp thêm khoáng và protein Những người thích ăn khô có mì xào Hảo Hảo.
Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà Mì Hảo Hảo chú trọng nhất , ngoài ra trẻ
em, các bà nội trợ và nhân viên văn phòng là những đối tượng khách hàng mà mì Hảo
Hảo muốn hướng tới.
Nhãn hiệu: Hảo Hảo mang tên gọi rất dẽ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc. Bao bì: " Bao bì như
một người bán hàng thầm lặng". Bao bì của sản phẩm Hảo Hảo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt
mắt. Màu sắc truyền thống của Hảo Hảo là đỏ, trắng, xanh. Điểm nổi bật trên bao bì là hình
ảnh bát mì tượng trưng trông rất ngon miệng. Kích cỡ: Hảo Hảo có gói, thùng = 30 gói.
a/ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Mì Hảo Hảo có thể xếp thành 3 nhóm sau (dựa vào mức giá) :
cấp thấp, cấp trung và cấp cao. Ở phân khúc bình dân, giá của mỗi gói mì khoảng 1.500 -
2.000 đồng, phân khúc cấp trung đang được bán với mức giá 2.500 - 3.500 đồng/gói, loại cao
cấp có giá từ 5.000 đến hơn 10.000 đồng/gói.
Đối thủ phân khúc giá thấp: Vifon
Điểm mạnh: Vifon có mặt trên thị trường 45 năm qua và phát triển vững mạnh
không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu. giá rẻ , chỉ 2000d/ gói, mì Vifon. Với
Slogan "Vị ngon đậm đà - Vươn xa thế giới", thương hiệu Vifon luôn đồng hành với
người tiêu dùng, với uy tín lâu đời.
Điểm yếu: bao bì, chất lượng không được cải tiến thường xuyên, không đáp ứng được
nhu cầu của những khách hàng khó tính và dễ dẫn đến nhàm chán cho những khách hàng đã
quá quen thuộc với hình ảnh mì Hảo Hảo.
Đối thủ phân khúc giá trung : Mì Tiến Vua
Điểm mạnh: Tuy mì Tiến Vua có mặt trên thị trường chưa lâu nhưng với chiêu thức
đánh vào tâm lí người tiêu dùng đó là được kiểm định không dùng dầu ăn
chiên đi chiên lại với thông điệp: "Bảo vệ sức khỏe cả gia đình", cộng với Hệ thống phân phối
sản phẩm dày đặc,quảng cáo rầm rộ,và với giá ngang tầm với giá mì Hảo Hảo. nên mặc dù sản
phẩm chưa đa dạng như mì Hảo Hảo nhưng mì Tiến Vua đang dần chiếm lĩnh thị trường mì
và nó thực sự là đối thủ mạnh với mì Hảo Hảo
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 17
Điểm yếu: Nhiều khách hàng không hài lòng với tên gọi của mì là "Tiến Vua" vì cái
tên nghe không thích hợp với phân khúc mì giá trung, và nó gần giống với mì "Cung Đình".
Chính chiêu thức không dùng dầu ăn chiên đi chiên lại lại làm cho khách hàng hoang mang.
Một số khách hàng đã phản ánh mua Mì Tiến Vua chưa hết hạn sử dụng nhưng đã bị mốc. Sản
phẩm chưa đa dạng, không có nhiều hương vị để khách hàng lựa trọn
Đối thủ phân khúc giá cao: Omachi
Điểm mạnh: Phân khúc giá cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ thị
trường mì ăn liền. Khi Massan tung ra dòng sản phẩm Omachi thì quả là một bước đột phá
lớn. Thông điệp của Omachi đánh trúng mục tiêu mong đợi của ngưòi tiêu dùng và thể hiện
bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận "không sợ nóng". Mặt khác Omachi đầu tư
nhiều cho quảng cáo, bao bì đẹp, sản phẩm đa dạng, các kênh phân phối dày đặc ở các cửa
hàng, siêu thị.
Điểm yếu: Mì Omachi có giá đắt hơn so với Hảo Hảo, thị trường không được mở rộng
như mì Hảo Hảo (vùng nông thôn và học sinh sinh viên không là khách hàng mục tiêu của
Omachi). Chiêu thức lăng xê "không sợ nóng" của Omachi gần như chỉ được khách hàng tin
dùng ban đầu vì nhiều khách hàng nhận xét ăn mì omachi vẫn bị nóng, và không tin dùng
Omachi nữa. Sợi mì Omachi không dai, gia vị tạo cảm giác ngấy.
b/ Chiến lược marketing
Định vị là một trong những khâu mà Vina Acecook làm tốt nhất. Với Hảo Hảo, không
một ngừơi tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này. Bằng những chiến lược định vị của
công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược định vị
này rất thành công vì khi nghĩ đến Hảo Hảo người ta nghĩ ngay đến sự tiện dụng của nó:
ngon, nhanh, rẻ.
Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như: Khuyến mại trúng
tiền tỷ, các trương trình từ thiện…, Hảo Hảo luôn tạo ra những mẫu quảng cáo nêu bật tính
năng nhanh tiện dụng của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải
nghiệm của họ khi dùng Hảo Hảo trong thời gian dài. Kết quả là mọi người đều biết tới mì
Hảo Hảo biết tới tính năng tiện dụng của nó:"phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm" theo
cuộc nghiên cứu năm 2009.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 18
Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix, phải tương xứng
với giá trị nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu
dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp , và khách hàng chủ yếu của Hảo Hảo là
học sinh sinh viên . Vì vậy Hảo Hảo đã đưa ra mức giá phù hợp: 2500d/gói. Hảo Hảo đã sử
dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường. Trong khoảng 5 năm mì Hảo Hảo có giá là 1500
đ/gói.Các năm tiếp theo do tình trạng lạm phát nên giá đã tăng thêm khỏang 10%.
Vina Acecook quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, hơn
600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một văn phòng chi nhánh
như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM. Sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân phối,
tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn. Mì Hảo Hảo chủ yếu
chọn kênh phân phối theo hệ thống đại lý ( bán sỉ ). Doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ (
đại lý cấp 1) và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi
phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên các nhà bán sỉ và
doanh nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm tới tận tay khách hàng tiêu dùng.
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với
các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, Hảo Hảo đã tiến
hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Sản phẩm
được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà bán lẻ cụ thể như siêu thị bán lẻ Big C,
chuỗi siêu thị Coopmart, hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm
đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng
sản phẩm ưa thích và phù hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối
cùng, tiêu thụ với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên. Như vậy, chiến lược phân phối của mì
Hảo Hảo là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí, tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh
phân phối.
Xúc tiến là một loạt hỗn hợp các hoạt động : Quảng cáo, khuyến mãi, PR, bán hàng
trực tiếp và Marketing trực tiếp. Vina-Acecook đã rất thành công với các chiến lược quảng bá sản
phẩm của mình thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, các hoạt động xã hội… Với
nhãn hàng Mì Hảo Hảo Vina-Acecook đã áp dụng những chiến lược:
"Tỷ Phú Hảo Hảo" : Ngày 15/04/2010 công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam tiến hành
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 19
triển khai chương trình khuyến mãi đặc biệt mang tên "Tỷ Phú Hảo Hảo" nhằm tri ân những
khách hàng thân thiết đã tin dùng và sử dụng mì Hảo Hảo suốt thời gian vừa qua. Theo đó, từ
ngày 15/04/2010 - 12/07/2010 khách hàng khi mua gói mì Hảo Hảo hoặc mì Hảo Hảo đậu xanh
do công ty Cổ phần Acecook Việt Nam sản xuất và phân phối sẽ nhận được một tem xác định
trúng thưởng. Tỷ phú Hảo Hảo là chương trình khuyến mãi đặc biệt và hoành tráng nhất với 03
giải đặc biệt, mỗi giải là 01 Tài khoản 1 tỷ đồng; 100 giải nhất, mỗi giải là 01 xe Honda Wave
RSX; 500 giải nhì, mỗi giải là 01 miếng vàng Sacombank , 0.5 chỉ và hàng triệu gói sản phẩm mì
Hảo Hảo - Tôm chua cay.
Hoạt động cứu trợ đồng bào miền Trung, tặng quà tết cho trẻ em nghèo ở Bình
Định. Quảng cáo trên các kênh truyền hình mà số lượng người xem đông như HTV7,
HTV9…, quảng cáo trên radio, thông qua những áp phích quảng cáo trên đường phố, website, nhờ
người bán quảng cáo thông qua các kệ bán hàng tại các cửa hàng phân phối lớn, vừa và nhỏ, lẻ.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.1 Kết quả khảo sát
Sau 2 tuần tiến hành khảo sát, nhóm 4 đã thu được các kết quả như sau:
1. Sản phẩm mì ăn liền thường sử dụng
Do mì ăn liền đã trở thành sản phẩm thiết yếu trong đời sống nên tất cả đáp viên được hỏi đều
đang sử dụng một trong các nhãn hàng trên. Mì Hảo Hảo với lợi thế thương hiệu mạnh, lâu năm,
công nghệ Nhật Bản, độ phủ thị trường rộng nên 100% đáp viên đều đã dùng qua. Với chiên lược
mì không chiên đi chiên lại nhiều lần là lý do Tiến Vua dành được 85.3% số người được hỏi sử
dụng. Còn lại các sản phẩm khác không chênh lệch nhiều tùy theo sở thích, khẩu vị, thói quen của
người tiêu dùng
2. Mức độ thường xuyên dùng mì Hảo Hảo:
Qua khảo sát ta thấy được NTD thường xuyên dùng mì Hảo Hảo ở mức 25,3% vì mức giá này
phù hợp với người có thu nhập thấp và có khẩu vị hợp với mọi người nhất là những sinh viên và
công nhân. Những người ít khi dùng mì Hảo Hảo cũng nằm ở mức 20% cho ta thấy được mức
phong phú của các loại mì hiện nay,cách phân tán của các loại mì ở khắp nơi (chủ yếu là bán lẻ).
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 21
3. Thường mua mì Hảo Hảo tại:
Hệ thống tạp hóa rất phổ biến và có ở mọi nơi nên ta có thể thấy được NTD chọn
nó để mua hàng là rất nhiều chiếm đến 50%. Bên cạnh đó hệ thống siêu thị cũng chiếm
một phần không nhỏ 30% chủ yếu là nằm ở những khu đông dân cư. Vì hệ thống tạp hóa
có mặt ở khắp moi nơi nên chợ không còn là kênh phân phối mạnh, chỉ chiếm 20%.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 22
4. Lý do chọn mua mì Hảo Hảo
Trong thời buổi kinh tế phát triển, thời gian hầu như là không đủ cho những bữa
cơm gia đình. Thay vào đó là sự tiện dụng khi tiết kiệm được thời gian, chỉ cần 5 phút là
đã có 1 tô mì thơm ngon.Thay vì phải chọn những loại mì khác mà mình chưa biết được
hương vị thế nào sẽ mất thời gian và có thể hương vị sẽ không ngon nên NTD đã chọn
thương hiệu đã biết chiếm đến 50%. Hảo Hảo đánh đến NTD có thu nhập thấp nên họ
cũng chọn mua vì mục đích tiết kiệm chi phi chiếm 30%. Hương vị của Hảo Hảo cho dù
không đặc biệt hay ngon nhất nhưng cũng có một số NTD nhớ đến nó và lựa chọn mua
nó vì nhớ đến hương vị của nó và cũng chiếm đến 20%.
5. Mức độ hài lòng của người tiêu dùng
Về hương vị thì Hảo Hảo luôn đem đến cho NTD tốt nhất có thể và qua đồ thị thì ta
cũng có thế thấy được mức độ hài lòng của NTD chiếm đến 60%. Tuy nhiên trong đó vẫn
có 4,7% NTD không hài lòng về hương vị của mì Hảo Hảo, và con số này khá thấp. Điều
đó chứng tỏ mì Hảo Hảo đã tìm ra được công thức riêng cho sản phẩm và phù hợp với
khẩu vị người tiêu dùng
Về bao bì, Hảo Hảo sử dụng màu sắc bắt mắt, hình ảnh hấp dẫn nên rất thu hút người
tiêu dùng, khiến hơn 50% đáp viên hài lòng. Còn lại 40% do bao bì khó mở và gây hại
môi trường.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 23
6. Giá cả
Giá mi Hảo Hảo chủ yếu đánh vào người tiêu dùng có thu nhập thấp, giá Hảo Hảo
hiện tại là 3.500 đồng 1 gói, so với gá cả các loại mì khác như A-one, Omachi, Tiến
Vua..thì Hảo Hảo là lựa chọn hợp lý nhất cho người tiêu dùng có thu nhập thấp
Ngoài mì đóng gói thì ngoài thị trường hiện nay đang có 1 loại mì mà giá rất rẻ số
lượng lại nhiều, đặc điểm là không có bao bì cụ thể, đó là loại mì ký. Mì này giá dao
động từ 10.000 - 15.000/ 1 kg thường dùng chế biến trong các tô hủ tiếu gõ mà sinh viên
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 24
hay ăn. Loại mì này tiết kiêm rất nhiều chi phí so với mì đóng gói. Đây cũng có thề nói 1
trong số những yếu tố trong 20% cuộc khảo sát giá mì Hảo Hảo đắt
7. Số lượng gói mì mua trong 1 lần mua hàng
Số lượng khách hàng mua mì Hảo Hảo từ 1 – 2 gói chiếm 45%, mua số lượng 1
thùng chiếm 5%.Với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng, mì Hảo Hảo hướng tới
mọi đối tượng khách hàng. Nhung khách hàng chủ yếu là sinh viên, công nhân, chi tiêu
thấp nên mua với số lượng 1- 2 gói chiếm tỉ trọng cao. Do tình hình tài chính không ổn
định. Đa số tiền sinh hoạt của sinh viên hiện nay là được chu cấp từ phía gia đình, thường
mua để cá nhân sử dụng, sử dụng hết thì mua thêm. Mục đích ăn đỡ đói tạm thời.
8. Biết đến mì Hảo Hảo qua kênh thông tin
Nguồn thông tin để khách hàng biết đến mì Hảo Hảo thông qua quảng cáo truyền
hình là 100%, báo và tạp chí 80%, internet 70%. Mì Hảo Hảo chọn kênh truyền thông
chính là quảng cáo trên truyền hình là loại hình phổ biến, được nhiều người xem truyền
hình biết tới Mì hảo hảo , chỉ cho khách hàng biết tới mà còn là cách nhắc nhở, khuyến
khích họ sử dụng sản phẩm. Đồng thời các kênh thông tin khác cũng khá thu hút người
tiêu dùng.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 25
9. Nhận xét về quảng cáo mì Hảo Hảo
Quảng cáo mì Hảo Hảo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm đồng thời kích
thích khách hàng mua hàng. Quảng cáo và trình bày của mì Hảo Hảo có hình ảnh ấn
tượng, các quảng cáo mới luôn thay đổi không gây sự nhàm chán, nêu bật lợi ích của sản
phẩm : chất lượng, tiện dụng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm dẫn đến thu hút khách
mua cũng cao.
10. Hình thức khuyến mãi ưa thích
Với hình thức khuyến mại của mì Hảo Hảo, khách hàng thích nhất là giảm giá
chiếm 50%, bên cạnh đó bốc thăm/ trúng thưởng chiếm 30%, tặng sản phẩm chiếm 20%.
Giảm giá trực tiếp trên sản phẩm, đối tượng khách hàng có thu nhập không cao,vì thế
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 26
được nhiều người ưu thích, bốc thăm thì cơ hội trúng không cao, thủ tục nhận giải phiền
phức.
11. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn sử dụng mì Hảo Hảo
Các chương trình khuyến mãi luôn kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu
dùng. Theo chương trình khuyến mãi của mì ăn liền Hảo Hảo thì trong mỏi gói mì đều có
thẻ cào may mắn, làm tăng cơ hội trung thương đối với khách hàng, nếu mua nhiều sản
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 27
phẩm. Mì ăn liền Hảo Hảo có hương vị đặc trưng riêng biệt so với các loại mì ăn liền
khác. Đây cũng là điểm mạnh của sản phẩm.
12. Ý kiến đóng góp của người tiêu dùng
Đa số khách hàng phàn nàn về sợi mì có màu vàng đậm vì lo ngại về vấn đề sử
dụng dầu ăn đã được dung để chiên đi chiên lại nhiều lần trong chế biến mì ăn liền sẽ có
ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người tiêu dùng. Ngoài hương vị mì ăn liền Hảo Hảo
chua cay đã có được thị phẩn trên thị trường thì công ty nên nghiên cứu chế biến các
dòng sản phẩm mì ăn liền khác có hương vị đặc trưng góp phần làm tăng sự lựa chọn đối
với người tiêu dùng.
13. Độ tuổi người tiêu dùng
Đa phần đáp viên thuộc độ tuổi 18 – 25, trong độ tuổi này thì chủ yếu là sinh viên,
không có hoặc có thu nhập thấp nên số lượng người sử dụng mì cao. Trong độ tuổi 26 –
30 đa phần đã có gia đình, thu nhập ổn định nên họ quan tâm đến sức khỏe, hạn chế dùng
các sản phẩm ăn liền, tập trung vào các sản phẩm tươi, xanh, nhiều chất dinh dưỡng có
lợi cho sức khỏe
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 28
14. Nghề nghiệp
Đáp viên chủ yếu là học sinh, sinh viên, không có hoặc có thu nhập thấp nên số
lượng người sử dụng mì ăn liền cao (43.3%). Kế đến là công nhân (chiếm 19.3%) cũng
thuộc thành phần có thu nhập thấp trong nên kinh tế. Đa số công nhân hiện nay đều làm
việc tại các khu công nghiệp hoặc khu chế xuất. Có thu nhập thấp và phải tốn chi phí cho
việc thuê nhà và các chi phí sinh hoạt khác nên có nhu cầu cao với sản phẩm mì giá rẻ
Hảo Hảo. Đối với nhân viên văn phòng, đây là thành phần có thu nhập tương đối ổn định
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 29
trong nền kinh tế, có nhu cầu khá cao (chiếm 18%) đối với mì ăn liền Hảo Hảo. Có thể
do nhu cầu tiện lợi và sở thích đối với sản phẩm này.
3.2 Nhận xét, Kiến nghị
a/ Nhận xét
Thị trường Mì Ăn Liền hiện nay đang có khá nhiều nhãn hiệu cạnh tranh khốc liệt,
có nhiều đối thủ cạnh trạnh trên thị trường như: Tiến Vua, Mì 3 Miền, A – One, Omachi,
Hoàng Gia, Gấu đỏ,…
Người tiêu dùng có xu hướng mua sản phẩm Mì Ăn Liền Hảo Hảo ở những nơi
Tạp Hóa, Siêu thị là cao nhất.
Qua đánh giá về mực độ hài lòng của người tiêu dùng về hương vị, bao bì, tiện lợi có thể
rút ra:
Người tiêu dùng nhìn chung hài lòng về hương vị, nhưng mức hài lòng ở mức độ
tạm chưa được cao lắm.
Đối với các hình dáng bao bì thì ta thấy, người tiêu dùng cũng hài lòng về các bao
bì, nhưng chỉ ở mức là bình thường chưa có chú trọng hay cao.
Đối với một sản phẩm Mì Ăn Liền Hảo Hảo, thì người tiêu dùng cho rằng một mức
giá hợp lý là nằm vào khoảng từ 3.000 – 4.000đ.
Các nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm nhất khi chọn mua một sản phẩm Mì Ăn
Liền Hảo Hảo như Hương vị, Dinh dưỡng, Khuyến mãi và thuận tiện khi mua.
Nguồn thông tin mà người tiêu dùng nhận được nhiều nhất từ Quảng cáo truyền hình,
báo và tạp chí, internet.
Đối với các chương trình khuyến mãi, thì người tiêu dùng thích khi mua sản phẩm Mì
Ăn Liền Hảo Hảo được giảm giá sản phẩm hoặc là bốc thăm trúng thưởng.
Số lượng sản phẩm mì Hảo Hảo mà người tiêu dùng thường mua là từ 1 – 2 gói.
Ngoài ra, người tiêu dùng còn đánh giá là sản phẩm mì Hảo Hảo sợi mì có màu vàng
đậm và đa dạng hương vị để tăng tính lựa chọn cho khách hàng.
b/ Kiến nghị
Sản phẩm
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 30
Công ty nên cải tiến bao bì, thiết kế một bao mới nhưng vẫn giữ được những nét
truyền thống, màu sắc phải được kết hợp hài theo một quy bắt mắt. Ngoài ra, bao bì sản
phẩm còn cần phải ghi rỏ những thông tin về sản phẩm như: hàm lượng dinh dưỡng, ngày
sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng, thời gian sử dụng hợp lý.
Về hương vị của sản phẩm công ty nên mở rộng thêm hương vị sản phẩm Hảo Hảo nữa.
Giá sản phẩm
Giá sản phẩm người tiêu dùng cho là hợp lý. Nhưng công ty cần có một chiến lược
nghiên cứu và cập nhật liên tục giá cả của sản phẩm để hợp lý hơn và phù hợp với các
thành phần lao động trong xã hội.
Kiến nghị chung
Mở rộng các chủng loại sản phẩm khác nhau với nhiều mức giá để người tiêu dùng
có thể lựa chọn dể dàng hơn. Sản phẩm có thể cạnh với nhiều sản phẩm trên thị trường.
Truyền thông là phương tiện mà người tiêu dùng nhanh chóng biết đến sản phẩm.
Nhưng các chương trình quảng cáo cần phải thiết thực và đáng tin cậy cao, vì đây là thực
phẩm.
Tăng cường các chương trình khuyến mãi như là: tặng kèm sản phẩm, cào trúng
thưởng, rút thăm trúng thưởng.
3.3 Hạn chế của đề tài
Đề tài chưa thể hiện hết các đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm. Một số
đáp viên do bận việc nên trả lời ngắn gọn, qua loa nên cuộc khảo sát còn hạn chế về
thông tin
Do đề tài chỉ tập trung 150 đối tượng nghiên cứu tại quận Gò Vấp, là 1 phần nhỏ
trong thị trường tòan quốc nên chưa khái quát tổng quan được mức độ hài lòng của tòan
bộ khách hàng hiện có của mì Hảo Hảo
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 31
KẾT LUẬN
Mì Hảo Hảo có chỗ đứng vững chắc trên thị trường 1 phần là do uy tín lâu đời của
Acecook nhưng bên cạnh đó là chất lượng và hương vị phù hợp với sở thích người tiêu
dùng. Do đó, thông qua cuộc khảo sát này đã đánh giá được mức độ hài lòng của khách
hàng là tương đối cao
Tuy nhiên, trong tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường mì ăn liền hiện nay,
Acecook cần tiếp tục đảm bảo chất lượng, hương vị cũng như đa dạng hóa thêm các kiểu
đóng gói để tiện lợi hơn cho người dùng, cũng như giữ vững vị trí hiện có của Hảo Hảo
trên thị trường.
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ACECOOK VIETNAM JSC – lịch sử hình thành phát triển – acecookvietnam.com
TS Nguyễn Minh Tuấn, TS Bùi Văn Quang (2009) – Nghiên cứu Marketing – NXB
Đại học quốc gia TpHCM
Trần Thị Ngọc Dung (2010) – Hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì ăn liền của sinh viên
khóa 8 trường đại học An Giang
Võ Thanh Nhã (2010) – Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm
mì ăn liền – thanhnhavo.wordpress.com
Lữ Ý Nhi, Thảo Minh (2012) – Thị trường mì gói: dai, xoắn và cay –
doanhnhansaigon.vn
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 33
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG MÌ ĂN LIỀN HẢO HẢO
Xin chào Anh/chị,
Chúng tôi là nhóm sinh viên của Đại Học Công Nghiệp TP.HCM. Hiện nay, chúng tôi
đang nghiên cứu về “ Hành vi tiêu dùng sản phẩm Mì ăn liền Hảo Hảo”. Rất mong
nhận được sự giúp đỡ của anh/chị. Thông tin anh/chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn với sự
thành công của bài nghiên cứu. Chúng tôi xin cam kết về tính bảo mật thông tin của
người được phỏng vấn và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin trân thành cảm ơn.
Câu 1: Anh/chị đang sử dụng Mì Ăn Liền nào? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
Hảo Hảo Omachi
Gấu đỏ Hoàng Gia
Tiến Vua A – One
Mì 3 Miền Khác
Câu 2: Anh/chị có thường xuyên sử dụng mì Hảo Hảo không? (Chọn 1 câu trả lời)
Không thường xuyên dùng
Ít khi dùng
Thỉnh thoảng
Thường xuyên dùng
Rất thường xuyên
Câu 3: Anh/chị thường mua mì Hảo Hảo ở đâu? (Chọn 1 câu trả lời)
Tạp hóa
Chợ
Siêu thị
Khác...................................
Câu 4: Vì sao Anh/chị chọn mua mì Hảo Hảo? (Chọn 1 câu trả lời)
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm tiền
Thích hương vị của mì
Khác:…………………………
Câu 5: Anh/chị hãy đánh giá mức độ hài lòng của mình đối với loại Mì Hảo Hảo
theo các tiêu chí dưới đây:
Mức độ
Tiêu chí
Rất không
hài lòng
Không hài
lòng
Bình thường Hài lòng Rất hài
lòng
Hương vị
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 34
Bao bì
Câu 6: Theo Anh/chị, giá của loại Mì Hảo Hảo Anh/chị đang sử dùng như thế nào?
(Chọn 1 câu trả lời)
. Rất đắt
. Đắt
. Phù hợp
. Rẻ
. Rất rẻ
Câu 7: Số lượng Mì Hảo Hảo Anh/chị thường mua? (chọn 1 câu trả lời)
. 1 – 2 gói
. 3 – 5 gói
. 6 – 10 gói
. 01 thùng
. Khác.......................................
Câu 8: Anh/chị biết về Mì Hảo Hảo từ nguồn thông tin nào? (Có thể chọn nhiều trả
lời)
. Quảng cáo truyền hình
. Người quen giới thiệu
. Cửa háng bán lẻ
. Báo, tạp chí
. Internet
.Khác:........................................
Câu 9: Anh/chị hãy cho biết cảm nhận của mình về quảng cáo đó theo các tiêu chí
dưới đây?
Rất không đồng ý (1) Rất đồng ý (5)
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Ấn tượng, trình bày đẹp
Kích thích mua sản phẩm
Cung cấp đủ thông tin khuyến mãi (nếu có)
Câu 10: Anh/chị thích hình thức khuyến mãi nào nhất của Mì Hảo Hảo? (chọn 1 câu
trả lời)
. Giảm giá
. Tặng thêm sản phẩm
. Bốc thăm/ quay số trúng thưởng
. Khác.............................................
Câu 11 : Theo Anh/chị khi mua sản phẩm Mì Ăn Liền Hảo Hảo, những nhân tố nào
là Anh/chị quan tâm?
Không quan tâm(1) Rất quan tâm(5)
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 35
Nhân tố 1 2 3 4 5
Dinh dưỡng
Hương vị
Khuyến mãi
Thuận tiện khi mua
Câu 12: Anh/chị có ý kiến nào đóng góp cho Mì ăn liền Hảo Hảo về chất lượng sản
phẩm, kiểu đóng gói, bao bì, hình thức khuyến mãi, quảng cáo hay không?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:....................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................
Giới tính: . Nam . Nữ
Độ tuổi
18 – 25
26 – 30
31 – 40
41 – 50
Thu nhập cá nhân (trung bình tháng):
. Không . Dưới 1 triệu . 1-2 triệu . 2-4 triệu . Trên 4 triệu
Nghề nghiệp:
. Nhân viên văn phòng . Công nhân . Nội trợ
. HS-SV . Bán hàng . Nghề khác
Một lần nữa cảm ơn Anh/chị rất nhiều vì đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng câu hỏi
này. Chúc Anh/chị luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống!
Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
Nhóm 4 – ĐHMK7LT 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tlo_8415.pdf