Nước ta với xuất phát điểm cũn thấp xa so với cỏc nước trong khu vực và trên thế
giới về kế hoạch kiểm toán, thêm vào đó nền kinh tế nước ta đang trong quá trỡnh hội
nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kiểm toán - kế toán đặc biệt việc
nước ta ra nhập AFTA là một động thái hết sức quan trọng nhằm tạo ra cho các ngành
nghề ở nước ta những chuyển biến mới đầy tích cực, đó là các bài học kinh tế, kinh
nghiệm thực tiễn về đào tạo, triển khai tổ chức cũng như việc quản lý nguồn nhõn
lực .trong bối cảnh như vậy việc nâng cao trỡnh độ kiểm toán – kế toán ở nước ta nhằm
đáp ứng những thách thức mới trong một nền kinh tế mở giờ đây lại càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó trong hệ thống mục tiờu kiểm toỏn bao gồm cỏc mục tiờu kiểm toỏn
chung.
1.1.3/ Mục tiờu kiểm toỏn chung:
Được chia làm hai loại : mục tiêu hợp lý chung và mục tiờu chung khỏc.
1.1.3.1/ Mục tiờu hợp lý chung:
Mục tiêu này bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên khoản mục
trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thụng tin thu được qua khảo
sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Do
đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên
khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được của các mục tiêu khác. Nếu
KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đó đạt được tất yếu phải dùng đến mục tiêu
chung khác. Từ đó KTV sẽ lập kế hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các
khoản mục hay phần hành động cụ thể với những mục tiêu xác định. Việc định vị các bộ
phận cấu thành kèm theo định hướng mục tiêu tương ứng này sẽ giỳp ớch rất lớn cho kiểm
toán nâng cao hiệu suất hoạt động do có được kết luận đúng đắn, trên cơ sở đó có bằng
chứng đầy đủ và có hiệu lực và chi phí kiểm toán ít.
Đồng thời, mục tiêu hợp lý chung đũi hỏi sự nhạy bộn, khả năng phán đoán cùng
tác phong sâu sát với thực tế ở đơn vị của KTV.
1.1.3.2/ Mục tiờu chung khỏc:
Những mục tiêu chung khác này được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản
lý là hiệu lực, tớnh trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chớnh xỏc cơ học, phân loại và trỡnh
bày.
Mục tiờu hiệu lực là tớnh xỏc minh vào tính có thật của số tiền trên các khoản mục.
Có thể xem mục tiêu này là hướng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của khoản mục
trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu thành khoản mục đó. Từ đó số tiền ghi
vào BCTC phải là những con số thực tế, tức là những xác nhận này đề cập tới vấn đề tài
sản, nợ và vốn cân đối trong bảng cân đối tài sản có thực vào ngày lập bảng cân đối tài
sản hay không. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ sung vào cam kết về sự
tồn tại của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh về sự đầy đủ về nội dung cấu thành số tiền
ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của các nghiệp vụ,
tài sản và vốn cần được tính vào khoản mục. Mục tiêu này hướng xác minh bổ sung cho
xác nhận về tớnh trọn vẹn của nhà quản lý.
Các mục tiêu trọn vẹn và hiệu lực hướng trọng tâm chú ý vào những quan hệ kiểm
toỏn ngược nhau. Mục tiêu hiệu lực có quan hệ đến khả năng phóng đại số tiền bởi những
nghiệp vụ, tài sản vốn không có thực trong khi mục tiêu trọn vẹn lại quan hệ tới nhưng bộ
phận thực tế phát sinh nhưng không ghi sổ.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Những xác nhận này của ban quản trị đề cập đến liệu
tài sản có thuộc quyền sở hữu của công ty hay không và nợ có phải là nghĩa vụ của công
ty vào ngày được xét hay không ? Mục tiêu này bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa
vụ với ý nghĩa xỏc minh lại quyền sở hữu (hoặc sử dụng lõu dài được luật định thừa nhận)
của tài sản và nghĩa vụ pháp lý (hoặc hợp đồng dài hạn) của cỏc khoản nợ và vốn. Thực
chất của mục tiêu này là hướng tới mối quan hệ giữa các bộ phận và giữa các khoản mục
trong và ngoài bảng cân đối tài sản.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản,
vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập...) thành tiền. Như vậy, mục tiêu này
nghiêng về thẩm tra giá trị thực kể cả cách đánh giá theo nguyên tắc kế toán, thực hiện
các phép toán theo nguyên tắc toán học. Tuy nhiên mục tiêu này không loại trừ xem xét
tới liên hệ về cơ cấu có ảnh hưởng tới số tiền ghi trong BCTC như việc thẩm tra các
khoản cổ tức, lói suất, hối khấu... Đây là những khoản cấu thành chi phí, thu nhập, tài sản,
vốn. Mục tiêu này được sử dụng để làm rừ hơn cam kết của nhà quản lý về định giá và
phõn phối.
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ được
đưa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản chất kinh tế
của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực. Trong các văn
bản này, hệ thống tài khoản là cơ sở ban đầu để thẩm tra phân loại tài sản, nghiệp vụ và
vốn của khách hàng. Đồng thời giới hạn về thời gian, đặc biệt là nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ
kế toán cũng là một trọng tâm rà soát việc ghi vào các tài khoản. Với nội dung trên mục
tiêu này là sự bổ sung cần thiết vào cam kết phõn loại và trỡnh bày.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng sổ và chuyển sổ, các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản
cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tương ứng, số cộng gộp các tài khoản trùng
hợp với số tổng cộng trên các số phụ có liên quan, các con số chuyển sổ, sang trang phải
thống nhất.
Thực tế số dư (tổng phát sinh) của tài khoản được phản ánh vào các khoản mục
xác định của BCTC. Các con số này được minh chứng từ các sổ chi tiết trong các sổ phụ
được liệt kê từ các bảng kê , nhật ký và cỏc bảng phụ lục do khỏch hàng lập. Mục tiờu
chớnh xỏc cơ học sẽ bổ sung cho cam kết này của nhà quản lý với hàm ý khẳng định mức
chính xác số tổng cộng của chúng với sổ cỏi.
Mục tiờu trỡnh bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trỡnh cỏc số dư (hoặc
tổng số phát sinh của tài khoản) vào các BCTC. Thực hiện mục tiêu này đũi hỏi KTV thử
nghiệm chắc chắn là tất cả cỏc tài khoản thuộc bảng cõn đối tài sản và báo cáo kết quả
kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đó được trỡnh bày đúng và thuyết minh rừ
trong cỏc bảng và giải trỡnh kốm theo. Với ý nghĩa đó, mục tiêu này là phần bổ sung của
KTV vào xác nhận của nhà quản lý về sự trỡnh bày và thuyết minh.
Tuy nhiờn với KTV việc xác minh không chỉ dừng ở mục tiêu (như đó trỡnh bày ở
trờn) mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay thành phần kiểm toỏn (gọi là mục tiờu đặc
thù).
1.1.4/ Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm
của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh theo dừi chỳng trong hệ thống kế toỏn
và hệ thống kiểm soỏt nội bộ. Theo đó mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc
thù. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu đặc thù cũn tuỳ thuộc vào tỡnh huống cụ thể và
phán đoán của KTV. Vỡ vậy cũng cú thể khụng cú mục tiờu đặc thù được áp dụng phổ
biến trong trường hợp khác nếu KTV xét thấy mục tiêu đó không thích hợp hoặc không
quan trọng với khoản mục hay chu trỡnh nào đó trong tỡnh huống cụ thể của cuộc kiểm
toỏn. Tỡnh huống cụ thể thỡ rất đa dạng nên kinh nghiệm và khả năng phán đoán của
KTV có vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh này. Trong khi đó sự tương ứng giữa mỗi mục
tiêu chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phải được hoạch định trên
những luận cứ chung như mục tiêu kiểm toán chung, đặc điểm của khoản mục hay phần
hành kiểm toán, đặc điểm tổ chức của hệ thống kiểm toán và kế toán. Mối quan hệ đó có
thể khái quát theo sơ đồ sau:
Trên góc độ xác định mục tiêu đặc thù của kiểm toán cần xem xét những đặc điểm
này trong quan hệ với chức năng các mục tiêu chung của kiểm toán. Như chúng ta biết
đối tượng chung của kiểm toán tài chính có thể phân thành các phần hành kiểm toỏn theo
loại khoản mục hoặc theo chu trỡnh:mua hàng và thanh toỏn, tiền lương và nhân viên,
bán hàng và thu tiền... Kiểm toán mỗi chu trỡnh hay loại khoản mục này đều hướng tới
những mục tiêu chung từ tính hợp lý chung đến hiệu lực, trọn vẹn, tính giá quyền và
nghĩa vụ, phõn loại và trỡnh bày, chớnh xỏc cơ học. Tuy nhiên đối tượng cụ thể của mỗi
phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau nên cách cụ thể hoá các mục tiêu chung
vào từng phàn hành cũng khác nhau. Chẳng hạn mục tiêu hiệu lực có hướng chung là
khụng khai khống. Nếu cụ thể hoỏ mục tiờu này vào hàng tồn kho cú nghĩa là hàng hoỏ
phải cũn tồn tại thực tế... Trường hợp các phần hành có liên quan tới cả hai mặt về tài sản
và vốn cũng phải cụ thể hoá vào cả hai mặt đó cho sát thực với mục tiêu kiểm toán. Việc
định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trước hết phải dựa vào bản chất của đối tượng
kiểm toán cụ thể (từng khoản mục hay từng chu trỡnh). Song thực tế, việc phõn định này
thường gắn với đối tượng của hạch toán kế toán:tài sản, vốn và quá trỡnh tuần hoàn của
tài sản. Cụ thể hơn, có thể dựa vào các quy định trong văn bản pháp lý về tài chớnh, về
kế toỏn... bởi lẽ khi soạn thảo và ban hành cỏc văn bản này, các nhà hoạch định chính
sách đó quan tõm đến đặc điểm thuộc bản chất của từng đối tượng. Tuy nhiên mọi chính
sách đều có thể trở nên lạc hậu tại một thời điểm nào đó. Khi đó cần trở lại bản chất của
đối tượng và nguyên tắc thông lệ chung. Trong khi xem xét về bản chất của mỗi loại đối
tượng trên cần kết hợp xem xét về hỡnh thức biểu hiện chỳng. Có nhiều khoản mục hay
phần hành có bản chất giống nhau nhưng do hỡnh thức biểu hiện khỏc nhau thỡ hướng
kiểm toán cụ thể cũng khác nhau. Ví dụ tài sản có thể là tài sản cố định cũng có thể là
hàng hoá, khoản phải thu... Như vậy, với mỗi hỡnh thức vật chất đó việc lựa chọn mục
tiêu kiểm toán chung cũng như việc cụ thể hoá chúng cũng phải được quan tâm để chọn
ra phương sách kiểm toán theo hướng thích hợp
Trong việc định ra mục tiêu kiểm toán đặc thù, cùng với bản chất chung của đối
tượng kiểm toán cần phân tích sâu hơn cụ thể tính chất của đối tượng. Ví dụ giữa tài sản
cố định, hàng hoá, tiền... có độ biến động rất khác nhau, từ đó nội dung, trỡnh tự, cỏch
tớnh giỏ của cỏc đối tượng cũng khác nhau. Vỡ thế việc lựa chọn mục tiờu kiểm toỏn đặc
thù và cụ thể hoá chúng cho từng loại, từng thứ đó được phản ánh trên BCTC phải quan
tâm đầy đủ đến từng mặt thuộc đặc tính của từng đối tượng kiểm toán cụ thể. Mục tiêu
đặc thù cần được hướng tới từng loại đối tượng kiểm toán để có thể tập trung chú ý vào
cỏc trọng điểm và xác định cách thức, trỡnh tự xỏc minh chẳng hạn, với doanh thu và chi
phớ, trọng tõm chỳ ý của phõn loại và trỡnh bày lại là ranh giới giữa cỏc loại thu, chi với
nghiệp vụ thực tế đó xảy ra với nghiệp vụ cú thể xảy ra kể cả cỏc nghiệp vụ kinh tế bất
thường chưa xử lý đến cùng như là các vụ kiện chưa xử lý xong, cỏc tổn thất hay thu
nhập bất thường chưa có quyết định xử lý đến cùng theo nguyên tắc thận trọng với đũi
hỏi chỉ ghi những chi phớ cú thể xảy ra, khụng ghi những khoản thu cú thể xảy ra .
Cựng các vấn đề chung về các quan hệ kinh tế, pháp lý của đối tượng kiểm toán,
việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cần phải đặc biệt chú ý đến các đặc điểm về tổ
chức kế toán và kiểm soỏt từng phần hành hay khoản mục cần xỏc minh. Tất nhiờn, mọi
phần hành, mọi khoản mục đều phải dựa trên các nguyên lý, nguyờn tắc kế toỏn và kiểm
soỏt núi chung. Tuy vậy nguyờn lý hay nguyờn tắc được ứng dụng khác nhau vào từng
phần hành cả về số lượng, cơ cấu sổ sách cũng như trỡnh tự ghi sổ và tổ chức kiểm soỏt
nội bộ kế toỏn và về quản lý. với nội dung, hỡnh thức và trỡnh tự kế toỏn khỏc nhau thỡ
cỏc mục tiờu kiểm toỏn chung được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù
cũng khác nhau.
Cần chú ý rằng vấn đề đặt ra không phải là số lượng các mục tiêu kiểm toán chung
và số lượng các mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán chung.
Điều quan trọng nhất là tính đúng phương hướng và bước đi cho cả cuộc kiểm toán cũng
như cho từng phần hành kiểm toán cụ thể. Trong quan hệ đó có thể bổ sung vào các mục
tiờu kiểm toỏn chung “mục tiờu giới hạn“ để xác minh việc thực hiện nguyên tắc nhất
quán về thời hạn tính nhập các khoản thu chi vào cuối kỳ kế toán. Đây là một công việc
tất yếu phải làm song có thể tách ra một mục tiêu chung độc lập hoặc có thể gộp vào mục
tiờu phõn loại và trỡnh bày.
Mỗi mục tiêu kiểm toán chung cần có mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng vào
từng khoản mục, từng chu trỡnh song số lượng mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng lại
không phải máy móc là một hoặc nhiều mục tiêu. Tuy nhiên cũng có thể tách riêng
những hướng trọng tâm phải xác minh thành những mục tiêu đặc thù độc lập.
Như vậy chức năng xác minh của kiểm toán được cụ thể hoá thành các mục tiêu
như trên là một điều hợp lý qua đó có thể nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Bên
cạnh chức năng xác minh thỡ một chức năng rất quan trọng nữa và không thể thiếu được
là chức năng bày tỏ ý kiến.
1.2/ Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng này có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông
tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Nếu kết luận về chất lượng thông tin có quá trỡnh
phỏt triển lõu dài từ chỗ chỉ cú từ xỏc nhận đến hỡnh thành bỏo cỏo kiểm toỏn theo
chuẩn mực chung thỡ kết luận về phỏp lý hoặc tư vấn cũng có quá trỡnh phỏt triển lõu
dài. Trong quỏ trỡnh đó sản phẩm cụ thể của bày tỏ ý kiờn chỉ thấy rừ ở thế kỷ XX.
Tuy nhiên ngay ở thời kỳ đầu ngắn ngủi này, cách thức thực hiện chức năng về bày
tỏ ý kiến trỏch nhiệm và tư vấn cũng rất khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và giữa
các nước có cơ sở kinh tế và phỏp lý khỏc nhau.
Ở các khu vực công cộng (bao gồm cả các xí nghiệp công, các đơn vị sự nghiệp và
các cá nhân hưởng thụ ngân sách nhà nước) đều đặt dưới sự kiểm soát của kiểm toán nhà
nước. Trong quan hệ này chức năng xác minh và kết luận về chất lượng thông tin được
thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên, chức năng bày tỏ ý kiến về phỏp lý và tư vấn kiểm
toán lại rất khác nhau.
1.2.1/ Bỏo cỏo kiểm toỏn về bỏo cỏo tài chớnh
Đây là loại báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rừ ý kiến chớnh
thức của mỡnh về BCTC của một đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) đó được kiểm toán. Báo
cáo kiểm toán về BCTC có vai trũ, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và với
người sử dụng BCTC.
Đối với hoạt động kiểm toán, báo cáo kiểm toán về BCTC là khâu cuối cùng trong
quỏ trỡnh thực hiện cuộc kiểm toỏn BCTC để trỡnh bày kết quả của cuộc kiểm toỏn bằng
những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trỡnh bày BCTC theo quy
định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Hỡnh 2: Trỡnh tự thực hiện cuộc kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh
Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có báo cáo kiểm toán về BCTC
đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các thông tin định
lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong
mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC này.
Với chức năng hoạt động của mỡnh, ý kiến của KTV trỡnh bày trờn bỏo cỏo kiểm
toỏn về BCTC nhằm thực hiện chức năng bày tỏ ý kiến :
í kiến của KTV trỡnh bày trờn bỏo cỏo kiểm toỏn về BCTC là một trong những
nội dung quan trọng của bỏo cỏo kiểm toỏn về BCTC. í kiến này đưa ra đánh giá của
KTV trên các phương tiện phản ánh (hoặc trỡnh bày) trung thực và hợp lý trờn cỏc khớa
cạnh trọng yếu cỏc thụng tin định lượng của BCTC và sự tuân thủ các chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và việc tuân thủ các quy định pháp lý cú
liờn quan.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán được kiểm toán phản ánh trung thực và
hợp lý trờn cỏc khớa cạnh trọng yếu. Nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên báo cáo kiểm
toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đó phản ỏnh trung thực và hợp lý
trên khía cạnh trọng yếu nhưng không bảo đảm tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai
sót nào trên BCTC đó được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của
các BCTC.
1.2.2/ Thư quản lý
Bờn cạnh sản phẩm của "bày tỏ ý kiến" kết quả xác minh về độ tin cậy của thụng
tin là "bỏo cỏo kiểm toỏn " thỡ sản phẩm của bày tỏ ý kiến dạng tư vấn là thư quản lý.
Như vậy thư quản lý là hỡnh thức bày tỏ ý kiến của KTV dưới dạng tư vấn. Đây là
hỡnh thức chủ yếu mà KTV đưa ra những kết luận cuối cùng về đối tượng được kiểm
toán và đưa ra những ý kiến tư vấn về các lĩnh vực, các hoạt động mà đơn vị kiểm toán
quan tâm.
Ở mức độ cao của chức năng này là sự phán quyết như các quan toà. Có thể tỡm
thấy biểu hiện rừ nột nhất ở toà thẩm kế của cộng hoà Phỏp và cỏc nước Tây Âu. ở đây
các cơ quan kiểm toán nhà nước có quyền kiểm tra tài liệu và tỡnh hỡnh quản lý của cỏc
tổ chức sử dụng ngõn sỏch nhà nước để xác minh tính chính xác và hợp lệ của tài liệu thu
chi và quản lý ngân sách. Đồng thời các cơ quan này cũng có quyền xét xử như một quan
toà bằng các phán quyết của mỡnh. Để đảm bảo cho các cơ quan này thực hiện chức năng
của mỡnh, KTV cao cấp được pháp luật thừa nhận những quyền đặc biệt. chẳng hạn ở
cộng hoà Pháp họ được pháp luật thừa nhận quyền "bất năng thuyên chuyển"; hoặc ở
cộng hoà liên bang Đức họ có quyền "bất năng thay đổi".
Khác với các nước Tây Âu, ở các nước Bắc Mỹ và nhiều nước khu vực châu Á –
Thái Bỡnh Dương (đặc biệt là Australia và Singapore) chức năng bày tỏ ý kiến này lại
được thực hiện bằng phương thức tư vấn. Hoạt động tư vấn này trước hết trong lĩnh vực
nguồn thu và sử dụng công quỹ. Ngoài ra chức năng tư vấn bao hàm cả việc phác thảo và
xem xét những dự kiến về luật trước khi đưa ra quốc hội.
Ở khu vực kinh doanh hoặc cỏc dự ỏn ngoài ngõn sỏch Nhà nước, chức năng bày
tỏ ý kiến cũng được thực hiện qua phương thức tư vấn. Tuy nhiên do khách thể chủ yếu
là các doanh nghiệp nên chức năng tư vấn chủ yếu được biểu hiện dưới hỡnh thức là lời
khuyờn hoặc cỏc đề án. Do đó trong trường hợp này sản phẩm của bày tỏ ý kiến gồm hai
dạng đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Như vậy chức năng của kiểm toán là "xác minh" và "bày tỏ ý kiến" cú tỏc dụng
như thế nào trong trách nhiêm của KTV về chất lượng kiểm toán BCTC ? ta tỡm hiểu
tiếp phần sau.
2/ Trỏch nhiệm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
2.1/ Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp
Với mục đích để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của BCTC
thỡ trước hết trách nhiệm của KTV phải:
- Luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trỡnh hành
nghề kiểm toỏn.
- Trách nhiệm của KTV trong việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp không
những được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 mà cũn
được quy định trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA quy định:
1. Tính độc lập: là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. Trong quá trỡnh kiểm toỏn,
KTV phải thực sự khụng bị chi phối hoặc bị tỏc động bởi bất cứ lợi ích vật chất
hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực khách quan và độc lập nghề
nghiệp của mỡnh. KTV khụng được nhận làm kế toán cho các đơn vị mà mỡnh cú
quan hệ kinh tế và quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ
khách hàng, hoặc cổ đông chi phối của khách hàng hoặc có kí kết hợp đồng gia
công dịch vụ , đại lý tiêu thụ hàng hoá... KTV không được nhận làm kiểm toán ở
những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thích với những người trong bộ
máy quản lý trong đơn vị được kiểm toán. KTV không được vừa làm dịch vụ kế
toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập BCTC) vừa làm dịch vụ kiểm
toỏn cho cựng một khỏch hàng. Trong quỏ trỡnh kiểm toỏn, nếu cú sự hạn chế về
tớnh độc lập thỡ KTV phải tỡm cỏch loại bỏ được sự hạn chế này. nếu không loại
bỏ được thỡ KTV phải nờu rừ điều này trong báo cáo kiểm toán. Tính độc lập
trong kiểm toán có nghĩa là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện khảo sát
kiểm toán, đánh giá các kết quả và công bố các báo cáo kiểm toán. Tính độc lập
nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu nhất của kiểm
toán. Lý do mà rất nhiều người sử dụng thuộc nhiều thành phần khác nhau sử dụng
báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực của các BCTC là sự tin
tưởng của họ vào quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là KTV phải giữ thái
độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mỡnh mà cũn cả những người sử dụng các
BCTC phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Hai mục đích này thường được gọi là
tính độc lập thực sự và tính độc lập bề ngoài. Tính độc lập thực sự có khi KTV
thực tế có thể duy trỡ thỏi độ vô tư trong suốt quỏ trỡnh kiểm toỏn trong khi độc
lập bề ngoài là kết quả của những lời giải thích của những người khác về tính độc
lập đó.
2. Chớnh trực: KTV phải thẳng thắn trung thực và cú chớnh kiến rừ ràng.
3. Khỏch quan: KTV phải cụng bằng tụn trọng sự thật và khụng được thành kiến thiên
vị. Tức là một KTV không được chú tâm phản ánh sai sự việc và khi hợp đồng
thực hiện kiểm toán độc lập (kể cả cung cấp dịch vụ khai thuế và dịch vụ tư vấn
cho ban quản trị) KTV không được để sự phán xét của mỡnh lệ thuộc vào người
khỏc.
4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: KTV phải thực hiện công việc với đầy đủ
năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc
chuyên cần, KTV có nhiệm vụ duy trỡ, cập nhật và nõng cao kiến thức trong hoạt
động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và cỏc tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu
cầu công việc.
5. Tính bí mật: KTV phải đảm bảo bí mật thông tin có được trong quá trỡnh kiểm
toỏn, khụng được tiết lộ bất kỳ một thông tin nào khi chưa được phép của người có
thẩm quyền, trừ khi cú nghĩa vụ phải cụng khai theo yờu cầu của phỏp luật hoặc
trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mỡnh.
6. Tư cách nghề nghiệp: KTV phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được
gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp của mỡnh.
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: KTV phải thực hiện công việc kiểm toán theo
những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đó quy định trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận theo các
quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là quy định, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà KTV phải tuân thủ trong
công việc của mỡnh. Vậy thỡ trỏch nhiệm đối với BCTC thuộc về ai? điều này được quy
định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.
2.2/ Trách nhiệm đối với báo cáo tài chớnh
*/ Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán chịu trách nhiệm lập, trỡnh bày trung thực, hợp lý BCTC theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các quy định có
liên quan. KTV và cụng ty kiểm toán phải chịu trỏch nhiệm kiểm tra, chuẩn bị và
trỡnh bày ý kiến của mỡnh về BCTC. Việc kiểm toỏn tài chớnh khụng làm giảm nhẹ
trách nhiệm của giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với BCTC.
*/ Trong chuẩn mực kiểm toỏn quốc tế: Trỏch nhiệm lập và trỡnh bày BCTC thuộc
về ban giỏm đốc công ty, chuyên gia kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm hoàn thành và
diễn đạt ý kiến về BCTC. Việc kiểm toỏn BCTC cũng khụng miễn hoàn toàn trách
nhiệm của ban giám đốc.
2.3/ Trỏch nhiệm phỏp lý:
KTV khụng những phải tuân thủ trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp mà cũn phải
tuõn thủ trỏch nhiệm phỏp lý của mỡnh. Viờc xỏc định trách nhiệm pháp lý của KTV
tuỳ thuộc vào phỏp luật của từng quốc qia gồm:
2.3.1/ Trỏch nhiệm dõn sự
Nhỡn chung, nguyờn nhõn chủ yếu của những sai phạm có thể dẫn tới trách nhiệm
dân sự thường do KTV thiếu thận trọng đúng mực, hoặc do không tôn trọng các chuẩn
mực nghề nghiệp. Lúc này họ có thể chịu trách nhiệm dân sự trước các đối tượng:
- Chịu trách nhiệm đối với khách hàng là người thuê kiểm toán BCTC thường liên
quan đến việc không hoàn thành hợp đồng kiểm toán và gây thiệt hại cho khách
hàng.
- Chịu trách nhiệm đối với người sở hữu chứng khoáng của công ty
- Chịu trỏch nhiệm với cỏc bờn thứ 3 cú liờn quan
2.3.2/ Trỏch nhiệm hỡnh sự
Ngoài trỏch nhiệm dõn sự nếu do gian lận, KTV cũn phải chịu trỏch nhiệm hỡnh
sự về những sai phạm của mỡnh. Tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam KTV sẽ bị
truy tố và Toà án hỡnh sự sẽ xột xử.
Với những trách nhiệm đạo đức, pháp lý ... được trỡnh bày ở phần trờn thỡ nếu
KTV tuõn thủ đúng đắn sẽ hạn chế không những được rất nhiều sai phạm mà cũn tăng
chất lượng kiểm toán BCTC.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1/ Mối quan hệ giữa chức năng kiểm toán với chất lượng báo cáo tài chính
1.1/ Những yếu tố quyết định chất lượng bỏo cỏo tài chớnh :
Đầu tiên là tính độc lập của cơ quan kiểm toán là vấn đề cơ bản cho công tác kiểm
tra tài chính có hiệu lực và hiệu quả. Kết quả kiểm tra tài chính đối với tất cả các cơ quan,
đơn vị, các tổ chức... nói chung chịu nhiều tác động về nhiều mặt. Tính độc lập đầy đủ
của cơ quan kiểm toán, cũng như KTV là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất
lượng kiểm toán bởi vỡ trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá, nhận xét và kết
luận của KTV đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp luật không chịu sự tác
động của bất kỡ sức ộp nào nhất là sức ộp quyền lực.
Thứ hai: trỡnh độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV là nhân tố quyết
định đến chất lượng kiểm toán. Nếu tất cả các yếu tố hợp thành tạo nên môi trường kiểm
toán thuận lợi nhưng do KTV thiếu trỡnh độ nghiệp vụ không đáp ứng nhiệm vụ được
giao hoặc không trung thực, khách quan hoặc để các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt
động kiểm toán thỡ kết quả kiểm toỏn sẽ bị sai lệch, búp mộo.
Thứ ba là cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp phân nhiệm của cơ quan kiểm toán có
tác động đến chất lượng kiểm toán. Nếu cơ cấu tổ chức hợp lý quy định rừ chức năng
nhiệm vụ của đơn vị theo từng chuyên ngành sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị chuyên môn
hoá hoạt động kiểm toán theo hướng chuyên sõu thỡ hiệu quả chất lượng kiểm toán từng
bước được nâng cao và ngược lại. Việc bố trí hợp lý và giao việc phự hợp với khả năng
chuyên môn nghiệp vụ của từng thành viên trong đoàn là yếu tố quyết định đến chất
lượng và hiệu quả kiểm toán.
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC là việc tuyển dụng
cán bộ, KTV: KTV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng kiểm toán, ngoài những
tiêu chuẩn của một công chức khi tuyển dụng KTV cần đặc biệt chú ý đến hai tiêu chuẩn
đó là: phải có trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ và có kiến thức về pháp luật có nghĩa là
người đó đó tốt nghiệp theo một chuyờn ngành về mặt phỏp lý và kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực được đào tạo. Việc đánh giá về phẩm chất đạo đức được thực hiện chủ yếu
là đánh giá trên hai góc độ đó là về mặt lý lịch về lịch sử cỏ nhõn thụng qua cơ quan
quản lý cỏn bộ và cỏc tổ chức, đoàn thể mà người đó đó từng tham gia đồng thời phải kết
hợp với việc thăm dũ dư luận của quần chúng để xác định đối chiếu những ý kiến nhận
xét đó nờu trong lớ lịch.
Mặt khác chính sách cán bộ và đào tạo cũng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
BCTC. Chính sách này luôn tác động trực tiếp đến tâm lý làm việc của KTV, nếu chớnh
sỏch cỏn bộ tốt sẽ khuyến khớch KTV hăng say có trách nhiệm trong công việc được
giao và ngược lại. Vỡ vậy muốn xõy dựng, ban hành cỏc chớnh sỏch cỏn bộ để mọi KTV
biết lấy đó làm mục tiêu phấn đấu. Việc đánh giá năng lực để phân loại đề bạt khen
thưởng KTV phải được thực hiện thường xuyên, việc đánh giá phải dựa trên kết quả các
cuộc kiểm toán mà KTV đó có thực hiện, thông qua hội đồng bỡnh xột theo từng cấp độ
để đảm bảo tính dân chủ, khách quan, tránh mọi biểu hiện định kiến cá nhân. Vỡ vậy việc
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và pháp luật là hết sức quan trọng nhất là
trong giai đoạn hiện nay.
Yếu tố thứ sáu ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC là hệ thống văn bản quy
định chuyên môn nghiệp vụ. Việc hoàn thiện hệ thống văn bản chuyên môn, nghiệp vụ
không những là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng kiểm toán mà cũn là cơ sở
pháp lý đảm bảo tính độc lập khách quan cho hoạt động kiểm toán tạo niềm tin cho
những người sử dụng kết quả kiểm toán.
Quan hệ với đơn vị được kiểm toán là yếu tố tiếp theo ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC. Nếu KTV có quan hệ với đơn vị được kiểm toỏn về lợi ớch kinh tế
hoặc tỡnh cảm sẽ làm ảnh hưởng đến tính khách quan và chi phối đến các ý kiến nhận xét,
kết luận trong báo cáo kiểm toán. Để đảm bảo tính khách quan cho KTV trong quá trỡnh
kiểm toỏn, Nhà nước và cơ quan kiểm toán phải quy định rừ cỏc trường hợp KTV không
được vào kiểm toán tại đơn vị, nếu KTV có quan hệ gia đỡnh hoặc cú lợi ớch kinh tế và
cỏc lợi ớch khỏc với đơn vị được kiểm toán.
Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán là kiểm tra, giám sát. Kiểm
tra là một chức năng của quản lý đối với hoạt động kiểm toán thỡ chức năng này càng
phải được đề cao hơn nhằm ngăn chặn biểu hiện làm việc qua loa, đại khái, hoặc có tư
tưởng thiên vị vỡ lợi ớch cỏ nhõn ... làm ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Để nâng
cao chất lượng kiểm toán cơ quan kiểm toán phải có quy chế công khai quy định cụ thể
việc kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán theo từng cấp, trách nhiệm của KTV và cán
bộ quản lý đối với nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng của BCTC cũn cú những yếu
tố thuộc về khỏch hàng và cụng ty kiểm toỏn.
1.2/ Các sai phạm thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC
Như chúng ta đó nghiờn cứu ở trờn chức năng của kiểm toán là “xác minh“ và
“bày tỏ ý kiến“. Vậy với hành vi vi phạm (như gian lận và sai sót...) trên BCTC thỡ KTV
cú nờn “bày tỏ ý kiến“ với cơ quan pháp luật về hành vi đó hay không sau khi xác định
được các sai phạm đó trên BCTC ? trong khi một trong những chuẩn mực nghề nghiệp
của KTV là "bảo mật". Câu hỏi này đó được trả lời trong chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam
số 240:
"* KTV và cụng ty kiểm toỏn phải thụng bỏo kịp thời những phỏt hiện của mỡnh cho
giỏm đốc đơn vị được kiểm toán trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hànhBCTC
hoặc trước ngày phát hành báo cáo kiểm toỏn khi:
- KTV nghi ngờ có gian lận, mặc dù chưa đánh giá được ảnh hưởng của gian lận
này tới BCTC
- Cú gian lận
- Cú sai sút trọng yếu
* Khi nghi ngờ có sai phạm hoặc sai sót trọng yếu đó xảy ra hoặc cú thể xảy ra KTV
phải cõn nhắc tất cả cỏc tỡnh huống xem cần thông báo cho cấp nào. Trường hợp có
gian lận KTV phải đánh giá khả năng gian lận này liên quan đến cấp quản lý nào. Trong
hầu hết cỏc trường hợp xảy ra gian lận KTV và công ty kiểm toán phải thông báo cho
cấp quản lý cao hơn cấp của người có dính líu đến gian lận đó.
* KTV và công ty kiểm toán có trách nhiệm bảo mật các thông tin số liệu của khách hàng,
trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán có gian lận và sai sót mà theo quy định của pháp
luật kiểm toán viên và công ty phải thông báo hành vi này cho cơ quan chức năng có liên
quan ".
Như vậy đối với một số doanh nghiệp cũn nhiều hạn chế, BCTC doanh nghiệp lập
ra chưa đảm bảo thể hiện một cách trung thực và hợp lý thỡ KTV độc lập sẽ đưa ra các
yêu cầu điều chỉnh lại các thông tin trên BCTC. Trong trường hợp doanh nghiệp không
muốn điều chỉnh lại do không thể khắc phục được mà các thông tin này ảnh hưởng trọng
yếu tới thông tin trỡnh bày trong BCTC thỡ bỏo cỏo của KTV sẽ nờu ra dưới dạng xác
nhận không toàn bộ (có ngoại trừ). Các điểm ngoại trừ có thể được coi là điểm kiểm toán
không xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông tin, điều này trở thành điểm yếu
của BCTC làm hạn chế và ảnh hưởng không tốt tới các giao dịch và quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp. Trong trường hợp báo cáo kiểm toán được cơ quan quản lý xem xột thỡ
đây cũng là những vấn đề mà nhà quản lý khụng mấy hài lũng. Do đó khi trên BCTC mà
KTV phát hiện ra những sai phạm thỡ cũn tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm lớn hay nhỏ
làm ảnh hưởng tới BCTC như thế nào thỡ KTV mới quyết định báo cáo hoặc không báo
cáo với cơ quan pháp luật hoặc để cho khách hàng tự sửa đổi.
1.3/ Những sai phạm ở đơn vị làm ảnh hưởng tới chất lượng của BCTC
Trong quỏ trỡnh hoạt động của một đơn vị, nhiều sai phạm có thể xảy ra và dẫn
đến khả năng là các BCTC sẽ phản ánh không trung thực về thực trạng tài chính của họ.
Để xem xét trách nhiệm của KTV đối với các sai phạm diễn ra tại đơn vị, các chuẩn mực
kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm bao gồm sai sót gian lận và
không tuân thủ luật định:
*Cỏc sai sút:
-Nhầm lẫn số học, hoặc ghi chộp trong dữ liệu kế toỏn.
-Bỏ sút hoặc hiểu sai sự kiện.
-Áp dụng sai các phương pháp kế toán
*Gian lận như:
-Sửa đổi nguỵ tạo tráo đổi sổ sách chứng từ.
-Tham ụ tài sản.
-Che giấu, bỏ sút cỏc nghiệp vụ trờn sổ sỏch hay chứng từ
-Ghi chộp cỏc nghiệp vụ khụng cú thật
-Áp dụng sai các phương pháp kế toán.
*Không tuân thủ: là hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ không
kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô tỡnh hay cố ý của đơn
vị gồm tất cả những hành vi của tập thể, cá nhân mang danh nghĩa đơn vị gây ra.
Sự phõn biệt giữa cỏc sai phạm trờn khụng cú ranh giới rừ ràng. Giữa gian lận và
sai sút tuy cú sự khỏc biệt về bản chất nhưng trong thực tế rất khó xác định được, mặt
khác hành vi không tuân thủ chủ yếu là các sai phạm dưới góc độ của đơn vị hơn là của
các cá nhân và không cần phân biệt cố ý hay vụ tỡnh.
Đối với các sai phạm nêu trên thỡ người quản lý phải ngăn ngừa và phát hiện
những sai phạm đặc biệt là hành vi gian lận và không tuân thủ. Bởi lẽ nếu không thực thi
được điều này thỡ chắc chắn thụng tin sẽ khụng trung thực và thậm chớ đơn vị có thể sẽ
bị giải thể vỡ những hành vi khụng tuõn thủ.
Bờn cạnh trỏch nhiệm của nhà quản lý thỡ KTV cũng cú trỏch nhiệm với việc phỏt
hiện cỏc loại sai phạm trong quỏ trỡnh kiểm toỏn:
*Đối với gian lận và sai sót: trách nhiệm của KTV là xem xét rủi ro tồn tại các sai
lệch trong BCTC do những gian lận và sai sót gây ra.
*Đối với hành vi không tuân thủ: mặc dù chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250
quy định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách
nhiệm nghề nghiệp của KTV và công ty kiểm toán nhưng KTV cần ghi nhận về các hành
có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Như vậy, với những yếu tố thuộc về khách hàng, thuộc về đơn vị (công ty) kiểm
toán có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng kiểm toán BCTC thỡ trờn cơ sở chức năng
của kiểm toán có thể hạn chế hay khắc phục được những sai phạm nhờ đó làm tăng tính
trung thực hợp lý, hợp pháp cuả BCTC từ đó nâng cao hơn chất lượng của kiểm toán. vậy
thỡ thực trạng chất lượng kiểm toán BCTC ở nước ta như thế nào ?
2/ Thực trạng và nguyên nhân về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính hiện
nay ở nước ta
2.1/ Thực trạng:
Chất lượng của kiểm toán BCTC ở nước ta bước đầu đó được khách hàng tin
tưởng và ngày càng có uy tín. Tuy vậy trên thực tế sự phát triển của hoạt động kết toán,
kiểm toán hiện nay vẫn cũn nhiều bất cập gõy trở ngại khụng ớt đối với quá trỡnh hội
nhập quốc tế và khu vực. Trỡnh độ, năng lực hành nghề của nhiều công ty kế toán, kiểm
toán ở nước ta cũn nhiều hạn chế, cỏc loại hỡnh dịch vụ chưa đủ sức cạnh tranh với các
công ty nước ngoài, tỡnh trạng cạnh tranh khụng lành mạnh giữa cỏc cụng ty trong nước
thông qua việc giảm giá chi phí vẫn cũn tồn tại, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được
thực tế đũi hỏi. Bờn cạnh đó nhận thức của xó hội về cỏc hoạt động kiểm toán cũn nhiều
hạn chế. Khuụn khổ hoạt động kiểm toán tuy đó cú nhiều đổi mới nhưng chưa đồng bộ
và đầy đủ, các tổ chức nghề nghiệp chưa đủ khả năng đảm nhận việc tổ chức và hướng
dẫn quản lý chuyờn mụn.
Mặt khác, chất lượng kiểm toán BCTC phản ảnh nội dung và hệ thống các chi tiêu
chưa hợp lý với yờu cầu, mục tiờu của nhiệm vụ kiểm túan, chưa phản ánh những vấn đề
cơ bản trọng tâm của tỡnh hỡnh quản lý điều hành, sử dụng ngân sách nhà nước của các
cấp các ngành. Nội dung kiểm toán BCTC chỉ phản ánh ở tầm vi mô mà chưa phản ánh
đúng tầm vĩ mô. Kết quả kiểm toán ở các bộ, ngành Trung ương hoặc ngân sách của một
tỉnh (thành phố) cũn mang tớnh liệt kờ số liệu, liệt kờ tỡnh hỡnh, liệt kờ những sai phạm
chớnh sỏch, chế độ của các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ ngành và địa phương được
kiểm toán.
Ngoài ra chất lượng kiểm toán BCTC cũn mắc nhiều sai phạm về số liệu cỏch
trỡnh bày về văn phạm.
Thêm vào đó hầu hết cán bộ, KTV tuổi đời cũn rất trẻ, cú trỡnh độ học vấn nhưng
để giữ cương vị chủ chốt nhiều người thiếu sự chuẩn bị kĩ càng, chưa được rèn luyện thử
thách của thực tiễn, lónh đạo các đơn vị lại thiếu kiểm tra đôn đốc thường xuyên nên dễ
sinh ra kiêu ngạo lợi dụng quyền hạn coi thường kỉ cương, kỉ luật.
2.2/ Nguyờn nhõn của thực trạng
Trước hết việc xác định mục tiêu kiểm toán hàng năm của các vụ kiểm toán
chuyên ngành và kiểm toán nhà nước nhiều khi cũn chung chung, mục tiờu kiểm toỏn
chưa gắn kết với hệ thống các chỉ tiêu trọng điểm, chưa gắn kết với đối tượng kiểm toán.
Khi xây dựng kết hoạch kiểm toán việc lựa chọn xác định mục tiêu trọng tâm, trọng điểm
của một cuộc kiểm toán là rất quan trọng, giúp cho kết quả kiểm toán đạt chất lượng,
hiệu quả cao, nếu tất cả các cuộc kiểm toán đều phản ánh tập trung, thống nhất vào các
chỉ tiêu trọng tâm, trọng điểm của công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách của đối
tượng được kiểm toán thỡ sẽ khắc phục được tỡnh trạng kiểm toỏn tràn lan, dàn trải, vụn
vặt. Bỏo cáo kiểm toán không có định hướng, kết luận những vấn đề nội dung không có
giá trị ở tầm vĩ mô.
Bên cạnh đó việc xác đinh lựa chọn đối tượng kiểm toán hàng năm cũn cú những
bất hợp lý, chưa phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Đối tượng kiểm toán hằng năm thường
vẫn là lần lượt, thứ tự từ đơn vị có nguồn thu – chi ngân sách lớn đến nhỏ, chưa phải xuất
phát từ mục đích kiểm toán hằng năm để chọn đối tượng kiểm toán phù hợp, chưa xác
định được mục tiêu kiểm toán trong năm đối với từng đối tượng kiểm toán. Cho đến nay
Vụ kiểm toán ngân sách và kiểm toán Nhà nước chưa nắm được các thông tin cần thiết
thông tin chủ yếu về tỡnh hỡnh kinh tế, tài chớnh – ngõn sỏch của cỏc Bộ, ngành Trung
ương và các địa phương để lựa chọn đối tượng kiểm toán có chiến lược hàng năm phục
vụ cho mục đích kiểm toán, chỉ đến khi lựa chọn được đối tượng kiểm toán theo thứ tự
lần lượt rồi mới đi khảo sát nắm tỡnh hỡnh và xỏc định mục tiêu kiểm toán.
Đồng thời mẫu báo cáo kiểm toán mới sửa đổi, ban hành để sử dụng thống nhất
trong toàn ngành trong năm 2002 cũn những bất hợp lý dẫn tới tỡnh trạng chất lượng
kiểm toán chưa cao. Mẫu báo cáo kiểm toán của Bộ chưa hướng dẫn kiểm toán viên đi
vào trọng tâm, trọng điểm của chu trỡnh lập, chấp hành cà quyết toỏn của đối tượng được
kiểm toán, cụ thể phần kết quả kiểm toỏn, khụng yờu cầu kiểm toỏn theo chu trỡnh vận
động của ngân sách: lập, chấp hành, quyết toán mà chỉ có bảng số liệu phản ánh chênh
lệch về kinh phí, về tài sản, về hoạt động sự nghiệp giữa báo cáo tài chính của đơn vị và
của kiểm toán; sau đó giải thích nguyên nhân chênh lệch, nhưng lại đưa nội dung phần
lập và chấp hành dự toán vào phần nhận xét, đó là điều không hợp lý làm cho kết quả
kiểm toỏn đơn điệu, không phản ánh được tính hệ thống và bản chất của vấn đề.
Mặt khỏc trỡnh độ tổng hợp và viết bỏo cỏo của KTV hiện nay cũn qỳa yếu thờm
vào đó việc chỉ đạo, phân công giữa KTV làm công tác kiểm toán tổng hợp của một cuộc
kiểm toán và KTV viết báo cáo tổng hợp lại không đồng bộ, sử dụng chưa đúng người
đúng việc. Do đó cũn nhiều bỏo cỏo kết quả kiểm toán chất lượng yếu và cũn nhiều sai
sút là lẽ đương nhiên.
Dưới đây chúng ta sẽ tỡm hiểu về chất lượng kiểm toán của một số nước phát triển.
2.3/ Chất lượng công tác quản lý chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính ở Thái
Lan
Cụng tỏc quản lý chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước Thái Lan được thể
hiện trên 7 mặt:
1. Chất lượng của tổ chức quy trỡnh kiểm toỏn
2. Chất lượng kiểm toán viên
3. Chất lượng của các phương tiện trong kiểm toán
4. Chất lượng của các tài liệu trong kiểm toán
5. Chất lượng của việc tổ chức thụng tin trong kiểm toỏn
6. Chất lượng của môi trường kiểm toán
7. Chất lượng của công tác quản lý và giỏm sỏt kiểm toỏn.
Việc tổ chức đánh giá chất lượng kiểm toán của cấp quản lý (tổng kiểm toỏn Nhà
nước và các KTV ) thông qua các nhóm giúp việc, cụ thể : tại mỗi cơ quan kiểm toán của
Trung ương và mỗi kiểm toán của khu vực bố trí ba KTV thực hiện công tác kiểm tra
đánh giá chất lượng kiểm toán của các đoàn kiểm toán. Số chuyên viên kiểm tra chất
lượng kiểm toán này thực hiện công việc thông qua tiến hành kiểm tra trực tiếp tại các
đoàn kiểm toán. Tại kiểm toán nhà nước, giám đốc văn phũng là người giúp tổng kiểm
toán nhà nước thực hiện việc kiểm tra đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC.
Để hạn chế những nguyên nhân khắc phục thực trạng chất lượng kiểm toán BCTC
ở nước ta hiện nay mà nguyên nhân chủ yếu là trách nhiệm của KTV trong quá trỡnh
hành nghề ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng kiểm toán BCTC.
3/ Giải phỏp nõng cao trỏch nhiệm của kiểm toỏn viờn
3.1/ Giải pháp tổ chức đào tạo: theo các bước sau:
1. Xác định loại hỡnh đào tạo hợp lý: chất lượng kiểm toán nói chung và chất
lượng KTV nói riêng phụ thuộc rất lớn vào loại hỡnh đào tạo. Do vậy việc
xác định loại hỡnh đào tạo hợp lý sẽ nõng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra
cũn cú cỏc chuẩn để có được chứng chỉ một KTV thực thụ (bằng cấp, kinh
nghiệm công tác, sát hạch chuẩn quốc gia... )
2. Các trường đại học, học viện thuộc khối kinh tế nơi đào taọ căn bản bước
đầu làm nền cho việc lập nghề kiểm toán, cung cấp nguồn nhân lực cho các
công ty kiểm toán cần mở chuyên ngành đào tạo kiểm toán. Trên thực tế
trong những năm qua đào tạo về kiểm toán chỉ là bước đầu trong khối
chuyên sâu của kế toán nên chưa phù hợp với những nhà kiểm toán chuyên
nghiệp do vậy cần thiết phải có một giáo trỡnh độc lập về kiểm toỏn nhằm
cung cấp cho sinh viờn những cỏi nhỡn từ tổng quan đến hệ thống về ngành
kiểm toán và nghiệp vụ kiểm toán đi kèm là những môi trường thực tiễn cho
sinh viên thực hành cũng như phong phú các loại tài liệu để tạo điều kiện
cho sinh viên có thể đối chiếu so sánh nâng cao khả năng tư duy.
3. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo kiểm toán và các công ty
kiểm toán nhằm định hướng, giúp sinh viên kiểm tóan bước đầu làm quen
với môi trường kiểm toán để có thể nhận biết được quy trỡnh làm việc cũng
như khả năng tác nghiệp.
4. Phỏt huy vai trũ, chức năng và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà
nước về kế toán, kiểm toán và hội nghề nghiệp. Cần xác định phân nhiệm rừ
ràng vai trũ chức năng và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như của hội nghề nghiệp trong việc xây dựng chế độ, chính sách và
các quy định khác về tiêu chuẩn tuyển dụng theo từng ngạch bậc cũng như
việc thường xuyên kiểm tra khảo sát năng lực, nghiệp vụ của đội ngũ KTV.
5. Cần thành lập cỏc trung tõm bồi dưỡng chuyên sâu về kiểm toán. Hiện nay
đối với kiểm toán nhà nước cũng đó thành lập trung tõm bồi dưỡng về kiểm
toán và đó cú những kết quả khả quan ban đầu. Ngoài ra Hội kế toán Việt
Nam cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan (Bộ tài
chính, bộ tư pháp, các công ty kiểm toán...), và quốc tế để thuận lợi trong
việc cập nhật kiến thức cho đội ngũ KTV.
6. Cỏc cụng ty kiểm toỏn nõng cao uy tớn của mỡnh thụng qua chất lượng dịch
vụ, tư vấn bằng những kế hoạch cụ thể có hệ thống và dài hạn đối với đội
ngũ KTV của công ty (đào tạo tại chỗ, gửi đào tạo trong và ngoài nước,
kiểm tra sát hạch trỡnh độ nội bộ.. ), thực hiện các chính sách liên kết đào
tạo, liên kết thực hành với các công ty cũng như các tổ chức nghiệp vụ uy
tín.
3.2/ Hoàn thiện khuụn khổ phỏp luật
Bên cạnh giải pháp tổ chức đào tạo thỡ giải phỏp hoàn thiện khuụn khổ phỏp luật
cũng rất quan trọng. Việc hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý về kế toỏn - kiểm toỏn với văn
bản pháp lý cao nhất là Luật kế toán đó được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2004 gồm các quy định về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán, làm cơ sở quan
trọng cho việc cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp. Các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán Việt Nam đó được công bố cần phải kịp thời có các thông tư hướng dẫn cụ thể bảo
đảm tính khả thi đối với các doanh nghiệp các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và
các tổ chức kinh tế. Đồng thời với việc tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế
toán - kiểm toán cũn lại, cần nghiờn cứu xõy dựng và nhanh chúng ban hành các chuẩn
mực kế toán công nhằm áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc xây dựng và
ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán - kiểm toán ngoài việc đảm bảo “hoà nhập quốc
tế“ cũn phải chỳ trọng đến tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và nhất thiết phải tính
đến xu hướng đổi mới cơ chế, chính sách tài chính trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
3.3/ Mở rộng diện kiểm toán bắt buộc và đa dạng hoá các loại hỡnh dịch vụ
Mở rộng diện kiểm toỏn bắt buộc, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp tổ chức kinh tế
tăng cường nhu cầu cung cấp thông tin tài chính, kế toán thông qua dịch vụ kế toán, kiểm
toán. Thực hiện giải pháp này Nhà nước cần có những quy định bắt buộc các doanh
nghiệp tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế phải được kiểm toán thông qua hợp
đồng kiểm toán. Giá trị của BCTC chỉ được thừa nhận khi đó được kiểm toán. Tăng
cường xử lý cỏc thụng tin tài chớnh kinh tế thụng qua ý kiến tư vấn của các đơn vị, tổ
chức kế toán - kiểm toán được nhà nước công nhận.
Tăng cường về số lượng và đa dạng hoá loại hỡnh dịch vụ kế toỏn - kiểm toỏn tức
là trờn cơ sở tổng kết đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ kiểm toán - kế toán trong
những năm qua, đúc rút kinh nghiệm và xây dựng lộ trỡnh cho việc thành lập mới cỏc
cụng ty kiểm toỏn – kế toỏn. Chỳ trọng mở rộng loại hỡnh cỏc cụng ty chuyờn sõu như
các công ty TNHH, công ty TNHH một thành viên, công ty tư nhân, công ty cổ phần,
công ty liên doanh với nước ngoài, công ty nước ngoài tại Việt Nam. Bảo đảm việc thành
lập công ty đơn giản, đúng thủ tục phỏp lý, tạo mụi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
công ty. Khuyến khích các công ty mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa
dạng hoá sản phẩm.
Bên cạnh đó đảng và Nhà nước ta đó định hướng và giải pháp phát triển:
3.4/ Các quan điểm phát triển kiểm toán đến năm 2010:
1. Phát triển kiểm toán Nhà nước để thực sự trở thành một công cụ quan trọng
và đủ mạnh của Nhà nước để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt
tài chính Nhà nước và tài sản công. Đây là một đũi hỏi cú tớnh tất yếu và
khách quan khi nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam sử dụng một cách
rộng rói và cú hiệu lực cỏc cụng cụ quản lý và kiểm soỏt vĩ mụ đối với các
hoạt động kinh tế tài chính trong nền kinh tế thị trường.
2. Phát triển kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo quán triệt và thể chế hoá các
quan điểm của Đảng về kiểm toán Nhà nước đó ghi trong nghị quyết của
Đảng ta.
3. Phát triển kiểm toán Nhà nước phải tuân thủ và đáp ứng yêu cầu, đũi hỏi hệ
thống phỏp luật chớnh sỏch, chế độ của nhà nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ
các chức năng nhiệm vụ của kiểm toán Nhà nước , đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu quản lý tài chớnh Nhà nước và tài sản công trong công cuộc đổi
mới.
4. Phát triển kiểm toán Nhà nước phải đảm bảo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
phù hợp với các nguyên tắc các thông lệ quốc tế về cơ quan kiểm toán Nhà
nước và sát hợp với thực tiễn và yêu cầu của Việt Nam.
5. Nhà nước phải đảm bảo đầy đủ và có chính sách ưu tiên thích đáng và các
nguồn lực cần thiết để tổ chức bộ máy và hoạt động của kiểm toán nhà nước.
Đây là điều kiện tiền đề đảm bảo tính độc lập của cơ quan kiểm toán nhà
nước trong việc thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ được giao.
3.5/ Định hướng phát triển đến năm 2010
* Mục tiêu phát triển đến năm 2010:
Mục tiêu chung: Để đáp ứng được nhu cầu và nhiệm vụ được giao, cần phải đồng
thời phát triển kiểm toán cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên trong bối cảnh
cải cách hành chính hiện nay ở nước ta và xu thế hiện đại hoá kiểm toán trên thế
giới, trong 10 năm tới cũng như định hướng lâu dài, chiến lược phát triển kiểm
toán cần có ưu tiên phát triển về chất lượng hơn là về số lượng, phấn đấu đến năm
2010 kiểm toán Việt Nam đạt trỡnh độ kiểm toán loại khá so với các nước tiên tiến
trong khu vực. Vỡ vậy mục tiờu chung cho việc phỏt triển kiểm toỏn đến năm
2010 được xác định: Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và
hiệu quả của kiểm toán như là một công cụ mạnh của Nhà nước trong kiểm tra tài
chính và tài sản.
* Mục tiêu cụ thể cần được xác định trên cả ba mặt:
ã Năng lực hoạt động được hiểu là khả năng đáp ứng được các nhiệm vụ
theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Định hướng chung là đến năm
2005, kiểm toán thẩm định được báo cáo quyết toán hàng năm 40 – 50
% đầu mối các bộ ngành, khoảng 50% báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước cấp tỉnh, 50 – 60% cấp huyờn và 30% cấp xó, phường, kiểm
toán được khoảng 50% các dự án nhóm A hoàn thành trong năm. Đến
năm 2040 phấn đấu kiểm toán được hàng năm tất cả các đầu mối của
các bộ ngành, các tỉnh, khoảng 75% số huyện, 50% số xó, phường và
khoảng 75% dự án nhúm A.
ã Về hiệu lực kiểm toán thực hiện các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
Điều này trước hết phụ thuộc vào bản thân chất lượng của hoạt động
kiểm toán, mặt khác điều này cũn phụ thuộc vào giỏ trị phỏp lý của bỏo
cỏo kiểm toỏn phải được pháp luật thừa nhận và phải tổ chức công bố
công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật
ã Về hiệu quả kiểm toán là tính kinh tế của kiểm toán. Để đảm bảo tính
hiệu quả bản thân của tổ chức và hoạt động của kiểm toán phải dựa trên
cơ sở tiết kiệm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được cấp phát, trang
bị và sử dụng các phương pháp kiểm toán hiện đại, các công cụ kiểm
toán tiên tiến trên cơ sở một đội ngũ kiểm toán viên có đạo đức phẩm
chất tốt, tinh thông nghiệp vụ chuyên môn.
C.- KẾT LUẬN
Nước ta với xuất phát điểm cũn thấp xa so với cỏc nước trong khu vực và trên thế
giới về kế hoạch kiểm toán, thêm vào đó nền kinh tế nước ta đang trong quá trỡnh hội
nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kiểm toán - kế toán đặc biệt việc
nước ta ra nhập AFTA là một động thái hết sức quan trọng nhằm tạo ra cho các ngành
nghề ở nước ta những chuyển biến mới đầy tích cực, đó là các bài học kinh tế, kinh
nghiệm thực tiễn về đào tạo, triển khai tổ chức cũng như việc quản lý nguồn nhõn
lực ...trong bối cảnh như vậy việc nâng cao trỡnh độ kiểm toán – kế toán ở nước ta nhằm
đáp ứng những thách thức mới trong một nền kinh tế mở giờ đây lại càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính chúng ta cần phải có một giải
pháp đồng bộ, có hệ thống đi từ mức tổng quan đến mức chi tiết nhất để có thể nhanh
chóng tiếp cận được với trỡnh độ kiểm toán trên thế giới. Điều này cần sự trợ giúp cấp
thiết của Đảng và Nhà nước cũng như các ban ngành có liên quan.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đó tận tỡnh hướng dẫn em để em có thể hoàn
thành đề án môn học này. Do hạn chế về trỡnh độ cũng như thời gian nên trong tài liệu
này chắc chắn không thể tránh được thiếu sót. Em mong muốn nhận được sự góp ý của
thầy để có điều kiện hoàn thiện hơn nữa vào thời gian tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận- Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm tóan báo cáo tài chính.pdf