Nguồn gây tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng: bụi, khí thải, tiếng ồn và các tác động liên quan đến điều kiện kinh tế - Xã hội của dân cư. Trong giai đoạn thi công xây dựng là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu qua việc vận chuyển nguyên vật liệu và vận chuyển đổ bỏ riêng đất, bùn có khối lượng 10.827,27 m3. Trong giai đoạn vận hành cũng chỉ là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu từ các phương tiện giao thông. Đối tượng chịu tác động chủ yếu của dự án là các hộ có đất canh tác bị dự án thu hồi, tiểu thương nhỏ kinh doanh và các hộ gia đình sống dọc theo tuyến đường Vạn Phúc I. Cụ thể 60 hộ gia đình nằm trong diện giải tỏa mặt bằng chịu ảnh hưởng trực tiếp còn lại là chịu ảnh hưởng gián tiếp.
Các tác động chủ yếu của dự án là: mất đất canh tác, mất nhà cửa và thay đổi điều kiện kinh tế một số hộ gia đình làm nông nghiệp, trong giai đoạn thi công của dự án có các tác động đến môi trường là lớn nhất.
Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đã được đề cập đầy đủ trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng, giai đoạn thi công và giai đoạn vận hành dự án. Ban quản lý dự án thực hiện đầy đủ theo các biện pháp nêu trong báo cáo nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường.
Dự án “Đầu tư xây dựng công trình đường Vạn Phúc I” phù hợp với định hướng của quy hoạch chung xây dựng Quận Hà Đông đến năm 2020 đã được UBND tỉnh cũ (nay là quận Hà nội) phê duyệt.
Cuối cùng, dự án đã góp phần thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội của địa phương. Tuy vậy, cũng như đối với bất cứ sự phát triển thuộc loại hình thức nào cũng có những tác động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nếu không có biện pháp khống chế, khắc phục các nguồn ô nhiễm sẽ có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường. Khả năng tác động tiêu cực như đã nêu hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách thiết kế trên cơ sở khoa học và thực nghiệm lựa chọn công nghệ thích hợp, và quản lý vận hành đúng kỹ thuật, nhằm đảm bảo các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đầu ra đạt các tiêu chẩn quy định hiện hành góp phần bảo vệ môi trường;
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8014 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn học: Đánh giá tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h bậc cao, chủ yếu thuộc các nhóm: cây cỏ hoang dại, cây làm rau cho người và gia súc, cây làm thuốc, và cây lương thực. Các loài thực vật thuỷ sinh thuộc các họ ráy Araceae như cây khoai nước Colocassia esculenta, họ khoai lang Convolvulaceae như rau muống Ipomoea aquatic, họ hoa tán Apiaceae như rau cần nước Oenanthe javanica… dân địa phương sử dụng làm thực phẩm, chăn nuôi gia súc khá phổ biến.
Các nhóm thực vật thuỷ sinh trong khu vực là những loài phổ biến mọc tại nhiều sông, suối, ao và ruộng trũng để hoang là nơi trú ngụ cho các nhóm thuỷ sinh vật khác như tôm, cua, ốc và các nhóm côn trùng nước. Chúng thường không có giá trị kinh tế lớn và cũng không gây ảnh hưởng đến môi trường của thuỷ vực.
Một số loài được dùng trong công đoạn xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất thực phẩm, dự ánnhư cây sậy Phragmitis comunis Trin, một vài loài rong, bèo. Chúng giữ lại và hấp thụ một phần các chất thải trước khi đi qua các công đoạn xử lý khác, làm giảm ô nhiễm cho thuỷ vực
Thực vật nổi (Phytoplanton)
Xác định được 54 loài thực vật nổi tại các trạm khảo sát thuộc 6 ngành tảo là Tảo Silic (Bacillariophyta), Tảo Lục (Chlorophyta), Tảo Lam (Cyanophyta), Tảo Mắt (Euglenophyta), tảo Vàng ánh (Chrysophyta) và tảo Giáp (Pyrrophyta). Trong thành phần thực vật nổi, tảo Silic có số loài đông nhất với 20 loài (37,03 %), sau đến nhóm nhóm tảo Lục 17 loài (31,48%), tảo Lam 7 loài (12,96%), tảo Mắt 7 loài (12,96 %), tảo Vàng ánh 2 loài (lệ 3,70%) và cuối cùng là tảo Giáp 1 loài (1,85%).
Về sự nhạy cảm đối với ô nhiễm có thể liệt kê các chi có mặt tại các điểm khảo sát như: Surirella, Straurastrum, Cocconei, Chlorella, Euglena, Oscillatoria, Scenedesmus, Nitzschia là những chỉ thị thường xuyên được sử dụng để chỉ thị sự ô nhiễm nước. Các loài tảo thuộc các chi Euglena, Scenedesmus, Oscillatoria, Nitzschia là những nhóm thường có mặt trong các thuỷ vực ô nhiễm hữu cơ và được đánh giá là có khả năng chịu đựng ô nhiễm cao.
Động vật nổi (Zooplanton)
Xác định được 46 loài động vật nổi thuộc 36 giống, 12 họ, 4 bộ và 2 ngành. Ngoài ra còn gặp giáp xác có bao Ostracoda, ấu trùng côn trùng, ấu trùng thân mềm và ấu trùng giáp xác lớn. Ở các thủy vực này, số lượng các loài giáp xác chiếm ưu thế, Giáp xác chân chèo (Copepoda) 12 loài (26,08%), Giáp xác chân mang (Brachiopoda) 26 loài (56,52%). Trùng bánh xe có 8 loài (17,39%). Hầu hết các loài động vật nổi ở khu vực nghiên cứu là những loài phân bố rộng.
Động vật nổi là nhóm sinh vật dị dưỡng, chúng là nhóm sinh vật có thể dùng làm chỉ thị chất lượng nước. Trùng bánh xe – Rotatoria là nhóm thường có mặt tại các thuỷ vực ô nhiễm hữu cơ.
Các nhóm ấu trùng côn trùng tồn tại trong các khu vực khảo sát không nhiều chứng tỏ khu vực này bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các hoạt động của con người nên ấu trùng côn trùng không tồn tại và phát triển được. Nhóm Trùng bánh xe Rotatoria là nhóm thường có mặt trong thủy vực giàu dinh dưỡng tại đây chúng cũng xuất hiện, chứng tỏ đây là khu vực ít nhiều bị ảnh hưởng của ô nhiễm.
Động vật đáy (Zoobenthos)
Tại các khu vực khảo sát, xác định được 27 loài và nhóm loài động vật đáy trong đó nhóm ốc có nhiều loài nhất 16 loài (59,26%), tiếp đó đến nhóm trai, hến 6 loài (22,22%), nhóm tôm 4 loài (14,81%) và cuôí cùng là nhóm cua chỉ có 1 loài (3,70%) (bảng 4 phụ lục). Trong thành phần động vật đáy, nhóm hến Corbicula, nhóm ốc thuộc họ Thiariadae có mật độ khá cao và tập trung nhiều tại khu vực có nền đáy bùn cát dọc sông. Các loài ốc đá Sinotaia aeruginosa, ốc vặn Angulyagra polyzonata, A. boettigeri xuất hiện khá nhiều tại các thuỷ vực ao, ruộng trũng ven sông. Hai nhóm thân mềm hai mảnh cỏ Bivalvia và chân bụng Gastropda luôn chiếm vị trí dẫn đầu về thành phần và mật độ động vật đáy. Nhóm ấu trùng côn trùng không thấy xuất hiện nhiều cả thành phần và mật độ. Biểu hiện của nhóm côn trùng với thành phần và mật độ thấp chứng tỏ môi trường nước tại khu vực bị thay đổi, không còn phù hợp cho phát triển và sinh trưởng của chúng.
Động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna)
Đã xác định được 21 loài động vật đất cỡ trung bình, thuộc 14 giống, 9 họ, 5 bộ, 2 lớp, 2 ngành (giun đốt và chân khớp). Trong thành phần động vật đất, ngành giun đốt có 14 loài, chiếm 66,66%; ngành chân khớp có 7 loài, chiếm 33,34%.
Đối với nhóm giun đốt, các loài chủ yếu sống trong các sinh cảnh đất vườn, bờ đường, bờ ruộng và ruộng cạn. Chỉ một số ít loài sống ở nền đáy các thuỷ vực như loài giun đỏ thuộc họ Tubificidae (Limnodrilus hoffmeister, Branchiura sowerbyi). Đây là các loài sống trong nền đáy bùn, được sử dụng làm thức ăn nuôi cá cảnh. Nhóm chân khớp đa số gặp các loài có phân bố rộng như dế nhà, dế trũi, cánh cam...
Động vật không xương sống ở đất là nhóm có vai trò trong cải tạo đất và chỉ thị chất lượng, tính chất của đất
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Diện tích và dân số
Quận Hà Đông có 4.791,74 ha diện tích tự nhiên và 198.687 nhân khẩu, có 17 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Biên Giang, Dương Nội, Đồng Mai, Hà Cầu, Kiến Hưng, La Khê, Mộ Lao, Nguyễn Trãi, Phú La, Phú Lãm, Phú Lương, Phúc La, Quang Trung, Vạn Phúc, Văn Quán, Yên Nghĩa, Yết Kiêu.
Theo quy hoạch dân số đến năm 2010 là 240.000 người, đến năm 2020 là 330.000 người.
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Theo nên giám thống kê năm 2007:
Nông nghiệp:
Với tổng diện tích đất nông nghiệp 1.885,38 m2 trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm là 1.778,45 m2, Sản lượng lương thực có hạt huyện Phúc Thọ năm 2002 là 66.499 tấn, diện tích đất trồng cây lâu năm là 50,03m2. Tổng sản lượng cây lương thực có hạt năm 2004 là 1,7651tấn, năm 2005 là 1,6737 tấn, năm 2006 là 22,152 tấn, năm 2007 là 20,790 tấn. Sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2002 là 82 kg/người, năm 2004 là 129 kg/người, năm 2005 là 121 kg/người, năm 2006 là 127 kg/người, năm 2007 là 118 kg/người.
Công nghiệp:
Cơ sở công nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn quận: Năm 2002: 1.657 cơ sở, năm 2004: 2.036 cơ sở, năm 2005: 1.945 cơ sở, năm 2006: 2.025 cơ sở, năm 2007: 2.501 cơ sở. Lao động công nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn năm 2002: 5.812 người, năm 2004: 10.755 người, năm 2005: 10.452 người, năm 2006: 12.623 người, năm 2007: 13.627người. Giá trị sản xuất ngoài Nhà nước trên địa bàn năm 2002: 325.487 triệu đồng, năm 2004: 370 đồng, năm 765 triệu 2005: 407.719 triệu đồng, năm 2006: 559.498 triệu đồng, năm 2007: 688.958 triệu đồng.
Hiện trạng giao thông khu vực dự án
Giao thông đường bộ tương đối thuận lợi, Hà Đông có Quôc lộ 6 và Quốc lộ 21B, đường tỉnh 423 (TL72 cũ), đường tỉnh 430 (TL 70 cũ) chạy qua đồng thời còn nhiều tuyến đường có quy mô lớn đang được đầu tư xây dựng như đường Phúc La – Văn Phú, Đường Lê Trọng Tấn, dự án đầu tư xây dựng trục đường Nam Hà Tây ...
Quốc lộ 6: Đây là tuyến đường huyết mạch nối liền vùng đồng bằng sông Hồng với vùng miền núi Tây Bắc rộng lớn. Hiện tại đoạn qua địa bàn trung tâm Hà Đông đường có 4 làn xe, trong tương lai toàn bộ đoạn từ thủ đô Hà Nội đến Xuân Mai sẽ được xây dựng đường 4-6 làn xe.
Quốc lộ 21B: Xuất phát từ Hà Đông tuyến chạy qua các địa phận huyện Thanh Oai, ứng Hoà sau đó tuyến đi qua địa phận tỉnh Hà Nam. Đoạn tuyến chạy qua địa phận Hà Nội dài 41,6Km hiện tại đường đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng với quy mô mặt đường bê tông nhựa rộng 7m, nền đường rộng 9m.
Đường Phúc La – Văn Phú, Đường Lê Trọng Tấn đang được đầu tư xây dựng với quy mô đường phố chính cấp 2 với mặt cắt rộng 42m, trong đó bề rộng mặt đường 21m, hè hai bên 2x8=16m, dải phân cách giữa 5m.
Trục đường Nam Hà Tây dài khoảng 41.5Km, mặt cắt ngang 40m bao gồm 4 làn xe: 1m+10,5m+17m+10,5m+1m. Điểm đầu tuyến Km0 tiếp giao đường Phúc La – Văn Phú, điểm cuối tuyến tiếp giao với QL1A.
Ngoài ra hệ thống đường giao thông như: Hệ thống đường phố gom, đường phố nội bộ trong các khu phố, phường và hệ thống đường liên xã, liên thôn đã được thảm nhựa và cứng hoá bê tông.
Đường sắt: Giao thông đường sắt có tuyến đường sắt vận tải chạy từ hướng Bắc xuống (nối vào ngã ba đường sắt thuộc huyện Đông Anh giao với tuyến đường sắt chạy từ ga Yên Viên đi ga Phú Yên) qua địa bàn quận Hà Đông đến Văn Điển. Về cơ bản tuyến đường sắt này chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng hoá và vật liệu.
Giao thông đường sông: Các tuyến sông hạn chế về luồng lạch, do có khả năng khai thác vận tải thấp, chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp.
Giao thông đường không: Hà Đông chưa có cảng vận tải hàng không nội địa cũng như quốc tế.
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Các tác động tới môi trường của Dự án “Xây dựng đường Vạn Phúc I” gây ra ở các giai đoạn như sau:
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng (giai đoạn tiền thi công)
Giai đoạn thi công hạng mục của dự án
Giai đoạn vận hành dự án.
Trong quá trình triển khai, thực hiện các giai đoạn, những tác động đến môi trường (đất, nước, không khí và kinh tế xã hội) gây ra ngay tại chỗ cũng như xung quanh khu vực thực hiện dự án được đánh giá chi tiết cho từng giai đoạn, cụ thể như sau:
NHẬN DẠNG CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MA TRẬN
Việc triển khai dự án sẽ được thực hiện theo trình tự các giai đoạn bao gồm:
a) Giai đoạn tiền thi công
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động :
Đền bù thu hồi đất và tái đinh cư
Phá dỡ nhà cửa, dọn sạch và san lấp mặt bằng chuẩn bị cho tiến hành các hoạt động thi công.
b) Giai đoạn thi công hạng mục của dự án
Giai đoạn xây dựng xâ y dựng các hạng mục sau:
Nền mặt đường
Hè đường (Lát hè, rãnh ghé, bồn cây, block vỉa).
Công trình thoát nước ( Rãnh dọc thoát nước mưa, cống ngang đường).
Kè nền đường.
Chiếu sáng.
c) Giai đoạn vận hành của dự án
Vận hành hệ thống đèn đường
Duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng
Trên cơ sở phân tích khối lượng công trình, đặc điểm của các hoạt động, rủi ro có thể xảy ra và phương pháp ma trận đã được sử dụng để phân loại các tác động tiêu cực của từng giai đoạn triển khai dự án tới môi trường. Các thành phần môi trường được xét đến bao gồm: hệ sinh thái cạn, hệ sinh thái nước, mức ồn, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí và các thành phần kinh tế xã hội (tiểu thương, nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng, việc làm) được lựa chọn làm đối tượng để đánh giá. Phương pháp chấm điểm được lựa chọn để định mức mức độ (cường độ) tác động của mỗi hoạt động lên các thành phần môi trường đã lựa chọn, đối với trường hợp này được xác định bằng phương pháp cho điểm. Thang điểm áp dụng từ 1 - 3, tác động càng mạnh điểm số càng cao. Tổng số điểm cho phép làm rõ thành phần hoặc thông số môi trường bị tác động mạnh nhất của Dự án. Tổng hợp mức độ tác động của Dự án được thế hiện trong bảng 3.2.
Ma trận cho thấy giai đoạn thi công của dự án chứa đựng những tiềm năng gây tác động tiêu cực nhất tới môi trường. Những tác động của các công đoạn này sẽ được phân tích, đánh giá chi tiết ở các bước tiếp theo.
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ MẶT BẰNG
Việc thu hồi đất chuẩn bị mặt bằng cho dự án tác động đến 60 hộ dân mặt đường và một số hộ dân có đất canh tác với số lượng cụ thể như sau:
Bảng 3. 1. Bảng thống kê giải phóng mặt bằng (GPMB)
STT
Nôi dung GPMB
Diện tích (m2)
Nhà 2-3 tầng
115,45
Nhà Bằng
100,45
Nhà cấp 4
1.223,02
Đất thổ cư
3.185
Đất canh tác
2.288,76
Qua khảo sát hiện trạng thực tế, cho thấy rằng trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng sẽ tác động đến kinh doanh buôn bán nhỏ của các hộ dân có cửa hàng hiện đang nằm trong diện giải tỏa, đặc biệt là các cửa hàng trưng bày, kinh doanh sản phẩm lụa Hà Đông trong khu Vạn Phúc sản xuất, ngoài ra còn ảnh hưởng đến sinh hoạt trực tiếp đến 60 hộ dân do phải sửa chữa, xây dựng nhà cửa sau khi phá dỡ để đáp ứng mặt bằng xây dựng của dự án. Thu hồi đất canh tác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập, việc làm của các hộ gia đình.
Ngoài ra, trong phạm vi dự án này khi giải phóng mặt bằng không tác động đến các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đền chùa, với lý do trong giai đoạn thiết kế chủ đầu tư và Ban quản lý dự án yêu cầu tư vấn thiết kế vạch tuyến đường Vạn Phúc I tránh các công trình nêu trên nhằm giữ nguyên cho khu vực.
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
Nguồn gây tác động
Các hoạt động thi công các hạng mục của dự án là nguồn gây ra tác động đến môi trường, cụ thể:
Bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động sau:
Công tác đất đá
Vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu xây dựng
Hoạt động của hệ thống xe vận chuyển
Hoạt động của các thiết bị thi công .
Ngoài ra các hoạt động trên cũng là nguồn gây tác động đến môi trường nước đặc biệt là nước mặt.
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công bao gồm:
Đất, đá phát sinh trong quá trình thi công đào nền đất yếu và đắp đất bù nền đường
Cốp pha, bao bì phế thải, giẻ lau dính dầu mỡ;
Rác thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng công trình.
Tổng hợp các tác động của quá trình thi công đến từng thành phần môi trường được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3. 2 Bảng tóm tắt nguồn gây ra tác động đến môi trường khi thi công
STT
Các hoạt động của dự án
Các chất thải chủ yếu
Các tác động có thể
Giải phóng mặt bằng.
San nền xây dựng các công trình.
Vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng.
Đất, đá dư thừa
Nguồn phát sinh tiếng ồn.
Khí thải từ các phương tiện vận chuyển và thi công.
Làm tăng bụi trong không khí, tăng độ đục nước mưa và bồi lắng
Làm ô nhiễm không khí khu vực thi công.
Làm tăng nguy cơ ô nhiễm nước Kênh La Khê, Sông Nhuệ.
Làm tăng mức ồn trong khu vực.
Đối tượng và quy mô chịu tác động
Xây dựng đường vạn phúc 1 tổng cộng với tổng chiều dài. Các hoạt động xây dựng sẽ tác động tới các đối tượng môi trường sau:
Môi trường không khí
Môi trường nước mặt.
Môi trường kinh tế xã hội
Đánh giá tác động
Tác động tới môi trường không khí
Tác động của bụi
Bụi phát sinh ra trong quá trình thi công là do các công tác đào, san lấp đất, vật liệu rơi vãi, xe cộ vận chuyển vật liệu đi lại trên đường. Bụi phát sinh chủ yếu là các hạt có kích thước lớn nên khả năng phát tán không xa. Các hạt bụi phần lớn rơi xuống đọng lại ở khoảng cách gần khu vực xây dựng và các hộ gia đình nằm dọc theo mặt đường. Do quá trình thi công diễn ra cùng với hoạt động giao thông đi lại bình thường của các hộ gia đình mặt đường và của khu vực này nên tác động của bụi đến môi trường sống của người dân ở phạm vi dự án là rất lớn, đó là đặc thù của dự án làm đường. Ban quản lý yêu cầu các nhà thầu có biện pháp triệt để, và các biện pháp giảm thiểu sẽ đưa ra trong chương 4.
Tác động của khí thải
Trong quá trình thi công, việc sử dụng ô tô tải, máy ủi, máy xúc, máy san, máy lu, máy trộn bê tông sẽ phát sinh ra khí CO, SO2, NOx do quá trình đốt cháy nhiên liệu (xăng dầu) của động cơ đốt trong. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào lượng xe, loại xe, chất lượng xe máy, nhiên liệu sử dụng và chất lượng đường giao thông, thời gian thi công. Tải lượng ô nhiễm từ phương tiện giao thông có thể ước tính dựa trên các hệ số tải lượng ô nhiễm do Cơ quan Bảo vệ Môi trường của Mỹ và Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập như sau: Một ô tô tiêu thụ 1.000 lít xăng sẽ thải vào không khí: 291 kg CO; 33,2 kg CxHy; 11,3 kg NOx; 0,9 kg SO2; 0,4 kg R-CHO (bảng 3.3).
Bảng 3. 3 Hệ số tải lượng ô nhiễm
Thông số
Tải lượng ô nhiễm (g/km)
Động cơ < 1.400 cc
Động cơ < 1.400 – 2.000 cc
Động cơ> 2.000 cc
Bụi
0,07
0,07
0,07
SO2
1,9 S
2,22 S
2,74
NO2
1,64
1,87
2,25
CO
45,6
45,6
45,6
VOC
3,86
3,86
3,86
Nguồn: US EPA (Trong đó S: hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (%) = 0,1%)
Do quy mô công trình thời gian thi công dài, số lượng xe vận chuyển, máy móc tham gia thi công nhiều (khoảng 20 xe các loại), hơn nữa do đặc thù của thi công đường vẫn phải đảm bảo thông suốt tuyến đường, nên khí thải và bụi từ phương tiện giao thông trên đường và từ phương tiện thi công sẽ cộng hưởng với nhau tạo thành nguồn thải gây ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp đến dân cư ven đường. Tuy nhiên, qua thực tế tuyến đường thi công này chỉ có 1 bên là khu dân cư, 1 bên còn lại là chạy dọc theo kênh La Khê và sông Nhuệ nên thông thoáng nên các khí thải từ các phương tiện trên nhanh chóng khuyếch tán vào bầu không khí.
Tác động tiếng ồn trong thời gian thi công
Ở Việt Nam chưa ban hành quy định về mức độ tiếng ồn cho công tác thi công. Cục Quản lý Đường cao tốc Liên bang của Mỹ yêu cầu khu vực lân cận hoặc các hoạt động có thể bị tác động do công tác thi công phải được xác định trong quá trình nghiên cứu xây dựng dự án và các biện pháp để giảm hoặc làm nhẹ bớt tác động cũng phải được xác định. Giới hạn mức độ ồn cấp A của các thiết bị thi công được giới thiệu trong bảng dưới đây.
Bảng 3. 4 Giới hạn mức độ tiếng ồn của các thiết bị thi công
TT
Loại thiết bị
Mức độ tiếng ồn ở khoảng cách 15 m, dbA
Yêu cầu của Tổng cục Dịch vụ (Mỹ) - (dbA)
Máy đầm nén (xe lu)
72-88
< 75
Máy xúc
72-96
<75
Gàu ngược
72-83
<75
Xe tải
70-96
<75
Máy trộn bê tông
71-90
<75
Máy phát điện
70-82
<75
Do quy mô công trình và đặc điểm các hạng mục của công trình nên các thiết bị, máy móc sẽ tham gia thi công chủ yếu là:
Máy ủi
Máy xúc
Máy san
Máy lu
Máy trộn bê tông
Xe tải
Bảng 3. 5 Dự báo mức ồn khu vực xung quanh vị trí thi công
Khoảng cách từ nguồn gây ồn
Đơn vị (m)
15
30
60
120
240
480
960
Mức ồn (dBA)
70-96
64-90
58-84
52-78
46-72
40-66
34 - 60
Quá trình thi công với các máy móc trên làm tăng mức ồn trong phạm vi khu vực, nhất là các hộ dân cư ở mặt đường từ Cầu Am đến trường Trung học cơ sở Vạn Phúc (500m) là chịu ảnh hưởng lớn nhất, đoạn còn lại từ trường Trung học cơ sở Vạn Phúc đến Km1+165,7 (665,7m) là không có dân cư ở ven đường và là khu vực thuộc đất canh tác nên tiếng ồn sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến khu dân cư phía trong khu Vạn Phúc.
Tác động tới môi trường nước
Các tác động chính tới môi trường nước của quá trình này là:
Trong quá trình san lấp mặt bằng, do yêu cầu ký thuật của nền đường nên được đầm, lu nén, gia cố nền đất yếu dẫn đến giảm độ tơi xốp của đất, hạn chế và giảm diện tích thấm của nước mặt xuống tầng nước ngầm, ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm tại khu vực. Tuy nhiên do đa phần nước ngầm ở khu vực này nói riêng và quận Hà nội nói chung được cung cấp chủ yếu bởi sông Hồng nên tác dông này không lớn.
Bụi (đất, cát) phát sinh từ quá trình thi công công tác đất và các phương tiện vận chuyển trong khu vực có thể bị nước mưa cuốn theo sẽ làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng trong nước sông Nhuệ và Kênh La Khê ngay dọc truyến đường đang thi công.
Quá trình thất thoát và rò rỉ dầu mỡ từ phương tiện thi công, phế thải (giẻ dính dầu mỡ, dầu bôi trơn thải...) sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. Tác động này sẽ được giảm thiểu nhờ quản lý tốt các phương tiện, máy móc, thiết bị thi công và thu gom triệt để dầu thải, giẻ dính dầu mỡ và thải bỏ đúng qui định.
Như vậy, tác động của quá trình thi công dự án đến môi trường nước chủ yếu là do xói mòn đất do mưa khi đang thi công công tác đất cho nền đường, nếu thi công vào dịp mùa khô thì tác động này hạn chế tối đa đến môi trường nước. Các tác động của quá trình này đến môi trường nước chủ yếu là gia tăng độ đục nước sông Nhuệ và Kênh La Khê ngay dọc truyến đường đang thi công, tuy nhiên hiện tượng này chỉ mang tính nhất thời và có thể khắc phục bằng các biện pháp quản lý-kỹ thuật.
Tác động của thải chất thải rắn trong thi công
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công các hạng mục công trình bao gồm:
Đất, đá thải sinh ra trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, thi công nền đường công trình.
Bao bì, cốp pha thải.
Rác thải sinh hoạt.
Quá trình đất, đá sinh ra từ quá trình chuẩn bị mặt bằng chủ yếu là chất thải xây dựng từ quá trình phá dỡ nhà cửa của 60 hộ dân thuộc diện phải giải phóng mặt bằng, ước tính khoảng 750 m3 cần mang di đổ bỏ.
Quá trình thi công nền đường, xử lý nền đất yếu bằng cách đào xử lý nền với khối lượng là 8.253,55 m3, đào nền đường đất cấp 3 với khối lượng 371,15 m3, đào khuôn đường đất cấp 3 với khối lượng 1.112,7 m3, ngoài ra còn đào bùn để kè nền đường với khối lượng 1.089,87 m3. Như vậy, tổng cộng dự án phải vận chuyển một khối lượng đất và bùn là 10.827,27 m3. Lượng đất đá đem đi đổ bỏ đến nơi xử lý chung của Quận Hà Đông
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn thi công ngoài đất, đá phát sinh ra đã được nêu trên còn lại là cốp pha, vỏ bao xi măng... nhưng được thu gom và tái sử dụng nên không tác động đến môi trường.
Do có sự tham gia của một lượng lớn cán bộ và công nhân tham gia vào quá trình xây dựng sẽ thải ra một lượng chất thải rắn sinh hoạt: là thức ăn thừa, vỏ hoa quả, các loại bao gói (túi nylon, hộp giấy). Trung bình mỗi công nhân trong một ngày thải ra 0,3 ¸ 0,5 kg rác thải sinh hoạt và số lượng công nhân ước tính tham gia vào lúc cao điểm khoảng 100 người thì lượng rác thải sinh hoạt mỗi ngày khoảng 30 ¸50 kg. Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được thu gom theo chế độ định kỳ và vận chuyển đến nơi xử lý chung của Quận Hà Đông.
Các tác động chính của chất thải rắn trong giai đoạn thi công là:
Làm tăng độ đục của nước khi có mưa lớn, nước mưa kéo theo một lượng lớn bùn cát có thể gây ra hiện tượng bồi lắng.
Đất, cát và các vật liệu thải khác sẽ là nguyên nhân phát sinh bụi trong không khí, đặc biệt là khi có gió lớn.
Chất thải sinh hoạt nếu không thu gom triệt để sẽ là nguyên nhân phát sinh mùi, nơi sinh sống của các loại ruồi muỗi gây mất vệ sinh chung.
Như vậy, chất thải rắn sinh ra trong giai đoạn thi công hoàn toàn nằm trong sự quản lý của Ban dự án , nên sự ảnh hưởng ra môi trường xung quanh là không đáng kể.
Tác động của quá trình thi công đến giao thông công cộng
Do đặc thù của thi công đường là vừa đảm bảo chất lượng công trình và vừa đảm bảo tuyến đường thông suốt phục vụ đi lại bình thường, nên sẽ gây ra ùn tắc cục bộ là không tránh khỏi. Xây dựng tuyến đường Vạn Phúc I là đường nằm ven sông Nhuệ và kênh La Khê là tuyến đường bao nên hiện tại mật độ giao thông nhỏ và chủ yếu tác động đến các hộ gia đình nằm ở mặt đường thi công, còn các hộ gia đình khác trong khu Vạn Phúc sẽ có nhiều lựa chọn đi lại cho mình với các đường đi khác để tránh tuyến đường thi công.
Tuy nhiên, khi thi của dự án sẽ không tránh khỏi làm gia tăng các phương tiện vận tải đặc biệt là các xe trọng tải lớn trên khu vực làm gia tăng nguy cơ tai nạn, sự cố giao thông. Để ngăn ngừa tai nạn giao thông, Ban quản lý dự án sẽ phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm biển báo, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn, xây dựng gờ giảm tốc ở những vị trí cần thiết.
Tác động của quá trình xây dựng đến điều kiện kinh tế, xã hội khu vực
Tác động tích cực:
Tác động của quá trình xây dựng đến kinh tế xã hội của khu vực chủ yếu là tác động tích cực, tạo công việc làm cho đội ngũ những người xây dựng và những người dân địa phương hoạt động cung ứng dịch vụ. Trong quá trình xây dựng ngoài dân địa phương tham gia còn có cán bộ, công nhân của các nhà thầu và dân địa phương khác đến tham gia xây dựng nên sẽ ít nhiều gây xáo trộn trật tự trị an trên địa bàn Vạn Phúc. Ban quản lý sẽ phối hợp với chỉ huy trưởng các công trình, các nhà thầu đăng ký tạm trú, tạm vắng cho cán bộ, công nhân viên với chính quyền địa phương để ngăn ngừa phát sinh những hiện tượng tiêu cực.
Như vậy, tác động của quá trình thi công dự án đến môi trường tự nhiên (đất, nước và không khí) và kinh tế xã hội không nhiều. Các quá trình thi công diễn ra trên phạm vi được quản lý, các tác động chủ yếu mang tính cục bộ và ở cường độ thấp. Các tác động này có thể giảm thiểu tới mức tối đa bằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý.
Tác động tiêu cực:
Ngoài tác động có thể xảy ra trong quá trình thi công xây dựng dự án như đã trình bày ở trên, dự án có các sự cố tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình thi công xây dựng như: Phát sinh khiếu kiện, biểu tình phản đối từ các hộ dân cư nằm trong diện giải tỏa di dời khi nghe theo những lời đồi thổi, xúi dục của một số tổ chức, cá nhân xấu trong cộng đồng làm cản trở quá trình thi công và gây mất trật tự an ninh xã hội.
TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG KHI DỰ ÁN HOẠT ĐỘNG
Tác động môi trường không khí trong giai đoạn vận hành.
Khi thi công hoàn thành đưa công trình đường Vạn phúc vào hoạt động, chắc chắn mật độ giao thông sẽ có tăng lên so với trước đây, là nguồn gây ra các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn, cụ thể:
Các chất khí CO, SO2, NO2, và Bụi: Các chất khí CO, SO2, NO2 phát sinh do đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ đốt trong của phương tiện giao thồng và bụi sinh ra từ hoạt động giao thông trên đường.
Tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông.
Tuy nhiên, Tuyến đường Vạn phúc I là tuyến đường cụt, sau khi hoàn thành sẽ phục vụ cho giao thông nội bộ khu Vạn Phúc là chính, làm tăng mỹ quan cho khu vực. Chính vì vậy, mật độ giao thông có tăng lên nhưng sẽ không nhiều, hơn nữa tuyến đường này sát sông Nhuệ và Kênh La Khê nên khí thải và bụi sinh ra từ hoạt động giao thông, thải ra môi trường sẽ nhanh chóng phát tán vào bầu không khí giảm bớt tác động xấu về môi trường không khí tại khu vực.
Tác động môi trường nước trong giai đoạn vận hành.
Khi thi công hoàn thành công trình đường Vạn phúc, trong đó sẽ có hạng mục hệ thống cống rãnh thoát nước hoàn thành. Khi có mưa, nước mưa được thu vào hai mương nước khẩu độ Lo40 đậy nắp tấm đan dọc tuyến đường và xả vào 11 vị trí cống đặt ngang đường và xả ra sông Nhuệ và Kênh La Khê. Như vậy, nước mưa thu gom được trên tuyến đường xả vào 11 vị trí trên có tác động đến môi trường nước ở khía cạnh sau:
Nước mưa rửa sạch đường làm cuốn trôi cát, bụi trên mặt đường làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng trong nước sông Nhuệ và Kênh La Khê.
Ngoài ra, nước mưa trên chứa cát bụi sẽ là nguyên nhân làm gây tắc nghẽn cống rãnh thoát nước gây ra úng ngập cục bộ trên tuyến đường làm cản trở giao thông.
Tác động đến kinh tế xã hội trong giai đoạn vận hành
Các tác động tích cực
Xây dựng tuyến đường Vạn phúc I là đầu tư cho cơ sở hạ tầng cho khu vực Vạn Phúc, sau khi xây dựng xong và đi vào hoạt động, tuyến đường này tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho người dân khu vực, đặc biệt là tạo điều kiện cho khu vực sản xuất lụa Vạn Phúc - Hà Đông thông thương tốt.
Ngoài ra, khi tuyến đường Vạn Phúc góp phần làm tăng cơ sở hạ tầng tốt của khu vực, đồng nghĩa với giá trị bất động sản của khu vực cũng sẽ được tăng theo.
Xây dựng tuyến đường dọc theo kênh La Khê và sông Nhuệ là rất cần thiết nhằm tránh lấn chiếm gây hẹp lòng sông và kênh phục vụ cho việc tiêu nước, dần dần tạo cảnh quan tốt dọc theo sông Nhuệ vốn hiện nay đang bị ô nhiễm và bị lấn chiếm.
Tác động tiêu cực
Khi xây dựng xong tuyến đường Vạn Phúc I, hiện tượng mua bán đất ở nơi đây sẽ diễn ra sôi động (thậm chí là dân tình được biết tuyến đường Vạn phúc I sẽ được xây dựng khi còn nằm trong giai đoạn dự án thì hiện tượng mua bán đất đã xảy ra để đầu cơ). Như vây, khu vực này sẽ có dân nơi khác đến xây nhà sinh sống sẽ làm phá vỡ ít nhiều quan hệ nơi này, an ninh trật tự xã hội sẽ phức tạp hơn và đặc biệt không gian thoáng sẽ bị thu hẹp thay vào đó là các nhà cao tầng.
NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ
Phương pháp thống kê: Việc thu thập các số liệu khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội, các văn bản luật đều được cập nhật những số liệu mới nhất từ những nguồn cung cấp đáng tin cậy nên có độ tin cậy cao.
Phương pháp điều tra khảo sát: Đơn vị tư vấn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã cử cán bộ đến khảo sát tại hiện trường, thu thập số liệu trên địa bàn triển khai dự án, lấy ý kiến của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư khu vực nên có được đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết cho bản báo cáo. Các số liệu đo đạc phân tích có độ tin cậy và độ chính xác cao do sử dụng các thiết bị phân tích đạt tiêu chuẩn và quá trình lấy mẫu, bảo quản mẫu cũng tuân thủ nghiêm ngặt đúng theo tiêu chuẩn Việt Nam yêu cầu.
Phương pháp so sánh: Dùng các số liệu đo đạc, phân tích để so sánh với tiêu chuẩn. Các số liệu đo đạc và phân tích có độ chính xác cao và các tiêu chuẩn áp dụng đều đang có hiệu lực nên độ tin cậy cao.
Phương pháp chuyên gia: Nhóm nghiên cứu đã tập hợp được một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã hội, sinh thái...nên các đánh giá đưa ra là xác đánh và tin cậy.
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Để khống chế ô nhiễm do các chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra sự cố môi trường, biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đề xuất được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau :
Giảm thiểu đến mức tối đa các tác động tiêu cực tới môi trường;
Biện pháp giảm thiểu có tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu của dự án và phù hợp với nguồn tài chính của chủ đầu tư;
Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của Dự án trong từng giai đoạn cụ thể như sau:
ĐỐI VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng
Giảm thiểu tác động của việc chiếm dụng đất và tái định cư
Những nguyên tắc sau đươc áp dụng nhằm đảm bảo việc chiếm dụng đất thổ cư, đất nông nghiệp cho dự án sẽ là tối thiểu và ít tạo ra những vấn đề xã hội:
Phương án giải phóng mặt bằng
Hạng mục chủ yếu: Đền bù đất thổ cư, ruộng canh tác và các công trình nhà dân
Công tác giải phóng mặt bằng theo các quy định của nhà nước
Các bước chủ yếu: Thành lập hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đo đếm, thống kế lập phương án trình duyệt, đền bù và thu hồi đất.
Phương án tái định cư
Phương án đất đổi đất:
Trường hợp đất hợp pháp: thì được đổi đất đổi bằng đất.
Trường hợp đất không hợp pháp: thì phần diện tích đất đổi phải mua.
Phương án trả tiền:
Trường hợp đất hợp pháp: thì đề bù toàn bộ.
Trường hợp đất không hợp pháp: hỗ trợ theo chính sách.
Chính sách đền bù và Quyền hưởng đền bù
Mục tiêu tổng thể của chính sách đền bù và quyền hưởng đền bù là nhằm giúp người bị hại phục hồi mức sống, khả năng thu nhập và năng lực sản xuất như trước hoặc hơn thời kỳ trước khi có dự án. Thanh toán đền bù được thực hiện trên cơ sở giá thực tế thay thế. Các khoản trợ cấp khac nhau và hình thức hỗ trợ khác nhau cũng được cung cấp đầy đủ cho người bị di dời theo quy định hiện hành. Những đối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng sẽ được trợ cấp lương thực, các chương trình đào tạo và phục hồi thu nhập dưới sự quản lý của Ban giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan khác.
Các biện pháp giảm thiểu những tác động đến kinh tế và chất lượng cuộc sống
Đối với hộ mất nguồn sống đền bù hợp lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Tuy nhiên, cũng tính thêm những thiệt hại mà người dân phải chịu khi mất nguồn sống, có giải pháp hỗ trợ về tài chính, đào tạo dạy nghề để họ có điều kiện tìm được nguồn thu nhập mới.
Trong thời gian đầu khi thi công dự án rát có thể có các mâu thuẫn nảy sinh giữa công nhân, cán bộ nhà thầu và người dân địa phương liên quan đến việc giải tỏa đền bù từ trước của ban giải phóng mặt bằng cũng như các vước mắc nảy sinh. Ban quản lý kết hợp chính quyền địa phương có phương án quan tâm vấn đề này.
Giai đoạn phá dỡ giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng
Các biện pháp giảm thiểu chung
Trong quá trình triển khai xây dựng chủ đầu tư hết sức chú trọng đến vấn đề an toàn lao động cho công nhân bằng cách yêu cầu các nhà thầu và tư vấn giám sát chất lượng công trình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế. Cụ thể là:
Có đội ngũ phân luồng giao thông trên đường khi đang thi công.
Có biển báo đầy đủ trong quá trình thi công dự án.
Các máy móc, thiết bị thi công được kiểm tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật.
Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và thông tin tốt. Cần kiểm tra sự rò rỉ, các đường ống kỹ thuật sơn màu theo đúng tiêu chuẩn quy định (nhiên liệu, hơi nước, khí,… ).
Công nhân trực tiếp thi công xây dựng, vận hành máy thi công được huấn luyện và thực hành thao tác đúng cách khi có sự cố và luôn luôn có mặt tại vị trí của mình, thao tác kiểm tra, vận hành đúng kỹ thuật.
Các công nhân được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như mũ bảo hộ lao động, găng tay, giầy bảo hộ, kính bảo vệ mắt,…
Bên cạnh đó, cũng cần đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường lao động cho công nhân.
Đảm bảo điều kiện chiếu sáng cho công nhân lao động thích ứng, phù hợp với từng công việc cụ thể.
Công nhân được thực tập và được hướng dẫn các xử lý tình huống trong khi có sự cố xảy ra.
Biện pháp giảm thiểu không khí và tiếng ồn
Bụi và khí thải
Như đã phân tích ở trên vấn đề ô nhiễm lớn nhất đó là bụi trong quá trình phá dỡ giải phóng mặt bằng, thi công công trình và vận chuyển chất thải xây cũng như nguyên vật liệu tới công trường. Trong thời gian xây dựng các biện pháp giảm thiểu sau đây sẽ được áp dụng:
Các xe chở đất, đá không chở quá tải và áp dụng biện pháp che phủ để hạn chế rơi vãi đất đá và vật liệu.
Hạn chế tốc độ các phương tiện chuyên chở < 30km/h
Đất dư và các chất thải xây dựng sau khi thi công sẽ được vận chuyển ngay đến nơi quy định trong Quận Hà Đông, Ban quản lý dự án yêu cầu các đơn vị thi công ký cam kết tuân thủ không đổ bỏ sai quy định.
Thiết lập trạm kiểm tra xe tại cửa ra để kiểm tra các xe chạy ra khỏi khu vực đã ở trong điều kiện sạch sẽ, tránh gây ra bụi bẩn.
Sửa chữa bảo dưỡng dụng cụ máy móc và phương tiện một cách thường xuyên hàng tháng để không thải khói ra môi trường tự nhiên nhiều.
Các xe máy sử dụng để thi công công trình còn trong dạng được cấp phép lưu hành, đảm bảo tiêu chuẩn khí thải theo quy định và được ban quản lý dư án chấp nhận.
Tiếng ồn và rung động
Biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tiếng ồn bằng cách:
Qui định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công và khu dân cư vận hành < 30km/h.
Những máy móc gây ra tiếng ồn và rung lớn chỉ làm việc ban ngày, tuyệt đối không làm việc từ 0.00 h - 5.00 h sáng trong khu vực gần khu dân cư.
Việc xây dựng chỉ làm từ 6 giờ sáng tới 22 giờ đêm. Công việc làm ngoài giờ sẽ thông báo cho nhân dân biết trước ít nhất 1 tuần.
Máy móc, thiết bị thi công và xe máy vận chuyển còn trong dạng được cấp phép lưu hành và đảm bảo tiêu chuẩn khí thải theo quy định.
Sửa chữa bảo dưỡng dụng cụ máy móc và phương tiện một cách thường xuyên hàng tháng.
Biện pháp giảm thiểu môi trường nước
Trong quá trình thi công dự án sẽ gây tác động đến nguồn nước mặt và các biện pháp sau sẽ được áp dụng nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó:
Xây dựng và duy trì các nhà vệ sinh công cộng trong khu vực lán trại và tại các công trường, chất thải rắn phát sinh được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý.
Các nguyên và nhiên liệu thải bỏ từ các thiết bị sẽ được tập kết vào nơi quy định trong khuôn viên của công trường và yêu cầu các đơn vị thi công ký cam kết tuân thủ.
Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công đến nơi xử lý an toàn cùng với chất thải của dự án.
Trong quá trình thực hiện công việc, dầu mỡ và phế thải dầu mỡ từ các phương tiện vận tải và máy móc sẽ được thu gom và thải bỏ đúng qui định để tránh làm ô nhiễm nguồn nước.
Đảm bảo không có sự rò rỉ của xăng dầu từ các phương tiện máy móc.
Cất giữ xăng dầu, hoá chất và vật liệu cứng hoặc lỏng nguy hiểm ở nơi an toàn, có mặt nền cứng và không bị ngập lụt khi mưa.
Rửa vệ sinh máy móc ở nơi phù hợp ở ngoài khu vực lán trại.
Xây dựng nội quy về bảo vệ môi trường nước mặt với cán bộ và công nhân.
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt
Lập các nội qui về trật tự, vệ sinh môi trường trong khu vực thi công.
Huấn luyện cho công nhân các qui định về bảo vệ môi trường trong khu vực công trường.
An toàn lao động
Biện pháp an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho công nhân sẽ được thực hiện:
Lập kế hoạch và sắp xếp nhân lực không chồng chéo giữa các công việc trong từng hạng mục và giữa các hạng mục với nhau.
Tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong tổ chức thi công (bố trí các thiết bị, máy móc thi công, hệ thống điện...) để phòng ngừa tai nạn.
Các công nhân trực tiếp vận hành máy móc, thiết bị được đào tạo.
Xây dựng các cơ sở vật chất, lán trại cho công nhân đúng theo quy định và cung cấp dịch vụ y tế tại chỗ cho các công nhân gặp vấn đề về sức khỏe.
Kỹ thuật an toàn trong công trường:
Các tài liệu chỉ dẫn của các thiết bị và các máy móc xây dựng luôn kèm theo thiết bị, máy móc. Các thông số kỹ thuật được kiểm tra thường kỳ.
Trang bị các biển báo, biển chỉ dẫn trên các khu vực thi công.
Thiết lập trình tự thi công các công trình ngầm và sắp xếp các tuyến thi công hợp lý, sắp đặt kế hoạch thi công thích hợp.
Thiết kế hệ thống đèn chiếu sáng cho các khu vực làm việc vào ban đêm.
Trang bị đầy đủ trang thiết bị an toàn và phòng chống trong trường hợp sự cố khẩn cấp như bình ô xy, cabin nước, bình cứu hoả v.v.
Trang bị các thiết bị bảo vệ cá nhân như quần áo bảo hộ lao động, ủng cao su, đèn cầm.v.v.
Trang bị dây treo an toàn khi làm việc trên cao.
Môi trường Kinh tế xã hội
Giai đoạn thi công là giai đoạn gây ảnh hưởng nhiều nhất đến môi trường kinh tế, xã hội của địa phương. Một lượng công nhân sẽ được điều động đến nơi này để làm việc, quá trình này bước đầu sẽ làm xáo trộn nhất định cuộc sống của dân cư tại địa phương. Các dịch vụ sẽ được mở ra để phục vụ công trường, đó là mặt tốt nhưng cũng có thể xảy ra những hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng xấu như cờ bạc, nghiện hút v.v. Để quản lý tốt các vấn đề tiêu cực nảy sinh nói trên Dự án(chủ đầu tư), Nhà thầu sẽ phối hợp chặt với các cấp chính quyền địa phương quản lý tốt công tác nhân khẩu cùng như tuyên truyền để giảm thiểu các tác động tiêu cực nói trên.
Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
Trong giai đoạn này vấn đề sự cố môi trường không phải là vấn đề lớn. Một số vấn đề sẽ được quan tâm chú ý đề phòng sự cố đó là an toàn lao động, tai nạn giao thông và an toàn cháy nổ... Các biện pháp giảm thiểu tác động của các vấn đề trên đã được đề cập ở phần trên.
Giai đoạn hoạt động
Sau khi xây dựng xong tuyến đường Vạn Phúc I , khai thác sử dụng công trình chủ yếu phục vụ giao thông vận tải qua Quận Hà Động. Giai đoạn này có biện pháp giảm thiểu như sau:
Biện pháp giảm thiểu môi trường không khí
Khi cơ sở hạ tầng càng tốt, thì mật độ giao thông càng lớn hơn so với giao thông hiện nay khu vực, vì vậy áp dụng các biện pháp giảm thiểu như sau:
Trồng cây xanh theo đúng thiết kế hai bên vỉa hè của tuyến đường nhằm ngăn chặn bụi, tiếng ồn và chất thải khí từ phương tiện giao thông như : CO, SO2, NOx.
Tuyến đường thường xuyên vệ sinh, quét dọn sạch sẽ theo quy định của công ty môi trường đô thị.
Bố trí phân luồng, đặt biển báo hợp lý giữa đường Vạn Phúc I và các đường dân sinh của khu vực theo quy định .
Ngăn cấm và xử phạt loại xe quá tải cho phép đi qua tuyến đường
Biện pháp giảm thiểu môi trường nước
Trong ngày nắng bình thường, tuyến đường vạn phúc I cũng như mọi tuyến đường không có yếu tố nào gây ảnh hưởng đến môi trường nước. Tuy nhiên khi có mưa, nước mưa bề mặt trên tuyến đường từ nền đường đến vỉa hè hai bên của tuyến đường sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, đặt biệt là nguồng nước mặt. Các biện pháp khắc phục và giảm thiểu như sau:
Định kỳ kiểm tra hệ thống thoát nước mưa dọc hai bên đường Vạn Phúc I, nhất tại các hố ga thường xuyên kiểm tra và lấy cặn lắng ở đáy hố ga, tránh hiện tượng đầy gây tắc nghẽn, ngập lụt cục bộ.
Khi có mưa xảy ra, cơ quan có chức năng quản lý và vệ sinh tuyến đường này phải cử công nhân túc trực để giải quyết những nơi gây ngập cục bộ như khơi thông, vớt rác hệ thống cống rãnh thoát nước.
Giáo dục tuyên truyền ý thức của người dân vứt rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi ra đường, đặc biệt là túi ni lông sau khi dùng là nguyên nhân số 1 gây tắc nghẽn hệ thống cống rănh thoát nước.
Các biện pháp giảm thiểu khác
Khi tuyến đường hoạt, chắc chắn sẽ có hư hỏng cần phải sửa chữa, nhưng thực tế không đánh giá được khối lượng, không gian và thời gian hư hỏng của tuyến đường. Tuy nhiên cũng có một số giải pháp như sau:
Quá trình khai thác địa phương luôn sẵn phương án duy tu bảo dưỡng.
Kết hợp với đoạn quản lý sửa chữa đường bộ I để nâng cao khai thác của công trình.
Cấm các loại xe quá tải cho phép đi qua tuyến đường.
ĐỐI VỚI SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Để hạn chế tai nạn giao thông trên tuyến đường Vạn Phúc I, đảm bảo giao thông thông suốt và thuận tiện đi lại, một số công việc được triển khai nhằm hạn chế tối đa sự cố xảy ra, đó là:
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng theo tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng bên ngoài các công trình xây dựng dân dụng 20 TCN 95 – 83 của Bộ xây dựng ban hành năm 1983.
Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường đô thị TCXDVN 259:2001.
Phần cấp điện cho tuyến chiếu sáng áp dụng theo “ Quy phạm trang bị điện” của Bộ điện lực ban hành năm 1984 : 11TCN – 18 – 84.
Lắp đặt biển báo theo điều lệ biển báo đường bộ 22 TCN 237 – 01.
Quy định tốc độ cho tuyến đường theo quy định luật đường bộ nhằm giảm tai nạn giao thông, gây sự cố đáng tiếc.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý môi trường được đề xuất nhằm tao ra được một quy trình công việc cụ thể để quản lý và giám sát môi trường nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường cho dự án, các vấn đề chính trong chương trình quản lý môi trường trong từng giai đoạn thực hiện dự án như sau:
Bảng 5. 1 Chương trình quản lý môi trường
TT
Các vấn đề môi trường khi thực hiện dự án
Các tác động chính
Biện pháp khắc phục
Cơ quan chịu trách nhiệm khắc phục
I
Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công dự án
1
Bụi và khí thải
Đến môi trường không khí và sức khỏe của người dân
Che chắn công trình khi tháo dỡ và thi công.
Sử dụng các thiết bị còn tốt trong thi công
Ban quản lý dự án phối hợp với nhà thầu thi công
2
Nước thải, nước mưa
Tác động đến môi trường nước trong khu vực, đến hệ sinh thái…
Lắp đặt các hệ thống nhà vệ sinh công công và xử lý nước thải pháp sinh
Ban quản lý dự án phối hợp với nhà thầu thi công
3
Chất thải rắn và chất thải xây dựng
Tác động đến môi trường nước, khí, sinh thái…
Thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý
Ban quản lý dự án phối hợp với nhà thầu thi công
4
Tiếng ồn
Tác động đến sức khỏe nhân dân
Che chắn công trình, không thi công vào ban đêm
Ban quản lý dự án phối hợp với nhà thầu thi công
II
Giai đoạn đưa công trình vào vận hành
1
Bụi và khí thải
Đến môi trường không khí và sức khỏe của người dân
Tạo môi trường cảnh quan, làm sạch khu vực hàng ngày
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Giám sát chất lượng môi trường là công tác không thể thiếu cho bất kỳ dự án đánh giá tác động môi trường, nó giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý môi trường. Giám sát chất lượng môi trường được hiểu như là một quá trình “quan trắc, đo đạc, ghi nhận, phân tích, xử lý và kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục các thông số chất lượng môi trường”. Thông qua các diễn biến về chất lượng môi trường sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra những dự đoán, kế hoạch phù hợp nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các biện pháp quản lý và giám sát, quan trắc môi trường nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường đã được đề xuất trong Chương V sẽ được trình bày trong chương này. Kết quả giám sát sẽ đươc gửi lên đơn vị chức năng theo định kỳ. Công tác giám sát chất lượng môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giai đoạn xây dựng
Trong quá trình dự án được triển khai xây dựng, chủ đầu tư sẽ triển khai các biện pháp để quản lý môi trường như sau :
Chủ đầu tư sẽ giám sát việc nhà thầu khi xây dựng kết nối ống thoát nước bên trong khu vực đã xây dựng với hệ thống thoát nước bên ngoài mà dự ánđã lắp đặt sẵn phải đúng quy định.
Quản lý các sinh hoạt của công nhân tránh làm ảnh hưởng đến môi trường nước, chất thải rắn sinh hoạt, thu gom thải bỏ đúng nơi quy định.
Quản lý nhắc nhở các hoạt động xây dựng tránh gây như gây tiếng ồn, bụi,…
Giai đoạn hoạt động
Khi thi công xong, tuyến đường Vạn Phúc I đưa vào khai thác sử dụng sẽ hòa nhập vào mạng lưới chung của Quận Hà Đông nói riêng và quận Hà Nôi nói chung. Như vậy, để đanh giá được tổng quan trong khuôn khổ dự án này sẽ không có chương trình giám sát nhỏ lẽ cho vi dự án trong giai đoạn hoạt động, mà sẽ hòa nhập vào chương trình giám sát môi trường giao thông chung của quận và Quận.
Chương trình giám sát môi trường
Giai đoạn thi công
Giám sát chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt tại lán trại công nhân
Thông số giám sát
pH
SS
BOD5
COD
Nitơ tổng
Phospho tổng
Coliform
E coli
Vị trí giám sá:t 02 mẫu nước thải tại hai vị trí thải nước thải sinh hoạt
Tần suất giám sát: 3 tháng/lần.
Ước tính kinh phí thực hiện
Ước tính kinh phí giám sát chất lượng môi trường nước thải được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5. 2 Chi phí giám sát thành phần nước thải
STT
Chỉ tiêu
Đơn giá (VNĐ)
Số lượng
Tần suất
giám sát/năm
Thành tiền (VNĐ)
1
pH
30.000
2
4
240.000
2
SS
50.000
2
4
400.000
3
BOD5
70.000
2
4
560.000
4
COD
55.000
2
4
440.000
5
Nitơ tổng
55.000
2
4
440.000
6
Phospho tổng
55.000
2
4
440.000
7
Coliforms
60.000
2
4
480.000
8
E. Coli
60.000
2
4
480.000
TỔNG CỘNG
3.480.000
Nhân công: 200,000 VNĐ x 1 người/ngày x 4 lần/năm = 800.000 VNĐ
è Tổng chi phí = Phân tích mẫu + Nhân công = 4.280.000 VNĐ
Giám sát chất lượng môi trường không khí
Thông số giám sát
Nhiệt độ
Độ ẩm
Độ ồn
Bụi
SO2
NOx
CO
Vị trí giám sát: 03 vị trí ( 01 tại vị tri Cầu am, 01 tại vị trí Trường THCS Vạn Phúc và 01 tại cuối cùng tuyến đường Km 1+165,7)
Tần suất giám sát: 6 tháng/năm.
Ước tính kinh phí thực hiện
Ước tính kinh phí giám sát chất lượng môi trường không khí được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5. 3 Chi phí giám sát môi trường không khí
STT
Chỉ tiêu
Đơn giá (VNĐ)
Số lượng
Tần suất
giám sát/năm
Thành tiền (VNĐ)
Nhiệt độ
20.000
3
2
120.000
Tiếng ồn
40.000
3
2
240.000
Bụi tổng
150.000
3
2
900.000
NO2
300.000
3
2
1.800.000
SO2
300.000
3
2
1.800.000
CO
300.000
3
2
1.800.000
TỔNG CỘNG
6.660.000
Ước tính kinh phí giám sát:
Nhân công: 200.000 VNĐ x 2 người/ngày x 2 lần/năm= 800.000 VNĐ
Chi phí vận chuyển: 700.000 VNĐ
è Tổng chi phí = Phân tích mẫu + Nhân công + Vận chuyển = 8.160.000 VNĐ
Bảng 5. 4 Tổng kinh phí giám sát chất lượng môi trường giai đoạn thi công
STT
Hạng mục
Kinh phí (VNĐ/năm)
1
Giám sát chất lượng môi trường nước thải
3.480.000
2
Giám sát chất lượng môi trường không khí
8.160.000
4
Xử lý số liệu, viết báo cáo, in ấn
4.000.000
TỔNG CỘNG
15.640.000
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
KẾT LUẬN
Nguồn gây tác động trong giai đoạn giải phóng mặt bằng: bụi, khí thải, tiếng ồn và các tác động liên quan đến điều kiện kinh tế - Xã hội của dân cư. Trong giai đoạn thi công xây dựng là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu qua việc vận chuyển nguyên vật liệu và vận chuyển đổ bỏ riêng đất, bùn có khối lượng 10.827,27 m3. Trong giai đoạn vận hành cũng chỉ là bụi, khí thải và tiếng ồn chủ yếu từ các phương tiện giao thông. Đối tượng chịu tác động chủ yếu của dự án là các hộ có đất canh tác bị dự án thu hồi, tiểu thương nhỏ kinh doanh và các hộ gia đình sống dọc theo tuyến đường Vạn Phúc I. Cụ thể 60 hộ gia đình nằm trong diện giải tỏa mặt bằng chịu ảnh hưởng trực tiếp còn lại là chịu ảnh hưởng gián tiếp.
Các tác động chủ yếu của dự án là: mất đất canh tác, mất nhà cửa và thay đổi điều kiện kinh tế một số hộ gia đình làm nông nghiệp, trong giai đoạn thi công của dự án có các tác động đến môi trường là lớn nhất.
Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đã được đề cập đầy đủ trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng, giai đoạn thi công và giai đoạn vận hành dự án. Ban quản lý dự án thực hiện đầy đủ theo các biện pháp nêu trong báo cáo nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường.
Dự án “Đầu tư xây dựng công trình đường Vạn Phúc I” phù hợp với định hướng của quy hoạch chung xây dựng Quận Hà Đông đến năm 2020 đã được UBND tỉnh cũ (nay là quận Hà nội) phê duyệt.
Cuối cùng, dự án đã góp phần thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội của địa phương. Tuy vậy, cũng như đối với bất cứ sự phát triển thuộc loại hình thức nào cũng có những tác động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nếu không có biện pháp khống chế, khắc phục các nguồn ô nhiễm sẽ có thể gây tác động tiêu cực đến môi trường. Khả năng tác động tiêu cực như đã nêu hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách thiết kế trên cơ sở khoa học và thực nghiệm lựa chọn công nghệ thích hợp, và quản lý vận hành đúng kỹ thuật, nhằm đảm bảo các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường đầu ra đạt các tiêu chẩn quy định hiện hành góp phần bảo vệ môi trường;
KIẾN NGHỊ
Sau khi nghiên cứu và đánh giá tổng hợp về vị trí bố trí dự án so với quy hoạch tổng hợp phát triển kinh tế xã hội của khu vực dự án, các tác động của dự án tới môi trường và thấy rằng, việc thực hiện dự án là đúng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh đó các tác động xấu của dự án đến môi trường là có và để hạn chế chúng qua các biện pháp giảm thiểu tác động xấu và bảo vệ môi trường sẽ được tiến hành đồng bộ. Như vậy, để tạo cơ sở pháp lý giúp cho việc thực hiện các bước tiếp theo của dự án theo quy định của pháp luật hiện hành, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM của Dự án để dự án được triển khai nhanh chóng và sớm đưa công trình vào sử dụng tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân.
CAM KẾT
Dự án xây dựng đường Vạn Phúc 1 cam kết tuân thủ triệt để các quy trình xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành.
Các hoạt động của dự án có thể gây tác động môi trường sẽ đặt trong sự giám sát bởi các cơ quan quản ly môi trường của nhà nước và cộng đồng.
Khi có yếu tố môi trường nào đó phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án, dự án sẽ trình báo ngay với các cơ quan có chức năng và có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết kịp thời, nhằm ngăn chặn và xử lý ngay các yếu tố môi trường phát sinh khi đó;
Dự án xây dựng đường Vạn Phúc 1 cam kết đền bù thiệt hại khi có sự cố xảy ra.
Tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam trong công tác thiết kế và thi công các công trình.
Tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt nam về môi trường cụ thể như sau:
TCVN 5937 – 2005 Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;
TCVN 5938 - 2005 Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong môi trường xung quanh;
QCVN 08:2008 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
QCVN 14:2008 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;