Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Ðiều lệ
hợp tác xã và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong hợp tác xã có bộ phận tài sản chung, bao gồm các công trình phục vụ sản xuất,
công trình phúc lợi văn hóa, xã hội, kết cấu hạ tần g phục vụ chung cho cộng đồng dân cư
được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn vốn
do Nhà nước trợ cấp, quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân tron g nước và ngoài nước.
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4475 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn luật kinh doanh pháp luật về hợp tác xã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n minh HTX Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III (2005 – 2010), I.2.1. Tình hình HTX, liên hiệp HTX
13
Pháp luật về Hợp tác xã
CHƯƠNG 2. LUẬT HỢP TÁC XÃ
2.1 Giới thiệu về Luật hợp tác xã
Sau gần 8 năm thực hiện Luật hợp tác xã năm 1996, nhiều quy định của Luật hợp tác xã năm
1996 đã bộc lộ những hạn chế và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả của khu vực kinh tế tập thể cũng như yêu cầu phát huy những lợi thế của
mô hình hợp tác xã vào việc phát triển kinh tế văn hóa xã hội của đất nước.
Do đó đòi hỏi Luật hợp tác xã phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những thay, phù hợp
với khung pháp lý nói chung và khung pháp lý về kinh tế nói, bảo đảm cho mọi thành phần kinh
tế cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
Luật hợp tác xã năm 2003 ra đời
Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Thay thế Luật hợp tác xã năm 1996.
10 chương, 52 điều.
Các nghị định, thông tư và quy định liên quan: NĐ số 177/2004/NĐ-CP, NĐ số 77/2005/NĐ-
CP, NĐ số 87/2005/NĐ-CP, NĐ số 88/2005/NĐ-CP ...
Gần đây, trước những thay đổi mới việc sửa đổi bổ sung Luật hợp tác xã năm 2003 lại tỏ ra cần
thiết.
Tại kỳ họp thứ 8 quốc hội khóa XII, Chính phủ lập tờ trình số 148/TTr-CP trình quốc hội về
Dự án Luật hợp tác xã (sửa đổi).
Liên đoàn HTX Cộng hoà liên bang Đức (DGRV) cam kết sẽ nỗ lực cùng Liên
minh HTX Việt Nam với Dự án hỗ trợ phát triển HTX do DGRV thực hiện tại Việt Nam.
Đức là nước có bề dày phát triển HTX và có Luật HTX hơn 100 năm (năm 1871, Luật HTX
đầu tiên được ban hành ở Đế chế Đức Deutsches Reich). Đặc biệt, Dự án DGRV sẽ phối hợp
và hỗ trợ Liên minh HTX Việt Nam trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật HTX 2003 cũng
như trao đổi, thông tin thêm về kinh nghiệm xây dựng Luật HTX ở CHLB Đức.
Bộ kế hoạch & đầu tư t iếp tục chuẩn bị và hoàn chỉnh dự thảo.
2.2 Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã
Mô hình pháp lý của hợp tác xã được thể hiện ngay trong Điều 1 của Luật hợp tác xã năm 2003.
Điều 1 định nghĩa hợp tác xã như sau:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
14
Pháp luật về Hợp tác xã
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.”
Cũng trong điều 1, hợp tác xã được nêu có nhưng đặc điểm sau:
“Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”
Các đặc điểm quan trọng được nêu hoặc suy ra:
Bản chất không phải là doanh nghiệp.
Bình đẳng với các mô hình doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn.
2.3 Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã
2.3.1 Quyền của hợp tác xã
Được quy định trong điều 6. Hợp tác xã có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật;
4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh
doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên
theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã;
7. Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát
triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định
việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã;
8. Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ
theo quy định của pháp luật;
9. Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
10. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;
11. Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã;
12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
15
Pháp luật về Hợp tác xã
2.3.2 Nghĩa vụ của hợp tác xã
Được quy định trong điều 7. Hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký;
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán;
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật;
5. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
6. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá và các công trình quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên;
8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao
động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo
điều kiện để người lao động trở thành xã viên;
9. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường
xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với
xã viên hợp tác xã;
10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp
thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã;
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.4 Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã
Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã được quy định trong chương 2, Luật hợp tác xã năm
2003.
2.4.1 Thành lập hợp tác xã
Quá trình thành lập hợp tác xã bao gồm 5 giai đoạn sau:
1. Khởi xướng việc thành lập HTX.
“Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng việc thành lập hợp tác xã
và tham gia hợp tác xã.” (điều 10)
2. Báo cáo với uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
“Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt t rụ sở chính của hợp tác xã về việc thành
lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của
hợp tác xã.” (điều 10)
16
Pháp luật về Hợp tác xã
3. Tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tham gia HTX.
4. Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, dự thảo Điều lệ HTX.
5. Tổ chức hội nghị thành lập HTX
“Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác
có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều
lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác
xã.” (điều 10)
2.4.2 Đăng ký kinh doanh
2.4.2.1 Hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
1. Đơn đăng ký kinh doanh;
2. Điều lệ hợp tác xã;
3. Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;
4. Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã.
2.4.2.2 Nơi đăng ký kinh doanh
1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp
huyện nơi hợp tác xã dự định đặt t rụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp
tác xã.
2. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập nộp hồ sơ đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2.4.2.3 Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường
hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản. Các quy định khác được nêu rõ trong Điều 15,
Luật hợp tác xã năm 2003.
2.5 Xã viên hợp tác xã
2.5.1 Điều kiện trở thành xã viên
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp
vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở
thành xã viên hợp tác xã.
Người "có năng lực hành vi dân sự đầy đủ" là người có khả năng bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
17
Pháp luật về Hợp tác xã
Tất cả mọi người thành niên (tức người từ đủ 18 tuổi trở lên) đều có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Những người thành niên sau đây không được coi là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ:
Người bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình và được tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Người
nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
và toà án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Hộ gia đình có thể trở thành xã viên hợp tác xã. Điều kiện trở thành xã viên hợp tác xã,
thủ tục kết nạp và từ cách xã viên của hộ gia đình do Chính phủ quy định.
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã không cùng
ngành, nghề, nếu Điều lệ hợp tác xã quy định không cấm.
Việc qui định cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều HTX trước hết
là nhằm tạo điều kiện cho xã viên có thể thoả mãn được các nhu cầu đa dạng, phong phú
khác nhau về kinh tế, văn hoá và xã hội như nhu cầu về tín dụng, về cung ứng vật nuôi,
cây trồng, về bảo hiểm, về chữa bệnh, về nhà ở, về mua sắm hàng tiêu dùng.v.v.. Đồng
thời tạo điều kiện cho mỗi xã viên có thể phát huy đầy đủ năng lực và sử dụng tiền vốn
của mình để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân mình, vừa
góp phần xây dựng HTX, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân của nhiều HTX có đầy đủ quyền và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ xã viên
của các HTX mà mình tham gia.
Các chủ thể nên trên nếu tán thành điều lệ HTX, tự nguyện làm đơn xin gia nhập HTX,
được Ban quản trị xét kết nạp và Đại hội xã viên thong qua sẽ trở thành xã viên HTX.
Việc gia nhập HTX của mỗi cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân là hoàn toàn dựa trên cơ sở tự
nguyện, không bị sự cưỡng chế và sức ép của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Mọi cá nhân
không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần giai cấp, mọi hộ gia đình, mọi pháp
nhân có đủ điều kiện theo qui định của Luật HTX, tán thành điều lệ HTX dự định gia nhập
đều có quyền gia nhập HTX. HTX không hạn chế việc kết nạp xã viên mới, luôn rộng mở
cho tất cả những cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân nào cần tới sự phục vụ và giúp đỡ của
HTX, đồng thời chấp nhận thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà điều lệ HTX qui định. Xã viên
HTX cũng có quyền ra khỏi HTX theo qui định của điều lệ HTX, nếu thấy HTX không mang
lại lợi ích cho mình.
Để bảo đảm quyền tự nguyện, cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân cần suy xét kỹ lưỡng xem
HTX có thực sự mang lại lợi ích cho mình không và mình có thể thực hiện được các nghĩa vụ
xã viên đối với HTX do điều lệ qui định không, trên cơ sở đó làm đơn tự nguyện gia nhập
HTX. Đơn gia nhập HTX phải được ban quản trị xem xét trình đại hội xã viên thông qua.
Khi xã viên thấy không cần tham gia HTX nữa, cũng có quyền làm đơn tự nguyện xin ra
HTX và được hưởng các quyền lợi, cũng như có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ còn lại
theo điều lệ HTX qui định.
Để bảo đảm quyền tự nguyện của mình, xã viên có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền
khi yêu cầu gia nhập hoặc xin ra HTX không được giải quyết mà chưa rõ lý do chính đáng.
18
Pháp luật về Hợp tác xã
HTX do chính các xã viên tự nguyện góp vốn hoặc vừa góp vốn, góp sức lập ra, nhằm đáp
ứng những yêu cầu chung, lợi ích chung do chính mình đặt ra. Do đó, HTX là của xã viên và
vì xã viên. Yếu tố tự nguyện sẽ quyết định mọi sự thành công trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và tổ chức quản lý của HTX. Mọi sự ép buộc sẽ làm suy giảm tính tích
cực, sáng tạo, chủ động của xã viên đối với việc xây dựng HTX.
2.5.2 Quyền của xã viên
Xã viên có các quyền sau đây:
Được ưu t iên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của Điều
lệ hợp tác xã.
Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng
dịnh vụ của hợp tác xã.
Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được hợp tác xã tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ tập thể của xã viên và bảo đảm dân chủ và bình đẳng
trong tổ chức và hoạt động của HTX, đòi hỏi xã viên phải được cung cấp đầy đủ, trung thực,
khách quan thông tin về mọi hoạt động và tình hình tổ chức quản lý của HTX. Chỉ có trên cơ
sở đó quyền dân chủ và quyền bình đẳng của xã viên mới được thực hiện đầy đủ.
Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của hợp tác xã, được hợp tác xã thực hiện các cam
kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã.
Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu
quyết các công việc của hợp tác xã.
Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được
bầu khác của hợp tác xã.
Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu
được trả lời; yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên
bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này.
Quyền này được hiểu:
Mọi xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết.
Để bảo đảm nguyên tắc này, mọi xã viên đều có quyền dự đại hội xã viên hoặc bầu đại biểu
đi dự đại hội xã viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTX, dự các cuộc họp xã
viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của HTX; ứng cử, bầu cử vào ban quản trị,
trưởng ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của HTX;
việc biểu quyết tại đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp
hay chức vụ của xã viên trong HTX. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có 1 phiếu biểu
19
Pháp luật về Hợp tác xã
quyết và các phiếu biểu quyết đều có giá trị như nhau. Xã viên có quyền đề đạt ý kiến với
ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát HTX và yêu cầu được trả lời; yêu cầu ban quản trị,
chủ nhiệm, ban kiểm soát triệu tập đại hội xã viên bất thường. Mọi xã viên trong HTX đều
phải có nghĩa vụ như nhau trong việc chấp hành điều lệ, Nội qui HTX, nghị quyết đại hội xã
viên và được hưởng các quyền lợi như nhau theo qui định của điều lệ HTX và các qui định
của pháp luật có liên quan.
Mọi hoạt động của HTX như t ình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập,
trích lập các quỹ, các đóng góp xã hội, các quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên, tình hình hoạt
động của ban quản trị, ban kiểm soát, ... phải được công khai tới xã viên trong đại hội xã
viên, hoặc thông báo bằng văn bản định kỳ trực tiếp tới từng xã viên, nhóm xã viên sinh sống
theo địa bàn, hoặc thông tin trên bản tin hàng ngày tại trụ sở HTX.
Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của
Điều lệ hợp tác xã.
Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra hợp tác xã; trong trường hợp xã viên
chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định
của pháp luật về thừa kế.
2.5.3 Nghĩa vụ của xã viên
Xã viên có các nghĩa vụ sau đây:
Chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã, các nghị quyết của Đại hội xã viên.
Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; vốn góp có thể nhiều hơn mức tối thiểu,
nhưng ở mọi thời điểm không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số vốn Điều lệ
của hợp tác xã.
Hợp tác giữa các xã viên với nhau, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác
xã phát triển.
Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật.
Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt
hại, các khoản lỗ của hợp tác xã.
Điều 1 và khoản 5 điều 7 Luật HTX năm 2003 qui định: “HTX có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của HTX theo qui định của pháp luật”. Xã viên là thành viên của HTX, vốn
góp của xã viên là một trong các nguồn hình thành vốn và tài sản của HTX, do đó xã viên
cũng phải cùng HTX chịu trách nhiệm về các khoản nợ của HTX, nhưng xã viên chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
20
Pháp luật về Hợp tác xã
2.5.4 Chấm dứt tư cách xã viên
Chấm dứt tư cách xã viên là việc kết thúc quan hệ xã viên với HTX và thông qua đó kết thúc
các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Điều 20 Luật HTX năm 2003 qui định tư cách xã viên
chấm dứt trong các trường hợp sau:
Xã viên là cá nhân chết, mất tích; xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều
kiện theo qui định của điều lệ HTX; xã viên là pháp nhân bị giải thể, bị phá sản hoặc
không có người đại diện đủ điều kiện theo qui định của điều lệ HTX.
Xã viên là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Theo qui định của pháp luật dân sự hiện hành, để trở thành chủ thể trực tiếp trong quan hệ
pháp luật, thì cá nhân phải là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Người mất
năng lực hành vi là người không có khả năng nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình. Với
ý nghĩa đó, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
không thể thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình đã thiết lập trước đó với HTX.
Trong trường hợp đó, tư cách xã viên của họ chấm dứt.
Xã viên ra HTX theo qui định của điều lệ HTX.
Xã viên có quyền tự nguyện xin gia nhập cũng như ra HTX. Việc chấm dứt tư cách xã viên
trong trường hợp này là trên cơ sở tự nguyện và được sự chấp nhận của đại hội xã viên. Luật
HTX năm 2003 không qui định nguyên nhân xin ra HTX của xã viên. Thủ tục xin ra HTX và
việc trả lại vốn góp và bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của xã viên xin ra HTX theo qui định
của điều lệ HTX.
Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác.
Góp vốn là yếu tố rất quan trọng quyết định việc xác lập tư cách xã viên HTX. Chuyển vốn
góp cũng là một quyền của xã viên HTX. Trong trường hợp này, tư cách xã viên chấm dứt
khi một người chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho một người khác. Việc chuyển hết
phần vốn góp cho người khác là hành vi chấm dứt tư cách xã viên của mình và đồng thời làm
phát sinh tư cách xã viên cho người nhận lại phần vốn góp đó. Hành vi này không làm giảm
số lượng xã viên HTX, mà tư cách xã viên chỉ chuyển từ người này sang người khác. Chính
vì vậy, người chuyển hết phần vốn góp không được HTX thanh toán lại các phần vốn góp và
các quyền lợi và nghĩa vụ khác.
Xã viên bị khai trừ ra HTX.
Đây chính là một hình thức kỷ luật mà HTX có thể áp dụng đối với những xã viên vi phạm
nghiêm trọng các nghĩa vụ của xã viên hoặc của công dân. Việc khai trừ được tiến hành theo
nghị quyết của đại hội xã viên với ý kiến biểu quyết tán thành quá một phần hai tổng số đại
biểu có mặt tại đại hội. HTX trả lại phần vốn góp và giải quyết các quyền và nghĩa vụ khác
cho xã viên bị khai trừ.
Các trường hợp khác do Điều lệ HTX qui định
21
Pháp luật về Hợp tác xã
Ngoài những trường hợp trên, mỗi HTX có thể qui định trong điều lệ của mình những trường
hợp chấm dứt tư cách xã viên phù hợp với đặc thù của từng loại hình HTX, với tình hình
kinh tế - xã hội ở địa phương nơi HTX đóng trụ sở mà không trái với qui định của pháp luật.
2.6 Cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã
Chúng ta điểm qua phần cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã với ba mục chính như sau:
Đại hội xã viên (điều 21, 22, 23, 24)
Ban quản trị hợp tác xã (điều 25, 26, 27)
Ban kiểm soát (điều 29, 30)
2.6.1 Đại hội xã viên
Theo điều 21 Luật hợp tác xã năm 2003:
1. Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.
2. Hợp tác xã có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu
xã viên đi dự Đại hội đại biểu xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định. Đại hội đại biểu xã
viên và Đại hội toàn thể xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền và
nhiệm vụ như nhau.
3. Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong thời hạn
ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.
4. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác xã triệu tập
để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban
kiểm soát.
Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại
hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường; nếu quá thời hạn
này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất
thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
2.6.2 Quyền hạn của Đại hội xã viên
Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
1. Quy định tiêu chuẩn xã viên khi tham gia hợp tác xã;
2. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của
Ban quản trị và của Ban kiểm soát;
3. Báo cáo công khai tài chính, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý lỗ, các khoản nợ;
4. Phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
5. Vốn tối thiểu; tăng, giảm vốn điều lệ; thẩm quyền và phương thức huy động vốn;
6. Xác định giá trị tài sản chung của hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật này;
22
Pháp luật về Hợp tác xã
7. Phân phối lãi theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của các xã
viên; các quỹ của hợp tác xã;
8. Thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành hợp tác
xã theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật này;
9. Bầu, bãi miễn Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát;
10. Thông qua việc kết nạp xã viên mới và cho xã viên ra hợp tác xã; quyết định khai trừ xã
viên;
11. Tổ chức lại, giải thể hợp tác xã;
12. Sửa đổi Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;
13. Mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng cho Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác
của Ban quản trị, Chủ nhiệm và các Phó chủ nhiệm hợp tác xã, Trưởng Ban kiểm soát,
các thành viên khác của Ban kiểm soát và các chức danh khác của hợp tác xã;
14. Các đối tượng được hợp tác xã đóng bảo hiểm xã hội theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc của Nhà nước;
15. Những vấn đề khác do Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số
xã viên đề nghị.
2.6.3 Sơ đồ tổ chức và quản lý hợp tác xã
Hợp tác xã có thể thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành hoặc thành lập riêng bộ
máy quản lý và bộ máy điều hành. Tùy theo sơ đồ tổ chức khác nhau chúng ta có quyền và
nhiệm vụ được quy định khác nhau cho: ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã và ban kiểm soát
theo các quy định trong điều 27, 28.
Chúng ta có sơ đồ như sau:
23
Pháp luật về Hợp tác xã
Figure 2.4: Sơ đồ tổ chức và quản lý HTX
2.6.4 Ban quản trị hợp tác xã
Khoản 1, điều 25 định nghĩa “Ban quản trị hợp tác xã là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại
hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành
viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định.”. Các đặc điểm của ban quản trị hợp tác xã có
thể tóm tắt như sau:
Ban quản trị là bộ máy quản lý hợp tác xã gồm:
Trưởng Ban quản trị
Các Thành viên
Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ HTX quy định.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị từ 2 – 5 năm.
Họp mỗi tháng một lần.
24
Pháp luật về Hợp tác xã
Cuộc họp của Ban quản trị phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
2.6.5 Ban kiểm soát hợp tác xã
Khoản 1, điều 29 định nghĩa ban kiểm soát hợp tác xã như sau: “Ban kiểm soát là bộ máy
giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác
xã.”. Tóm tắt đặc điểm của ban kiểm soát:
Là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo đúng pháp luật và Điều lệ
HTX.
Do đại hội xã viên bầu trực tiếp, số lượng thành viên do Điều lệ HTX qui định.
Đối với những HTX có số lượng xã viên ít có thể chỉ bầu một kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ Ban quản trị.
2.6.6 Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
Điều 30 quy định quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát như sau:
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
1. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, Nội quy hợp tác xã và nghị quyết của Đại hội xã viên;
2. Giám sát hoạt động của Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã và xã viên theo đúng pháp
luật và Điều lệ, Nội quy hợp tác xã;
3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ
của hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của hợp tác xã; giải quyết
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
5. Dự các cuộc họp của Ban quản trị;
6. Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban quản trị hợp tác xã và báo cáo trước Đại hội xã
viên; kiến nghị với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã khắc phục những yếu kém trong
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy hợp
tác xã;
7. Yêu cầu những người có liên quan trong hợp tác xã cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ
và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các
tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
8. Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nội quy hợp tác xã và nghị quyết của
Đại hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc
thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn;
b) Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của xã viên
quy định tại khoản 4 Điều 21 của Luật này.
25
Pháp luật về Hợp tác xã
2.7 Tài sản và tài chính của hợp tác xã
2.7.1 Vốn hoạt động của hợp tác xã
Vốn hoạt động của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở
hữu của hợp tác xã và các nguốn vốn hợp pháp khác.
Vốn hoạt động của hợp tác xã được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật này, các quy
định khác của pháp luật và Ðiều lệ hợp tác xã.
2.7.1.1 Vốn góp của xã viên
Góp vốn theo quy định của Ðiều lệ hợp tác xã; mức vốn góp không vượt quá ba mươi
phần trăm vốn điều lệ của hợp tác xã.
Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hình thức và thời
hạn góp vốn do Ðiều lệ hợp tác xã quy định.
Mức vốn góp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của Ðại hội xã viên.
Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp sau:
Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; xã viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo
quy định của Ðiều lệ hợp tác xã; xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không
có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Ðiều lệ hợp tác xã.
Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Ðiều lệ hợp tác xã.
Xã viên bị Ðại hội xã viên khai trừ.
Các trường hợp khác do Ðiều lệ hợp tác xã quy định.
Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời
điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các
quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả
lại vốn góp cho xã viên do Ðiều lệ hợp tác xã quy định.
2.7.1.2 Huy động vốn
Hợp tác xã được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Hợp tác xã được huy động bổ sung vốn góp của xã viên theo quyết định của Ðại hội
xã viên.
Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước do các bên thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
26
Pháp luật về Hợp tác xã
2.7.2 Quỹ của hợp tác xã
Hợp tác xã phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng theo hướng dẫn của Chính
phủ; các quỹ khác do Ðiều lệ hợp tác xã và Ðại hội xã viên quy định phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng hợp tác xã. Tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do Ðại hội xã viên quyết
định.
Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã do Ðiều lệ hợp tác xã
quy định.
2.7.3 Tài sản của hợp tác xã
Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.
Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Ðiều lệ
hợp tác xã và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong hợp tác xã có bộ phận tài sản chung, bao gồm các công trình phục vụ sản xuất,
công trình phúc lợi văn hóa, xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư
được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn vốn
do Nhà nước trợ cấp, quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
2.7.4 Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể
Khi giải thể, hợp tác xã không chia cho xã viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp mà
chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý.
Ðối với vốn và tài sản chung của hợp tác xã được hình thành từ các nguồn vốn và công sức
của xã viên, quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thì do Ðại hội
xã viên quyết định.
Vốn góp của xã viên bằng giá trị quyền sử dụng đất và đất do Nhà nước giao cho hợp tác xã
sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và các chi phí cho việc giải thể hợp tác xã, việc xử lý tài
sản, vốn, quỹ khác còn lại của hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Ðiều này, các quy
định khác của pháp luật có liên quan và Ðiều lệ hợp tác xã
2.7.5 Phân phối lãi
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:
Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế;
Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác của hợp tác xã; chia lãi
cho xã viên theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và phần còn lại chia cho xã
viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích luỹ để phát triển hợp tác xã, Ðại hội xã
viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm vào các khoản mục như quỹ phát triển
sản xuất, quỹ dự phòng và các quỹ khác của hợp tác xã; chia lãi cho xã viên.
27
Pháp luật về Hợp tác xã
2.7.6 Xử lý các khoản lỗ
Lỗ phát sinh trong năm của hợp tác xã được trừ vào khoản thu từ tiền đền bù, bồi thường của
cá nhân, tổ chức có liên quan; nếu chưa đủ thì bù đắp bằng quỹ dự phòng; nếu vẫn chưa đủ
thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.
2.8 Tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã
2.8.1 Tổ chức lại hợp tác xã
Gồm các quy định về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết
định. Thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập được thực hiện như sau:
1. Thành lập Hội đồng để giải quyết việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã
Hội đồng gồm Ban quản trị hợp tác xã dự định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. Hội đồng
có nhiệm vụ bàn bạc, hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX lập hồ sơ xin chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX,
hình thành bộ máy quản lý, điều hành của các HTX mới;
2. Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự, xã viên và lao động (gồm
cả chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc của HTX) khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Ðiều lệ HTX mới;
các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của các HTX sau chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập.
3. Triệu tập Ðại hội xã viên để quyết định những vấn đề trên.
4. Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với
HTX về quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên
quan đến họ.
5. Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh của HTX chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo nghị quyết của Ðại hội xã viên về
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX; phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan
hệ kinh tế với HTX.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chia, tách, hợp nhất, sáp nhập cơ quan
đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX. Trường hợp
không đồng ý với quyết định không chấp thuận việc chia, tách thì HTX có quyền khiếu nại
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Sau khi chia, HTX bị chia không còn tồn tại, quyền và nghĩa vụ được chuyển giao cho các
HTX mới (được chia).
Sau khi tách, HTX bị tách vẫn còn tồn tại, quyền và nghĩa vụ của HTX bị tách được phân
chia cho HTX bị tách và các HTX mới (được tách).
Sau khi hợp nhất, các HTX bị hợp nhất không còn tồn tại, các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp được chuyển sang HTX hợp nhất.
28
Pháp luật về Hợp tác xã
Sau khi sáp nhập, HTX bị sáp nhập không còn tồn tại, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
được chuyển sang HTX (nhận) sáp nhập.
2.8.2 Giải thể hợp tác xã
Giải thể hợp tác xã là việc chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã khi có lý do và điều kiện do
luật định.
Hợp tác xã có thể giải thể do tự nguyện hoặc bị bắt buộc.
2.8.2.1 Giải thể tự nguyện
Trong trường hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết của Ðại hội xã viên, hợp tác xã phải
gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Ðại hội xã viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh
đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, đồng thời đăng báo địa
phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng,
cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của
cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, thanh toán
các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên
theo quy định của Ðiều lệ hợp tác xã.
2.8.2.2 Giải thể bắt buộc
Ủy ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc
giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:
Sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà
hợp tác xã không tiến hành hoạt động.
Hợp tác xã ngừng hoạt động trong 12 tháng liền.
Trong thời hạn 18 tháng liền, hợp tác xã không tổ chức được Ðại hội xã viên thường
kỳ mà không có lý do chính đáng;
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp này, hợp tác xã trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân dân cùng
cấp. Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch
Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện Ủy
ban nhân dân, các ủy viên là đại diện của liên minh hợp tác xã tỉnh (nếu hợp tác xã là
thành viên của liên minh), chính quyền cấp xã nơi hợp tác xã có trụ sở, Ban quản trị, Ban
kiểm soát, Đại diện xã viên hợp tác xã để thực hiện việc giải thể hợp tác xã. Nhiệm vụ
của Hội đồng này là phải đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên
tiếp về quyết định giải thể hợp tác xã; thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ,
29
Pháp luật về Hợp tác xã
thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi khác có liên
quan. Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng tối đa là 180 ngày, kể từ ngày đăng
báo lần thứ nhất;
Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân về việc giải thể hợp
tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
2.8.3 Phá sản hợp tác xã
Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã được thực hiện theo Luật phá
sản.
2.9 Liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
2.9.1 Liên hiệp hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế do các hợp tác xã cùng ngành, nghề hoặc khác ngành
nghề cùng nhau góp vốn thành lập và cùng chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính, các chi
phí hoạt động của liên hiệp. Liên hiệp hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. Muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã phải có từ 4 hợp
tác xã trở lên, có Điều lệ về tổ chức, quản lý phù hợp với quy định của Luật hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã thành lập Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Người đứng đầu Hội
đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị; người đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Mục đích,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã được quy định trong Ðiều lệ
liên hiệp hợp tác xã do Ðại hội các thành viên thông qua.
2.9.2 Liên minh hợp tác xã
Liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự
nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ chức theo ngành và các ngành
kinh tế.
Liên minh hợp tác xã được thành lập ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ðiều lệ liên minh hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận;
Ðiều lệ liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định công nhận. Quyền, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, tên gọi và tài chính của liên minh hợp tác xã do Ðiều lệ liên minh hợp tác xã quy
định.
Liên minh hợp tác xã có các chức năng sau đây (không có chức năng sản xuất kinh doanh):
30
Pháp luật về Hợp tác xã
Ðại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành
viên.
Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã;
Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã.
Ðại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt động phối hợp của các
thành viên với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
31
Pháp luật về Hợp tác xã
CHƯƠNG 3. DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ SỬA ĐỔI
Tại kỳ họp thứ 8 quốc hội khóa XII, Chính phủ lập tờ trình số 148/TTr-CP trình quốc hội về dự
án Luật hợp tác xã (sửa đổi) đính kèm là dự thảo luật (gồm 9 chương, 85 điều)
3.1 Sự cần thiết của việc xậy dựng Luật hợp tác xã (sửa đổi)
3.1.1 Những tồn tại trong thực tiễn phát triển hợp tác xã
Bên cạnh một số kết quả đạt được, khu vực hợp tác xã còn có những tồn tại chủ yếu như:
Chưa thoát ra khỏi yếu kém kéo dài về: trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực đội ngũ cán
bộ quản lý yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung thấp;
Nhiều HTX có tên nhưng không hoạt động hoặc hoạt động hình thức, lúng túng trong xây
dựng phương án tổ chức hoạt động, chưa mang lại nhiều lợi ích cho thành viên; tổ chức
hợp tác xã chưa hấp dẫn nhân dân và tổ chức tham gia;
Đóng góp vào GDP của kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã giảm sút liên tục trong
những năm qua (từ gần 11% năm 1995 xuống còn 5,45% năm 2009); tốc độ tăng trưởng
của kinh tế tập thể rất thấp, chỉ bằng khoảng ½ tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế
và thấp nhất so với các thành phần kinh tế khác.
3.1.2 Hạn chế của Luật hợp tác xã năm 2003
Những hạn chế cơ bản của Luật hợp tác xã năm 2003
Luật chưa thể hiện rõ bản chất HTX, chưa làm thật rõ lợi ích và vai trò người chủ của xã
viên khi tham gia HTX, mục tiêu của HTX và mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm,
lợi ích của xã viên và HTX.
Quy định về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã còn thiếu, hoặc chưa đủ rõ, cụ thể, hoặc
không còn thích hợp.
Hạn chế về chế tài xử lý vi phạm pháp luật
3.1.3 Yêu cầu cải thiện môi trường kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua 20 năm thực hiện công cuộc Đổi mới, khung pháp luật cho doanh nghiệp đã và đang
được tiếp tục hoàn thiện. Thực tế đó tác động tới môi trường pháp luật đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Việt Nam với tư cách là thành viên của Tổ chức WTO, cam kết thực hiện nhiều điều ước
quốc tế. Khung pháp luật về kinh tế, trong đó có khung pháp luật về HTX đã được ban
hành, cần được sửa đổi, bổ sung một cách phù hợp.
3.2 Những điểm mới của dự thảo luật so với Luật hợp tác xã năm 2003
Bản dưới đây so sánh những điểm khác nhau giữa dự thảo luật với Luật hợp tác xã năm 2003.
32
Pháp luật về Hợp tác xã
Luật hợp tác xã 2003 Dự thảo Luật hợp tác xã sửa đổi
Kết cấu: 10 chương, 52 điều Kết cấu: 9 chương, 66 điều
Định nghĩa: …“Hợp tác xã hoạt động như một
loại hình doanh nghiệp” (điều 1)
Định nghĩa: ...“Bình đẳng với các loại
hình doanh nghiệp khác” (điều 4)
Quyền của HTX: Không có nội dung này Quyền của HTX: “HTX, liên hiệp HTX
có quyền cung ứng sản phẩm, dịch vụ và
việc làm cho thị trường bên ngoài cộng
đồng thành viên” (điều 9)
Quyền của HTX: Không có nội dung này Quyền của HTX: Góp vốn, mua cổ phần,
thành lập công ty trực thuộc theo quy định
của pháp luật (điều 9)
Nghĩa vụ của HTX: không có nội dung này Nghĩa vụ của HTX: Cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho thành viên theo cam kết kinh
tế giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
với thành viên (Điều 10)
Nghĩa vụ của HTX: không có nội dung này Nghĩa vụ của HTX: Không được từ chối
việc kết nạp thành viên mới đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ HTX, liên hiệp HTX (điều 10)
Điều kiện trở thành xã viên: chỉ chấp nhận cá
nhân là công dân Việt Nam (điều 17)
Điều kiện trở thành xã viên: có quy định
thêm “cá nhân người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam” (điều 14)
Điều kiện trở thành xã viên: Không có nội
dung này
Điều kiện trở thành xã viên: Có nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã
(điều 14)
Điều kiện trở thành xã viên: không có nội Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
33
Pháp luật về Hợp tác xã
dung này
nhà nước góp vốn vào hợp tác xã để thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình không
được trở thành thành viên của hợp tác xã
(điều 14)
Điều kiện trở thành xã viên: Cán bộ, công chức
được tham gia HTX với tư cách là xã viên
nhưng không được trực tiếp quản lý và điều
hành HTX (điều 17)
Điều kiện trở thành xã viên: không có nội
dung này.
Không có nội dung này
Miễn thuế TNDN đối với thu nhập phát
sinh từ việc cung ứng SP, DV của HTX,
LHHTX cho thành viên đối với hợp tác xã
chỉ có thành viên là cá nhân, hộ gia đình
và pháp nhân không phải là doanh nghiệp
vừa và lớn (khoản 1 điều 7)
- Không có điều khoản bắt buộc xã viên sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX
Thành viên HTX, LHHTX phải sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo cam kết kinh tế giữa
thành viên với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã. (điều 16).
Có các chức danh: xã viên, ban quản trị, chủ
nhiệm HTX.
Đại hội xã viên thường kỳ do Ban quản trị triệu
tập (điều 21)
Thay bằng các chức danh: thành viên, hội
đồng quản trị, giám đốc.
Đại hội thành viên thường niên do chủ
tịch hội đồng quản trị triệu tập (điều 31)
Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị
hoặc do Ban kiểm soát triệu tập (điều 21)
Đại hội xã viên bất thường do Chủ tịch
hội đồng quản trị hoặc do Trưởng ban
kiểm soát triệu tập (điều 31)
Không có nội dung này
Chấm dứt tư cách thành viên nếu thành
viên không sử dụng bất cứ sản phẩm hoặc
dịch vụ nào của HTX, liên hiệp HTX
trong thời hạn liên tục do điều lệ HTX,
liên hiệp HTX quy định nhưng tối đa
không quá 3 năm mà không có lý do
chính đáng (điều 17)
Không quy định điều khoản này Chấm dứt tư cách thành viên nếu thành
viên nợ quá hạn vượt quá mức vốn góp
34
Pháp luật về Hợp tác xã
trong thời hạn do điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quy định (khoản 1 điều
17)
Ban quản trị hợp tác xã họp ít nhất mỗi tháng
một lần (điều 25)
Hội đồng quản trị họp ít nhất ba tháng
một lần (điều 37)
Table 3.2: Những điểm mới của dự luật HTX (sửa đổi) so với Luật hợp tác xã năm 2003
35
Pháp luật về Hợp tác xã
TỔNG KẾT
Hợp tác xã không chỉ là một mô hình tổ chức mà còn là một tư tưởng, một thực tiễn sinh động đã
ra đời và phát triển gần 200 năm qua trên thế giới. Vì vậy nghiên cứu về hợp tác xả, kinh nghiệp
quốc tế về phát triển hợp tác xã cũng như thực tiển phát triển hợp tác xã tại Việt Nam là rất cần
thiết. Việc tăng cường hoàn thiện khung khổ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã phát
triển không chỉ là yêu cầu thiết thực mà còn là một phần nội dung của chiến lược phát triển.
Chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng với khung pháp lý thuận lợi hợp tác xã sẽ phát huy tiềm
năng của mình và góp phần xứng đáng trong các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của đất
nước.
Hợp tác xã là một loại hình tổ chức có mục đích và cơ cấu hoạt động đặc biệt, với những kiến
thức còn hạn chế và việc tìm hiểu chưa đủ sâu, nên mặc dù đã cố gắng việc tìm hiểu đề tài này
cũng còn nhiều thiếu sót. Nhóm cũng xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Anh Tuấn đã nhiệt tình
hướng dẫn và góp ý cho nhóm hoàn thành việc tìm hiểu đề tài này. Mong rằng Thầy và các bạn
góp ý thêm cho nhóm.
36
Pháp luật về Hợp tác xã
TÀI LIỆU THAM KHẢO - BIBLIOGRAPHY
Tài liệu môn Luật kinh doanh, Đại học Mở TP HCM, Luật sư – Tiến sỹ Trần Anh Tuấn và Luật
sư - Thạc sỹ Trần Minh Nhật, tháng 8/2011
Vụ hợp tác xã, Bộ kế hoạch và đầu tư, “Bản chất hợp tác xã”, tháng 2 năm 2007
Liên minh hợp tác xã Việt Nam, “125 câu hỏi và đáp về Luật hợp tác xã năm 2003”, tháng 12
năm 2004
Luật Hợp tác xã năm 2003 số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội quy định về hợp tác
xã
Luật doanh nghiệp năm 2005 số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về
doanh nghiệp
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ, Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật hợp tác xã năm 2003.
Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ, Về việc ban hành mẫu
hướng dẫn xây dựng điều lệ HTX.
Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, Về đăng ký kinh doanh
HTX.
Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, Về một số chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Về đăng ký kinh doanh
(thay thế Nghị định số 88/2006/NĐ-CP).
Thông tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Về việc
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KVKTTT từ 2006-2010.
Thông tư số 04/2004/TT-BKH ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hướng
dẫn một số quy định tại Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh Hợp tác xã.
Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 1 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hướng
dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX.
Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hướng
dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005
của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã.
37
Pháp luật về Hợp tác xã
Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ
tài chính hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng của HTX.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_mba11b_nhom_10_phap_luat_ve_htx_9532.pdf