Tiểu luận Môn phân tích thiết kế hướng đối tượng Quản lý thi tốt nghiệp THPT

MỞ ĐẦU Ngày nay, do nhu cầu xử lý thông tin của con người ngày càng nhiều với khối lượng ngày càng lớn, hơn nữa nhu cầu đó lại luôn luôn thay đổi. Một mặt chúng ta muốn có nhiều phần mềm thích ứng tốt hơn với nhu cầu của mình nhưng chính điều đó lại làm cho phần mềm trở nên phức tạp. Mặt khác yêu cầu thời gian sản xuất phần mềm ngày càng ngắn. Vì vậy cần phải đưa ra một phương pháp mới để tạo ra những phần mềm chất lượng cao trong phạm vi tài nguyên hạn chế nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và giải quyết được những vấn đề phức tạp đặt ra trong thực tế. Từ những năm 70, nhiều mô hình và phương pháp phát triển phần mềm ra đời. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Chẳng hạn phương pháp lập trình có cấu trúc, phương pháp này phát huy tác dụng cho những hệ thống có cấu trúc với những dữ liệu tương đối thuần nhất. Khoảng những năm 90, xuất hiện phương pháp mới, phương pháp lập trình hướng đối tượng. Thay vì cách tiếp cận dựa vào chức năng, phương pháp lập trình hướng đối tượng dựa vào các thực thể (các đối tượng). Với phương pháp này, hệ thống phần mềm được xem như là một tập các đối tượng tác động với nhau trên cơ sở truyền thông điệp để thực thi nhiệm vụ đặt ra trong hệ thống đó. Nó phù hợp với quan niệm của chúng ta về thế giới xung quanh. Hơn nữa phương pháp này tạo ra những phần mềm có khả năng dễ thay đổi theo yêu cầu của người sử dụng. Vì vậy đáp ứng được tiêu chuẩn phần mềm chất lượng cao theo yêu cầu của nền công nghiệp thông tin hiện đại. Đồng thời, các khái niệm của mô hình hệ thống hướng đối tượng, các bước phát triển có thể đặc tả và thực hiện theo một quy trình thống nhất với một hệ thống ký hiệu chuẩn đó là ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất UML, được sự hỗ trợ của phần mềm công cụ như Rational Rose. Để tiếp cận với phương pháp phân tích thiết kế và mô hình hóa hệ thống phần mềm theo phương pháp hướng đối tượng dựa trên ngôn ngữ chuẩn UML, chúng tôi minh họa thông qua bài toán “Phân tích và thiết kế hướng đối tượng xây dựng phần mềm tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông” Tiểu luận gồm hai chương: - Chương 1: Tổng quan về UML. - Chương 2: Phân tích thiết kế xây dựng phần mềm tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn phân tích thiết kế hướng đối tượng Quản lý thi tốt nghiệp THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Ngày nay, do nhu cầu xử lý thông tin của con người ngày càng nhiều với khối lượng ngày càng lớn, hơn nữa nhu cầu đó lại luôn luôn thay đổi. Một mặt chúng ta muốn có nhiều phần mềm thích ứng tốt hơn với nhu cầu của mình nhưng chính điều đó lại làm cho phần mềm trở nên phức tạp. Mặt khác yêu cầu thời gian sản xuất phần mềm ngày càng ngắn. Vì vậy cần phải đưa ra một phương pháp mới để tạo ra những phần mềm chất lượng cao trong phạm vi tài nguyên hạn chế nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng và giải quyết được những vấn đề phức tạp đặt ra trong thực tế. Từ những năm 70, nhiều mô hình và phương pháp phát triển phần mềm ra đời. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Chẳng hạn phương pháp lập trình có cấu trúc, phương pháp này phát huy tác dụng cho những hệ thống có cấu trúc với những dữ liệu tương đối thuần nhất. Khoảng những năm 90, xuất hiện phương pháp mới, phương pháp lập trình hướng đối tượng. Thay vì cách tiếp cận dựa vào chức năng, phương pháp lập trình hướng đối tượng dựa vào các thực thể (các đối tượng). Với phương pháp này, hệ thống phần mềm được xem như là một tập các đối tượng tác động với nhau trên cơ sở truyền thông điệp để thực thi nhiệm vụ đặt ra trong hệ thống đó. Nó phù hợp với quan niệm của chúng ta về thế giới xung quanh. Hơn nữa phương pháp này tạo ra những phần mềm có khả năng dễ thay đổi theo yêu cầu của người sử dụng. Vì vậy đáp ứng được tiêu chuẩn phần mềm chất lượng cao theo yêu cầu của nền công nghiệp thông tin hiện đại. Đồng thời, các khái niệm của mô hình hệ thống hướng đối tượng, các bước phát triển có thể đặc tả và thực hiện theo một quy trình thống nhất với một hệ thống ký hiệu chuẩn đó là ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất UML, được sự hỗ trợ của phần mềm công cụ như Rational Rose. Để tiếp cận với phương pháp phân tích thiết kế và mô hình hóa hệ thống phần mềm theo phương pháp hướng đối tượng dựa trên ngôn ngữ chuẩn UML, chúng tôi minh họa thông qua bài toán “Phân tích và thiết kế hướng đối tượng xây dựng phần mềm tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông” Tiểu luận gồm hai chương: - Chương 1: Tổng quan về UML. - Chương 2: Phân tích thiết kế xây dựng phần mềm tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ UML (Unified Modeling Language) I. GIỚI THIỆU UML. Các ngôn ngữ mô hình hoá ra đời và ngày càng được cải tiến, trong đó sự ra đời của UML (Unified Modeling Language) dựa trên ba phương pháp hướng đối tượng Booch, OMT, OOSE đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ chuẩn dùng để trực quan hoá, đặc tả, xây dựng và làm sưu liệu cho các sản phẩm phần mềm và được hỗ trợ bởi các tổ chức, các công ty phát triển phần mềm trên thế giới.  UML - Unified Modeling Language - tạm dịch là ngôn ngữ mô hình hợp nhất, nó được hiểu như một ngôn ngữ thống nhất những xu hướng và hình thái của cuộc cách mạng tri thức trong lĩnh vực thông tin. Nó là một phương tiện giúp cho các tổ chức có thể nhận thức một cách tốt nhất lợi thế cạnh tranh thông qua việc nắm bắt, truyền đạt, trao đổi và nâng cao tri thức trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Chính xác hơn UML là một ngôn ngữ mô hình hóa dùng để đặc tả, trực quan hoá, xây dựng và làm sưu liệu cho các hệ thống phần mềm.  UML là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm. Để sử dụng UML có hiệu quả, đòi hỏi phải hiểu được ba vấn đề chính sau: Các phần tử cơ bản của mô hình trong UML. Các qui định liên kết các phần tử mô hình. Một số cơ chế chung áp dụng cho ngôn ngữ này. UML là ngôn ngữ và nó chỉ là một phần của tiến trình phát triển phần mềm, nó độc lập với tiến trình. Vì vậy, UML rất phù hợp cho việc mô hình hóa các hệ thống như: hệ thông tin doanh nghiệp, các ứng dụng phân tán trên nền Web, hệ thống nhúng thời gian thực,... Các quan sát của ngôn ngữ tập trung vào phát triển và triển khai hệ thống, nó không khó hiểu và rất dễ sử dụng. UML không những là một ngôn ngữ mà còn là ngôn ngữ để hiển thị, ngôn ngữ để đặc tả, ngôn ngữ để xây dựng và ngôn ngữ để làm tài liệu. II. MÔ HÌNH KHÁI NIỆM CỦA UML. Để hiểu được UML ta phải hình dung được mô hình khái niệm của ngôn ngữ. Nó đòi hỏi phải nắm được ba vấn đề chính: Các phần tử cơ bản để xây dựng mô hình. Qui tắc liên kết các phần tử của mô hình. Một số cơ chế chung sử dụng cho ngôn ngữ. Các khối để hình thành mô hình UML gồm ba loại: phần tử, quan hệ và biểu đồ. Phần tử là trừu tượng căn bản trong mô hình; các quan hệ gắn các phần tử này lại với nhau; còn biểu đồ là nhóm tập hợp các phần tử. 2.1. Các phần tử mô hình trong UML. Trong UML có bốn loại phần tử mô hình, đó là phần tử cấu trúc, phần tử hành vi, phần tử nhóm và phần tử chú thích. Các phần tử này là các khối xây dựng hướng đối tượng cơ bản của UML. Phần tử cấu trúc: là các danh từ trong mô hình UML, là bộ phận tĩnh của mô hình để biểu diễn các thành phần khái niệm hay vật lý. Có bảy loại phần tử cấu trúc: lớp, giao diện, phần tử cộng tác, trường hợp sử dụng (use case), lớp tích cực (active class), thành phần và nút (node). Phần tử hành vi: là bộ phận động của mô hình UML, chúng là động từ của mô hình, biểu diễn hành vi theo thời gian và không gian. Có hai loại chính là tương tác và trạng thái. Phần tử nhóm: là bộ phận tổ chức của mô hình UML. Chỉ có một phần tử thuộc nhóm này là gói (package). Gói là cơ chế đa năng để tổ chức các phần tử vào nhóm. Các phần tử cấu trúc, hành vi và ngay cả phần tử nhóm có thể cho vào gói. Phần tử chú thích: là bộ phận chú giải của mô hình UML, đó là lời giải thích áp dụng để mô tả các phần tử khác trong mô hình. 2.2. Các quan hệ trong UML Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm quan hệ phụ thuộc, kết hợp, khái quát hóa và hiện thực hóa; chúng là các khối cơ sở để xây dựng mọi quan hệ trong UML. Phụ thuộc (dependency): là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử, trong đó thay đổi phần tử độc lập sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc. Kết hợp (association): là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết. Khi đối tượng của lớp này gửi/nhận thông điệp đến/từ đối tượng của lớp kia. Khái quát hóa (generalization): là quan hệ đặc biệt hóa/khái quát hóa mà trong đó đối tượng cụ thể sẽ kế thừa các đối tượng tổng quát. Hiện thực hóa (realization): là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp hiện thực lớp, giữa UC và hợp tác hiện thực UC. 2.3. Các biểu đồ sử dụng trong UML Biểu đồ trường hợp sử dụng (Use Case - UC): biểu đồ này chỉ ra tương tác giữa các UC và tác nhân. UC biểu diễn các chức năng hệ thống. Tác nhân là con người hay hệ thống khác cung cấp hay thu nhận thông tin từ hệ thống đang được xây dựng. Biểu đồ trình tự (sequence): chỉ ra luồng chức năng xuyên qua các UC, nó là biểu đồ tương tác tập trung vào mô tả trật tự các thông điệp theo thời gian. Biểu đồ cộng tác (collaboration): chỉ ra các thông tin như biểu đồ trình tự nhưng theo cách khác, nó tập trung tổ chức cấu trúc của các đối tượng gửi và nhận thông điệp. Biểu đồ lớp (class): chỉ ra tương tác giữa các lớp trong hệ thống, các lớp được xem như kế hoạch chi tiết của các đối tượng. Biểu đồ chuyển trạng thái (state transition): cung cấp cách thức mô hình hóa các trạng thái khác nhau của đối tượng. Trong khi biểu đồ lớp cung cấp bức tranh tĩnh về các lớp và quan hệ của chúng thì biểu đồ chuyển trạng thái được sử dụng để mô hình hóa các hành vi động của hệ thống. Biểu đồ thành phần (component): cho ta cái nhìn vật lý của mô hình. Biểu đồ thành phần cho ta thấy các thành phần phần mềm trong hệ thống và quan hệ giữa chúng. Có hai loại thành phần trong biểu đồ, đó là thành phần khả thực và thành phần thư viện. Biểu đồ triển khai (deployment): chỉ ra bố trí vật lý của mạng và các thành phần hệ thống sẽ đặt ở đâu. III. KIẾN TRÚC HỆ THỐNG Kiến trúc là trừu tượng hóa các khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống, nó cung cấp khung trong đó thiết kế sẽ được xây dựng. Nó mô tả tầm cỡ, sức mạnh của hệ thống, thu thập các UC quan trọng nhất và các yêu cầu ứng dụng. Nó thể hiện phần mềm sẽ được tổ chức như thế nào và cung cấp các giao thức trao đổi dữ liệu và giao tiếp giữa các modul. Kiến trúc hệ thống là vật phẩm quan trọng nhất, được sử để quản lý các điểm nhìn khác nhau nhằm điều khiển phát triển hệ thống tăng dần và lặp trong suốt chu kỳ sống. Kiến trúc là tập các quyết định về: Tổ chức của hệ thống phần mềm. Lựa chọn các phần tử cấu trúc và giao diện cho hệ thống. Hành vi của chúng thể hiện trong hợp tác giữa các phần tử. Tổ hợp các phần tử cấu trúc và hành vi vào hệ con lớn hơn. IV. TỔNG QUAN VỀ RATIONAL ROSE Rational Rose là phần mềm công cụ mạnh hỗ trợ phân tích, thiết kế hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng. Nó giúp mô hình hóa hệ thống trước khi viết mã trình, nó đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của kiến trúc hệ thống từ khi khởi đầu dự án. Mô hình Rose là bức tranh hệ thống, nó bao gồm toàn bộ biểu đồ UML, tác nhân, trường hợp sử dụng, đối tượng, lớp, thành phần và các nút triển khai trong hệ thống. Nó mô tả chi tiết hệ thống bao gồm cái gì và chúng làm việc ra sao để người phát triển hệ thống có thể sử dụng mô hình như kế hoạch chi tiết cho việc xây dựng hệ thống. Rose hỗ trợ giải quyết vấn đề muôn thủa là đội ngũ dự án giao tiếp với khách hàng và làm tài liệu yêu cầu. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THIẾT KẾ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ THI TN THPT I/ PHÁT BIỂU BÀI TOÁN Sở GD-ĐT muốn xây dựng hệ thống phần mềm để tổ chức thi TN THPT. Sở có thành lập nhiều địa điểm thi (đó là các hội đồng thi) và một hội đồng chấm thi và xử lý điểm thi. Hệ thống nhằm giúp thực hiện lập hội đồng thi, hội đồng chấm thi và xữ lý điểm thi cụ thể như sau: Phòng khảo thí căn cứ “Danh sách học sinh dự thi” của các trường gửi lên, lập hồ sơ học sinh chung cho toàn tỉnh gồm: sắp Alfabet, đánh số báo danh và phân phòng thi cho từng hội đồng thi. Hồ sơ học sinh được in để gửi cho các Chủ tịch hội đồng thi và trường có học sinh thi. Phòng khảo thí thống kê số lượng học sinh theo từng hội đồng và trong từng phòng để gửi cho tổ sao in đề. Phòng khảo thí căn cứ vào số lượng học sinh tại mỗi hội đồng thi và “danh sách giáo viên đề nghị coi thi” của các trường gửi lên để lập hồ sơ giáo viên coi thi cho từng hội đồng, hồ sơ được in ra để gửi cho các trường có giáo viên coi thi nhận nhiệm vụ và gửi cho Chủ tịch hội đồng thi để phân công coi thi. Phòng khảo thí căn cứ số lượng học sinh dự thi và “danh sách giáo viên đề nghị chấm thi” của các trường gửi lên để lập danh sách giám khảo cho từng môn thi. Danh sách được in ra và gửi về các trường có giáo viên tham gia chấm thi và Chủ tịch hội đồng chấm thi để phân công chấm. Để hoàn toàn bí mật trong quy trình xử lý điểm, phải có cắt phách và chỉ có Chủ tịch hội đồng chấm thi mới biết mã phách. Bảng mã phách được được phòng khảo thí lập một cách ngẫu nhiên và cung cấp cho chủ tịch hội đồng. (Mỗi mã phách sẽ ứng với một tập số lượng bài thi mà chủ tịch hội đồng chấm thi tự quy định và đánh số thứ tự). Phòng khảo thí thực hiện xử lý kết quả thi: Căn cứ danh sách dự thi, phòng khảo thí thực hiện điều chỉnh loại bỏ thí sinh không dự thi. Căn cứ vào bảng điểm của giám khảo (theo mã phách) phòng khảo thí thực hiện nhập điểm theo mã phách. Sau khi hội đồng chấm thi đã hoàn tất và phòng khảo thí đã nhập xong điểm, Chủ tịch hội đồng chấm giao bảng mã cho phòng khảo thí để ráp phách, đánh giá đậu hỏng và thống kê đậu hỏng. Sau khi được Bộ giáo dục duyệt, bảng điểm của học sinh được gửi về cho các trường có học sinh dự thi. Cuối cùng, phòng khảo thí thực hiện in bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Chương trình hoạt động do người quản lý hệ thống phụ trách thực hiện khởi động và thoát có mật khẩu. II/ NĂM BẮT YÊU CẦU 1/ Nắm bắt yêu cầu qua khảo sát ? Tổ chức thi TN THPT phải giải quyết công việc chính nào? -Lập hội đồng thi. -Lập hội đồng chấm thi. -Xữ lý kết quả thi. ? Ai sẽ là người thực hiện lập hội đồng thi. -Phòng khảo thí ? Muốn lập được hội đồng thi cần phải có những thông tin gì? lấy ở đâu? -Danh sách học sinh -Danh sách giáo viên -Các danh sách đó được các trường gửi lên. ? Mỗi học sinh cần có những thông tin nào? -Họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, trường, XLHK, XLHL, CĐƯT ? Mỗi giáo viên cần lưu giữ những thông tin nào? - Họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, trường, chức vụ. ? Công việc chính trong việc lập hội đồng thi. -Lập hồ sơ học sinh: sắp anfabet, đánh số báo danh, phân phòng thi. -Thống kê đề theo phòng thi. -Lập hồ sơ giáo viên coi thi. ? Hồ sơ của mỗi học sinh cần có những thông tin gì? -Số báo danh, họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, trường, XLHK, XLHL, CĐƯT, phòng thi . ? Hồ sơ của mỗi giám thị cần có những thông tin gì? -Họ và tên, trường, địa điểm coi thi, chức vụ coi thi ? Ai sẽ dùng hồ sơ học sinh và hồ sơ giáo viên? -Hội đồng coi thi. -Các trường có học sinh thi hoặc có giáo viên coi thi. ? Ai sẽ thực hiện phân công giáo viên chấm thi -Phòng khảo thí. ? Để phân công giáo viên chấm thi phòng khảo thí cần có những thông tin gì? lấy ở đâu? -Danh sách giáo viên đề nghị chấm thi của các trường gửi lên. -Căn cứ số lượng học sinh thực tế dự thi. ? Hồ sơ giáo viên chấm thi phải có những thông tin gì? -Họ và tên, trường, môn dạy, chức vụ chấm thi... ? Ai sẽ sử dụng hồ sơ giáo viên chấm thi? -Hội đồng chấm thi -Trường có giáo viên đi chấm thi. ? Ai là người thực hiện chính trong việc xữ lý kết quả thi? -Phòng khảo thí. -Chủ tịch hội đồng chấm thi ? Những công việc chính khi thực hiện xữ lý điểm. -Điều chỉnh hồ sơ học sinh. -Lập bảng mã: giao cho Chủ tịch hội đồng chấm thi giữ bí mật -Nhập điểm theo mã phách. -Giải mã ráp phách. Sau khi hoàn tất việc nhập điểm, Chủ tịch hội đồng chấm thi giao lại bảng mã cho tổ xữ lý điểm để ráp phách. -Đánh giá kết quả. -Thống kê kết quả. ? Ai được sử dụng kết quả thi? -Trường có học sinh dự thi. -Phòng khảo thí. ? Ai điều khiển hệ thống -Người quản lý hệ thống ? Phương pháp bảo mật dữ liệu. -Hệ thống mật khẩu khi đăng nhập 2/ Nắm bắt yêu cầu dưới dạng các Use-Case a/ Xác định các tác nhân Taïc nhán laì thæûc thãø bãn ngoaìi tæång taïc våïi hãû thäúng bao gäöm: ngæåìi, váût, thiãút bë hay caïc hãû thäúng khaïc coï trao âäøi thäng tin våïi hãû thäúng. Taïc nhán trao âäøi våïi hãû thäúng thäng qua viãûc tæång taïc, sæí duûng caïc dëch vuû cuía hãû thäúng laì caïc use case bàòng caïch trao âäøi thäng âiãûp. Nhæ váûy, taïc nhán seî cung cáúp hoàûc sæí duûng caïc thäng tin cuía hãû thäúng thäng qua use case. Tæì nắm bắt yêu cầu của khách hàng, cuìng våïi muûc âêch cuía baìi toaïn âàût ra, ta nháûn tháúy ràòng caïc taïc nhán sau âáy seî taïc âäüng vaìo hãû thäúng. PKT-Phòoìng khaío thê: Laì nhæîng ngæåìi sæí duûng caïc chæïc nàng cuía hãû thäúng âãø thæûc hiãûn caïc nhiãûm vuû nhæ: -Láûp häö så thê sinh: sàõp anfabet vaì âaïnh säú bao danh, phán phoìng thi (theo tæìng häüi âäöng thi); thäúng kã säú læåüng thê sinh theo phoìng (âãø chuyãøn cho bäü pháûn in âãö). -Láûp häö så giaïo viãn coi thi âãø gæíi cho caïc træåìng vaì häüi âäöng coi thi (bàòng caïch càn cæï danh saïch thê sinh thi vaì danh saïch giaïo viãn âãö nghë coi thi cuía caïc ræåìng). -Láûp häö så giaïm khaío âãø gæíi cho caïc træåìng vaì häüi âäöng cháúm thi (bàòng caïch càn cæï danh saïch thê sinh dæû thi vaì danh saïch giaïo viãn âãö nghë cháúm thi cuía træåìng). -Láûp baíng maî phaïch âãø giao cho CTHDCHT. -Âiãöu chènh häö så cuía hoüc sinh -Nháûp âiãøm -Xæí lyï kãút quaí thi gäöm:giaíi maî, raïp phaïch, âaïnh giaï kãút quaí, thäúng kã kãút quaí. -In bàòng täút nghiãûp. TRUONG-Træåìng: Âaûi diãûn cho ngæåìi cung cáúp caïc thäng tin cho hãû thäúng nhæ: -Cung cáúp thäng tin âãø láûp häö så thê sinh dæû thi -Cung cáúp thäng tin âãø láûp häö så giaïm thë, giaïm khaío. -Nháûn häö så thê sinh dæû thi vaì häö så giaïm thë vaì häö så giaïm khaío. TOINDE-Täø in âãö: -Nháûn baín thäúng kã säú læåüng thê sinh trong mäùi phoìng thi cuía mäùi häüi âäöng thi âãø thæûc hiãûn in vaì âoïng goïi âãö. CTHÂCT-Chuí Tëch häüi âäöng coi thi: -Nháûn caïc thäng tin vãö häö så thê sinh vaì häö så giaïm thë. CTHÂCHT-Chuí Tëch häüi âäöng cháúm thi: -Nháûn thäng tin vãö häö så giaïm khaío vaì thæûc hiãûn âaïnh maî phaïch cho baìi thi QLHT-Ngæåìi quaín lyï hãû thäúng: -Khåíi âäüng hãû thäúng bàòng hãû thäúng máût kháøu. -Âoïng hãû thäúng. b/ Xaïc âënh caïc USE-CASE Use case mä taí taïc nhán sæí duûng hãû thäúng, mä taí tæång taïc giæîa taïc nhán våïi hãû thäúng pháön mãöm âãø thæûc hiãûn caïc thao taïc giaíi quyãút mäüt cäng viãûc cuû thãø. Use case khäng cho biãút hãû thäúng laìm viãûc bãn trong nhæ thãú naìo. Noï khäng phaíi laì thiãút kãú cuîng khäng phaíi laì kãú hoaûch caìi âàût maì laì mäüt pháön cuía váún âãö cáön giaíi quyãút. Tiãún trçnh cuía hãû thäúng âæåüc chia nhoí thaình caïc use case âãø dãù daìng nháûn ra tæìng bäü pháûn cuía noï vaì âãø nhiãöu ngæåìi coï thãø cuìng xæí lyï. Use case laì nãön taíng cuía phán têch hãû thäúng. Viãûc tçm ra âáöy âuí use case âaím baío ràòng hãû thäúng âæåüc xáy dæûng âaïp æïng moüi nhu cáöu cuía ngæåìi sæí duûng. Mäùi use case laì mäüt táûp haình âäüng. Mäùi haình âäüng laì mäüt caïi gç âoï maì hãû thäúng phaíi thæûc hiãûn, noï laì haût nhán âæåüc hãû thäúng thæûc hiãûn hoaìn toaìn hay khäng âæåüc thæûc hiãûn pháön naìo. Qua phán têch, nàõm bàõt yãu cáöu cuía khaïch haìng, trong baìi táûp naìy, ta tháúy coï caïc use case sau: Âàng kyï TS-Âàng kyï thê sinh dæû thi -Taïc nhán liãn quan: TRUONG, PKT -Use-case naìy mä taí viãûc ngæåìi sæí duûng nháûp häö så thê sinh dæû thi -Doìng sæû kiãûn: Use case naìy bàõt âáöu khi ngæåìi duìng kêch hoaût modul âàng kyï, maìn hçnh hiãøn thë caïc muûc choün: +Âàng kyï thê sinh +Âàng kyï giaïo viãn. Ngæåìi duìng choün Âàng kyï thê sinh. Maìn hçnh xuáút hiãûn máùu nháûp liãûu. Ngæåìi duìng nháûp: hoü tãn, ngaìy sinh, nåi sinh, træåìng, HK, HL cuía tæìng hoüc sinh. Sau âoï læu thäng tin. Nãúu trong CSDL chæa coï hoüc sinh naìy thç hãû thäúng læu vaìo CSDL Nãúu trong CSDL âaî coï hoüc sinh thç coï thäng baïo xuáút hiãûn trãn maìn hçnh nháûp liãûu. Gæíi thäng tin vãö maïy chuí. Kãút thuïc use casse. Âàng kyï GT-Âàng kyï giaïo viãn: -Taïc nhán liãn quan: TRUONG, PKT. -Use-case naìy mä taí viãûc ngæåìi sæí duûng nháûp häö så giaïo viãn -Doìng sæû kiãûn: Use case naìy bàõt âáöu khi ngæåìi duìng kêch hoaût modul âàng kyï, maìn hçnh hiãøn thë caïc muûc choün: +Âàng kyï thê sinh +Âàng kyï giaïo viãn Ngæåìi duìng choün Âàng kyï giaïo viãn. Maìn hçnh xuáút hiãûn máùu nháûp liãûu. Ngæåìi duìng nháûp: hoü tãn, ngaìy sinh, nåi sinh, træåìng, chæïc vuû, män cuía tæìng giaïo viãn. Sau âoï báúm nuït læu. Nãúu trong CSDL chæa coï giaïo viãn naìy thç hãû thäúng læu vaìo CSDL Nãúu trong CSDL âaî coï giaïo viãn thç coï thäng baïo xuáút hiãûn trãn maìn hçnh nháûp liãûu. Gæíi thäng tin vãö maïy chuí. Kãút thuïc use casse. Láûp HSTS-Láûp häö så thê sinh -Taïc nhán liãn quan: PKT, TRUONG, CTHÂCT -Use case naìy mä taí quaï trçnh taûo láûp häö så thê sinh vaì gæíi vãö cho caïc træåìng vaì CTHÂCT -Doìng sæû kiãûn: Use case naìy bàõt âáöu bàòng viãûc ngæåìi duìng taíi danh saïch hoüc sinh cuía caïc træåìng vaì hãû thäúng sàõp xãúp theo alfabet, âaïnh säú baïo danh, âaïnh säú phoìng thi cho tæìng hoüc sinh. Sau âoï gæíi danh saïch thê sinh vãö cho træåìng thi vaì Chuí tëch häüi âäöng coi thi. Kãút thuïc Use case Trong use case naìy coï thãø coï caïc use case træìu tæåüng (laì caïc use case khäng âæåüc kêch hoaût båíi taïc nháûn) nhæ: Sàõp alfabet, Âaïnh SBD, Phán phoìng In HSTS-In häö så thê sinh: -Taïc nhán liãn quan: PKT, TRUONG, CTHÂCT -Use case naìy mä taí quaï trçnh ngæåìi sæí duûng in häö så thê sinh ra giáúy Thäúng kã âãö: - Taïc nhán liãn quan: PKT, TOINDE. - Use case naìy mä taí haình âäüng âãúm säú læåüng thê sinh trong mäùi phoìng thi cuía mäùi häüi âäöng coi thi. - Doìng sæû kiãûn: Use case naìy bàõt âáöu bàòng viãûc ngæåìi duìng khåíi âäüüng chæïc nàng âãúm âãö cuía hãû thäúng, Hãû thäúng thæûc hiãûn âãúm säú hoüc sinh theo tæìng män cuía mäùi phoìng vaì chuyãøn cho täø in âãö. Kãút thuïc use case Láûp HSGT-Láûp häö så giaïm thë: - Taïc nhán liãn quan: TRUONG, PKT, CTHÂCT - Use case naìy mä taí viãûc choün giaïo viãn âi coi thi tæì baín âàng kyï giaïo viãn coi thi cuía caïc træåìng gæíi lãn. - Doìng sæû kiãûn: Use case bàõt âáöu khi nhán viãn phoìng khaío thê khåíi âäüng chæïc nàng láûp häö så giaïm thë. Xuáút hiãûn maìn hçnh chæïa thäng tin vãö giaïo viãn coi thi vaì mäüüt baíng choün häüi âäöng thi Ngæåìi duìng choün häüi âäöìng âãø phán giaïo viãn, ngæåìi duìng choün tæìng giaïo viãn vaì bäø sung vaìo danh saïch giaïo viãn coi thi cuía caïc häüi âäöng âoï. Sau âoï truyãön häö så naìy cho træåìng âãø giaïo viãn biãút âi coi thi vaì chuyãøn häö så naìy cho Chuí tëch häüi âäöng coi thi âãø Chuí tëch häüi âäöng coi thi täø chæïc coi thi khi coï lëch. Kãút thuïc use case In HSGT-In häö så giaïm thë: -Taïc nhán liãn quan: PKT, TRUONG, CTHÂCT -Use case naìy mä taí quaï trçnh ngæåìi sæí duûng in häö så giaïm thë ra giáúy Láûp HSGK-Láûp häö så giaïm khaío: - Taïc nhán liãn quan: TRUONG, PKT, CTHÂCHT - Use case naìy mä taí viãûc choün giaïo viãn âi cháúm thi tæì baín âàng kyï giaïo viãn cuía caïc træåìng gæíi lãn. - Doìng sæû kiãûn: Use case bàõt âáöu khi nhán viãn phoìng khaío thê khåíi âäüng chæïc nàng láûp häö så giaïm khaío. Xuáút hiãûn maìn hçnh chæïa thäng tin vãö giaïo viãn vaì mäüüt baíng choün män thi Ngæåìi duìng choün män âãø phán giaïo viãn cháúm thi vaì choün tæìng giaïo viãn âãøì bäø sung vaìo danh saïch giaïo viãn cháúm thi cuía män âoï. Sau âoï truyãön häö så naìy cho caïc træåìng âãø giaïo viãn biãút âi cháúm thi vaì chuyãøn häö så naìy cho Chuí tëch häüi âäöng cháúm thi Kãút thuïc use case In HSGK-In häö så giaïm khaío: -Taïc nhán liãn quan: PKT, TRUONG, CTHÂCT -Use case naìy mä taí quaï trçnh ngæåìi sæí duûng in häö så giaïm khaío ra giáúy Láûp BM-Láûp baíng maî: - Taïc nhán liãn quan: PKT, CTHÂCHT - Use case naìy mä taí viãûc hãû thäúng hiãûn láûp mäüt baíng maî ngáùu nhiãn - Doìng sæû kiãûn: Use case bàõt âáöu khi Chuí tëch häüi âäöng cháúm thi khåíi âäüng chæïc nàng láûp baíng maî, hãû thäúng taûo ra mäüt baíng gäöm 2 cäüt. (Mäüt cäüt âaïnh säú ngáùu nhiãn, mäüt cäüt âãø träúng âãø chuí tëch häüi âäöng cháúm thi âiãön säú baïo danh) Kãút thuïc Use case Nháûp âiãøm: - Taïc nhán liãn quan: PKT - Doìng sæû kiãûn: Use case naìy mä taí viãûc nhán viãn phoìng khaío thê khåíi âäüng chæïc nàng nháûp âiãøm. Hãû thäúng xuáút hiãûn mäüt maìn hçnh cho pheïp choün män thi. Ngæåìi duìng choün män nháûp âiãøm. Hãû thäúng xuáút hiãûn maìn hçnh måïi coï thäng tin vãö män, maî vaì säú thæï tæû trong maî âãø ngæåìi nháûp âiãøm Sau khi nháûp âiãøm caïc baìi thi cuía mäüt maî ngæåìi duìng phaíi læu laûi caïc âiãøm âoï Kãút thuïc use case Xæí lyï KQ-Xæí lyï kãút quaí - Taïc nhán liãn quan: PKT, CTHÂCHT - Use case naìy mä taí viãûc nhán viãn phoìng khaío thê xæí lyï kãút quaí thi sau khi cháúm - Doìng sæû kiãûn: Use case bàõt âáöu khi phoìng khaío thê thæûc hiãûn chæïc nàng xæí lyï kãút quaí. Hãû thäúng yãu cáöu nháûp khoïa cuía baíng maî. Ngæåìi duìng nháûp khoïa baíng maî do CTHÂCHT cáúp. Nãúu khoïa sai hãû thäúng seî khäng thæûc hiãûn vaì yãu cáöu nháûp laûi Nãúu khoïa âuïng hãû thäúng seî raïp phaïch, âaïnh gia KQ, thäúng kã âáûu hoíng Kãút thuïc use casse. Chuï yï: Trong use case naìy coï thãø coï caïc use case træìu tæåüng nhæ: Raïp phaïch: Hãû thäúng aïnh xaû mäüt säú thæï tæû trong mäüüt maî phaïch våïi mäüt säú baïo danh. Âaïnh giaï KQ: Hãû thäúng tênh âiãøm vaì xãúp xãúp loaûi âáûu-hoíng cho tæìng thê sinh vaì phán loaûi G-K-TB. Thäúng kã KQ: Hãû thäúng âãúm säú læåüng âáûu-hoíng, säú læåüng G-K-TB In Bdiem-In baíng âiãøm: -Taïc nhán liãn quan: PKT, TRUONG -Use case naìy mä taí quaï trçnh ngæåìi sæí duûng in baíng âiãøm cuía hoüc sinh ra giáúy In bàòng-In bàòng täút nghiãûp: - Taïc nhán liãn quan: PKT - Use case naìy mä taí viãûc nhán viãn phoìng khaío thê thæûc hiãûn in bàòng täút nghiãûp chênh thæïc cho thê sinh sau khi âæåüc Bäü cäng nháûn täút nghiãûp. - Doìng sæû kiãûn: Use case bàõt âáöu khi ngæåìi duìng khåíi âäüng chæïc nàng in bàòng. Hãû thäúng xuáút hiãûn maìn hçnh cho pheïp choün træåìng âãø in. Ngæåìi duìng choün tãn træåìng. Hãû thäúng thæûc hiãûn in hoü tãn, ngaìy sinh, nåi sinh, xãúp loaûi täút nghiãûp cuía tæìng hoüc sinh vaìo máùu bàòng. Kãút thuïc use case KÂHT-Khåíi âäüng hãû thäúng: - Taïc nhán liãn quan: QLHT. - Use case naìy mä taí ngæåìi quaín trë duìng nghiãûp vuû âàng nháûp hãû thäúng - Doìng sæû kiãûn: Quaín trë hãû thäúng tiãún haình khåíi âäüng hãû thäúng Hãû thäúng hoíi máût kháøu Quaín trë hãû thäúng nháûp máût kháøu. Nãúu máût kháøu sai, hãû thäúng yãu cáöu nháûp laûi Nãúu âuïng thç âàng nháûp âæåüc hãû thäúng. Kãút thuïc usecase Trong use case naìy coï thãø taïch ra 1 use case laì: nháûp máût kháøu 3/ Luồng sự kiện chính -Trường lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi, danh sách giáo viên đề nghị coi thi, danh sách giáo viên đề nghị chấm thi và gửi cho phòng khảo thí. -Phòng khảo thí lập hồ sơ học sinh, sắp alffabet, đánh số báo danh, phân phòng thi, thống kê số lượng học sinh trong phòng thi, lập hồ sơ giáo viên coi thi. -Phòng khảo thí gửi hồ sơ thí sinh dự thi, hồ sơ giáo viên coi thi cho trường và cho chủ tịch hội đồng coi thi. -Phòng khảo thí gửi bản thống kê số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi cho tổ in đề. -Phòng khảo thí lập hồ sơ giáo viên chấm thi và gửi cho trường và chủ tịch hội đồng chấm thi. -Chủ tịch hội đồng chấm thi lập bảng mã và giữ bí mật . -Phòng khảo thí nhập điểm bài thi theo mã phách. -Chủ tịch hội đồng chấm thi giao khóa bảng mã cho phòng khảo thí. Phòng khảo thí xử lý kết quả thi gồm: nhập mã phách, giải mã ráp phách, đánh giá và thống kê kết quả. -Phòng khảo thí chuyển danh sách đã được Bộ công nhận về cho các trường có học sinh dự thi và thực hiện in bằng tốt nghiệp. III/ MÔ HÌNH HÓA USE CASE 1/ Chọn các tác nhân và use case để phân tích Do bài toán đặt ra là khá lớn, nên với mức độ để minh họa cho lý thuyết đã học, chúng tôi xin trình bày những chức năng chính của hệ thống phần mềm. Vì vậy, trong bài toán có các tác nhân sau: a/ Những tác nhân của hệ thống. PKT-Phòng khảo thí TRUONG-Trường CTHĐCHT-Chủ tịch hội đồng chấm thi CTHĐCT-Chủ tịch hội đồng coi thi TOINDE-Tổ in đề QLHT-Quản lý hệ thống b/ Chọn các use case chính để phân tích và thiết kế. Hệ thống được chia thành 4 hệ thống con: -Hệ thống đăng ký danh sách -Hệ thống lập hồ sơ -Hệ thống xử lý -Hệ thống bảo mật Cũng như đã đặt vấn đề ở trên, chúng tôi chỉ chọn ra một số use case để thực hiện phân tích cho vòng đời hiện tại. Các use case khác sẽ dành cho quá trình phân tích ở vòng đời sau. Vì vậy, các use case chính bao gồm: Dangky TS-Đăng ký thí sinh. Dangky GT-Đăng ký giáo viên Lap HSTS-Lập hồ sơ thí sinh. Lap HSGT-Lập hồ sơ giám thị Lap HSGK-Lập hồ sơ giám khảo Thongkede-Thống kê đề Lap BM-Lập bảng mã Nhapdiem-Nhập điểm Xuly KQ-Xử lý kết quả Inbang-In bằng 2/ Các biểu đồ use case Biểu đồ liên hệ giữa actor Truong và các use case Biểu đồ liên hệ giữa actor PKT với các use case Biểu đồ liên hệ giữa use case Lap HSTS với các actor Biểu đồ liên hệ giữa use case Lap HSGT với các actor Biểu đồ Usecase Lap HSGK tương tự như biểu đồ này Biểu đồ liên hệ giữa use case thongkede với các actor Biểu đồ liên hệ giữa use case Lap BM với các actor Biểu đồ liên hệ giữa use case Nhap diem với các actor Biểu đồ liên hệ giữa use case Xuly KQ với các actor Biểu đồ liên hệ giữa use case In bang với các actor IV/ MÔ HÌNH HÓA TƯƠNG TÁC ĐỐI TƯỢNG 1/ Đối tượng và tìm đối tượng Đối tượng là cái để gói thông tin và hành vi. Các vùng để lưu giữ thông tin trong đối tượng gọi là thuộc tính. Hành vi của đối tượng gọi là thao tác. Để tìm ra các đối tượng là phải khảo sát danh từ trong luồng sự kiện. 2/ Biểu đồ tương tác Biểu đồ tương tác được sử dụng để mô hình hóa khía cạnh động của hệ thống. Biểu đồ tương tác chỉ ra một tương tác bao gồm một tập đối tượng, quan hệ và các thông điệp trao đổi giữa chúng. Biểu đồ này chỉ ra từng bước của một luồng điều khiển cụ thể trong use case. Trong UML có hai loại biểu đồ tương tác là biểu đồ trình tự và biểu đồ công tác. Biểu đồ trình tự theo trật tự thời gian, biểu đồ cộng tác chỉ ra cùng loại thông tin nhưng có cách tổ chức khác. Trong khi biểu đồ trình tự tập trung vào điều khiển thì biểu đồ công tác tập trung vào luồng dữ liệu Khi xây dựng biểu đồ tương tác có nghĩa là ta gán trách nhiệm cho đối tượng. Thực hiện bổ sung thông điệp cho biểu đồ nghĩa là gán trách nhiệm cho đối tượng nhận thông điệp. Từ biểu đồ tương tác, người thiết kế và người phát triển có thể xác định các lớp, có thể xây dựng quan hệ giữa các lớp, thao tác và trách nhiệm của mỗi lớp. Biểu đồ tương tác trở thành nền tảng cho công việc còn lại khi thiết kế. Biểu đồ trình tự là trật tự theo thời gian của các thông điệp, nó giúp ta quan sát luồng logic trong kịch bản. Biểu đồ công tác giúp ta quan sát giao tiếp giữa các đối tượng a/ Biểu đồ trình tự: Biểu đồ trình tự là biểu đồ tương tác theo trật tự thời gian của các giao tiếp bằng thông điệp giữa các đối tượng, biểu đồ được đọc từ đỉnh xuống đáy. Mỗi use case có nhiều luồng dữ liệu, mỗi biểu đồ trình tự biểu diễn một luồng dữ liệu. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi xin trình bày một số biểu đồ sau đây: Biểu đồ trình tự cho use case đăng ký thí sinh(Dang ky TS) Biểu đồ trình tự cho việc đăng ký giáo viên cũng tương tự như biểu đồ trên. Biểu đồ trình tự cho use case lập hồ sơ thí sinh (Lap HSTS) Biểu đồ trình tự cho use case lập hồ sơ giám thị (Lap HSGT) Biểu đồ trình tự cho use case lập HSGK cũng tương tự như biểu đồ trên. Biểu đồ trình tự cho use case xử lý điểm b/ Biểu đồ cộng tác Biểu đồ cộng cho use case đăng ký thí sinh(Dang ky TS) Biểu đồ cộng cho use case lập hồ sơ thí sinh (Lap HSTS) Biểu đồ cộng cho use case lập hồ sơ giám thị (Lap HSGT) Biểu đồ cộng cho use case xử lý điểm V/ BIỂU ĐỒ LỚP VÀ GÓI Lớp là một mô tả thuộc tính, hành vi và ngữ nghĩa của một tập đối tượng. Đối tượng là hiện thực của lớp. Lớp là khái niệm tổng quát, nó cho ta mẫu về đối tượng. Ký pháp của lớp trong UML được biểu diễn là một hình chữ nhật có ba phần dành cho tên lớp, các thuộc tính và các thao tác. Tên lớp thường là danh từ bắt đầu bằng chữ hoa. Thuộc tính có tên, đặc tả kiểu, giá trị khởi đầu, kiểu giá trị và ràng buộc. Thao tác có tên, danh sách kiểu giá trị của tham số và ràng buộc. Phía trên tên lớp là tên stereotype của lớp được đặt trong cặp dấu >, phía dưới tên lớp là mở rộng ngữ nghĩa của phần tử mô hình được đặt trong cặp dấu {}. Để tìm lớp thường dựa vào luồng sự kiện của use case và biểu đồ tương tác Biểu đồ lớp và biểu đồ đối tượng thuộc hai góc nhìn mô hình bổ sung cho nhau. Biểu đồ lớp chỉ ra trừu tượng thế giới thực tập trung vào giải thích cấu trúc tỉnh từ góc nhìn tổng quát. Biểu đồ đối tượng biểu diễn trường hợp đặc biệt, cụ thể vào một thời điểm, nó thể hiện cấu trúc tĩnh và hành vi. Thông thường mỗi hệ thống có vài biểu đồ lớp. Một số biểu đồ lớp trong số đó hiển thị lớp và quan hệ giữa các lớp, một vài biểu đồ lớp khác chỉ hiện thị gói lớp và quan hệ giữa các gói. Có thể tạo rất nhiều biểu đồ lớp để mô tả toàn bộ bức tranh hệ thống. Các biểu đồ lớp giúp người phát triển phần mềm quan sát và lập kế hoạch cấu trúc hệ thống trước khi viết mã trình. Nó đảm bảo rằng hệ thống được thiết kế tốt ngay từ đầu. 1/ Tìm kiếm lớp và gói Dựa vào luồng sự kiện và các biểu đồ tương tác ta thấy, bài toán này có các lớp sau: Các lớp trong UC Dangky TS (đăng ký thí sinh): Lớp HocSinh (Học sinh) Lớp DSHS (Danh sách học sinh) Lớp MauNhap (Mẫu nhập) Lớp DieuKhien (Điều khiển) Các lớp trong UC Dangky GV (đăng ký giáo viên): Lớp Giaovien (Giáo viên) Lớp DSGV (Danh sách giáo viên) Lớp MauNhap (Mẫu nhập) Lớp DieuKhien (Điều khiển) Các lớp trong UC Lap HSTS (Lập hồ sơ thí sinh) Lớp Dieukhien (Điều khiển) Lớp QLCSDL (Quản lý cơ sở dữ liệu) Lớp DSphong (Danh sách phòng thi) Các lớp trong UC Lap HSGT (Lập hồ sơ giám thị) Lớp Truong (Trường) Lớp HD (Hội đồng) Lớp DSGV (Danh sách giáo viên) Lớp DSGT (Danh sách giám thị) Các lớp trong UC Lap HSGK (Lập hồ sơ giám khảo) Lớp Truong (Trường) Lớp Mon (Môn) Lớp DSGV (Danh sách giáo viên) Lớp DSGK (Danh sách giám khảo) Các lớp trong UC InDSTS (In danh sách thí sinh) Lớp HD (Hội đồng) Lớp DSTS (Danh sách thí sinh) Các lớp trong UC InDSGT (In danh sách giám thị) Lớp HD (Hội đồng) Lớp Truong (Trường) Lớp DSGT (Danh sách giám thị) Các lớp trong UC InDSGK (In danh sách giám khảo) Lớp Truong (Trường) Lớp Mon (Môn) Lớp DSGK (Danh sách giám khảo) Các lớp trong UC SuaHTS (Sửa hồ sơ thí sinh) Lớp QLCSDL (Quản lý cơ sở dữ liệu) Các lớp trong UC Lap BM (Lập bảng mã) Lớp BM (Bảng mã) Lớp Mon (Môn) Các lớp trong UC Nhapdiem (Nhập điểm) Lớp Maunhap (Mẫu nhập điểm) Lớp Mon (Môn) Lớp DieuKhien (Điều khiển) Các lớp trong UC Xulykq (Xử lý kết quả) Lớp Khoa (Mật khẩu bảng mã) Lớp DieuKhien (Điều khiển) Lớp QLCSDL (Quản lý cơ sở DL) Lớp Bangdiem (Bảng điểm) Các lớp trong UC InBangdiem (In bảng điểm) Lớp Truong (Trường) Lớp BangDiem (Bảng điểm) Các lớp trong UC InBang (In bằng) Lớp Truong (Trường) Lớp Bang (Mẫu bằng) Có thể nhóm các lớp thành 3 gói như dưới đây Gói Dangky HocSinh Giaovien DSHS DSGV MauNhapHS MauNhapGV DieuKhienHS DieuKhienGV Gói Phân công DSPhong DSGT QLCSDL DSGK DieuKhien Truong HD DSGV Gói xử lý HD MauNhapD Truong Dieukhien Mon QLCSDL BangDiem Bang BM 2/ Biểu đồ lớp Ba gói trên có mối quan hệ phụ thuộc như sau Biểu đồ lớp của gói Đăng ký Biểu đồ lớp của gói Phân công Biểu đồ lớp của gói Xử lý kết quả 3/ Bổ sung thuộc tính và thao tác cho các lớp. VI/ BIỂU ĐỒ TRIỂN KHAI Biểu đồ triển khai mô tả kiến trúc hệ thống của phần cứng khác nhau như:bộ xử lý, các thiết bị và các thành phần phần mềm thực hiện trên kiến trúc đó. Nó là mô tả vật lý của topo hệ thống, mô tả cấu trúc của các đơn vị phần cứng và phần mềm chạy trên nó. Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến trình chạy trên chúng. Nút là các thiết bị có tài nguyên tính toán. Chúng có thể là máy tính, máy in, thiết bị truyền tin…Các nút được kết nối thông qua kết hợp giao tiếp. Các nút trao đổi thông điệp hay đối tượng theo đường dẫn kết nối. Trong bài toán đặt ra, để triển khai phần cứng ta có thể thiết kế theo như hình dưới đây: Máy chủ được đặt trong phòng tại trung tâm, máy của phòng khảo thí và của các trường được nối với máy chủ thông qua internet. Ta cần bổ sung vào máy chủ thiết bị làm giao diện bao gồm Name Server, Router và Gateway. Phía máy trạm của các trường ta kết nối thông qua Modem và đường dây điện thoại. Đối với phần mềm, các modul quản lý cơ sở dữ liệu được cài đặt ở máy chủ. Các modul đăng ký danh sách học sinh và danh sách giáo viên và in ấn được cài ở các máy trạm của trường. Các modul phân công giám thị, giám khảo, học sinh, các modul xử lý và in ấn được cài ở máy của phòng khảo thí. KẾT LUẬN Với các kiến thức đã được học và thông qua ví dụ minh họa ở trên, chúng tôi đã được làm quen với một phương pháp lập trình mới, phương pháp lập trình hướng đối tượng. Bản thân đã nhận thức được sức mạnh của phương pháp lập trình này. Với phương pháp hướng đối tượng, ta có thể tạo được các hệ thống phần mềm lớn, đa năng, giải quyết được nhiều vấn đề phức tạp của thực tế cuộc sống, dễ thay đổi theo yêu cầu của người sử dụng. Mặt khác, thời gian hoàn thành phần mềm lại được rút ngắn. Vì vậy, có thể nói rằng phương pháp phân tích, thiết kế và lập trình hướng đối tượng là phương pháp tốt nhất hiện nay để tạo ra được các phần mềm chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của nền công nghiệp thông tin hiện đại. Đồng thời, bản thân cũng biết thêm được một công cụ để để trực quan hoá, đặc tả, xây dựng và làm sưu liệu cho các sản phẩm phần mềm, đó là UML - Unified Modeling Language. UML với sự hỗ trợ của phần mềm công cụ Rational Rose là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm. Lêi kÕt Để hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Đoàn Văn Ban. Là học viên cao học chuyên ngành Tin học, dù rất tâm đắc với vấn đề đặt ra và đam mê với môn học nhưng với thời gian hạn chế, khối lượng kiến thức còn ít ỏi nên chắc chắn tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót trong việc tiếp cận, nghiên cứu và trình bày. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Quý Thầy và mong được đón nhận từ Quý Thầy những góp ý, bổ sung để giúp chúng tôi có được kiến thức hoàn thiện hơn đồng thời mong được sự lượng thứ cho những sơ suất trong tiểu luận này. Xin trân trọng cảm ơn!. Huế, ngày 08 tháng 02 năm 2005 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1-Đoàn Văn Ban-Lập trình hướng đối tượng với Java, Nhà xuất bản khoa học, Hà nội 2003. 2-Đoàn Văn Ban-Phân tích thiết kế và lập trình hướng đối tượng, Nhà xuất bản thống kê 1997 3-Nguyễn Tuấn Huy-Quá trình phát triển phần mềm thống nhất-Nhà xuất bản Thống kê 4-Đặng Văn Đức-Phân tích thiết kế hướng đối tượng bằng UML (Thực hành với Rational Rose)-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2002 MỤC LỤC Nội dung Trang Mở đầu 1 Nội dung 2 Chương 1: Tổng quan về UML 2 1-Giới thiệu về UML 2 2-Mô hình khái niệm của UML 2 3-Kiến trúc hệ thống 4 4-Tổng quan về Rational Rose 5 Chương 2: Phân tích thiết kế xây dựng phần mềm quản lý thi tốt nghiệp trung học phổ thông 6 1-Phát biểu bài toán 6 2-Nắm bắt yêu cầu 7 3-Mô hình hóa Use case 15 4-Mô hình hóa tương tác đối tượng 19 5-Biểu đồ lớp và gói 24 6-Biểu đồ triển khai 30 Kết luận 32 Tài liệu tham khảo 33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDownload- Tiểu luận môn phân tích thiết kế hướng đối tượng_Quản lý thi TNTHPT.doc