Tiểu luận Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu

Thuế TN CN làm tốn chi phí đại diện. Sự hiện diện của thuế TNCN làm nảy sinh mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và cổ đông. D oanh nghiệp muố n hưởng lợi ích t ấm chắn thuế khi sử dụng nợ vay, còn cổ đông thì muốn giảm nợ để tránh TN CN. Mâu thuẫn này làm tăng chi phí đại diện. Để đạt hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp p hải lựa chọn cấu trúc vốn có chi phí đại diện thấp nhất.

pdf24 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 1 Tiểu luận MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY BAO NHIÊU Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 2 MỤC LỤC Trang DANH SÁCH NHÓM 7 ........................................................................................................2 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................3 II. PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘN G ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜN G VỐN .........................4 1. Thuế thu nhập doanh nghiệp .........................................................................................4 2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................7 3. Chi phí kiệt quệ tài chính ............................................................................................13 3.1. Chi phí phá sản ....................................................................................................14 3.1.1. Chi phí trực tiếp của phá sản (chi phí pháp lý và hành chính)............14 3.1.2. Chi phí gián tiếp của phá sản...................................................................15 3.2. Chi phí kiệt quệ t ài chính nhưng chưa phá sản (chi phí đại diện).................15 4. Lý thuy ết đánh đổi cấu trúc vốn .................................................................................22 5. Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ................................................................23 Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 3 CHƯƠNG 15: MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY BAO NHIÊU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương 14, chính sách nợ hiếm khi đặt thành vấn đề trong các thị trường vốn vận hành tốt. Nếu chính sách nợ hoàn toàn không đặt thành vấn đề thì các tỷ lệ nợ thực tế sẽ thay đổi một cách ngẫu nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và giữa ngành này với ngành khác. Theo định đề 1 MM cấu trúc vốn của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ = Giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ (tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần) Tuy nhiên, hầu hết các hãng hàng không, các công ty công ích, các công ty phát triển bất động sản, ngân hàng, …. đều trông cậy rất nhiều vào nợ. N gược lại, hiếm thấy một công ty dược phẩm hay một công ty quảng cáo lại không được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần. Các công ty tăng trưởng cực nhanh như Genentech, Hewlett-Packard và Merck hiếm khi sử dụng nhiều nợ; hay thậm chí hoàn toàn không sử dụng đến nợ như Microsoft. Ở chương 14, chúng t a đã đề cập đến lý thuyết MM trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo. Ở đây, chúng t a sẽ không từ bỏ lý thuyết MM mà nhằm đến một lý thuyết kết hợp các hiểu biết về lý thuyết của MM kết hợp với các t ác động của: - Thuế. - Chi phí phá sản. - Chi phí đại diện. Chúng ta muốn xem các thị trường vốn vận hành tốt đáp ứng như thế nào với thuế và các yếu tố khác được đề cập trong chương này. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 4 II. PHÂN TÍCH CÁC TÁC ĐỘN G ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜN G VỐN 1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế TNDN . Lãi từ chứng khoán nợ (lãi vay) là một chi phí được khấu trừ t huế. Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không. Như vậy, lợi nhuận của các trái chủ tránh được t huế ở cấp doanh nghiệp. Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau: Giả sử có 2 doanh nghiệp A và B: trong đó doanh nghiệp A không có nợ vay còn doanh nghiệp B có khoản nợ vay là 1.000 triệu đồng với lãi suất 10%. Chúng ta hãy xem bảng cáo cáo lợi tức của 2 doanh nghiệp như sau: ĐVT: tr iệu đồng STT Khoản mục DN A DN B 1 Lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT) 1.000 1.000 2 Lãi trả cho các trái chủ 0 100 3 Lợi nhuận trước thuế 1.000 900 4 Thuế TNDN (thuế suất 25%) 250 225 5 Lợi nhuận ròng cho cố đông 750 675 6 Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông 0 + 750 = 750 100 + 675 = 775 7 Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ = 25% x l ãi) 0 25 Như vậy, chúng ta thấy thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp B ít hơn của doanh nghiệp A là 25 triệu đồng ( = 250 trđ – 225 trđ). Đây là tấm chắn thuế do khoản nợ vay của doanh nghiệp B. Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp B có thể chi trả cho các trái chủ và cổ đông tăng một số lượng bằng với số tiền 25 triệu đồng này. Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị. Giả sử nợ của doanh nghiệp B là cố định và vĩnh viễn (công ty cam kết tái tài trợ các nghĩa vụ nợ hiện hữu của mình khi đáo hạn và giữ các nghĩa vụ nợ này “tuần hoàn” mãi mãi) thì doanh nghiệp B sẽ có một Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 5 dòng tiền vĩnh viễn là 25 triệu đồng/ năm (trong điều kiện lãi vay, thuế suất thuế TNDN không thay đổi). Các t ấm chắn thuế tùy thuộc vào: - Thuế suất thuế TNDN; - Khả năng doanh nghiệp B đạt lợi nhuận đủ để chi trả lãi. Thuế suất thuế TNDN thường khá ổn định và khả năng doanh nghiệp B đạt lợi nhuận đủ để chi trả lãi phải chắc chắn một cách hợp lý (nếu không doanh nghiệp B đã không t hể vay với lãi suất 10%). Vì vậy, chúng ta nên chiết khấu các t ấm chắn thuế với một suất chiết khấu tương đối thấp. Chiết khấu các tấm chắn thuế Giả định: rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra các tấm chắn thuế này. Như vậy, chúng t a chiết khấu với tỷ lệ 10% (là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng theo yêu cầu của các nhà đầu tư đang nắm giữ nợ của doanh nghiệp). PV (t ấm chắn thuế) = 25 = 250 triệu đồng 0,1 Trên thực tế, Chính phủ đã gánh chịu 25% nghĩa vụ nợ 1.000 triệu đồng của Doanh nghiệp B. Và với giả định này, hiện giá của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất sinh lợi từ nợ (rD). Công thức tổng quát như sau: PV (tấm chắn thuế) = Thuế suất thuế TNDN x Lãi từ chứng khoán nợ dự kiến Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ = Tc (rD x D) = Tc .D rD Dĩ nhiên, PV (tấm chắn thuế) sẽ thấp hơn nếu doanh nghiệp không dự định vay vĩnh viễn, hay nếu doanh nghiệp không thể có khả năng sử dụng các t ấm chắn thuế trong tương lai. Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp thế nào vào giá trị vốn cổ phần của cổ đông ? Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 6 Chúng ta hãy xem xét 2 bảng cân đối kế toán sau: bảng cân đối kế toán thông thường và bảng cân đối kế toán mở rộng: Bảng cân đối kế toán thông thường Giá trị tài sản (hiện giá của các dòng tiền sau thuế) - Nợ - Vốn cổ phần Tổng tài sản Tổng nợ và vốn cổ phần Bảng cân đối kế toán mở rộng Giá trị tài sản (hiện giá của các dòng tiền trước thuế) - Nợ - Trái quyền của chính phủ (hiện giá của thuế tương lai) - Vốn cổ phần Tổng tài sản trước t huế Tổng nợ và vốn cổ phần Trong bảng cân đối kế toán thông thường, tài sản được định giá sau thuế. Trong bảng cân đối kế toán mở rộng, t ài sản được định giá trước thuế, và giá trị của trái quyền của chính phủ được công nhận phía bên phải của bảng. Như vậy, các tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ có giá trị vì làm giảm trái quyền của chính phủ. MM và Thuế Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh t huế TNDN. Định đề mới là: Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + PV (tấm chắn thuế) Trong trường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn: Giá trị của DN = Giá trị của DN nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + TcD Công thức này ngụ ý rằng giá trị doanh nghiệp và tài sản cổ đông t iếp tục tăng khi D tăng. Chính sách nợ tối ưu được hàm ẩn từ công thức này là một thái cực gây lúng túng: phải chăng tất cả các doanh nghiệp nên tài trợ bằng 100% nợ ? Chúng t a có thể lý giải điều này bằng việc xem xét những ảnh hưởng bất lợi bù trừ cho hiện giá tấm chắn thuế, đó là: Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 7 - Hệ thống thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân (TNCN); - Chi phí phá sản; - Chi phí đại diện. 2. Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệ p Mục tiêu của doanh nghiệp là sắp xếp cấu trúc vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Khi phát sinh thuế TNCN, mục tiêu của doanh nghiệp không còn là tối thiểu hóa thuế TNDN phải nộp. Doanh nghiệp cố gắng tối thiểu hóa hiện giá của tất cả các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận của doanh nghiệp (các khoản thuế này bao gồm cả thuế TNCN mà các trái chủ và cổ đông chi trả). Như vậy, sự khác biệt giữa nợ với cổ phần thường đó là lãi từ chứng khoán nợ không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chịu thuế thu nhập cá nhân. Trong khi đó, lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phần lớn có thể tránh được thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Như vậy, thuế suất cá nhân thực tế đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần TpE thường thấp hơn thuế suất cá nhân thông thường áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ. Điều này làm giảm lợi thế thuế tương đối của nợ. Ta có hình minh họa tổng quát sau đây: EBIT là 1 đồng Chi trả dưới góc độ lãi từ chứng khoán nợ Chi trả dưới góc độ lợi nhuận từ vốn cổ phần Thuế thu nhập DN  Không Tc (đồng) Lợi nhuận sau thuế TNDN  1 đồng 1- Tc (đồng) Thuế thu nhập cá nhân  Tp đồng TpE(1 – Tc) (đồng) Lợi nhuận sau t ất cả thuế  (1 – Tp) (đồng) 1 – Tc – TpE(1 – Tc) = (1 - TpE))( 1 – Tc) (đồng) Cho trái chủ Cho cổ đông Với: Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 8 + Tp: thuế suất thuế TNCN đánh trên lãi từ chứng khoán nợ; + TpE: thuế suất thuế TNCN thực tế đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần. Từ hình trên t a có thể thấy: vay nợ tốt hơn nếu 1- Tp > (1- TpE).(1 – Tc) và ngược lại. Lợi thế tương đối của nợ so với vốn cổ phần là: Lợi thế tương đối của nợ = 1 - Tp (1 - TpE))( 1 – Tc) * Xét 2 trường hợp đặc biệt: (1) Thứ nhất, tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức: Lúc đó, lợi nhuận từ nợ và vốn cổ phần chịu cùng một mức thuế TNCN thực tế; nhưng với TpE = Tp thì lợi thế tương đối chỉ t ùy thuộc vào t huế suất thuế TNDN. Lợi thế tương đối của nợ = 1 - Tp = 1 (1 - TpE))( 1 – Tc) 1 - Tc Như vậy, thuế TNCN làm giảm số tiền t ấm chắn thuế từ chi trả lãi của doanh nghiệp nhưng suất chiết khấu thích hợp cho các dòng tiền sau thuế cũng giảm đi. Ta có thể tính giá trị sau thuế TNCN của tấm chắn thuế từ khoản nợ vĩnh viễn như sau: PV (tấm chắn thuế) = Tc.(rD.D).(1 - Tp) = Tc.D rD.(1 – Tp) Ta trở lại với công thức tính giá trị doanh nghiệp trước đây : Giá trị của doanh nghiệp = Giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + Tc.D (2) Thứ hai, xảy ra khi thuế TNDN và thuế TNCN bù qua sớt lại với nhau, làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Điều này đòi hỏi: 1 – Tp = (1 - TpE))( 1 – Tc) Trường hợp này chỉ có thể xảy ra nếu thuế suất thuế TNDN Tc thấp hơn thuế suất thuế TNCN đánh trên lãi từ chứng khoán nợ Tp và nếu thuế suất thực tế đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần TpE rất thấp. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 9 Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau: Giả định tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức, thuế suất thuế TNDN là 25% và thuế suất thuế TNCN là 10% (với Tp = TpE = 0,1). Ta có bảng tính toán sau: Lãi từ chứng khoán nợ Lợi nhuận vốn cổ phần EBIT 1 đồng 1 đồng Thuế TNDN (với Tc = 0,25) không 0,25 đồng Lợi nhuận sau thuế TNDN 1 đồng 0,75 đồng Thuế TNCN (với Tp= TpE = 0,1) 0,1 đồng 0,075 đồng Lợi nhuận sau t ất cả thuế 0,9 đồng 0,675 đồng Lợi thế của nợ: 0,9 – 0,675 = 0,225 đồng Trong trường hợp này, phương án tài trợ nợ có ưu thế hơn với giả định Tp = TpE, và lợi thế tương đối của nợ lúc này phụ thuộc vào thuế suất thuế TNDN: Lợi thế tương đối của nợ = 1 = 1 = 1,33 1 - Tc 1 – 0,25 Nhưng trong thực t ế thì TpE thường thấp hơn Tp. Giả sử bây giờ TpE = 0,08, ta có bảng tính mới như sau: Lãi từ chứng khoán nợ Lợi nhuận vốn cổ phần EBIT 1 đồng 1 đồng Thuế TNDN (với Tc = 0,25) không 0,25 đồng Lợi nhuận sau thuế TNDN 1 đồng 0,75 đồng Thuế TNCN (với Tp= 0,1 và TpE = 0,08) 0,1 đồng 0,06 đồng Lợi nhuận sau t ất cả thuế 0,9 đồng 0,69 đồng Lợi thế của nợ: 0,9 – 0,69 = 0,21 đồng Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 10 Trong trường hợp này, phương án t ài trợ nợ vẫn có ưu thế hơn, mặc dù lợi thế của nợ có giảm đi (từ 0,225 đồng xuống còn 0,21 đồng), nguyên nhân là do thuế suất thuế TNCN đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần giảm (từ 10% xuống còn 8%) trong khi thuế suất thuế TNCN đánh trên lãi từ chứng khoán nợ không đổi. Lúc này, lợi thế tương đối của nợ là: Lợi thế tương đối của nợ = 1 – Tp = 0,9 = 1,30 (1 - TpE).(1 – Tc) 0,69 Bây giờ chúng ta xét trường hợp thuế suất thuế TNDN là 12% và thuế suất thuế TNCN đánh trên lãi từ chứng khoán nợ là 20% và đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần là 9%. Khi đó: Lãi từ chứng khoán nợ Lợi nhuận vốn cổ phần EBIT 1 đồng 1 đồng Thuế TNDN (với Tc = 0,12) không 0,12 đồng Lợi nhuận sau thuế TNDN 1 đồng 0,88 đồng Thuế TNCN (với Tp= 0,2 và TpE = 0,09) 0,2 đồng 0,08 đồng Lợi nhuận sau t ất cả thuế 0,8 đồng 0,8 đồng Lợi thế của nợ: 0,8 – 0,8 = 0 đồng Trong trường hợp này, thuế TNDN và thuế TNCN bù qua sớt lại với nhau, làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề (không ưu thế hơn). Mô hình “Nợ và Thuế ” của Merton Miller: Mô hình này cho thấy cấu trúc vốn tác động như thế nào đến giá trị của doanh nghiệp khi các nhà đầu tư có các thuế suất khác nhau. Giả định: tất cả lợi nhuận vốn cổ phần là do lãi vốn chưa thực hiện và không ai chi trả thuế trên lợi nhuận vốn cổ phần (tức TpE = 0) cho tất cả các nhà đầu tư. Nhưng thuế suất thuế đánh trên lãi từ chứng khoán nợ tùy thuộc vào khung thuế suất của các nhà đầu tư: trong đó một số đối tượng được miễn thuế, không phải trả thuế cho lãi từ chứng khoán nợ (tức Tp = 0) và một số đối tượng khác phải trả thuế với thuế Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 11 suất 50% đối với lãi từ trái phiếu (tức Tp = 0,5). Và hầu hết các nhà đầu tư nằm ở một trong 2 trường hợp này. Chúng ta hãy xét trường hợp Công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần: Giả sử: lãi trước thuế là 1 đồng, thuế suất thuế TNDN là 25%. Vậy thì thuế TNDN phải nộp là: 1 đồng x 25% = 0,25 đồng và lợi nhuận sau thuế TNDN là: 1 đồng – 0,25 đồng = 0,75 đồng. Do TpE = 0 cho nên lợi nhuận sau tất cả thuế là 0,75 đồng. Như vậy, chúng ta thấy chủ sở hữu công ty chỉ cần xem xét thuế TNDN và chúng ta đã biết thuế TNDN lại là một động cơ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nợ [do nhận được khoản PV (tấm chắn thuế) = Thuế suất x Khoản nợ] . Khi các công ty vay nợ, họ phải thuyết phục các nhà đầu tư được miễn thuế nắm giữ trái phiếu thay vì cổ phần thường (nắm giữ trái phiếu hay cổ phần thường đều không phải trả thuế TNCN: Tp, TpE đều bằng 0) và tác động ban đầu của nợ vay là tiết k iệm được thuế TNDN. Nhưng khi t huế suất thuế TNDN càng cao thì sinh lợi tấm chắn thuế với hiện giá của nó càng lớn, các công ty sẽ vay nợ nhiều hơn (bởi vì càng làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp). Và các công ty sẽ phải thuy ết phục các nhà đầu tư thuộc d iện phải nộp thuế chuyển từ cổ phần sang trái phiếu bằng hình thức đưa ra một mức lãi suất cao hơn cho trái phiếu của mình (miễn là khoản tiết kiệm thuế TNDN lớn hơn khoản thuế TNCN phải đóng). Nhưng ở đây, khoản tiết kiệm thuế TNDN không thể bù đắp nổi cho khoản thuế TNCN phải nộp cao khi các nhà đầu tư chuyển sang nắm giữ trái phiếu; và v iệc chuyển từ cổ phần sang trái phiếu chỉ dừng lại khi khoản tiết kiệm thuế TNDN bằng với khoản thuế TNCN phải nộp (tức thuế suất thuế TNCN bằng với thuế suất thuế TNDN). Ví dụ: lãi trước thuế là 1 đồng, thuế suất thuế TNDN là 25%. Chúng ta vẫn giữ giả định là thuế suất thực tế trên lợi nhuận vốn cổ phần bằng 0 cho tất cả các cổ đông (TpE = 0). T rong trường hợp này, các công ty sẽ thuyết phục các nhà đầu tư chuyển sang nắm giữ trái phiếu bằng việc bảo đảm các nhà đầu tư có thuế suất thấp hơn 25%. Tuy nhiên, với thuế suất bằng 25% khi nắm giữ trái phiếu thì các công ty sẽ không được lợi (hay chịu thiệt) gì khi thuy ết phục các nhà đầu tư. Cụ thể: - Trường hợp chi trả dưới góc độ lãi từ chứng khoán nợ thì lợi nhuận còn lại sau tất cả thuế là: 1- Tp = 1- 0,25 = 0,75 đồng. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 12 - Trường hợp chi trả dưới góc độ lợi nhuận từ vốn cổ phần thì lợi nhuận còn lại sau tất cả thuế là: (1 - TpE))( 1 – Tc) = (1 – 0).(1 – 0,25) = 0,75 đồng. Trong trường hợp này, 1 đồng lợi nhuận hoạt động sẽ sản sinh lợi nhuận sau tất cả thuế đều là 0,75 đồng bất kể chi trả dưới góc độ là lãi từ chứng khoán nợ hay lợi nhuận từ vốn cổ phần. Như vậy, trong tình trạng cân bằng này, thuế ấn định tổng lượng nợ doanh nghiệp chứ không phải số lượng nợ là do một doanh nghiệp cụ thể nào đó đã phát hành. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần cho các doanh nghiệp như một tổng thể tùy thuộc vào thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các nguồn vốn của các nhà đầu tư cá thể có các khung thuế suất khác nhau: - Nếu thuế suất thuế TNDN tăng sẽ đưa đến tỷ số nợ trên vốn cổ phần cao hơn cho toàn thể các DN. - Nếu thuế suất thuế TNCN tăng sẽ đưa đến tỷ số nợ trên vốn cổ phần thấp hơn. Không có tỷ số nợ trên vốn cổ phần tối ưu cho bất kỳ một doanh nghiệp đơn lẻ nào. Thị trường chỉ quan t âm đến tổng lượng nợ và không một doanh nghiệp đơn lẻ nào có thể ảnh hưởng đến tổng lượng nợ đó. Do giả định TpE = 0, các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cổ phần thường có rủi ro thấp để nhận được tỷ suất sinh lợi thấp hơn so với tỷ suất sinh lợi từ nợ vay. Một cổ phần an toàn (có beta bằng 0). Mô hình đánh giá tài sản vốn CAPM sẽ cho một lợi nhuận kỳ vọng r = rf (lãi suất phi rủi ro). Nhưng nhà đầu tư sẽ chuyển hướng từ vốn cổ phần sang nắm giữ chứng khoán nợ: từ bỏ r và đạt được rf (1 – Tp) là lãi suất sau thuế. Trong trạng thái cân bằng, nhà đầu tư chuyển hướng hài lòng với hoặc nợ hoặc vốn cổ phần. Vì vậy r = rf . (1 – Tp) Tp của nhà đầu tư đó bằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc. Từ đó, r = rf . (1 – Tc) Nếp chấp nhận toàn bộ lập luận của M iller, đường t hị trường chứng khoán sẽ đi ngang với lãi suất phi rủi ro sau thuế. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 13 Tóm lại, mô hình của Miller cho thấy thuế TNDN và thuế TNCN có thể cân bằng nhau như thế nào, làm cho giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Tuy nhiên, mô hình chỉ đáng tin cậy khi thuế suất thực tế đánh trên lợi nhuận vốn cổ phần thấp hơn rất nhiều so với thuế suất đánh trên lãi từ chứng khoán nợ; thấp hơn đủ để bù trừ tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ của doanh nghiệp. Như vậy, chúng t a có thể thấy việc sử dụng nợ thì quá tốt. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ nhìn thấy cái lợi của sử dụng nợ là sử dụng nợ nhận được sinh lợi từ tấm chắn thuế nhưng chưa nhìn thấy cái bất lợi là sử dụng nợ có rủi ro, nợ càng cao rủi ro càng lớn và điều này dẫn đến nguy cơ phá sản. Khi kiệt quệ tài chính xảy ra t hì doanh nghiệp có thể không đáp ứng được những cam kết thực hiện với các chủ nợ và đương nhiên là tốn chi phí, tức là chi phí phá sản (hay còn gọi là chi phí kiệt quệ tài chính). 3. Chi phí kiệt quệ tài chính Kiệt quệ tài chính xảy ra khi doanh nghiệp không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hay đáp ứng một cách khó khăn. Đôi khi kiệt quệ t ài chính đưa đến phá sản. Đôi khi có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối. Kiệt quệ tài chính rất tốn kém. Lo ngại của các nhà đầu tư về đ iều này được phản ánh trong giá trị thị trường của doanh nghiệp có vay nợ. Chi phí kiệt quệ tài chính t ùy thuộc vào xác suất kiệt quệ và độ lớn của chi phí phải gánh chịu nếu kiệt quệ tài chính xảy ra. Chúng t a hãy xem hình sau: Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 14 Trục tung là giá trị thị trường, trục hoành là tỷ lệ nợ. Trong một giới hạn nợ từ 0 đến một mức độ giới hạn nợ mà gọi là tỷ lệ nợ tối ưu thì càng tăng nợ giá trị doanh nghiệp càng cao lý do trong giới hạn nợ này có rủi ro, có tốn chi phí phá sản (chi phí kiệt quệ t ài chính) nhưng do sinh lợi tấm chắn thuế nhiều hơn cho nên giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ tăng nhiều hơn. Nhưng nếu nằm trong tỷ lệ nợ tối ưu trở lên, lợi ích t ấm chắn thuế vẫn như cũ nhưng do chi phí phá sản nhiều, bất lợi nhiều hơn nên giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ giảm xuống. Như vậy, chúng ta thấy có sự đánh đổi gữa lợi ích thuế và chi phí của kiệt quệ tài chính ấn định cấu trúc vốn tối ưu. PV (t ấm chắn thuế) ban đầu tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở các mức nợ trung bình, xác suất kiệt quệ tài chính không đáng kể và PV (chi phí kiệt quệ t ài chính) cũng nhỏ và lợi thế thuế vượt trội. Khi doanh nghiệp vay nợ thêm, xác s uất kiệt quệ t ài chính t ăng nhanh và chi phí kiệt quệ bắt đầu chiếm một lượng lớn giá trị của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể chắc chắn hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi thế thuế của nợ sẽ giảm đi và cuối cùng biến mất. Điểm tối ưu lý thuy ết đạt được khi hiện giá của khoản t iết kiệm thuế do vay nợ thêm vừa đủ bù trừ cho gia t ăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ. Chi phí kiệt quệ tài chính gồm: - Chi phí phá sản: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp của phá sản; - Chi phí kiệt quệ t ài chính nhưng chưa phá sản (chi phí đại diện). 3.1. Chi phí phá sản 3.1.1. Chi phí trực tiếp của phá sản (chi phí pháp lý và hành chính) Chi phí trực tiếp là những chi phí pháp lý và hành chính cho phá sản xảy ra khi các cổ đông thi hành quyền không thực hiện nghĩa vụ của họ. Trách nhiệm hữu hạn cho phép các cổ đông dễ dàng rời bỏ doanh nghiệp, để t ất cả các phiền phức lại cho các chủ nợ. Các chủ nợ trước đây trở thành cổ đông mới bất đắc dĩ của công ty, và các cổ đông cũ không còn quy ền hạn gì đối với tài sản doanh nghiệp nữa. Như vậy, việc gia tăng đòn bẩy tài chính (tức là gia tăng nợ) sẽ tác động đến hiện giá của chi phí kiệt quệ t ài chính. Nếu một doanh nghiệp vay thêm thì rủi ro tài chính sẽ tăng và họ sẽ phải hứa hẹn nhiều hơn với các trái chủ, phải tốn thêm chi phí trả cho các trái chủ (tức là phải gia tăng lợi tức). Điều này làm t ăng xác suất không thực hiện nghĩa Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 15 vụ t ài chính đối với chủ nợ và t ăng chi phí các thủ t ục pháp lý. Nó cũng làm t ăng hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính và làm giảm hiện giá thị trường của doanh nghiệp. Chi phí phá sản rốt cuộc do các cổ đông gánh chịu. Các chủ nợ đoán trước sẽ có các chi phí này và chính họ sẽ phải trả giá khi việc doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ xảy ra. Vì vậy, họ đòi hỏi được đền bù trước dưới hình thức các chi trả cao hơn khi doanh nghiệp chưa mất khả năng thực hiện nghĩa vụ, tức là họ đòi hỏi một lãi suất hứa hẹn cao hơn. Điều này làm giảm giá trị thị trường hiện tại cổ phần của cổ đông. Đến đây, phải thừa nhận rằng sử dụng nợ là tốn chi phí, đó là chi phí kiệt quệ tài chính. Sử dụng nợ có rủi ro, tạo ra rủi ro cho chủ nợ cho nên chủ nợ đòi hỏi phải tăng lãi suất. Sử dụng nợ cũng t ạo ra rủi ro cho cổ đông cho nên cổ đông cũng đòi hỏi một cổ tức cao hơn, như vậy có phí phá sản trả cho cổ đông. 3.1.2. Chi phí gián tiếp của phá sản Chúng t a đã đề cập đến các chi phí trực tiếp của phá sản (chi phí pháp lý và hành chính). Ngoài ra, phá sản còn có các chi phí gián tiếp, các chi phí này hầu như không thể đo lường được. Các chi phí gián tiếp phản ánh các khó khăn trong việc điều hành một doanh nghiệp bất kỳ trong khi đang phá sản. Các trì trệ và các rắc rối pháp lý của việc phá sản thường phá hỏng các nỗ lực của Ban giám đốc nhằm ngăn chặn công việc kinh doanh của doanh nghiệp khỏi tồi tệ thêm. Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDN và chi phí phá sản. Định đề mới là: Giá trị của DN = Giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + PV (tấm chắn thuế) - PV (chi phí phá sản) 3.2. Chi phí kiệt quệ tài chính nhưng chưa phá sản (chi phí đại diện) Không phải bất cứ doanh nghiệp nào gặp khó khăn cũng đều đi đến phá sản. Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn, cả trái chủ lẫn cổ đông không ai muốn thanh lý hay bán công ty mà đều muốn doanh nghiệp phục hồi. Nhưng ở khía cạnh khác, quyền lợi của họ có mẫu thuẫn nhau. Kiệt quệ tài chính tốn kém khi các mâu thuẫn quy ền lợi cản trở các quyết định đúng đắn về hoạt động, đầu tư và t ài trợ. Các cổ đông thường từ bỏ mục tiêu thông Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 16 thường là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp và thay vào đó, họ sẽ theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn đó là quy ền lợi của riêng mình, với thiệt hại do các chủ nợ gánh chịu, bằng việc thực hiện các “trò chơi” làm giảm tổng giá trị của doanh nghiệp. Chương này giới thiệu 2 “trò chơi” có thể dẫn đến các chi phí kiệt quệ tài chính như thế nào và cách mà các cổ đông có thể thực hiện để đẩy thiệt hại của mình sang cho trái chủ chịu. Giả sử, bảng cân đối kế toán của Công ty C theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường như sau: TÀI S ẢN Giá trị sổ sách Giá trị thị trường NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN Giá trị sổ sách Giá trị thị trường Vốn luân chuyển 20 $ 20 $ Trái phiếu đang lưu hành 50 $ 25 $ Tài sản cố định 80 $ 10 $ Cổ phần thường 50 $ 5 $ Tổng tài sản 100 $ 30 $ Tổng Nợ & Vốn cổ phần 100 $ 30 $ Với các giả định: chỉ có 2 người đầu tư vào công ty: 1 cổ đông (cũng là giám đốc) và 1 chủ nợ; một cổ phiếu là 50 $ và một trái phiếu là 50 $. Khi kiệt quệ t ài chính xảy ra cho công ty này, giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm 70$ (từ 100$ giảm còn 30$), giá trị cổ phiếu giảm 45$ (từ 50$ giảm còn 5$) và giá trái phiếu giảm 25$ (từ 50$ xuống còn 25$). Nếu nợ đáo hạn vào ngay hôm nay thì Ông Giám đốc sẽ không thực hiện được nghĩa vụ và buộc phải cho doanh nghiệp phá sản. Giả sử trái phiếu này sẽ đáo hạn 1 năm nữa thì trong thời gian này Ông Giám đốc bắt đầu chống chọi và làm cách nào để có thể chuyển rủi ro dự tính đến thời điểm đó về cho chủ nợ gánh. Thời gian ân hạn 1 năm giải thích tại sao cổ phần của Công ty vẫn có giá trị, chủ sở hữu công ty gánh cùng với nợ vay sẽ t iếp tục cứu doanh nghiệp. Đó là tiếp tục dùng phần còn lại để đầu tư và nếu thành công thì cứu được doanh nghiệp và cứu luôn cả hai (chỉ thành công khi giá trị doanh nghiệp tăng từ 30$ lên 50$); nếu không được thì chủ nợ phải tự thanh lý cho công ty. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 17 Trò chơi thứ nhất: chuyển dịch rủi ro Giả sử công ty có 10$ tiền mặt và Ông Giám đốc dùng số tiền này để tiếp tục đầu tư với các cơ hội như sau: có đến 90% khả năng đầu tư không thành công và chỉ có 10% đầu tư thành công với mức lợi nhuận cao (giả định là 120$). Ở đây, chúng ta thấy tại sao chủ sở hữu công ty lại tiếp tục đầu tư mặc dù cơ hội thành công không cao ? Đó là do Ông Giám đốc (chủ sở hữu công ty) đang đánh cuộc bằng tiền của trái chủ và nếu đầu tư thành công, chủ sở hữu công ty sẽ nhận được hầu hết phần lợi nhuận. Giả định, NPV của dự án là – 2$ và dự án vẫn được thực hiện. Khi đó, giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm 2$ (từ 30$ xuống còn 28$); và bảng cân đối kế toán mới của Công ty C theo giá trị thị trường như sau: TÀI SẢN Giá trị thị trường NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN Giá trị thị trường Vốn luân chuyển 10 $ Trái phiếu đang lưu hành 20 $ Tài sản cố định 18 $ Cổ phần thường 8 $ Tổng tài sản 28 $ Tổng Nợ & Vốn cổ phần 28 $ Chúng t a thấy, giá trị của doanh nghiệp giảm 2$ nhưng chủ sở hữu được thêm 3$ vì giá trị trái phiếu đã sụt giảm 5$. Số tiền 10$ tiền mặt từng đứng đằng sau trái phiếu đã bị thay thế bằng một t ài sản rất rủi ro có giá trị chỉ bằng 8$. Như vậy, trò chơi đã được thực hiện với thiệt hại về phần trái chủ của doanh nghiệp. Trò chơi này minh họa: cổ đông của các doanh nghiệp có nợ vay có lợi khi rủi ro kinh doanh tăng. Các giám đốc tài chính hành động hoàn toàn vì quyền lợi của các cổ đông, sẽ ưu tiên chấp nhận các dự án rủi ro hơn là các dự án an toàn (thậm chí cả các dự án có NPV âm). Trò chơi thứ hai: từ chối đóng góp cổ phần Chúng ta đã biết, các cổ đông có thể chấp nhận các dự án làm giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp, còn mâu thuẫn quyền lợi lại có thể đưa đến các sai lầm của việc bỏ qua các dự án tốt. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 18 Giả sử Công ty C có một cơ hội tốt : một tài sản tương đối an toàn có chi phí 10$ với hiện giá 15$ và NPV bằng + 5$. Công ty C phát hành một chứng khoán mới 10$ và tiến hành đầu tư. Giả dụ, cổ phần mới được phát hành cho chủ sở hữu nguyên thủy để có được 10$ tiền mặt. Bảng cân đối kế toán bây giờ là: TÀI SẢN Giá trị thị trường NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN Giá trị thị trường Vốn luân chuyển 20 $ Trái phiếu đang lưu hành 33 $ Tài sản cố định 25 $ Cổ phần thường 12 $ Tổng tài sản 45 $ Tổng Nợ & Vốn cổ phần 45 $ Như vậy, giá trị của doanh nghiệp tăng lên 15$ (10$ vốn mới và 5$ NPV). Và trái chủ nhận được một lãi vốn là 8$ (vì t ài sản của doanh nghiệp bao gồm một tài sản mới, an toàn trị giá 15$). Xác suất không thực hiện nghĩa vụ thấp hơn, nhưng chi trả cho trái chủ nếu xảy ra việc không thực hiện nghĩa vụ cũng lớn hơn. Chủ sở hữu sẽ phải chịu mất phần mà trái chủ được lãi. Giá trị vốn cổ phần tăng không phải 15$ mà chỉ tăng 7$ (15$ - 8$). Chủ sở hữu bỏ vào 10$ vốn cổ phần mới nhưng chỉ đạt được 7$ trong giá trị thị trường. Việc tiến hành dự án có lợi cho doanh nghiệp nhưng không có lợi cho chủ sở hữu. Ví dụ trên minh họa: nếu chúng ta giữ cho rủi ro kinh doanh không đổi, bất kỳ gia tăng nào trong giá trị doanh nghiệp được chia sẻ giữa trái chủ và cổ đông. Giá trị của bấy kỳ cơ hội đầu tư nào đối với cổ đông của doanh nghiệp bị giảm vì lợi ích của dự án phải được chia sẻ với các trái chủ. Như vậy, việc đóng góp vốn cổ phần mới không có lợi riêng cho các cổ đông cho dù dự án có mang lại NPV > 0. Tóm lược ba trò chơi khác: - Thu tiền và bỏ chạy: các cổ đông có thể do dự khi đổ tiền vào một doanh nghiệp đang kiệt quệ tài chính nhưng họ rất vui vẻ khi rút tiền ra – dưới hình t hức cổ tức bằng tiền mặt chẳng hạn. Giá trị thị trường của cổ phần của doanh nghiệp sụt giảm nhưng Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 19 giảm ít hơn số cổ tức đã chi trả, vì sụt giảm trong giá trị của doanh nghiệp được chia sẻ với các chủ nợ. Trò chơi này là nghịch đảo của trò chơi “từ chối đóng góp vốn cổ phần”. - Kéo dài thời gian: khi doanh nghiệp ở vào tình trạng kiệt quệ tài chính, các chủ nợ sẽ muốn vớt vát được những gì có thể được bằng cách buộc doanh nghiệp phải thanh toán. Nhưng các cổ đông lại muốn trì hoãn điều này càng lâu càng tốt. - Thả mồi bắt bóng: Trò chơi này không phải lúc nào cũng được áp dụng trong các trường hợp kiệt quệ tài chính, đây là một cách nhanh chóng để sa vào kiệt quệ. Ta bắt đầu với một chính sách bảo thủ, chỉ phát hành một lượng giới hạn nợ tương đối an toàn. Sau đó, đột nhiên ta chuyển đổi và phát hành thêm rất nhiều nợ. Điều này làm tất cả nợ của ta rủi ro hơn, áp đặt một lỗ vốn cho các trái chủ “cũ”. Lỗ vốn của họ chính là lãi của cổ đông. Đến đây, sử dụng nợ làm nảy sinh công cụ tương khắc giữa cổ đông với người quản lý, giữa cổ đông với trái chủ. Khi doanh nghiệp rơi vào t ình trạng làm ăn khó khăn thì họ lập tức từ bỏ mục tiêu t ối đa hóa giá trị doanh nghiệp mà tối đa hóa cái của riêng mình thôi. Việc thực hiện các trò chơi này mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và hoạt động. Các quyết định tồi này là chi phí đại diện của v iệc vay nợ. Thuế thu nhập cá nhân và chi phí đại diện: Thuế TNCN làm tốn chi phí đại diện. Sự hiện diện của thuế TNCN làm nảy sinh mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và cổ đông. Doanh nghiệp muốn hưởng lợi ích t ấm chắn thuế khi sử dụng nợ vay, còn cổ đông thì muốn giảm nợ để tránh TNCN. Mâu thuẫn này làm tăng chi phí đại diện. Để đạt hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp phải lựa chọn cấu trúc vốn có chi phí đại diện thấp nhất. Định đề I của MM được “chỉnh” lại để phản ánh thuế TNDN, chi phí phá sản và chi phí đại diện: Giá trị của DN = Giá trị nếu được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + PV (tấm chắn thuế) - PV (chi phí phá sản) - PV (chi phí đại diện) Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 20 Công thức xác định giá trị của doanh nghiệp như trên có thể dễ dàng nhận thấy PV (tấm chắn thuế) là lợi ích của việc sử dụng nợ, còn PV (chi phí phá s ản) và PV (chi phí đại diện) phản ánh bất lợi của việc sử dụng nợ. Tóm lại, một doanh nghiệp chỉ nên vay nợ ở một mức độ nợ mà ở đó lợi ích tấm chắn thuế vượt trội khỏi chi phí phá sản và chi phí đại diện để cho giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ cao hơn giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Công thức tổng quát: PV (tấm chắn thuế) > [(PV (chi phí phá sản) + PV (chi phí đại diện)] Công ty D đã ước tính các chi phí sử dụng nợ và vốn cổ phần cho nhiều tỷ lệ nợ khác nhau trong cấu trúc vốn của mình như sau: Tỷ lệ nợ (%) rD * (%) rE (%) có chi phí phá sản, không có chi phí đại diện rE (%) có chi phí phá sản và chi phí đại diện 0 12 12 0,1 4,8 12,05 12,05 0,3 4,9 12,1 12,2 0,4 5 12,2 12,6 0,45 5,2 12,4 13,4 0,5 5,7 12,8 14,8 0,6 7 15 18 Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) của Công ty D tính toán được thể hiện ở bảng dưới đây: Cấu trúc vốn Có chi phí phá sản, không có chi phí đại diện Có chi phí phá sản và chi phí đại diện Nợ VCP rD * (%) rE (%) WACC rD *(%) rE (%) WACC 0 1 12 12 12 12 0,1 0,9 4,8 12,05 11,325 4,8 12,05 11,325 0,3 0,7 4,9 12,1 9,94 4,9 12,2 10,01 Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 21 0,4 0,6 5 12,2 9,32 5 12,6 9,56 0,45 0,55 5,2 12,4 9,16 5,2 13,4 9,71 0,5 0,5 5,7 12,8 9,25 5,7 14,8 10,25 0,6 0,4 7 15 10,2 7 18 11,4 Ở bảng tính trên ta thấy chi phí phá sản phải trả cho chủ nợ và cho cổ đông thay đổi khi cấu trúc vốn thay đổi. Cụ thể, khi cấu trúc vốn thay đổi từ cấu trúc vốn 10% nợ và 90% vốn cổ phần sang cấu trúc vốn 30% nợ và 70% vốn cổ phần thì chi phí phá sản phải trả cho chủ nợ là 4,8% - 4,9% và chi phí phá sản phải trả cho cổ đông là 12,05% - 12,1% (trường hợp có chi phí phá sản, không có chi phí đại diện), là 12,05% - 12,2% (trường hợp có chi phí phá sản và chi phí đại diện). Khi cấu trúc vốn thay đổi từ cấu trức vốn 30% nợ và 70% vốn cổ phần sang cấu trúc vốn 40% nợ và 60% vốn cổ phần thì chi phí phá sản phải trả cho chủ nợ là 4,9% - 5% và chi phí phá sản phải trả cho cổ đông là 12,1% - 12,2% (trường hợp có chi phí phá sản, không có chi phí đại diện), là 12,2% - 12,6% (trường hợp có chi phí phá sản và chi phí đại diện), v.v… 2 nguyên nhân làm cho rD * luôn nhỏ hơn rE: - Sử dụng nợ làm tăng rủi ro t ài chính của doanh nghiệp. - Lợi ích tấm chắn thuế. Do rD * < rE nên WACC của doanh nghiệp ban đầu giảm khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Nhưng do việc sử dụng nợ có rủi ro và tốn kém chi phí kiệt quệ tài chính nên tại một thời điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài chính tăng nhanh với việc vay nợ thêm. Khi đó việc tăng sử dụng nợ thêm làm cho WACC của doanh nghiệp tăng dần. Doanh nghiệp nên vay tại điểm có chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất (WD *). Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 22 Trở lại ví dụ ở trên: Trường hợp có chi phí phá sản, không có chi phí đại diện: chi phí sử dụng vốn bình quân của cấu trúc vốn 45% nợ và 55% vốn cổ phần là thấp nhất (WACC min = 9,16%), Công ty D nên vay nợ 45%. Khi phát sinh thêm chi phí đại diện, cấu trúc vốn 45% nợ và 55% vốn cổ phần không còn là cấu trúc vốn tối ưu nữa. Việc tăng nợ vay từ 40% lên 45% làm tăng chi phí sử dụng vốn bình quân. Trường hợp này, chi phí sử dụng vốn bình quân của cấu trúc vốn 40% nợ và 60% vốn cổ phần là thấp nhất (WACC min = 9,56%), Công ty D nên vay nợ 40%. 4. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Chi phí kiệt quệ tài chính thay đổi tùy theo loại tài sản. Một vài t ài sản, như các bất động sản có giá trị thương mại có thể trải qua phá sản và tái t ổ chức mà giá trị không suy suyển, trong khi giá trị của các tài sản khác hầu như biến mất. Thua lỗ sẽ lớn nhất đối với các tài sản vô hình gắn liền với tình hình sức khỏe của doanh nghiệp như: công nghệ, nguồn vốn nhân lực, hình ảnh nhãn hiệu. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thừa nhận rằng các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp: - Các công ty có tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu thuế để được khấu trừ nên có tỷ lệ mục t iêu cao. - Các công ty không sinh lời có các t ài sản vô hình nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 23 * Ưu điểm: - Không giống như lý thuyết của MM , có vẻ như muốn nói rằng doanh nghiệp nên vay càng nhiều nợ càng t ốt, lý thuyết đánh đổi của lựa chọn cấu trúc vốn giải thích được nhiều khác biệt về cấu trúc vốn trong ngành. Thí dụ, các công ty tăng trưởng công nghệ cao, có tài sản rủi ro và hầu hết là vô hình, thường sử dụng tương đối ít nợ. Hoặc các hãng hàng không có thể vay và thường vay nhiều vì tài sản của họ là hữu hình và tương đối an toàn. - Giải thích loại công ty nào “tư nhân hóa” trong các “mua đứt bằng vốn vay” (LBO). Đó là việc các nhà đầu tư tư nhân mua lại các công ty cổ phần mà tài trợ phần lớn giá mua bằng nợ. Các công ty mục tiêu thường là các doanh nghiệp có thị trường sản phẩm ổn định lâu dài, nhưng có ít các cơ hội tăng trưởng với NPV cao. - Các công ty có nợ vay quá nhiều nên phát hành cổ phần, hạn chế cổ tức, hay bán bớt t ài sản để huy động tiền mặt nhằm t ái cân đối cấu trúc vốn. * Tồn tại: - Không thể giải thích tại sao một số trong các công ty thành công nhất lại phát đạt trong khi có rất ít nợ, tức là đã từ bỏ không sử dụng các tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ quý giá. - Phần nhiều các quốc gia công nghiệp hóa có các hệ thống gán thuế (chi trả thuế công ty làm 2 đợt: thuế công ty thu trước và khoản thuế chính), sẽ loại bỏ giá trị của các tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ. 5. Trật tự phân hạng của các l ựa chọn tài trợ Lý thuyết này chủ trương rằng các doanh nghiệp sử dụng tài trợ nội bộ khi có sẵn và chọn nợ hơn là vốn cổ phần khi cần đến tài trợ từ bên ngoài. Điều này giải thích t ại sao các doanh nghiệp sinh lợi ít hơn trong một ngành lại vay nợ nhiều hơn – không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn mà vì họ cần nhiều tài trợ từ bên ngoài hơn và còn vì nợ đứng kế tiếp trong trật tự phân hạng khi vốn nội bộ đã cạn. Trật tự phân hạng là bắt đầu với thông tin bất cân xứng – khi các giám đốc biết nhiều về các tiềm năng, rủi ro và các giá trị của công ty mình hơn là các nhà đầu tư từ bên ngoài. Một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu Nhóm 7 – Ngân hàng Đêm 2 (K19) GVHD: TS. Nguyn Th Uyên Uyên 24 Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và t ài trợ từ bên ngoài và giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán cổ phần. Các hàm ý của trật tự phân hạng: - Các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn; - Các doanh nghiệp điều chỉnh tương ứng tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo các cơ hội đầu tư, tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức. - Các chính sách cổ tức cứng nhắc, cộng với các dao động trong khả năng sinh lợi và các cơ hội đầu tư, có nghĩa là dòng tiền phát sinh nội bộ đôi khi lớn hơn các chi tiêu vốn và đôi khi nhỏ hơn. - Nếu cần đến t ài trợ từ bên ngoài, các doanh nghiệp bắt đầu với nợ, rồi đến các chứng khoán ghép như trái phiếu chuyển đổi, cổ phần thường là giải pháp cuối cùng. Rõ ràng lý thuyết trật tự phân hạng không đúng 100%. Có nhiều thí dụ cổ phần thường được phát hành bởi các công ty có thể vay mượn dễ dàng. Nhưng lý thuyết này giải thích được tại sao hầu hết tài trợ từ bên ngoài là nợ vay, và t ại sao các thay đổi trong tỷ lệ nợ thường theo sau các nhu cầu tài trợ từ bên ngoài. Lý thuyết trật tự phân hạng nhấn mạnh đến giá trị của các thừa thãi tài chính. Khi không có thừa thãi, doanh nghiệp có thể bị tuột xuống cuối trận tự phân hạng và bị buộc phải lựa chọn giữa phát hành cổ phần dưới giá và vay nợ với rủi ro kiệt quệ tài chính, hay phải bỏ qua các cơ hội đầu tư có NPV dương. Tuy nhiên, thừa thãi tài chính cũng có mặt trái của nó. Tiền mặt hay tín dụng thặng dư thường khuyến khích các giám đốc đầu tư quá đáng hay sa vào cách điều hành khinh suất, lãng phí. Trong trường hợp này, một tái tư bản hóa bằng vốn vay có thể giúp lập lại trật tự. Một tái tư bản hóa sẽ làm gia t ăng nghiêm trọng lãi từ chứng khoán nợ, buộc công ty phải “nhả” bớt tiền mặt và thúc đẩy các giám đốc và các tổ chức phải nỗ lực nhiều hơn để hoạt động hiệu quả hơn./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_dn_nen_vay_bnhieu_1434.pdf
Luận văn liên quan