Quản lý vốn là một vấn đề rất quyên thuộc và có tì lâu đởitong rất nhiều 
tổ chức doanh nghiệp nhưng để áp dụng được công tác này vào hoạt động sản 
xuất kinh doanh có hiệu quả thì ít doanh nghiệp làm được điều đó. cho nên, 
công tác quản lý vốn có vai trò vô cung quan trọng trong quá trình sản xuất kinh 
doanh, đó là yếu tố quan trọng hàng đầu, xuyên suốt tất cả các khâu sản xuất 
phân phối trao đổi tiêu dùng bởi tất cả các hoạt động suy cho cùng là quản lý tài 
chính đó là nguồn vốn quý giá của mọi tổ chức, cá nhân chính vì vậy tất cả các 
doanh nghiệp đã và đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần 
chú trọng tới vốn đầu tư vì có đầu tư vốn nhiều thì mới đem lại lợi nhuận cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2234 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về việc kinh doanh đảm bảo 
khâu vật tư bán hàng và nghiên cứu thị trường. 
* Các phòng ban chức năng. 
 Phòng kế toán giúp giám đốc công ty về công tác kế toán thống kê tài 
chính hạch toán tài sản, tiền lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán ,báo 
cáo tài chính. 
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý 
tháng. theo dõi duy trì được thực hiện kế hoạch đó, đảm bảo cung ứng vật tư 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và làm tốt công tác thị trường và 
tiêu thụ sản phẩm. 
 Phòng Maketting: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến 
lược, tổ chức sản xuất tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 
 Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm xây dựng quy 
trình công nghệ để sản xuất sản phẩm. 
 Cán bộ KCS có trách nhiệm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng trước khi 
nhập kho, duy trì đảm bảo công tác cơ điện phục vụ cho các thiết bị dụng cụ 
trong quá trình sản xuất. 
 Phòng tổ chức: Giúp giám đốc về mặt tổ chức cán bộ lao động tiền lương 
và công tác hành chính công tác kỹ luật, thi đua khen thưởng giải quyết các chế 
độ chính sách về lao động. 
 Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến, tham mưu, theo mô 
hình này giám đốc công ty được sự tham mưu của các phó giám đốc và các 
phòng ban phân xưởng. 
Mô hình này có ưu điểm là phát huy được năng lực chuyên môn của các phòng 
ban, phân xưởng, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, 
không làm yếu đi một chế độ một thủ trưởng. 
2 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. 
 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn 
cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá 
thành sản phẩm. 
Do sản phẩm của công ty có nhiều loại theo từng đơn đặt hàng khác nhau 
mỗi loại với quy trình sản xuất khác nhau: 
Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty Alpha - Nam 
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là một quy trình sản xuất 
liên tục qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến. Do chu kỳ sản xuất phụ thuộc 
vào từng loại đơn đặt hàng nên sản phẩm của công ty nhìn chung xảy ra ở hai 
phân xưởng 
- PX2: Lắp ráp thiết bị để thành tủ (có thiết bị điện) 
* PX cơ khí tạo phôi: có nhiệm vụ uốn gấp các sản phẩm cơ khí tạo ra bán sản 
phẩm. 
* PX gia công cơ khí: gia công tiếp bước công nghệ tiếp theo đó là mài, tiện, 
nguội, hàn ráp các sản phẩm cơ khí. 
Nguyên 
vật liệu 
Tạo phôi 
(cắt uốn 
Gia công cơ 
khí (nguội, 
Nhập kho 
TP 
Lắp ráp 
thiết bị 
(tủ lắp 
Bán thành 
phẩm 
Thành phẩm vỏ 
tủ 
(1) (2) 
(3) 
(5) (4) 
(6) 
(7) 
* PX lắp ráp thiết bị: có nhiệm vụ lắp ráp các linh kiện vào các mạch máng của 
thiết bị điện. 
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: 
 Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình một phương thức tổ chức sản 
xuất riêng thích hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Trước đây, khi gặp 
nhiều khó khăn số lượng đơn đặt hàng chưa nhiều, công ty ALPHANAM (nhà 
máy cơ khí – thiết bị điện) chỉ tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, sản phẩm chỉ 
vỏ tủ hoặc tủ điện đơn chiếc. Ngày nay, với sự lớn mạnh của công ty, sản phẩm 
ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại. Ngoài các sản phẩm truyền thống 
phục vụ cho nghành điện, công ty đã mở rộng danh sách các đối tác của mình: 
nghành thủy lực... chính vì vậy cơ cấu sản xuất ngày càng đa dạng, có nhiều tổ 
đội sản xuất gồm: tổ uốn gấp, tổ tạo phôi, tổ hàn ráp 1-2-3, tổ điện và dịch vụ, 
tổ tiện... 
4. Đặc điểm sản phẩm của công ty: 
 Sản phẩm truyền thống của công ty là sản phẩm phục vụ cho nghành điện 
nên sản phẩm của công ty có những đạc trưng sau: 
- Sản phẩm phụ thuộc theo từng đơn đặt hàng. Vì thế đối với mỗi loại đơn đặt 
hàng sản xuất đơn chiếc phong phú về chủng loại, về kết cấu. Do đó mà tất cả 
các sản phẩm đều phải đạt được yếu tố chất lượng cao, độ chính xác cao. 
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại tủ gắn theo các công trình của 
nghành điện lực, phải tiếp xúc với không khí ngoài trời. Do vậy các sản phẩm 
tủ đều phải đảm bảo khả năng chống chịu với các yếu tố lý hóa, yếu tố thời 
tiết... bằng cách lắp các thanh u – v chống rỉ, vỏ tủ sơn tĩnh điện. 
5. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ALPHANAM: 
 Để đảm bảo tốt công tác tài chính kế toán nhằm bảo toàn và phát triển nguồn 
vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời cho 
giám đốc công ty, giúp cho giám đốc xây dựng được chiến lược kinh doanh 
nhanh chóng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Phòng tổ chức kế toán của công ty 
ALPHANAM được bố trí khoa học, hợp lý với những cán bộ nhiệt tình, đầy 
kinh nghiệm. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành sử dụng 
hình thức nhật ký chung. 
* Nhiệm vụ của kế toán: 
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổng hợp 
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và báo cáo phân tích tình hình sản 
xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định điều hành hoạt 
động sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. 
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp cho kế toán trưởng làm công tác tổng 
hợp quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tài chính và thuyết minh báo 
cáo tài chính. 
III. Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty ALPHANAM: 
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 
 Để thúc đẩy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sau khi trải 
qua khó khăn, khẳng định vị trí của mình như ngày hôm nay, công ty 
ALPHANAM không những phải đứng vững trong quá trình sản xuất mà còn tạo 
tiền đề cho quá trình sản xuất mở rộng. Không ngoài những mong muốn đó, 
mọi cố gắng quyết tâm của công ty ALPHANAM trong những năm qua đã đạt 
được như sau: 
Đơn vị: Công ty Alpha - Nam 
Biểu số 1: 
Bảng cân đối kế toán 
Năm 2001 
Mẫu số B01 - DN 
Đơn vị tính: nghìn đồng 
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối 
năm 
A - Tài sản lưu động và đầu ta ngắn hạn 100 20.972.806 28.318.889 
I - Tiền 110 31.032.284 1.418.548 
1. Tiền mặt 111 2.134.128 599.731 
2. Tiền gửi Ngân hàng 112 969.156 881.817 
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 
3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*) 129 
III - Các khoản phải thu 130 2.187.695 11.350.958 
1. Phải thu của khách hàng 131 1.183.725 8.230.450 
2. Trả trước cho người bán 132 1.003.970 3.120.508 
3. Thuế TGGT được khấu trử 133 
4. Phải thu nội bộ 134 
5. Các khoản phải thu khác 138 
IV. Hàng tồn kho 140 15.183.458 14.960.988 
1. Hàng mua đang đi đường 141 
2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 964.189 1.230.432 
3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 1.251.324 1.251.324 
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 7.957.945 6.976.192 
5. Thành phẩm tồn kho 145 5.010.000 5.503.040 
V. Tài sản lưu động khác 150 498.369 588.395 
1. Tạm ứng 151 
2. Chi phí trả trước 152 
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 6.108.539 5.500.140 
I. Tài sản cố định 210 6.108.539 5.500.140 
1. TSCĐ hữu hình 211 6.108.539 5.500.140 
- Nguyên giá 212 6.609.705 6.138.385 
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (501.166) (638.245) 
2. TSCĐ thuê tài chính 214 
- Nguyên giá 215 
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 
3. TSCĐ vô hình 217 
- Nguyên giá 218 
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 
2. Góp vốn liên doanh 222 
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 
IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240 
Tổng cộng tài sản 250 27.081.345 33.819.029 
Nguồn vốn 
A - Nợ phải trả 300 11.671.514 13.244.700 
I. Nợ ngắn hạn 310 11.671.514 13.244.700 
1. Vay ngắn hạn 311 6.209.312 5.290.230 
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 
3. Người mua trả tiền trước 314 4.513.408 6.159.937 
4. Phải trả cho người bán 315 899.800 789.240 
5. Phải trả công nhân viên 316 
6. Phải trả, phải nộp khác 317 
7. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 318 48.994 80.467 
II. Nợ dài hạn 320 
1. Vay dài hạn 321 
III. Nợ khác 330 
1. Chi phí phải trả 331 
B - Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.409.831 20.574.329 
I. Nguồn vốn quỹ 410 
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 7.162.519 8.272.123 
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 
3. Quỹ đầu tư phát triển 414 2.971.048 7.112.187 
4. Lợi nhuận chưa phân phối 415 101.137 168.019 
5. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 416 5.175.127 5.022.000 
Tổng cộng nguồn vốn 430 27.081.345 33.819.029 
*Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 
Đơn vị: Công ty TNHH Alpha - Nam 
Mẫu số B02 - DN 
Biểu số 2: kết quả hoạt động kinh doanh 
Ngày 31 tháng 12 năm 2001 
Phần I - Lãi lỗ 
Đơn vị tính: 1000 đồng 
Chỉ tiêu 
Mã 
số 
Kỳ trước Kỳ này 
Luỹ kế từ 
đầu năm 
Tổng doanh thu 01 30.957.700 43.376.160 
Trong đó: 
Doanh thu hàng xuất khẩu 
02 
Các khoản giảm từ (04 +05 +06+ 
07) 
03 468.195 251.349 
+ Chiết khấu 04 359.423 135.926 
+ Giảm giá 05 108.772 115.423 
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 
+ Thuế doanh thu, thuế xuất nhập 
khẩu phải nộp 
07 
1. Doanh thu thuần (01- 03) 10 30.489.505 43.124.810 
2. Giá vốn hàng bán 11 28.578.695 40.392.637 
3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 1.910.810 2.732.173 
4. Chi phí bán hàng 21 53.397 145.194 
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.527.478 1.736.295 
6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh 30 329.934 850.682 
doanh [20 - (21 + 22)] 
- Thu nhập hoạt động tài chính 31 164.967 251.765 
- Chi phí hoạt động tài chính 32 346.169 303.753 
7. Lợi tức hoạt động tài chính (31- 
32) 
40 + 
(181.202) 
- (51.988) 
- Các khoản thu nhập bất thường 41 126.229 
- Chi phí bất thường 42 677.836 
8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 0 -(551.607) 
9. Tổng lợi tức trước thuế 
(30+40+50) 
60 148.732 247.087 
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp 
phải nộp 
70 47.594 79.067 
11. Lợi tức sau thuế (60 - 70) 80 101.137 168.019 
Qua bảng trên ta có thể đánh giá một cách khái quát về kết quả hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Alpha Nam thông qua các kỳ: 
Vì Công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng nên các khoản giảm trừ 
như chiết khấu, giảm giá hàng bán phát sinh khá lớn, vì đây cũng là một hình 
thức khuyến mại để thúc đẩy bán hàng như khách hàng có đơn đặt hàng lớn thì 
có thể giảm giá hoặc chiết khấu sau bán hàng. Chính vì vậy mà doanh thu giảm 
đi phần nào. 
Doanh thu của Công ty kỳ này là 43.376.160 nghìn đồng, tăng 40,11% so 
với kỳ trước và tăng 85,55% so với năm 1999 là do kỳ này Công ty đã ký được 
nhiều hợp đồng đặt hàng có giá trị lớn. 
Doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận gộp của Công ty cũng tăng lên. Kỳ 
này lợi nhuận gộp của Công ty là 2.732.173 nghìn đồng tăng 42,98% so với kỳ 
trước 1.910.810 nghìn đồng. Bên cạnh đó không chỉ chú trọng vào khâu sản 
xuất, tiêu thụ để có được doanh thu cao. Công ty Alpha Nam còn chú trọng đến 
việc tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và thu được lợi nhuận cao 
nhất. Song những kỳ qua Công ty chưa quản lý và sử dụng tốt các khoản chi phí 
nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn rất cao. Chính vì vậy 
làm cho lợi nhuận của Công ty giảm. 
Trong kỳ này chi phí bán hàng là 145.194 nghìn đồng tăng 171,91% so 
với kỳ trước là 53.397 nghìn đồng. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cũng 
tăng lên ở mức đáng kể từ 1.527.478 nghìn đồng đến 1.736.295 nghìn đồng kỳ 
này tương ứng với mức tăng là 13,67% so với kỳ trước. 
Tuy doanh thu bán hàng ngày một tăng nhưng do khâu quản lý chi phí 
còn rất kém, nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất 
thường đã bị lỗ. Kỳ trước lỗ 181.202 nghìn đồng tăng 102,35% tăng so với kỳ 
trước kia và sang kỳ này có giảm đi đáng kể 29,33% so với năm 1999 trước kia, 
lợi nhuận bất thường cũng bị lỗ, kỳ này đã bị lỗ 551.607 nghìn đồng. Vậy cả hai 
hoạt động này làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi một lượng khá lớn 
song nó cũng tăng lên so với kỳ trước kia với tỷ lệ 104,99%. Kỳ này là 247.087 
nghìn đồng tăng 66,13% với kỳ trước. Tuy nhiên Công ty đã phải đóng thuế thu 
nhập ở mức trung bình, do vậy lợi nhuận sau thuế của kỳ này tăng 66,13 so với 
kỳ trước tương ứng với 66.882 nghìn đồng. Lợi nhuận tuy chưa cao nhưng cũng 
đã phản ánh được sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo công nhân viên trong 
Công ty. 
Như vậy nhìn vào bảng kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh và qua 
phân tích trên ta thấy. Doanh thu đã ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh 
nghiệp. Nhờ có doanh thu cao mà mặc dù công tác quản lý các chi phí còn kèm 
nhưng doanh nghiệp vẫn đạt được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Vấn 
đề đặt ra là cần tổ chức quản lý chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 
chặt chẽ hơn và quản lý nguồn lợi nhuận từ hoạt động tài chính - hoạt động bất 
thường tốt hơn để làm sao không có tình trạng lỗ. Có như vậy lợi nhuận của 
doanh nghiệp thu được mới cao, phát huy được hiệu quả sử dụng đồng vốn 
trong sản xuất kinh doanh. 
Tổng chi phí ra để có 1 đồng doanh thu 
thuần = 
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán 
hàng + Chi phí quản lý doanh 
nghiệp 
Doanh thu thuần 
Kỳ trước = 
28.578.695 +53.397+1.527.487 
= 0,99 (đồng) 
30.489.505 
Kỳ này = 
40.329.637+145.194+1.736.295 
= 0,99 (đồng) 
43.124.810 
Vậy, để có một đồng doanh thu thuần, Công ty đã phải bỏ ra 0,99 đồng 
chi phí bao gồm giá vốn hàng hoá bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý 
doanh nghiệp ở kỳ trước và ở kỳ này doanh nghiệp cũng bỏ ra 0,99 đồng vào 
các khoản chi phí. Điều này nói lên rằng doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu 
nhiều hơn nữa để tiết kiệm các khoản chi phí cũng như cần có một chế độ chính 
sách quản lý chi phí và tiền lương khoa học, tiết kiệm. 
Biểu số 3: 
Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 
Đơn vị tính: 1000 đồng. 
Chỉ tiêu 
Số còn phải 
nộp kỳ trước 
Số còn 
phải nộp 
kỳ này 
Số đã nộp 
trong kỳ 
Số còn 
phải nộp 
đến cuối 
kỳ 
1 2 3 4 5 
I. Thuế 48.994 80.467 80.467 48.994 
1. Thuế doanh thu (hoặc 
VAT) 
2. Thuế lợi tức 
3. Thuế thu nhập doanh 
nghiệp 
47.597 79.067 47.594 79.067 
4. Thuế trên vốn 
5. Thuế tài nguyên 
6. Các loại thuế khác 1.400 1.400 1.400 1.400 
II. Các khoản phải nộp khác 
1. Các khoản phụ thu 
2. Các khoản phí, lệ phí 
3. Các khoản phải nộp khác 
Tổng cộng 48.994 80.467 80.467 48.994 
Nhìn vào biểu số 3 ta thấy thuế và các khoản phải nộp Nhà nước đầu kỳ 
so với cuối kỳ là tương đương nhau là 48.994 nghìn đồng điều này chứng tỏ 
Công ty có quan tâm đến các khoản phải nộp thuế Nhà nước. Nhưng mức thuế 
như hiện nay thì doanh nghiệp cần phải phát huy để đạt tốt hơn. 
* Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 
TNHH Alpha Nam. 
1.2 Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 
TNHH – ALPHANAM: 
Biểu số 4: Tình hình tăng giảm tài sản lưu động của công ty ALPHANAM 
trong năm 2000 – 2001: 
 Đơn vị: 1000 đồng 
STT Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm 2001 So sánh 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
1 Vốn bằng tiền 3103284 14,79 1418548 5,00 -1684736 22,93 
2 Các khoản phải 
thu 
2187695 10,43 11350958 40,08 9163263 124,74 
3 Hàng tồn kho 15183458 72,39 14960988 52,83 -222470 3,03 
4 TSLĐ khác 498369 2,37 588395 2,07 90026 1,23 
 Tổng VLĐ 20972806 100,0
0 
28318889 100,00 7346083 
 Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2001 tăng so với năm 2000 
là 151,93%. Trong năm 2001 có sự tăng lên do công ty nhận thêm các đơn đặt 
hàng, đó là cả một sự vươn lên mạnh mẽ của công ty trong việc tăng cường mở 
rộng thị trưòng, tìm kiếm được nhiều việc làm cho công nhân viên, phát huy vai 
trò chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
mà biểu hiện cụ thể của vốn lưu động là tài sản lưu động trong đó sự tăng giảm 
về từng loại tài sản là ví dụ. 
 Chúng ta thấy rằng vốn bằng tiền giảm 1.648.736 nghìn đồng, tức là giảm 
22,93% làm cho tỉ trọng vốn bằng tiền giảm từ 14,79% năm 2000 xuống 5% 
năm 2001, điều này nói lên rằng công ty đã giải quyết được một số vốn bị ứ 
đọng, đầu tư mở rộng sản xuất. Tỉ trọng các khoản phải thu của công ty tăng lên 
với tốc độ rất nhanh từ 124,74% tương đương 9.163.263 nghìn đồng do công 
tác thu hồi vốn quá chậm, cho khách hàng nợ lại quá nhiều. Công ty cần tăng 
cường công tác thu hồi vốn bị ứ đọng, nên việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ không 
cao. 
 Hàng tồn kho giảm 222.470 nghìn đồng tức là giảm 3,03% là tốt có nghĩa là 
công ty đã đẩy mạnh được việc tiêu thụ hàng hóa. Tuy vậy, công ty cũng cần 
phải có một chính sách dự trữ hàng tồn kho thích hợp hơn, tránh tình trạng quá 
nhiều như hiện nay. Vì giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi thường xuyên, 
nên đó cũng là một yếu tố dẫn tới giá thành sản phẩm tăng. 
 Tài sản lưu động khác của công ty ALPHANAM trong năm 2001 vừa qua 
tăng so với năm 2000 là 90.026 nghìn đồng tương ứng với tăng 1,23%. 
 Như vậy, có thể nói thực trạng vốn lưu động mà biểu hiện cụ thể là tài sản 
lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty ALPHANAM trong hai năm qua nhìn 
chung có sự tăng trưởng tốt. Điều đó là sự thể hiện cụ thể của việc công ty ngày 
càng mở rộng phát triển kinh doanh, nhận thêm được nhiều đơn đặt hàng mới, 
giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Vấn đề đặt ra ở đây là công 
ty làm sao phải có phương thức quản lý và bảo toàn phát triển tốt vốn lưu động, 
từ đó có tác dụng tốt đến hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty, tạo tiền đề 
cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, công ty ALPHANAM cũng cần có 
hướng bổ xung về vốn lưu động để không ngừng đáp ứng nhu cầu phát triển 
ngày càng cao. 
 Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động ta xem một số chỉ tiêu của 
công ty trong hai năm 2000 – 2001. 
Biểu số 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 
2000 – 2001: 
TT Chỉ tiêu Đơn vị 
Năm 
2000 
Năm 
2001 
Chênh lệch 
Số tiền 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Doanh thu thuần 1000 30.489.50
5 
43.124.81
0 
12.635.30
5 
41,44 
2 Lợi nhuận sau thuế 1000 101.137 168.019 66.882 66,13 
3 Vốn lưu động bình quân 1000 18.726.72
0 
24.645.85
2 
5.919.132 31,60 
4 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 1,62 1,72 0,13 8,02 
5 Số ngày luân chuyển vốn 
lưu động 
Ngày 222 205 -17 -7,65 
6 Hàm lượng vốn lưu động % 0,61 0,57 -0,04 -6,55 
7 Lợi nhuận vốn lưu động % 0,005 0,006 0,001 20 
Căn cứ vào bảng biểu trên cho thấy vòng quay của vốn lưu động năm 
2001 là 1.72 vòng tăng lên một chút ít với một tỉ lệ không đáng kể 1.72 vòng so 
với 1.62 vòng tương ứng là 0.13 vòng, chỉ tiêu này tăng lên do doanh thu năm 
2001 tăng và vốn lưu động của công ty tăng năm 2001 tăng 5.919.132 ngàn 
đồng so với năm 2000 tương ứng 31.6%, tuy số vốn bị ứ đọng của công ty giảm 
đi một lượng khá lớn nhưng số vòng quay chưa tăng lên được nhiều. 
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Vốn lưu động năm 2001 giảm là 17 ngày 
tương ứng với 7.65% so với năm 2000, điều đó chứng toả là công ty đang trên 
đà đi lên một cách rỏ rệt. 
 Xét đến hàm lượng sử dụng VLĐ giảm xuống từ 0.61 đến 0.57 với tỉ lệ 
giảm 6.55% kết quả này cho thấy tốc độ tăng lơi nhuận sau thuế không đáng kể 
so với tốc độ vốn lưu động bình quân phản ánh hiêụ quả sử dụng vốn chưa được 
tốt của công ty. 
 Nhìn chung so với năm 2000 công ty đã sữ dụng hàm lượng vốn lưu 
động chưa hiệu quả tình hình sử dụng vốn cũng chưa hợp lý. 
Qua quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của 
công ty Alpha Nam (Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam em rút ra nhận 
xét sau: 
 Công tác sử dụng vốn lưu động của công ty chưa hiệu quả mặc dù lợi 
nhuận và doanh thu thuần có tăng lên nhưng cũng chưa tạo được điều kiện 
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng quy mô hoạt 
động với thị trường. mặt khác số vòng quay có tăng lên 0.13 vòng và kỳ luân 
chuyển VLĐ giảm xuống là 17 ngày, điều đó cũng chưa đủ để công ty phát 
triển nhanh. muốn đạt được hiệu quả cao hơn nữa công ty cần phải đề ra những 
biện pháp để sử dụng tốt hơn nữa nguồn vốn của mình, quản lý chặt chẽ nguồn 
vốn trong doanh nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm thực 
hiện được mục tiêu hoá lợi nhuận của doanh nghiệp . 
Để thấy được kết cấu vốn lưu động của công ty ta đi nghiên cứu tình hình tăng 
giảm tài sản cố định sau: 
Biểu số 6: Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ trong hai năm 2000-2001 
STT Thời Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 
điểm 
Nhóm TSCĐ 
GT còn lại 
T.trọng 
% 
GT còn 
lại 
T.trọng 
% 
Số tiền 
Tỉ 
lệ% 
 TSCĐ đang dùng 6.108.539 100 5.500.14
0 
100 -608.399 -9.96 
1 Nhà cửa vật kiến 
trúc 
2.290.702,
13 
37,5 2.150.00
0 
39,1 -
140.702,13 
-2,3 
2 Máy móc thiết bị 1.527.134,
75 
25 1.675.03
5 
30,45 147.900,3 9,68 
3 Phương tiện vận tải 1.237.834,
25 
20,26 1.120.01
6 
20,36 -
117.518,25 
-1,92 
4 Dụng cụ quản lý 1.052.867,
87 
17,24 555.089 10,09 -
497.778,87 
-
47,27
8 
Căn cứ vào biểu trên ta thấy giá trị còn lại TSCĐ đang dùng trong hoạt 
động kinh doanh là 5.500.140 ngàn đồng chím 100% tổng số TSCĐ năm 2001 
giảm 608.399 ngàn đồng với tỉ lệ là 9.96% so với năm 2000. Điều này chứng 
toả kết cấu tài sản cố định phù hợp, ảnh hướng tốt đến hiệu quả sử dụng vốn cố 
định và vốn kinh doanh nói chung. nhìn vào số liệu trên ta thấy vốn cố định của 
công ty năm 2001 nhà cửa, vật kiến trúc được quan tâm hơn cả chím tỉ trọng 
39,1% trong tổng số vốn cố định với hoạt động của công ty nhiều nơi khác 
nhau, việc tính toán giảm bớt các chi phí là rất cần thiết việc chú trọng vốn 
TSCĐ này giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả kinh tế phù hợp với đặc điểm 
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 
So với năm 2000 ta thấy việc đầu tư máy móc thiết bị tăng thể hiện giá 
trị còn lại tăng 147.900,3 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,68% chứng tỏ 
công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh để 
góp phàan làm giảm chi phí khác khi đó vốn cố định 
Công ty đầu tư vào TSCĐ có hiệu quả hơn. Vấn đề ở đây cần đặt ra biện pháp 
và hướng đi đúng thì doanh nghiệp mới có thể phát triển tới một mức cao hơn 
được cụ thể: là phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... để đủ 
điều kiện cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước như nền kinh tế 
nước ta hiện nay, mặc dù máy móc thiết bị có tăng lên. 
 Để hiểu thêm về công ty ALPHANAM về việc sử dụng vốn cố định ta xem 
bảng số liệu sau: 
Biểu số 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong năm 
 2000 – 2001 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 
Chênh lệch 
Số tiền % 
1 Doanh thu thuần 1.000 30.489.505 43.124.810 12.635.305 41,44 
2 Lợi nhuận sau thuế 1.000 101.137 168.019 66.882 66,13 
3 VCĐ bình quân 1.000 8.172.644 9.536.428 -636.216 -7,78 
4 Hàm lượng VCĐ % 0,27 0,22 -0,05 -
18,51 
5 Hiệu suất sử dụng 
TSCĐ 
1.000 4.991.293 7.840.675 2.849.382 57,09 
6 Hiệu suất sử dụng 
VCĐ 
1.000 3.730.678 5.722.182 1.991.504 53,38 
7 NGTSCĐ 1.000 6.108.539 5.500.740 -608.399 -9,96 
8 Lợi nhuận /VCĐ 1.000 0,02 0,031 0,29 1.450 
9 Hiệu quả sử dụng VCĐ 1.000 0,003 0,004 0,001 33 
 Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng1.991.504 nghìn 
đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 53,38% nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bình 
quân năm 2000 tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 3.730.678 
nghìn đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử dụng VCĐ bình quân là do 
ảnh hưởng của các nhân tố: 
 Do sự tăng nhanh của doanh thu năm sau so với năm trước đã ảnh hưởng 
đến hiệu suất sử dụng vốn cố định. Như vậy doanh thu thuần tăng lên làm cho 
hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2001 cũng tăng lên đáng kể, đồng thời việc tăng 
VCĐ đã làm tăng hiệu suất sử dụng VCĐ. Nguyên nhân việc tăng doanh thu 
năm 2001 do công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng mới có giá trị lớn . Việc 
tăng VCĐ bình quân là do công ty đã mua sắm thêm các thiết bị mới phục vụ 
cho việc sản xuất kinh doanh góp phần làm giảm bớt các chi phí, dịch vụ bên 
ngoài. 
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2001 tăng 2.849.382 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 
57,09% so với cùng kỳ năm 2000, nghĩa là với việc tăng doanh thu nhưng 
NGTSCĐ lại giảm so với năm 2000 là 608.399 nghìn đồng tương ứng với 
9,96% so với năm 2001 thì một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt sản 
xuất kinh doanh đã tạo ra 7.840.675 nghìn đồng doanh thu thuần, cũng một 
đồng nguyên giá như vậy năm 2000 chỉ tạo ra 4.991.293 nghìn đồng doanh thu 
thuần. Vấn đề đặt ra là cần phát huy hơn nữa trong việc tăng doanh thu. 
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu 
tư năm 2001 đã tăng lên 0,001 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 33%. Việc tăng 
này do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 66.882 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 
66,13% nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân. 
 Qua phân tích tình hình tổ chức và sử dụng vốn ta thấy: công ty đã có sự hợp 
lý trong tổ chức kết cấu TSCĐ, hơn nữa máy móc thiết bị và dụng cụ quản lý 
của công ty trong năm đã được đầu tư thêm để phục vụ sản xuất kinh doanh có 
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhóm TSCĐ phương tiện vận tải có hệ số hao mòn 
công ty cần phải có biện pháp đổi mới. 
Biểu số 8: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu 
TT Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ lệ 
% 
Tỷ 
trọn
g 
% 
I Nguồn vốn KD 27.081.3
45 
100 33.819.0
29 
100 6.737.68
4 
24,87 
1 Vốn lưu động 20.972.8
06 
77,44 28.318.8
89 
83,74 7.346.08
3 
35,03 6,3 
2 Vốn cố định 6.108.53
9 
22,56 5.500.14
0 
16,26 -
608.399 
-9,96 -6,3 
II Theo nguồn hình 
thành vốn 
1 Vốn chủ sở hữu 15.409.8
31 
56,91 20.574.3
29 
60,84 5.164.49
8 
33,51 3,93 
2 Nợ phải trả 11.671.5
14 
43,09 13.244.7
00 
39,16 1.573.18
6 
13,48 -
3,93 
 Nhìn vào bảng biểu trên cho thấy tình hình tổ chức vốn kinh doanh và nguồn 
hình thành vốn của công ty TNHH – ALPHANAM. 
 Tổng vốn kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 đã tăng lên 6.737.684 
nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 24,87%. Điều này thể hiện công ty đã chú 
trọng đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị; với nguồn vốn 
này công ty chủ yếu đầu tư vào TSLĐ nên vốn lưu động của công ty năm 2001 
là 28.318.889 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 83,74% tăng 7.346.083 nghìn đồng so 
với năm 2000 là 20.972.806 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,03%, 
chứng tỏ công ty đã tăng vốn lưu động cần thiết với việc tăng hoạt động kinh 
doanh của công ty. 
 Vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu năm 
2001 là 20.574.329 nghìn đồng chiếm tỉ trọng 60,84% trong tổng vốn kinh 
doanh tăng 5.164.498 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 33,51% so với năm 2000, mức 
tăng này chủ yếu là do vốn tự bổ sung, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. 
Điều đó cho thấy với việc tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty mà 
nguồn vốn kinh doanh của Công ty bị cặt giảm sẽ gây ảnh hưởng về vốn của 
Công ty, vì vậy Công ty cần huy động vốn làm sao giảm được các chi phí cho 
việc huy động vốn từ các nguồn vốn CSH đầu tư cho hoạt động kinh doanh năm 
2001 tăng 3,93% so với năm 2000, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty 
năm 2001 chủ yếu vào vốn chủ sở hữu. 
Xét về nợ phải trả của Công ty năm 2001 là 13.244.700 nghìn đồng chiếm tỷ 
trọng 39,16% tăng 1.573.186 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13,48% so 
với năm 2000 là 11.671.514 nghìn đồng. Đó là một tín hiệu không tốt vì Công 
ty chưa thanh toán được số khoản nợ phải trả so với năm 2000. Chứng tỏ Công 
ty làm ăn chưa có lãi nhiều và chưa trang trải hết các khoản nợ chủ yếi là nợ 
phải trả trong đó thuế phải nộp Nhà nước là 31.473 năm 2001 so với năm 2000. 
Biểu số 9: So sánh phải trả của Công ty năm 2000 - 2001 
Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 
Số tiền 
Tỷ trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
% 
Số tiền 
Tỷ lệ 
% 
Tỷ 
trọng 
% 
I. Các khoản 
phải trả 
11.671.5
14 
 13.244.7
00 
1. Nợ ngắn hạn 11.671.5
14 
100 13.244.7
00 
100 1.573.18
6 
13,47 
- Vay ngắn hạn 6.209.31
2 
53,20 5.290.23
0 
39,92 -
919.082 
-
14,80 
-13,28 
-Phải trả cho 
người bán 
899.800 7,71 789.240 5,96 -
110.560 
-
12,28 
-1,75 
-Người mua trả 
trước 
4.513.40
8 
38,67 7.086.16
3 
53,50 2.571.35
5 
56,97 14,83 
-Các khoản phải 
nộp Nhà nước 
47.594 0,42 79.067 0,60 31.473 66,12 0,18 
2. Nợ dài hạn 
- Vay dài hạn 
- Nợ dài hạn 
Tổng cộng 11.671.5
11 
 13.244.7
00 
 1.573.18
6 
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải trả của năm 2001 tăng 
1.573.186 nghìn đồng so với năm 2000, tương đương với tỷ lệ tăng 13,47% là 
do các nguyên nhân sau: 
* Vay ngắn hạn năm 2001 so với năm 2000 về số tiền giảm là 919.082 
nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 14,80%. Điều này chứng tỏ Công ty 
giữ uy tín và thanh toán các khoản vay ngắn hạn là tương đối tốt. 
* Phải trả cho người bán năm 2001 so với năm 2000 có giảm về số tiền 
là 110.560 nghìn đồng. Đây là một điểm mà Công ty luôn quan tâm tới các 
khoản thanh toán cho người bán. 
* Người mua trả trước năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 2.571.355 
nghìn đồng. Vậy việc tăng khoản này thể hiện chất lượng đảm bảo uy tín, tiến 
độ đúng đơn đặt hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tạo uy tín cho khách hàng 
góp phần làm tăng nguồn vốn cho Công ty. Điều này là điểm khích lệ cho Công 
ty hoạt động sản xuất kinh doanh. 
* Các khoản phải nộp Nhà nước năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 
31.473 nghìn đồng, tương đương tỷ lệ tăng 66,12%. Điều này chứng tỏ Công ty 
chưa thanh toán đúng mức về khoản nộp thuế Nhà nước. Vấn đề đặt ra ở đây 
Công ty cần quan tâm hơn nữa để trả đủ thuế cho Nhà nước. 
Nhìn chung các khoản nợ phải trả của Công ty có giảm nếu so với năm 
2001 và năm 2000 thì khả năng thanh toán là tốt. Nhưng do tình hình tài chính 
của Công ty có nhiều biến động nên khoản nộp thuế Nhà nước còn chưa đúng 
tiến độ. 
Biểu số 10: Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm trong hai năm 2000 
- 2001 
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
1 Nguyên vật liệu trực 
tiếp 
8.442.83
4 
76,8 7.329.734 77,91 -
1.113.100 
-13,18 
2 Công cụ dụng cụ 98.674 0,89 99.717 1,06 1.043 1,06 
3 Nhân công trực 
tiếp 
859.546 7,82 664.399 7,06 -195.147 -22,7 
4 Khấu hao TSCĐ 501.166 4,56 638.245 6,78 137.079 +27,35 
5 Dịch vụ mua ngoài 298.571 2,72 299.155 3,18 584 0,19 
6 Chi phí khác bằng 
tiền 
791.981 7,2 377.177 4,0 -414.804 -52,37 
 Tổng chi phí 1099277
2 
100 9408427 -
1.584.300 
-14,41 
Nhìn chung trong năm 2001 do công tác tìm kiếm thị trường của Công ty 
không tốt nên không ký được nhiều hợp đồng có giá trị cao, vì thế chi phí sản 
xuất có giảm đi một chút ít. Chi phí nguyên vật liệu giảm 13,18% (từ 8.442.834 
nghìn đồng xuống 7.329.734 nghìn đồng), công cụ dụng cụ lại tăng lên 1,06% 
(1.043 nghìn đồng). 
Kéo theo chi phí sản xuất khấu hao tăng 27,35%. Tuy nhiên chi phí về 
công cụ dụng cụ là rất thấp song chi phí về khấu hao là quá cao, điều này nói 
lên rằng doanh nghiệp muốn khấu hao nhanh nhưng nếu như thế thì chi phí về 
giá thành sẽ cao làm giảm bớt sức cạnh tranh về giá cả của doanh nghiệp. Nếu 
doanh nghiệp cứ áp dụng mãi hình thức này sẽ không có lợi nên lựa chọn cho 
mình một phương thức khấu hao hợp lý hơn. Chi phí về nhân công trực tiếp 
giảm đi 22,7% (195.147 nghìn đồng) vì Công ty áp dụng hình thức tiền lương 
theo sản phẩm để chi trả cho toàn bộ chi phí lao động trực tiếp sản xuất tại 
phân xưởng và đội ngũ nhân viên quản lý phân xưởng. Tiền lương được thanh 
toán dựa trên số sản phẩm làm ra, làm công đoạn nào thì hưởng lương theo 
công đoạn đó. 
Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng đều hàng 
năm. 
Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh ở năm 2001, tổng chi phí 
1.736.295 nghìn đồng, tăng 108.817 nghìn đồng so với năm 2000 do Công ty 
mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý nên chi phí vật liệu đồ dùng và chi phí 
khấu hao cũng tăng lên. 
Với mục tiêu là phải tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận, Công ty cần 
phải có những biện pháp và nỗ lực nhiều hơn nữa để góp phần làm giảm chi 
phí. Tuy trong những năm qua Công ty đã cố gắng rất nhiều nhưng tỷ lệ chi phí 
vẫn chưa giảm đi làm cho lợi nhuận đạt được còn thấp. 
2. Phân tích đánh giá lợi nhuận của Công ty Alpha Nam qua một số chỉ 
tiêu. 
Biểu số 11: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2000 - 2001 
Đơn vị tính: nghìn đồng 
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 
2000 
Năm 
2001 
Chênh lệch 
Tuyệt 
đối 
% 
1 Bố trí cơ cấu vốn 
 TSCĐ/ tổng tài sản % 22,6 16,26 8,03 97,56 
 TSLĐ/ tổng tài sản % 77,4 83,74 6,26 8,08 
2 Tỷ suất lợi nhuận 
 Tỷ suất lợi nhuận/doanh 
thu 
% 0,33 0,39 0,06 18,18 
 Tỷ suất lợi nhuận/vốn % 0,37 0,49 0,12 32,43 
3 Tình hình tài chính 
 Nợ phải trả/tổng vốn KD % 43,09 39,16 -3,94 -9,14 
4 Hệ số khả năng thanh 
toán 
 - Hệ số thanh toán tạm 
thời 
 1,79 2,14 0,35 19,55 
 TSLĐ/nợ ngắn hạn 
 - Hệ số thanh toán nhanh 0,26 0,11 -0,15 57,69 
 Tiền hiện có/nợ ngắn hạn 
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ trọng tài sản cố định so với tổng tài sản 
năm 2001 tỷ trọng TSCĐ mà so với năm 2000 giảm đó là biểu hiện tốt bởi nếu 
tỷ trọng tăng lên nhiều như thế thì nó làm giảm vòng quay vốn lưu động, cần 
phải giảm tỷ trọng vốn cố định, tăng tỷ trọng vốn lưu động nhiều hơn để nhằm 
đạt được lợi nhuận cao hơn. 
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 là 0,39% tăng 18,18% so với 
năm 2000, điều này chứng tỏ rằng Công ty làm ăn có hiệu quả hơn mặc dù đó 
chỉ là một tỷ lệ còn thấp. 
Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng vốn kinh doanh năm 2001 là 39,16% giảm 
9,14% so với năm 2000 do Công ty đã tự duy động được nguồn vốn từ chính 
trong doanh nghiệp nên làm cho tỷ lệ nợ phải trả và chi phí vay giảm xuống. 
Mặt khác do tỷ trọng cũng như lượng vốn lưu động của Công ty được tăng lên 
nên khả năng thanh toán của Công ty lại tốt hơn. Hệ số khả năng thanh toán tạm 
thời là 2,14 lần so với 1,79 lần năm 2000, còn hệ số thanh toán nhanh là 0,11 
lần so với 0,26 lần năm 2000. 
Chương III 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tại 
Công ty Alpha nam 
I. Cơ sở khoa học của giải pháp. 
1. Những mặt đã đạt được 
Qua kết quả trên cho thấy Công ty Alpha Nam tuy còn non trẻ mới chỉ 
thành lập chưa được bảy năm song Công ty đã từng bước đạt nhiều thành quả to 
lớn, khẳng định phương thức sản xuất kinh doanh của mình là đúng đắn và khả 
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài ngành với tiến độ nhanh 
nhất đảm bảo uy tín chất lượng cao cụ thể là: tổng doanh thu thăm 2001 
43.376.160 nghìn đồng so với năm 2000 là 30.957.700 nghìn đồng tăng 40,11% 
là do ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn và mở rộng thị trường kinh doanh 
khắp cả nước. 
Trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay sản phẩm của Công ty 
đã có mặt hầu hết trên cả ba miền: Nam, Trung, Bắc và đạt được thị phần cao 
trên thị trường. 
2. Những mặt còn tồn tại. 
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thể hiện sự phấn đấu vươn lên của 
tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc 
Công ty, Công ty đã đạt được những thành tích kể trên. Song còn một số mặt 
hạn chế tồn tại đặt ra cho Công ty cần phải đầu tư nhiều công sức tập trung giải 
quyết từng bước nhằm mục đích đưa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty 
ngày càng phát triển đó là: 
- Vốn kinh doanh bị ứ đọng nhiều do lượng hàng tồn kho quá lớn điều 
này cho thấy công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty là chưa có hiệu 
quả. 
- Mặt hàng kho tàng thiếu, hàng hoá, nguyên vật liệu còn đang để ngoài 
đã ảnh hưởng đến chất lượng cũng như công tác bảo quản còn thiếu khoa học. 
- Trình độ tay nghề thực tế của đội ngũ công nhân Công ty vẫn chưa đáp 
ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, tuy nhiên 
công nhân viên trong Công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu đưa 
Công ty lên. 
- Các khoản chi phí, đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán và chi phí gián 
tiếp còn chiếm tỷ trọng cao vì mục tiêu lợi nhuận cần phải quán triệt coi đây là 
nhiệm vụ kinh tế hàng đầu là điều kiện quyết định sự tồn tại và pr của doanh 
nghiệp cần phải có biện pháp làm giảm chi phí giá. 
- Công ty chưa có những chính sách thưởng phạt nghiêm minh trong việc 
quản lý định mức tiêu hao chi phí sản xuất. Do đó chưa khuyến khích được 
người lao động thực hành tiết kiệm. 
3. Mục tiêu và chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty trong 
thời gian tới. 
- Công ty phấn đầu tổ chức nhận nhiều đơn đặt hàng, ký kết thêm hợp 
đồng trong và ngoài ngành, quyết tâm nỗ lực phấn đầu đạt yêu cầu tiến độ, chất 
lượng sản phẩm cưa tứng đề án đề ra, mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động 
của mình. 
- Giữ vững sự ổn định của Công ty về mọi mặt, bám sát tình hình thực tế 
của từng sản phẩm, giữ vững uy tín với khách hàng, động viên mọi công nhân 
viên hăng hái hoàn thành nhiệm vụ. 
- Sắp xếp công tác tổ chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất theo 
hướng chuyên môn hoá cao. 
- Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho các công nghệ 
kỹ thuật tại văn phòng và ngoài phân xưởng, tăng cường lực lượng cán bộ 
xuống các phân xưởng. 
- Nâng cao trình độ quản lý thiết bị, khai thác triệt để khả năng trình độ 
sẵn có, tiếp tục học hỏi kiến thức chuyên môn để đưa tiến độ khoa học kỹ thuật 
vào sản xuất. 
- Sắp xếp, bố trí cán bộ phòng ban nghiệp vụ và bộ máy theo hướng gọn 
nhẹ tinh thông nghiệp vụ, chuyên môn tham mưu giúp lãnh đạo hoàn thành 
nhiệm vụ. 
- Tiếp tục tuyển dụng các kỹ sư, cử nhân và công nhân kỹ thuật chuyên 
ngành để bổ sung thêm vào lực lượng sản xuất, đồng thời có kế hoạch đào tạo 
và đào tạo lại cán bộ, cán bộ kỹ thuật hiện có thể làm chủ các phương tiện kỹ 
thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất. 
- Thường xuyên nhắc nhở về công việc ở từng phân xưởng tiếp tục duy 
trì và làm tốt hơn nữa công tác trang cấp phòng hộ cho cán bộ công nhân viên, 
thực hiện nghiêm túc theo đúng luật lao động hiện hành. 
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác vốn ở 
Công ty Alpha Nam 
Qua thực tế xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh cũng 
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua cho 
thấy: 
Mặc dù hoạt động trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và những 
điều kiện khó khăn khác nhưng cùng với sự chỉ đạo giúp đỡ của Công ty xây 
láp điện Hà Nội, sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân 
viên của Công ty trong việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất vốn nên đã 
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính lành mạnh. Tuy 
nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được là không thể phủ nhận, Công ty đã 
bộc lỗ một số vấn đề tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tôi 
xin mạnh dạn nêu lên một số biện pháp nhằm góp phần thúc đẩy mạnh việc tổ 
chức và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cơ khí thiết bị điện Alpha Nam. 
1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô. 
Đây cũng là một yếu tố cơ bản, quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể 
tồn tại và tiếp tục phát triển hay không. Bởi chính sự quan tâm của Nhà nước 
bằng chính sách, bộ luật cụ thể sẽ là một điều kiện để mở rộng và thúc đẩy hơn 
mối quan hệ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước tạo sự đứng vững của 
doanh nghiệp hơn trên trường quốc tế... và hơn thế nữa, chắc trong mỗi chúng 
ta đều biết mỗi doanh nghiệp là một mắc xinh nhỏ của nền kinh tế Nhà nước. Vì 
vậy để thấy rõ hơn tầm quan trọng đó chúng ta mong rằng các cơ quan quản lý 
vĩ mô đặc biệt là Bộ công nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp, 
cụ thể: 
- Cần hỗ trợ kinh phí cho các Công ty và thường xuyên tổ chức các lớp 
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà các Công ty thành viên không thể thực 
hiện được. 
- Nên tổ chức các cuộc thi tay nghề cho người lao động, chất lượng sản 
phẩm mẫu mã chủng loại giữa các Công ty với nhau. 
- Nên xây dựng chính sách khuyến khích thuế cho các Công ty và 
khuyến khích lao động của Công ty yên tâm đi học và việc đào tạo cần chú 
trọng tới chất lượng, hơn nữa tránh tình trạng chạy theo số lượng thành tích. 
- Các cơ quan quản lý vĩ mô cần có những biện pháp, chế độ khuyến 
khích hơn nữa những doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân. 
2. Đối với Công ty Alpha Nam. 
Để đảm bảo quá trình vốn kinh doanh có hiệu quả góp phần tăng lợi 
nhuận cho đơn vị Công ty cần có biện pháp xử lý làm sao nâng cao hiệu quả 
vốn hơn nữa, đó là mục đích kinh doanh của Công ty. Dưới đây là một vài biện 
pháp áp dụng cho Công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất vốn. 
- Quản lý sử dụng, đầu tư, mua sắm TSCĐ, khai thác triệt để hiệu quả 
sản xuất kinh doanh của tài sản cố định. 
- Với đặc điểm hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi 
các doanh nghiệp phải mua sắm TSCĐ đúng phương hướng và đúng ịuc đích, 
vấn đề này có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh 
doanh và hiệu quả vốn cố định giảm được hao mòn vô hình, nâng cao chất 
lượng sản phẩm và năng suất lao động, giảm chi phí từ đó giảm giá thành góp 
phần tăng được uy tín và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 
- Trong thời gian tới Công ty cần phải đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện 
đại hơn đẻ thay thế những thiết bị không còn khả năng tác dụng để phục vụ cho 
việc lặp ráp nhanh chóng, đảm bảo chất lượng như một số máy có hệ số cao đã 
quá cũ. Tuy nhiên cần chú ý đến hiệu quả của sự đầu tư trên cơ sở xem xét khả 
năng đầu tư hiện có của Công ty, Công ty có thể đầu tư mua mới nâng cấp sửa 
chữa TSCĐ bằng các nguồn vốn tự bổ sung, trích khấu hao cơ bản để lại Công 
ty, từ Công ty, tổng Công ty cáp hoặc vay, phải trả lãi đúng và đầy đủ để thúc 
đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả. Tìm giải pháp tốt nhất để đưa TSCĐ vào sử 
dụng triệt để và sao cho có hiệu quả thu được, phải đủ trang trải chi phí, trả lãi 
và tích luỹ thêm cho Công ty. 
Để thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả Công ty mở rộng thị 
trường tăng doanh thu phải ký được nhiều hợp đồng. Muốn làm được điều này 
công ty phải đưa ra mức giá thấp nhất mà khách hàng chấp nhận. vì vậy khi 
thực hiện các đơn đặt hàng công ty phải lập kế hoạch, cần quán triệt sử dụng 
nguồn nguyên vật liệu tiết kiệm trong điều kiện cần đảm bảo chất lượng kỹ 
thuật, rút ngắn thời gian sản xuất, tìm kiếm các nguồn vật tư có chất lượng cao 
giá thành có thể chấp nhận được, liên kết với công ty bạn hợp tác sản xuất tạo ra 
sản phẩm lắp ráp có chi phí nhỏ hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn đồng thời có 
mối quan hệ với công tyvà tổng công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng. 
Thêm vào đó công ty cần phải có nhiều biện pháp phân tích tính toán tỷ 
trọng đầu tư hợp lý cho từng TSCĐ để thuận tiện cho việc sản xuất sử dụng sau 
này. công ty cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi, công nhân trình độ tay nghề cao 
để phát huy triệt để hết công xuất của máy móc thiết bị đưa máy móc thiết bị 
vào hoạt động một cách đồng bộ và quản lý chặt chẽ. Bên cạnh đó công ty cần 
bảo dưỡng bảo quản máy móc thiết bị hạn chế hao mòn TSCĐ và phải có 
phương pháp tính toán khấu hao hợp lý để vốn cố định được bảo quản và nâng 
cao hiệu quả lao động. 
Tổ chức thanh toán đơn đặt hàng và thu hồi 
Công ty TNHH Alpha Nam là đơn vị sản suất xây lắp thương mại, việc 
tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là nhận được đơn đặt 
hàng nhiều đó là sản phẩm xác định đầu ra doanh thu được xác định theo giá 
thanh đơn đặt hàng bàn giao, vì vậy tổ chức để tạo việc, đảm bảo thu nhập cho 
cán bbọ công nhân viên cùng với việc thu hồi công nợ có vai trò quan trọng đối 
với việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn kinh doanh của công 
tybị chím dụng trong khi đó công ty phải đi vay để thực hiện hợp đồng kinh tế 
do đó nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 
Để khoản chím dụng giảm bớt tạo điều kiện cho công ty đầu tư nhiều 
hơn nữa vì vậy công ty có thể áp dụng biện pháp sau. 
Phòng kế toán kết hợp với phòng quản lý sản xuất và cán bộ kỹ thuật tại 
các phân xưởng nhanh chóng lập và quyết toán để có căn cứ thu hồi nợ góp 
phần thu hồi vốn kịp thời trong quá trình sản xuất thúc đẩy nhanh vòng quay 
vốn. 
Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền 
hàng sớm sử dụng triết khấu, hồi khấu theo tỉ lệ hợp lý. 
Để thực hiện được các phương pháp nói trên công ty cần phải xem xét và 
tính toán, xây dựng hợp lý chính xác tiến độ bàn giao sản phẩm để từ đó thoả 
thuận thời hạn số lượng phương thức thanh toán hợp lý. 
Tổ chức và sử dụng nguồn lao động hợp lý tránh tình trạng lảng phí lao 
động, lảng phí giờ máy đào tạo và nâng cao tay nghề và trình độ cho các cán bộ 
công nhân viên trong công ty, khuyến khích động viên khen thưởng cán bộ 
công nhân viên phát huy sáng kiến kỹ thuật và quan tâm đến tình hình phúc lợi, 
đời sống công nhân viên để từ đó tạo tâm lý yên tâm sản xuất, gắn bó với công. 
Tăng cường kiểm tra giám sát đối với công tác tổ chức và sử dụng vốn, 
nên so sánh số liệu trên chứng từ, sổ sách để nâng cao tính hợp lý trung thực 
của các con số phát hiện hịp thời những thiếu sót tồn tại để có những biện pháp 
khắc phục và sử lý kịp thời. 
Với các biện pháp trên là động lực tác động tichs cực đến hiệu quả sử 
dụng vốn trong công ty góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp 
phần tăng trưởng và phát triển cho công ty. 
III. điều kiện thực hiện giải pháp 
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng việc rút ngắn thời gian vốn 
lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm 
bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân 
chuyển mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, hơn nữa 
doanh nghiệp có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. 
 Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ sản xuất bằng cách: 
chọn địa điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày 
cung cấp cách nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình 
cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu nhằm rút 
bớt số lượng dự trữ luân chueyẻn thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết 
những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này. 
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất bằng cách áp dụng 
công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ 
giá thành sản phẩm, giảm vốn lưu động. 
Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông bằng cách nâng cao 
chất lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ và làm tốt công tác 
tiếp thị, rút ngắn số ngày dự trữ thành phẩm ở kho, thực hiện được kế hoạch 
tiêu thụ. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất 
vận và thanh toán để thu tiền hàng kịp thời, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu 
động ở khâu này. 
Tăng cường đầu tư cho đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng 
lực ngoại ngữ, tin học cho lực lượng lao động, đảm bảo cho lực lượng này có 
thể nắm bắt tiến bộ khoa học công nghệ, đáp ứng tốt những đòi hỏi của thị 
trường, hoàn thành xuất sắc phần công việc thuộc phạm vi của từng cá nhân, 
đồng thời có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các phòng ban, các khâu của 
quá trình sản xuất kinh doanh. 
Xác định cơ cấu vốn cố định hợp lý đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa 
các bộ phận trong vốn cố định mối quan hệ cân đối đó phụ thuộc vào điều kiện 
kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp. 
Cơ cấu vốn kỹ thuật không phải là bất biến, nó cần cải tiến trong từng 
trường hợp giai đoạn khác nhau. 
Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị tận 
dụng hết công xuất thường xuyên kiểm tra để tránh những hao phí tổn thất do 
hỏng hóc TSCĐ gây ra. 
Đánh giá đúng thời hạn sử dụng của TSCĐ trên cơ sở đó kế hoạch thanh 
lý các TSCĐ đã hết hạn sử dụng để nhượng bán đem cho thuê những TSCĐ 
không cần thiết. 
Trong một vài trường hợp doanh nghiệp có thể thuê TSCĐ mà không 
nhất thiết phải mua sắm để hạn chế lãng phí tiết kiệm tiền bạc. 
Doanh nghiệp cần quan tâm tới việc bảo tòan vốn cố định bởi vì trong 
thời đại khoa học kinh tế phát triển nhanh thì các TSCĐ rất nhanh chóng mất 
mát. 
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh mua bảo 
hiểm xã hội... 
Kết luận 
Quản lý vốn là một vấn đề rất quyên thuộc và có tì lâu đởitong rất nhiều 
tổ chức doanh nghiệp nhưng để áp dụng được công tác này vào hoạt động sản 
xuất kinh doanh có hiệu quả thì ít doanh nghiệp làm được điều đó. cho nên, 
công tác quản lý vốn có vai trò vô cung quan trọng trong quá trình sản xuất kinh 
doanh, đó là yếu tố quan trọng hàng đầu, xuyên suốt tất cả các khâu sản xuất 
phân phối trao đổi tiêu dùng bởi tất cả các hoạt động suy cho cùng là quản lý tài 
chính đó là nguồn vốn quý giá của mọi tổ chức, cá nhân chính vì vậy tất cả các 
doanh nghiệp đã và đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần 
chú trọng tới vốn đầu tư vì có đầu tư vốn nhiều thì mới đem lại lợi nhuận cao. 
ở tất cả các hoạt động, từ việc xác định nhu cầu vốn cho đến việc kiểm 
tra đánh giá nguồn vốn bên cạnh đó doanh nghiệp càan tổ chức sản xuất mọi 
công tác quản lý những vấn đề có liên quan đến vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại 
của doanh nghiệp làm tăng thu nhập cho người lao động vì vậy việc sử dụng và 
quản lý vốn có hiêụ quả là nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh 
nghiệp. 
Công ty Alpha Nam là một doanh nghiệp tư nhân, đứng trước những đòi 
hỏi của nền kinh tế thị trường công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác quản 
lý và sử dụng vốn khai thác mọi nguồn nhân lực đưa vào hoạt động sản xuất 
kinh doanh ngày càng phát triển. 
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty công ty TNHH Alpha Nam 
em thấy rằng khi bước sang nênf kinh tế thị trường công ty đã gặp nhiều khó 
khăn với vốn ban đầu ít do nguồn vốn chủ sở hửu cấp, không có việc làm song 
nhờ sự lãnh đạo năng động của ban giám đốc công ty, các cán bộ chuyên môn 
nòng cốt đi đầu đã nhanh chóng tiếp cận thị trường đổi mới cơ chế quản lý đặc 
biệt là công ty đã nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của vốn trong công tác quản 
lý vốn, coi đây là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 
Thông qua những cơ sở lý luận và phân tích thực trạng ở công ty Alpha 
Nam em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhỏ nhằm giúp công tác quản lý 
và sử dụng vốn kinh doanh ở công ty ngày càng có hiệu quả tốt hơn. 
Với tầm hiểu biết mà em thu nhận được từ một số môn học quản lý cùng 
với những cơ sở thực tế ở công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 681_5459.pdf 681_5459.pdf