Trên đây là những khái quát về quá trình hoạt động và phát triển của
Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình. Ra đời từ những năm 80, khi
mà đất nước đang trong thời kỳ khó khăn, nhưng nhờ sự chỉ đạo của Đảng, sự
dẫn dắt của ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của các thành viên, Công ty cổ
phần Phát triển phát thanh truyền hình-BDC đã dần phát triển và đạt được
những thành công đáng kể.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thập, phân loại, xử lý, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu về quá
trình hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ cho
giám đốc, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
- Tiến hành lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn ngân sách,… cho lãnh đạo công ty
cũng như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư… Đảm bảo báo cáo nhanh,
số liệu chính xác. Công khai dân chủ về tài chính – hàng năm công khai tài
chính của công ty.
- Bảo đảm đầy đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất
- Kiện toàn hoàn chỉnh hệ thống kế toán. Đảm bảo hạch toán một cách
nhanh chóng và chính xác, giúp cho lãnh đạo có các quyết định quản lý kịp thời
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nộp ngân sách.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
- Kỳ kế toán kéo dài 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Cuối mỗi kỳ kế toán, thực hiện quyết toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính 1
lần.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Đối với mọi doanh nghiệp thì việc tổ chức và vận dụng chứng từ luôn
được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý nói chung và cộng tác kế toán nói
riêng. Về mặt quản lý, hệ thống chứng từ giúp cho lãnh đạo có được những
thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Về mặt kế toán, chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán
và lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó. về mặt pháp lý, do chứng từ kế toán ghi
chép thông tin ngay khi phát sinh nghiệp vụ và gắn trách nhiệm vật chất với cá
nhân tham gia nên chứng từ còn là căn cứ để xác minh khi thanh tra, kiểm tra và
giải quyết các tranh chấp kế toán.
Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ, việc quản lý hệ
thống chứng từ ở BDC rất được quan tâm. Hệ thống chứng từ của công ty đang
sử dụng không chỉ tuân thủ theo quy định hiện hành mà còn đáp ứng nhu cầu
thông tin một cách kịp thời nhất.
Hiện nay, hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng về cơ bản là theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, do đặc điểm của bộ máy tổ chức và
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức
vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn
đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt
buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính.
Hệ thống chứng từ mà BDC đang sử dụng bao gồm:
Chứng từ tiền tệ bao gồm:
Chứng từ tiền mặt:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiềntạm ứng
- Biên lai thu tiền
- Bảng kiêm kê quỹ
Chứng từ tiền gửi ngân hàng:
-Sổ phụ
-Giấy báo có
-Giấy nộp tiền
-Giấy lĩnh tiền
-Ủy nhiệm chi
Chứng từ hàng tồn kho :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Chứng từ TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản TSCĐ di chuyển nội bộ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Chứng từ lao động tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tạm ứng lương kỳ I
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Ngoài ra còn có các chứng từ khác về thanh toán công nợ với khách hàng, bảng
tính khấu hao TSCĐ, chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài...
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đang vận dụng hệ
thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài Chính và vận dụng cho phù hợp đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp bao gồm: Tài khoản phản ánh tài
sản và tài khoản phản ánh nguồn vốn. Trong đó tài khoản phản ánh tài sản bao
gồm tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài khoản phản ánh
nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỡ hữu.
- Một số tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng:
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 131- Phải thu khách hàng
TK 138- Phải thu khác
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
TK 156- Hàng hoá…
- Một số tài khoản phản ánh tài sản dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 213- Tài sản cố định vô hình
…
Tài khoản phản ánh nguồn vốn bao gồm tài khoản phản ánh nợ phải trả
ngắn hạn, dài hạn và tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu.
- Một số tài khoản phản ánh nợ phải trả:
TK 331- Phải trả người bán
TK 333- Thuế phải nộp
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 311, 341…
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu:
TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản phản ánh chi phí và giá thành: TK 621, TK 622, TK 627, TK
641, TK 642, TK 632, TK 154
- Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh: TK 511, TK 515..
- Các tài khoản ngoài bảng
Ngoài ra để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và đối chiếu công ty còn mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3.
VD: Tài khoản 112 –tiền gửi ngân hàng: có ba tài khoản cấp 2 mở theo
ngân hàng
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung, với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành.
Hệ thống sổ Công ty sử dụng bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái; sổ kế toán chi
tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng 2.1:Một số danh mục sổ kế toán áp dụng tại công ty
STT TÊN SỔ KÝ HIỆU
01 Sổ Nhật ký chung S03a- DN
02 Sổ Nhật ký thu tiền S03a1- DN
03 Sổ Nhật ký chi tiền S03a2- DN
04 Sổ Nhật ký mua hàng S03a3- DN
05 Sổ Nhật ký bán hàng S03a4- DN
06 Sổ Cái S03b- DN
07 Bảng cân đối số phát sinh S06- DN
08 Sổ quỹ tiền mặt S07- DN
09 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt S07a- DN
10 Sổ tiền gửi Ngân hàng S08- DN
11 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S10- DN
12 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá S11- DN
13 Thẻ kho S12- DN
14 Sổ TSCĐ S21- DN
15 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) S31- DN
16 Sổ chi tiết bán hàng S35- DN
…
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh
tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh
nghiệp.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ
và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Nhật ký là căn cứ để vào Sổ Cái các tài
khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, các chứng từ kế toán liên quan đến các phần hành kế toán
khác nhau được các nhân viên phụ trách mỗi phần hành đó kiểm tra và được
dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán
Phần mềm kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán
đưa vào phần mềm kế toán, từ đó hệ thống phần mềm sẽ tự động ghi vào các
loại sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết,Sổ cái và cuối kỳ đưa ra báo
cáo tài chính cần.Giữa các sổ được lập đã có sự kiểm tra đối chiếu với nhau
thông qua hệ thống phần mền, do đó việc xảy ra sai sót là khó có thể xảy ra,
điều này giúp cho công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều.
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là đơn vị hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân. Từ năm 2008, trở thành Công ty cổ phần nên hàng
năm, BDC phải tiến hành lập các báo cáo tài chính gửi lên các cơ quan ban
ngành có trực tiếp quản lý như: Cục thuế Hà Nội, Tổng công ty Emico. Đồng
thời,là công ty niêm yết trên thị trường nên các báo cáo hàng năm của công ty
phải được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các nhà đầu
tư có những thông tin đầu tư chính xác .
Các báo cáo tài chính bặt buộc phải lập tại công ty theo quy định của Bộ tài
chính bao gồm:
1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
3. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
Trong báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, Công ty còn gửi thêm bảng cân
đối tài khoản.Hệ thống báo cáo này cung cấp thông tin rất quan trọng không chi
đối với bộ máy quản lý của công ty mà còn đối với cả các đối tác kinh
doanh,các cổ đông, các chủ nợ, các cơ quan nhà nước,… Báo cáo tài chính
được lập căn cứ vào biểu mẫu quy định trong chế độ. Hệ thống báo cáo tài
chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu được sắp xếp, phân loại theo từng loại,
mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để kiểm tra và theo dõi.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo giải trình và bổ sung, thuyết
minh những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ trên các báo
cáo khác
Ngoài ra, để phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp, công ty cổ phần phát
triển phát thanh truyền hình còn tiến hành lập các báo cáo quản trị hay còn gọi
là các báo cáo kế toán quản trị. Các báo cáo này có nội dung và hình thức đa
dạng, phục vụ rất hiệu quả và kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý. Các
báo cáo kế toán quản trị của công ty bao gồm
- Báo cáo nợ phải thu của khách hàng
-Bảng phân tích tuổi nợ
- Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý
- Báo cáo doanh thu theo khu vực
Các báo cáo quản trị trên đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết
định đúng đắn, hợp lý, đánh giá chính xác tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, khả năng tiêu thụ của từng thị trường và khả năng thu hồi nợ của
khách hàng,…
2.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công
ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình
2.3.1 Kế toán tài sản cố định
2.3.1.1 Đặc điểm phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh
truyền hình
Do đặc điểm là đơn vị lắp ráp các thiết bị truyền thanh truyền hình có
tính lưu động cao nên tài sản cố định của Công ty cũng không cần được đầu tư
nhiều. hệ thống TSCĐ của công ty chủ yếu là văn phòng, thiết bị văn phòng,
kho bãi…
Tuy vậy, TSCĐ vẫn luôn được chú trọng và quản lý theo đúng quy định của
BTC. TSCĐ là các loại tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc được sử dụng
trên 1 năm.
Hệ thống TSCĐ của Công ty bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình bao gồm hệ thống văn phòng công ty, máy
móc, thiết bị văn phòng có giá trị trên 10 triệu VNĐ, 2 xe ô tô phục vụ cho việc
đi lại của cán bộ của công ty và vận chuyển các thiết bị lắp ráp.
Tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất của công ty, bản quyền các
dịch vụ mà công ty đã mua và thương hiệu của công ty đã xây dựng được sau
hơn 20 năm hoạt động.
2.3.1.2 Xác định nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá của TSC Đ là giá trị thực tế của tài sản khi đem vào sử dụng ở
công ty. Giá trị này được xác định dựa theo thời điểm đưa vào hoạt động, xác
định trên các căn cứ khách quan, các khoản chi tiêu hợp lý, hợp lệ, có kèm theo
các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm= giá thanh toán+thuế, phí, lệ phí phải nộp
cho Nhà Nước+ lãi tiền vay trả trước khi đưa TS vào sử dụng- thuế, phí tổn
được hoàn lại- chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại đang theo dõi, không đánh giá lại mà chỉ phân loại.
Phương pháp áp dụng: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu hao năm= NG TSC Đ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm= 1/ số năm sử dụng dự kiến x 100
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biênbản đánh giá lại TSCĐ
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
Quy trình hạch toán ban đầu:
B1: Căn cứ vào chiến lược phát triến kinh doanh, tình hình sử dụng TSCĐ,
các bộ phận xây dựng kế hoạch đầu tư tăng giảm TSCĐ.
B2: Giám đốc đưa ra quyết định thay đổi tài sản bằng các chứng từ mệnh
lệnh
B3: Bộ phận giao nhận TS thực hiện giao nhận TS, lập các chứng từ có liên
quan
B4: Hồ sơ tăng giảm tài sản gửi về bộ phận kế toán. Kế toán tiến hành nhập
số liệu vào hệ thống phần mềm, tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao
B5: Bộ phận kế toán lưu trữ hồ sơ
2.3.1.4 Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ
Tài khoản sử dụng
TK 211"Tài sản cố định hữu hình" .TK này phản ánh sự biến động tăng
giảm và số hiện có TSCĐHH theo nguyên giá. Tài khoản này được chi tiết
thành các tài khoản cấp hai sau:
- TK 2112 Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113 Máy móc thiết bị
- TK 2114 Phương tiện vận tải
- TK 2115 Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 2118 TSCĐ khác
TK 213” TSC Đ vô hình”. TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ
vô hình của công ty theo nguyên giá
TK 214” Hao mòn TSCĐ”. TK này phản ánh sự biến động của TSCĐ theo
giá trị hao mòn.
Hệ thống sổ kế toán
Sổ chi tiết bao gồm:
-Sổ chi tiết TSCĐ: được mở theo các loại TS riêng như nhà cửa, phương
tiện vận tải, thiết bị văn phòng.
-Tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ tổng hợp:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK 211, 213, 214
Quy trình hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp hạch toán TSCĐ
TSCĐ của Công ty được hạch toán theo các sơ đồ sau
Chứng từ TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết.
TSCĐ
Báo cáo tổng hợp
TSCĐ
Phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TSCĐ
TK211 TK111,112,331
TK241
Mua sắm TSCĐHH
Xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao
TK3381
Tài sản cố định phát hiện
thừa khi kiểm kê
TK241
Giảm TSCĐHH do khấu
hao hết
TK811
Nhượng bán thanh
toán TSCĐ
TK1381
TSCĐ phát hiện thiếu khi
kiểm kê
Chênh lệnh đánh giá lại tài
sản
TK421 Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
TK412
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ
TK214
TK211
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 627
Khấu hao TSCĐ dùng cho sản
xuất phân xưởng
TK641
Khấu hao TSCĐ dùng cho
bán hàng
Khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý
TK642
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu
2.3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động thể
hiện dưới dạng vật chất hoá, và chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất
định. Vật liệu của công ty có tới hàng nghìn chủng loại khác nhau, việc nhập
xuất vật liệu của công ty diễn ra thường xuyên liên tục hàng ngày.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là đơn vị lắp ráp sản phẩm, nên số
lượng NVL là rất lớn, việc quản lý cũng cần phải chú trọng. Hệ thống NVL
trong Công ty được phân ra theo từng chủng loại, quản lý theo mã của từng loại
riêng biệt.
Một số loại NVL trong Công ty:
Tản nhiệt: tản nhiệt 0,1(TANNHIET.0,1); tản nhiệt
0,12(TANNHIET.0,12); tản nhiệt 0,2(TANNHIET.0,12)...
Vỏ máy phát: vỏ máy phát IPA(VO.IPA);vỏ phát PA(VO.PA)
Bộ triệt xung : bộ triệt xung cho cáp SP-145VF(TRIETXUNG.1), bộ
triệt xung cho cáp SP-350V(TRIETXUNG.2);bộ triệt xung cho cáp SP-
350VV(TRIETXUNG.3)
Tụ điện: tụ điện 100V-1000M 35x60(TU.100V); tủ máy phát
15U(TU.15U); tủ 7U(TU.7U)
Mạch in: mạch in điện tử có mic(MACH IN.1);mạch in điện tử (MACH
IN.2)
2.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu Công ty sử dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
Cách tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất
trước
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Chứng từ sử dụng
Để tiến hành theo dõi, ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu
thì kế toán phải tập hợp đầy đủ những chứng từ cần thiết được quy định như:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn
- Biên bản giao hàng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,...
Luân chuyển chứng từ kế toán NVL
Đối với quá trình nhập kho:
Người
nhập
vật tư
Ban
kiểm
nghiệm
Cán bộ
cung
tiêu
Thủ
kho
Kế
toán
ghi sổ
Kế toán
trưởng
Bộ phận
bảo
quản,
lưu trữ
Đề nghị nhập 1
Kiểm nghiệm
vật tư
2
Lập phiếu nhập
kho
3
Nhập kho 4
Luân chuyển
ghi sổ
5
Ký duyệt
chứng từ
6
Bảo quản, lưu,
hủy
7
Đối với quá trình xuất kho:
B1: Người có nhu cầu mua Vật tư đề nghị xuất kho để dùng
B2: Duyệt lệnh cấp
B3: Người cung ứng lập phiếu xuất
B4: Thủ kho xuất hàng theo phiếu xuất
B5:Kế toán căn cứ chứng từ để vào sổ
B6: Kế toán trình phiếu xuất cho giám đốc ký
B7: Bảo quản, lưu trữ
Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng gồm có: Biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
-Để theo dõi chi tiết tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ,
kế toán doanh nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết NVL
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Phiếu NK
Phiếu XK
Thẻ kho
Sổ chi
tiết vật
liệu,
công cụ
Sổ tổng hợp
Nhập Xuât Tồn
Kế toán tổng
hợp
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, doanh nghiệp mở sổ kho
theo dõi các vật liệu kèm theo mã của từng thứ vật liệu. Sổ này do thủ kho mở
và theo dõi. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho số
lượng nhập, xuất và tính số lượng tồn vào cuối ngày. Cuối tháng, đối chiếu số
lượng nhập- xuất- tồn của từng danh điểm vật tư với sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ do kế toán chi tiết vật tư theo dõi trên phòng
kế toán, được mở chi tiết cho từng danh điểm vật tư theo cả chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tính ra số lượng và giá trị nhập- xuất- tồn của từng
danh điểm. Chỉ tiêu số lượng được đối chiếu với thẻ kho.
Sổ tổng hợp Nhập- xuất- tồn: Dùng theo dõi tình hình biến động vật liệu,
công cụ, dụng cụ trong kì. Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư: mỗi một vật liệu, công cụ
được ghi một dòng trên sổ tổng hợp nhập- xuất- tồn. Cuối tháng, kế toán xác định
tổng nhập, tổng xuất, tổng tồn trên sổ tổng hợp và đối chiếu với sổ cái các tài
khoản 152, 153.
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty
Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 152”NVL”phản ánh tình hình NVL trong công ty
TK này được mở chi tiết cho từng loại NVL riêng biệt
- Tổ chức hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc về
vật tư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến vật tư, kế toán nhập số liệu vào máy tính. Hệ thống sẽ tự động ghi
vào sổ Nhật ký chung và các Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các TK liên quan.Số liệu
này được đối chiếu với số liệu trên sổ tổng hợp chi tiết nhập- xuất- tồn các tài
khoản liên quan. Cuối kỳ, cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh, là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Phương pháp hạch toán
Như đã nói ở trên, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán nguyên vật liệu. Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên
tục. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp
thời
Phần mềm kế toán
Sổ Nhật Ký chung
Sổ cái TK 151,
152,153
Bảng cân đối số
phát sinh
Nhật ký chi tiền Sổ kế toán chi tiết
vật tư
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 152,153
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ Hạch toán nguyên vật liệu
2.3.3. Kế toán khoản phải thu khách hàng
2.3.3.1 Đặc điểm phân loại khách hàng ở Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
Là đơn vị chuyên thiết kế,lắp đặt bảo trì bảo dưỡng các hệ thống phát
thanh, phát hình nên công ty có hệ thống khách hàng lớn, ở tất cả các tỉnh thành
và ở một số nước bạn như Lào, Campuchia.Do đó,các nghiệp vụ liên quan đến
các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán luôn diễn ra với mật độ
TK111,112,331,311 TK627,641,642,154
TK152
Mua sắm nguyên vật liệu
TK133
VAT đầu ra
TK154
Vật liệu tự sản xuất
TK3381
Vật liệu thừa khi kiểm kê
VL Xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh
TK632
TK1381
Vật liệu thiếu khi kiểm kê
Vật liệu xuất để bán
thường xuyên. Kế toán công nợ là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan
trọng của Công ty.
Hệ thống khách hàng của Công ty được mã hóa theo từng tỉnh thành, và
phân loại theo tuổi nợ.
2.3.3.2 Luân chuyển chứng từ thanh toán và quy trình hạch toán công nợ tại
Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng
Bảng thanh toán với người bán
Hóa đơn mua hàng
Bảng kê mua hàng...
Tài khoản sử dụng:
Tk 131-Dư Nợ: Phải thu khách hàng
Tk 131-Dư Có: Ứng trước của người mua
TK 331-Dư Có: Phải trả người bán
TK 331-Dư Nợ: Ứng trước cho người bán
Các sổ sách được sử dụng gồm có:
Sổ chi tiết tài khoản 131, TK 331
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 131, 331
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 131, TK 331
Bảng tổng hợp Công nợ: Phải thu, phải trả
Trình tự tổ chức hạch toán
Trình tự tổ chức hạch toán Công nợ phải thu, phải trả tại Công ty Cổ
phần Phát triển phát thanh truyền hình được khái quát qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 2.9: Trình tự tổ chức hạch toán công nợ tại Công ty Cổ phần phát
triển phát thanh truyền hình.
2.3.3.3 Phương pháp kế toán khoản thanh toán với khách hàng
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng được
cụ thể hoá theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán khoản thanh toán với khách hàng
Sổ chi tiết
TK 131, 331
Phần mềm kế
toán
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
TK 131, TK 331
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
(1)
Sổ tổng hợp
chi tiết công nợ
Chứng từ công
Nợ
131 635
521,531,532
511
3331
Doanh thu Số tiền
phải thu KH
CK thanh toán
CK thương mại,hàng bi trả lại,
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1 Đặc điểm tính lương tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền
hình
Công ty có quy chế lương áp dụng cho toàn Công ty, trong đó quy định
rõ các phụ cấp mà Cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng, các thang
bậc lương, xếp lợi nhân viên và hệ số hoàn thành công việc của Cán bộ công
nhân viên. Ngoài lương thời gian Công ty còn có tiền lương năng suất tính theo
các chỉ tiêu hoàn thành như: hoàn thành kế hoạch thu vốn, thu nhập bình quân,
lợi nhuận.
2.3.4.2 Luân chuyển chứng từ tiền lương
Các chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTĐ.
- Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTĐ.
- Bảng thanh toán BHXH .– Mẫu số 04 – LĐTĐ.
- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTĐ.
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTĐ.
- Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTĐ.
Luân chuyển chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương
B1:Bộ phận làm việc hạch toán thời gian, kết quả lao động thông qua
bảng chấm công
B2: Bộ phận nhân sự thực hiện hạch toán ban đầu về cơ cấu, số lượng
lao động
B3: Bộ phận kế toán lập chứng từ thanh toán, lập bảng phân bổ tiền
lương, quỹ lương, nhập số liệu vào máy tính để ghi sổ
B4: Bảo quản, lưu trữ các chứng từ tiền lương
2.3.4.3 Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Các loại sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên.
- Sổ cái tài khoản 334, TK 338
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo
lương
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế, kế toán ghi số liệu vào các
chứng từ gốc về lương, căn cứ vào các chứng từ gốc về lương kế toán nhập số
liệu vào máy tính. Phần mền kế toán sẽ tự động ghi vào nhật ký chung, sổ cái
TK 334, 338.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc về lương kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương, BHXH toàn Công ty, căn cứ vào bảng thanh toán lương
toàn Công ty, kế toán lập bảng tính và phân bổ tiền lương.
Sổ chi tiết
TK 334,338
Phần mềm kế
toán
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
TK 334, TK 338
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
(1)
Sổ tổng hợp
chi tiết
Chứng từ Lao
động tiền lương
2.3.4.4 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các Tài khoản sử dụng:
- TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên)
- TK 338: phản ánh các khoản trích theo lương, chi tiết
+ TK 3382: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3383: Bảo hiểm y tế
+ Tk 3384: Kinh phí công đoàn
Phương pháp hạch toán:
Tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán theo sơ đồ
Sơ đồ 2.12 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK334
TK111,112
Thanh toán cho người lao động
TK627,641,642
Tiền lương và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho người
lao động
TK138,141
Khấu trừ các khoản tiền phạt,
tiền bồi thường, tạm ứng
TK3383,3384,3388
Thu hộ cho bảo hiểm xã hội,
BHYtế, Toà án
TK3383
Trợ cấp xã hội phải trả cho
người lao động
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN
HÌNH
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình
Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân, Công ty cổ phần Phát triển
phát thanh truyền hình- BDC đã đạt được sự phát triển nhanh và ổn định. Đạt
được những thành quả như hiện nay, bên cạnh định hướng phát triển của Tổng
công ty EMICO, còn có nhân tố quyết định thuộc về bộ máy quản lý của công
ty. Với quy mô vốn ở mức vừa và tổng số 50 người, công ty đã lựa chọn cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo tính
chuyên môn hoá, vừa đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất. Giám đốc công
ty luôn nhận được sự tham mưu, góp ý của các phòng ban, bộ phận về các vấn
đề thuộc lĩnh vực phụ trách, phát huy trình độ chuyên môn và năng lực của từng
nhân viên vào quá trình xây dựng các kế hoạch kinh doanh thống nhất cho cả
công ty để triển khai thực hiện hiệu quả vì mục tiêu chung.
Với đặc trưng sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các đài truyền hình, truyền
thanh, công ty luôn coi chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu, quyết định vị
trí của công ty trên thương trường. Để nâng cao không ngừng chất lượng sản
phẩm, bên cạnh mở rộng hoạt động sản xuất công ty quan tâm nghiên cứu kỹ
thuật,đầu tư máy móc công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng và duy trì hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 và tiêu chuẩn môi trường ISO
14001-2004, thực hiện chiến lược phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Cùng với quá trình phát triển của công ty, bộ máy kế toán được kiện toàn
cả về số lượng, cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý.
Hình thức tổ chức bộ máy theo kiểu tập trung tạo thuận lợi cho các nhân viên kế
toán phối hợp công việc và tổng hợp số liệu nhanh chóng, kịp thời, đồng thời kế
toán trưởng dễ dàng quản lý mọi mặt hoạt động của các nhân viên.
- Ưu điểm: Công việc của phòng được phân chia cho các kế toán viên,
mỗi kế toán đảm nhận một hoặc một số phần hành nhất định đảm bảo tính
chuyên môn hoá trong công việc. Đội ngũ lao động kế toán của công ty có trình
độ chuyên môn bậc đại học, nắm vững công việc và thường xuyên cập nhật các
quy định kế toán mới. Tuy chỉ có 4 thành viên nhưng tất cả đều có khả năng sử
dụng thành thạo các phần mềm vi tính văn phòng và phần mền kế toán, nên
phòng luôn đảm bảo hoàn thành nhanh chóng và hiệu quả các nhiệm vụ được
giao.
Công ty đã tuân thủ các quy định kế toán hiện hành và vận dụng linh hoạt
vào điều kiện cụ thể của mình. Các chứng từ kế toán được sử dụng phù hợp với
nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính pháp lý cho việc ghi sổ
kế toán. Trách nhiệm lập và ký duyệt chứng từ được quy định rõ ràng, cụ thể,
quá trình lập và luân chuyển chứng từ được giám sát chặt chẽ. Chứng từ sau khi
sử dụng được bảo quản, lưu giữ tại phòng kế toán.
Phù hợp với các chứng từ kế toán là hệ thống tài khoản với các tài khoản
mẹ và tài khoản con đầy đủ được thiết kế, mã hoá khoa học, tạo thuận lợi cho
việc cập nhật các chứng từ này vào phần mềm kế toán và các sổ kế toán chi tiết,
tổng hợp. Việc sớm áp dụng các phần mềm vi tính văn phòng, nhất là phần
mềm kế toán missa, trang bị cho mỗi nhân viên kế toán một máy tính, nhờ đó
giảm nhẹ đáng kể lao động kế toán đồng thời nâng cao chất lượng thông tin.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung phù hợp với quy mô hoạt động không
quá lớn và phức tạp của công ty. Hệ thống báo cáo phong phú, bao gồm các báo
cáo tài chính bắt buộc và các báo cáo quản trị cung cấp thông tin đa dạng, phản
ánh các mặt hoạt động của công ty cho quản lý.
- Nhược điểm:
Bên cạnh những mặt đạt được, bộ máy quản lý và tổ chức hạch toán kế
toán của công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề. Trong bộ máy quản lý, một số
nhân viên phải đảm nhiệm cùng một lúc nhiều chức vụ như: PGĐ kinh doanh
kiêm trưởng phòng kinh doanh… gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Phòng kế toán phụ trách lĩnh vực kế toán- tài chính nhưng chủ yếu chỉ
thực hiện chức năng kế toán, việc đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính của công ty còn hạn chế, chủ yếu là thực hiện duy nhất bởi
kế toán trưởng. Các báo cáo quản trị của các kế toán phần hành chủ yếu mang
tính chất báo cáo, kiểm tra mà không có tác dụng trong việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức, do số lượng kế toán còn ít nên có hiện tượng chồng
chéo trong hoạt động, một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều phần hành như: kế
toán tiền mặt kiêm thủ quỹ... dẫn đến vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, có
thể ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công ty
3.2.1 Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ của
Công ty
- Ưu điểm:
Công ty thực hiện đầy đủ chế độ về việc áp dụng hệ thống tài khoản, việc
lập và luân chuyển chứng từ kế toán. Hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ
được xây dựng tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. Mỗi
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ trên chứng từ kế
toán. Quá trình luân chuyển chứng từ đảm bảo nguyên tắc phân công, phân
nhiệm.
Việc đối chiếu và luân chuyển chứng từ thực hiện tương đối tốt. Công ty
thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng
từ kế toán đều được lập đầy đủ số liên theo quy định, đảm bảo yêu cầu của công
tác quản lý. Việc phân loại, sắp xếp và bảo quản chứng từ hợp lý, thuận tiện cho
việc tra tìm khi cần.
- Nhược điểm:
Đối với hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp chủ yếu theo dõi trên tài khoản
tổng hợp, chưa được chi tiết cụ thể, do đó công tác theo dõi còn gặp nhiều khó
khăn.
Công ty chi tiết các tài khoản tiền gửi trong các ngân hàng chưa rõ ràng,
dẫn đến sự khó khăn trong việc theo dõi và kiểm tra.
Do đặc thù của ngành nên việc phân ranh giới giữa các khoản chi phí chưa
rõ ràng đặc biệt là giữa chi phí quản lý doanh nghiệp với chi phí sản xuất chung
Đối với việc lập và luân chuyển chứng từ: Mặc dù việc luân chuyển chứng
từ đảm bảo nguyên tắc nhưng việc tập hợp và luân chuyển chứng từ giữa các bộ
phận liên quan đôi lúc còn chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
3.2.2.Đánh giá về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo
cáo tài chính
- Ưu điểm:
Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để ghi sổ kế toán,
đây là hình thức ghi sổ đơn giản và dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm và tình
hình Công ty. Hệ thống sổ sách doanh nghiệp sử dụng tương đối đầy đủ và đảm
bảo theo chế độ.
Hệ thống báo cáo kế toán được lập theo đúng biểu mẫu và quy định của
chế độ kế toán. Việc lập báo cáo vào cuối kỳ, cuối niên độ luôn thực hiện theo
đúng thời hạn quy định, Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý, bộ phận kế
toán còn lập một số báo cáo tổng hợp phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã áp dụng được hệ thống kế toán máy, giúp cho công việc
kế toán đơn giản, giảm khối lượng công việc cho phòng kế toán cũng như giảm
được chi phí cho doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
Các báo cáo được lập dựa trên tình hình sản xuất của cả năm do vậy nó chỉ
phản ánh được những thông tin trọng yếu, khái quát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
3.2.3 Đánh giá về tổ chức hạch toán các phần hành
Ưu điểm:- Các phần hành được tổ chức hạch toán theo đúng quy định.
Các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp ở từng phần hành được lập đầy đủ, đúng theo
mẫu quy định. Các phần hành đều được thực hiện ghi sổ thông qua hệ thống
phần mền kế toán nên các số liệu luôn là chính xác, đảm bảo tính đối chiếu
kiểm tra giữa các loại sổ.
- Phần hành TSCĐ được thực hiện đầy đủ.Nhờ phần mền kế toán
Missa,việc quản lý TSCĐ được giảm thiểu tối đa công việc nhưng vẫn luôn
đảm bảo đầy đủ sổ sách, chứng từ,khấu hao theo từng tháng,hạch toán đúng
theo quy định.
- Phần hành NVL: tuy số lượng NVL trong công ty là rất nhiều chủng
loại khác nhau nhưng Công ty đã quản lý được đầy đủ các loại NVLbằng cách
mã hóa theo chủng loại. Việc quản lý NVL được thực hiện trên máy tính, đảm
bảo đầy đủ các chủng loại ở từng kho.
- Phần hành kế toán công nợ: số lượng khách hàng lớn, ở nhiều địa
phương, đa phần là thực hiện một số ít lần, do đó việc quản lý khách hàng là rất
khó khăn.Tuy vậy, Công ty đã tổ chức quản lý được hệ thống khách hàng theo
từng địa phương, đảm bảo theo dõi đầy đủ thông tin khách hàng về địa chỉ, loại
khách hàng, số tiền còn nợ, số đã trả... Cuối năm, lập được bảng tính tuổi nợ
của các khách hàng để tiện cho việc theo dõi, quản lý.
Nhược điểm: các phần hành tổ chức chưa được riêng rẽ, dẫn đến tình
trạng vi phạm nguyên tắc kế toán. Các phần hành tổ chức có phần chồng chéo
do việc thiếu nhân viên kế toán. Việc luân chuyển các chứng từ kế toán còn
chưa được hợp lý.
- Phần hành kế toán NVL: Hệ thống NVL của Công ty cần được mã
hóa không chỉ theo chủng loại và kho mà cần theo dõi cả về chất lượng NVL.
Việc kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ cần được chú trọng hơn về chất lượng hàng
hóa. Các bước luân chuyển chứng từ HTK chưa hợp lý đối với các loại NVL có
giá trị lớn. Các loại sổ chi tiết NVL chưa thể hiện rõ số lượng, chất lượng từng
loại cụ thể trong từng kho.
3.3 Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình
3.3.1 Đối với bộ máy kế toán của Công ty
Trong toàn Công ty, hiện tượng 1 người đảm đương nhiều nhiệm vụ là
khá nhiều, vì vậy bộ phận nhân sự nên chú ý trong việc phân bổ công việc.
Đặc biệt ở phòng kế toán, do chỉ có 4 người, nên khối lượng công việc
do 1 người phụ trách là khá nhiều,ảnh hưởng đến các chức năng cung cấp thông
tin của bộ máy kế toán, đồng thời là vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Do đó
nên tuyển thêm 1 đến 2 kế toán viên nữa nhằm chia sẻ công việc cho bộ phận
này. Cùng với đó, hàng tháng, hàng kỳ, bộ phận kế toán nên cử ra 1 nhân viên
lập ra các báo cáo quản trị cho ban lãnh đạo nhằm cung cấp thông tin cho bộ
máy lãnh đạo kịp thời nhất.
3.3.2 Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Với hệ thống TK kế toán, do tính đa dạng của các loại tài sản, nguồn vốn,
chi phí…, Công ty nên có hướng mở chi tiết hơn hệ thống tài khoản sử dụng để
tiện cho việc theo dõi và vào sổ kế toán.
Cụ thể: Với tài khoản 112- Tiền gửi Ngân hàng cần chi tiết theo các Ngân
hàng cũng như các loại Ngoại tệ cụ thể như TK 1121-Ngân Hàng Quân Đội, Tk
1122-Ngân Hàng Quân Đội-USD…
Với TK627- chi phí sản xuất và TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
cần phải có các tiểu khoản cho từng loại chi phí.
Với hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính,do đã giảm thiếu được
tối đa công việc ghi chép kế toán, nên phòng kế toán nên chú trọng đến việc lập
các báo cáo quản trị ko chỉ cuối năm mà còn vào giữa năm để cung cấp đầy đủ
thông tin cho các nhà quản trị.Ngoài ra, từ 2008 trở đi BDC đã trở thành công
ty cổ phần, do đó các báo cáo tài chính hàng năm cần phải công khai minh
bạch, cung cấp thông tin chính xác nhất cho các nhà đầu tư.
3.3.3 Đối với các phần hành kế toán tại Công ty
Các phần hành kế toán tại công ty cần được tổ chức một cách riêng rẽ để
đảm bảo được nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
Phần hành kế toán NVL cần phải tổ chức lại khâu luân chuyển chứng từ,
các loại NVL có giá trị lớn cần được xét duyệt cẩn thận trước khi đem đi lắp
đặt.
Hệ thống sổ chi tiết, cũng như bảng tổng hợp vật liệu cần có thêm thông
tin về chất lượng của NVL.
KẾT LUẬN
Trên đây là những khái quát về quá trình hoạt động và phát triển của
Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình. Ra đời từ những năm 80, khi
mà đất nước đang trong thời kỳ khó khăn, nhưng nhờ sự chỉ đạo của Đảng, sự
dẫn dắt của ban lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của các thành viên, Công ty cổ
phần Phát triển phát thanh truyền hình-BDC đã dần phát triển và đạt được
những thành công đáng kể.
Là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi, năm 2008, BDC chính thức
cổ phần hóa, trở thành công ty cổ phần . Đây là một thách thức lớn với cán bộ
công nhân viên trong công ty khi tiến hành cổ phần trong giai đoạn kinh tế
khủng hoảng. nhưng công ty đã nhanh chóng thế hiện được khả năng của mình
qua sự phát triển không ngừng,lợi nhuận tiếp tục tăng sau khi cổ phần hóa.
Điều này đã chứng tỏ đường lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo công ty.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán cũng không ngừng
hoàn thiện và phát triển. Hiện nay, công ty đã áp dụng hoàn toàn hệ thống kế
toán máy, bộ phận kế toán tuy chỉ có 4 thành viên nhưng luôn luôn hoàn thành
tốt nhiệm vụ, là nơi cung cấp thông tin trung thực, chính xác, kịp thời cho ban
lãnh đạo.
Tuy nhiên công ty vẫn còn tồn tại những nhược điểm mà em đã đưa ra ở
trên.Công ty đã không ngừng cố gắng tìm hiểu, cũng như khắc phục những hạn
chế để ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đặt ra.
Qua thời gian đầu thực tập ở Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán nói
chung và trong toàn công ty nói chung đã giúp em có những ý kiến nhận xét
ban đầu để hoàn thành bài báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC), NXB Bộ Tài chính, 2006.
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB ĐH KTQD, 2006,
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan.
3. Giáo trình kế toán quản trị, Trường ĐH KTQD, NXB Lao động – Xã
hội, Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Minh Phương.
Chuẩn mực kể toán quôc tế.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT
THANH TRUYỀN HÌNH ..................................................................................... 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ............................................................................................. 3
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn thay đổi tên gọi của công ty .............. 3
1.1.2 Năng lực và kinh nghiệm của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh
truyền hình. ...................................................................................................... 4
1.1.3 Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình với đối tác và khách
hàng ................................................................................................................. 6
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Phát triển phát thanh truyền hình ..................................................................... 7
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 7
1.2.2 Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền
hình .................................................................................................................. 9
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ........................................................................................... 11
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty............................. 13
PHẦN 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH............................................... 15
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ........................................................................................... 15
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ........................................................................................... 19
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ................................................. 19
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán ...................................................... 19
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán ....................................................... 21
2.2.4 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ...................................................... 23
2.2.5 Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính ...................................................... 27
2.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại công ty
cổ phần phát triển phát thanh truyền hình ...................................................... 28
2.3.1 Kế toán tài sản cố định .......................................................................... 28
2.3.1.1 Đặc điểm phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh
truyền hình.................................................................................................. 28
2.3.1.2 Xác định nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ ................................ 29
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ kế toán ......................................................... 29
2.3.1.4 Phương pháp kế toán và quy trình ghi sổ ........................................ 30
2.3.2. Kế toán nguyên vật liệu ........................................................................ 35
2.3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty .............................................. 35
2.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty ................................................ 36
2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
................................................................................................................... 36
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty .................................. 38
2.3.3. Kế toán khoản phải thu khách hàng ...................................................... 40
2.3.3.1 Đặc điểm phân loại khách hàng ở Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ........................................................................................ 40
2.3.3.2 Luân chuyển chứng từ thanh toán và quy trình hạch toán công nợ tại
Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình ..................................... 41
2.3.3.3 Phương pháp kế toán khoản thanh toán với khách hàng .................. 42
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .................................. 43
2.3.4.1 Đặc điểm tính lương tại Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền
hình ............................................................................................................ 43
2.3.4.2 Luân chuyển chứng từ tiền lương .................................................... 44
2.3.4.3 Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương .............. 44
2.3.4.4 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .. 46
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH ......... 47
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát
thanh truyền hình ........................................................................................... 47
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại công ty .......................................... 49
3.2.1 Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ của Công
ty .................................................................................................................... 49
3.2.2.Đánh giá về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo
cáo tài chính ................................................................................................... 50
3.2.3 Đánh giá về tổ chức hạch toán các phần hành ....................................... 50
3.3 Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền
hình ................................................................................................................ 51
3.3.1 Đối với bộ máy kế toán của Công ty ...................................................... 51
3.3.2 Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty .................................. 52
3.3.3 Đối với các phần hành kế toán tại Công ty ............................................ 52
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 55
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm gần đây tại Công ty cổ phần Phát triển
phát thanh truyền hình ........................................................................................... 13
Bảng 1.2: Các khoản thuế đóng góp vào ngân sách................................................ 14
Bảng 2.1:Một số danh mục sổ kế toán áp dụng tại công ty ..................................... 24
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh ...................... 11
truyền hình ............................................................................................................ 11
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình .. 17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung .............................. 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ TSCĐ ......................................................................... 32
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TSCĐ ......................................................................... 33
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ .......................................................... 34
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ hạch toán chi tiết NVL ............................................... 37
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung ...................... 38
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ Hạch toán nguyên vật liệu.......................................................... 40
Sơ đồ 2.9: Trình tự tổ chức hạch toán công nợ tại Công ty Cổ phần phát triển phát
thanh truyền hình. .................................................................................................. 42
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán khoản thanh toán với khách hàng .............................. 42
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương và các quỹ trích theo lương ........ 44
Sơ đồ 2.12 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ................... 46
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
KH: Khách hàng
VL: Vật liệu
CK: Chiết khấu
LĐTL: Lao động tiền lương
DN: Doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 720_6465.pdf