- Để công tác tiền lương thực sự hợp lý và công bằng Công ty nên đưa ra
nhiều các chỉ tiêu đánh giá hoàn thành công việc càng tốt. Ví dụ: đối với công
nhân sản xuất có thể đề ra các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành theo định mức
+ Tỷ lệ sản phẩm đạt, sản phẩm hỏng.
+ Ngày công lao động
+ Mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu
Cân đối mức lương giữa các bộ phận, phòng ban sao cho hài hoà và hợp lý;
đảm bảo công bằng chính xác tạo động lực cho người lao động phát huy hết khả
năng làm việc.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty sứ Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phải được đặt trên cơ sở khoa học, trong mối quan hệ tương quan với
nhiều vấn đề và chức năng khác của nhà quản lý. Chúng được xem xét xuất phát từ
các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, từ các chính sách nhân sự, kế hoạch và các
điều kiện môi trường kinh doanh.
Như vậy, quản lý nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến con người trong
doanh nghiệp, hoạch định cung-cầu, tuyển dụng, tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào
tạo và phát triển, đãi ngộ và xử lý các mối quan hệ về lao động. Quản lý nhân sự
phải tạo ra hệ thống hợp tác làm việc qua phân công hợp lý, phát huy tối đa năng
lực của mỗi người nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt mục tiêu trước mắt
cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
2. Vai trò, tầm quan trọng
Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được nhà
quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi và
quan trọng nhất của tiến trình quản lý. Trong hoạt động cụ thể, công tác quản lý
nhân sự phải thực hiện 4 vai trò.
+ Vai trò thể chế
+ Vai trò tư vấn
+ Vai trò dịch vụ
+ Vai trò kiểm tra
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế
“mở” buộc các nhà quản lý phải thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào
tạo, điều động nhân sự trong một bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt được hiệu
quả tốt nhất đang được mọi doanh nghiệp quan tâm.
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà quản lý học được cách giao
dịch với người khác, biết cách đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ
chung với nhân viên, đánh giá, lôi kéo nhân viên say mê với công việc và tránh
được những sai lầm trong việc ra quyết định về quản lý lao động, nâng cao chất
lượng công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức.
II. Chức năng của quản lý nhân sự
1. Lập kế hoạch nhân lực:
Dựa vào mục tiêu và phân tích công việc để xác định nhu cầu về nguồn lực,
cùng với việc xem xét thị trường lao động để lập kế hoạch nhân sự. Nhằm đảm
bảo luôn cung cấp đầy đủ, đúng thời điểm, chất lượng đáp ứng nhu cầu về nhân sự
cho hoạt động của doanh nghiệp
2. Chức năn g tổ chức nhân sự
Là xác định cơ cấu tổ chức quản lý (theo trực tuyến, theo chức năng hay
kết hợp trực tuyến chức năng).
3. Chức năng lãnh đạo (tổ chức thực hiện):
Gồm xây dựng tiêu chuẩn định mức, nhiệm vụ của từng người, từng bộ
phận, theo dõi, điều chỉnh, khuyến khích động viên để thực hiện mục tiêu, đề bạt,
thuyên chuyển, cho thôi việc.
4. Chức năng kiểm tra:
Tổ chức hệ thống cung cấp và thu thập thông tin, xây dựng các chỉ tiêu, tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý nhân sự. Đánh giá hệ thống quản lý nhân sự
trong mối quan hệ với tiền vốn, thiết bị và coi nguồn nhân lực như một tài sản quý
giá.
iii. những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhân sự
1. Những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Các nhân tố xã hội, dân cư và tự nhiên: Bao gồm truyền thống, tập
quán, thói quen, lễ nghi và nghệ thuật ứng xử, các hiện tượng và quy luật khí
hậu, thời tiết thổ nhưỡng... của mỗi địa phương, dân tộc, tầng lớp dân cư và
quốc gia. Các yếu tố này tạo nên lối sống, văn hoá và môi trường hoạt động xã
hội của con người nói chung và người lao động trong doanh nghiệp nói riêng,
góp phần hình thành và làm thay đổi cả về số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực,
triết lý và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chính trị: Bao gồm các mục tiêu, đường lối chính trị và đối
ngoại của Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định. Về cơ bản, nền chính trị của
nước ta tương đối ổn định, vững vàng với đường lối phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các mục tiêu kinh tế xã hội luôn gắn với lợi ích
của nhân dân, của người lao động.
Các nhân tố kinh tế: Bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và mỗi đia
phương nói riêng, thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua của
đồng tiền, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cá nhân mức
sống và tích luỹ của các tầng lớp dân cư... Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp tới nguồn nhân lực của mỗi nhân lực.
Môi trường pháp lý: Bao gồm Bộ luật lao động, các văn bản pháp luật có
liên quan đến vấn đề lao động, sử dụng lao động; đây là yếu tố cần thiết làm cơ sở
pháp lý cho các doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và
người sử dụng lao động, là tiền đề cho các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn
pháp lý khi hình thành, củng cố và phát triển nguồn nhân lực.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nguồn nhân lực, cho phép các doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng
nhiều hay ít lao động, từ đó ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và cơ cấu lao
động, ảnh hưởng đến những đòi hỏi về mặt chất của nguồn nhân lực.
2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực của đội ngũ lao động: Bao gồm các yếu tố số lượng, chất lượng
cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ đến nguồn nhân lực.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Là nhân tố quan trọng định
hướng chiến lược nhân sự, giúp doanh nghiệp bố trí và sử dụng nguồn nhân lực
sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Quản trị nguồn nhân lực: Các chính sách và kế hoạch cụ thể để thực hiện
các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá thực hiện
nhân sự và đãi ngộ nhân sự... Cho phép lựa chọn một một cơ cấu lao động hợp lý,
đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, quan trọng hơn là phát huy cao nhất
tiềm năng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Tình thần doanh nghiệp và bản sắc văn hoá nhân văn của doanh
nghiệp:
Bao gồm các yếu tố như triết lý đạo đức kinh doanh, truyền thống, tập
quán, thói quen, lễ nghi và cách ứng xử, bầu không khí tâm lý và sự đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể lao động... Các yếu tố này ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực vì chúng tạo nên sức mạnh tinh thần thông
qua việc hình thành môi trường văn hoá nhân văn của doanh nghiệp.
iv. những nội dung chính của công tác quản lý nhân sự
1. Hoạch định tài nguyên nhân sự (chiến lược con người)
Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản trị bao gồm công việc
phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi và
sau đó triển khai các chính sách và biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
Tiến trình này gồm có 3 bước là:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: Là cơ sở cho hoạch
định tài nguyên nhân sự.
+ Đánh giá những tài nguyên nhân sự cần có trong tương lai.
+ Xây dựng một chương trình đáp ứng nhu cầu nhân sự.
2. Phân tích công việc và tuyển dụng
2.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm
vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của một vị trí trong doanh
nghiệp. Nó mô tả và ghi nhận mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện các điều kiện
cần và đủ để hoàn thành trách nhiệm được giao.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhân sự , là công
cụ cơ bản để hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá con người trong
tổ chức, xây dựng bản mô tả công việc cần dựa trên các yêu cầu:
+ Chỉ ra khối lượng, đặc điểm công đoạn, đặc thù của công việc và thời
gian cần thiết để thực hiện công việc đó, đòi hỏi chỉ ra chức danh của người thực
hiện công việc đó.
+ Yêu cầu về chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết để thực
hiện công việc
+ Nêu ra được trách nhiệm, bổn phận của từng nhân viên trong công việc
đó.
+ Bản mô tả công việc phải được xây dựng một cách chi tiết, chính xác dựa
trên những tính toán nghiên cứu khoa học, kỹ năng thao tác hợp lý.
2.2. Tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và
đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh
giá công việc.
+ Tuyển mộ là việc thu hút những lao động có nguyện vọng và khả năng
làm việc trong doanh nghiệp, từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau, xuất phát từ nhu
cầu bổ sung hoặc thay thế mà các giải pháp khác không đáp ứng được.
+ Tuyển chọn là việc sàng lọc từ số người tuyển mộ, thẩm tra lại theo tiêu
chuẩn để lựa chọn những người đạt yêu cầu, chính thức thu thập vào bộ máy với
số lượng cần thiết.
+ Để tổ chức tuyển chọn được thành công thì phải có hệ thống tiêu chuẩn
và yêu cầu, chức danh đối với công việc thiếu người.
+ Có 2 phương pháp tuyển chọn thông dụng nhất:
Phương pháp trắc nhiệm
Phương pháp phỏng vấn
3. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển nhân lực là tiến trình liên tục không bao giờ dứt. Được
tiến hành theo các bước:
+ Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển
+ Đưa ra các mục tiêu đào tạo cụ thể
+ Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Mục tiêu của đào tạo là nhằm đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp
Việc đào tạo công nhân, nhân viên trong một doanh nghiệp có thể thực hiện theo 3
giai đoạn:
+Đào tạo lúc mới đầu nhận việc
+Đào tạo trong lúc đang làm việc, vừa học vừa làm và tạm ngừng công việc
để học
+ Đào tạo cho công việc tương lai
4. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là một hoạt động
quan trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để hoạch
định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân lực, giải quyết chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định một phần không
nhỏ sự thành công của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hoàn thành công việc gồm 5 bước:
+ Xác định mục tiêu đánh giá khả năng hoàn thành công việc.
+ Huấn luyện những người làm công tác đánh giá
+ Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp
+ Đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong công việc.
+ Trao đổi với nhân viên về nội dung, phạm vi và kết quả đánh giá
5. Giải quyết các vấn đề lương bổng phúc lợi
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng công việc
trong quá trình làm việc. Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích
thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vây, sử dụng những biện pháp th-
ưởng, tăng lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động
có trình độ, nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền l-
ương trong doanh nghiệp phải được coi trọng.
Các hình thức tiền lương.
+ Tiền lương trả theo thời gian làm việc
+ Tiền lương trả theo khoán định mức doanh số, sản phẩm…
Các hình thức phúc lợi khác: Là hệ thống hỗ trợ ngoài tiền lương nhằm nâng cao
đời sống cho người lao động.
6. Tương quan nhân sự
Tương quan nhân sự bao gồm các quan hệ nhân sự chính thức trong quản lý
nhân sự như: thi hành kỷ luật, thăng chức, giáng chức, thuyên chuyển, cho thôi
việc, giải quyết tranh chấp lao động, xin thôi việc, nghỉ hưu.
Chương Ii
Thực trạng công tác quản lý nhân sự
tại công ty sứ thanh trì
I. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty sứ Thanh Trì có tên giao dịch quốc tế là:
Thanh Tri Sanitary wares company ( Công ty sứ Thanh trì)
Quyết định thành lập : Số 076A/ BXD-TCLĐ ngày 24/03/1993
Địa điểm đóng trụ sở chính : Xã Thanh Trì - Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất, kinh doanh thiết bị sứ vệ sinh cao cấp
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ
chuyên sản xuất bát của tư nhân. Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc
doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển theo những giai đoạn sau.
1.1Giai đoạn từ 1961- 1987
Tháng 03 năm 1961 xưởng gạch Thanh Trì được thành lập ( sau đổi tên
thành xí nghiệp gạch Thanh trì) trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp sành sứ thuỷ
tinh, với nhiệm vụ sản xuất các loại gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát
vỉa hè, ống máng thoát nước... với sản lượng hàng năm rất nhỏ khoảng một vài
trăm ngàn viên mỗi loại.
Tới năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng
Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng men. Sản
lượng sản phẩm trong năm 1980 như sau:
- Gạch chịu axít : 100.000 – 470.000 viên/năm.
- Gạch men sứ : 11.000 – 111.000 viên/ năm.
- ống sành : 41.000 – 42.000 viên/ năm.
- Sứ vệ sinh : 200 – 500 chiếc/ năm.
Tổng khối lượng hàng năm khoảng 80 tấn, với số cán bộ công nhân viên là
250 người.
Trong giai đoạn này, do sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng, công nghệ và
thiết bị chắp vá, tuỳ tiện nên hầu hết các sản phẩm đều có phẩm cấp thấp (ở dạng
sành, độ hút nước lớn hơn 12%) chất lượng kém và mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên,
do cơ chế bao cấp và sản lượng nhỏ nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
1.2 Giai đoạn 1988 - 1991
Thời gian này, Nhà nước bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, trong khi đó
nhà máy vẫn còn làm theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi với
sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Chi phí sản xuất quá lớn và chất lượng
kém đã làm tồn đọng sản phẩm trong kho, dẫn đến chỗ nhà máy không thể tiếp tục
sản xuất và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy ở bên bờ vực bị
phá sản.
1.3 Giai đoạn 1992 - 2000
Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng ( nay là Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng) đã kịp thời nhận thấy
vấn đề và có hướng xử lý cương quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế
tắc. Bên cạnh việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng Công ty đã có quyết định đặt
nhà máy dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhìn thấy trước nhu cầu
ngày càng tăng về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ công nghệ quyết định
chất lượng sản phẩm”, Tổng giám đốc đã chỉ đạo nhà máy cho ngừng sản xuất để
tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc,
sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là một
quyết định táo bạo nhưng đúng đắn.
Trong 11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991 – 11/1992) các công việc trên
được tiến hành với tinh thần khẩn trương. Kết quả, với sự chỉ đạo cương quyết của
Tổng giám đốc Công ty, sự quan tâm theo dõi của lãnh đạo Bộ xây dựng tháng 11
năm 1992 nhà máy đã sẵn sàng sản xuất với hàng loạt yếu tố mới:
1. Nguyên liệu mới
2. Bài phối liệu xương men mới
3. Một số công nghệ mới như: Phương pháp nung một lần hở không bao,
phương pháp phun men hoàn toàn với áp lực cao, thay thế men frít
bằng men sống.
4. Một số máy móc thiết bị mới như máy nghiền bi, máy khuấy, máy bơm
bùn, hệ thống phòng sấy tận dụng nhiệt thải lò nung... và đặc biệt là lò nung
Tuynel do Tổng Công ty tự thiết kế.
Sau khi được phép hoạt động trở lại, trong vòng 46 ngày cuối năm 1992,
nhà máy đã sản xuất được 20.400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm
trước gấp 3 – 4 lần của cả năm 1990, 1991 (mỗi năm khoảng 6000 sản phẩm) và từ
đó tới nay sản lượng cũng như doanh thu của nhà máy đã tăng trưởng không
ngừng qua mỗi năm sản xuất.
Nhìn thấy trước nhu cầu ngày càng tăng về thiết bị sứ vệ sinh, năm 1994
Công ty đã thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thiết bị sứ vệ sinh với công
nghệ và thiết bị đồng bộ của Italy với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm/ năm
với tổng số vốn đầu tư trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt
động đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn châu Âu. Với ý
thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo
của tập thể CBCNV công suất đã được nâng lên 100.000 sản phẩm/năm bằng
133% công suất thiết kế.
Phát huy những kết quả đạt được trong thời gian từ tháng 5/1996 đến tháng
4/1997, Công ty đã thực hiện việc đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất số 1 là
dây chuyền được xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm
lên 400.000 sản phẩm/ năm với các thiết bị máy móc chủ yếu được nhập của Italy,
Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu tư trên 90 tỷ đồng Việt Nam.
Hiện nay dây chuyền này đã đi vào hoạt động, nâng năng lực sản xuất của
Công ty lên 500.000 – 600.000 sản phẩm/ năm đứng đầu về sản lượng so với các
nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng sứ vệ sinh phục vụ
nhu cầu xây dựng trong nước và xuất khẩu. Thực hiện chiến lược chính sách của
Nhà nước là sản xuất hàng hóa chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu.
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về ngành hàng sứ vệ sinh nhằm
xây dựng chiến lược phát triển công ty, đảm bảo thu nhập và việc làm cho người
lao động.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty sứ Thanh Trì được tổ chức theo hình thức kết hợp
trực tuyến - chức năng (Biểu 1).
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức Công ty sứ Thanh Trì
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Phòng Nms Phòng Phòng Xí nghiệp
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Ban Giám đốc:
Có quyền quyết định điều hành mọi công việc trong công ty. Chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật, và có nhiệm vụ
xây dựng chiến lược kinh doanh cho toàn Công ty.
Phòng Kỹ thuật-KCS.
Giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Phòng kinh doanh
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo và
chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh. Có nhiệm vụ thường xuyên bám sát thị
trường, kết hợp đại lý, cửa hàng trực thuộc, khuyếch trương rộng rãi sản phẩm của
Công ty đến các cửa hàng bán lẻ cũng như người tiêu dùng.
Phòng Kế hoạch -Đầu tư
Theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch, chuẩn bị để giám đốc ký các hợp đồng
kinh tế, giúp đỡ giám đốc đề ra nhiệm vụ sản suất kinh doanh cho từng phòng ban
và các đơn vị kinh tế trực thuộc; theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý
kế hoạch, vật tư, phương tiện vận tải của công ty
Phòng Tài chính Kế toán.
Phòng
HC-NS
Bộ phận
SXK
Bộ phận
Khuôn mẫu
Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và sổ sách của công ty
bao gồm việc dự trù ngân sách hàng năm và lập ngân sách cho từng chương trình
hoặc dự án của công ty, tổ chức theo dõi và kiểm soát các công việc chi tiêu và
thực hiện các chính sách tài chính của công ty và của nhà nước. Giải quyết các
công việc về kế toán tài chính, thống kê, tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh và tổ
chức đời sống của công ty.
Phòng Hành chính nhân sự.
Giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty,
thực hiện các công việc về hành chính quản trị. Phối hợp với các phòng ban trong
việc tuyển dụng, giới thiệu và làm các thủ tục tuyển nhân viên mới. Giải quyết các
vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty.
Xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu.
Nằm cùng một lô đất với công ty tại xã Thanh Trì, huỵên Thanh Trì. Nhiệm vụ
là sản xuất khuôn mẫu bằng thạch cao để phục vụ cho công đoạn gia công tạo hình
sản phẩm. Xí nghiệp có hai phân xưởng là: phân xưởng sản xuất khuân thạch cao
và phân xưởng sản xuất khuân mẫu.
Nhà máy sứ Thanh Trì.
Là đơn vị kinh tế quy mô lớn nhất và quan trọng nhất của Công ty, là cơ quan
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh lớn nhất của Công ty. Nhà máy gồm 4 phân xư-
ởng như sau:
- Phân xưởng gia công tạo hình:
- Phân xưởng kỹ thuật men.
- Phân xưởng sấy nung.
- Phân xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Biểu 2: Kết quả một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh (1999-2000)
Chỉ tiêu ĐV 1999 2000 2001
Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 68.504 104.941 112.703
Tổng sản lượng Cái 490.027 636.986 550.367
Tổng doanh thu Tr.đ 88.827 105.241 127.744
Đầu tư XDCB Tr.đ 450 785 910
Tổng nộp ngân sách Tr.đ 1.234 2.696 3.229
Lợi nhuận Tr.đ 352 558 1.803
Tổng quỹ lương Tr.đ 6.662 7.848 8.373
Lao động Người 528 615 460
Thu nhập BQ của
người lao động
1000đ 1.373 1.276 1.820
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Thông qua một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trên đây ta
thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khá ổn định, khiến cho doanh thu
và lợi nhuận của Công ty tăng lên không ngừng:
Tổng giá trị sản lượng (năm 1999-2001) tăng 165% doanh thu tăng 144%,
nên thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng (144%) trong đó tổng nộp
ngân sách cũng tăng 262%, góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng đất nước.
Về công tác tiêu thụ: Mạng lưới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty đã lên tới con số 1800 đơn vị nằm rải rác đã tạo điều kiện cho sản phẩm
sứ vệ sinh Viglacera có mặt trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay sản phẩm sứ vệ
sinh của Công ty chiếm khoảng 30% thị phần nội địa và ngày càng mở rộng ra thị
trường nước ngoài.
II.THực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty sứ thanh trì
1. Những đặc điểm chung về nhân sự
Về số lượng tính đến năm 2001 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty
sứ Thanh trì là 460 người trong đó:
Biểu 3: Cơ cấu lao động
Loại lao động Số người Tỷ lệ
- Lao động nam
- Lao động nữ
371
89
81%
19%
- Lao động gián tiếp
(trong đó)
+ Đại học
92
64
20%
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
8
20
- Lao động trực tiếp
SX(trong đó)
+ LĐ sx sứ vệ sinh
+ LĐ cơ khí, cơ giới
282
266
16
61,3%
- Lao động phục vụ 86 18,7%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu phân bổ nguồn nhân lực của Công ty t-
ương đối hợp lý, tuy nhiên số lao động gián tiếp vẫn còn khá cao (20%). Do đặc
điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty cần sức khoẻ nên tỷ lệ lao động nữ thấp
(chiếm 19%). Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của Công ty chúng ta có thể
căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1. Trình độ văn hóa
Để đánh giá thực trạng trình độ văn hóa của đội ngũ lao động của Công ty
chúng ta có bảng sau:
Biểu 4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá:
T
T
Đơn vị
Chưa TN
PTCS
TN PTCS
TN
BT-PTTH
TN PTTH Tổng
Người % Người % Người % Người %
1 Ban Giám đốc 3 3
2 Văn phòng 9 26 35
3 Kế toán 8 8
4 Phòng kinh
doanh
5 43 48
5 Kỹ thuật - KCS 12 12
6 Kế hoạch - đầu
tư
9 9
7 Nhà máy sứ TT 3 57 236 296
8 Xí nghiệp SX
khuân
32 32
9 Chi nhánh Đà
Nẵng
11 11
1
0
Phòng tổ chức
LĐ
6 6
Tổng 3 71 386 460
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Theo bảng cơ cấu lao động ta thấy Công ty có nguồn lực có trình độ văn
hoá tương đối cao, tỷ lệ lao động tốt nghiệp PTTH của Công ty là 82,6%, tỷ lệ tốt
nghiệp PTCS là 14,8%. Với mặt bằng văn hóa này chứng tỏ Công ty có nguồn
nhân lực tốt, trình độ văn hoá cao giúp người lao động có thể tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn, có khả năng
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
1.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Biểu 5: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn:
TT
Đơn vị Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp
Chưa
đào tạo
1 Ban Giám đốc 3
2 Văn phòng 1 3 29 2
3 Kế toán 5 3
4 Phòng kinh doanh 15 2 21 10
5 Kỹ thuật-KCS 12
6 Kế hoạch đầu tư 7 2
7 Nhà máy sứ TT 13 4 8 216 51
8
Xí nghiệp sx
khuân
5 22 5
9
Chi nhánh Đà
Nẵng
6 2 2 1
10 Phòng tổ chức LĐ 6
Tổng 77 4 20 290 69
Nguồn: phòng tổ chức lao động
Theo bảng trên ta thấy Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn tương đối cao. Tỷ lệ người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 17,61%. Tỷ
lệ người có trình độ trung cấp của Công ty là 4,35%, sơ cấp là 63,04% và lao động
chưa qua đào tạo là 15%. Xét về cơ cấu nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty
vẫn chưa được hợp lý, tỷ lệ đại học quá cao trong khi đó tỷ lệ cao đẳng, tỷ lệ trung
cấp và sơ cấp rất thấp. Theo kinh nhiệm của một số nước thì tỷ lệ hợp lý phải là
1/4/10, tức là cứ một đại học cần 4 kỹ thuật viên và 10 công nhân kỹ thuật. Mặt
khác tỷ lệ số người chưa qua đào tạo của Công ty chiếm khá cao (15%). Như vậy,
trong thời gian tới Công ty cần chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động
cho hợp lý hơn.
1.3. Trình độ tay nghề bậc thợ
Biểu 6: Về trình độ tay nghề bậc thợ.
TT Nghành nghề
Tổng
số
Trình độ tay nghề
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc 6
Bậc
7
I
Công nhân kỹ
thuật
282 98 95 50 39
1
CN XS sứ vệ
sinh
266 89 93 47 37
2
Công nhân cơ
giới
8 4 1 2 1
3
Công nhân cơ
giới
7 3 2 1 1
II
Công nhân
khác
40 24 2 7 6 1
Bốc xếp
16 12 1 2 1
Tiêu thụ sản
phẩm
24 12 2 3 6 1
Tổng cộng
322 122 97 57 45 1
Nguồn: Phòng tổ lao động
Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ công nhân bậc 3, bậc 4 của Công ty là 68,56%,
tỷ lệ công nhân bậc 5 là 16,76%, bậc 6 là 13,47%, chỉ có duy nhất một công nhân
bậc 7 nhưng không phải là công nhân sản xuất sứ vệ sinh. Như vậy tỷ lệ công nhân
có trình độ cao của Công ty là không nhiều chủ yếu là bậc 3, bậc 4 không có bậc 1,
bậc 2.Trước mắt có thể đội ngũ này đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty, nhưng về lâu dài Công ty cần phải tăng cường đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân sản xuất sứ vệ sinh nâng cao tỷ lệ công nhân bậc cao để nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Tình trạng sức khoẻ, năng lực phẩm chất
Để thấy rõ điểm mạnh này của Công ty chúng ta xét bảng cơ cấu lao động theo
giới tính và độ tuổi sau đây:
Biểu 7: Bảng kết cấu theo giới tính và độ tuổi
STT
Đơn vị
Tổn
g số
Giới tính Độ tuổi
Tuổi
TB
Nam Nữ 50
1 Ban Giám đốc 3 3 2 1
2 Văn phòng 35 19 16 8 12 15 37,46
3 Kế toán 8 1 7 4 3 1 32,25
4
Phòng kinh
doanh
48 32 16 15 15 16 2 36,56
5 Kỹ thuật – KCS 12 8 4 5 5 1 1 33,5
6 Kế hoạch đầu tư 9 7 2 3 2 3 1 35,67
7 Nhà máy sứ TT 296 255 41 145 118 31 2 26,15
8 XN SX Khuân 32 30 2 14 14 3 1 25,56
9
Chi nhánh Đà
Nẵng
11 8 3 7 2 2 30,18
10
Phòng tổ chức
LĐ
6 4 2 2 3 1 34,27
Tổng 460 367 93 203 174 75 8 37,27
Nguồn : Phòng tổ chức lao động
Nhìn chung hiện nay Công ty có một đội ngũ lao động có tình trạng sức khoẻ
tốt cả về mặt thể chất lẫn tinh thần, luôn đáp ứng tốt yêu cầu công việc sản xuất
kinh doanh. Điều này thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng
liên tục từ nhiều năm và thu nhập người lao động cũng tăng theo.
Về mặt thể chất Công ty có đội ngũ lao động trẻ, số lao động nữ của Công
ty chiếm 19%, tỷ lệ này là thấp tuy nhiên do đặc điểm nghành nghề kinh doanh
của Công ty. Về độ tuổi nhìn chung đây là đội ngũ lao động trẻ, số lao động < 30
tuổi chiếm 44,13%, số lao động trong độ tuổi 30-40 chiếm 38,04 %, từ 40- 50 là
15,65% và chỉ có 10 người > 50 tuổi.
2. Công tác tuyển dụng và bố trí công việc
Công ty sứ Thanh trì đã rất quan tâm tới khâu tuyển dụng Khi có nhu cầu
tuyển dụng nhân viên, Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng theo các bước sau:
Trước tiên Công ty sẽ tiến hành rà soát lại đội ngũ lao động của mình (căn
cứ vào hồ sơ lưu trữ) để tìm ra ứng viên phù hợp cho vị trí cần tuyển, bù đắp vào
chỗ thiếu hụt nhằm tăng tối đa khả năng của nguồn nhân lực. Thông thường những
ứng viên được đưa ra là công nhân viên trong nội bộ Công ty, họ sẽ được cân nhắc
và đưa lên trọng trách cao hơn.Ví dụ như năm 2000, có 3 công nhân được đề bạt
lên làm đốc công, 2 phó phòng được đề bạt lên làm trưởng phòng, 1 phó Giám
đốc được đề bạt giữ chức vụ Giám đốc... Hình thức tuyển dụng này của Công ty có
nhiều ưu điểm như không tốn kém kinh phí tuyển dụng, ứng viên là người trong
Công ty nên đã am hiểu phong cách làm việc, nếp sống văn hoá của Công ty nên
có khả năng thích ứng với công việc mới. Mặt khác, hình thức tuyển dụng này của
Công ty sẽ là một động lực thúc đẩy người lao động phát huy hết khả năng của
mình bởi vì họ cảm thấy được tôn trọng, thấy có cơ hội được thăng tiến, thành
đạt. Tuy nhiên hình thức tuyển dụng này cũng có nhược điểm bởi vì ứng viên là
người trong Công ty đã quen với lề thói làm việc, với nếp tư duy của Công ty nên
có thể sẽ hạn chế sự sáng tạo, không mang lại những nét mới cho Công ty. Trong
trường hợp sự sắp xếp thuyên chuyển trong nội bộ Công ty không đáp ứng đủ nhu
cầu về nhân lực theo kế hoạch đã đề ra, Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng từ bên
ngoài. Quá trình tuyển dụng trải qua 2 giai đoạn là tuyển mộ và tuyển chọn.
Về công tác tuyển mộ:
Về nguyên tắc Công ty tiến hành tuyển mộ từ các nguồn như: Bạn bè của
nhân viên, ứng viên tự nộp đơn xin việc… Nhưng thông thường, đối với những
nhân viên thuộc khối nghiệp vụ phòng ban Công ty, do ít có sự biến động và nhu
cầu tuyển dụng nên Công ty thường tuyển mộ qua con em trong Công ty là chủ
yếu. Khi có nhu cầu tuyển dụng lớn Công ty tổ chức tuyển dụng từ tất cả các
nguồn, bằng phương pháp quảng cáo để thu hút ứng viên. Ví dụ năm 2001 Công ty
đã tiến hành đăng quảng cáo trên báo Lao động, Đài truyền hình Hà Nội... Ngoài
ra Công ty còn sử dụng một số phương pháp khác như tuyển mộ từ các sinh viên
thực tập, nhờ nhân viên giới thiệu, đặc biệt là sinh viên chuyên về hoá Silicat.
Về công tác tuyển chọn
Kết thúc quá trình tuyển mộ, Công ty đã thu thập được một số lượng các đơn
xin việc của các ứng viên từ các nguồn khác nhau, và quá trình tuyển chọn bắt
đầu.
- Bước đầu tiên là sơ tuyển, căn cứ vào quy định về hồ sơ tuyển dụng của
Công ty, phòng tổ chức lao động sẽ loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ
- Bước thứ hai là phỏng vấn, việc phỏng vấn này do phòng tổ chức lao động
thực hiện có sự tham gia của trưởng bộ phận nơi có nhu cầu tuyển dụng, ứng viên
sẽ phải trả lời những câu hỏi về khả năng chuyên môn cũng như sự hiểu biết về xã
hội
- Bước ba là tuyển chọn, kết thúc phỏng vấn ứng viên được chấm điểm theo
tiêu chuẩn đã xác định, và hội đồng tuyển chọn sẽ đa ra quyết định tuyển chọn, sau
đó ứng viên phải ký một hợp đồng làm việc 3 tháng. Hết thời hạn này, với điều
kiện phải hoàn hoàn thành tốt công việc, ứng viên mới chính thức được tuyển
dụng. Ngoài tuyển dụng công nhân chính, Công ty còn tuyển công nhân làm việc
theo hợp đồng; bình quân số lao động theo hợp đồng thời vụ là 20 – 30 người
trong năm.
Qua số liệu thống kê về nhân sự của Công ty ta thấy:
Năm 1998
- Số lao động đầu kỳ 01/01/1998
+ Tổng số : 389 người
+ Số lao động tăng trong kỳ : 201 người
+ Số lao động giảm trong kỳ : 4 người
+ Số lao động cuối kỳ 31/12/1998 : 594 người
Năm 1999 – 2000: Số lao động tăng từ 594 lên đến 615 người do Công ty
chuẩn bị xây dựng một nhà máy tại tỉnh Bình Dương.
Năm 2001
Tổng số lao động là 640 người, giảm 215 người do Công ty bắt đầu đưa nhà
máy ở Bình Dương vào hoạt động.
Chỉ tính riêng 4 năm từ năm 1998-1999 Công ty đã tuyển dụng thêm 12 cán bộ
tốt nghiệp các trường đại học kinh tế, các trường kỹ thuật và nhiều chuyên viên có
trình độ chuyên môn cao.
3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công ty sứ Thanh Trì đã thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng tay nghề cho người lao động gồm tất cả các đối tượng từ cán bộ
quản lý đến công nhân trực tiếp sản xuất. Hàng năm, Công ty đều xây dựng các
kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực đặc biệt hiện nay Công ty đã xây dựng
được kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đến năm 2005.
Biểu 8: Bảng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực 2001-2005
Chỉ tiêu
Đ.v
tính
2001 2002 2003 2004 2005
Định
h-
ướng
20010
I. Đào tạo tiến sỹ (trong
nước)
Hoá Silicat 1 1 2 2
Quản lý kinh tế 1
II. Đào tạo Th.s (trong nư-
ớc)
1 3 5 5 5 10
Hoá Silicat 1 2 3 3 6
Quản lý kinh tế
TCKT 1 1 1 3
Điện tử - tin học
III. Đào tạo đại học
Chuyên nghành hoá Silicat 7 5 2 3 3 15
Chuyên nghành quản lý kinh
tế
Chuyên nghành TCKT 1 1 1 1 3
Điện tử-Tin học 2 1 1 3
Chuyên nghành cơ khí 1 1 1 1 1 3
Chuyên nghành điện 1 1 1 1 3
Chuyên nghành VLXD 1 1 1 2
Chỉ tiêu
Đ.v
tính
2001 2002 2003 2004 2005
Định
hướn
g
2010
IV. Đào tạo bồi dưỡng cán
bộ
Chuyên nghành kinh tế 5 25 25 25 25
Chuyên nghành kỹ thuật 5 10 10 5 5
Chuyên nghành ngoại ngữ 20 25 30 30 30
Chuyên nghành chính trị 25 10 15 25 35
V. Đào tạo công nhân kỹ
thuật
1. Đào tạo mới
CNXS sứ vệ sinh 227 30
CN cơ khí 4 7
CN cơ giới 2 1 3
2. Đào tạo CN cha được ĐT
CNXS sứ vệ sinh 30 30
3. Đào tạo nâng cao tay nghề
CNXS sứ vệ sinh 90 150 150 150 150
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Ngoài kế hoạch đào tạo dài hạn vừa nêu hàng năm Công ty đều xây dựng kế
hoạch đào tạo trong năm. Ví dụ kế hoạch đào tạo của năm 2000 như sau:
Biểu 9: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2000
ST
T
Loại LĐ
cần đào tạo
Lĩnh vực cần
ĐT
ĐT. Th.s (cấp
bằng)
Bồi dưỡng ngắn hạn
Người
Kinh phí
(1000đ/n
)
Người
Kinh phí
(1000đ/n
)
1 Quản lý Tin học 1 8000 20 300
2 Quản lý CN hoá học 2 8000 10 1.500
3 Quản lý Văn thư lưu trữ 1 500
4 Công nhân XS sứ vệ sinh 120 1.000
5 Kinh doanh 6 2.000
Tổng số 3 24.000 175 153.200
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Những cán bộ cần đào tạo từ bậc đại hoc trở lên, Công ty sẽ gửi tới các trư-
ờng đại học để đào tạo. Đối với công nhân sản xuất sứ vệ sinh Công ty gửi đào tạo
tại trường đào tạo của Tổng Công ty Viglacera, với trường hợp đào tạo lại, hoặc
đào tạo nâng cao tay nghề Công ty sẽ tổ chức đào tạo ngay tại Công ty do các giáo
viên lành nghề hướng dẫn. Phòng tổ chức lao động có trách nhiệm tổ chức các
khoá đào tạo này, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Xây dựng chương trình cụ thể về thời gian, địa điểm tổ chức lớp học.
- Chuẩn bị các điều kiện vật chất cho việc giảng dạy.
- Phân công giáo viên theo đúng chuyên môn cần đào tạo.
- Tổ chức kiểm tra kết quả khoá học và làm báo cáo trình lên Giám đốc Công
ty xem xét.
Một vấn đề rất quan trọng trong đào tạo và phát triển là vấn đề kinh phí.
Trong những năm qua Công ty đã rất cố gắng dành một khoản kinh phí đáng kể
cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể như sau:
Biểu 10: Kinh phí cho đào tạo và phát triển
Đơn vị: 1000đ
Năm 2000 2001 KH 2002
Kinh phí 177.500 189.000 276.500
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Kết quả thu được hiện nay là đã có 4 người tốt nghiệp khoá đào tạo Thạc
sỹ, 14 người đang theo học đại học. Năm 2000 bồi dưỡng ngắn hạn cho 157 cán
bộ và công nhân, năm 2001 bồi dưỡng ngắn hạn cho 195 cán bộ và công nhân.
Đào tạo và phát triển đã đem lại cho Công ty một kết quả hết sức khả quan.
Doanh thu tăng rõ rệt, năm 2000 doanh thu là 105 tỷ đồng, sang năm 2001 doanh
thu tăng trên 127 tỷ đồng. Nhờ trình độ quản lý và tay nghề công nhân được nâng
cao, số sản phẩm hỏng giảm đáng kể (từ 40% giảm xuống còn 25%), tiết kiệm chi
phí sản xuất ở mức thấp nhất. Cho đến nay đã có hơn 200 CBCNV được nâng bậc
lương, và 5 người được đề bạt lên chức vụ cao hơn. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn
một số điểm chưa thực sự tốt như: Kinh phí đào tạo chưa đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu, hình thức đào tạo chưa phong phú. Đây cũng là vấn đề cần đưa ra giải
pháp để Công ty hoàn thiện chương trình đào tạo và phát triển để nâng cao trình độ
nguồn nhân lực của Công ty.
4. Quản lý chế độ lương bổng đãi ngộ.
Biểu 11: Tình hình về tổng quỹ lương của Công ty trong vài năm qua:
TT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
1 Tổng quỹ lương 1000đ 6.662.304 7.848.905 8.373.804
2 Tổng số lao động Người 582 615 460
3 Tiền lương bình quân 1000đ 1.373 1.276 1.820
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Đối với ban lãnh đạo và các bộ phận làm việc tại các phòng ban chức năng,
các bộ phận trực thuộc Công ty, Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế tiền lư-
ơng theo hệ số và mức lương. Quy chế này áp dụng 3 mức hệ số theo cấp độ công
việc cụ thể sau:
- Hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ
- Hoàn thành chức trách nhiệm vụ (mức hoàn thành tốt nhân 0,9)
- Chưa hoàn thành chức trách nhiệm vụ (mức hoàn thành nhân 0,8) ứng với
hệ số 1 là 700.000đ. Quy chế này được áp dụng từ ngày 01/11/2001.
Như vậy một quản đốc phân xưởng sẽ được trả lương như sau:
Hệ số Tiền lương
Hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ 4,0 2.800.000
Hoàn thành chức trách nhiệm vụ 2.268.000
Chưa hoàn thành chức trách nhiệm vụ 2.250.000
Hiện nay, hệ số lương áp dụng cho Công ty tối thiểu là 1,2 và tối đa là 11,5.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo kết
quả lao động. Riêng phòng kinh doanh, Công ty trả lương theo hình thức khoán
sản phẩm. Hàng tháng Giám đốc trực tiếp khoán mức sản phẩm.
Ví dụ đơn giá cho bộ phận phân loại thuộc phân xưởng phân loại đóng gói.
STT Tên sản phẩm
Hao phí TG
(h.sp)
Đơn giá (đ/sp)
Phân loại Sửa nguội
1 Bệt 0.096 412 970
2 Két+nắp 0.082 350 850
3 Chậu 0.058 247 700
4 Sản phẩm khác 0.062 267 800
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Đơn giá tiền lương này có thể được điều chỉnh thay đổi tuỳ từng thời kỳ cho phù
hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh việc trả lương xứng đáng Công ty còn xây dựng các quỹ khen
thưởng, các danh hiệu thi đua, các tiêu chuẩn để bình xét lao động xuất sắc... Ví dụ
Chế độ phụ cấp, bồi dưỡng làm thêm giờ
- Phụ cấp tiền ăn trưa cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của Công ty là
4500đ/ngày công/người
- Phụ cấp cho nhân viên nữ trong thời kỳ nghỉ sinh con: 400.000đ/tháng
- Phụ cấp tiền quần áo bảo hộ lao động: 200.000đ/năm
- Bồi dưỡng phụ cấp làm thêm giờ, ca đêm: 3000đ/người, độc hại:
5000đ/người
- Trực vào những ngày lễ, tết: 30.000đ/ngày
Chế độ thưởng
- Công ty xét thưởng thi đua 6 tháng một lần vào đầu tháng 1 và tháng 7 hàng
năm
- Thưởng sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất 10-15% giá trị làm lợi
- Khen thưởng thi đua hàng năm cho cá nhân và tổ tiên tiến bình quân
100.000đ/người
Tất cả các chế độ thưởng, phạt được thực hiện theo luật lao động.
5. Vấn đề phúc lợi, quan hệ lao động an toàn lao động và công tác y tế
Trong những năm qua Công ty luôn cố gắng tìm mọi cách bảo vệ quyền lợi,
tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Nhằm thúc đẩy sản xuất, Công
ty đã phát động nhiều phong trào thi đua nâng cao chất lượng sản phẩm, phong
trào giữ gìn tài sản của Công ty, phong trào cải tiến kỹ thuật, thể dục thể thao và
một số danh hiệu; người lao động giỏi, phụ nữ đảm việc nước giỏi việc nhà, thanh
niên công nhân tiên tiến... Ngoài ra, Công ty còn luôn chăm lo đến đời sống cho
CBCNV như tăng khẩu phần ăn trưa của mỗi người lên từ 3000đ/ suất lên
4500đ/suất, bồi dưỡng cho những người làm thêm ca 3000đ/ người, hàng năm
Công đoàn còn tổ chức cho hầu hết CBCNV đi nghỉ mát, khám định kỳ sức
khoẻ....
Về vấn đề quan hệ nhân sự: Công ty luôn đảm bảo 100% công ăn việc làm
cho CBCNV. Do yêu cầu công việc của Công ty, một số cán bộ đã thuyên chuyển
sang vị trí công tác mới, đồng thời Công ty cũng đã tuyển thêm một đội ngũ các bộ
mới đầy nhiệt huyết và tài năng
Trong đầu năm 2002 vừa qua có 2 công nhân tự nộp đơn xin thôi việc vì lý
do cá nhân không thể tiếp nhận quyết đinh chuyển công tác xa.
Năm 2001 phòng tổ chức lao động đã giải quyết cho 5 trường hợp nghỉ hưu
do hết tuổi lao động.
Về xử lý kỷ luật, trong năm 2001 Công ty phải giải quyết 2 trường hợp cho
thôi việc do mắc phải các tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Về chế độ khen thưởng, CBCNV trong Công ty luôn hoàn thành tốt chức
trách nhiệm vụ, nhưng xuất sắc nhất luôn là phòng Kinh doanh.
III. Đánh giá về hoạt động quản trị nhân sự của Công ty sứ Thanh trì
1. Những ưu điểm
Có thể nói Công ty sứ Thanh trì đang là một doanh nghiệp nhà nước chuyên
sản xuất thiết bị sứ vệ sinh cao cấp thành công nhất hiện nay ở Việt Nam, thành
tích này có được là nhờ có đội ngũ CBCNV đầy nhiệt huyết, đã hết mình cống
hiến cho Công ty những tinh hoa sáng tạo và một lòng trung thành với Công ty,
cho dù cũng có lúc Công ty lâm vào tình trạng khó khăn. Tại sao lại có được
những con người như vậy đó chính là nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của Tổng Công
ty, sự lãnh đạo tài tình của Giám đốc và đội ngũ cán bộ nhiệt huyết tài năng, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động một cách công
bằng hợp lý. Bởi vậy, trong những năm gần đây Công ty luôn thu được những
thành tựu to lớn, đảm bảo việc làm liên tục cho 460 lao động với mức thu nhập
trung bình hơn 1triệu đồng/ người/ tháng, hiện nay thị phần của Công ty chiếm
khoảng 30% thị trường nội địa và tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài khoảng gần
30% tổng sản lượng. Cho đến thời điểm này đời sống, việc làm của người lao động
được đảm bảo và nâng cao, các mặt công tác chính trị – kinh tế xã hội đều thu đ-
ược kết quả tích cực.
Trên quan điểm: “ Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp”, nên lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến tổ chức xắp xếp lại sản xuất cho
hợp lý, đặc biệt lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, những
người có đủ tài đức, năng động, sáng tạo luôn đoàn kết đồng lòng phấn đấu vì lợi
ích chung của Công ty trong đó có lợi ích của chính mình.
Đối với công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực Công ty đã thường xuyên
xây dựng được kế hoạch về nhân lực cho năm tiếp theo, đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về công tác tuyển dụng Công ty đã tuyển được một đội ngũ CBCNV có
trình độ, có tay nghề tương đối cao, có năng lực phẩm chất tốt, luôn sẵn sàng cùng
ban lãnh đạo vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
trên thị trường hiện nay.
Về công tác đào tạo và phát triển. Công ty cũng đã có nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Công ty luôn xây dựng và tổ chức thực hiện được những chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất cũng như bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý cho cán bộ nghiệp vụ
các phòng ban. Đặc biệt Công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2001 – 2005.
Về công tác tiền lương, tiền thưởng và tạo động lực cho người lao động. Công
ty đã dần hoàn thiện được các hình thức trả lương ngày càng hợp lý hơn, đưa ra
một số tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu cá nhân, tập thể lao động xuất sắc để kịp thời
khen thưởng động viên CBCNV nhằm phát huy hết khả năng lao động, sáng tạo
của họ mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được cũng còn một số các nhược điểm mà Công ty cần giải
quyết để thực sự xây dựng được nguồn nhân lực với chất lượng cao làm tiền đề
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Một số hạn chế cần khắc phục
Trước tiên là vấn đề mất cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực, số lao động gián
tiếp quá đông chiếm 20% tổng số lao động, điều này là nguyên nhân chính gây ra
sự phân tán, trồng chéo công việc làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn,
người lao động dễ sinh tâm lý ỷ lại.
Hiện nay Công ty vẫn chưa xây dựng được bản mô tả công việc nên chưa xác
định cụ thể được chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban, vì vậy công tác tinh
giảm bộ máy khó có thể thực hiện được đây là nguyên nhân làm cho bộ máy quản
lý cồng kềnh, gây lãng phí tài chính cho Công ty.
Về trình độ nguồn nhân lực của Công ty, thiếu trầm trọng một đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ cao đẳng và trung cấp, đây là đội ngũ kỹ thuật viên thực hành
có vai trò to lớn trong việc triển khai ứng dụng khoa học – kỹ thuật và đảm bảo
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Về trình độ tay nghề bậc thợ của công nhân chưa cao, tuy không có công nhân
nào thuộc tay nghề bậc 1, bậc 2 nhưng công nhân bậc 6 rất ít và hầu như không có
công nhân bậc 7. Đây có thể là hậu quả của đội ngũ công nhân quá trẻ, chưa được
đào tạo đúng mực, thiếu kinh nhiệm.
Về việc giải quyết các vấn đề phúc lợi. Công ty vẫn còn đang lúng túng khi
giải quyết một số quyền lợi cho người lao động khiến họ cảm thấy chưa được thoả
đáng như; quyền lợi đi thăm quan, nghỉ mát cho công nhân. Công ty lại áp dụng
hình thức bốc thăm vì thế đã xảy ra trường hợp, người thì liên tục được đi nghỉ
mát nhưng có người lại nhiều năm liền không được đi nghỉ mát lần nào. Như vậy,
Công ty cần có biện pháp hợp lý và công bằng hơn.
CHương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại
Công ty sứ Thanh Trì
I- Những giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện công tác phân tích và đánh giá công việc tại các phòng ban
- Công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện bản mô tả công việc, trong đó xác
định rõ chức danh, nội dung công việc cụ thể, trách nhiệm, quyền hạn và những
yêu cầu, tiêu chuẩn cần có cho chức danh đó.
- Tiến hành đánh giá hoàn thành công việc định kỳ hàng năm hay 6 tháng một
lần để có những quyết định khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm động viên, khuyến
khích người lao động.
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc cụ thể, để đảm bảo
việc đánh giá chính xác hiệu quả.
2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng
- Mở rộng tuyển mộ từ các nguồn khác như:
+ Nhân viên của các hãng khác là một nguồn tuyển mộ mang lại nhiều lợi
ích nhất cho Công ty.
+ Sinh viên đến Công ty thực tập, và tuyển chọn từ các trường đại học, cao
đẳng.
+ Ngoài ra còn một số các nguồn khác như ứng viên tự nộp đơn xin việc,
người thất nghiệp, nhân viên cũ của cơ quan... Tất cả các nguồn này đều tiền ẩn
những ứng viên ưu tú, đáp ứng tốt công việc của Công ty.
- Xây dựng quy trình tuyển chọn khoa học và hợp lý
Quy trình tuyển chọn cần tuân thủ chặt chẽ các bước sau:
Biểu 13: Quy trình tuyển chọn
Các phòng ban có nhu cầu tuyển dụng cần phải gửi phiếu yêu cầu tuyển
dụng tới phòng tổ chức lao động, sau khi trưởng phòng nhân sự xem xét sẽ được
thông qua Giám đốc ký duyệt, và thông báo tuyển dụng rộng rãi bằng mọi hình
thức. Sau đó thực hiện theo các bước sau:
P. HCNS tuyển mộ
Phỏng vấn + Test
Tuyển chọn
Thử việc
Sơ tuyển
Nhu cầu tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng
+ Sơ tuyển: Đây là bước sàng lọc loại bỏ bớt hồ sơ để tìm ra những ứng
viên tiềm năng nhất
+ Phỏng vấn+ Test: Bước này cần phải chuẩn bị tốt các câu hỏi phỏng vấn.
Đặc biêt các câu hỏi về chuyên môn, về xã hội... trong quá trình tuyển dụng đòi
hỏi phải trực tiếp do trưởng bộ phận, phòng ban có nhu cầu tuyển dụng nhân viên
đứng ra phỏng vấn. Cùng với hình thức phỏng vấn, Công ty nên đồng thời kết hợp
hình thức trắc nhiệm (Test) nhằm xác định các năng lực của ứng viên trong công
việc và mức độ thoả mãn công việc mà nhà tuyển dụng cần ở ứng viên. Thông qua
đó Công ty có thể đánh giá được nhiều hơn, chính xác hơn về trình độ thành thạo,
khả năng thực hiện công việc và nhân cách của cá nhân.
+ Tuyển chọn: Bước này đòi hỏi tính công bằng, khách quan, không bị ảnh
hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân. Các ứng viên có số điểm cao nhất theo thang
điểm đã xác định trước sẽ được tuyển chọn.
+ Thử việc: ứng viên sẽ được hướng dẫn hoà nhập vào môi trường làm việc
trong 3 tháng,
+ Quyết định tuyển dụng: ứng viên sẽ chính thức được Giám đốc ký quyết
định tuyển dụng khi đáp ứng tốt mọi yêu cầu mà Công ty đặt ra.
3. Các giải pháp quản lý đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn
Công ty cần phải lập kế hoạch đào tạo dài hạn, gồm việc xác định loại lao
động, loại chuyên môn và trình độ nào cần đào tạo. Các vấn đề trên phải được căn
cứ vào chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Cân đối đào tạo kỹ thuật viên trung cấp sơ cấp và công nhân kỹ thuật
Công ty cần phải thống kê lại trình độ chuyên môn của công nhân, tổ chức các
lớp nâng cao tay nghề, đào tạo và đào tạo lại tại Công ty. Thường xuyên tổ chức
thi tay nghề.
4. Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo tại Công ty
Để khắc phục tình trạng học đối phó Công ty có thể áp dụng các biện pháp
kiểm soát việc học tập của nhân viên như sau:
- Căn cứ vào kết quả học tập, coi đó là một tiêu chuẩn để xem xét đề bạt lên
một vị trí mới và đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá mức hoàn thành công
việc, là căn cứ để phân loại tiêu chuẩn lao động từ đó tác động đến tiền lư-
ơng của CBCNV.
- Lập ra một hội đồng thi ra nghề cho công nhân, dưới sự kiểm soát chặt chẽ
của những người có chuyên môn cao.
- Đào tạo cho công nhân thuần thục mọi kỹ năng khác nhau, kể cả những
công việc mà trước đây mà họ chưa từng làm, nhằm mục đích có thể thay
đổi vị trí làm việc cho mọi người, giảm bớt sự nhàm chán do phải làm mãi
một công việc.
5. Các giải pháp về lương bổng và đãi ngộ
- Để công tác tiền lương thực sự hợp lý và công bằng Công ty nên đưa ra
nhiều các chỉ tiêu đánh giá hoàn thành công việc càng tốt. Ví dụ: đối với công
nhân sản xuất có thể đề ra các chỉ tiêu sau đây:
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành theo định mức
+ Tỷ lệ sản phẩm đạt, sản phẩm hỏng.
+ Ngày công lao động
+ Mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu…
Cân đối mức lương giữa các bộ phận, phòng ban sao cho hài hoà và hợp lý;
đảm bảo công bằng chính xác tạo động lực cho người lao động phát huy hết khả
năng làm việc.
Về công tác đãi ngộ, Công ty cần chú trọng công tác an toàn lao động, thực
hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động cho người lao động.
Ngoài ra, Công ty cần phải giải quyết công bằng hơn nữa quyền lợi về chế độ
thăm quan nghỉ mát cho người lao động được thoả đáng hơn.
II- Một số kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan chức năng
- Nhà nước nên có các chính sách về ưu đãi thuế cho Công ty, nhờ đó mà
Công ty có thể hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Nhà nước phải kịp thời có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các
tổ chức làm hàng nhái, lợi dụng thương hiệu làm mất uy tín của Công ty.
- Thông qua hàng rào thuế quan, giảm lượng thiết bị sứ vệ sinh nhập khẩu,
khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trong nước.
- Ngân hàng nhà nước tạo điều kiện thuận lợi hơn nưa về lãi tiền vay cho
Công ty.
Kết luận
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, việc cạnh tranh bằng giá cả không
còn là công cụ hữu hiệu nữa mà thực sự cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm,
dịch vụ mới là phương tiện mang lại hiệu quả cho các Công ty.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm một doanh nghiệp phải thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau, song quan trọng nhất đó là giải pháp về quản lý con người,
vì con người là yếu tố quan trọng làm nên thắng lợi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100357_6623.pdf