Quy trình M&A hiệu quả cho doanh nghiệp mua/sáp nhập bao gồm các bước: tiếp
cận doanh nghiệp cần mua/sáp nhập, thẩm định pháp lý, định giá doanh nghiệp, đàm
phán các điểu khoản, kí kết hợp đồng, thay đổi đăng ký kinh doanh và giải quyết các vấn
đề "hậu" M&A.
Bước 1 - Tiếp cận doanh nghiệp: Các bên khi bắt đầu thương vụ phải xác định
chính xác loại giao dịch M&A. Điều này giúp áp dụng đúng bộ luật điều chỉnh, cơ
chế, quy trình tiến hành giao dịch, định hướng việc thiết lập các điều khoản trong
hợp đồng M&A; và xác định nghĩa vụ thông tin, thông báo đến cơ quan quản lý
của các bên.
Bước 2 - Thẩm định pháp lý: Giúp cho bên mua hiểu rõ tư cách pháp lý, các
quyền và nghĩa vụ pháp lý, chế độ pháp lý đối với các loại tài sản, hợp đồng lao
động, hồ sơ đất đai, xây dựng, đầu tư Điều này là cơ sở xác định tình trạng và
các rủi ro pháp lý khi đưa ra quyết định mua doanh nghiệp. Công việc này thường
do các luật sư tư vấn M&A thực hiện thay mặt cho bên mua
Bước 3 - Định giá doanh nghiệp (thẩm định tài chính): Thẩm định và đưa ra kết
luận về giá trị thực tế doanh nghiệp (cả hữu hình và vô hình) nhằm đưa ra một
mức giá công bằng và giúp cho hai bên tiến lại gần nhau để đi đến thống nhất.
Việc thẩm định này yêu cầu chuyên môn của các công ty kiểm toán hay kiểm toán
viên độc lập thực hiện. Các phương pháp thường dùng là Tỷ suất P/E, Tỷ suất Giá
trị doanh nghiệp trên Doanh thu (EV/Sales), Chi phí thay thế, Phương pháp chiết
khấu dòng tiền (DCF). Trong đó DCF là công cụ quan trọng nhất trong việc định
giá.
Bước 4 - Đàm phán: Không có mẫu chung cho tất cả các giao dịch M&A, vì vậy
các bên phải quy định đầy đủ các điều khoản cơ bản liên quan đến giao dịch
M&A, đưa ra các yêu cầu, lợi ích, sự ràng buộc riêng biệt của doanh nghiệp, các
vấn đề “hậu” M&A. Nếu không, hợp đồng M&A sẽ dẫn đến những mâu thuẫn
nội tại ngay bên trong khi quá trình M&A kết thúc.
Bước 5 - Kí kết hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng, mua bán này phải được hội
đồng thành viên (Công ty TNHH) hoặc hội đồng cổ đông (Công ty Cổ phần) đồng
ý bằng văn bản. Các nội dung của hợp đồng bao gồm: giá chuyển nhượng, tổng số
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp, bên mua hay bên bán chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký và chưa thực hiện
xong.
18 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 5229 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (m&a) cơ hội và thách thức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Tiểu luận
KINH TẾ QUẢN LÝ
MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
(M&A)
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Thực hiện: Nhóm 4 – Lớp 11CH01
NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN
PHAN THỊ QUỲNH PHƯƠNG
NGUYỄN KHÁNH KHOA
NGUYỄN THÀNH KHOA
THÁI TRẦN QUỐC CƯỜNG
Hướng dẫn: TS. HAY SINH
Bình Dương, 03-2012
Trang 2
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP ................................ 3
1.1 Khái niệm mua bán và sáp nhập (M&A) .................................................................. 3
1.2 Các hình thức của M&A ............................................................................................ 3
1.3 Các hoạt động M&A tại Việt Nam ............................................................................. 4
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG M&A ......................................... 7
2.1 Cơ hội trong hoạt động M&A tại Việt Nam................................................................... 7
2.1.1 Nâng cao hiệu quả và giá trị doanh nghiệp nhờ cộng hưởng trong M&A: .............. 8
2.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ quy mô: ................................................................. 8
2.1.3 Hợp lực thay cạnh tranh ........................................................................................ 8
2.1.4 Thực hiện tham vọng bành trướng tổ chức và tập trung quyền lực thị trường ......... 9
2.1.5 Giảm chi phí gia nhập thị trường: .......................................................................... 9
2.1.6 Thực hiện chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị .................... 9
2.2 Thách thức trong hoạt động M&A tại Việt Nam ......................................................... 11
2.2.1 Hệ thống pháp luật về M&A chưa rõ ràng, hoàn chỉnh: ....................................... 11
2.2.2 Doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về M&A: ........................................................ 13
2.2.3 Thiếu thông tin .................................................................................................... 14
2.2.4 Hoạt động của bên trung gian còn kém hiệu quả .................................................. 15
III. GIẢI PHÁP CHO MỘT THƯƠNG VỤ M&A TẠI VIỆT NAM ĐẠT HIỆU QUẢ . 16
Trang 3
I. TỔNG QUAN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm mua bán và sáp nhập (M&A)
M&A được viết tắt bởi hai từ tiếng Anh là Mergers (sáp nhập) và Acquisitions
(mua lại). M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp đó.
Sáp nhập: là hình thức kết hợp mà hai công ty thường có cùng quy mô, thống nhất
gộp chung cổ phần. Công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
sáp nhập để trở thành một công ty mới.
Mua lại: là hình thức kết hợp mà một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty
khác, đặt mình vào vị trí chủ sở hữu mới. Tuy nhiên thương vụ này không làm ra đời một
pháp nhân mới.
Mục đích của M&A là giành quyền kiểm soát doanh nghiệp ở mức độ nhất định chứ
không đơn thuần chỉ là sở hữu một phần vốn góp hay cổ phần của doanh nghiệp như các
nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Vì vậy, khi một nhà đầu tư đạt được mức sở hữu phần vốn góp, cổ
phần của doanh nghiệp đủ để tham gia, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp thì khi đó mới có thể coi đây là hoạt động M&A. Ngược lại, khi nhà đầu tư sở
hữu phần vốn góp, cổ phần không đủ để quyết định các vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp thì đây chỉ được coi là hoạt động đầu tư thông thường.
1.2 Các hình thức của M&A
Cùng một tiêu chí mua bán và sáp nhập doanh nghiệp nhưng M&A được thực hiện
đa dạng dưới nhiều hình thức như:
Góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp: thông qua việc góp vốn điều lệ công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc mua cổ phần phát hành để tăng vốn điều lệ của công ty cổ
phần.
Mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần: hình thức này được áp dụng đối với doanh
nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và một số doanh nghiệp nhà
nước và theo quy định của pháp luật về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
công ty nhà nước.
Sáp nhập doanh nghiệp: là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại
(công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở
chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty
nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn
tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp: là hai hay một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp
nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Chi tách doanh nghiệp: là hình thức kiểm soát doanh nghiệp thông qua việc làm
giảm quy mô doanh nghiệp. Chủ thể chính của hoạt động chia tách doanh nghiệp
là các thành viên hoặc cổ đông hiện tại của công ty.
Trang 4
Trong đó, hình thức góp vốn vào doanh nghiệp và mua góp vốn hoặc cổ phần doanh
nghiệp là những hoạt động chính và phổ biến nhất.
1.3 Các hoạt động M&A tại Việt Nam
Thương vụ M&A đầu tiên tại Việt Nam được ghi nhận là Ngân hàng TMCP
Phương Nam sáp nhập với Ngân hàng TMCP nông thôn Đồng Tháp vào năm 1997. Đối
với hoạt động M&A xuyên quốc gia, năm 1998, Colgate-Palmolive đã mua lại kem đánh
răng Dạ Lan với giá 3 triệu USD, lúc đó kem đánh răng Dạ Lan đã chiếm 30% thị phần
kem đánh răng tại Việt Nam. (Trong giai đoạn này, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có
những quy định điều chỉnh nào đối với hoạt động M&A, các thương vụ M&A vẫn còn
diễn ra một cách nhỏ lẻ và cục bộ.)
Hoạt động M&A tại Việt Nam có khởi đầu muộn so với thế giới, tuy nhiên, gia
tăng nhanh chóng về số lượng và giá trị các thương vụ. Theo nghiên cứu của
PricewaterhouseCoopers (PwC) qua các năm, ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động M&A
như sau
Năm
Tổng giá trị thương vụ
M&A (triệu USD)
Thay đổi (%)
Số thương vụ
M&A
Thay đổi (%)
2005 61 --- 22 ---
2006 299 390% 38 72%
2007 1719 474% 108 184%
2008 1117 -35% 167 55%
2009 1138 2% 295 77%
2010 1750 54% 345 19%
Nguồn: Thomson Reuters, PricewaterhouseCoopers research
Trong năm 2011, ta chứng kiến hoạt động M&A diễn ra rất sôi nổi, đặc biệt có
nhiều thương vụ có giá trị hàng trăm triệu USD. Top 10 thương vụ M&A tiêu biểu năm
2011, như sau:
1. IFC mua 10% cổ phần Vietinbank
Lĩnh vực: Tài chính
Đây là thương vụ tiêu biểu đánh dấu hoạt động mua cổ phần của nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài đối với các ngân hàng Việt Nam và cũng là thương vụ phát hành cổ phần có
giá trị lớn nhất trong năm.
Đầu năm, Vietinbank (CTG) đã phát hành riêng lẻ 10% cổ phần cho Công ty tài chính
quốc tế-IFC với tổng giá trị là 182 triệu USD. Ngân hàng này cũng dự định bán 15% cổ
phần cho Bank of Nova Scotia nhưng chưa đi đến kết quả cuối cùng.
2. KKR rót 159 triệu USD vào Masan Consumer
Lĩnh vực: Hàng tiêu dùng
Đây là thương vụ phát hành cổ phần ngoài thị trường niêm yết với giá trị lớn nhất trong
năm 2011.
KKR – Một trong những công ty đầu tư private equity lớn nhất thế giới – đã bỏ ra 159
triệu USD để mua 10% cổ phần của CTCP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer).
Mức giá mà KKR trả tương ứng hơn 11 USD/cp.
Trang 5
Masan Consumer là công ty con của Tập đoàn Masan (MSN), với hoạt các sản phẩm
chính là nước mắm, nước tương Chin-su; mì ăn liền Omachi, Tiến Vua… Kết quả kinh
doanh của công ty tăng trưởng rất mạnh mẽ trong những năm vừa qua
3.Masan Consumer thâu tóm Vinacafe Biên Hòa
Lĩnh vực: Hàng tiêu dùng
Thương vụ thâu tóm nổi bật trên sàn chứng khoán niêm yết năm 2011.
Masan Consumer đã thực hiện chào mua công khai 13,32 triệu cổ phiếu VCF, tương
đương 50,1% cổ phần của Vinacafe Biên Hòa. Với giá chào mua là 80.000 đồng/cổ phiếu
thì số tiền mà Masan Consumer chi cho thương vụ này là khoảng 1.070 tỷ đồng.
Trước đây, cũng qua hình thức chào mua công khai, Hùng Vương (HVG) đã thâu tóm
Agifish (AGF), Thành Thành Công thâu tóm Đường Ninh Hòa (NHS).
4.Unicharm mua lại 95% cổ phần của Diana
Lĩnh vực: Hàng tiêu dùng
Thương vụ này đại diện cho trào lưu doanh nghiệp Nhật mua cổ phiếu Việt diễn ra mạnh
mẽ trong năm qua; đồng thời cũng đại diện cho việc doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm
doanh nghiệp trong nước.
Unicharm (Nhật Bản) thông qua công ty con tại Thái Lan đã mua lại 95% cổ phần của
công ty Diana với giá trị khoảng 128 triệu USD. Diana là công ty trong nước hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất băng vệ sinh, tã giấy…
Trong năm 2011, nhà đầu tư Nhật Bản góp mặt trong rất nhiều thương vụ mua bán cổ
phần như SBI Securites đầu tư vào FPTS; NTT Docomo đầu tư vào VMG Media; ORIX
mua 25% cổ phần Nutifood hay việc Mizuho chuẩn bị mua 15% cổ phần Vietcombank.
Ngoài thương vụ trên thì còn có một số trường hợp doanh nghiệp nước ngoài mua quá
bán cổ phần của doanh nghiệp trong nước như Fortis Healthcare (Ấn Độ) mua 65% cổ
phần Y khoa Hoàn Mỹ; SEB (Pháp) mua 65% cổ phần Quạt Việt Nam; Carlsberg mua lại
50% qua đó sở hữu 100% Bia Huế…
5.FPT hợp nhất 3 công ty thành viên
Lĩnh vực: Công nghệ thông tin
Thương vụ nổi bật cho xu hướng hợp nhất các công ty cùng tập đoàn.
Nằm trong chiến lược OneFPT gắn kết các đơn vị trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và
Viễn thông thành một khối thống nhất, FPT đã thực hiện hợp nhất 3 công ty con là FPT
Software, FPT IS và FPT Trading.
Cổ phiếu của 3 công ty này (không bao gồm phần FPT nắm giữ) được hoán đổi thành gần
20 triệu cổ phiếu FPT.
Dự kiến 2 công ty con khác là FPT Telecom và FPT Online cũng sẽ được hợp nhất khi
điều kiện cho phép.
6.Vinpearl sáp nhập vào Vincom
Lĩnh vực: Bất động sản
Đây là thương vụ sáp nhập lớn nhất giữa 2 doanh nghiệp niêm yết.
Đầu năm 2011, ba công ty liên kết của Vinpearl là Vinpearl Đà Nẵng, Vinpearl Hội An
và Vincharm đã được sáp nhập vào Vinpearl. Đến cuối năm, Vinpearl lại được sáp nhập
vào Vincom.
Hiện cả Vincom và Vinpearl đều nằm trong top 5 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất tại
sàn HoSE. Dự kiến công ty mới sau sáp nhập sẽ có vốn điều lệ gần 5.500 tỷ đồng, tương
ứng vốn hóa hơn 50.000 tỷ đồng.
Trang 6
7.Hợp nhất 3 ngân hàng SCB-Tín Nghĩa-Ficombank
Lĩnh vực: Tài chính
Thương vụ hợp nhất đầu tiên trong ngành ngân hàng.
Cổ đông của 3 ngân hàng SCB, Việt Nam Tín nghĩa và Đệ Nhất (Ficombank) đã đồng
thuận hợp nhất với nhau thành một ngân hàng mới và vẫn giữ tên gọi SCB. Với tỷ lệ
hoán đổi 1:1, dự kiến ngân hàng mới sẽ có vốn điều lệ hơn 10.000 tỷ đồng.
Một thương vụ sáp nhập khác cũng trong lĩnh vực ngân hàng là Công ty Dịch vụ tiết
kiệm Bưu Điện được sáp nhập vào Ngân hàng Liên Việt; sau đó, ngân hàng được đổi tên
là Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
8.C.P Pokphand mua lại 70.8% cổ phần của C.P Việt Nam
Lĩnh vực: Nông nghiệp
Đây là thương vụ mua bán cổ phần có giá trị lớn nhất từ trước đến nay đối với một
doanh nghiệp Việt Nam.
Giá trị của thương vụ này đạt 609 triệu USD.Tuy nhiên, đây là thương vụ mua bán cổ
phần giữa các nhà đầu tư nước ngoài. Charoen Pokphand Group (C.P Group) của Thái
Lan đã bán lại số cổ phần trên cho công ty con tại Hongkong là C.P Pokphand (CPP). C.P
Việt Nam là công ty sản xuất thức ăn gia súc và thức ăn nuôi trồng thủy sản hàng đầu ở
nước ta. Hiện C.P Việt Nam chiếm khoảng 20% thị phần thị trường bán thức ăn chăn
nuôi, 77% trên thị trường chăn nuôi lợn công nghiệp và 30% trên thị trường chăn nuôi gà
thịt ở Việt Nam
9. Các lãnh đạo Tập đoàn Xuân Thành mua lại chứng khoán Vincom
Lĩnh vực: Tài chính
Thương vụ tiêu biểu cho các thương vụ thay tên, đổi chủ tại các công ty chứng khoán.
CTCP Vincom (VIC) đã bán lại 75% cổ phần tại CTCP Chứng khoán Vincom cho các
lãnh đạo của Xuân Thành Group. Sau đó, Chứng khoán Vincom được đổi tên thành
Chứng khoán Xuân Thành.
10. Diageo mua lại cổ phần Halico
Lĩnh vực: Hàng tiêu dùng
Mức giá mua lại kỷ lục 213.600 đồng/cổ phiếu.
Hãng đồ uống Anh quốc Diageo thông qua công ty con của mình là Streetcar Investment
đã mua lại 6 triệu cổ phiếu CTCP Cồn rượu Hà Nội (Halico) với mức giá trên, tương ứng
tổng giá trị gần 1.300 tỷ đồng.
Phần lớn số cổ phiếu trên được mua lại từ quỹ VOF thuộc VinaCapital.
Diageo là hãng sở hữu các thương hiệu rượu Johnnie Walker, Smirnoff, Bailey… còn
Halico được biết đến với thương hiệu Vodka Hà Nội.
Trang 7
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG M&A
2.1 Cơ hội trong hoạt động M&A tại Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa, các hình thức kinh doanh trở nên đa dạng thì
thị trường M&A tại Việt Nam cũng trở nên sôi động với những thuận lợi riêng và những
lợi ích mà M&A mang lại cũng không nhỏ đối với các doanh nghiệp cũng như nhà đầu
tư.
Thuận lợi của M&A trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, sự tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ phá sản. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ đang có ý định “bán mình” hoặc có
xu hướng liên kết với nhau để cùng tồn tại và phát triển. Mở ra thị trường M&A đa dạng
và đầy tiềm năng.
Thứ hai, Việt Nam gia nhập WTO, những cải cách về chính sách hành chính, thuế
quan cũng như pháp luật đã tạo ra hành lang thông thoáng cho việc đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam. Và một trong những cách tiếp cận thị trường Việt Nam được các nhà đầu
tư nước ngoài lựa chọn là phương thức M&A.
Thứ ba, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khiến nhiều doanh nghiệp phải mở
rộng quy mô để cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp lựa chọn hình thức M&A như là
cách để kêu gọi vốn, các tiềm lực để tăng năng lực cạnh tranh của mình trên thương
trường.
Ngoài những mặt thuận lợi về cung cầu thị trường, bản thân M&A cũng tạo cơ hội
cho các bên tham gia có được nhiều lợi ích to lớn. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp
lớn giảm chi phí đầu tư, giúp các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi nguy cơ phá sản mà
còn giúp doanh nghiệp mới tạo ra sau M&A có đầy đủ các tiềm lực và thuận lợi để phát
triển lớn mạnh và đạt được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
Có thể khái quát những lợi ích M&A đem lại thành bốn nhóm chính:
Cải thiện tình hình
tài chính
Củng cố vị thế thị
trường
Giảm thiểu chi phí
ngắn hạn
Tận dụng quy mô
dài hạn
- Cải thiện tình hình
tài chính
- Tăng thêm vốn sử
dụng.
- Nâng cao khả năng
tiếp cận nguồn
vốn.
- Chia sẻ rủi ro.
- Tăng cường tính
minh bạch
- Tăng thị phần
- Tăng khách hàng
- Tận dụng quan hệ
khách hàng.
- Tận dụng khả năng
bán chéo dịch vụ.
- Tận dụng kiến thức
sản phẩm để tạo ra
cơ hội kinh doanh
mới.
- Nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Giảm thiểu trùng
lắp trong mạng
lưới phân phối
- Tiết kiệm chi phí
hoạt động .
- Tiết kiệm chi phí
hành chính và quản
lý.
- Tối ưu hóa kết quả
đầu tư công nghệ.
- Tận dụng kinh
nghiệm thành công
của các bên
- Giảm thiểu chi phí
chung cho từng
đơn vị sản phẩm
- Giảm chi phí khi
mua số lượng lớn
Như vậy chính những lợi ích tiềm tàng là động lực chính khiến các doanh nghiệp tham
gia thị trường M&A. Khi tham gia thị trường này, doanh nghiệp sẽ có được các cơ hội
như sau:
Trang 8
2.1.1 Nâng cao hiệu quả và giá trị doanh nghiệp nhờ cộng hưởng trong M&A:
Cộng hưởng là động cơ quan trọng và kì diệu nhất giải thích cho mọi thương vụ
mua bán hay sáp nhập. Cộng hưởng sẽ cho phép nâng cao hiệu quả và giá trị của doanh
nghiệp mới. Lợi ích mà các doanh nghiệp kỳ vọng sau mỗi thương vụ M&A bao gồm:
Giảm nhân viên: Thông thường, khi hai hay nhiều doanh nghiệp sáp nhập lại đều
có nhu cầu giảm việc làm, nhất là các công việc gián tiếp như: công việc văn
phòng, tài chính kế toán hay marketing… Việc giảm thiểu vị trí công việc cũng
đồng thời với đòi hỏi tăng năng suất lao động. Đây cũng là dịp tốt để các doanh
nghiệp sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả.
Đạt được hiệu quả dựa vào quy mô: Một doanh nghiệp lớn sẽ có ưu thế hơn khi
tiến hành giao dịch hoặc đàm phán với các đối tác. Mặt khác, quy mô lớn cũng
giúp doanh nghiệp đó giảm thiểu được các chi phí phát sinh không cần thiết.
Trang bị công nghệ mới: Để duy trì lợi thế cạnh tranh, bản thân các doanh nghiệp
luôn cần sự đầu tư về kỹ thuật và công nghệ để vượt qua các đối thủ khác. Thông
qua M&A, các doanh nghiệp có thể chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho nhau,
từ đó, doanh nghiệp mới có thể tận dụng công nghệ được chuyển giao nhằm tạo lợi
thế cạnh tranh.
Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những mục tiêu của
M&A là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu và thu nhập. Sáp
nhập cho phép mở rộng các kênh marketing và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó,
vị thế của công ty mới sau khi sáp nhập sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư:
công ty lớn hơn, có lợi thế hơn và có khả năng tăng vốn dễ dàng hơn một công ty
nhỏ.
Trên thực tế, sự cộng hưởng sẽ không tự đến nếu không có hoạt động M&A. Tuy
nhiên, trong một vài trường hợp, khi hai công ty tiến hành sáp nhập lại có hiệu ứng
ngược lại. Đó là trường hợp: một cộng một lại nhỏ hơn hai. Do đó, việc phân tích chính
xác mức độ cộng hưởng trước khi tiến hành những thương vụ M&A là rất quan trọng.
Khá nhiều nhà quản lý doanh nghiệp đã cố tình vẽ ra bức tranh cộng hưởng để tiến hành
các vụ M&A nhằm trục lợi từ việc định giá doanh nghiệp.
2.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ quy mô:
Thông qua M&A các công ty có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô khi
nhân đôi thị phần, giảm chi phí cố định, chi phí nhân công, hậu cần, phân phối. Các công
ty còn có thể bổ sung cho nhau về nguồn lực và thế mạnh khác của nhau như thương
hiệu, thông tin, bí quyết, dây chuyền công nghệ, cơ sở khách hàng, hay tận dụng những
tài sản mà mỗi công ty chưa sử dụng hết giá trị. Ngoài ra, còn có trường hợp công ty thực
hiện M&A để đạt được thị phần khống chế nhằm áp đặt giá cho thị trường.
2.1.3 Hợp lực thay cạnh tranh
Hoạt động M&A diễn ra, tất yếu sẽ làm giảm đi số lượng “người chơi” vốn dĩ là
các đối thủ cạnh tranh của nhau trên thương trường. Điều đó đồng nghĩa với sức nóng
cạnh tranh không những giữa các bên liên quan mà cả thị trường nói chung sẽ được hạ
nhiệt. Thêm vào đó, tư duy cùng thắng (win-win) đang ngày càng chiếm ưu thế đối với tư
duy cũ thắng – thua (win - lose), các công ty hiện đại không còn theo mô hình công ty
Trang 9
của một chủ sở hữu – gia đình sáng lập, mang tính chất “đóng” như trước, mà các cổ
đông bên ngoài ngày càng có vị thế lớn hơn do công ty luôn thiếu vốn. Chủ sở hữu chiến
lược của các công ty đều có thể dễ dàng thay đổi, và việc nắm sở hữu chéo của nhau đã
trở nên phổ biến. Thực chất, đứng đằng sau các tập đoàn hùng mạnh về sản xuất công
nghiệp hay dịch vụ đều là các tổ chức tài chính khổng lồ. Do đó, xét về bản chất các công
ty đều có chung một chủ sở hữu. Họ đã tạo nên một mạng lưới công ty không có xung
lực cạnh tranh đối lập với nhau, mà ngược lại, tất cả chỉ cùng một mục tiêu phục vụ tốt
khách hàng và giảm chi phí để tạo lợi nhuận cao và bền vững hơn.
2.1.4 Thực hiện tham vọng bành trướng tổ chức và tập trung quyền lực thị trường
Các công ty đã thành công thường nuôi tham vọng rất lớn trong việc phát triển
công ty của mình ngày càng lớn mạnh, thống trị không những trong phân khúc và dòng
sản phẩm hiện tại mà còn lan sang cả những lĩnh vực khác. Hoạt động sáp nhập sẽ là
công cụ để các nhà quản lý thu mua gia tăng quyền lực và thu nhập.
2.1.5 Giảm chi phí gia nhập thị trường:
Ở những thị trường có sự điều tiết mạnh của Chính phủ, như thị trường Trung
Quốc hay Việt Nam, việc gia nhập thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều
điều kiện khắt khe, từ đó các doanh nghiệp chỉ thuận lợi trong một giai đoạn nhất định,
do đó những công ty đến sau chỉ có thể gia nhập thị trường thông qua việc thâu tóm
những công ty đã hoạt động trước. Điều này rất phổ biến đối với đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
Lúc này, hoạt động M&A không những giúp bên mua tránh được các rào cản về
thủ tục đăng ký thành lập (vốn pháp định, giấy phép), mà còn giảm được chi phí cũng
như rủi ro trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất và cơ sở khách hàng đầu tiên. Nếu sáp
nhập một công ty đang ở thế yếu trên thị trường, những lợi ích nhận được sẽ lớn hơn
nhiều giá trị thương vụ chuyển nhượng, và chứng minh quyết định gia nhập thị trường
theo cách này của người “đến sau” là một quyết định đúng đắn. Trong một số trường hợp
mục đích chính của người thực hiện M&A không chỉ là gia nhập thị trường mà còn nhằm
mua lại một ý tưởng kinh doanh có nhiều triển vọng.
2.1.6 Thực hiện chiến lược đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị
Nhiều công ty chủ động thực hiện M&A để hiện thực hóa chiến lược đa dạng hóa
sản phẩm hoặc mở rộng thị trường. Khi thực hiện chiến lược này, công ty sẽ xây dựng
được cho mình một danh mục đầu tư cân bằng hơn nhằm tránh rủi ro phi hệ thống.
Phân tích thương vụ M&A giữa HVG và AGF
Từ ngày 01 tháng 04 năm 2010, Công ty cổ phần thủy sản Hùng Vương (HVG) đã
thực hiện thành công việc chào mua công khai 3.750.000 cổphiếu Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Thủy sản An Giang (Agifish -AGF), nâng mức sở hữu từ 21,92% lên 51,08%.
Sự liên kết giữa Hùng Vường và Agifish đã góp phần nâng cao vị thế và tạo đà
phát triển cho cả 2 doanh nghiệp về cung ứng cá nguyên liệu cũng như thị trường xuất
khẩu. Chia sẻ kinh nghiệm quản lý và cùng phối hợp với nhau hoạt động giúp cho cả 2
bên tiết kiệm được nhiều về chi phívận chuyển, chi phí bán hàng, chi phí gia công … Từ
đó, nâng cao công suất chế biến, vận hành nhà máy cũng hiệu quả hơn.
Trang 10
Sự thành công của M&A là ở chỗ cả hai đều nhìn ra được cơ hội của mình khi
hợp nhất:
HVG AGF
- AGF là thương hiệu Việt Nam ra đời
trước, không chỉ là một trong những công
ty Việt Nam đầu tiên đột phá xuất khẩu cá
tra, cá ba sa vào thị trường Mỹ, mà còn nổi
lên như một cái tên thành công trong phát
triển hệ thống bán hàng nội địa.
- AGF có vùng nuôi cá, lực lượng lao động
tại chỗ, cơ sở vật chất mạnh. Thay vì HVG
xuống An Giang hay các tỉnh lân cận để
đầu tư nhà máy mới thì sẽ lãng phí vốn đầu
tư trong khi thiết bị nhà xưởng của Agifish
chưa tận dụng hết. Agifish hiện nay có 4
nhà máy chế biến cá nhưng công suất sử
dụng mới chỉ có 40%, thay vì đầu tư thêm
nhà máy, thì hợp nhất với nhau để nâng
công suất của các nhà máy thuộc Agifish
lên 80 hay 100% sẽ hiệu quả hơn nhiều.
- Nhận định về sự xa sút của AGF một cách
khách quan: “Agifish có nền tảng của một
doanh nghiệp tốt, có cơ sở hạ tầng để đẩy
mạnh doanh số xuất khẩu. Điểm yếu là
cách quản trị doanh nghiệp của Agifish,
dẫn đến hiệu quả làm ăn thấp” (ông Dương
Ngọc Minh Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng
giám đốc Công ty cổ phần thủy sản Hùng
Vương)
- Cơ hội mua được giá cổ phần ở mức rẻ
(giá trị số sách của AGF ngày 31-12-2009
là 48.500 đồng/cổ phiếu. Công ty có khoản
thặng dư vốn cổ phần 385,5 tỉ đồng từ sau
đợt phát hành tăng vốn năm 2007; quỹ đầu
tư phát triển 79 tỉ đồng; quỹ dự phòng tài
chính 8,8 tỉ đồng... Nguồn: báo cáo tài
chính quí 4-2009)
- HVG đang lớn mạnh và có thị trường xuất
khẩu lớn sang Nga, Trung Đông, châu Phi,
Nam Mỹ. Có trình độ quản lý cao trong
cùng ngành nghề sản xuất, tiếp cận nhiều
kỹ thuật mới, sự gần gũi trong văn hóa và
môi trường làm việc tạo thuận lợi nếu hợp
nhất.
- Hiện tại cơ sở vật chất, nhà xưởng đang
dư thừa công suất chưa sử dụng hết.
- Quản trị doanh nghiệp không được đổi
mới, không theo kịp với cuộc cạnh tranh
khốc liệt trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải
sản đã khiến AGF mất vị thế “ngôi sao” (
Theo bảng cân đối kế toán đến 31-12-2009,
lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ của AGF giảm mạnh từ 297 tỉ đồng năm
2008 xuống 106 tỉ đồng năm 2009, trong
khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
vọt từ 19,8 tỉ đồng năm 2008 lên 35,5 tỉ
đồng năm 2009) .
- Đang đứng trước tình trạng cổ phiếu
xuống giá trầm trọng (155.000 đồng/cổ
phiếu ngày 2-3-2007. Sang tháng 6-2008 có
lúc giá cổ phiếu AGF còn 22.000 đồng).
- Khi hợp nhất sẽ trở thành công ty con của
HVG, hạch toán kết quả kinh doanh vào
báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của
HVG, nhưng vẫn tiếp tục niêm yết riêng
biệt.
- Có cơ hội thoát khỏi nguy cơ phá sản, vực
dậy sản xuất và tìm lại chỗ đứng trên thị
trường.
Sau hợp nhất, AGF trở thành công ty con của HVG, sự thành công của M&A này
đem lại kết quả khả quan cho cả hai bên, báo cáo thường niên của AGF năm 2010 đã có
sự bứt phá ngoạn mục:
Doanh thu tăng 23% so năm 2009 và vượt 18% so kế hoạch.
Lợi nhuận trước thuế tăng 233% so 2009 và so kế hoạch đạt 64%.
Trang 11
(Lợi nhuận năm 2010 không đạt kế hoạch một phần do Agifish phải trích lập dự phòng
giảm giá, đầu tư tài chính dài hạn Quỹ Tầm nhìn SSI (SSIVF) 12,41 tỷ đồng.)
Tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010
Chỉ tiêu Thực hiện
2009
Kế hoạch
2010
Thực hiện
2010
So sánh (%)
2010/2009
So sánh (%)
TH/KH
Tổng doanh
thu
1.449 tỷ 1.500 tỷ 1.781 tỷ 123% 118%
LN trước thuế 15.44 tỷ 80 tỷ 51,42 tỷ 333% 64%
Sản lượng XK 23.183 tấn 35.000 tấn 27.782 tấn 120% 79%
KNXK 55 triệu 60 triệu 61 triệu 111% 102%
Như vậy so với các hình thức đầu tư khác M&A tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các
doanh nghiệp:
So với các hình thức đầu tư khác So với hình thức đầu tư mới
- M&A giúp các doanh nghiệp mở rộng
thị trường và cơ sở vật chất. So với các
hình thức đầu tư khác thì hình thức
M&A có ưu điểm là giúp tiết kiệm được
thời gian từ khi xây dụng tới khi đưa vào
sản xuất.
- Giúp tiết kiệm chi phí marketing khi tiếp
quản thị phần của doanh nghiệp bị mua,
bị sáp nhập.
- Giúp doanh nghiệp đi mua có được đội
ngũ cán bộ và công nhân về một lĩnh
vực sản xuất trong thời gian ngắn nhất
và do đó, tiết kiệm được chi phí đào tạo.
- Tạo ra sự tích tụ các nguồn lực sản xuất
và vốn để tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.
- Trong nhiều trường hợp, việc sáp nhập
tạo ra được lợi thế quy mô cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Công ty có thể nhanh chóng hiện diện tại
một thị trường nước ngoài hơn là đầu tư
mới.
- Bằng hình thức này, công ty có thể ngăn
cản các đối thủ cạnh tranh, nhất là trong
các thị trường toàn cầu hóa nhanh
chóng.
- Công ty mua lại có thể gia tăng hiệu quả
các công ty được mua lại bằng cách
chuyển giao công nghệ, vốn là kinh
nghiệm quản lý.
- M&A có thể ít rủi ro hơn đầu tư mới và
có thể tận dụng được các tài sản giá trị
của công ty được mua như mối quan hệ
khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn
hiệu, hệ thống sản xuất.
2.2 Thách thức trong hoạt động M&A tại Việt Nam
2.2.1 Hệ thống pháp luật về M&A chưa rõ ràng, hoàn chỉnh:
Về vấn đề pháp lý, do hoạt động M&A còn khá mới mẻ ở Việt Nam nên chưa có
một hệ thống các văn bản pháp lý riêng điều chỉnh cho hoạt động này. Hành lang pháp lý
điều chỉnh hoạt động M&A hiện nay mới chỉ được quy định rải rác tại các văn bản pháp
luật như: Luật doanh nghiệp 2005 quy định về loại hình, tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp (Điều 105 – 153); Luật chứng khoán 2006 quy định
công ty niêm yết, chuyển nhượng chứng khoán…; Luật cạnh tranh 2004 quy định về
Trang 12
cạnh tranh và kiểm soát tập trung kinh tế; Luật đầu tư 2005 quy định hình thức đầu tư,
bảo hộ đầu tư, M&A cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Bộ luật dân sự quy
định về Hợp đồng; Bộ luật lao động 1994 quy định về các khía cạnh lao động…
Quy định của pháp luật về hoạt động M&A chưa chi tiết và toàn diện, đặc biệt là
sự chồng chéo, xung đột giữa các quy định quản lý, hệ thống luật lệ về M&A. Điều này
làm cho chủ thể tham gia hoạt động M&A gặp khó khăn trong việc thực hiện và cơ quan
quản lý Nhà nước khó kiểm soát hoạt động M&A. Hệ thống luật và thông tin bất cân
xứng trên thị trường Việt Nam cũng đang khiến cho vấn đề định giá doanh nghiệp trong
những thương vụ mua bán, sáp nhập gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ thành công của hoạt
động M&A là thấp.
Theo Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam (EuroCham), hiện nay, ở Việt
Nam chưa có một hệ thống tra cứu thông tin công khai về các doanh nghiệp đã được cấp
phép thành lập, về phía người mua, việc thẩm tra pháp lý toàn diện doanh nghiệp liên
quan đến các giao dịch M&A còn khó khăn và mất thời gian, vẫn có một số rủi ro cần
được quản lý, bởi vì việc thẩm tra doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các giấy tờ hồ
sơ do doanh nghiệp bên bán cung cấp.
Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Nghị định 108), Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có nhiệm vụ tổ chức và xây dựng hệ thống thông tin quốc gia nói trên. Ngoài ra,
chương II của Nghị định 43 cũng quy định khung pháp lý để phát triển cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm nhận việc quản lý
cơ sở dữ liệu đó. Một số UBND các tỉnh, thành phố như UBND thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu cung cấp thông tin trên các trang thông tin điện tử về
các doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy
định pháp luật thì vẫn chưa được hình thành.
Trong một giao dịch M&A, các văn bản luật không quy định rõ việc một nhà đầu
tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong một doanh nghiệp đầu tư trong nước (nghĩa là
doanh nghiệp có "giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp") có cần phải tiến hành theo
thủ tục cấp phép đầu tư nước ngoài hay không. EuroCham bình luận : “điểm không rõ
ràng này là do có sự phân biệt về mặt pháp lý giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm không quá 49% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm hơn 49%
vốn điều lệ của doanh nghiệp.”
Khi mua lại một công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, điều 42.2 của Nghị định
43/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 43)
quy định hồ sơ xin chuyển nhượng phần vốn góp phải kèm theo "các giấy tờ chứng thực
việc hoàn tất chuyển nhượng". Hồ sơ này được nộp để xin điều chỉnh giất chứng nhận
đầu tư của công ty TNHH và được xem là quy trình xin phê duyệt (khác với quy trình
đăng ký hoặc thông báo).
Luật Cạnh tranh có hiệu lực từ ngày 01/7/2005. Điều 18 của Luật này cấm "tập
trung kinh tế" nếu "thị phần" kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
chiếm hơn 50% trên thị trường liên quan. Giao dịch M&A được xem là một sự "tập trung
kinh tế". Nếu các bên tham gia "tập trung kinh tế" có "thị phần" kết hợp từ 30% - 50%
"thị trường liên quan" thì các bên phải thông báo cho Cục Quản lý cạnh tranh 30 ngày
trước ngày dự kiến thực hiện "tập trung kinh tế". Các bên chỉ được tiến hành "tập trung
Trang 13
kinh tế" sau khi đã nhận được văn bản xác nhận của Cục Quản lý cạnh tranh nêu rõ họ
không bị cấm tập trung kinh tế.
Các khái niệm "thị trường liên quan" và "thị phần" đã được định nghĩa trong Luật
Cạnh tranh. Tuy nhiên, Luật Cạnh tranh không quy định rõ cơ sở để tính "thị phần" của
doanh nghiệp dự kiến mua trong thỏa thuận "tập trung kinh tế". Do đó, các câu hỏi về cơ
sở để tính "thị phần" vẫn còn đó.
Chính vì vậy, cần sửa đổi Luật Cạnh tranh cần quy định rõ phương pháp khách
quan để tính "thị phần liên quan" nhằm bảo vệ tốt hơn trước rủi ro của các hạn chế về
"tập trung kinh tế".
Một ví dụ cho tính bất cập của hệ thống pháp luật điều chỉnh các thương vụ
M&A:
Công ty cổ phần Bibica có thể tự hào về mạng lưới kinh doanh của mình. Họ đã
thiết lập được một hệ thống đại lý khắp các tỉnh ở Việt Nam từ mũi Cà Mau đến địa đầu
Móng Cái. Từ hệ thống đại lý đó, những chiếc bánh Choco Pie truyền thống của Bibica
hay những sản phẩm bánh kẹo khác cùng thương hiệu được chuyển đến hàng ngàn điểm
bán lẻ khác. Đây là thế mạnh mà bất kỳ nhà sản xuất bánh kẹo đối thủ nào của Bibica
cũng phải thèm muốn.
Cũng vì thế mà Bibica đã rơi vào tầm ngắm của tập đoàn Lotte Hàn Quốc với
thương vụ mua hơn 30% cổ phần Bibica cuối năm 2007, rồi tăng lên hơn 35% đầu năm
2008. Đến nay thì những chiếc bánh Choco Pie mang tên Lotte Pie hay các sản phẩm
bánh kẹo khác có đuôi Lotte đã được bán trong hệ thống phân phối của Bibica. Việc này
đã mở đường cho Lotte thâm nhập thị trường Việt Nam một cách sâu rộng trước ngày
1.1.2009, thời điểm mà Việt Nam bắt đầu cho phép các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài mở chỉ duy nhất một cơ sở phân phối, theo cam kết WTO.
2.2.2 Doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về M&A:
Nhiều công ty không có những hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ M&A, kiến thức về
M&A của họ còn quá sơ sài. Một số công ty còn chưa biết gì nhiều về các quỹ đầu tư,
chưa hiểu các thể thức đầu tư, cách tính toán chiến lược dài hạn… Chính vì thiếu kiến
thức nên họ gặp phải không ít những bất lợi khi thực hiện M&A.
Với ba phương pháp định giá chính được sử dụng với thị trường M&A Việt Nam
là định giá theo tài sản (NAV), định giá theo dòng tiền chiết khấu (DCF) và định giá so
sánh tương quan (Compare). Doanh nghiệp tiến hành M&A không gặp thuận lợi ở bất kỳ
phương pháp nào do kiến thức về M&A của các doanh nghiệp này còn khá sơ sài.
Có không ít doanh nghiệp phải chịu nhiều khó khăn khi lỡ bán thương hiệu: Như
kem đánh răng P/S của Công ty Hóa mỹ phẩm Phong Lan từng nổi tiếng một thời và có
một thị phần khá lớn cũng từng gặp nhiều khó khăn khi buộc phải bán thương hiệu cho
Tập đoàn Unilever với giá 5 triệu USD.
Thoạt đầu, Unilever đề nghị với đối tác Phong Lan thành lập liên doanh P/S
ELISA. Theo đó, Phong Lan không còn sản xuất P/S nữa mà chỉ còn đảm nhiệm chức
năng gia công vỏ hộp kem đánh răng (bằng nhôm) cho liên doanh.
Một thời gian sau, khi chuyển đổi công nghệ vỏ nhôm bằng nhựa, Phong Lan
không đủ sức đầu tư công nghệ mới và kết quả là P/S ELISA đã thâu tóm Phong Lan và
thương hiệu P/S đã chính thức thuộc về Unilever.
Trang 14
Từ sai lầm sau vụ bán thương hiệu ta có thể rút ra bài toán cay đắng: “Để có được
1% thị phần trong lĩnh vực kem đánh răng các công ty nước ngoài này phải tốn hàng triệu
USD cho nhiều hoạt động như quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi. Vậy mà chỉ bỏ ra chưa tới
10 triệu USD để mua lại hai thương hiệu Dạ Lan và P/S, các công ty này đã nắm trong
tay hầu như toàn bộ thị trường kem đánh răng của Việt Nam. Chưa kể, lúc ấy họ còn sở
hữu được một tài sản lớn khác nữa là những con người sẽ tiếp tục phục vụ cho họ”.
2.2.3 Thiếu thông tin
Trên thực tế, các thông tin, số liệu báo cáo thường bị che giấu bởi sự mâu thuẫn về
lợi ích giữa bên mua và bên bán. Hệ thống luật và thông tin bất cân xứng trên thị trường
Việt Nam cũng đang khiến cho vấn đề định giá doanh nghiệp trong những thương vụ
mua bán, sáp nhập gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ thành công của hoạt động M&A là thấp.
Đòi hỏi bức thiết ở đây phải là có hành lang pháp lý chặt chẽ về minh bạch tài chính
doanh nghiệp tham gia các thượng vụ M&A.
Do đó, kiểm tra về độ chính xác của thông tin là nguyên tắc đầu tiên các doanh
nghiệp phải tuân thủ khi tiến hành một thương vụ M&A. Để hoạt động M&A trở nên
chuyên nghiệp và hấp dẫn các nhà đầu tư, các cơ quan luật pháp cần có sự hướng dẫn,
quy định với các doanh nghiệp bán về việc làm thế nào để đưa những thông tin quan
trọng và cần thiết đối với công chúng, các xử phạt đối với việc đưa thông tin giả, giấu
diếm thông tin bất lợi cho người mua….
Các doanh nghiệp nếu thiếu thông tin về thị trường cũng như về các đối tác có thể
đưa ra các quyết định sai lầm. Trường hợp của thương hiệu kem đánh răng Dạ Lan là một
ví dụ: Ông Trịnh Thành Nhơn, Tổng giám đốc Công ty Mỹ phẩm Quốc tế ICC (chủ
thương hiệu kem đánh răng Dạ Lan), cho biết: “Giữa lúc kem đánh răng Dạ Lan đang ăn
nên làm ra và giữ một thị phần khá lớn, thì kinh tế mở cửa.
Do không được chuẩn bị và thiếu kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh nên khi các
tập đoàn nước ngoài vào làm ăn, đặt vấn đề liên doanh, thậm chí hù dọa: “Nếu các ông
không liên doanh thì sẽ bị phá sản vì thực lực chúng tôi mạnh hơn".
Vì vậy, sau nhiều lần đắn đo, suy tính, ông quyết định bán cho Công ty Colgate
(Mỹ) thương hiệu Dạ Lan với giá 3 triệu USD. Thế nhưng, chỉ sau một năm, họ không
dùng thương hiệu Dạ Lan nữa mà đổi thành Colgate.
Dạ Lan lại biến mất trên thị trường trong khi thời đó nó đang chiếm một thị phần
đáng mơ ước cho bất cứ một nhãn hiệu kem đánh răng nào: 30% thị phần kem đánh răng
toàn quốc, 70% thị trường nông thôn đều có mặt Dạ Lan, đó là chưa kể sản phẩm đã được
xuất khẩu sang phía nam Trung Quốc, Campuchia.
Cái bắt tay với Tập đoàn Colgate Palmolive đã khiến Dạ Lan trở nên đuối dần và
rồi vắng bóng hoàn toàn.
Theo nhận định của các chuyên gia thương hiệu, việc Colgate mua Dạ Lan và sau
đó không dùng thương hiệu này là một chiến lược “thôn tính, triệt tiêu” thương hiệu đối
thủ, nhằm rộng đường đưa thương hiệu của mình chiếm lĩnh thị trường.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, sự am hiểu về phong tục, văn hoá, thị trường,
pháp luật Việt Nam chưa cao, điều này có thể làm phát sinh nhiều vấn đề trong và sau
quá trình M&A..
Trang 15
2.2.4 Hoạt động của bên trung gian còn kém hiệu quả
Trung gian thiết lập thị trường cho hoạt động M&A là các nhà đầu tư chuyên
nghiệp, các tổ chức tư vấn, môi giới, ... Nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường,
rất nhiều các tổ chức tài chính, các công ty kiểm toán, các công ty chứng khoán đứng ra
làm tư vấn, môi giới cho các bên trong hoạt động. Tuy nhiên, do đặc tính phức tạp, đòi
hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực như luật, tài chính, thuế, kiểm
toán, thẩm định giá, nhân sự … nên bản thân các tổ chức này chưa có đủ năng lực cũng
như đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên sâu để cung cấp dịch vụ trọn gói
cho thị trường M&A.
Ngoài ra thì Việt Nam thiếu một kênh giao dịch chuyên nghiệp để cho các doanh
nghiệp trao đổi và thực hiện M&A. Từ đó, một số trang web (muabancongty.com của
công ty TigerInvest và muabandoanhnghiep.com của IDJ) đã được lập và được coi là
“sàn giao dịch” của thị trường M&A. Tuy nhiên những trao đổi thể hiện trên các trang
web như vậy thường phù hợp để tìm kiếm cơ hội mua bán các cơ sở sản xuất, cửa hàng,
thương hiệu rất khiếm tốn. Cái thị trường Việt Nam đang thiếu chính là các công ty tư
vấn chuyên nghiệp về hoạt động M&A. Họ vừa đóng vai trò môi giới vừa làm tư vấn cho
các bên trong vụ M&A. Muốn phát triển thị trường M&A ở Việt Nam, các cơ quan quản
lý nhà nước và doanh nghiệp cần phải nhắm vào việc tăng cường năng lực và mở rộng
hoạt động của các công ty tư vấn tài chính và đầu tư trong nước cũng như nước ngoài
đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
Trang 16
III. GIẢI PHÁP CHO MỘT THƯƠNG VỤ M&A TẠI VIỆT NAM
ĐẠT HIỆU QUẢ
Để thực hiện một thương vụ M&A thành công, doanh nghiệp mua cần chú ý đến
sự chính xác của thông tin, phân tích các tiềm năng cũng như dự báo các rủi ro tiềm ẩn từ
doanh nghiệp bán. Bên cạnh đó, nên chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ các bên môi giới, sự
tư vấn từ các bộ phận chuyên nghiệp. Nếu tính toán kỹ càng, nắm bắt cơ hội kịp thời để
đưa ra quyết định đúng, M&A sẽ là cơ hội đưa các doanh nghiệp Việt Nam lên tầm cao
mới.
Kiểm tra độ chính xác của thông tin: Trên thực tế, các thông tin, số liệu báo cáo
thường bị che giấu bởi sự mâu thuẫn về lợi ích giữa bên mua và bên bán. Do đó,
kiểm tra về độ chính xác của thông tin là nguyên tắc đầu tiên các doanh nghiệp
phải tuân thủ khi tiến hành một thương vụ M&A. Để hoạt động M&A trở nên
chuyên nghiệp và hấp dẫn các nhà đầu tư, các cơ quan luật pháp cần có sự hướng
dẫn, quy định với các doanh nghiệp bán về việc làm thế nào để đưa những thông
tin quan trọng và cần thiết đối với công chúng, các xử phạt đối với việc đưa thông
tin giả, giấu diếm thông tin bất lợi cho người mua….
Chú ý đến các tiềm năng của doanh nghiệp: Giá trị của doanh nghiệp không chỉ
nằm ở các tài sản hữu hình như máy móc, nhà xưởng, vốn... mà còn ở các tài sản
vô hình khác. “Giá trị một vụ M&A tăng hay giảm phụ thuộc rất nhiều vào các tài
sản vô hình như chiến lược, tầm nhìn, đội ngũ nhân sự, thương hiệu, sản phẩm độc
quyền, tình trạng niêm yết…”.
Phân tích và dự báo các rủi ro: Mức độ thành công hậu M&A phụ thuộc rất
nhiều vào một kế hoạch, chiến lược rõ ràng với dự báo rủi ro được lường trước của
các ông chủ. Doanh nghiệp mua cần phải cẩn thận với các khoản nợ khó đòi không
được ghi trên số sách, những tài sản không được khấu hao trong khi thực tế bị
hỏng gần hết hay những luồng tiền do bán tài sản cố định chứ không phải bán
hàng hóa…Bên cạnh đó, rủi ro về nguồn nhân lực cũng là điều cần cảnh báo sớm
vì có không ít thương vụ, những cán bộ chủ chốt ra đi sau khi sáp nhập. Theo ước
tính, tỷ lệ rủi ro cho các thương vụ M&A có thể lên tới trên 50%. Doanh nghiệp
mới có một bộ máy hoạt động tốt thời hậu M&A là điều không đơn giản.
Nhờ vào bên trung gian: Người môi giới không chỉ thiết lập “thị trường” cho bên
mua và bên bán gặp nhau được thuận tiện mà còn có thể làm tăng gấp nhiều lần
mức độ thành công của một thương vụ M&A. Do vậy, cần lựa chọn những người
có trình độ, kinh nghiệm, có uy tín để đưa lại các dịch vụ chất lượng cao cho
doanh nghiệp mình.
Sử dụng tư vấn trong các khâu chuyên biệt: Đây là biện pháp để khắc phục tình
trạng thiếu hiểu biết về pháp luật, về kiến thức trong các khâu định giá, tái cấu
trúc… ở các doanh nghiệp. Các nhà tư vấn pháp luật và các luật sư không chỉ cung
cấp thông tin, giải thích pháp luật về M&A mà còn đưa ra những lời khuyên để
phòng ngừa tranh chấp và rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện hoạt động M&A
cho doanh nghiệp. Còn các tổ chức tư vấn sẽ hỗ trợ Doanh nghiệp trong việc tái
cấu trúc hiệu quả, thu hút thêm đầu tư, lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, xác
định hướng đi của mình sau khi sáp nhập…
Trang 17
Quy trình hiệu quả cho hoạt động M&A trong doanh nghiệp
Quy trình M&A hiệu quả cho doanh nghiệp mua/sáp nhập bao gồm các bước: tiếp
cận doanh nghiệp cần mua/sáp nhập, thẩm định pháp lý, định giá doanh nghiệp, đàm
phán các điểu khoản, kí kết hợp đồng, thay đổi đăng ký kinh doanh và giải quyết các vấn
đề "hậu" M&A.
Bước 1 - Tiếp cận doanh nghiệp: Các bên khi bắt đầu thương vụ phải xác định
chính xác loại giao dịch M&A. Điều này giúp áp dụng đúng bộ luật điều chỉnh, cơ
chế, quy trình tiến hành giao dịch, định hướng việc thiết lập các điều khoản trong
hợp đồng M&A; và xác định nghĩa vụ thông tin, thông báo đến cơ quan quản lý
của các bên.
Bước 2 - Thẩm định pháp lý: Giúp cho bên mua hiểu rõ tư cách pháp lý, các
quyền và nghĩa vụ pháp lý, chế độ pháp lý đối với các loại tài sản, hợp đồng lao
động, hồ sơ đất đai, xây dựng, đầu tư …Điều này là cơ sở xác định tình trạng và
các rủi ro pháp lý khi đưa ra quyết định mua doanh nghiệp. Công việc này thường
do các luật sư tư vấn M&A thực hiện thay mặt cho bên mua
Bước 3 - Định giá doanh nghiệp (thẩm định tài chính): Thẩm định và đưa ra kết
luận về giá trị thực tế doanh nghiệp (cả hữu hình và vô hình) nhằm đưa ra một
mức giá công bằng và giúp cho hai bên tiến lại gần nhau để đi đến thống nhất.
Việc thẩm định này yêu cầu chuyên môn của các công ty kiểm toán hay kiểm toán
viên độc lập thực hiện. Các phương pháp thường dùng là Tỷ suất P/E, Tỷ suất Giá
trị doanh nghiệp trên Doanh thu (EV/Sales), Chi phí thay thế, Phương pháp chiết
khấu dòng tiền (DCF). Trong đó DCF là công cụ quan trọng nhất trong việc định
giá.
Bước 4 - Đàm phán: Không có mẫu chung cho tất cả các giao dịch M&A, vì vậy
các bên phải quy định đầy đủ các điều khoản cơ bản liên quan đến giao dịch
M&A, đưa ra các yêu cầu, lợi ích, sự ràng buộc riêng biệt của doanh nghiệp, các
vấn đề “hậu” M&A... Nếu không, hợp đồng M&A sẽ dẫn đến những mâu thuẫn
nội tại ngay bên trong khi quá trình M&A kết thúc.
Bước 5 - Kí kết hợp đồng: Hợp đồng chuyển nhượng, mua bán này phải được hội
đồng thành viên (Công ty TNHH) hoặc hội đồng cổ đông (Công ty Cổ phần) đồng
ý bằng văn bản. Các nội dung của hợp đồng bao gồm: giá chuyển nhượng, tổng số
nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp, bên mua hay bên bán chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký và chưa thực hiện
xong...
Bước 6 - Thay đổi đăng ký kinh doanh: Để hoàn tất việc chuyển nhượng này thì
cần thiết phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi. Bên mua
có thể thay đổi đăng ký kinh doanh với một số nội dung: Thay đổi thành viên,
ngành nghề.... Việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp này tốt nhất là thể hiện bằng
văn bản được công chứng nhà nước xác nhận.
Bước 7- Xứ lý sau M&A: Xử lý các vấn đề khó khăn sau khi hợp nhất 2 doanh
nghiệp, trong lĩnh vực nhân sự, văn hóa doanh nghiệp, hệ thống hoạt động và quản
lý, trách nhiệm của bên bán và bên mua doanh nghiệp.
Trang 18
Tương tự, Quy trình M&A hiệu quả với doanh nghiệp bán hoặc được sáp nhập diễn ra
với các công đoạn: Tìm chiến lược và đối tác phù hợp, Viết bản tóm tắt để marketing
công ty và tổ chức buổi giới thiệu công ty với các đối tác tiềm năng, Lựa chọn đối tác tốt
nhất, đàm phán các điều khoản giá cả, Ký hợp đồngvà hoàn tất các hồ sơ.
Tài liệu tham khảo:
1- Andrew J. Sherman : Mergers & Acquisitions from A to Z , third edition.
2- Gareth R.Jones: Organization theory, design and change, fourth edition.
3- Luật doanh nghiệp 2005.
4- Luật cạnh tranh 2004
5- Luật đầu tư 2005
6- Hoài Vũ - Thảo Lê - Nga Đỗ : Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
(website: www.doanhnhan360.com, ngày 14/8/2008)
7- PricewaterhouseCoopers Vietnam M&A activity review – 2008,2009,2010.
8- Bộ kế hoạch và đầu tư: Báo đầu tư (www.baodautu.vn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- m_a_co_hoi_va_thach_thuc1_2785.pdf