PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi thị trường tài chính Việt nam chưa thật sự phát triển thì vấn đề về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là một bài toán làm đau đầu các nhà quản trị.
Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt Nam hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu.
Vậy thật ra thuê tài chính khác gì với thuê thông thường mà nó lại có khả năng là một kênh tín dụng hữu hiệu cho doanh nghiệp? Và thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
2.1 Mục đích
- Tìm hiểu về vấn đề cho thuê tài chính và thực trạng thuê tài chính của nước ta hiện nay.
- Trang bị những kiến thức căn bản về vấn đề thuê tài chính.
2.2 Yêu cầu
- Tập hợp sức mạnh tập thể của các thành viên trong nhóm, có sự phân công công việc cụ thể, rõ ràng giữa các thành viên. Các thành viên phải có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình trước thời hạn nhóm quy định.
- Rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ năng thuyết trình.
- Nắm vững những nội dung cơ bản về thuê tài chính
- Tham gia khảo sát, thu thập, xử lý thông tin qua nghiên cứu, tham khảo tư liệu qua điều tra, tìm hiểu qua sách vở, các phương tiện thông tin đại chúng
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về nghiệp vụ cho thuê tài chính nói chung và nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam nói riêng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ quy định của tiểu luận, với thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài: “Nghiệp vụ cho thuê tài chính” là đề tài mới. Vì vậy, nhóm chủ yếu nghiên cứu những vấn đề cơ bản của nghiệp vụ cho thuê tài chính.
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4470 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiệp vụ cho thuê tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi thị trường tài chính Việt nam chưa thật sự phát triển thì vấn đề về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là một bài toán làm đau đầu các nhà quản trị.
Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt Nam hết sức khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Trong những trường hợp như vậy, đi thuê tài chính có thể là một giải pháp tối ưu.
Vậy thật ra thuê tài chính khác gì với thuê thông thường mà nó lại có khả năng là một kênh tín dụng hữu hiệu cho doanh nghiệp? Và thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
2.1 Mục đích
- Tìm hiểu về vấn đề cho thuê tài chính và thực trạng thuê tài chính của nước ta hiện nay.
- Trang bị những kiến thức căn bản về vấn đề thuê tài chính.
2.2 Yêu cầu
- Tập hợp sức mạnh tập thể của các thành viên trong nhóm, có sự phân công công việc cụ thể, rõ ràng giữa các thành viên. Các thành viên phải có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình trước thời hạn nhóm quy định.
- Rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ năng thuyết trình.
- Nắm vững những nội dung cơ bản về thuê tài chính
- Tham gia khảo sát, thu thập, xử lý thông tin qua nghiên cứu, tham khảo tư liệu qua điều tra, tìm hiểu qua sách vở, các phương tiện thông tin đại chúng…
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về nghiệp vụ cho thuê tài chính nói chung và nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam nói riêng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ quy định của tiểu luận, với thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài: “Nghiệp vụ cho thuê tài chính” là đề tài mới. Vì vậy, nhóm chủ yếu nghiên cứu những vấn đề cơ bản của nghiệp vụ cho thuê tài chính.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, nhóm chúng em đã hoàn thành cuốn tiểu luận “Nghiệp vụ cho thuê tài chính”theo đúng yêu cầu và đúng thời gian quy định.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUÊ TÀI CHÍNH
Nguồn gốc và thời gian xuất hiện Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển... Loại hình cho thuê tài chính đã được một số công ty tài chính đưa ra thị trường tài chính vào những năm cuối những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ 20 với tên gọi là thuê tài chính
Đầu thập kỷ 50 của thế kỷ 20, giao dịch thuê mua đã có những bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang châu âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25 - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã được ngân hàng NN-VN cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số 149/QĐ - ngân hàng ngày 17/5/1995. Đến ngày 02/05/20001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
1.2 Khái niệm và đặc điểm của Thuê tài chính:
1.2.1 Khái niệm:
Cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các hoạt động khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và bất động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã được hai bên thoả thuận, và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại, hoặc thuê tiếp các tài sản đó theo các điều kiện trong hợp đồng thuê.
1.2.2 Đặc điểm của Thuê tài chính:
- Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chỉ định về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
- Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng thuê tài sản (như máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác…) giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế).
- Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng
- Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nhiệm vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong các hợp đồng thuê.
- Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản như trong các dịch vụ vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên…
1.3 Các hình thức Thuê tài chính:
- Thuê trực tiếp: máy móc, trang thiết bị do chính doanh nghiệp lựa chọn và thỏa thuận với công ty cho thuê để mua tài sản đúng nhãn hàng mình cần.
- Thuê và bán lại: công ty cho thuê tài chính sẽ mua tài sản của doanh nghiệp, trả cho doanh nghiệp một khỏan tiền mặt rồi cho doanh nghiệp thuê lại tài sản đó.
- Thuê tài sản mua bằng vốn vay: trong hình thức này có sự tham gia của ba bên: bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cho vay. Ở đây nghĩa vụ của bên đi thuê không có gì thay đổi, chỉ khác là bên cho thuê đã sử dụng hợp đồng cho thuê để thế chấp cho nhà cho vay nhằm đảm bảo một kỳ khoản vay nào đó.CHƯƠNG 2: LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THUÊ TÀI CHÍNH
2.1 Lợi ích của Thuê tài chính:
Ưu thế nổi bật của nghiệp vụ cho thuê tài chính là hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, thủ tục đơn giản, không thế chấp. Ngoài ra, doanh nghiệp đi thuê còn được hưởng các dịch vụ tư vấn miễn phí. Có thể nói, cho thuê tài chính đã và đang giúp không ít doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong đổi mới thiết bị, công nghệ. Đặc biệt, dịch vụ này không đòi hỏi có sự bảo đảm của tài sản trước. Mức phí thuê cũng tương đương lãi vay trung, dài hạn của ngân hàng nên thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ kéo dài thời gian trả nợ.
Sau khi hết hạn thuê, đơn vị thuê còn được quyền mua lại thiết bị đó với giá đã thỏa thuận trước hoặc trả lại công ty cho thuê. Trong khi thuê, nếu chưa khai thác hết công suất của thiết bị, đơn vị thuê còn có thể cho doanh thứ hai thuê lại (thuê thứ cấp) để giảm phí đóng góp cho công ty cho thuê.
Bên cạnh đó, hầu hết công ty cho thuê tài chính đều có mạng lưới cung cấp thiết bị rộng rãi trong, ngoài nước, có chuyên viên giỏi, am hiểu máy móc, giá cả nên có thể tư vấn tốt cho đơn vị đi thuê.
Tóm lại, hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình tín dụng có nhiều ưu điểm, đặc biệt phát huy hiệu quả trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư chiều sâu, máy móc, thiết bị… để mở rộng sản xuất.
2.2 Hạn chế của Thuê tài chính:
Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, trong đó có 6 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra còn có rất nhiều các công ty tài chính, quỹ đầu tư đã và đang tiếp tục được phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Các doanh nghiệp này kinh doanh năm nào cũng đạt lợi nhuận cao, lớn mạnh cả về lượng và về chất. Đặc biệt, họ có thể đáp ứng được nhu cầu vốn nội, tuy nhiên, không ít các doanh nghiệp, hiệp hội vẫn cho rằng rất khó tiếp cận được nguồn vốn này.
Do không cần tài sản thế chấp nên cho thuê tài chính rất phù hợp với các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập. Tuy nhiên, do cả hai phía: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, ý thức chấp hành luật pháp, chế độ tài chính kế toán chưa cao nên gây khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án cũng như nhân thân của khách hàng. Về phía các công ty cho thuê tài chính chưa tạo cho khách hàng hiểu rõ hiệu quả, lợi ích của cho thuê tài chính mang lại và một khó khăn nữa là đối tượng cho thuê còn quá đơn điệu (máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, một số động sản khác)
Các doanh nghiệp trong nước phản ảnh rằng họ vẫn khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, có khi để có được một nguồn vốn cho đầu tư sản xuất, các doanh nghiệp phải "trả giá" rất cao. Trong thời gian qua việc cung ứng vốn trung và dài hạn thông qua kênh cho thuê tài chính cho các doanh nghiệp bị hạn chế do nhiều nguyên nhân. Cụ thể:
- Thứ nhất, mặc dù đã xuất hiện 13 năm trên thị trường Việt Nam nhưng sự quảng bá, giới thiệu để cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về lĩnh vực cho thuê tài chính còn hạn chế.
- Thứ hai, mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới chỉ có mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa có sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói sản phẩm.
- Thứ ba, trình độ của cán bộ kinh doanh trong các công ty cho thuê tài chính chưa chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh nghiệp về cơ cấu nguồn vốn.
- Thứ tư, qui định về đối tượng cho thuê tài chính tại Việt Nam chỉ bó hẹp trong động sản, đối với dây chuyền sản xuất lại yêu cầu tỷ lệ tham gia vốn lớn.
- Thứ năm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam phần lớn còn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết.CHƯƠNG 3: THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Thực trạng Thuê tài chính ở Việt Nam:
Mặc dù cho thuê tài chính là cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên sau 13 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau. Đặc biệt, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh đã tạo ra một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính.
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp vẫn dựa vào kênh vay vốn ngân hàng và cho đây là địa chỉ cung ứng vốn tốt nhất. Các ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với cho thuê tài chính. Với ưu thế bề dày lâu năm, mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vụ đa dạng, làm cho một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vốn. Các doanh nghiệp hầu như vẫn chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của các công ty cho thuê tài chính. Trong khi các doanh nghiệp cho thuê tài chính lại có khả năng tách quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, cho vay không cần tài sản thế chấp, mà tài sản thế chấp quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp đi thuê tài chính là tín nhiệm của doanh nghiệp, uy tín của chủ doanh nghiệp, tính khả thi của dự án và phần vốn tham gia trả trước. Các quy trình thủ tục cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính nói chung rất đơn giản, tiện lợi. Ưu điểm rõ nhất của cho thuê tài chính là không cần tài sản thế chấp, điều đó giải tỏa áp lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, còn hạn chế năng lực tài chính hoặc các doanh nghiệp mới thành lập. Tuy nhiên, công tác tiếp thị khách hàng, quảng bá doanh nghiệp của các công ty cho thuê tài chính nói chung cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới để các doanh nghiệp khi có nhu cầu vốn sẽ nhanh chóng tìm ra địa chỉ các kênh tín dụng, trong đó họ sẽ hiểu rõ hơn lợi thế của cho thuê tài chính so với tín dụng truyền thống.
Theo số liệu của Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam cho thấy, hiện có 8 công ty cho thuê tài chính Việt Nam đã được thành lập, chủ yếu bởi các ngân hàng thương mại (trong đó có 4 ngân hàng quốc doanh là BIDV, Agribank, Vietcombank, Incombank). Ngoài ra, còn có 4 công ty cho thuê tài chính nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Tổng vốn điều lệ của 7 công ty cho thuê tài chính trong nước (trừ công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu mới thành lập và đi vào hoạt động) tính đến cuối năm 2007 là 1.550 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2006; tổng dư nợ cho thuê đạt 11.749 tỷ đồng, tăng 58%; tổng lợi nhuận trước thuế đạt 215,8 tỷ đồng, tăng 34,6%; tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng cao hơn năm 2006, có công ty lên đến 10,97%.
Thị trường cho thuê tài chính nước ta là một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Nhưng thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:
Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích của cho thuê tài chính … Ngoài ra đặc điểm của các nước đang phát triển, tỷ trọng của thị trường cho thuê tài chính so với thị trường tín dụng vào khoảng 15 – 20% , thì ở thị trường Việt Nam tỉ lệ này chưa đạt tới 2%. Như vậy cứ 100 doanh nghiệp thì chưa đến 2 doanh nghiệp sử dụng những tiện ích của cho thuê tài chính.
Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra.
Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ... trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
Mặc dù có mức tăng trưởng cao trong năm 2007 và dư địa hoạt động còn lớn nhưng bước vào năm 2008, thị trường cho thuê tài chính được dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn vì các nguyên nhân sau:
- Biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát của Ngân hàng Nhà nước nên lãi suất đi vay để đầu tư vào tài sản cố định cho thuê tài chính bị đẩy lên cao đến 17%.
- Các DN trong nước với khả năng tài chính còn yếu hiện nay khó có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ này.
- Việt Nam đã là thành viên WTO, cùng với cam kết mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, trong đó có cho thuê tài chính, chắc chắn sẽ có nhiều tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam. Khi đó, cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và cho thuê tài chính nói riêng sẽ rất gay gắt.
3.2 Giải pháp:
Định hướng và nguyên tắc cơ bản:
- Một là: Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính phải trên cơ sở đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trường, đặc biệt là thị trường vốn và thị trường chứng khoán.
- Hai là: Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính dựa trên cơ sở sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp theo hướng đa dạng hoá loại hình sở hữu, đa năng hoá nội dung hoạt động.
- Ba là: Hoàn thiện và phát triển cho thuê tài chính Việt Nam phải dựa trên một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Tham khảo và vận dụng có chọn lọc các ưu thế và chuẩn mực của quốc tế về cho thuê tài chính.
Trên cơ sở những định hướng và nguyên tắc cơ bản, nhóm 6 xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính ở nước ta:
1. Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện của một giao dịch cho thuê tài chính. Theo các văn bản hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính thoả mãn các điều kiện là: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. Để được quyền sở hữu tài sản thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
2. Bên thuê và các đối tác trong cho thuê tài chính:
- Trong các văn bản hiện hành, "bên thuê" chỉ là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Sau khi tham khảo các tài liệu và việc nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Nhóm 6 kiến nghị: "Bên thuê" là mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân chứng minh được khả năng thanh toán tiền thuê của mình.
- Các đối tác tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính không nên dừng lại ở các doanh nghiệp trong nước mà bổ sung thêm đối tác tham gia thành lập là các doanh nghiệp nước ngoài, việc các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước. Do vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong đối tác của các công ty cho thuê tài chính giúp cho các công ty cho thuê tài chính trong nước tiếp cận nhanh với nguồn máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, đối tác là các tổ chức tín dụng trong công ty cho thuê tài chính phải chiếm tỷ lệ vốn đủ lớn để chi phối hoạt động của công ty.
3. Vấn đề quản lý tài sản thuê. Để đảm bảo an toàn hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính, theo kinh nghiệm của nhiều nước, cần phải đăng ký quyền sở hữu tài sản cho thuê, tránh trường hợp bên thuê sử dụng tài sản cho thuê vào mục đích cầm cố, thế chấp và bán...
4. Vấn đề xuất, nhập khẩu đối với tài sản cho thuê
Các công ty cho thuê tài chính muốn có tài sản cho thuê thường phải thông qua uỷ thác hoặc mua lại của các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu nên làm tăng chi phí và không chủ động cho thuê. Để tháo gỡ khó khăn này, đề nghị cho phép các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp tài sản cho thuê như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
5. Các giải pháp khác
- Cần có chính sách miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính áp dụng lãi suất cho thuê phù hợp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường như thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê.
- Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc, thiết bị cũ. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì lý do nào đó hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc trước hạn, để tìm được một khách hàng mới thuê lại máy móc, thiết bị này quả là một việc khó khăn. Việc hình thành các trung tâm môi giới, mua bán, kinh doanh thiết bị cũ giúp tháo gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi vốn.
- Vấn đề Marketing trong cho thuê tài chính.
Do các công ty cho thuê tài chính mới ra đời và hoạt động, nghiệp vụ cho thuê tài chính rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, địa bàn hoạt động của công ty lại rộng khắp trong toàn quốc, do vậy, việc quy định chi phí quảng cáo, tiếp thị của các công ty cho thuê tài chính (5%-7% tổng chi phí) giống như các tổ chức tín dụng hiện hành là chưa hợp lý. Nhóm 6 xin kiến nghị mức chi phí này của các công ty cho thuê tài chính từ 7%-10% là hợp lý hơn.
Cho thuê tài chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mới mẻ ở nước ta. Với những định hướng và giải pháp cơ bản trên đây, nhóm 6 mong muốn góp một số ý kiến vào tiếng nói chung của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có xu hướng đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cho nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc, đầu tư công nghệ, đầu tư quản trị…nhưng vốn tự có của doanh nghiệp thường bị hạn chế và không phải bao giờ cũng có sẵn. Ngoài các kênh cấp vốn phổ biến từ ngân hàng, thì kênh cấp vốn từ dịch vụ cho thuê tài chính có xu hướng phát triển và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trên thị trường tài chính thế giới. Việc phát triển nền kinh tế ở cấp độ cao đã làm xuất hiện nhu cầu vốn lớn cho đầu tư, đồng thời các loại thị trường cũng có cơ hội được mở rộng, thị trường dịch vụ cho thuê tài chính cũng vậy. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập này, thị trường Việt Nam là một bộ phận của thị trường thế giới, do đó, khi mà thị trường dịch vụ cho thuê tài chính thế giới phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường dịch vụ này ở Việt Nam trong tương lai không xa.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
THỎA THUẬN
Số:xxxxxxx
BÊN A: XXXXXXXXXX Địa chỉ: XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX Điện thoại: XXXXXXXXX Fax: XXXXXXXXX Tài khoản: XXXXXXXXXXXXXXXXXX tại: XXXXXXXXXXXXXXXX Đại diện là Ông: XXXXXXXXXXXXX Chức vụ: XXXXXXXXXXX
BÊN B: XXXXXXXXXX
Địa chỉ: XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
Điện thoại: XXXXXXXXX Fax: XXXXXXXXX Đại diện là Ông: XXXXXXXXXXXXXX Chức vụ: XXXXXXXXXXX Bên A và Bên B đồng ý chọn thiết bị để thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (ALC II) theo các điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1: HÀNH HÓA - ĐẶC ĐIỂM - SỐ LƯỢNG - GIÁ CẢ
TÊN HÀNG
QUI CÁCH,KÝ MÃ HIỆU
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ(USD)
TỔNG CỘNG(USD
Tổng giá trị: X,XXX,XXX.XXUSD/CIF Cảng TP.HCM - theo INCOTERMS 2000 (Bằng chữ: XXXXXXX đô la Mỹ chẵn). - Năm sản xuất: XXXXXXXXX - Nguồn gốc: XXXXX ("sản xuất tại XXXXXXXXX" phải được in trên thiết bị) - Chất lượng: mới nguyên 100% Số tiền này bao gồm chi phí lắp đặt, vận hành, chạy thử và huấn luyện. Mô tả chi tiết về thiết bị được qui định trong Phụ lục 1 đính kèm là một phần không thể thiếu và tách rời của bản Thỏa thuận này.Điều 2: ĐÓNG GÓI VÀ KÝ MÃ HIỆU HÀNG HÓA - Toàn bộ thiết bị được đóng gói trong công-te-nơ theo tiêu chuẩn xuất khẩu và vận tải bằng đường biển. Tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tieesng Anh sẽ được gửi kèm theo thiết bị. - Mỗi thùng hàng sẽ được ghi vào hai bên thùng bằng mực hoặc sơn không thấm nước các ký hiệu sau: + Người gửi hàng: xxxxxxxxx + Người nhận: ALC II + Hàng hóa: xxxxxxxxxxxxxx + Cảng xếp hàng: xxxxxxxxx + Cảng đến: cảng TP.HCM. Việt Nam + Số biên bản thỏa thuận: xxxxxxxxx + Thùng số/tổng số thùng: + Trọng lượng: (tịnh/cả bì) + Sản xuất tại xxxxxxxxxBên A chịu trách nhiệm về bất cứ tổn thất và/hoặc thiệt hại nào đối với thiết bị do việc đóng gói không thích hợp hay không phù hợp.Điều 3: GIAO HÀNG Việc giao hàng được thực hiện theo điều kiện CIF cảng TP.HCM theo INCOTERMS 2000.thời hạn xếp hàng: trong vòng xxxxx ngày kể từ ngày Bên A nhận được L/C có hiệu lực. + Cảng xếp hàng: xxxxxxxx + Cảng dỡ hàng: cảng TP.HCM, Việt Nam + Chuyển tải: không được phép + Giao hàng từng phần: không được phépĐiều 4: LẮP ĐẶT - VẬN HÀNH - CHẠY THỬ VÀ HUẤN LUYỆN
Địa điểm lắp đặt được đặt tại xưởng của Bên B xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx Trong vòng xxxxx ngày kể từ ngày thiết bị về đến xưởng của Bên B, Bên A cam kết cử các kỹ sư đến xưởng của Bên B để hổ trợ về mặt kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt, vận hành, sản xuất thử và huấn luyện công nhân của Bên B. Bên A chịu trách nhiệm thanh toán mọi chi phí cho các kỹ sư của mình đến làm việc tại xưởng của Bên B. Thời gian lắp đặt, vận hành, chạy thử và huấn luyện không vượt quá xxxx ngày kể từ ngày kỹ sư của Bên A có mặt tại xưởng.
Bên B chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước trong thời gian lắp đặt, vận hành, chạy thử thiết bị và huấn luyện.
Bên B chịu trách nhiệm chuẩn bị về mặt bằng cho việc lắp đặt thiết bị trước khi đưa thiết bị về xưởng.
Biên bản nghiệm thu chỉ được ba bên ký (Bên A, Bên B, ALC II) sau khi quá trình lắp đặt, vận hành, chạy thử và huấn luyện đạt yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế.
Điều 5: BẢO HÀNH
Thời hạn bảo hành cho tất cả các thiết bị đã cung cấp (theo mô tả tại Điều 1 và Phụ lục 1) trong điều kiện làm việc bình thường là xxxxxxxx tháng kể từ ngày ký Biên bản Nghiệm thu.
Trong thời hạn bảo hành cho tất cả các thiết bị nếu có bất cứ hư hỏng do chế tạo và/hoặc cố tật nào được phát hiện là do lỗi của Bên A, Bên A phải chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế mới bằng chi phí của Bên A.. Trong trường hợp này, thời hạn bảo hành thiết bị sẽ tự động kéo dài thêm một khoảng thời gian bằng thời gian ngừng hoạt động của mỗi thiết bị do lỗi kể trên được phát hiện. Bên B sẽ thông báo cho Bên A bằng Fax ngay sau khi phát hiện ra hư hỏng hoặc cố tật mà Bên B không thể tự giải quyết được. Trong vòng xxxxxx giờ kể từ ngày nhận được thông báo của Bên B, Bên A phải trả lời bằng văn bản cho Bên B: đồng thời trong vòng xxxxxx ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của Bên B, Bên A phải gửi kỹ sư đến xưởng của Bên B để khắc phục sự cố. Bên A chịu trách nhiệm thanh toán mọi chi phí cho các kỹ sư của mình đến làm việc tại xưởng của Bên B trong suốt thời gian này.
Nếu Bên A gửi sang Việt Nam những bộ phận thay thế hay thiết bị mới để thay thế các bộ phận hay thiết bị bị hỏng thì Bên A phải chịu tất cả các chi phí liên quan, kể cả thuế xuất khẩu nếu có.
Sau thời hạn bảo hành, Bên A có trách nhiệm tiếp tục cung cấp thiết bị thay thế theo yêu cầu của Bên B theo gia thỏa thuận.
Điều 6: CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Thỏa thuận này là cơ sở để ALC II xem xét ký kết Hợp đồng Cho thuê tài chính với Bên B, và hợp đồng mua bán với Bên A.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã nêu trong thỏa thuận này.
Bất cứ sự bổ sung hay sửa đổi nào trong Thỏa thuận này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản và do hai bên ký. Mọi sự bổ sung hoặc sửa đổi nội dung Bản Thỏa thuận này sau khi Hợp đồng Mua bán đã được ký kết chỉ có giá trị khi được sự đồng ý bằng văn bản của ALC II.
Thỏa thuận này được lập thành 04 bản bằng tiếng Anh có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
Bản Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ thời điểm có chữ ký của hai bên tham gia thỏa thuận.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A Ngày ký: Ngày ký:
Phụ lục 2:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Số: 08/2006/TT-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2006
THÔNG TƯ
Hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty
cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 02/5/2001 và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005
của Chính phủ
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống trong nước (gọi tắt là dự án). Thông tư này không hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn ra nước ngoài.
2. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Cho thuê tài chính hợp vốn (gọi tắt là cho thuê hợp vốn): Là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty cho thuê tài chính (từ 2 công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với bên thuê, do một công ty cho thuê tài chính làm đầu mối.
2.2. Bên cho thuê hợp vốn: Là nhóm công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (từ 2 công ty cho thuê tài chính trở lên) phối hợp với nhau để thực hiện việc cho thuê hợp vốn đối với bên thuê theo quy định tại Thông tư này.
2.3. Thành viên: Là công ty cho thuê tài chính hoặc chi nhánh công ty cho thuê tài chính được uỷ quyền theo quy định của pháp luật và chấp thuận tham gia theo các hình thức cụ thể mà thành viên đó thực hiện trong cho thuê hợp vốn cho một dự án.
2.4. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn: Là thành viên được các thành viên tham gia cho thuê tài chính thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối cho thuê hợp vốn.
2.5. Tổ chức đầu mối thanh toán: Là thành viên được các thành viên còn lại thống nhất lựa chọn và cam kết thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cụ thể trong hoạt động cho thuê hợp vốn.
2.6. Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính.
2.7. Hợp đồng hợp vốn: Là cam kết bằng văn bản giữa các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong quá trình cho thuê hợp vốn.
2.8. Hợp đồng cho thuê hợp vốn: Là cam kết bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ của nhóm thành viên hoặc từng thành viên hoặc tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn với bên thuê về việc cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn:
3.1. Nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho thuê tài chính của một công ty cho thuê tài chính (30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên quan).
3.2. Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho thuê tài chính không đáp ứng được nhu cầu cho thuê tài chính;
3.3. Nhu cầu phân tán rủi ro của công ty cho thuê tài chính;
3.4. Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê tài chính.
4. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê hợp vốn:
Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê hợp vốn là đồng Việt Nam. Trường hợp giao dịch cho thuê hợp vốn thực hiện bằng ngoại tệ, các bên thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật về cho cho thuê tài chính.
5. Nguyên tắc tổ chức cho thuê hợp vốn:
5.1. Các thành viên tự nguyện tham gia và thống nhất với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn.
5.2. Thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán.
5.3. Mọi giao dịch về cho thuê tài chính giữa các thành viên, giữa bên cho thuê hợp vốn với bên thuê phải được ghi trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
6. Nguyên tắc thực hiện cho thuê hợp vốn:
6.1. Việc cho thuê hợp vốn dưới mọi hình thức cụ thể, điều kiện cho thuê hợp vốn, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm và các biện pháp nghiệp vụ khác thuộc giao dịch cho thuê tài chính trong quá trình cho thuê hợp vốn thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính, điều lệ của công ty cho thuê tài chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.2. Thành viên phải thống nhất phương thức thẩm định dự án, có thể thành lập Hội đồng thẩm định hoặc không thành lập Hội đồng thẩm định nhưng phải đảm bảo sự thống nhất giữa các thành viên về hiệu quả và tính khả thi của dự án.
6.3. Bên cho thuê hợp vốn phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản đã cho thuê và phối hợp với bên thuê để xử lý những vấn đề phát sinh.
7. Lãi cho thuê, các loại phí và lệ phí trong cho thuê hợp vốn:
7.1. Thành viên phải thống nhất mức và phương thức thu lãi cho thuê. Mức lãi cho thuê được hưởng của từng thành viên được xác định hợp lý theo thoả thuận giữa các thành viên và phù hợp với các quy định về cho thuê tài chính cũng như các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7.2. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cho thuê hợp vốn do các bên thoả thuận tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn theo quy định hiện hành về phí và lệ phí.
8. Đề xuất cho thuê hợp vốn cho một dự án:
8.1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính hoặc đề nghị cho thuê hợp vốn theo quy định do bên thuê gửi, công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ thực hiện thẩm định sơ bộ, nhận định tính khả thi và các điều kiện khác của dự án có sử dụng tài sản cho thuê tài chính.
8.2. Ngay sau khi thẩm định sơ bộ8, công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ phải dự kiến các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn để gửi thư mời cho thuê hợp vốn kèm theo kết quả thẩm định sơ bộ cho các tổ chức này nếu dự án cho thuê tài chính có tính khả thi và đủ điều kiện cho thuê hợp vốn. Nếu dự án cho thuê tài chính không đủ điều kiện, tổ chức nhận hồ sơ trả lời khách hàng bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối giao dịch cho thuê tài chính. Thời gian từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi trả lời bên thuê tối đa là 7 ngày làm việc.
8.3. Thư mời cho thuê hợp vốn phải có các nội dung cơ bản của dự án cho thuê tài chính (tên, địa chỉ của bên thuê, các điều kiện cho thuê, chi tiết và giá trị của tài sản, phương thức tham gia cho thuê hợp vốn, thời hạn cho thuê hợp vốn, lãi suất, các loại phí, tiền thuê liên quan đến việc thực hiện giao dịch cho thuê tài chính), kèm theo kế hoạch kinh doanh của bên thuê.
9. Phối hợp cho thuê hợp vốn:
9.1. Trong phạm vi thời gian do công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ mời cho thuê hợp vốn đề nghị, sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính, thành viên được mời tham gia căn cứ vào các đề nghị của tổ chức mời cho thuê hợp vốn, các tài liệu gửi kèm theo, khả năng tài chính của mình và các quy định hiện hành để quyết định việc tham gia hay không tham gia cho thuê hợp vốn và phải trả lời đề nghị của tổ chức mời cho thuê hợp vốn bằng văn bản.
9.2. Nếu nhu cầu cho thuê hợp vốn được chấp thuận chưa đủ thì tổ chức đầu mối có thể mời tiếp các công ty cho thuê tài chính khác tham gia.
9.3. Thời gian tối đa để thẩm định sơ bộ, mời và trả lời cho bên thuê về đề nghị cho thuê hợp vốn là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
9.4. Đối với những dự án phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định, tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn thống nhất với các thành viên về việc kéo dài thời gian thẩm định và phải thông báo cho bên thuê bằng văn bản.
9.5. Việc mời cho thuê hợp vốn có thể thực hiện thông qua các hình thức khác, nhưng chấp thuận của các thành viên phải được lập và gửi bằng văn bản. Khi đã mời đủ thành viên cho thuê hợp vốn, các thành viên thống nhất với nhau việc chọn ra tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn.
10. Thẩm định dự án cho thuê hợp vốn:
10.1. Bên cho thuê hợp vốn lựa chọn và thống nhất với nhau phương thức thẩm định dự án cho thuê hợp vốn nhưng trong bất kỳ trường hợp nào, bản chính hồ sơ thẩm định phải được lưu giữ tại tổ chức đầu mối và kết quả thẩm định phải được gửi cho các thành viên và lưu tại tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn.
10.2. Kết quả thẩm định phải có đầy đủ thông tin chủ yếu của dự án, năng lực tài chính và khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê hợp vốn.
11. Hợp đồng hợp vốn:
11.1. Hợp đồng hợp vốn cần có đủ thoả thuận của các thành viên về các nội dung chủ yếu sau:
11.1.1. Thành viên tham gia cho thuê hợp vốn.
11.1.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn và tổ chức đầu mối thanh toán.
11.1.3. Bên thuê, cơ cấu và kế hoạch nguồn vốn để thực hiện giao dịch cho thuê hợp vốn.
11.1.4. Phương thức và kết quả thẩm định dự án cho thuê hợp vốn.
11.1.5. Hình thức cho thuê hợp vốn.
11.1.6. Nội dung cho thuê hợp vốn:
a. Loại tài sản cho thuê hợp vốn và nguồn vốn để hình thành tài sản có chia ra theo từng thành viên.
b. Các thoả thuận cụ thể về quyền đứng tên tài sản cho thuê, trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản, trách nhiệm đăng ký giao dịch cho thuê tài chính, trách nhiệm quản lý tài sản cho thuê, trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê trong các trường hợp theo quy định của pháp luật, trách nhiệm quản lý tài sản bảo đảm cho khoản thuê tài chính.
c. Các thoả thuận cụ thể về lãi, phí và lệ phí trong cho thuê hợp vốn.
d. Nội dung cụ thể của từng hình thức cho thuê hợp vốn theo quy định hiện hành đối với loại tài sản cho thuê, giá trị tài sản cho thuê, thời hạn cho thuê, tiền thuê, phương thức bàn giao tài sản và các nội dung khác theo thoả thuận giữa các thành viên.
11.1.7. Trách nhiệm của từng thành viên, tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn và tổ chức đầu mối thanh toán trong việc ký và thực hiện các hợp đồng cho thuê hợp vốn với bên thuê và với nhau.
11.1.8. Phương thức thu tiền thuê, thanh toán lãi, phí và lệ phí đối với bên thuê và giữa các thành viên.
11.1.9. Phương thức và trách nhiệm trao đổi thông tin giữa các thành viên có liên quan đến việc thực hiện giao dịch cho thuê hợp vốn, phương án sản xuất kinh doanh của bên thuê.
11.1.10. Xử lý rủi ro và tranh chấp giữa các thành viên, nguyên tắc xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện cho thuê hợp vốn.
11.1.11. Lưu trữ hồ sơ.
11.2. Các nội dung khác theo thoả thuận giữa các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn.
11.3. Nội dung cụ thể của hợp đồng hợp vốn phải phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
11.4. Căn cứ vào hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán ký cam kết bảo đảm thanh toán với các thành viên. Cam kết bảo đảm thanh toán bao gồm các nội dung có liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong quá trình thực hiện cho thuê hợp vốn phù hợp với các thoả thuận về thanh toán tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn.
11.5. Phí trả cho các nghiệp vụ thanh toán do các thành viên thoả thuận và không thu của bên thuê.
11.6. Hợp đồng hợp vốn phải được lập thành nhiều bản, có giá trị như nhau và mỗi thành viên lưu giữ 1 bản.
12. Hợp đồng cho thuê hợp vốn:
12.1. Nội dung hợp đồng cho thuê hợp vốn phải phù hợp với quy định tại Thông tư hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính và các nội dung cần thiết có liên quan đã thoả thuận tại hợp đồng hợp vốn.
12.2. Trường hợp các bên thống nhất chỉ ký một hợp đồng chung thay thế cho hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn thì nội dung của hợp đồng này phải có đủ các yêu cầu đối với nội dung của 2 hợp đồng được thay thế.
13. Thực hiện cho thuê tài chính theo hợp đồng:
13.1. Mỗi thành viên phải thực hiện đúng các quy định hiện hành đối với từng hình thức cho thuê tài chính theo đúng cam kết tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn.
13.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các thành viên và bên thuê thực hiện cam kết tại hợp đồng cho thuê hợp vốn.
14. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
14.1. Bên thuê có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình tài chính và hoạt động của mình cho tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn để thực hiện việc theo dõi, kiểm tra sau khi tiến hành việc cho thuê hợp vốn.
14.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn phải thông báo kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra sử dụng vốn và các thông tin liên quan cho các thành viên, nhằm bàn bạc và thống nhất thực hiện các biện pháp xử lý khi cần.
14.3. Các thành viên thực hiện trao đổi thông tin về tình hình thực hiện hợp đồng cho thuê hợp vốn theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
14.4. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn phải gửi bảo sao hợp đồng cho thuê hợp vốn và thông báo tình hình có liên quan cho Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) để giám sát và hỗ trợ khi cần thiết.
15. Kiểm tra, xử lý rủi ro, tranh chấp:
15.1. Các thành viên phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê hợp vốn của bên thuê, quá trình quản lý và sử dụng vốn của bên thuê theo các hợp đồng đã ký kết giữa các bên và các quy định hiện hành.
15.2. Trường hợp phát sinh rủi ro trong quá trình cho thuê hợp vốn, các thành viên cùng thoả thuận và thống nhất với bên thuê để xử lý theo hợp đồng cho thuê hợp vốn và các quy định hiện hành.
15.3. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng hợp vốn hoặc hợp đồng cho thuê hợp vốn được các bên cùng giải quyết trên cơ sở đàm phán, thoả thuận. Trường hợp không thể giải quyết được có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai thực hiện:
16.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
16.2. Căn cứ nội dung Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (giám đốc) các công ty cho thuê tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng công ty cho thuê tài chính và tổ chức triển khai thực hiện.
16.3. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn hạch toán kế toán đối với các giao dịch cho thuê hợp vốn. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 16,
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước,
- Văn phòng Chính phủ (2 bản),
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra),
- Lưu VP, Vụ Pháp chế, Vụ Tín dụng.
KT.THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đã ký: Nguyễn Đồng Tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính.doc