Tiểu luận Nhận định về xu hướng cải cách hệ thống ngân hàng thương mại trong tình hình tài chính Việt Nam hiện nay

Những dấu hiệu khả quan và các động thái hỗ trợ tích cực từ phía Chính phủ cho quá trình M&A ngành ngân hàng đã chứng minh rằng, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào viễn cảnh tốt đẹp hơn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chắc chắn khi hệ thống tài chính đã đi vào quỹ đạo, cơ hội để thoát khỏi khủng hoảng và phục hồi nền kinh tế Việt Nam sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian không xa. Những vấn đề cần bàn luận chắc hẳn còn nhiều, những nội dung nêu trong đề tài tuy chưa nói hết được vấn đề nhưng cũng góp một phần nghiên cứu để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động cải cách một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam tr ước xu thế hội nhập mạnh mẽ trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng vào những năm đầu thế kỷ 21.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhận định về xu hướng cải cách hệ thống ngân hàng thương mại trong tình hình tài chính Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uẩn quốc tế, những vụ sát nhập mang tính bắt buộc có thể làm yếu đi những ngân hàng TMCP mạnh hơn;  Một số ngân hàng cổ phần sắp phá sản sẽ được củng cố và đưa vào tình trạng giám sát đặc biệt. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng cổ phần đã được đặt dưới sự giám sát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đều hoạt động lành mạnh và bình thường;  Một số ngân hàng cổ phần đã chủ động tăng vốn điều lệ để có thể mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện khả năng kiềm chế rủi ro. Cho đến nay, hầu hết các ngân hàng cổ phần đều đáp ứng được các quy định về vốn pháp định và đạt tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ở mức 8%, nợ quá hạn (NPL) chưa đến 4% tổng số nợ.  Một số các mốc quan trọng khác đối với ngành ngân hàng Việt Nam như bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ Quốc tế (IMF, WB, ADB) năm 1991, thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo năm 1995, tự do hoá lãi suất cho vay tiền đồng của các tổ chức tín dụng năm 2002, và thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo năm 2003. Bắt đầu từ 2001, những nỗ lực cải cách mạnh mẽ tập trung vào việc tái cơ cấu bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, và Ngân hàng Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 28 Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu bị giới hạn bởi Nhà nước vẫn giữ quyết định nắm giữ toàn bộ quyền sở hữu và điều hành các ngân hàng này. Bằng việc dựa hoàn toàn trên nguồn lực bên trong của ngân hàng, quá trình cải tổ đang được thực hiện ở ba mảng sau:  Tái cấp vốn theo từng bước và có điều kiện từ các quỹ xã hội cho các ngân hàng thương mại Nhà nước để cải thiện nguồn lực tài chính và nâng cao hệ số an toàn vốn của ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi hoặc được xóa hoặc được chuyển sang công ty quản lý tài sản. Các ngân hàng có thể phòng tránh các khoản nợ quá hạn trong tương lai bằng việc phân tích tín dụng và quản lý rủi ro tốt hơn. Theo quan điểm này, giảm bớt nợ quá hạn và quản trị rủi ro tốt hơn là điều kiện để tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại Nhà nước;  Từng bước loại bỏ các hình thức cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách;  Cải thiện tiêu chuẩn công bố và kế toán bằng cách áp dụng kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế (IAS) và phân loại vốn cho vay phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện dần dần các biện pháp thận trọng, ví dụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Dự án “hiện đại hóa ngân hàng” thực hiện bằng vốn vay của các tổ chức quốc tế tập trung vào nâng cấp cơ sở hạ tầng và công nghệ ở các ngân hàng thương mại Nhà nước đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Hiện tại hai trong số năm ngân hàng thương mại Nhà nước đã có phương án cổ phần hóa đệ trình lên Chính phủ Việt Nam. Các ngân hàng còn lại cũng đang trong quá trình chuẩn bị kế hoạch. Ngoài việc tái cơ cấu các ngân hàng, các cơ cấu thể chế, giám sát và quy định cũng được sửa đổi theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên các nỗ lực nhằm tăng cường giám sát ngân hàng mới chỉ đạt được những kết quả khiêm tốn. Chức năng giám sát của một ngân hàng trung ương như ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể bị hạn chế bởi ngân hàng Nhà nước vẫn là đại diện chủ sở hữu vốn trong các ngân hàng thương mại quốc doanh. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 29 IV.3 M&A - xu thế tất yếu Sáp nhập và mua lại (M&A - Merger and Acquisition) là thuật ngữ tiếng Anh thông dụng trên quốc tế, gồm nhiều hình thức sáp nhập (merger), hợp nhất (consolidation) và mua lại (acquisition). Theo QĐ 241/1998/QĐ-NHNN ngày 15/7/1998 của Thống đốc NHNN về Qui chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần VN thì:  Sáp nhập là việc một hoặc một số TCTD cổ phần được nhập (gọi là TCTD cổ phần được sáp nhập) vào một TCTD cổ phần khác (gọi là TCTD cổ phần sáp nhập). Sau khi sáp nhập, toàn bộ hoạt động của TCTD cổ phần được sáp nhập được nhập vào TCTD cổ phần sáp nhập và TCTD cổ phần được sáp nhập chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của TCTD cổ phần được sáp nhập được chuyển giao cho TCTD cổ phần sáp nhập thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cổ đông của TCTD cổ phần được sáp nhập do các TCTD cổ phần tự thoả thuận.  Hợp nhất là việc hai hay nhiều TCTD cổ phần hợp nhất với nhau (gọi là TCTD cổ phần hợp nhất) thành một TCTD cổ phần mới (gọi là TCTD cổ phần hợp nhất). Sau khi hợp nhất, toàn bộ hoạt động của TCTD cổ phần xin hợp nhất được nhập vào TCTD cổ phần hợp nhất và TCTD cổ phần xin hợp nhất chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của TCTD cổ phần xin hợp nhất được chuyển giao cho TCTD cổ phần hợp nhất thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cổ đông của TCTD cổ phần xin hợp nhất do các TCTD cổ phần tự thoả thuận.  Mua lại là việc một TCTD mua lại (gọi là TCTD mua lại) một TCTD cổ phần khác (gọi là TCTD cổ phần được mua lại). Sau khi mua lại, toàn bộ hoạt động của TCTD cổ phần được mua lại được nhập vào TCTD cổ phần mua lại và TCTD cổ phần được mua lại chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 30 động của TCTD cổ phần được mua lại sẽ chuyển giao cho TCTD cổ phần mua lại thực hiện. M&A là hoạt động diễn ra từ rất lâu trên thế giới và ngày càng có xu hướng mạnh mẽ hơn nhất là sau những ảnh hưởng xấu của cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản xuất phát từ Mỹ đã làm cho các ngân hàng lớn trên thế giới phải tính đến sự tồn tại và phát triển bằng con đường M&A. Tại VN, hoạt động M&A bắt đầu từ những năm 2000, hiện nay hoạt động này diễn ra sôi động nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Có rất nhiều lý do để thực hiện M&A nhưng lý do chính là sự phản kháng để tồn tại của các NH trong môi trường kinh doanh mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Không phải thương vụ M&A nào cũng thành công nhưng đó được xem là con đường thuận tiện cho mục đích tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Do đó, chính sự biến động của nền kinh tế VN là nhân tố đẩy mạnh và tạo điều kiện cho M&A diễn ra:  Từ sau khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường và nhất là sau khi gia nhập WTO, ngành NH có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức trong đó khó khăn nhất phải vượt qua là phải chấp nhận sự xâm nhập của các NH nước ngoài vào VN.  Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động xấu đến nền kinh tế và hoạt động của các DN. Sự suy giảm của tốc độ tăng trưởng kinh tế đã tác động đến thị trường tài chính và hoạt động của các NH.  Năng lực cạnh tranh của các NHTM chưa cao. Thực trạng hoạt động các NHTM đã bộc lộ những hạn chế về sức cạnh tranh.  Thời gian qua, số lượng các NHTM đã tăng lên liên tục và có thêm nhiều loại hình sở hữu ra đời. Số lượng NH tăng lên tập trung vào NHTMCP và NH nước ngoài. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 31 Bảng: Số lượng NHTM VN qua các năm 2005 2006 2007 2008 2009 Ngân hàng TMQD 5 5 5 5 5 (*) Ngân hàng TMCP 37 37 37 39 39 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài - 5 5 Chi nhánh NHNN 29 31 33 35 36 (**) Ngân hàng liên doanh 4 5 5 5 5 (Nguồn: SBV) (*) Tính cả 02 ngân hàng đã cổ phần hoá là Vietcombank và Vietinbank. (**) Ngày 26/12/2009, Ngân hàng đầu tư và phát triển Campuchia (BIDC) đã khai trương khai trương hoạt động chi nhánh tại TP.HCM. Với sự bùng nổ về số lượng, ngành NH đã gặp khó khăn khi lựa chọn chiến lược kinh doanh. Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch ra đời nhanh chóng và rải ra với mật độ dày đặc nhưng hiệu quả không cao, chính điều này làm cho sự cạnh tranh giữa các NH trở nên khốc liệt nhưng không lành mạnh. Hầu hết các NHTM đều tập trung vào huy động và cho vay, các dịch vụ khác cung cấp còn đơn giản và chưa đa dạng mặc dầu một số NH đang thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ nhất là dịch vụ NH bán lẻ như VCB, ACB, Sacombank, Techcombank… Bảng: Thị phần huy động vốn các NHTM VN qua các năm (%) 2005 2006 2007 2008 2009 Ngân hàng TMQD 73 65 55 52 51 Ngân hàng TMCP 15 21 29 32 33 Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 32 Chi nhánh NHNN+NHLD+NH 100% vốn NN 10 9 9 10 10 Tổ chức TD khác 2 5 7 6 6 (Nguồn: SBV) Bảng: Thị phần cho vay các NHTM VN qua các năm (%) 2005 2006 2007 2008 2009 Ngân hàng TMQD 75 69 59 60 59 Ngân hàng TMCP 16 22 30 29 30 Chi nhánh NHNN+NHLD+NH 100% vốn NN 8 8 9 9 9 Tổ chức TD khác 2 1 2 2 2 (Nguồn: SBV) Với chính sách nới lỏng tiền tệ của NHNN và những biện pháp kích thích tăng trưởng kinh tế của Chính phủ, một khoản vay lớn với lãi suất thấp theo chương trình hỗ trợ lãi suất làm cho tăng trưởng tín dụng tăng cao, nếu như năm 2008 là 27,6% thì năm 2009 đã lên đến 37,3%, trong khi đó tăng trưởng tiền gởi chỉ ở mức 27%. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao thì cơ cấu thu nhập của các NH phần lớn là từ tín dụng. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì sản phẩm e-banking và sản phẩm thẻ được triển khai, tuy nhiên chất lượng các sản phẩm này còn nhiều hạn chế và chưa khai thác có hiệu quả. Thời gian qua vốn điều lệ của các NHTM đã được tăng lên đáng kể khi hầu hết có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt và vượt 8% theo chuẩn mực Basel. Bảng: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM VN (%) AG VC BI IC M A ST EAB Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 33 RI B DV B HB C B B 20 05 0,4 1 7,2 7 3,9 7 4, 36 10, 19 12 ,1 15, 4 8,94 20 06 4,9 7 9,5 7 4,8 2 4, 82 9,3 1 10 ,8 9 11, 82 13,5 7 20 07 7,2 11, 2 11 11 ,6 9,4 4 16 ,1 9 11, 07 14,3 6 20 08 N/ A 10, 41 9,4 6 N/ A N/ A N/ A N/ A N/A 20 09 N/ A N/ A N/ A N/ A N/ A N/ A N/ A N/A (Nguồn: SBV) Tuy nhiên qui mô vốn điều lệ của các NHTM còn nhỏ so với quốc tế. Sự yếu kém trong nguồn vốn kinh doanh kéo theo tính thanh khoản không cao. Chính điều này có ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của một NH. Như vậy, trong số các NHTM thì có 3 NHTMNN và 14 NHTMCP có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ, 9 NHTMCP có vốn điều lệ trên 2.000 tỷ và 15 NHTMCP có vốn điều lệ trên 1.000 tỷ. Bảng: Tình hình VĐL của các NHTM VN đến cuối năm 2009 (tỷ đồng) Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 34 (Nguồn: Website của NHNN, các NHTM và Hiệp hội NHVN) Việc kiểm soát rủi ro trong kinh doanh nhất là rủi ro tín dụng chưa cao. Tỷ lệ nợ xấu ở thời điểm cuối năm 2009 là 2,5% cao hơn năm 2008 là 2,1%, còn tỷ lệ nợ xấu đối với một số khoản vay đặc biệt là khoảng 6,5%. Thêm vào đó thì nguồn nhân lực chưa đáp ứng được hết nhu cầu công việc và thái độ phục vụ chưa thực sự chuyên nghiệp. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 35  Theo yêu cầu của NĐ 141/2006/NĐ-CP thì cuối năm 2010 là hạn cuối tăng vốn để đảm bảo đủ vốn pháp định và theo các qui định của TT09/2010 ngày 26/03/2010 về việc cấp phép thành lập NHTM thì việc các tổ chức tập đoàn khác muốn thành lập NH sẽ khó khăn hơn. Như vậy, với những lý do trên thì M&A là xu thế tất yếu của quá trình phát triển nhất là trong điều kiện môi trường kinh tế hiện nay đang trong hội nhập với khu vực và toàn cầu. Trước năm 2004, M&A còn là lĩnh vực mới ở VN và chưa có một văn bản pháp lý điều chỉnh cho hoạt động này. Nhưng từ năm 2005 đến năm 2009, các thương vụ M&A gia tăng đáng kể về số lượng và giá trị nhất là năm 2007, năm 2008 có xu hướng giảm, tuy nhiên đến giữa năm 2009 lại có sự gia tăng mạnh và đưa VN thành quốc gia có hoạt động M&A nổi trội so với các nước khác. Bảng: Các thương vụ M&A NHTM VN trước năm 2004 Ngân hàng sáp nhập Ngân hàng được sáp nhập Thời gian NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đồng Tháp 1997 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đại Nam 1999 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Châu Phú 2001 NH TMCP Phương Nam Quỹ TDND Định Công Thanh Trì 2000 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín NH TMCP Thạnh Thắng, Cần Thơ 2002 NH TMCP Đà Nẵng Cty Tài chính Sài Gòn SFC 2003 NH TMCP Nhà Hà Nội NH TMCP Quảng Ninh 2003 NH TMCP Kỹ Thương NH TMCP Nông thôn Hải Phòng 2003 Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 36 NH TMCP Đông Á NH TMCP Tứ Giác Long Xuyên 2001 NH TMCP Phương Đông NH TMCP Nông thôn Tây Đô 2003 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông thôn Cái Sắn 2003 (Nguồn: Website các ngân hàng) Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam Á năm 1997 dẫn đến khả năng không trả nợ được NH, cho nên một số NHTMCP đã rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Trước tình hình đó, NHNN buộc một số NH phải giải thể, sáp nhập và hợp nhất với một số NH khác. Theo cam kết gia nhập WTO VN mở cửa hoàn toàn lĩnh vực tài chính ngân hàng cùng với việc cấp phép thành lập các NH 100% vốn nước ngoài, và để nhanh chóng thâm nhập thị trường VN, các nhà đầu tư nước ngoài đã chọn con đường M&A. Do đó thời gian qua, hoạt động M&A trong lĩnh vực NH bắt đầu từ các tổ chức tín dụng nước ngoài mua lại các NHTM VN. Bên cạnh đó, các NHTM trong nước cũng thực hiện các thương vụ M&A để trở thành các đối tác chiến lược với nhau. Bảng: Các thương vụ M&A của NH nước ngoài với NHTMCP VN sau năm 2004 Ngân hàng mục tiêu Ngân hàng thu mua Thời gian Tỷ lệ nắm giữ Sài Gòn Thương Tín ANZ 2005 10% NH Á Châu Standard Chartered 05/2008 15% Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 37 Kỹ Thương HSBC 08/2008 20% Ngoài quốc doanh OCBC 05/2008 15% Phương Đông BNP Paribas 02/2008 10% Phương Nam United Overseas 10/2008 15% Nhà Hà Nội Deutsche Bank 06/2007 10% Đông Nam Á Scociété Générate 07/2008 15% Xuất nhập khẩu Sumitomo Mitsumi 07/2008 15% An Bình Maybank 03/2008 15% (Nguồn: SBV) Cuối năm 2008 đến năm 2009, do khủng hoảng tài chính toàn cầu làm ảnh hưởng đến các tập đoàn tài chính trong và ngoài nước nên việc chọn đối tác nước ngoài của ngân hàng VN phải tạm ngưng. Nhưng những tháng đầu năm 2010 hoạt động M&A lại tiếp tục diễn ra như Vietinbank bán 10% cổ phần cho Công ty Tài chính Quốc tế và 15% cho Ngân hàng Nova Scotia Canada; VIB bán 15% cổphần cho Ngân hàng Commonwealth of Australia; MB mua lại 45% cổ phần của Ngân hàng Phát triển Mekông … Bảng: Các thương vụ M&A giữa các NHTM VN Ngân hàng mục tiêu Đối tác trong nước Tỷ lệ nắm giữ Gia Định VCB & Cty quản lý ĐTCK VCB 30% Xuất Nhập khẩu ACB, VCB N/A Kiến Long ACB 10% Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 38 Đại Dương Dầu khí toàn cầu N/A Quân đội VCB 10% Mỹ Xuyên Ngoài Quốc doanh 11% (Nguồn: Website các ngân hàng) Các thương vụ M&A trong ngành NH đã cho thấy một số tác động tích cực nhưng cũng còn rất nhiều sự hạn chế.  Đối với hoạt động bán cổ phần cho NH nước ngoài thì ảnh hưởng lớn nhất là tăng khả năng cạnh tranh khi năng lực tài chính, tiềm lực tài chính sau M&A được cải thiện rõ rệt, từ đó tận dụng để thay đổi nhanh chóng công nghệ, trình độ quản trị và kinh nghiệm của NH nước ngoài. Tuy nhiên, với qui định tỷ lệ sở hữu 10% thì các NH nước ngoài chưa thể hỗ trợ và chuyển giao công nghệ được và các NHTM VN cũng chưa có sự hợp lực và cộng hưởng từ đối tác nước ngoài.  Hoạt động bán cổ phần giữa các NHTM VN với nhau sẽ giúp các NH tận dụng được mạng lưới chi nhánh, gia tăng thị phần và xây dựng thành một tập đoàn tài chính để có thể đứng vững và cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. Nhưng vừa qua, hoạt động M&A chỉ dừng lại ở hình thức các NH hoạt động lành mạnh sáp nhập, mua lại những NH có nguy cơ phá sản nhằm tránh sự đổ vỡ hệ thống nên vẫn chưa tận dụng được hết những lợi ích từ hoạt động M&A.  Một hạn chế đặc biệt của M&A là hậu M&A mà cả NH được sáp nhập và NH sáp nhập cần phải chuẩn bị trước để giúp cho thương vụ thành công.  Hạn chế lớn nhất thường xảy ra là giải quyết quyền lợi của các nhóm cổ đông. Các cổ đông lớn có thể giảm quyền kiểm soát nên tạo ra mâu thuẫn, còn ý kiến của cổ đông nhỏ đôi khi bị bỏ qua nên có thể dẫn đến việc bán cổ phiếu và có những thương vụ M&A xuất phát từ lợi ích của Hội đồng quản trị hay của các tổ chức trung gian như công ty tư vấn, công ty luật.. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 39  Việc dung hoà cách quản lý, hoà nhập các hoạt động kinh doanh, các bộ phận chức năng cũng phải được Ban lãnh đạo NH tính đến, nếu không sẽ dẫn đến sự ra đi của nhân sự nhất là các lãnh đạo cấp cao của NH được sáp nhập. Do đó, với thực tế hiện nay của các NHTM và hoạt động M&A trong thời gian qua thì việc định hướng của nhà nước cho hoạt động M&A là vấn đề quan trọng. Trong giai đoạn trước mắt thì để tránh sự thâu tóm của các NH nước ngoài thì các NHTM sẽ thực hiện M&A với nhau. Có thể thực hiện bằng hình thức các NH lớn mua lại các NH nhỏ để nâng cao thị phần và tận dụng mạng lưới; hoặc hình thức các NH nhỏ sẽ sáp nhập với nhau nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ, tăng qui mô và tiết kiệm chi phí. Về lâu dài, khi các NHTM đã lớn mạnh thì sẽ thực hiện M&A để thành lập tập đoàn tài chính ngân hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm và khai thác triệt để lợi ích của tất cả NH. Để hoạt động M&A thực hiện thành công và mang lại lợi ích cho các NHTM thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ rất lớn từ Nhà nước mà quan trọng nhất là khung pháp lý và bản thân của các NHTM với nhiều vấn đề khác nhau, từ việc lựa chọn NH được sáp nhập đến việc định giá và sử dụng phương thức thanh toán, bên cạnh đó cần quan tâm đến những vấn đề hậu M&A như thương hiệu, văn hoá doanh nghiệp, chính sách nhân sự… Việc cải cách hệ thống ngân hàng đã được thực hiện từ trong quá khứ đạt những hiệu quả nhất định, thì ngày nay, xu hướng cải cách này vẫn còn tiếp tục được thực hiện để xây dựng một hệ thống ngân hàng hoàn chỉnh hơn trước những biến động của tình hình tài chính. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 40 CHƯƠNG V V. XU HƯỚNG CẢI CÁCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRONG HIỆN TẠI V.2 Xu hướng cải cách NHTMCP V.2.1 Đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các NHTMCP Bản chất của kinh doanh tiền tệ chính là “Kinh doanh rủi ro”, và nợ xấu vì vậy là một phần tất yếu trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, cách thức để “chung sống hòa bình với nợ xấu” có thể xem như là vấn đề gai góc nhất trong hoạt động quản trị ngân hàng từ trước đến nay. Rủi ro tiềm ẩn của nợ xấu : Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức… Trọng tâm đầu tiên là xử lý toàn bộ nợ xấu để làm sạch bảng cân đối tài sản của các ngân hàng thương mại. Và, để tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thành công, cần đi từ xử lý nợ xấu, cải tổ tổ chức, hoạt động đến nâng cao hiệu quả hệ thống giám sát. Một câu hỏi đặt ra là lấy tiền đâu để làm sạch bảng cân đối tài sản?  Nguồn thứ nhất lấy từ trích lập dự phòng rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại. Hiện tại, nguồn này của toàn hệ thống ước tính trên 20 nghìn tỷ đồng và được coi đóng vai trò chủ chốt so với các nguồn khác.  Nguồn thứ hai là các ông chủ nhà băng phải tăng vốn, góp thêm tiền để xử lý nợ xấu. “Nhà nước phải bắt buộc các ông chủ nhà băng đóng thêm tiền để tái cấu trúc ngân hàng mình. Họ phải cơ cấu lại danh mục tài sản và bù đắp vào những tổn thất rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, chứ không thể lấy ngân sách để xử lý”, ông Nghĩa nói.  Nguồn thứ ba, đối với một số đơn vị, nhất là đơn vị có sở hữu nhà nước thì nhà nước phải bỏ tiền ra. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 41 Ở đợt tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2001 – 2005, nguồn trích lập dự phòng rủi ro rất thấp, các ông chủ nhà băng cũng không nhiều tiền, vì thế, ngân sách phải bỏ ra là chủ yếu. Cũng may là thời điểm đó lạm phát thấp nên nhà nước đã phát hành các công cụ trái phiếu, tín phiếu đặc biệt để xử lý. Nhưng nay, lạm phát rất cao thì biện pháp này không khả thi; bởi nếu không, lạm phát sẽ phi mã khủng khiếp, gây áp lực lên bình ổn kinh tế vĩ mô và làm tổn thương đến đời sống người dân, nhất là đối với những người thu nhập thấp. Xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp sau đây:  Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả năng thu hồi và giá trị của nợ xấu.  Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính.  Bán nợ xấu cho các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, công ty mua bán nợ tư nhân và công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại;  Xóa nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;  Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay;  Các khoản nợ xấu phát sinh không có tài sản bảo đảm, không có khả năng thu hồi do thực hiện cho vay theo chỉ đạo hoặc chủ trương, chính sách của Chính phủ sẽ được Chính phủ xóa nợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; V.2.2 Tiến hành đánh giá và phân loại các ngân hàng: NH lành mạnh, NH thiếu thanh khoản tạm thời, NH yếu kém. Việc phân loại và giao chỉ tiêu tín dụng trong năm phần nào đánh giá sự tăng trưởng lành mạnh của ngân hàng. Tính đến ngày 27/2/2012 đã có hơn 20 ngân hàng công bố chỉ tiêu tín dụng được ngân hàng nhà nước ( NHNN) giao trong năm. Bảng: Phân nhóm tín dụng 2012 (cập nhật đến ngày 25/02/2012) Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 42 Nhóm 1 ( Chỉ tiêu 17%) Nhóm 2 ( chỉ tiêu 15%) Vietcombank Southern Bank BIDV KienlongBank Agribank ABBank VietinBank Nam A Bank ACB Dai A Bank SeABank SHB VIB LienvietPost Bank MB Baovietbank Maritimebank VPBank MHB Sacombank Eximbank Nhìn vào bảng công bố này, ta có thể thấy rằng chỉ những ngân hàng nhóm 1 và nhóm 2 công bố mức chỉ tiêu tín dụng được giao, còn nhóm 3 nhóm 4 gần như im hơi lặng tiếng. Những ngân hàng thuộc nhóm 4 chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, vì rất có thể họ sẽ bị xếp vào nhóm phải sáp nhập, tái cấu trúc lại.  Mở rộng quy mô và phạm quy hoạt động, tích cực gia nhập các thị tài chính trong khu vực trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, ngân hàng Nhà nước đang soạn thảo thông tư quy định mạng lưới hoạt động ngân hàng thương mại, trong đó bổ sung các điều kiện khắt khe hơn hiện nay. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 43 Theo dự thảo, trong thời gian một năm kể từ ngày khai trương ngân hàng thương mại có thể chỉ được mở tối đa 5 sở giao dịch, chi nhánh. Sau một năm kể từ ngày khai trương hoạt động, số lượng chi nhánh, sở giao dịch được mở còn bị khống chế bởi các quy định về hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động và quy mô, năng lực tài chính. (Trích Dự thảo Thông tư Quy định về mạng lưới ngân hàng thương mại)  Tập trung tín dụng ngân hàng vào các nghành, các lĩnh vực thuộc 3 khâu đột phá chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, giai đoạn 2011- 2020, và ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trơ, sản xuất- chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quý 1- 2012 , các ngân hàng trên địa bàn đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, giảm trần lãi suất huy động xuống 13%/năm, từng bước hạ dần lãi suất cho vay. Công tác huy động vốn đạt kết quả khả quan, đến ngày 20-3, tổng nguồn vốn huy động và quản lý trên địa bàn đạt 14.936 tỷ đồng, tăng 9,05%. Tuy nhiên, hoạt động cho vay nền kinh tế trong 3 tháng đầu năm tiếp tục gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ đạt khoảng 2,2%, thấp hơn cùng kỳ năm ngoài; tỷ lệ nợ xấu chiếm 2.08% trên tổng dư nợ, tăng so với đầu năm 39,37 tỷ. Do đối tượng hẹp, hoạt động Số chi nhánh ngân hàng thương mại được mở phải đảm bảo: 200 tỷ x N1 + 100tỷ x N2 + C1 + C2 < C - C: Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại - N1: Số sở giao dịch, chi nhánh đã mở và đề nghị mở tại Hà Nội và TP HCM - N2: Số sở giao dịch, chi nhánh đã mở và đề nghị mở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài Hà Nội và TP HCM - C1: Khoản vốn góp, mua cổ phần theo quy định - C2 là số vốn cấp cho đơn vị sự nghiệp. 200 tỷ x N1 + 100tỷ x N2 + C1 + C2 < C Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 44 SXKD khó khăn nên kết quả cho vay HTLS còn hạn chể, doanh số cho vay mới đạt 33. 884 tỷ với tổng số lãi hộ trợ khách hàng là 259, 72 tỷ đồng. Thống đốc nhấn mạnh, các ngân hàng tăng cường huy động vốn, mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nền kinh tế, tập trung ưu tiên tín dụng cho lĩnh vực sản xuất, giảm tín dụng phi sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội . NHNN đang làm việc với các giải pháp khác nhau để giải quyết những khoản nợ xấu này. Một trong những giải pháp chính là khả năng có một chương trình tái cơ cấu vốn ngân hàng lớn (large bank capitalization programme) với vốn có thể vay từ các nguồn quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), hoặc thậm chí là Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF - dù vẫn có dè dặt). NHNN cũng đã thông báo rằng họ có thể tiếp tục giảm lãi suất huy động trần 1 điểm phần trăm cho mỗi quý cho đến khi nó đạt đến 10% vào cuối năm nay. Hoặc trong trường hợp nếu tình hình thanh khoản có cải thiện đáng kể, không loại trừ khả năng NHNN có thể loại bỏ trần lãi suất huy động hoàn toàn trong tháng Sáu hoặc tháng Bảy năm 2012. Điều này hi vọng cuối cùng sẽ giúp đưa hệ thống tài chính và nền kinh tế Việt Nam tới cuối con đường hầm với nhiều ánh sáng hơn.  Từng bước chuyển dịch vụ mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.  Vốn tự có của các NHTM đã được cải thiện đáng kể (hầu hết các NHTM có tỷ lệ an toàn vốn đạt và vượt 8%). Tuy nhiên vấn đề quản trị và quản lý đã và đang đặt ra yêu cầu cơ cấu lại. Vấn đề quản trị cần được cải thiện để đảm bảo các NHTM cổ phần hoạt động theo đúng nguyên tắc của một công ty cổ phần và công ty đại chúng: chế độ công bố thông tin, báo cáo tài chính; quyền của các cổ đông nhỏ lẻ. Về mặt quản lý, cải thiện quản Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 45 lý rủi ro thanh khoản (như hệ thống ALCO) cần được đặt ra như một yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM hiện nay để đảm bảo các NHTM có thể chịu đựng được các cú sốc...  Hệ số đủ vốn 8% cũng như một số chỉ tiêu đảm bảo an toàn khác mà ngân hàng cảm thấy là điều kiện bắt buộc cần phải có đối với chính họ để có thể tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt cần hướng tới.  Với sức ép về việc tuân thủ các điều kiện đảm bảo hoạt động an toàn cộng với những điều kiện thuận lợi do việc nóng lên của thị trường chứng khoán đã giúp các ngân hàng gia tăng được tiềm lực tài chính. Trong đó, đáng kể nhất là hai chỉ tiêu được chú ý một cách đồng thời là tăng vốn điều lệ cũng như hệ số đủ vốn CAR.  Các ngân hàng thương mại bắt đầu đẩy mạnh việc phát hành cổ phiếu. Ngoài việc ban lãnh đạo sẽ chọn đối tác tư vấn chiếc lược cho DongABank và bắt đầu làm việc với ban tư vấn chiến lược vào tháng 4/2012, đại hội chủ yếu xoay quanh hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ ngân hàng, cùng với việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ 5.000 tỷ đồng lên 6.000 tỷ đồng. DongABank dự kiến phát hành 100 triệu cổ phiếu, tương đương 1.000 tỷ đồng để chào bán cho cổ đông hiện hữu trong kế hoạch tăng vốn của mình. Riêng kế hoạch chào bán 900 tỷ đồng mệnh giá cổ phiếu cho đối tác nước ngoài đã được ĐHCĐ lần trước thông qua sẽ tạm thời hoãn lại nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông. Ngoài ra tình hình và kế hoạch kinh doanh năm 2012 cũng được HĐQT đề xuất với chỉ tiêu tổng tài sản đạt 100.000 tỷ đồng, tăng 52% so với thực hiện năm 2011. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 86 tỷ đồng, tăng 78% và dư nợ cho vay đạt 50.600 tỷ đồng, tăng 15%. Riêng nợ xấu kiểm soát dưới 1,5%, thấp hơn mức 1,69% của năm 2011. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 46  Một số ngân hàng đã đi vay các tổ chức tín dụng khác (vay liên ngân hàng) để cho vay lại khách hàng, trong khi về nguyên tắc vay liên ngân hàng với lãi suất rất thấp thường chỉ để bù đắp những thiếu hụt tạm thời về mặt thanh khoản hay yêu cầu dự trữ của ngân hàng nhà nước và nguồn vốn sử dụng để cấp tín dụng nên là vốn huy động trực tiếp. Việc các ngân hàng thương mại tham gia quá tích cực vào các hoạt động kinh doanh chứng khoán và bất động sản như cho vay để kinh doanh cổ phiếu hay mua bán bất động sản cũng như một số nghiệp vụ khác của ngân hàng đã tạo ra những tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho hệ thống tài chính.  Giải pháp cơ cấu lại các NHTM lành mạnh NHTM xây dựng và triển khai phương án tự củng cố, chấn chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển nhanh về quy mô, hoạt động, tài chính và có trình độ quản trị, công nghệ tiên tiến. Khuyến khích và tạo điều kiện các NHTM sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh. Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động; tích cực gia nhập các thị trường tài chính trong khu vực và trên thế giới. Tham gia xử lý các NHTM yếu kém và thiếu hụt thanh khoản: Cho vay hỗ trợ thanh khoản đối với các NHTM yếu kém và mất khả năng chi trả tạm thời; mua lại, sáp nhập NHTM yếu kém.  Giải pháp cơ cấu lại các NHTM thiếu thanh khoản tạm thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với NHTM thiếu hụt thanh khoản tạm thời để bảo đảm khả năng chi trả của NHTM và có thể trở lại hoạt động bình thường. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giám sát chặt chẽ tình hình tài chính và hoạt động của NHTM được tái cấp vốn. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 47 Khuyến khích và tạo điều kiện cho các NHTM thuộc nhóm này sáp nhập, hợp nhất với nhau và sáp nhập, hợp nhất với NHTM lành mạnh. Tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp xử lý sau đây: - Hạn chế NHTM mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động. - Bắt buộc NHTM phải thực hiện một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định chung.  Giải pháp cơ cấu lại các NHTM yếu kém Bảo đảm khả năng chi trả của NHTM yếu kém Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn cho NHTM thiếu thanh khoản trên cơ sở hồ sơ tín dụng có chất lượng tốt với mức tối đa tương đương vốn điều lệ của NHTM được tái cấp vốn. - Ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần lành mạnh mua lại các tài sản và khoản nợ có chất lượng tốt của NHTM thiếu thanh khoản để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn. - Hạn chế NHTM chia cổ tức, lợi nhuận; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp và tài sản của NHTM; giảm dư nợ tín dụng và hạn chế mở rộng quy mô hoạt động. - Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của NHTM. - NHTM yếu kém được sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên cơ sở tự nguyện. Nếu không thể thực hiện được một cách tự nguyện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua lại trên cơ sở bắt buộc đối với NHTM yếu kém. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp mua lại vốn điều lệ hoặc cổ phần của NHTM yếu kém để chấn chỉnh, củng cố, lành mạnh hóa một bước NHTM, sau Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 48 đó sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác hoặc bán lại cho các nhà đầu tư đủ điều kiện. Khu vực ngân hàng Việt Nam đang đứng trước yêu cầu về tái cơ cấu mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, do khu vực ngân hàng là một cấu phần quan trọng của nền kinh tế nên việc cơ cấu lại cần được nhìn nhận trên phương diện tổng thể. Do đó, nội dung và trọng tâm cơ cấu lại khu vực ngân hàng Việt Nam hiện nay không chỉ từ góc độ vi mô (từng ngân hàng) mà cả từ góc độ vĩ mô (Nhà nước/Chính phủ). Về phương diện vi mô, các ngân hàng cần tiến hành cơ cấu lại thị trường, sản phẩm và cơ cấu tài sản cho phù hợp với năng lực quản lý của mình, đảm bảo phát triển hiệu quả và bền vững. Với cơ cấu tài sản và sản phẩm như hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam rất dễ bị tổn thương (như năm 2008). Đối với các NHTM Nhà nước vừa mới cổ phần hóa cần tập trung cải thiện quản trị tại ngân hàng này theo chuẩn quốc tế vì nơi đây tập trung nguồn lực lớn của Nhà nước, coi đây là hình mẫu về quản trị ngân hàng hiện đại ở Việt Nam.  Cơ cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị của NHTMCP Liên quan đến vấn đề khắc phục những tồn tại từ xu hướng phát triển của các NHTM. - Xu hướng liên kết giữa NHTM Việt Nam và các NH nước ngoài - Xu hướng mới: Ngân hàng hướng về nông thôn - Xu hướng phát triển dịch vụ bán lẻ - Xu hướng liên kết giữa các NHTM với công ty Bảo hiểm - Xu hướng phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ đa năng của các NHTM - Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 49 - Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng. - Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ thanh toán, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản, quản lý rủi ro cho khách hàng,…). - Phát triển nhanh dịch vụ thanh toán một cách an toàn, hiệu quả, đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ thẻ thanh toán trên cơ sở đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, hệ thống thanh toán và tăng các tiện ích thẻ thanh toán, điểm chấp nhận thẻ. - Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực nông thôn; phát triển mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả;  Cơ cấu lại hệ thống quản trị - Tăng tính minh bạch hóa hoạt động ngân hàng thông qua việc áp dụng cơ chế mới về công bố thông tin của các NHTM. - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là cổ đông hoặc có vốn góp tại các NHTM phải có kế hoạch hợp lý thoái vốn đầu tư và chấm dứt kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng. - Hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn đối với ngân hàng thương mại cổ phần; kiên quyết xử lý đối với các cổ đông lớn, người có liên quan vi phạm quy định về giới hạn sở hữu cổ phần tại ngân hàng thương mại cổ phần và các NHTM sở hữu vốn chéo lẫn nhau. - Nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của các NHTM (Chủ tịch hội đồng quản trị/hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Thành viên hội đồng quản trị/hội đồng thành viên,…). Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 50 - Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới. - Triển khai các quy trình, chính sách kinh doanh nội bộ lành mạnh; Áp dụng có hiệu quả cao các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật. - Phát triển các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel, trong đó tập trung vào các hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường (giá cả, lãi suất, tỷ giá) và rủi ro tác nghiệp; phát triển các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và mức độ rủi ro tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của NHTM. - Cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị, điều hành; sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt. - Hiện đại hóa hệ thống công nghệ; Phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại; Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của NHTM. Về mặt nhân sự, cần nâng cao trình độ quản lý của cấp lãnh đạo; cải thiện kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ của cả hệ thống. Cần tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên gia, nhất là cán bộ phân tích đánh giá rủi ro, đi đôi với việc nâng cao khả năng quản lý rủi ro ở các NHTM (nhất là rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản…). Trước tiên, cần thành lập và đảm bảo sự hoạt động của ủy ban (cơ quan) về vấn đề quản lý rủi ro và ủy ban về vấn đề nhân sự như quy định tại Nghị định 59/2009/NĐ - CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 51 Các ngân hàng đua nhau cải tổ thay đổi CEO và các quản lý cấp cao, đưa các lãnh đạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán vì do sau một thời gian phát triển nóng, các ngân hàng đã chú trọng đến khả năng quản trị rủi ro. Chẳng hạn như ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) vừa phát đi thông tin HĐQT đã ra nghị quyết chấp thuận đơn xin từ chức tổng giám đốc của ông Lê Hồng Phong – từng đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc và người thay thế là ông Phạm Doãn Sơn sinh năm 1967, Trưởng ban Kiểm soát của LienVietPostBank, kể từ khi thành lập ngân hàng năm 2008 đến nay. Trước đó, Ngân hàng TMCP Phương Tây (Western Bank) thông báo về việc ông Đặng Đức Toàn, Tổng Giám đốc Western Bank, thôi chức. Lý do được Western Bank giải thích ngắn gọn theo nguyện vọng cá nhân. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng vừa bổ nhiệm ông Simon Morris làm tổng giám đốc mới thay cho ông Nguyễn Đức Vinh. Còn tổng giám đốc của TienPhong Bank đã từ nhiệm và hiện vẫn chưa có người đảm trách. Các ngân hàng như ABBank, VIB, Maritimebank, BaoVietBank cũng đã thay hoặc đang chờ hoàn tất quy trình bổ nhiệm tổng giám đốc mới. V.2.3 Xu hướng sáp nhập, hợp nhất  Hiểu đúng về sáp nhập, hợp nhất Thực tế hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay hoạt động kém bài bản, cách xa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Vì vậy, nhân dịp này các ngân hàng dù sáp nhập hay không cũng nên xem xét và điều chỉnh lại các hoạt động của mình. Tái cấu trúc là hướng tới việc sắp xếp, nâng cao khả năng quản trị điều hành của NHTM để đảm bảo an toàn hệ thống, hình thành hệ thống các NHTM có sức mạnh tài chính thực sự, khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro, quản trị doanh nghiệp tốt. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 52 Xu hướng sáp nhập, giải thể trong lĩnh vực ngân hàng cũng diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore... Tuy nhiên, mua bán, sáp nhập ngân hàng ở các quốc gia này không phải để khắc phục yếu kém, bất ổn mà vì sáp nhập có lợi hơn. Do vậy, sáp nhập giải thể để tái cấu trúc như ở nước ta đồng thời cũng phải thay đổi toàn diện phương thức, cơ chế, quy trình làm việc. Cũng nên cử ra cá nhân, cơ quan cụ thể chịu trách nhiệm thực hiện, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.  Sáp nhập, hợp nhất như thế nào? Bởi mục tiêu của việc sáp nhập là để làm lớn mạnh các ngân hàng yếu. Như vậy, phải sáp nhập một ngân hàng yếu với một ngân hàng mạnh. Câu hỏi đặt ra là, liệu các ngân hàng mạnh có đồng ý hay không vì khi sáp nhập nghĩa là họ phải lãnh cả những khoản nợ khó đòi và nợ xấu của ngân hàng yếu? Trong khi thực tế, các vấn đề nội tại của ngành ngân hàng xuất phát từ việc phát triển thiếu định hướng, thiếu tiêu chí, thiếu phân loại rõ ràng các ngân hàng. Có thể nhận thấy, các ngân hàng hiện nay đều có chiến lược, đối tượng khách hàng, dịch vụ... giống nhau. Ví dụ như ngân hàng nào cũng cho vay ngoại tệ, cho vay bất động sản hay nông nghiệp... Vì vậy mới dẫn đến tình trạng chèn ép, lôi kéo khách hàng của nhau trong khi không thiếu mảng dịch vụ lại bị bỏ ngỏ. Hơn nữa việc sáp nhập, hợp nhất lâu nay xuất phát từ việc phân biệt các ngân hàng lớn, ngân hàng nhỏ, trong khi chúng ta chưa có tiêu chí nào để phân biệt. Đặc biệt, bất kỳ quốc gia nào cũng đều cần có cả ngân hàng lớn và nhỏ để cung cấp dịch vụ tài chính cho mỗi phân khúc kinh tế. Chính vì thế Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có lộ trình phù hợp cho quá trình sáp nhập, hợp nhất, mua bán các ngân hàng. Nên kiểm tra, rà soát lại thực trạng hoạt động của các ngân hàng và các ngân hàng cũng nên tự đánh giá lại năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của mình để có giải pháp cụ thể trong tái cơ cấu. Các ngân hàng khi sáp nhập, hợp nhất không nên hướng đến mục tiêu xây dựng Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 53 ngân hàng to lớn hơn mà phải tập trung vào mục tiêu xây dựng ngân hàng “mạnh” bằng việc đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi, an toàn của người gửi tiền, nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng tài sản... Mục tiêu lớn của tái cơ cấu đó là tạo một hệ thống ngân hàng đa dạng về loại hình, quan hệ sở hữu và quy mô; trong đó có các ngân hàng đủ mạnh để có thể cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, có các ngân hàng làm trụ cột cho cả hệ thống ngân hàng trong nước và có các ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa hoạt động trong những phân khúc thị trường khác nhau. Có thể nói tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã và đang là vấn đề cấp thiết không chỉ đối với riêng ngành ngân hàng mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, không chỉ Ngân hàng Nhà nước mà các cơ quan chức năng, bộ ngành đều phải cùng chung tay thực hiện. Mặt khác, đây là một vấn đề lớn nên không thể nóng vội trong quyết định, cần phải tính toán kỹ lưỡng trong từng bước hành động để xây dựng nên một hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh, làm nền tảng cho việc tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế trong tương lai. Chiều qua (6/12), tại TP.HCM, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (FicomBank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã chính thức ký kết hợp nhất thành một ngân hàng. ) Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản nhất trí chủ trương cho Habubank sáp nhập vào SHB. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 54 V.2.4 Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước Các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam: - NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) - NH TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) - NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)  Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông qua: Tăng vốn, mua lại, sát nhập tổ chức tín dụng, mở rộng nguồn vốn huy động.  Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm nợ xấu. Phấn đấu đạt tỷ lệ nợ xấu của các NHTM NN dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.  Tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính của các ngân hàng thương mại NN, giảm các hoạt động kinh doanh tiềm ẩn rủi ro, không có hiệu quả, cơ cấu lại triệt để các công ty con của ngân hàng thương mại NN, từng Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 55 bước thoái vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực đầu tư đầy rủi ro.  Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, kiểm soát tăng trường tín dụng phù hợp, với nguồn vốn về quy mô và cơ cấu kỳ hạn, từng bước giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy động về mức không quá 90% đến năng 2015.  Phát triển nhanh đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và nghiệp vụ có chất lượng cao, đồng thời có chính sách hợp lý để thu hút, sử dụng và quản lý có hiệu quả cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ. V.2.5 Tiếp tục thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các NHTMNN Cho đến nay mới chỉ có Vietcombank, Vietinbank tiến hành cổ phần hóa, nhưng nhà nước vẫn nắm giữ tới 95% cổ phần, các NHTMNN đang tiến hành thủ tục để cổ phần hóa nhưng tiến trình xảy ra rất chậm chạp và chững lại do TTCK đang đi xuống. Giảm hình thức sở hữu nhà nước trong các NH là hình thức giảm áp chế tài chính, tăng cường sự minh bạch và năng động cho các NHTMNN giảm thiểu tác động tiêu cực do chủ sở hữu là nhà nước gây nên. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các NHTMNN, trong đó Ngân hàng NN&PTNT được thực hiện cổ phần hóa vào thời điểm thích hợp và bảo đảm nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối tại các NHTMNN sau cổ phần hóa. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu của các NHTMNN dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Bên cạnh đó, đa dạng hóa các phương thức huy động vốn; kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn về quy mô và cơ cấu kỳ hạn; từng bước giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy động về mức không quá 90% đến năm 2015... Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 56 V.2.6 Giảm thiểu tín dụng chỉ định với NHTMNN và chuyển các hoạt động cho vay chỉ định sang ngân hàng chính sách Trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay đôi khi chính sách tín dụng chỉ định là cần thiết cho phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội, tuy nhiên nguồn tín dụng này nên chuyển cho NHCS. Trong trường nguồn vốn lớn cần đến các NHTM thì phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng của NHTM. Các khoản vay ưu đãi, nhà nước có thể đứng ra bù lãi suất, chịu trách nhiệm về các khoản vay này. V.2.7 Minh bạch hóa bộ máy lãnh đạo và quản lý của NHTMNN Hiện nay việc bổ nhiệm, các chức vụ trong hệ thống NHTMNN vẫn mang tính chất hành chính, thiếu sự minh bạch và bị chi phối bởi các nhóm lợi ích về kinh tế và chính trị. Cải thiện được khâu này cũng có nghĩa làm giảm áp lực chi phối ngầm của các cấp chính quyền trong việc chỉ định “ngầm” các NHTMNN. Chọn được những người có tài và đức thực sự để lãnh đạo các NH và đồng thời đảm bảo tính độc lập của các NHTMNN. V.2.8 Tăng cường giám sát các hoạt động cho vay của NHTMNN Biện pháp này cũng hạn chế động cơ xấu của cán bộ NH cho vay để được “phần trăm”, lấy thành tích để lên chức. Ngoài ra thì việc giám sát này giúp giảm thiểu rủi ro khi cho các tập đoàn, tổng công ty vay với hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu quá cao như hiện nay, đồng thời hướng nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những dự án có suất sinh lợi cao phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. V.2.9 Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và áp dụng các tiêu chuẩn để quản lý hệ thống ngân hàng Năng lực đội ngũ cán bộ NH hiện nay đang yếu và thiếu do đó rất khó có thể đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và ngày càng phức tạp của hệ thống ngân hàng, do vậy công tác đào tạo về chuyên môn và đạo đức càng phải được xem trọng là tiền đề để chúng ta có thể áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại cho hệ thống ngân hàng hiện nay. Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 57  Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm, cơ chế giám sát hoạt động các ngân hàng Nhà nước nên hỗ trợ khuyến khích việc thành lập các tổ chức này, thiết lập hệ thống thông tin minh bạch về các doanh nghiệp để ngân hàng có thể lấy làm căn cứ quyết định cho vay.  Tăng cường vai trò của NHNN và hoàn thiện hệ thống pháp luật Hiện nay NHNN vẩn thiếu tính độc lập và bị chi phối bởi các mục tiêu chính phủ và ngay cả các NHTM do vậy khó đưa ra được những chính sách độc lập và hiệu quả để quản lý giám sát hoạt động của các NHTM, mặt khác cơ chế pháp luật cũng thiếu minh bạch và hiệu quả nên dẫn đến chồng chéo, khó thực thi được . KẾT LUẬN Sau khi thực hiện chủ trương cải cách hệ thống các NHTM của Đảng và Nhà nước, hoạt động của các NHTM Việt Nam đã có nhiều nét mới đáng khích lệ trong việc thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng và tăng cướng năng lực cạnh tranh. Đặc biệt thông qua sự trợ giúp của Chính phủ và nỗ lực của chính các ngân hàng, vốn điều lệ của các ngân hàng được nâng lên từ đó cũng làm tăng tỷ lệ an toàn vốn tại các NHTM quốc doanh và các NHTM cổ phần. Tuy nhiên, trước xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế, các ngân hàng của chúng ta ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các ngân hàng nước ngoài và cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, thách thức to lớn. Tình hình đó buộc chúng ta phải có những định hướng, giải pháp cụ thể, triệt để và hiệu quả hơn nữa, cải tiến các cơ chế, chính sách quản lý các hoạt động cải cách NHTM Việt Nam, tăng cường sự phối hợp của các Bộ ngành hữu quan trong hoạt động cải cách. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá trực trạng cải cách NHTM Việt Nam trong thời gian qua đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể, góp phần đẩy mạnh hoạt động cải cách trong thời những năm tới đặc biệt là trong Môn Tài Chính Tin T Nhóm 7 - CHKT Ngày 3 Trang 58 tình hình như hiện nay khi mà tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn rất cao. Những dấu hiệu khả quan và các động thái hỗ trợ tích cực từ phía Chính phủ cho quá trình M&A ngành ngân hàng đã chứng minh rằng, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào viễn cảnh tốt đẹp hơn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chắc chắn khi hệ thống tài chính đã đi vào quỹ đạo, cơ hội để thoát khỏi khủng hoảng và phục hồi nền kinh tế Việt Nam sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian không xa. Những vấn đề cần bàn luận chắc hẳn còn nhiều, những nội dung nêu trong đề tài tuy chưa nói hết được vấn đề nhưng cũng góp một phần nghiên cứu để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động cải cách một cách có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam trước xu thế hội nhập mạnh mẽ trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng vào những năm đầu thế kỷ 21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. TS Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, NXB tài chính,(2004) 2. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê(2007) 3. The World Bank. Its first half century, Devesh Kapur, John P.Lewis, Richard Webb 4. PGS.TS Sử Đình Thành – PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng, Nhập môn Tài Chính Tiền Tệ, NXB Lao Động Xã Hội, (2008) 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_7_ngay_3_6115.pdf
Luận văn liên quan