Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, 
tổ chức bộ máy đang ngày càng được hoàn thiện hướng tới tạo lập được sự thống 
nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ 
thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên. Khi mà các loại hình dịch vụ cung 
cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc 
mang tính mùa vụ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3943 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhận xét đánh giá về cấu trúc bộ máy và quy trình kiểm toán của AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Nhận xét đánh giá về cấu trúc bộ 
máy và quy trình kiểm toán của 
AASC 
Lời nói đầu 
 Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu 
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại 
hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách 
quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo 
niểm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà 
còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao 
hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. 
Với mục tiêu tìm hiểu để đưa ra những nét cơ bản và khái quát về một công 
ty kiểm toán, em đã xin vào thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán 
và Kiểm toán. Qua thực tế tìm hiểu về công ty em đã nắm bắt được một số vấn đề 
cơ bản về công ty. Dưới đây em xin trình Báo cáo thực tập tổng hợp với 3 phần 
chính bao gồm: 
Phần 1. Khái quát chung về Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và 
Kiểm toán (AASC) 
Phần 2. Khái quát công tác kiểm toán của AASC 
Phần 3. Nhận xét đánh giá về cấu trúc bộ máy và quy trình kiểm toán của 
AASC 
Phần 1. Khái quát chung về Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính kế toán và Kiểm 
toán (AASC) 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của AASC 
1.1.1 Sự hình thành: 
Hoạt động Kiểm toán độc lập là một ngành nghề còn mới mẻ tại Việt Nam và thực 
sự xuất hiện từ sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền 
kinh tế thị trường có định hướng CNXH. Với chủ trương của Đảng và nhà nước ta 
là đa dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phương hoá đầu tư đã đặt ra những đòi 
hỏi cấp thiết về kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991, theo Giấy phép số 957/PPLT 
của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Tài chính thành lập tổ chức chuyên ngành 
Kế toán đầu tiên ở Việt Nam, Bộ Tài chính đã kí 2 quyết định thành lập hai công ty: 
Công ty Kiểm toán Việt nam với tên giao dịch là VACO (Quyết định số 165-
TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam với tên giao dịch ASC 
(Quyết định số 164-TC/QĐ/TCCB). Sau hai năm công ty ASC ổn định và đi vào 
hoạt động có hiệu quả, nhu cầu của nền kinh tế thị trường về hoạt động kiểm toán 
độc lập càng tăng cao, ngày 6/9/1993, Thủ tướng Chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ 
ban Kế hoạch nhà nước ban hành Công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm 
vụ và đổi tên cho công ty. Ngày 14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết 
định 639/TC-TCCB đổi tên công ty thành: Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế 
toán và Kiểm toán có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Auditing and Accounting 
financial consultancy Service Company (AASC). Ngày 29/4/1993, Trọng tài kinh tế 
nhà nước tại Hà Nội đã cấp giấy phép Đăng kí dinh doanh số 109157 cho công ty và 
ngày 24/9/1998, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết định số 556/QĐ-BTC ban 
hành điệu lệ và tổ chức hoạt động của công ty, khẳng định AASC là một doanh 
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. AASC có trụ sở giao dịch chính hiện nay 
tại số 1 Lê Phụng Hiểu quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. 
Từ khi thành lập đến nay, AASC đã có rất nhiều đóng góp quan trọng đối với việc 
thúc đẩy phát triển hoạt động kiểm toán độc lập trong nước và hợp tác với các công 
ty, tổ chức nước ngoài. 
 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của AASC 
Với bề dày 15 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu và trưởng thành, AASC hiện 
là công ty Tư vấn-Kiểm toán hàng Đầu thị trường Việt Nam và là công ty Kiểm 
toán đầu tiên được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động vì những 
thành tích xuất sắc đã đạt được và đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển chung 
của ngành Kiểm toán tại Việt Nam 
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/9/1991 với số vốn ban đầu gần 230 
triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người, cho đến nay vốn kinh doanh của công ty 
đã lên tới gần 20 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 300 người trong đó có 115 
người có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước, dẫn đầu cả nước về số cán bộ có trình 
độ chuyên môn cao. 
 Bảng 1.1. Cán bộ nhân viên của AASC 
Chỉ tiêu 
Năm 
2001 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Nhân viên 241 231 254 249 300 
Số kiểm toán viên 63 74 87 103 115 
Thẩm định viên về giá - - - - 4 
Tiến sĩ, thạc sĩ 1 3 3 3 8 
Học ACCA - 5 5 3 6 
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên gia là cộng tác viên giàu kinh nghiệm 
là các thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư đầu ngành từ các trường đại học trong nước. 
Là người đồng hành phát triển cùng nền kinh tế thị trường, công ty luôn có những 
chiến lược mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng kịp thời 
nhu cầu thị trường. Từ việc chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán (giai đoạn 1991-1993) 
gồm: 
- Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán của nhà nước phù hợp với 
từng loại hình doanh nghiệp 
- Trợ giúp các doanh nghiệp thiết kế và vận hành các mô hình tổ chức bộ máy kế 
toán 
- Hỗ trợ các doanh nghiệp về mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán, lập 
và phân tích báo cáo quyết toán theo đúng quy định 
- Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn pháp lệnh tổ chức kế toán như chỉ dẫn, giải 
thích, cung cấp các văn bản pháp quy về tổ chức kế toán, các văn bản hướng dẫn 
về nghiệp vụ kế toán, thống kê theo yêu cầu của doanh nghiệp 
- Cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chính sách, chế độ nghiệp vụ về tổ chức kế toán 
cho các viên chức và doanh nghiệp 
- Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các mẫu biểu in sẵn về tài chính kế 
toán theo quy định của nhà nước 
Cho đến nay các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp rất đa dạng, gồm: 
 Dịch vụ Kiểm toán: là một trong những hoạt động truyền thống của AASC. 
Hàng năm, doanh thu từ hoạt động Kiểm toán chiếm trên 70% tổng doanh thu 
toàn công ty. Hoạt động kiểm toán của công ty cung cấp cho khách hàng và 
những người quan tâm những thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích tài 
chính khác nhau, đồng thời hoạt động kiểm toán cũng đưa ra những đề xuất cho 
khách hàng phục vụ cho quản lý thông qua thư quản lý và ý kiến tư vấn 
- Kiểm toán BCTC thường niên của các doanh nghiệp, đơn vị HCSN, tổ chức 
kinh tế xã hội 
- Kiểm toán dự án 
- Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản 
- Kiểm toán vốn thành lập và giải thể 
- Kiểm toán tuân thủ 
- Kiểm toán các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán 
- Kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần hoá và giám 
định các tài liệu tài chính kế toán 
- Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh 
- Giám định tài liệu kế toán tài chính 
 Dịch vụ Kế toán 
- Lập và ghi sổ kế toán 
- Lập báo cáo tài chính định kì 
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán 
- Trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC, hướng dẫn khách hàng áp 
dụng chế độ kế toán tài chính, tư vấn 
- Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với yêu 
cầu quản lý 
- Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán 
 Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Cung cấp các giải pháp tốt 
nhất, giúp khách hàng cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả 
kinh doanh, giảm chi phí hoạt động, không ngừng nâng cao doanh thu 
- Tư vấn thuế 
- Tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản 
- Tư vấn quyết toán vốn đầu tư 
- Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể 
- Tư vấn tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách tài chính 
- Tư vấn rà soát, chuẩn đoán hoạt động doanh nghiệp nhà nước 
- Hướng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh 
- Soạn thảo các phương án đầu tư 
 Dịch vụ Công nghệ tin học: Các cán bộ, các chuyên viên tin học sẽ tham gia làm 
việc trực tiếp với khách hàng từ đánh giá, thiết kế, phát triển, thử nghiệm đến 
công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông tin. Công ty cung cấp 
các phần mềm bao gồm 
- Các phần mềm kế toán cung cấp cho các đơn vị HCSN, các doanh nghiệp, chủ 
đầu tư 
- Các phần mềm quản lý như phần mềm quản lý TSCĐ, phần mềm quản lý công 
văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp, phần mềm quản lý nhân sự 
 Dịch vụ Hỗ trợ tuyển dụng và Đào tạo: Công ty hỗ trợ các khách hàng trong 
công tác tuyển dụng nhằm tuyển dụng được những nhân viên phù hợp thông qua 
tìm kiếm, ra đề thi, phỏng vấn. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ đào tạo về 
tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, đào tạo kiểm toán viên nội bộ cho các 
doanh nghiệp lớn có nhu cầu. Công ty có đội ngũ cán bộ giảng dạy để xây dựng 
chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện có hiệu quả nhất. 
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có 4 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện tại 
cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đó là: 
- Chi nhánh Quảng Ninh: Tầng 2 công ty vàng bạc đá quý đường Trần Hưng 
Đạo thành phố Hạ Long 
- Chi nhánh Thanh Hoá: số 25 Phan Chu Trinh phường Điện Biên Phủ thành phố 
Thanh Hoá 
- Chi nhánh Vũng Tàu: 237 Lê Lợi phường 6 thành phố Vũng Tàu 
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: Số 29 Võ Thị Sáu quận I thành phố Hồ Chí 
Minh 
- Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: 22 Trần Phú thành phố Hải Phòng 
Cùng với sự mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ cung cấp, uy tín của công ty 
trong lĩnh vực Tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán được Chính phủ, Bộ Tài 
chính, các bộ ngành và nhiều tổ chức tài chính tín dụng quốc tế cũng như khách 
hàng đánh giá cao. Mạng lưới khách hàng của công ty ở rất nhiều ngành nghề lĩnh 
vực khác nhau là những khách hàng lâu năm và những khách hàng mới. Có thể kể 
đến ở đây các khách hàng tiêu biểu mà AASC đã tham gia hợp tác cung cấp dịch 
vụ: 
- Các doanh nghiệp trong nước như Tổng công ty 90, 91, Tổng công ty Hoá chất 
Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Xi 
măng Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, 
Tổng công ty Thép Việt Nam... 
- Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Xi măng Nghi Sơn, 
Công ty Liên doanh thép VPS-POSCO, Công ty Điện tử Y tế kĩ thuật cao, Công 
ty VietsoPetro, Côngty Toyota-TC Hà Nội... 
- Các dự án quốc tế tài trợ như các dự án nông nghiệp, thuỷ lợi Dầu Tiếng của 
WB, dự án khôi phục công trình Thuỷ lợi Đồng bằng Sông Hồng của ADB... 
- Các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính như Ngân hàng Ngoại thương Việt 
Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần Quân 
đội... 
- Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán 
cho các công ty cổ phần, các công ty TNHH và các công ty tư nhân khi có nhu 
cầu. 
Các dự án lớn mà AASC đã tham gia kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư là: Công 
trình đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam, Công trình điện khu vực phía Bắc, Công 
trình xây dựng Thuỷ điện Hoà Bình. 
1.1.3 Tình hình kinh doanh những năm gần đây 
Những năm gần đây số lượng hợp đồng mà AASC thực hiện kiểm toán liên tục 
tăng. Năm 2003 là 476, năm 2004 là 528 và năm 2005 là trên 700 hợp đồng bao 
gồm kiểm toán báo cáo tài chính, doanh nghiệp, dự án quốc tế. 
Trong báo cáo tình hình kinh doanh trong 5 năm gần đây tại hội nghị tổng kết của 
công ty, số liệu cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt: 
 Bảng 1.2. Tình hình kinh doanh của AASC 
 ĐVT: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 
Doanh thu 21174 25972 32274 41005 
Lợi nhuận 2033 1920 1977 2756 
Tổng nộp NS 2904 3039 3309 3700 
TN bình quân/ tháng 2.5 2.7 3.3 4.2 
Tốc độ tăng của doanh thu năm sau so với năm trước tương ứng là: 1.23; 1.24; 
1.27, đây là một chỉ số khả quan và tương đối ổn định. Chỉ sau 3 năm từ 2002 đến 
2005, doanh thu của công ty đã tăng gấp đôi, đó là nhờ việc không ngừng mở rộng 
mạng lưới khách hàng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Cùng với 
doanh thu tăng thì thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên cũng tăng 
cao. 
Tháng 7/2005 AASC chính thức gia nhập INPACT quốc tế và trở thành đại diện 
của INPACT quốc tế tại Việt Nam 
Tháng 10/2005 AASC đã xuất sắc vượt qua nhiều công ty kiểm toán khác để trúng 
gói thầu kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005 Tổng công ty Lương thực Miền 
Nam 
Tháng 12/2005 AASC trúng thầu kiểm toán Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 
1.2 Tổ chức quản lý của AASC 
 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của AASC 
Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty, bao gồm Giám đốc và ba 
Phó giám đốc. 
Giám đốc công ty hiện nay là ông Ngô Đức Đoàn, là người đại diện toàn quyền của 
công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về mọi hoạt 
động của công ty và các chi nhánh trực thuộc. 
Ban giám đốc 
Phòng 
kiểm 
toán 
xây 
dựng 
cơ bản 
Phòng 
kiểm 
toán 
các 
ngành 
sản 
xuất 
vật 
Phòng 
công 
nghệ 
thông 
tin 
Phòng 
tư vấn 
và 
kiểm 
toán 
Phòng 
kiểm 
toán 
các dự 
án 
Phòng 
tài 
chính 
kế 
toán 
Khối văn phòng 
Công ty 
Các chi nhánh 
Phòng 
kiểm 
toán 
các 
ngành 
thương 
mại và 
dịch 
Phòng 
hành 
chính 
tổng 
hợp 
Phòng 
đào 
tạo và 
kiểm 
soát 
chất 
lượng 
Chi 
nhánh 
Thanh 
Hoá 
Chi 
nhánh 
thành 
phố Hồ 
Chí 
Minh 
Văn 
phòng 
đại 
diện 
Hải 
Phòng 
Chi 
nhánh 
Vũng 
Tàu 
 Chi 
nhánh 
Quảng 
Ninh 
Ông Lê Đăng Khoa - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Kiểm toán 
các ngành sản xuất vật chất và Phòng Kiểm toán dự án 
Ông Nguyễn Thanh Tùng - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Tư vấn 
kiểm toán, Phòng Công nghệ thông tin và Phòng Kiểm toán các ngành thương mại 
dịch vụ 
Ông Tạ Quang Tạo - Phó giám đốc, phụ trách Phòng Kiểm toán các ngành xây 
dựng cơ bản và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. 
Các phòng chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính kế toán. 
Các phòng chức năng được tổ chức hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và 
hoạt động của Công ty. 
- Phòng Hành chính tổng hợp 
 có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty, đảm nhận việc lên kế 
hoạch hàng tháng về lao động, tiền lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn 
phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty và công tác quản trị 
doanh nghiệp, quản lý công văn được đưa đến hoặc gửi đi từ công ty, sắp xếp và đề 
bạt cán bộ. 
Trưởng phòng hành chính tổng hợp là ông Hoàng San;1 phó phòng và 5 nhân viên. 
- Phòng Tài chính kế toán 
Gồm 4 người, có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp, thực hiện các 
nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh. Bên cạnh đó, Phòng Tài chính kế 
toán còn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phòng Tài chính kế 
toán trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. 
Các phòng nghiệp vụ 
Hiện nay, công ty có một hệ thống các phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp đồng 
dịch vụ cho khách hàng. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô hình gồm có: 
Trưởng phòng, các phó phòng, các Kiểm toán viên, các Kỹ thuật viên, các Trợ lý 
kiểm toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt 
động của phòng. 
Công ty có bảy phòng nghiệp vụ được phân chia theo mảng nghiệp vụ chuyên trách, 
bao gồm: Phòng Kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ, Phòng Kiểm toán xây 
dựng cơ bản, Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất, Phòng Kiểm toán các 
dự án, Phòng Tư vấn và kiểm toán, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Đào tạo và 
kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, các phòng nghiệp vụ đều thực hiện mảng dịch vụ 
kiểm toán nói chung đối với mọi loại hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ 
chuyên tránh được ưu tiên. 
- Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất 
Cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, dịch vụ kiểm toán liên quan đến các ngành 
sản xuất vật chất. Ngoài ra phòng này còn thực hiện công tác tiếp thị hình ảnh cho 
công ty. Ngoài ra phòng còn thực hiện kiểm toán sang các lĩnh vực khác. 
Trưởng phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất là ông Nguyễn Quốc Dũng; 3 
phó phòng và 25 nhân viên 
- Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ 
Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm toán liên quan đến các hoạt động 
Thương mại dịch vụ như kiểm toán Ngân hàng, kiểm toán Giao thông vận tải, kiểm 
toán Bưu điện, và đôi khi các ngành không phải thương mại dịch vụ. 
Phòng Kiểm toán Thương mại dịch vụ có 28 người, trong đó Trưởng phòng là ông 
Lê Thanh Nghị; 2 Phó phòng và 25 nhân viên. 
- Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản 
Tiến hành kiểm toán các Báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. 
Trưởng phòng là ông Vũ Quang Cường, 2 phó phòng và 21 nhân viên. 
- Phòng Kiểm toán dự án 
Hiện nay có rất nhiều dự án của rất nhiều tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong 
nước và ngoài nước ở Việt nam, mà các dự án này có nhu cầu được kiểm toán. 
Kiểm toán dự án đang phát triển mạnh mẽ tại Việt nam. Phòng Kiểm toán các dự án 
có nhiệm vụ nắm bắt các nhu cầu Kiểm toán các dư án. Cho tới thời điểm này, thị 
phần Kiểm toán của AASC về các chương trình dự án chiếm hơn 20% thị phần 
Kiểm toán dự án của cả nước. Phòng gồm 32 người trong đó Trưởng phòng là ông 
Nguyễn Minh Hải; 3 phó phòng; 28 nhân viên. 
- Phòng Tư vấn và kiểm toán 
Tiến hành cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như : Tư vấn Thuế, tư vấn về thực 
hiện các quy định pháp luật, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, 
thẩm định giá trị tài sản, soản thảo các phương án đầu tư, tư vấn cổ phần hóa, sát 
nhập và giải thể doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn này giúp cho khách hàng tìm 
được những giải pháp hữu hiệu nhất để vừa bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định 
của pháp luật Việt nam, vừa đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 
Trưởng phòng là ông Lê Quang Đức; 2 phó phòng; 27 nhân viên 
- Phòng Công nghệ thông tin 
Có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính của công ty. Do công ty còn cung cấp 
các dịch vụ về công nghệ thông tin trong lĩnh vực Kế toán nên một chức năng hết 
sức quan trọng của phòng ban này là sản xuất ra các phần mềm Kế toán và quản lý. 
Phòng đã hoạt động tương đối hiệu quả do đó doanh thu của lĩnh vực này chiếm 
một phần đáng kể trong tổng Doanh thu của toàn công ty. 
- Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng 
Phòng này có trách nhiệm tổ chức thi tuyển để tuyển dụng nhân viên cho công ty, 
đào tạo các nhân viên mới, cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước 
phổ biến cho nhân viên công ty, quản lý đào tạo, tiến hành các khóa học trực tiếp 
cho các nhân viên trong công ty. Hàng năm tiến hành sát hạch cho nhân viên cũng 
như kiểm soát chất lượng của các Báo cáo Kiểm toán đã được lập. Mục tiêu mà ban 
quản lý công ty đặt ra là đào tạo để kiểm soát và kiểm soát để đào tạo cao hơn, sâu 
hơn. Từ một ban đào tạo nội bộ, năm 2004, phòng đào tạo và phòng kiểm soát chất 
lượng đã sáp nhập và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu của công 
ty. 
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 
Bộ máy của công ty được tổ chức khá đơn giản vì số lượng các nghiệp vụ kinh tế ít, 
có nội dung không quá phức tạp. Hiện nay phòng kế toán tại trụ sở công ty gồm 4 
người: 
- Một kế toán trưởng chỉ đạo việc thực hiện công tác kế toán, lập kế hoạch và 
thống kê tài chính 
- Một kế toán tổng hợp đảm nhận các chức năng lập BCTC và phụ trách hạch 
toán tiền lương 
- Một nhân viên kế toán phụ trách hạch toán thanh toán, BHXH, TSCĐ (tài sản cố 
định tại công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng) 
- Một thủ quỹ đảm nhận trách nhiệm các nghiệp vụ về quỹ 
Tại các chi nhánh, bộ phận kế toán chỉ gồm một nhân viên hạch toán các nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh. Các đơn vị này được phép hạch toán độc lập, cuối kì, kế toán các 
chi nhánh nộp BCTC về trụ sở của công ty để hợp nhất BCTC. Nhờ đó phát huy 
được tính độc lập tự chủ trong hạch toán lãi lỗ cho đơn vị. 
Việc ghi sổ các chứng từ được thực hiện hoàn toàn trên máy tính bằng phần mềm kế 
toán máy với bộ chứng từ in trên máy hoặc theo mẫu. Niên độ kế toán của công ty: 
từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. 
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 
1141/TC/QĐ/CĐKT và Quyết định 167/2000/QĐ-BTC, các chuẩn mực kế toán 
Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng dẫn 
kèm theo. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung, kế toán ghi sổ theo đơn 
vị VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh không phải VNĐ thì được quy đổi ra VNĐ theo tỷ 
giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản tiền và công nợ bằng ngoại tệ 
chưa được thanh toán cuối kì được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế bình quân 
liên ngân hàng tại thời điểm cuối kì, tất cả các bản chứng từ AASC sử dụng đều 
tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính. 
Phần 2. Khái quát công tác kiểm toán của AASC 
2.1 Quy trình kiểm toán 
Một quy trình kiểm toán phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của 
dịch vụ và tạo được niềm tin cho khách hàng đối với kết quả kiểm toán. Trong suốt 
quá trình hoạt động, ban lãnh đạo công ty và đội ngũ nhân viên luôn chú trọng việc 
hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán và tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình đó 
nhằm giảm thiểu những rủi ro trong công tác kiểm toán. 
Có thể khái quát quy trình kiểm toán chung của công ty AASC như sau 
 Sơ đồ 2.1.Quy trình kiểm toán của AASC 
Tìm hiểu và đánh giá khách hàng 
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán 
Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán 
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán 
Thực hiện kế hoạch kiểm toán 
Xem xét các phát hiện kiểm toán 
Hoàn tất công việc và phát hành báo cáo kiểm toán 
Họp đánh giá 
Tìm hiểu và đánh giá khách hàng: trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc 
thực hiện kiểm toán cho một khách hàng thường xuyên, công ty tiến hành tìm hiểu 
mục đích kiểm toán, những đặc thù trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng từ đó 
xem xét khả năng cung cấp dịch vụ của công ty và mức phí kiểm toán chấp nhận 
được. 
Đây được coi là quá trình chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán. Các công việc cụ thể 
trong giai đoạn này là 
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: bao gồm việc xem xét hệ thống kiểm 
soát chất lượng, xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng 
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng 
- Lựa chọn phòng kiểm toán nghiệp vụ thực hiện kiểm toán 
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán: do ban Giám đốc - đại diện công ty có 
thẩm quyền ký với khách hàng trên cơ sở các hiểu biết về khách hàng và các khoản 
mục về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. 
Lập chiến lược kiểm toán: (đối với các khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức 
tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính cho nhiều năm). Ban giám đốc 
định hướng cơ bản và trọng tâm kiểm toán. 
Sau khi lập chiến lược kiểm toán, công việc của cuộc kiểm toán được giao tới 
phòng kiểm toán qua Trưởng phòng. 
Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán: có thể do trưởng phòng hoặc 
các phó phòng đảm nhận nhằm cụ thể hoá chiến lược kiểm toán và vạch ra các bước 
công việc một cách chi tiết dựa trên chương trình kiểm toán mẫu được xây dựng sẵn 
và đặc thù khách hàng. Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán 
được lập thông qua: 
- Thu thập thông tin cơ sở bao gồm việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của 
khách hàng, xem xét các hồ sơ kiểm toán các năm trước, tiếp xúc với Ban giám 
đốc khách hàng, nhận diện các bên hữu quan 
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng gồm giấy phép thành lập 
hay giấy đăng kí kinh doanh, các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán các 
năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, các hợp đồng quan trọng 
- Phân tích các thông tin thu thập được để định hướng cho chương trình kiểm toán 
- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro 
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng 
Chương trình kiểm toán được xây dựng sau đánh giá ban đầu mà kiểm toán viên tìm 
hiểu được, chỉ ra mục tiêu cụ thể cho từng phần hành của cuộc kiểm toán. Chương 
trình kiểm toán sắp xếp công việc, nhân lực cho từng kiểm toán viên, hướng dẫn 
trình tự công việc và các bước thực hiện. 
 Thông qua chương trình kiểm toán, các cấp chỉ đạo có thể kiểm soát và đánh giá 
hiệu quả công việc. 
Thực hiện kiểm toán: đoàn kiểm toán bao gồm trưởng đoàn là kiểm toán viên cấp 
quốc gia và các trợ lý kiểm toán là nhân viên trong công ty hoặc các cộng tác viên. 
Các kiểm toán viên được phân công thực hiện các kĩ thuật kiểm toán và khoản mục 
theo chương trình. 
- Thực hiện thủ tục kiểm soát: thủ tục này thường chỉ được thực hiện khi mà hệ 
thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng được đánh giá là có hiệu lực 
- Thực hiện thủ tục phân tích 
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết là việc lựa chọn các khoản mục và tiến 
hành các biện pháp kĩ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn để thu 
thập các bằng chứng kiểm toán, đó là so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực 
tế, soát xét lại chứng từ, sổ sách. Kết thúc việc kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên 
đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết và xử lý các chênh lệch kiểm toán. 
 Kết quả công việc và các thủ tục được thể hiện trên các giấy tờ làm việc và lưu vào 
hồ sơ kiểm toán. 
Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán: Các phát hiện quan trọng mà kiểm 
toán viên phát hiện được được đánh giá và thuyết minh đầy đủ. Đây cũng là cơ sở 
để kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán và đề xuất ý kiến tư vấn trong thư 
quản lý. 
Hoàn tất công việc kiểm toán và Phát hành báo cáo kiểm toán: kiểm toán viên tổng 
hợp các phát hiện kiểm toán và kết quả thực hiện chương trình kiểm toán nhằm đưa 
ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán. 
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ 
- Thu thập các thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng 
- Tổng hợp kết quả kiểm toán 
- Lập báo cáo kiểm toán 
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán 
Việc phát hành báo cáo kiểm toán được thực hiện và ký xác nhận bởi trưởng đoàn 
kiểm toán. 
Họp đánh giá: là việc xem xét đánh giá lại một cách tổng thể việc thực hiện cuộc 
kiểm toán. Bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty là công cụ quan 
trọng hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đánh giá soát xét hồ sơ kiểm toán. 
2.2 Chương trình kiểm toán tại công ty AASC 
2.2.1 Tổng quan chung chương trình kiểm toán 
Chương trình kiểm toán của AASC là cơ sở chính nhất để kiểm toán viên tiến hành 
kiểm toán, chương trình được xây dựng dựa trên các phần hành kế toán chính của 
các doanh nghiệp và những đặc thù riêng của khách hàng là khách hàng mới hay 
khách hàng thường xuyên, là đơn vị sản xuất vật chất, thương mại, dịch vụ hay xây 
dựng cơ bản... 
AASC thực hiện kiểm toán theo các phần hành (chủ yếu là các khoản mục) như sau: 
 Tiền 
 Khoản phải thu và công nợ nội bộ 
 Tài sản lưu động khác 
- Tạm ứng 
- Chi phí chờ kết chuyển 
- Tài sản thiếu chờ xử lý 
- Cầm cố, kí quỹ kí cược 
 Chi phí trả trước 
 Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Đầu tư tài chính 
 Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 
 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 
 Các khoản vay 
 Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả nội bộ 
 Tiền lương và các khoản theo lương 
 Các khoản phải trả khác 
 Chi phí phải trả và chênh lệch tỷ giá 
 Nguồn vốn chủ sở hữu 
 Doanh thu 
 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 
 Thu nhập và chi phí khác 
 Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 
 Chi phí sản xuất, tính giá thành, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
 Thuế GTGT đầu vào 
Chương trình kiểm toán mẫu của công ty cũng cụ thể hoá các thủ tục cho từng phần 
hành kiểm toán và trên cơ sở đó kiểm toán viên xây dựng chương trình kiểm toán 
cho phù hợp trong từng cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán chính là định 
hướng công việc cho kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán 
2.2.2 Chương trình kiểm toán Tiền của công ty AASC 
AASC 
Chương trình kiểm toán 
Tên khách hàng: ABC 
Niên độ kế toán: 200N 
Tiền 
Mục tiêu 
- Ngân quỹ là có thực và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam 
kết của mình 
- Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác với các khoản nhập 
quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hữu hiệu và cách trình bày) 
- Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các 
yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (tính hiện hữu, tính chính xác, giá 
trị, tính sở hữu, cách trình bày) 
 Thủ tục kiểm toán 
Tham 
chiếu 
Người 
thực 
Ngày 
thực 
hiện hiện 
1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 
1.1 Thu thập các thông tin về chính sách kế toán áp 
dụng. Đánh giá mức độ hợp lý và phù hợp của 
chính sách này 
1.2 Lập trang tổng hợp tài khoản tiền. Tiến hành 
kiểm tra tổng thể về các tài khoản tiền để đảm 
bảo không có số dư âm hay số dư lớn bất thường 
trong quỹ hay trên tài khoản tiền gửi. Trường hợp 
có số dư âm hay số dư lớn bất thường, trao đổi 
với khách hàng để tìm ra nguyên nhân và thu 
thập các bằng chứng để chứng minh cho các giải 
thích đó. 
1.3 Thu thập số dư đầu kỳ, số phát sinh, số dư cuối 
kỳ các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (theo 
cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) trên sổ kế 
toán chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với 
số dư chi tiết cuối kỳ năm trước, thực hiện đối 
chiếu với trên sổ kế toán tổng hợp và Báo cáo tài 
chính. Đối chiếu số dư các khoản tiền là ngoại tệ 
với số liệu trên các chỉ tiêu ngoài BCĐKT. 
Kiểm tra các trình bày các tài khoản tiền 
 Trên bảng cân đối kế toán 
1.4 So sánh tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt / tổng 
số tiền đã chi giữa năm kiểm toán và năm trước, 
so với kế hoạch ngân quỹ (nếu có) và lý giải 
những thay đổi bất thường (ví dụ: đang thanh 
toán chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng nay chuyển 
sang thanh toán bằng tiền mặt...) 
2 Tiền mặt 
2.1 Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại quỹ tại thời điểm 
khoá sổ kế toán hoặc thời điểm kiểm toán cùng 
với khách hàng. 
2.2 Thu thập biên bản kiểm kê quỹ tại ngày khoá sổ 
kế toán hoặc thời điểm kiểm toán và đối chiếu với 
số liệu trên sổ kế toán. Giải thích các khoản chênh 
lệch nếu có. 
 Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ 
2.3 Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế 
toán được áp dụng trên thực tế và nhất quán 
2.4 Đảm bảo các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh 
giá theo tỷ giá tại thời điểm khoá sổ, kiểm tra xử 
lý chênh lệch tỷ giá 
2.5 Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán 
chi tiết đối chiếu các khoản thu chi tiền từ các tài 
khoản đối ứng bất thường; kiểm tra chi tiết, xem 
xét lại các nhật ký quỹ tiền mặt của niên độ để 
phát hiện ra những khoản tiền thu chi không bình 
thường về giá trị hay diễn giải 
2.6 Chọn mẫu... nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để 
kiểm tra chứng từ bằng cách đối chiếu các chứng 
từ với sổ kế toán 
 Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm 
bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài 
khoản đang hạch toán 
 Mẫu của phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với quy 
định hiện hành hay không? Các nội dung trong 
phiếu thu. Phiếu chi có đầy đủ hay không? 
 Tính liên tục của việc đánh số thứ tự phiếu thu, 
phiếu chi có phù hợp với ngày tháng trên chứng từ 
và ngày tháng ghi sổ hay không 
 Phiếu thu, phiếu chi có được phê duyệt bởi cấp có 
thẩm quyền và có được đính kèm chứng từ gốc 
(hoá đơn, giấy biên nhận.v.v...) hay không? Nội 
dung trên phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với 
chứng từ gốc hay không? 
 Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc 
 Sự phù hợp về nội dung, số tiền và thời gian giữa 
chứng từ gốc và phiếu thu, phiếu chi. 
2.7 Kiểm tra, khẳng định rằng không có công nợ 
hoặc tài sản được hạch toán ghi nhận không đúng 
kỳ bằng cách kiểm tra các sổ quỹ của tháng sau 
ngày khoá sổ bằng cách: 
Chọn và thu thập chứng từ nghiệp vụ thu chi quỹ 
tiền mặt phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ 
kế toán, kiểm tra việc phân chia niên độ kế toán 
(15 ngày trước, 15 ngày sau thời điểm khoá sổ) 
3 Tiền gửi ngân hàng 
3.1 Thu thập xác nhận số dư TGNH (sổ phụ ngân 
hàng hoặc xác nhận của ngân hàng) tại thời điểm 
kết thúc niên độ. Nếu chưa có xác nhận thì gửi 
thư yêu cầu ngân hàng xác nhận 
3.2 Thu thập hoặc lập, kiểm tra bảng đối chiếu các tài 
khoản ngân hàng. Giải thích nguyên nhân chênh 
lệch và thu thập các bằng chứng chứng minh các 
giải thích đó 
3.3 Kiểm tra để bảo đảm rằng các chính sách kế toán 
được áp dụng thực tế và nhất quán 
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được 
đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm 
khoá sổ; kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá 
3.4 Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán 
chi tiết đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các tài 
khoản đối ứng bất thường. Kiểm tra chi tiết, xem 
xét lại các sổ chi tiết của niên độ để phát hiện ra 
những khoản tiền thu chi không bình thường về 
giá trị hay nội dung 
3.5 Chọn mẫu... nghiệp vụ kinh tế phát sinh để kiểm 
tra chứng từ bằng cách đối chiếu các chứng từ 
với sổ kế toán. 
Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm 
bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài 
khoản đang hạch toán. 
Các uỷ nhiệm thu, chi séc... có được đính kèm 
theo các chứng từ gốc chứng minh (hợp đồng, 
hoá đơn, giấy biên nhận, đề nghị thanh toán...) 
hay không? Sự phù hợp giữa nội dung trên UNC, 
UNT, séc... với nội dung trên chứng từ gốc? 
Các chứng từ gốc đính kèm có hợp pháp, hợp lệ 
hay không? Có đảm bảo sự phê duyệt của các cấp 
hay không? 
Giữa chứng từ gốc và uỷ nhiệm chi, thu séc... đã 
có sự phù hợp, logic về số tiền phát sinh, ngày, lý 
do phát sinh... hay chưa 
3.6 Kiểm tra, khẳng định rằng không có công nợ 
hoặc tài sản được hạch toán không đúng kỳ bằng 
cách kiểm tra các sổ phụ của ngân hàng của tháng 
sau ngày khoá sổ 
Chọn và kiểm tra... giao dịch trước và sau thời 
điểm khoá sổ kế toán, kiểm tra việc chia cắt niên 
độ kế toán 
4 Tiền đang chuyển 
4.1 Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các 
khoản đang chuyển với số dư trên bảng cân đối 
và kiểm tra việc kết toán các tài khoản tiền đang 
chuyển với chứng từ ngân hàng của tháng tiếp 
theo của năm sau 
4.2 Thu thập các bằng chứng có liên quan 
4.3 Kiểm tra để đảm bảo rằng các chính sách kế toán 
được áp dụng trên thực tế và nhất quán 
Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được 
đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm 
khoá sổ: Kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá 
5 Kết luận 
5.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn để 
được đề cập trong thư quản lý 
5.2 Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả 
công việc đã thực hiện 
5.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh 
của kiểm toán viên 
Phần 3. Nhận xét đánh giá về cấu trúc bộ máy và quy trình kiểm toán của aasc 
Cấu trúc bộ máy của AASC hiện nay khá chặt chẽ tuy nhiên do đặc thù của 
loại hình hoạt động và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu 
tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ 
mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt 
của các phòng ban. 
Với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, 
tổ chức bộ máy đang ngày càng được hoàn thiện hướng tới tạo lập được sự thống 
nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ 
thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên. Khi mà các loại hình dịch vụ cung 
cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc 
mang tính mùa vụ. 
 Quy trình kiểm toán của AASC hiện nay được xây dựng dựa trên kinh 
nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia và sự học hỏi các Công ty kiểm 
toán, đặc biệt là các Công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình thường xuyên 
được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động, gồm: các hồ sơ kiểm 
toán mẫu, các câu hỏi đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung 
về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục 
trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. 
Quy trình kiểm toán của AASC tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán 
quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, tuy nhiên công ty cần tập trung cho việc 
xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng công ty và các chi 
nhánh đồng thời chú trọng hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán đặc biệt là kế 
hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán vì lập kế hoạch kiểm toán chi 
phối chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. 
Đối với chất lượng kiểm toán, công ty cần chú trọng hơn tới công tác kiểm soát chất 
lượng bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn công ty và cho từng hợp đồng kiểm toán 
để phản ánh kịp thời, phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá trình kiểm toán. Bộ 
phận kiểm soát chất lượng phải thực sự là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 530_6877.pdf 530_6877.pdf