Hiện nay VN có 18 CTTC trong đó có 6 công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài, 12 công ty trực thuộc các tổng công ty, tập đoàn kinh tế hiện có
vốn chi phối của Nhà nước.
Các công ty tài chính của VN hiện nay hoạt động theo mô hình: là công ty
con thuộc sở hữu của các tập đoàn và tổng công ty nhà nước, vừa thực hiện
chức năng giống như chức năng của NHTM(ngoại trừ chức năng dịch vụ thanh
toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm), vừa thực hiện chức năng của ngân hang đầu
tư(đầu tư tài chính-chứng khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, .)
Đây là mô hình tập trung rủi ro rất cao: Vừa là hình thức đầu tư tài chính
mạo hiểm của các tập đoàn, tổng công ty, là đ ầu mối huy động vốn trong nội bộ
các đơn vị thành viên và nền kinh tế để cho vay, đầu tư chủ yếu cho các đơn vị
là thành viên của tập đoàn và tổng công ty, bị chi phối bởi quan hệ nội bộ. Vì
vậy chất lượng các khoản cho vay và đầu tư rất thấp, nguy cơ bất ổn về tài chính
cao.
Về bản chất, công ty tài chính ra đời không phải để thực hiện các chức
năng của các NHTM hay NHĐT. Các công ty tài chính do các nhà sản xuất hoặc
nhà phân phối lập ra, để thực hiện chức năng tín dụng, hỗtrợ tiêu thụ hàng hóa
và thu hồi các khoản phải thu của chính nhà sản xuất và nhà phân phối đó.
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3069 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhìn lại chính sách tiền tệ (2011 - 2012) gợi ý chính sách tiền tệ những năm tiếp theo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay qua đêm trong thanh toán điện
tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ
Đồ thị 6: CPI và lãi suất qua đêm
Duy trì quá lâucơ chế cố định “trần” lãi suất huy động và “thả nổi” lãi
suất cho vay thỏa thuận, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các TCTD đẩy lãi suất
cho vay lên tối đa, làm tăng rủi ro tài sản có và nợ xấu của cả hệ thống NHTM
và các TCTD khác.
18
Từ tháng 1/2011-4/2012, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động cố
định theo xu hướng giảm dần (14%/năm, 13%/năm, 12%/năm, 11%/năm) và lãi
suất cho vay thỏa thuận ở tất cả các đối tượng và kỳ hạn vay vốn của
khách hàng.
Tháng 5/2012, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động (11%/năm) và
“trần” lãi suất cho vay ngắn hạn theo biên độ (lãi suất cho vay = lãi suất huy
động + 3%/năm) với 4 đối tượng cho vay ưu tiên, còn các đối tượng cho vay
khác và cho vay trung dài hạn đều lãi suất thỏa thuận.
Từ tháng 6/2012- nay, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động cố định
(9%/năm) và “trần” lãi suất cho vay cố định(13%/năm) với 4 đối tượng sản xuất
kinh doanh ưu tiên còn các đối tượng khác đều cho vay theo lãi suất thỏa thuận
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp
rất khí có thể cao hơm lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD. Với cơ chế lãi
suất cho vay thỏa thuận các khách hàng tốt không dám vay vốn, còn các khách
hàng chấp nhận được lãi suất cao là những khách hàng đang thực sự khó khăn
về tài chính, hoặc có nhu cầu tài trợ cho những dự án có rủi ro rất cao.Vì vậy cơ
chế lãi suất thỏa thuận chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho TCTD, nhưng lại tăng
thêm các rủi ro do lựa chọn khách hàng, rủi ro tín dụng, tăng nguy cơ tiềm ẩn
nợ xấu, tạo ra một danh mục tài sản có rủi ro cao.
Cố định mức lãi suất trầnhuy động vốn trong thời gian quá dài(trong suốt
12 tháng từ 3/2011-2/2012)trong khi CPI đã giảm mạnh và liên tục từ tháng
6/2011-12/2011, làm tăng áp lực thanh khoản của hệ thống, tăng thêm các rủi
ro kỳ hạn, rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức trong hệ thống Tài chính - Ngân
hàng.
Nhìn vào đồ thị biểu thị quan hệ giữa CPI và lãi suất huy động vốn của
các TCTD dễ thấy rằng, : đường lãi suất gần như đi ngang trong khi đường CPI
biến động lên xuống hình sin với biên độ rất lớn và chu kỳ dài.
Hậu quả của cơ chế điều hành này đã gây thiệt hại cho người gửi tiền(7
tháng liên tục lãi suất tiền gửi ở mức thực âm); các NHTM phá rào trần lãi suất
huy động vốn bằng mọi cách (hoa hồng, chi tiền mặt ngoài sổ sách, nhận ủy
thác đầu tư trá hình, ..) thanh khoản căng thẳng, thị trường tiền tệ, thị trường liên
Ngân hang đua nhau cạnh tranh lãi suất “ngầm”.
19
Trong suốt 12 tháng liên tục từ tháng 3/2011-2/2012, mức lãi suất “trần”
huy động vốn của các TCTD vẫn cố định 1, 17%/tháng(14%/năm).Trong khi
CPI biến động liên tục hàng tháng với biên độ lớn và xu thế giảm rõ rệt lần lượt
là:2.25%;3.53%;2.43%;1.22%;1.32%;1.07%;0.95%;0.42%;0.45%;0.63%;1.00%
; 1.37%.Kết quả là rủi ro kỳ hạn, rủi ro thanh khoản của các TCTD tăng lên do
tiền gửi huy động được của các NHTM chủ yếu là không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn 1-2 tháng, tiền gửi từ 3 -12 tháng chiểm tỷ lệ rất ít;tiền gửi trung dài hạn
trên 12 tháng không thể huy động được.
Đồ thị 8: CPI và lãi suất huy động
2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo quy định của Luật NHNN 2010, dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ
chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Cơ chế điều hành tỷ lệ dự trữ bắt buộctheo Quyết định số 379/QĐ-NHNN
áp dụng từ ngày 24/2/2009 (đối với VND) và Quyết định 79/QĐ-NHNN áp
dụng từ 01/2/2010 (đối với ngoại tệ), thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày
29/9/2010.
Theo cơ chế nói trên, chính sách dự trữ bắt buộc được căn cứ vào tính
chất kỳ hạn tiền gửi(ngắn, trung, dài hạn), loại tiền gửi(VND và ngoại tệ) và ưu
tiên đối tượng cho vay nông nghiệp, nông thôn.
20
Đối với TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông
thôn trên tổng dư nợ bình quân cuối các quý trong năm tài chính liền kề từ 40%
đến dưới 70% và trên 70%: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam bằng 1/5 (một phần năm) và 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông
thường tương ứng với từng kỳ hạn tiền gửi.
Từ năm 2009 -2012, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD đối với tiền gửi
VND cố định 3% và không thay đổi.
Một số vấn đề hạn chế về sử dụng công cụ tỷ lệ dự trữbắt buộc trong
giai đoạn 2011-2012 :
NHNN cố định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND trong suốt thời
gian dài từ 2009-2012 trong cả quá trình lạm phát cao năm 2011 và xu hướng
thiểu phát 6 tháng 2012.Công cụ tỷ lệ DTBB không phát huy tác dụng điều
chỉnh nguồn vốn thanh toán và cho vay của TCTD.Vì vậyhạn chế vai trò, tác
dụng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay, lượng tiền
cung ứng và hệ số tạo tiền của hệ thống TCTD.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ có tác động rất mạnh đến khối lương tiền
cung ứng trong lưu thông theo cấp số nhân, là công cụ kiểm soát lạm phát có
hiệu quả nhất, nhưng NHNNkhông tăng hoặc giảm tỷ lệ trong suốt thời gian
dài, trong bối cảnh lạm phát cao(2011) và xu hướng thiểu phát(6 tháng đấu năm
2012), nên không phát huy được vai trò và tác dụng của công cụ này để thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Để phát huy được vai trò và tác dụng của công cụdự trữ bắt buộc phải
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tác động đến cả khối lượng và lãi suất cho
vay tín dụng của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và
khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong
từng thời kỳ.
Trong giai đoạn lãi suất cho vay còn ở mức cao như thời gian vừa qua,
nếu tăng tỷ lệ DTBB sẽ tăng chi phí đầu vào của nguồn vốn cho vay làm tăng lãi
suất cho vay của các TCTD, nhưng NHNN có thể tăng lãi suất tiền gửi DTBB
lên một mức hợp lý để bù đắp chi phí huy động vốn cho các TCTD, giảm áp lực
tăng lãi suất cho vay.
Chính sách dự trữ bắt buộc áp dụng một mức chung cho tất cả các
NHTM, không căn cứ vào quy mô vốn và tài sản, chất lượng hoạt động và mức
21
độ an toàn của từng ngân hàng, chưa phù hợp với quy mô và trình độ phát triển
không đồng đều của các NHTM VN, làm cho công cụ dự trữ bắt buộc hoàn toàn
trở thành vô tác dụng.
Đặc điểm quan trọng của hệ thống NHTM của VN là trình độ phát triển
không đồng đều về lịch sử phát triển, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tài sản,
chất lượng hoạt động và mức độ an toàn . Trong đó nhóm 4 NHTM cổ phần Nhà
nước và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) có kinh
nghiệm hoạt động kinh doanh 24 năm và chiếm khoảng gần 50% thị phần trên
mọi lĩnh vực hoạt động, nhóm G12 (12 ngân hàng TMCP lớn nhất) chiếm thị
phần khoảng 80-85%, nhóm 13 NHTMCP tư nhân, quy mô vốn rất nhỏ bé, mức
độ an toàn hoạt động rất thấp, mới chuyển đổi từ Hợp tác xã tín dụng và Ngân
hàng Nông thôn lên từ những năm 2002-2006.
Theo quan điểm của một số chuyên gia và NHNN, thời gian qua, do hệ
thống ngân hàng thiếu thanh khoản nên nếu Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc thì sẽ gây khó khăn cho nền kinh tế.
Quan điểm trên rất đúng với nhóm 13 NHTM cổ phần nông thôn mới
chuyển đổi thành NHTM triền miên khó khăn thanh khoản. Nhưng đối với nhóm
G12, gồm 12 NHTM chiếm gần 80-85% thị phần không phải là các NHTM
thiếu thanh khoản, thậm nhiều NHTM thừa tiền đi gửi vào các TCTD khác.Mặt
khác, trong suốt thời gian quá dài 2009- 2012, hệ thống NHTM không phải
thiếu thanh khoản liên tục.Vì vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn
thiện cơ chế điều hành công cụ dự trữ bắt buộc, để phát huy hiệu quả cao hơn.
3. Tái cấp vốn
Theo quy định hiện hành, NHNN sử dụng công cụ Tái cấp vốn để cấp tín
dụng cho các TCTD theo các hình thức: cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá,
chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, nhằm mục đích: cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành được hệ thống các văn bản pháp lý đầy
đủ và đồng bộ về chính sách, cơ chế nghiệp vụ tái cấp vốn phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành, làm cơ sở để điều hành của NHNN và thực hiện
đối với các TCTD8.
8[Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18/8/2011 quy định cho vay có bảo đảm giấy tờ có giá;Thông tư số
37/2011/TT-NHNN ngày 12/12/2011 bổ sung sửa đổi Thông tư 17/2011/TT-NHNN; Thông tư số 01/2012/TT-
22
Thông qua các hình thứctái cấp vốn:cho vay đảm bảo giấy tờ có giá, chiết
khấu giấy tờ có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, công cụ tái cấp vốn của
NHNN đãphát huy được vai trò chủ đạo trong việc giải quyết vấn đề rủi ro thanh
khoản cho các NHTM trong thời gian qua.
Tuy vậy, cơ chế sử dụng công cụ tái cấp vốn hiện hành của NHNN vẫn
còn một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung hoàn thiện sau đây:
Trong thời gian qua, công cụ tái cấp vốn chưa đủ tiềm lực vốn và điều
kiện để phát huy hiệu quả, vai trò cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh
toán cho các TCTD, chưa tác động được nhiều đến cung cầu vốn và các loại lãi
suất trên thị trường.
Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn cho vay hạn hẹp, NHNN chỉ được
cho vay tái cấp vốn trong một giới hạn nhất định, nằm trong hạn mức tăng tổng
phương tiện thanh toán M2 đã được Chính phủ duyệt hàng năm;nhiều TCTD
cần vay nhưng không điều kiện được vay tái cấp vốn; một số TCTD đủ điều
kiện vay vốn nhưng không có nhu cầu vay. Do đó, doanh số cho vay và dư nợ
tái cấp vốn đối với các TCTD không lớn;mức độ tác động tới lãi suất và cung
cầu vốn trên thị trường hạn chế.
Trong điều kiện lạm phát đang bùng phát cao từ 1/2011- 2/2012, việc lựa
chọn sử dụng công cụ tái cấp vốn tuy giải quyết được khó khăn thanh khoảncho
một số TCTD, nhưnglàm tăng thêm tiền cung ứng trong lưu thông, gây áp lực
thêm cho mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Công cụ tái cấp vốn chỉ phát huy hiệu quả cao trong điều kiện lạm phát
bình thường và mục đích cho vay nhằm giải quyết khó khăn chi trả có tính chất
tạm thời. Đối với các trường hợp mất thanh khoản có nguyên nhân từ rủi ro cơ
cấu kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng, chất lượng tài sản sản thấp, nợ xấu cao như
các TCTD nông thôn mới chuyển đổi thành NHTM không phải là sự mất thanh
khoản có tính tạm thời và phải giải quyết bằng biện pháp tái cơ cấu tài chính, tái
cơ cấu tài sản nợ, tài sản có mới đúng bản chất.
Trong điều kiện lạm phát cao và thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
nếu sử dụng công cụ tái cấp vốn đểbơm vốn một cách thường xuyên nhằm giải
quyết khó khăn thanh khoản triền miên cho các NHTM sẽ , không phải là sự lựa
chọn hợp lý .
NHNN ngày 16/2/2012 chiết khấu giấy tờ có giá đối với các TCTD; Thông tư số 15/2012/TT-NHNN ngày
4/5/2012 tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại hồ sơ tín dụng đối với các TCTD.]
23
Mức lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 1/2011-3/2012 thấp hơn nhiều so với
lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD và lãi suất thị trường, tạo cơ hội cho
một số TCTD có điều kiện vay được nguồn vốn giá rẻ từ nguồn tái cấp vốn có
hiệu quả hơn huy động vốn từ dân cư và làm gia tăngrủi ro đầu tư tiền gửi trên
thị trường tiền tệ.
Giai đoạn từ tháng 1/2011-3/2012, các lãi suất tái cấp vốn giao động từ 7-
15%/năm, có những thời điểm9lãi suất cho vay thỏa thuận các ngân hàng vay
nhau trên thị trường liên ngân hàng 25-30%/năm, NHTM cho doanh nghiệp vay
vốn với lãi suất thỏa thuận 22-25% năm.Chênh lệch 2 loại lãi suất quá lớn sẽ tạo
ra cơ hội phát triển các hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất trên thị trường
tiền tệ dưới nhiều hình thức đầu tư tiền gửi khác nhau, làm bất ổn thêm thị
trường tiền tệ.
Với mức chênh lệch cao giữa lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD
với khách hàng và lãi suất cho vay thỏa thuận giữa các TCTD với nhau so với
lãi suất tái cấp vốn như trên, sẽ tạo ra những cơ hội cho một số TCTD tìm mọi
cách để vay tái chiết khấu có lợi hơn huy động vốn từ nền kinh tế, hoặc để cho
vay lại trên thị trường với lãi suất cao để hưởng chênh lệch lãi suất.
4. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Trong thời gian 2011-2012, NHNN điều hành công cụ Nghiệp vụ Thị
trường mở theoQuy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định
số 01/2007/QĐ- NHNN và Quyết định 27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ
01/2007/QĐ-NHNN.
Theo quy chế trên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường
mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng. Các loại
giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở hiện nay
là:Tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
địa phương do UBND thành phố Hà nội, UBNN thành phố Hồ Chí Minh phát
hành.
Trong thời gian qua, nghiệp vụ thị trường mở phát triển nhanh, quy mô
ngày càng được mở rộng, góp phần giải quyết khó khăn về nguồn vốn thanh
toán và kinh doanh cho các TCTD, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
9Thống đốc NHNN trả lời chất vấn đại biểu quốc hội ngày 13/11/2012
24
việc tác động đến tổng lượng tiền cung ứng (M2) trong nền kinh tế, theo mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHNN tác động trực tiếp
đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng tiền tệ
cung ứng và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường theo mục tiêu giảm lãi
suất huy động và cho vay của TCTD, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
Đánh giá một cách khách quan, trong năm 2012, NHNN điều hành
nghiệp vụ thị trường mở OMO chủ động, linh hoạt và hiệu quả hơn thời gian
trước đó.
Tuy nhiên, công cụ nghiệp vụ thị trường mở còn một số vấn đề cần
nghiên cứu hoàn thiện như:
Quy chế nghiệp vụ thị trường mở chậm được điều chỉnh, sửa đổi theo sự
đổi mới của môi trường pháp lý, tạo ra những rủi ro về pháp lý và kinh tế cho
các TCTD.
Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành theo01/2007/QĐ- NHNN và
Quyết định 27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ 01/2007/QĐ-NHNN chưa
được điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của các quy định pháp luật khác có
liên quan như: Nghị định 01/2011/NĐ-CP ngày 5/1/2011 về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu của chính quyền địa
phương; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán(Luật 62/2010/QH 12); Luật
NHNN Việt Nam (luật 46/2010/QH12) và Luật Các TCTD (Luật
47/2010/QH12),
Nhiều vấn đề cần phải bổ sung sửa đổi để đồng bộ với các văn bản pháp
luật mới (đặc biệt là các quy định mới về phát hành giấy tờ có giá, tiêu chuẩn
giấy tờ có giá, định giá giấy tờ có giá, ..)nếu không sớm điều chỉnh sẽ phát sinh
các rủi ro về pháp lý, rủi ro về kinh tế cho các TCTD và làm giảm hiệu quả của
công cụ Thị trường mở.
Cơ chế mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở hiện hành chủ yếu là
đấu thầu khối lượng, các mức lãi suất giao dịch thực tế phản ánh chưa chính
xác quan hệ cung cầu vốn, không khuyến khích cạnh tranh thực sự giữa các
TCTD với mục tiêu hạ lãi suất thị trường.
Phương thức mua bán trong thời gian qua chủ yếu là đấu thầu khối lượng:
là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối
25
lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân
hàng Nhà nước thông báo.
Trong giai đoạn lạm phát rất thấp(từ tháng 3/2012-8/2012), lãi suất cho
vay đối với nền kinh tế còn quá cao so với CPI, các thành viên đủ điều kiện
tham gia thị trường mở là các NHTM lớn, thanh khoản đảm bảo, dư vốn khả
dụng không cho vay được, phương thức xét thầu khối lượng chưa phù hợp,
không tạo ra được sự cạnh tranh về lãi suất của các TCTD, để hạ lãi suất
thị trường.
Phương thức xét thầu khối lượng nhằm mục đích hỗ trợ thanh khoản, tạo
điều kiện cho các thành viên tham gia dự thầu đều trúng thầu, chỉ phù hợp với
các TCTD nhỏ, khó khăn về thanh khoản. Tuy nhiên đối với các NHTM nhỏ,
yếu kém, thanh khoản khó khăn, không sở hữu nhiều các giấy tờ có giá, không
đủ điều kiện thành viên để tham gia thị trường mở.
Khối lượng giao dịch bị hạn chế trong mức cung tiền mục tiêu hàng năm
và khả năng, điều kiện tham gia thị trường mở của các TCTD, làm giảm hiệu
quảđiều tiết, tác dụng của công cụ thị trường mở.
Trong năm 2011, lạm phát cao và NHNN thực hiện, chính sách tiền tệ thắt
chặt, do đó, các công cụ thị trường mở phải nhằm mục đích hút tiền về. Tuy
nhiên, các TCTD đang khó khăn thanh khoản và thiếu vốn để đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng tín dụng, nên biện pháp hút tiền về qua OMO không thực hiện được.
Trong 2012, lạm phát giảm xuống nhanh dưới một con số, tăng trưởng tín
dụng quá thấp so với mục tiêu, công cụ thị trường mở phải nhằm mục tiêu bơm
tiền ra để hạ lãi suất, kích thích tăng trưởng tín dụng, nhưng lại mâu thuẫn với
khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp rất thấp, các TCTD thừa tiền không cho
vay được.
5. Kiểm soát hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là công cụ can thiệp trực tiếp, mang tính hành chínhcủa
NHNN, được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống chế
tổng khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.
Công cụ này thực sự phát huy hiệu quả khi tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế tăng cao và các công cụ gián tiếp khác tỏ ra kém hiệu lực.
26
Năm 2011, NHNN đưa ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng chung cho toàn
hệ thống các TCTD, không phân bổ hạn mức theo từng TCTD
Năm 2012 là lần đầu tiên NHNN quyết định phân bổ hạn mức tín dụng cho từng
NHTM theo các tiêu chí: chất lượng tài sản nợ, tài sản có, quy mô vốn, năng
lực quản trị điều hành, quản trị rủi ro, chất lượng nhân lực và tuân thủ các quy
định.Theo đó, các nhóm được phân loại bởi NHNN được áp dụng các hạn mức
như sau: Nhóm thứ 1tăng trưởng tín dụng ở mức tối đa 17%; nhóm thứ 2 tăng
trưởng tín dụng ở mức tối đa 15%; nhóm 3 được tăng trưởng 8%; nhóm 4 thuộc
diện phải cơ cấu lại, không được tăng trưởng tín dụng.
Đến tháng 6/2012, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống ngân hàng tăng 1,
51% so với cuối năm 2011 (kế hoach năm 2012 là 12%), trong đó 69 TCTD có
mức tăng trưởng âm. Có 23 TCTD đề nghị mức tăng trưởng tín dụng vượt chỉ
tiêu, có 29 TCTD xây dựng kế hoạch tăng trưởng bằng mức chỉ tiêu thông báo,
có 10 TCTD xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng thấp hơn.
Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép tăng chỉ
tiêu đối với 10 TCTD có tính hình tài chính lành mạnh, đã có tăng trưởng tín
dụng đạt trên 50% chỉ tiêu thông báo của Ngân hàng Nhà nước từ đầu năm.
Công cụ hạn mức tăng trưởng tín dụng mà NHNN đưa ra trong 2012 đã
phát huy tác động tích cực thúc đẩy các TCTD đổi mới và tái cơ cấu hoạt động
theo quan điểm vàmục tiêu của chính sách tiền tệ của Chính phủ trên các
mặt sau:
- Thúc đẩy các NHTM phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả và các chỉ
số an toàn hoạt động để được xếp hạng tín nhiệm cao và có được hạn mức tăng
trưởng cao.
- Điều chỉnh, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tăng trưởng
huy động vốn, góp phần cải thiện tính thanh khoản của từng ngân hang và cả hệ
thống hệ thống, giảm áp lực lạm phát.
- Tác động mạnh mẽ và có hiệu quả đến mục tiêu tái cơ cấu, sát nhập các
NHTM yếu kém, tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ kiểm soát hạn mức tín dụng của NHNN
trong thời gian qua đã cho thấy một số vấn đề cần nghiên cứu bổ sung nhằm
phát huy hiệu quả cao hơn:
27
Thời điểm áp dụng công cụ hạn mức tín dụng chưa phù hợp với giai đoạn
suy kiệt tín dụng và giảm tổng cầu của nền kinh tế, nên công cụ hạn mức tín
dụng không phát huy được tác dụng với nhiều TCTD.
Công cụ hạn mức tín dụng được áp dụng cho từng TCTD trong năm 2012,
cảthời điểm và điều kiện không phù hợp với diễn biến của kinh tế vĩ mô, làm vô
hiệu hóa tác dụng của hạn mức tín dụng.
Trong cả năm 2011, dư nợ tín dụng tăng trưởng 14%/, bằng 70% mục tiêu
đề ra( 20%) và giảm -56% so với mức tăng trưởng của 2010( 31.19%).
Từ tháng 3/2011-7/2012, CPI giảm liên tục xuống mức âm theo các
tháng(0.16;0.05;0.18;-0.26;-0.29 ), CPI cả năm 2012 tăng rất thấp, ước 7, 0%.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 2012 ước tăng +5.5%, đạt hơn 30% so
với mục tiêu(+15% -17%/năm) và chỉ bằng 39% mức tăng trưởng tín dụng
2011.
Trong 2012tổng cầu của nền kinh tế đang trong suy giảm, nền kinh tế
không hấp thu được tín dụng, tổng phương tiện thanh toán đang giảm thấp, công
cụ hạn mức tín dụng trở nên vô tác dụng.
Công cụ hạn mức tín dụng là sự can thiệp hành chính, trực tiếp để khống
chế khối lượng tín dụng của hệ thống TCTD đối với nền kinh tế. Công cụ này
chỉ phát huy hiệu quả khi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế tăng cao
và các công cụ gián tiếp khác không phát huy được hiệu quả
Chưa xây dựng được bộ tiêu chí phân loại các TCTD và phương pháp
tính toán các tiêu chí phân loại để làm căn cư phân bổ hạn mức tín dụng cho
từng TCTD.
Năm 2012 là năm đầu tiên NHNN thực hiện công cụ kiểm soát hạn mức
tín dụng cho từng TCTD.Việc phân loại các nhóm TCTD được NHNN căn cứ
vào những yếu tố định tính, định lượng nào đó nhưng NHNN không công khai
các tiêu chí xếp hạng, phương pháp tính toán và bảng xếp hạng .Vì vậy các
TCTD cho rằng chưa có cơ sở thuyết phục trong việc xếp loại các TCTD để làm
căn cứ phân hạn mức tín dụng.Trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay, các tiêu
chí và phương pháp đánh giá, xếp hạng tín nhiệm các TCTD còn rất nhiều bất
cập, chất lượng xếp hạng tín nhiệm của một vài tổ chức công bố chưa được thị
trường công nhận. Vì vậy căn cứ để đánh giá, xếp loại, phân hạng các TCTD
28
làm căn cứ cho phân bổ hạn mức tín dụng còn nhiều vấn đề chưa đảm bảo
chính xác.
III. NHẬN XÉT TỔNG QUÁT VỀ CSTT 2011-2012.
1. Những kết quả tích cực:
- Những chủ trương định hướng và quan điểm chỉ đạo điều hành về CSTT
thể hiện trong các Nghị quyết 11/2011/NQ-CP, NQ 01/2012/NQ-CP và NQ
13/2012/NQ-CP là sự điều chỉnh đúng hướng, phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, sự diễn biến của kinh tế vĩ mô và
thị trường.
- Vai trò của tự chủ của NHNN trong hoạch định, điều hành thực thi
CSTT được nâng cao và phát huynhiều hơn trong việc quyết định, lựa chọn sử
dụng công cụ điều hành chính sách tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của chính
sách tiền tệ đã được Chính phủ đề ra.
- Giữ được hệ thống TCTD không bị đổ vỡ, kiềm chế lạm phát từ mức rất
cao 18.13% năm 2011 xuống ở mức khoảng 7% cuối 2012;
-Tỷ giá ổn định;dự trữ ngoại hối được tăng lên, cán cân thanh toán được
cải thiện;thị trường vàng được kiểm soát chặt chẽ hơn.
-Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ngày càng có sự kết hợp đồng
bộ hơn, hiệu quả hơn đối với những thời kỳ trước đây.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế được điều chỉnh theo hướng
hợp lý và tích cực hơn:giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các lĩnh vực đầu cơ
bất động sản, chứng khoán và tăng tỷ trọng tín dụng cho 4 lĩnh vực ưu tiên: sản
xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, sản xuất phụ trợ và doanh nghiệp vừa
và nhỏ;
- Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở có
những bước phát triển mới, tạo ra những chuyển biến tích cực hơn trên thị
trường tiền tệ.NHNN đã chủ động hơn trong việc thu thập các thông tin về lãi
suất và khối lượng giao dịch trên thị trường tiền tệ đểsử dụng các công cụ phù
hợp điều tiết cung cầu vốn trên thị trường.
29
4.2. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu xử lý và hoàn thiện
Luật NHNN 2010 đã quy định mục tiêu duy nhất của CSTT là ổn định
giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, nhưng trong các văn bản chỉ
đạo, điều hành CSTT thể hiện phải đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu có mức
ưu tiên như nhau như: mức cung tiền M2, tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD.Do đó các giải pháp và
công cụ điều hành CSTT nhiều khi phải ưu tiên giải quyết các mục tiêu trước
mắt nhằm hỗ trợ tăng trưởng để ổn định kinh tế vĩ mô, nên kết quả chưa đảm
bảo được tính bền vững và mục tiêu trung dài hạn
Mục tiêu kiểm soát lạm phát đã đạt được kết quả khichỉ số lạm phát
xuống mức thấp dưới 1 con số nhưng kết quả chỉ mang tính thời điểm, chưa ổn
định và bền vững.Khả năng kiểm soát lạm phát theo mục tiêu còn nhiều thách
thức và khó khăn dài hạn.
Những yếu tố và nguyên nhân cơ bản từ nội tại nền kinh tế làm cho lạm
phát bùng phát trở lại vẫn chưa được giải quyết;nhiều biến số tác động đến khối
lượng tiền trong lưu thông vượt ra khỏi tầm kiểm soát của NHNN;nguồn lực tài
chính của Nhà nước chưa đủ mạnh để can thiệp điều chỉnh có hiệu quả quan hệ
cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ.
Việc lựa chọn sử dụng các công cụ của CSTT chưa phân định được rõ
ràng theo chức năng, vai trò chủ yếu của từng công cụ; làm triệt tiêu hoặc hạn
chế phát huy tác dụng của một số công cụ, giảm hiệu quả thực hiện mục tiêu
CSTT.
Công cụ lãi suất còn một số bất cập về phương pháp xác định các và cơ
chế điều hành.Lãi suất huy động và cho vay của các TCTD mang nặng tính hành
chính, nhiều khi chưa sát với CPI và chưa điều chỉnh kịp thời với quan hệ cung
cầu vốn trên thị trường.
Lãi suất tín dụng tuy đã giảm nhiều so với 2011 nhưng vẫn còn ở mức cao
vượt quá khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.Hệ thống chính sách và cơ chế
tín dụng chưa thực hiện được chức năng phân bổ vốn tín dụng cho khu vực hiệu
quả, chưa giải quyết được tình trạng “suy kiệt tín dụng”, tác động tiêu cực đến
phát triển trung dài hạn của nền kinh tế.
-Mức độ điều chỉnhcắt giảm cung tiền, tăng trưởng tín dụng, cơ cấu tín
dụng đột ngột và quá giảm thấp trong năm 2011, so với mức thực hiện bình
30
quân của thời kỳ trước đó, vượt quá khả năng điều chỉnh thích ứng của nền kinh
tế;làm phát sinh thêm những khó khăn chưa từng có đối với SXKD, suy giảm tín
dụng, đóng băng và sụt giá tài sản trên thị trường bất động sản và chứng khoán,
tăng bất ổn hệ thống tài chính tiền tệ vốn đã ốm yếu.
IV. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH TCTT 2013-2015
1. Định hướng mục tiêu và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ năm
2013-2015
Trong giai đoạn 2013-2015, hoạch định mục tiêu CSTT cần nhất quán và
kiên định quan điểm ưu tiên kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng bền vững,
thúc đẩy quá trình tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và chuyển đổi từng bước chuyển sang cơ chế giá thị trường đối với các
loại giá SX-KD của các mặt hàng cơ bản và dịch vụ, hàng hóa thiết yếu mà Nhà
nước đang kiểm soát giá .
Vì vậy, phải kiểm soát chặt chẽ cả các yếu tố gây lạm phát cao từ phía
tổng cầu và các yếu tố tác động làm suy giảm tổng cầu quá mức, mới đảm bảo
quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành
công.Mặt khác phải kiểm soát các yếu tố gây đột biến lạm phát từ chi phí đẩy,
đặc biệt là lộ trình điều chỉnh hợp lý giá các ngành hàng, dịch vụ từ giá bao cấp
sang giá thị trường.
- Kiểm soát chỉ tiêu lạm phát mục tiêu 2013-1015 từ: 8 % - <10%/năm;
Quan điểm điều hành chính sách kiểm soát mục tiêu lạm phát 2013 là:
Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố làm tăng đột biến chi phí đẩy; hỗ trợ kích cầu một
số kĩnh vực SXKD mà sản lượng chưa cung cấp đủ theo yêu cầu nên phải nhập
khẩu và tiêu dùng thiết yếu.
Trong năm 2013, tổng cầu của nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi mà
có thể còn xu hướng suy giảm vì mức tăng M2 và tín dụng 2011-2012 rất thấp
và những khó khăn về nợ xấu, suy giảm thị trường bất động sản, thị trường
chứng khoán chưa thể giải quyết được.Vì vậy, áp lực lạm phát từ phía tổng cầu
2013 không lớn, lạm phát thực sẽ có xu hướng giảm thấp.
Nếu điều hành lạm phát 2013 ở mức < 8%/năm, thì phải thực hiện giải
pháp: tăng cường thắt chặt tiền tệ, tài khóa trong khi tổng cầu đang suy kiệt,
31
hoặc phải kiểm soát chặt lạm phát chi phí đẩy bằng cách hạn chế nhập khẩu và
giản lộ trình điều chỉnh giá bao cấp sang giá thị trường của các ngành hàng nhà
nước đang quản lý giá.Các giải pháp nêu trên đều tác động tiêu cực đến mục tiêu
phục hồi tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô .
Do vậy, sẽ đạt được hiệu quả bền vững và cao hơn, nếu lạm phát mục tiêu
trong năm 2013 được điều hành trong khoảng 8%- 9%.
- Kiểm soát tổng phương tiện thanh toán và tín dụng 2013-2015:
Quan điểm điều hành tăng trưởng M2 và tín dụng nên theo hướng nới
rộng tín dụng và M2 so với mức thực hiện 2011-2012 ở mức hợp lý; hỗtrợ kích
cầu bằng lãi suất thấp một số lĩnh vực tiêu dùng thiết yếu( nhà ở cho người thu
nhập thấp và trung bình;…) và các ngành hàng sản xuất không đủ sản lượng
đang phải nhập khẩu trong các lĩnh vực nông sản, thực phẩm, nguyên liệu.
Chỉ tiêu tăng trưởng M2 của giai đoạn 2013-2015 trong khoảng 17%-
18%/năm.
Năm 2013 nên điều hành tổng phương tiện thanh toán ở mức 18-19% để
hỗ trợ cho suy giảm tổng cầu của nền kinh tế chưa được phục hồi.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng 2013-2015 khoảng 17% - 19%/năm.
Trong năm 2013, nếu điều hành mức tăng trưởng tín dụng đạt được 18-
19% thì sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn đã bị suy kiệt 2012,
giúp bản thân Ngân hàng giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dự nợ; hỗ trợ cho tăng trưởng
kinh tế giai đoạn 2014-2015 phục hồi và đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra
cho giai đoạn 2011-2015 .
- Hoàn thiện phương pháp tính toán và dự báo các chỉ tiêu của CSTT
và kinh tế vĩ mô:
Nghiên cứu xây dựng phương pháp tính toán, dự báo các chỉ tiêu lạm
phát, tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng một cách đồng bộ, có
hệ thống và mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, cần nghiên cứu định
lượng mối quan hệ và tính toán tỷ lệ thích hợp giữa các chỉ tiêu: lạm phát và
tăng trưởng kinh tế; tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng.
32
2. Hoàn thiện công cụ của Chính sách tiền tệ 2013-2016:
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý và nội dung kinh tế của lãi suất cơ bản trở
thành lãi suất chuẩn, lãi suất định hướng để điều hành cho hoạt động thị trường
tiền tệ .
Sớm giải quyết các vướng mắc pháp lý về lãi suất cơ bản quy định tại luật
dân sự 2005 và luật Ngân hàng Nhà nước 2010
Xây dựng phương pháp xác định và cơ chế điều hành lãi suất cơ bản để
làm căn cứ chỉ đạo điều hành thống nhất, nâng cao hiệu quả và tác dụng của
công cụ lãi suất cơ bản.
- Xây dựng, hoàn thiện phương pháp xác định các loại lãi suất và cơ chế
điều hành các loại lãi suất. Việc xác định lãi suất không chỉ căn cứ vào biến số
CPI mà còn phải căn cứ vào cung cầu vốn thực tế trên thị trường.Thực hiện cơ
chế lãi suất thị trường đối với huy động vốn và cho vay của TCTD với
khách hàng.
Nếu NHNN tiếp tục duy trì quy định hành chính, trực tiếp đối với lãi suất
huy động vốn và cho vay khách hàng của các TCTD sẽ làm vô hiệu hóa các
công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, thị trường
mở và nguyên tắc kinh doanh thương mại, thị trường của các TCTD.
Nếu NHNN xây dựng được lãi suất cơ bản trở thành lãi suất chuẩn mực,
lãi suất định hướng, cơ chế tác động truyền dẫn của các loại lãi suất điều hành
của NHNN như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, OMO, tín phiếu… sẽ
tác động hiệu quả đến cung cầu vốn và dự trữ của các TCTD, qua đó tác động
đến lãi suất huy động vốn và cho vay của TCTD đối với khách hang.
Đối với các TCTD yếu kém có khó khăn thanh khoản, chiếm tỷ trọng thị
phần hoạt động ngân hàng rất nhỏ và đang được tái cơ cấu. NHNN cần áp dụng
các biện pháp kiểm soát đặc biệt, kể cả áp dụng trần lãi suất huy động và cho
vay, không thể có điều kiện để nâng lãi suất cao trái với định hướng của
NHNN.
3. Xử lý nợ xấu, tái cơ cấu và bảo đảm an toàn hệ thống TCTD.
Xử lý nợ xấu, tái cơ cấu và bảo đảm an toàn hệ thống TCTD là một trong
những vấn đề quyết định để giải thoát khó khăn cho nền kinh tế, là trọng tâm
của điều hành CSTT năm 2013.
33
3.1. Xử lý nợ xấu:
Xây dựng đề án và lộ trình giải quyết nợ xấu của từng TCTD 2013-2015:
Tất cả các NHTM và TCTD đều phải xây dựng đề án giải quyết và lộ
trình giải quyết nợ xấu trình NHNN thẩm định và phê duyệt
Các đề án xử lý nợ xấu phải đảm bảo lộ trình xử lý nợ xấu từ 2013-2015
phải đưa nợ xấu về mức hợp lý.
Quan điểm chính sách và nguồn vốn xử lý nợ xấu:
- Những khoản nợ xấu phát sinh do Ngân hàng tự thẩm định và cho vay
theo nguyên tắc thương mại thị trường thì Ngân hàng phải tự xử lý theo nguyên
tắc thị trường.
Nguồn xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro từ chi phí kinh doanh. Mức trích lập
rủi ro phải đảm bảo đủ bù đắp rủi ro đã xẩy ra; phải trích đầy đủ theo thực tế
phân loại nợ xấu hàng quý;xử lý rủi ro dứt điểm các khoản nợ xấu theo quý,
không được kéo dài dây dưa..
Ngân hàng phải cắt giảm chi phí, cắt giảm lao động, cắt giảm tiền lương,
không được đầu tư mua sắm tài sản cố định cho đến khi chưa đủ nguồn dự
phòng rủi ro; không được chi phí tài trợ quảng cáo, tài trợ các hoạt động thể dục
thể thao, văn hóa, nghệ thuật khác khi chưa trích đủ nguồn xử lý rủi ro.
Các NHTM nợ xấu cao phải có phương án kinh doanh chấp nhận lỗ trong
1-2 năm để trích đủ dự phòng rủi ro.
Các NHTM không chịu nổi thua lỗ phải bắt buộc tái cơ cấu hoặc tăng vốn
chủ sở hữu để bù đắp thua lỗ, đảm bảo an toàn hoạt động.
- Những khoản nợ xấu Ngân hàng cho vay do chỉ định, bảo lãnh gián tiếp
hoặc trực tiếp của Chính phủ thì đề nghị Bộ tài chính xây dựng phương án trả
nợ theo hướng “chứng khoán hóa các khoản nợ vay, bảo lãnh”:
Phát hành tín phiếu kỳ hạn 364 ngày để thanh toán cho Ngân hàng;
chuyển đổi nợ vay thành nợ trái phiếu kho bạc;chuyển thành cổ phần góp vốn
của Nhà nước vào Ngân hàng.
- Những khoản nợ xấu của các Doanh nghiệp vay để thực hiện các dự án
của Nhà nước mà nguồn trả nợ là nguồn vốn thanh toán của Ngân sách nhưng
chưa có, cũng giải quyết bằng cách “chứng khoán hóa nợ vay”
Chuyển thành trái phiếu công trình có bảo lãnh của Bộ tài chính, trái
phiếu địa phương có kỳ hạn 1-2 năm.
34
Thành lập công ty mua bán nợ theo mô hình công ty cổ phần và huy
động nguồn vốn từ đóng góp của các cổ đông:
- Mô hình tổ chức và hoạt động: công ty cổ phần của các tổ chức
nhà nước.
- Các cổ đông chủ yếu là:Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà
nước(SCIC);Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam(DIV); các NHTM Nhà nước và
NHTM cổ phần Nhà nước;một số NHTM cổ phần tư nhân khác.
- Nguồn vốn: Do các cổ đông đóng góp
Ban hành cơ chế mua bán nợ xấu tháo gỡ các vướng mắc pháp lý để xử lý
nhanh nợ xấu:
Cơ chế mua bán nợ xấu phải giải quyết được các tồn tại vướng mắc về các quy
định pháp luật hiện hành; đảm bảo đầy đủ các cơ sở pháp lý phù hợp với thực tế
để giải quyết nhanh chóng các hợp đồng mua bán nợ, hạn chế rủi ro pháp lý và
vướng mắc thủ tục hành chính.
3.2. Tái cơ cấu chức năng của Ngân hàng thương mại
Các NHTM VN hiện nay được hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính
đa chức năng.Các NHTM vừa hoạt động với chức năng kinh doanh thương mại,
vừa có chức năng Ngân hàng đầu tư.Hầu hết các NHTM đều có chiến lược trở
thành tập đoàn tài chính, có các công ty con trực thuộc là:Công ty chứng khoán,
công ty quỹ, công ty bảo hiểm, công ty vàng bạc đá quý, công ty bất động sản.
Mô hình trên chưa phù hợp với điều kiện vốn, trình độ quản trị và nền
kinh tế. Đây là một trong những nguyên nhân tạo ra cạnh tranh phát triển nóng,
rủi ro cao, dễ bị tổn thương, gây ra mất ổn định và khủng hoảng tài chính -ngân
hàng.
Vì vậy, cần thiết phải tái cơ cấu lại chức năng các NHTM theo hướng:
tách bạch chức năng ngân hang đầu tư và NHTM của các ngân hàng để phòng
ngừa tích tụ rủi ro quá cao, dẫn đến khủng hoảng đổ vỡ Ngân hàng như nhiều
quốc gia trên thế giới.
35
3.3. Tái cơ cấu chức năng hoạt động của công ty tài chính
Hiện nay VN có 18 CTTC trong đó có 6 công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài, 12 công ty trực thuộc các tổng công ty, tập đoàn kinh tế hiện có
vốn chi phối của Nhà nước.
Các công ty tài chính của VN hiện nay hoạt động theo mô hình: là công ty
con thuộc sở hữu của các tập đoàn và tổng công ty nhà nước, vừa thực hiện
chức năng giống như chức năng của NHTM(ngoại trừ chức năng dịch vụ thanh
toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm), vừa thực hiện chức năng của ngân hang đầu
tư(đầu tư tài chính-chứng khoán, tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, .)
Đây là mô hình tập trung rủi ro rất cao: Vừa là hình thức đầu tư tài chính
mạo hiểm của các tập đoàn, tổng công ty, là đầu mối huy động vốn trong nội bộ
các đơn vị thành viên và nền kinh tế để cho vay, đầu tư chủ yếu cho các đơn vị
là thành viên của tập đoàn và tổng công ty, bị chi phối bởi quan hệ nội bộ. Vì
vậy chất lượng các khoản cho vay và đầu tư rất thấp, nguy cơ bất ổn về tài chính
cao.
Về bản chất, công ty tài chính ra đời không phải để thực hiện các chức
năng của các NHTM hay NHĐT. Các công ty tài chính do các nhà sản xuất hoặc
nhà phân phối lập ra, để thực hiện chức năng tín dụng, hỗtrợ tiêu thụ hàng hóa
và thu hồi các khoản phải thu của chính nhà sản xuất và nhà phân phối đó.
Cần nghiên cứu tái cơ cấu chức năng hoạt độngcủa các công ty tài chính
theo mô hình thông lệ chuẩn mực quốc tế: hỗ trợ cho các hoạt động tiêu thu
hàng hóa của nhà sản xuất và nhà phân phối bằng hình thức mua lại các hợp
đồng bán hang trả góp của nhà sản xuất và nhà phân phối;cho vay mua sắm hang
hóa tiêu dung đối với cá nhân;cấp tín dụng dưới hình thức mua nợ hoặc chiết
khấu các khoản phải thu của doanh nghiệp.
3.4. Hoàn thiện các quy định quản lý bảo đảm an toàn hoạt động
TCTD, ngăn ngừa các nguy cơ thực tế dẫn đến khủng hoảng hệ thống Ngân
hang và các Tổ chức tín dụng.
Hoàn thiện các quy định quản lý bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ
chức tín dụng theo hướng: sửa đổi các tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động phù hợp
với thực tế môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng Việt NamViệt Nam,
tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế và tăng cường kỷ cương, hiệu lực trong thực thi
quy định của các TCTD, bảo đảm an toàn hệ thống. Đặc biệt là các chỉ tiêu
36
đang có nhiêu quan điểm khác nhau như: tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và tỷ lệ cho
vay trên huy động (LDR)
Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR:cần bổ sung sửa đổi những bất cập về
hệ số rủi ro của các tài sản có (ở mẫu số)phù hợp với mức độ rủi ro của từng
hình loại tài sản, hình thức cho vay.Mặt khác để khắc phục nhược điểm của tỷ lệ
CAR là mẫu sốchỉ mới tính đến rủi ro tín dụng, chưa tính đến các rủi ro khác,
chưa bao quát hết các hoạt động của NHTM đa chức năng như các NHTM Việt
NamViệt Nam, cần bổ sung thêm các tỷ lệ an toàn khác (thí dụ như tỷ lệ Vốn
tự có /Tổng tài sản, ..)
3.5. Xây dựng bộ tiêu chí định lượng rủi ro hệ thống và dấu hiệu cảnh
báo sớm bất ổn tài chính của hệ thống TCTD, làm căn cứ quản lý và điều
hành, giám sát để ngăn ngừa các nguy cơ khủng hoảng hệ thống các Tổ
chức tín dụng
- Để chủ động đối phó với các bất ổn tài chính và khủng hoảng hệ thống
ngân hàng, các cơ quan có chức năng quản lý, giám sát TCTD phải có cơ sở dữ
liệu tin cậy và cập nhật về định lượng hóa rủi ro hệ thống và dấu hiệu cảnh báo
sớm về bất ổn của hệ thống TCTD.
- Xây dựng bộ chỉ số đo lường rủi ro hệ thống và bất ổn tài chính bao
gồm: các chỉ số đo lường độ yếu kém năng lực tài chính dựa trên bảng cân đối
kế toán, các chỉ số cảnh báo sớm, các kịch bản kiểm định khủng hoảng.
- Giao cho Ủy ban giám sát tài chính quốc gia chức năng và nhiệm vụ tính
toán và công bố các chỉ tiêu định lượng rủi ro hệ thống và dấu hiệu cảnh báo
sớm.Cơ quan này có nhiệm vụ phải thẩm định số liệu báo cáo của các TCTD,
điều tra thu thập số liệu về giá thị trường, giá trị thực đối với các tài sản có, tài
sản nợ theo báo cáo của các TCTD, để đưa ra các đánh giá chính xác, khách
quan về thực trạng, dự báo những yếu tố và nguy cơ có thể xẩy ra khủng hoảng
trong tương lai.
3.6. Đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý và tái cơ cấu hệ thống quản trị các
TCTD
Để đảm bảo cho hệ thống TCTD phát triển an toàn hiệu quả, đi đôi với tái
cơ cấu tài chính phải tiến hành tái cơ cấu hệ thống quản trị các TCTD và hoàn
thiện thể chế quản lý hoạt động các TCTD.Đây là vấn đề cốt lõi có tính chất
37
quyết định của quá trình tái cơ cấu hoạt động TCTD, để không lặp lại những sai
lầm, khuyết tật và các yếu kém như hiện nay.
- Về thể chế: cần sớm bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý đối với các
NHTM cổ phần Nhà nước có vốn chủ sở hữu của nhà nước chi phối (trên 65%)
theo hướng: Các NHTM cổ phần có vốn chủ sở hữu của Nhà nước trên 65% như
là một loại doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt, có vai trò trọng yếu trong nền kinh
tế, phải hoạt động theo thể chế khác với thể chế quản lý của các NHTM cổ phần
tư nhân. Trong đó, cơ chế đại diện chủ sở hữu; cơ chế bổ nhiệm cán bộ;cơ chế
quản lý lao động, tiền lương;cơ chế quản lý vốn, đầu tư, cơ chế tài chính phải
thực hiện theo đúng các nguyên tắc, quy định pháp luật đối với danh nghiệp
Nhà nước.
Định hướng tái cơ cấu hệ thống quản trị theo hướng đổi mới hệ thống
quản trị ngân hàng theo sát với các thông lệ chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tính
minh bạch, tính đại chúng. Xây dựng hệ thống quản trị chuẩn mực về về quản trị
điều hành; quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro phù hợp với các
quy định pháp luật Việt Nam, hạn chế rủi ro tác nghiệp, rủi ro điều hành và rủi
ro đạo đức; tiếp cận từng bước theo cácnguyên tắc cơ bản của OECD về quản lý
công ty và của Ủy ban Basel.
Tài liệu tham khảo
- Các Nghị quyết 01,02,11/2011/NQ-CP
- Các Nghị quyết 01,13/2012/NQ-CP
- Chỉ thị 01/2011/CT-NHNN; Chỉ thị 01/2012/CT- NHNN; Công văn 3739/NHNN
ngày 20/6/2012 thực hiện NQ 13; Chỉ thị 06/2012/CT-NHNN ngày 9/11/2012
Điều 2, Luật NHNN số 06/1997/QH, Điều 3, Luật NHNN số 46/2010/QH12
- QĐ 01/2007/QĐ-NHNN,QĐ 27/2008/QĐ-NHNN
- Thông tư 12,13,22/2010/TT-NHNN
- Quyết định 2281/2010/QĐ-NHNN
- Thông tư 01,12,14,15, 20/2012/TT-NHNN
- Các báo cáo tình hình kinh tế-xã hội 2011-2012-Chínhphu.vn
- Các báo cáo tiền tệ của NHNN từ năm 2011-2012-svb.gov.vn
- Ngân hàng và thị trường tài chính của FREDERIC S.MISHKIN
- Ảnh hưởng của đôla hóa đến thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và
giải pháp -TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
- Nhìn nhận khách quan và thấu đáo vấn đề lạm phát ở Việt Nam-Ts Đào Minh Tú và
Ths Từ Thị Kim Thanh
38
- Lạm phát mục tiêu và lưu ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt nam-Uỷ ban
kinh tế QH và UNDP-NXB Tri thức 2012.
- Dự trữ bắt buộc - Từ lý thuyết đến thực tiễn-PGS.,TS.Nguyễn Thị Nhung
- Các tạp chí chuyên ngành,bài báo và tài liệu có liên quan khác.
- Asso, P.F., Kahn, G.A., Lesson, R. (12/2007), The Taylor Rule and The
Transformation of Monetary Policy, The Federal Reverse Bank of Kansas City, Economic
Research Department.
- Taylor Rule:
- Woodford, M., 01/2001, The Taylor Rule and Optimal Monetary Policy, Princeton
University
39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CPI và các loại lãi suất giai đoạn từ tháng 1/2011- 10/2012
Đơn vị: %/tháng
Thời
gian CPI
Lãi suất
huy
động
Lãi suất
Tái cấp
vốn
Lãi suất
tái chiết
khấu
Lãi suất
cho vay
qua
đêm
Lãi
suất
OMO
Lãi
suất
cơ
bản
1/2011 1.74 1.13 0.75 0.58 0.75 0.92 0.75
2/2011 2.13 1.13 0.92 0.58 0.92 0.92 0.75
3/2011 2.25 1.17 1.00 1.00 1.00 0.92 0.75
4/2011 3.53 1.17 1.08 1.00 1.08 1.00 0.75
5/2011 2.43 1.17 1.17 1.08 1.17 1.17 0.75
6/2011 1.22 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
7/2011 1.32 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
8/2011 1.07 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
9/2011 0.95 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
10/2011 0.42 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
11/2011 0.45 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
12/2011 0.63 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
1/2012 1.00 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
2/2012 1.37 1.17 1.25 1.08 1.33 1.17 0.75
3/2012 0.16 1.08 1.17 1.00 1.25 1.08 0.75
4/2012 0.05 1.00 1.08 0.92 1.17 0.83 0.75
5/2012 0.18 0.92 1.00 0.83 1.08 0.83 0.75
6/2012 -0.26 0.75 0.92 0.75 1.00 0.67 0.75
7/2012 -0.29 0.75 0.83 0.67 0.92 0.67 0.75
8/2012 0.63 0.75 0.83 0.67 0.92 0.67 0.75
9/2012 2.20 0.75 0.83 0.67 0.92 0.67 0.75
10/2012 0.85 0.75 0.83 0.67 0.92 0.67 0.75
11/2012 0.47 0.75 0.83 0.67 0.92 0.67 0.75
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
Bảng 3: Diễn biến CPI với lãi suất tái cấp vốn giai đoạn từ tháng 1/2011-
10/2012
Thời gian
CPI
(%/tháng)
(1)
Ls tái cấp
vốn
(%/năm) (2)
Ls tái cấp vốn
(%/tháng) (3)
Chênh lệch
(1) – (3)
1/2011 1.74 9.00 0.75 0.99
40
2/2011 2.13 11.00 0.92 1.21
3/2011 2.25 12.00 1.00 1.25
4/2011 3.53 13.00 1.08 2.45
5/2011 2.43 14.00 1.17 1.26
6/2011 1.22 15.00 1.25 -0.03
7/2011 1.32 15.00 1.25 0.07
8/2011 1.07 15.00 1.25 -0.18
9/2011 0.95 15.00 1.25 -0.30
10/2011 0.42 15.00 1.25 -0.83
11/2011 0.45 15.00 1.25 -0.80
12/2011 0.63 15.00 1.25 -0.62
1/2012 1.00 15.00 1.25 -0.25
2/2012 1.37 15.00 1.25 0.12
3/2012 0.16 14.00 1.17 -1.01
4/2012 0.05 13.00 1.08 -1.03
5/2012 0.18 12.00 1.00 -0.82
6/2012 -0.26 11.00 0.92 -1.18
7/2012 -0.29 10.00 0.83 -1.12
8/2012 0.63 10.00 0.83 -0.20
9/2012 2.20 10.00 0.83 1.37
10/2012 0.85 10.00 0.83 0.02
11/2012 0.47 10.00 0.83 -0.36
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
Bảng 4: CPI và lãi suất tái chiếu khấu giai đoạn từ tháng 1/2011 – 10/2012
Thời gian CPI (%/tháng) (1)
Lãi suất tái
chiết khấu
(%/năm) (2)
Lãi suất tái
chiết khấu
(%/tháng)
(3)
Chênh
lệch
(1) - (3)
1/2011 1.74 7.00 0.58 1.16
2/2011 2.13 7.00 0.58 1.55
3/2011 2.25 12.00 1.00 1.25
4/2011 3.53 12.00 1.00 2.53
5/2011 2.43 13.00 1.08 1.35
6/2011 1.22 13.00 1.08 0.14
7/2011 1.32 13.00 1.08 0.24
8/2011 1.07 13.00 1.08 -0.01
9/2011 0.95 13.00 1.08 -0.13
10/2011 0.42 13.00 1.08 -0.66
11/2011 0.45 13.00 1.08 -0.63
12/2011 0.63 13.00 1.08 -0.45
41
1/2012 1.00 13.00 1.08 -0.08
2/2012 1.37 13.00 1.08 0.29
3/2012 0.16 12.00 1.00 -0.84
4/2012 0.05 11.00 0.92 -0.87
5/2012 0.18 10.00 0.83 -0.65
6/2012 -0.26 9.00 0.75 -1.01
7/2012 -0.29 8.00 0.67 -0.96
8/2012 0.63 8.00 0.67 -0.04
9/2012 2.20 8.00 0.67 1.53
10/2012 0.85 8.00 0.67 0.18
11/2012 0.47 8.00 0.67 -0.20
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
Bảng 5: Biến động CPI và lãi suất OMO giai đoạn từ tháng 1/2011 – 10/2012
Thời gian CPI (%/tháng) (1)
Lãi suất
OMO
(%/năm) (2)
Lãi suất
OMO
(%tháng) (3)
Chênh
lệch
(1) –(3)
1/2011 1.74 11.00 0.92 0.82
2/2011 2.13 11.00 0.92 1.21
3/2011 2.25 11.00 0.92 1.33
4/2011 3.53 12.00 1.00 2.53
5/2011 2.43 14.00 1.17 1.26
6/2011 1.22 14.00 1.17 0.05
7/2011 1.32 14.00 1.17 0.15
8/2011 1.07 14.00 1.17 -0.10
9/2011 0.95 14.00 1.17 -0.22
10/2011 0.42 14.00 1.17 -0.75
11/2011 0.45 14.00 1.17 -0.72
12/2011 0.63 14.00 1.17 -0.54
1/2012 1.00 14.00 1.17 -0.17
2/2012 1.37 14.00 1.17 0.20
3/2012 0.16 13.00 1.08 -0.92
4/2012 0.05 10.00 0.83 -0.78
5/2012 0.18 10.00 0.83 -0.65
6/2012 -0.26 8.00 0.67 -0.93
7/2012 -0.29 8.00 0.67 -0.96
8/2012 0.63 8.00 0.67 -0.04
9/2012 2.20 8.00 0.67 1.53
10/2012 0.85 8.00 0.67 0.18
11/2012 0.47 8.00 0.67 -0.20
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
42
Bảng 6: Biến động CPI và lãi suất cho vay qua đêm giai đoạn từ tháng 1/2011 –
10/2012
Thời gian CPI (%/tháng) (1)
Lãi suất cho vay
qua đêm
(%/năm) (2)
Lãi suất cho
vay qua đêm
(%/tháng) (3)
Chênh lệch
(1) – (3)
1/2011 1.74 9.00 0.75 0.99
2/2011 2.13 11.00 0.92 1.21
3/2011 2.25 12.00 1.00 1.25
4/2011 3.53 13.00 1.08 2.45
5/2011 2.43 14.00 1.17 1.26
6/2011 1.22 16.00 1.33 -0.11
7/2011 1.32 16.00 1.33 -0.01
8/2011 1.07 16.00 1.33 -0.26
9/2011 0.95 16.00 1.33 -0.38
10/2011 0.42 16.00 1.33 -0.91
11/2011 0.45 16.00 1.33 -0.88
12/2011 0.63 16.00 1.33 -0.70
1/2012 1.00 16.00 1.33 -0.33
2/2012 1.37 16.00 1.33 0.04
3/2012 0.16 15.00 1.25 -1.09
4/2012 0.05 14.00 1.17 -1.12
5/2012 0.18 13.00 1.08 -0.90
6/2012 -0.26 12.00 1.00 -1.26
7/2012 -0.29 11.00 0.92 -1.21
8/2012 0.63 11.00 0.92 -0.29
9/2012 2.20 11.00 0.92 1.28
10/2012 0.85 11.00 0.92 -0.07
11/2012 0.47 11.00 0.92 -0.45
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
Bảng 7: Biến động CPI và lãi suất huy động giai đoạn 1/2011 – 10/2012
Thời gian CPI (%/tháng)(1)
Lãi suất huy
động ngắn
hạn(%/năm)
(2)
Ls huy động
ngắn hạn
(%/tháng) (3)
Chênh
lệch (3)-(1)
1/2011 1.74 13.50 1.13 - 0.59
2/2011 2.13 13.50 1.13 - 1.00
3/2011 2.25 14.00 1.17 - 1.08
4/2011 3.53 14.00 1.17 - 2.36
5/2011 2.43 14.00 1.17 - 1.26
6/2011 1.22 14.00 1.17 - 0.05
43
7/2011 1.32 14.00 1.17 - 0.15
8/2011 1.07 14.00 1.17
+
0.10
9/2011 0.95 14.00 1.17
+
0.22
10/2011 0.42 14.00 1.17
+
0.75
11/2011 0.45 14.00 1.17
+
0.72
12/2011 0.63 14.00 1.17
+
0.54
1/2012 1.00 14.00 1.17
+
0.17
2/2012 1.37 14.00 1.17
-
0.20
3/2012 0.16 13.00 1.08
+
0.92
4/2012 0.05 12.00 1.00
+
0.95
5/2012 0.18 11.00 0.92
+
0.74
6/2012 -0.26 9.00 0.75
+
1.01
7/2012 -0.29 9.00 0.75
+
1.04
8/2012 0.63 9.00 0.75
+
0.12
9/2012 2.20 9.00 0.75
-
1.45
10/2012 0.85 9.00 0.75
-
0.10
11/2012 0.47 9.00 0.75 -0.28
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục thống kê
44
Bảng 8: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc VND 2009-2012
Thời gian
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc VND ( không thay đổi từ 24/2/2009)
Kỳ hạn dưới 12 tháng (%/năm)
Kỳ hạn trên 12 tháng
(%/năm)
Các NH
bình
thường
NH Nông
nghiệp
và PTNT
NH
chính
sách
Các NH
bình
thường
NH
Nông
nghiệp
và
PTNT
NH
chín
h
sách
1/2011 3 1 0 1 1 0
2/2011 3 1 0 1 1 0
3/2011 3 1 0 1 1 0
4/2011 3 1 0 1 1 0
5/2011 3 1 0 1 1 0
6/2011 3 1 0 1 1 0
7/2011 3 1 0 1 1 0
8/2011 3 1 0 1 1 0
9/2011 3 1 0 1 1 0
10/2011 3 1 0 1 1 0
11/2011 3 1 0 1 1 0
12/2011 3 1 0 1 1 0
1/2012 3 1 0 1 1 0
2/2012 3 1 0 1 1 0
3/2012 3 1 0 1 1 0
4/2012 3 1 0 1 1 0
5/2012 3 1 0 1 1 0
6/2012 3 1 0 1 1 0
7/2012 3 1 0 1 1 0
8/2012 3 1 0 1 1 0
9/2012 3 1 0 1 1 0
10/2012 3 1 0 1 1 0
11/2012 3 1 0 1 1 0
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng cục Thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhin_lai_chinh_sach_tien_te__7602.pdf