Liên doanh là hình thức thành lập một công ty do sự liên kết giữa hai hay nhiều
công ty độc lập. Liên doanh là hình thức khá phổ biến khi các doanh nghiệp toàn
cầu thâm nhập vào một thị trường mới.
Hiện nay, các hiệp định thương mại được ký kết giữa các quốc gia tăng lên, các
hàng rào thương mại ngày càng được dỡ bỏ, tạo nên một môi trường kinh doanh
hội nhập. Các doanh nghiệp quốc tế muốn thâm nhập vào thị trường nước khác
được tạo nhiều điều kiện và có những thuận lợi nhất định. Úc là nước công nghiệp
phát triển, nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Bên cạnh đó, Úc đã ký kết
nhiều hiệp đinh thương mại quốc tế, tham gia vào các khối liên minh kinh tế. Điều
này làm cho các nhà xuất khẩu quốc tế có thể tiếp cận được thị trường Úc.
44 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4128 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing tại Australia và phương thức thâm nhập thị trường Úc của mặt hàng thủy sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm soát chặt chẽ ít nhất 5 chuyến tiếp theo.
Yêu cầu về nhãn mác và bao bì theo tiêu chuẩn Anh, rất khắt khe. Khác với
các nước, luật pháp Úc cho phép ban hành lệnh giữ hàng để quản lý tất cả các
loại thực phẩm nhập khẩu không đúng tiêu chuẩn.
Những số liệu trên cho thấy ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao
trong nước, nông nghiệp rất hạn chế. Là cơ hội tốt cho các sản phẩm nông và
thủy sản của Việt Nam thâm nhập thị trường này.
Và những sản phẩm thủy sản và nông sản khi thâm nhập thị trường này nên
phân phối bởi những nhà trung gian lớn, uy tín và phân phối trong các siêu thị
trung tâm thương mại.
Dựa vào bảng số liệu xuất nhập khẩu cho thấy: Sản phẩm thủy sản và nông
sản của Úc không xuất khẩu vào Việt Nam có thể nhận định là 2 ngành này có
cơ hội thâm nhập đối với sản phẩm thủy sản của Việt Nam.
Đây là cơ hội để các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản của chúng ta thâm
nhập vào thị trường Úc.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 15
2.3 Môi trường chính trị - pháp luật:
Tên đầy đủ: Ôxtrâylia
Thủ đô: Canberra
Thể chế chính trị: Theo chế độ quân chủ lập hiến, là thành viên khối liên
hiệp Anh
Ngày quốc khánh: 1/1
Người đứng đầu Nhà nước: Nữ hoàng Elizabeth II (từ 6/2/1952), đại diện
Toàn quyền Quentin Bryce (từ 5/9/2008)
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Julia Eileen Gillard (từ 24/6/2010).
Toàn quyền chỉ định các Bộ trưởng theo sự tư vấn của Thủ tướng
Thể chế chính phủ:
Theo chế độ quân chủ lập hiến, là thành viên khối liên hiệp Anh. Mặc dù
là một dân tộc độc lập, Nữ hoàng Anh Elizabeth 2 cũng là Nữ hoàng của
Úc (từ 6/2/1952). Nữ hoàng chỉ định Toàn quyền dựa trên tham khảo ý
kiến Chính phủ được bầu của Úc để làm đại diện cho bà ở Quốc hội Úc.
Toàn quyền Quentin Bryce được Nữ hoàng chỉ định từ 5/9/2008.
Quốc hội liên bang gồm 2 viện: Hạ viện và Thượng viện. Quốc hội các
bang bao gồm 2 viện trừ bang Queensland, Lãnh thổ Bắc Úc và Lãnh thổ
thủ đô. Queesland bỏ Thượng viện năm 1922.
Hạ viện gồm 150 Hạ nghị sĩ đại diện cho các tiểu bang (bắt đầu từ cuộc
bầu cử 10/11/01), được bầu theo hệ thống bầu phiếu lựa chọn ưu tiên.
Chủ tịch Hạ viện là người của Đảng Cầm quyền.
Thượng viện gồm 76 Thượng nghị sĩ được bầu theo hình thức đại diện tỷ
lệ. Mỗi bang có 12 TNS và các lãnh thổ Thủ đô và Bắc Úc có 2 TNS.
Nhiệm kỳ thượng nghị sỹ là 6 năm.
2.4 Môi trường văn hóa – xã hội:
Australia có nền văn hoá lâu đời, độc đáo và đậm đà bản sắc dân tộc. Cơ sở nền
văn hoá truyền thống của Australia là nền văn hoá thổ dân, thể hiện bằng vô số các
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 16
bức vẽ và điêu khắc trên các hang động vào khoảng 60.000 năm trước đây. Văn hoá
thổ dân Australia là một trong những nền văn hoá lâu đời nhất trong lịch sử nhân
loại.
Những thành phố của Australia là nơi giao thoa của nhiều nền văn hoá khác
nhau. Sự chiếm đóng lâu dài của người phương Tây đã để lại nhiều ảnh hưởng sâu
sắc.
2.4.1 Ngôn ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính.
Ngoài ra Úc còn có hơn 200 ngôn ngữ khác cũng được sử dụng tại đây. Trong
khi những nước nói tiếng Anh khác lại có sự khác biệt ngữ âm lớn giữa các vùng
miền và thành phố trong cùng một nước.
Tiếng Anh (79,1%), Tiếng Trung (2,1%), Tiếng Ý (1,9%) và một số tiếng địa
phương khác.
2.4.2 Tôn giáo:
Giáo phái Anh 26.1%, Thiên chúa giáo La mã 26%, Đạo thiên chúa giáo khác
24.3%, không tôn giáo 11%, khác 12.6% .
2.4.3 Vài nét phong tục của người Úc:
Khi đến nước Úc gặp người nào đó đầu tiên thong thường bạn phải bắt tay, bằng
tay phải của mình. Những người không quen biết nhau thường không ôm hoặc hôn
nhau khi mới gặp.
Khi nới chuyện với người Úc bạn nên nhìn thẳng vào mắt họ vì họ cho rằng
đólà sự kính trọng và biết lắng nghe.
Khi gặp người mới, người Úc cảm thấy không thoải mái lắm khi phải đặt câu
hỏi hoặc hỏi những câu lien quan đén tuổi, tài chính, tình trạng hôn nhân.
Khi gặp người mới người Úc cảm thấy không thoải mái lắm khi phải đặt câu hỏi
hoặc hỏi những câu liên quan đến tuổi, tài chính, tình trạng hôn nhân.
Cách ăn mặc:
Phần lớn cơ quan có đồng phục chuẩn, bên ngoài công sở các trang phục tùy
thuộc vào cá nhân. Các câu lạc bộ và một số nơi đòi hỏi phải ăn mặc lịch sự, gọn
gàng.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 17
2.4.4 Giao tiếp:
Khi giao tiếp với người Úc bạn nên nói “ cảm ơn “ hoặc “ làm ơn “. Người Úc
thường có suy nghĩ rằng những người không biết nói từ này nghĩa là những người
không kịch sự.bạn sử dụng những từ này giúp cho bạn có mối quan hệ tốt hơn.
Bạn nên đúng giờ các buổi họp, cuộc hện.trong trường hợp nếu bạn đén trễ nên
gọi điện cho người ta. Người Úc quan niệm rằng những người đến trễ là những
người không đáng tin.
2.4.5 Giáo dục:
Giáo dục ở Australia chia làm 3 cấp tiểu học, trung học và đại học. Hệ thống
giáo dục Australia vào hàng tốt nhất thế giới, được xếp hạng 8 toàn cầu. Năm 2006,
ngân sách quốc gia chi cho giáo dục là 40.44 tỷ USD (chiếm 5.8% GDP). Phổ cập
giáo dục bắt buộc đến một độ tuổi nhất định, thường là 15-17 tuổi tuỳ từng bang.
Năm học cũng khác nhau giữa các bang, nhưng thường là cuối tháng 1 đến giữa
tháng 12 với tiểu học trung học, và từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 11 với đại học.
2.4.6 Gia đình:
Các cặp vợ chồng ngày càng có xu hướng con cái ít hơn tạo ra một cơ cấu gia
đình có quy mô nhỏ hơn rất nhiều trong công chúng do vậy nguồn tài chính của họ
luôn được đảm bảo để phục vụ các nhu cầu về vật chất.
2.4.7 Xã hội:
Những cư dân đầu tiên sống trên đất Úc là người bản địa và người thuộc Quần
đảo eo biển Torres, họ đã có mặt trên đất Úc ít nhất là 40000 năm và có thể tới
60000 năm.
Những người dân khác ở Úc là người nhập cư hoặc hậu duệ của những người
nhập cư đã di dân tới đây hầu như từ 200 quốc gia trên thế giới tính từ khi người
châu Âu bắt đầu đặt chân tới Úc vào năm 1788. Vào năm 1945, dân số nước Úc
khoảng bảy triệu người. Từ đó đến nay, đã có hơn 6,5 triệu người nhập cư, trong đó
có khoảng 675000 là người tị nạn, đã đến định cư tại Úc.
Người Úc thuộc mọi tôn giáo, màu da, sắc tộc và nguồn gốc xã hội cùng chung
sống trong hòa bình.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 18
Mặc dầu những di dân ở Úc thuộc nguồn gốc văn hóa và tôn giáo khác nhau, họ
đã ổn định cuộc sống thành công tại nước Úc và hội nhập hài hòa vào một đại cộng
đồng dân tộc. Ngược lại, nước Úc cũng trở nên giàu có, phong phú hơn nhờ được
sự đóng góp của những người nhập cư về mặt xã hội, văn hóa và kinh tế.
Một đặc điểm nổi bật của xã hội Úc ngày nay không phải chỉ là nền văn hóa đa
dạng của dân chúng Úc, mà là mức độ đoàn kết, gắn bó với tấm lòng tận tụy đối với
đất nước Úc. Người Úc gạt qua một bên những khác biệt cá nhân vì muốn cùng
chung sống với nhau như những người hàng xóm láng giềng.
2.4.8 Nhận định:
Dân cư có trình độ văn hóa và nhu cầu thẩm mỹ cao nên sản phẩm phải thoả
mãn những yêu cầu về chất lượng, tính thẩm mỹ, cá tính và phong cách sống
riêng của họ, qui mô gia đình ngày càng nhỏ vì họ muốn chăm sóc tốt nhất
cho con mình. Các sản phẩm khi thâm nhập thị trường này cần đảm bảo về an
toàn chất lượng tốt nhất, tiêu chuẩn nhất. sản phẩm thủy sản của việt nam có
tiếng trên thị trường thế giới sau các vụ kiện về giá, nhưng khi vào Úc không
phải cạnh tranh nhiều với thủy sản nội địa nên có thuận lợi nhất định.
Nền giáo dục của Úc phát triển và đứng thứ 8 thế giới, là nước công nghiệp và
dịch vụ chiến 96% lao động và GDP ( trong đó với 2/3 là dịch vụ ). Cho thấy,
người dân Úc có trình độ cao. Một lần nữa nhấn mạnh yêu cầu của các sản
phẩm khi thâm nhập vào Úc phải thỏa mãn về chất lượng, thẫm mỹ, an toàn
….
Quy mô gia đình úc ngày 1 nhỏ vì họ muốn chăm sóc tốt nhất cho gia đình
mình.
Người úc thuộc nhiều tôn giáo, màu da, sắc tộc, nguồn gốc xã hội nên khi sản
phẩm muốn vào Úc cần thận trọng tránh những sai lầm trong tiếp thị, tieeos
cận thị trường do khác biệt văn hóa.
Tóm lại, người tiêu dùng Australia đặt ra tiêu chuẩn chất lượng rất cao đối với
hàng hóa. Những tiêu chuẩn này được hỗ trợ bởi một loạt các qui định bảo vệ
người tiêu dùng ở tất cả các bang. Nhà nhập khẩu và bán lẻ cũng có quan điểm
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 19
này và sẽ không chấp nhận là sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn kiểm tra chất
lượng của họ.
2.5 Môi trường khoa học kỹ thuật:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Úc thay đổi cơ cấu kinh tế và nay ngành
công nghiệp chế tạo phát triển mạnh.Đặc biệt Úc là một trong số ít quốc gia có nền
kinh tế tri thức mạnh với ngành công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) làm mũi
nhọn. Thị trường ICT của Úc có trị giá 89 tỷ USD với hơn 25000 công ty đang hoạt
động và với 236000 nhân lực làm việc.
2.5.1 Máy móc thiết bị:
Các ngành cơ khí, sản xuất ô tô, chế biến thực phẩm và khai mỏ là những ngành
công nghiệp rất phát triển ở Australia và có tính cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên
những ngàng này phải phụ thuộc vào máy móc thiết bị chuyên dụng nhập khẩu. Do
quy mô thị trường tương đối nhỏ nên việc sản xuất trong nước đối với nhiều loại
máy móc chuyên dụng theo yêu cầu của Australia là không khả thi.
Mặc dù có các hàng ô tô lớn như General Motor, Ford, Mitsubishi và Toyota
hoạt động sản xuất ở Australia nhưng nước này vẫn phải nhập khẩu ô tô chở khách
với kim ngạch nhập khẩu loại xe này năm 2003 là 10,719 tỷ A$, tăng 11,1%. Các
nước cung cấp chính ô tô chở khách cho Australia là Nhật Bản (6,159 tỷ A$), Đức
(1,677 tỷ A$), Nam Phi (502,3 triệu A$), Hàn Quốc (501,8 triệu A$) và Mỹ (419,6
triệu A$).
Kim ngạch nhập khẩu ô tô chở hàng năm 2003 của Australia là 2,897 tỷ A$,
tăng 5,5% và bị chi phối bởi các nhà cung cấp từ Nhật Bản, Thái Lan và các nguồn
cung quan trọng khác như Mỹ, Đức và Braxin
Kim ngạch nhập khẩu phụ tùng ô tô đạt 2,249 tỷ A$ trong năm 2003 với các
nguồn cung cấp chính là Nhật Bản, Mỹ, Đức, Thụy Điển và Đài Loan.
2.5.2 Thiết bị viễn thông:
Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu thiết bị viễn thông của Australia là 4,161 tỷ
A$. Các nguồn cung cấp chính gồm Hàn Quốc (964,8 triệu A$), Hoa Kỳ (616,1
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 20
triệu A$), Trung Quốc (578,7 triệu A$), Nhật Bản (230,7 triệu A$) và Thụy Điển
(216,6 triệu A$).
2.5.3 Máy vi tính và linh kiện:
Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính năm 2003 của Australia là 4,84 tỷ A$. Các
nguồn cung cấp chủ yếu là Trung Quốc (1.120 triệu A$), Malaysia (720,7 triệu
A$), Mỹ (630 triệu A$), Singapore (545 triệu A$) và Đài Loan (477 triệu A$).
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện máy vi tính năm 2003 là 2,232 tỷ A$ với các
nguồn cung cấp quan trọng là Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Singapore và Đài Loan.
2.5.4 Nhận định:
Khoa học công nghệ và dịch vụ phát triển, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
không thuân lợi cho nông nghiệp và thủy sản phát triển. Cho nên, với nền
khoa học kỹ thuật phát triển thì Úc chắc chắn sẽ tiếp tục tập trung phát triển.
Ngành thủy sản với điều kiện không ưu đãi và với nước Úc có diện tích lãnh
hải lơn, xung quanh là biển thì ngành đánh bắt hải sản sẽ rất phát triển. Vì thế
ngành thủy sản sẽ được thay thế bởi những ngành có thế mạnh hơn.
Đó là cơ hội cho chúng ta.
2.6 Môi trường nhân khẩu:
2.6.1 Số liệu năm 2010:
o Dân số: 22,5 triệu
o Cơ cấu dân số: ( 2010 )
0 – 14 tuổi: 18,6%
15 – 64 tuổi 67,9%
65 tuổi trở lên: 13,5%
Dân số biết đọc, biết viết 99%
o Mật độ dân số: 2.833 người/km2
2.6.2 Số liệu năm 2008:
o Tổng số dân ước tính (7/2008): 22 triệu người
o Cơ cấu tuổi:
0 - 14 tuổi: 19,1% (nam 2,2,014,230/nữ 1,920,604)
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 21
15 - 64 tuổi: 67,5% (nam 7,005,588/nữ 6,895,817)
65 tuổi trở lên: 13,4% (nam 1,226,432/nữ 1,538,185) (ước tính 2008)
o Độ tuổi trung bình: tổng cộng: 37,4 tuổi.
Nam: 36,6 tuổi.
Nữ: 38,3 tuổi. (ước tính năm 2008).
o Tốc độ tăng dân số: 0,801% (ước tính năm 2008).
o Tỷ lệ sinh: 11,9 /1000 dân (ước tính năm 2008).
o Tỷ lệ tử: 7,62/1000 dân (ước tính năm 2008).
o Tỷ lệ nhập cư ròng: 3,72 người nhập cư/1000 dân (ước tính năm 2008).
o Tỷ lệ giới tính: Tổng dân số: 0,99 nam/nữ. (ước tính năm 2008)
o Tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh: tổng cộng: 4,51 tử/1000 sinh.
Nam: 4,89 tử/1000 sinh.
Nữ: 4,11 tử/1000 sinh.
o Tuổi thọ kể từ lúc sinh: Tổng dân số: 80,73 tuổi.
Nam: 77,86 tuổi.
Nữ: 83,75 tuổi. (ước tính năm 2008).
o Tỷ lệ mang thai ở phụ nữ: 1,76 trẻ/1 phụ nữ (ước tính năm 2008).
Độ tuổi trung bình cao, sức khỏe tốt, thu nhập bình quân đầu người cao, đảm
bảo vấn đề an sinh xã hội, tuổi thọ trung bình ở mức cao so với các nước trên thế
giới.
o Dân tộc: Người da trắng 92%, Châu á 7%, thổ dân và các dân tộc khác 1%
2.6.3 Sự dịch chuyển về dân số:
Tỷ lệ dân nhập cư đông do điều kiện kinh tế phát triển, các vấn đề an sinh xã hội
đảm bảo, chính sách nhập cư thoáng, dân số tập trung vào các đô thị lớn (chủ yếu là
vùng duyên hải phía Đông và phía Đông Nam).
Úc là một trong những nước có mức độ đô thị hóa cao nhất thế giới và tỉ lệ tăng
dân số tương đối lớn đang tạo ra nhiều áp lực tại nhiều thành phố.
Nhà nước Australia đang có chính sách khuyến khích tăng dân số, do dân số của
Australia trong các năm qua không tăng lên đáng kể, dẫn đến dân số của Australia
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 22
già đi từng ngày, cộng với việc phát triển kinh tế cao, người dân không mặn mà với
việc kết hôn và sinh con cái.
Tuy nhiên hiện nay, số lượng nhập cư từ các nước khác đang tăng lên rất nhanh,
đa số người nhập cư tới từ Anh (chiếm 14,2%), tiếp đến là New Zealand (11,4%),
Ấn Độ (11,2%), Trung Quốc (10,5%), Nam Phi (5,3%) và Philippines (4,1%). Việc
nhập cư này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu dùng và thị hiếu của thị trường tại
đây.
Các cặp vợ chồng ngày càng có xu hướng con cái ít hơn tạo ra một cơ cấu gia
đình có quy mô nhỏ hơn rất nhiều trong công chúng do vậy nguồn tài chính của họ
luôn được đảm bảo để phục vụ các nhu cầu về vật chất.
Dân cư có trình độ văn hóa và nhu cầu thẩm mỹ cao nên sản phẩm phải thoả
mãn những yêu cầu về chất lượng, tính thẩm mỹ, cá tính và phong cách sống riêng
của họ.
2.6.4 Đặc điểm dân cư:
Hầu hết cư dân Australia sống ở các thành phố dọc theo bờ biển của đất nước.
Hai thành phố lớn nhất của Australia là Sydney và Melbonre.Hàng hóa chủ yếu
được nhập khẩu qua các cảng biển của các thành phố này.
Khách hàng Australia nhìn chung đều rất hiểu biết về vấn đề "giá cả tương xứng
với giá trị" và đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Điều này được thể hiện
qua việc nhà nhập khẩu Australia là những người luôn mong đợi được chào mức
giá hàng nhập khẩu cạnh tranh với khối lượng yêu cầu tương đối ít, chất lượng
đồng đều và giao hàng đúng hạn.
2.6.4 Các khu dân cư chính:
Sydney:
Với dân số hơn 4,3 triệu người, Sydney là thành phố lớn nhất của Australia.
Trong vòng15 năm qua, Sydney đã trở thành trung tâm kinh tế trên nhiều lĩnh vực.
Đây là thành phố thủ phủ của bang New South Wales, một bang có dân số đông
nhất Australia. Do vậy, lượng hàng hóa nhập khẩu qua các cảng biển của Sydney
rất lớn. Sydney là thành phố năng động, có những đặc điểm tương đồng với cá
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 23
thành phố khác như San Fransisco,vv… Sydney thu hút các cộng đồng dân di cư
lớn đến từ Châu Á tìm kiếm cơ hội làm ăn kinh doanh và sinh sống bởi nơi đây có
mùa hè ấm áp và mùa đông dễ chịu.
Các nhà cung cấp nước ngoài luôn coi Sydney là một trong những điểm dừng
chân trong các chuyến thăm tới Australia vì có rất nhiều nhà nhập khẩu đóng trụ sở
ỏ đây.
Melborne:
Melborne là thủ phủ của bang Victoria là thành phố lớn thứ hai của Australia
sau Sydney với số dân khoảng 3,2 triệu người.
Đây là thành phố sôi động, giao thoa với thế giới và đa dạng về chủng tộc
nhưng vẫn gìn giữ được nét tĩnh lặng và nếp sống nhẹ nhàng.Melborne là trung tâm
tài chính và ngân hàng với 8 trong số 10 công ty lớn nhất của Australia có trụ sở tại
đây.
Cảng Melborne là cảng hàng hóa chính của Australia và là cảng container lớn
nhất khu vực Nam Bán Cầu.Ở Melborne có rát nhiều nhà nhập khẩu lớn có các
mạng lưới phân phối trên toàn quốc.
Nhìn chung, các nhà nhập khẩu ở đây cũng có những yêu cầu tương tự như các
nhà nhập khẩu tại Sydney nhưng có đôi nét khác biệt.
Brisbane :
Brisbane là thủ phủ của bang Queensland ở phía Bắc. Thành phố có dân số
khoảng 1,5 triệu người.
Brisbane có khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ vào tháng 12, tháng giêng và
tháng hai tương tự như ở các nước Đông Nam Á. Người dân ở đây có lối sống tự
nhiên và phong cách ăn mặc bình dị.
Nếu so sánh với Sydney và Melbourne, Brisbane có ít các nhà nhập khẩu lớn.
Hầu hết các cửa hàng bán lẻ tại Queesland đều nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài,
trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các nhà nhập khẩu / bán buôn tại các bang ở phái
Nam.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 24
Tuy nhiên, ở đây vẫn có nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp nước ngoài, đặc biệt
là các sản phẩm phục vụ du lịch (hàng quà tặng, lưu niệm, v.v), các ngành công
nghiệp (xây dựng, nội thất, vật liệu xây dựng), ngành khai mỏ và nông nghiệp.
Perth:
Perth là thủ phủ của bang Western Australia, bang có diện tích lớn nhất
Australia, cách Sydney 4,5 giờ bay.
Dân số của thành phố là 1,3 triệu người, chiếm khaỏng 70% tổng số dân của
bang Western Australia.
Perth có khí hậu Địa Trung Hải với mùa hè nóng và khô, mùa đông lạnh và ẩm
ướt.Người dân ở đây có lối sống tự nhiên, thoải mái. Do cách xa các thành phố
khác, Perth tập trung rất nhiều công ty nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài và phân
phối trên toàn quốc.
Thành phố này được xem là một thị trường độc lập của một số sản phẩm nhập
khẩu. Điều khó khăn đối với các nhà cung cấp hàng tiêu dùng nước ngoài là các
nhà nhập khẩu ở đây thường yêu cầu khối lượng hàng hóa tương đối nhỏ để cung
cấp cho thị trường nội bang chỉ có khoảng 2,0 triệu người.
Bang Western Australia là nơi sản xuất lớn nhất của Australia về khoáng sản,
dầu mỏ, khí đốt và các sản phẩm nông nghiệp như lúa mì và len. Thị trường này có
rất nhiều tiềm năng và cơ hội đặc thù cho các lĩnh vực khoảng sản, năng lượng (cả
trên bờ và xa bờ) và nông nghiệp.
Adelaide:
Adelaide có dân số khoảng hơn 1 triệu người với ngành sản xuất chế tạo có qui
mô hạn chế và một số ít các nhà nhập khẩu lớn.Tuy nhiên, Adelaide lại là một trong
những trung tâm sản xuất ô tô và các mặt hàng điện gia dụng.
Tổng số dân của bang South, nơi có thủ phủ Adelaide là 1 ,4 triệu người . Hầu
hết các nhà cung cấp nước ngoài không coi Adelaide là thị trường quan trọng.
Các nhà nhập khẩu ở thành phố này chỉ cung cấp hàng cho các cửa hiệu bán lẻ
và khối lượng nhập khẩu tương đối nhỏ. Phần lớn những đơn đặt hàng nhập khẩu
đều thông qua các nhà nhập khẩu có trụ sở tại Melboume.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 25
Camberra:
Camberra là thủ đô của Australia, dân số khoảng 310.000 người.Thành phố
được qui hoạch toàn bộ, tập trung chủ yếu vào các hoạt động của Chính phủ và bộ
máy chính quyền.
Đối với các nhà cung cấp nước ngoài, Camberra không được coi là một thị
trường nhập khẩu tiềm năng. Ở đây có ít các ngành công nghiệp sản xuất chế tạo,
dân số không nhiều và hầu hết các nhu cầu cần thiết cho thành phố được cung cấp
bởi các nhà sản xuất và nhập khẩu tại Sydney hoặc Melboume cung cấp hầu hết cho
các nhu cầu của họ thông qua một số ít các nhà nhập khẩu có qui mô nhỏ tại thành
phố này.
Darwin :
Darwin nằm Ở phía Bắc Australia, là thủ phủ của vùng lãnh thổ Northem
Territory.Thành phố có khí hậu nhiệt đới và nơi thanh bình, dân dã, có số dân chỉ
khoảng 100.000 người.
Khối lượng hàng hóa mà các nhà nhập khẩu ở đây yêu cầu thường rất ít. Tuy
nhiên, Darwin cung cấp hàng hóa cho các căn cứ quân sự trọng yếu.
Thành phố có bước tiến triển nhanh trong lĩnh vực khai thác dầu và khí ngoài
khơi tại biển Timor đồng thời hỗ trợ cho các hoạt động của Liên hiệp quốc tại Đông
Timor.
Ngoài ra, Northel Temtory còn có các ngành công nghiệp khai mỏ và nông
nghiệp khá phát triển.
Tuyến đường sắt chạy từ Darwin qua Alice Springs nối với tất cả các thủ phủ ở
phía Nam Australia đã được xây dựng và hoàn thiện vào cuối năm 2003 và hoạt
động từ đầu năm 2004. Người ta hy vọng rằng sau khi tuyến đường sắt này đi vào
hoạt động, Darwin sẽ trở thành một cảng đầu mối trung chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu đến và đi từ các bang phía Nam.
2.6.5 Nhận định
Như vậy, hai thành phố quan trọng nhất đối với các nhà cung cấp nước ngoài
là Sydney và Melbourne. Mặc dù có diện tích rộng như nước Mỹ nhưng
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 26
Australia không có những phân đoạn thị trường theo địa lý phong phú như
Mỹ. Hầu hết các nhà cung cấp nước ngoài sẽ thấy rằng chỉ cần một chuyến
thăm Sydney và Melbourne là có thể biết được các thị trường chính, đặc biệt
là thị trường hàng tiêu dùng.
Nhóm tuổi lao động chiếm khá cao trong cơ cấu dân số của Úc, điều này mang
đến cho họ nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn.
Với tỷ lệ 99% biết đọc và viết và là nước có nền giáo dục phát triển nên trình
độ nguồn nhân lực cao.
Dựa vào diện tích và dân số khi xét trên bề nổi thì mật độ dân số của Úc thuộc
nước có mật độ dân thấp. Nhưng do khí hậu và đất đai của Úc khắc nghiệt nên
dân số đa phần tập trung ở những khu vực như Đông Nam, Tây Nam nơi có
khí hậu ôn hòa. Vì vậy khi thâm nhập vào đây có được thuận lợi trong việc
thức hiện các chiến lược phân phối, giới thiệu sản phẩm … vì người dân tập
trung chứ không phân tán. Cụ thể như trên, dân cư Úc tập trung ở những nơi
như: Melbourne, Darwin, Camberra, Adelaide, Perth, Brisbane, Sydney tạo
thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường vì thị trường không phân tán nhiều nơi.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 27
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO MỘT SỐ
NGÀNH KINH DOANH TẠI THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA
3.1 Nông sản:
3.1.1 Cơ hội:
Nông nghiệp Australia không phát triển mạnh do ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên như đất khô cằn, khí hậu khắt nghiệt.
Chúng ta có nhiều mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế và chỉ 1 vài nước trên
thế giới có như: thanh long, vải thiều…
Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi phát triển nông sản.
3.1.2 Thách thức:
Nguyên liệu đầu vào trong nước bị các thương lái Trung Quốc thu gom.
Chưa có doanh nghiệp xuất khẩu mạnh, sản phẩm phải thông qua các tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh và những tiêu chuẩn khác của quốc tế.
Giá thành cao, sản xuất manh mún là yếu tố khiến ngành nông nghiệp không thể
đáp ứng những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
Các giống cây, con mới nhập vào nước ta bán rất đắt, người dân lại không thể
tùy tiện nhân giống vì vấn đề bản quyền là những trở ngại lớn của ngành nông
nghiệp.
Nhiều mặt hàng nông sản của ta hiện nay giá cao hơn nước ngoài, chất lượng
không bảo đảm.
Lao động và vùng chuyên canh quy mô lớn để đám ứng tốt và đầy đủ cho xuất
khẩu chưa cao.
Việt Nam có công nghệ chế biến lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh, chưa
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính
như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 28
Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản chưa
đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thương mại, đặc biệt là khâu
marketing, dự tính dự báo thị trường.
Giống cây con hiện đang được sử dụng có năng suất và chất lượng thấp hơn so
với các nước trên thế giới và các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN.
3.2 Thủy sản:
3.2.1 Cơ hội:
Theo báo cáo của FAO, thủy sản nuôi hiện là nguồn cung cấp đạm động vật
tăng trưởng nhanh nhất của thế giới và đáp ứng gần một nửa sản lượng thủy sản
tiêu thụ toàn cầu.
Tình hình sản lượng thủy sản khai thác toàn cầu đang sụt giảm trong khi dân số
ngày càng bùng nổ, nuôi trồng thủy sản được cho là có tiềm năng lớn nhất trong
tương lai và có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm có
chất lượng và an toàn.
Điều kiện tự nhiên nước Úc không thuận lợi cho phát triển thủy sản, khí hậu
thường có hạn hán.
Úc nằm trong danh sách 10 thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt
Nam và là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian gần đây. 9 tháng đầu
năm 2010, Úc đứng vị trí thứ 7 trong danh sách các nước có kim ngạch nhập khẩu
thủy sản lớn nhất từ Việt Nam với kim ngạch lên tới 104 triệu USD, tăng 17% so
với năm 2009. Cá tra và tôm đông lạnh là hai thủy sản được tiêu thụ chủ yếu trong
các gia đình Úc do phù hợp với khẩu vị của người Úc.
Thương mại 2 chiều giữa Úc và Việt Nam được kỳ vọng là sẽ tăng mạnh vì việc
áp dụng các biểu thuế mới giữa Úc và Việt Nam theo hiệp định thương mại tự do
giữa Úc, New Zealand và ASEAN (AANZFTA) sẽ mở ra các cơ hội mới cho các
nhà xuất khẩu của 2 nước. Theo hiệp định thì đến năm 2020 gần 90% các dòng thuế
áp dụng cho các sản phẩm thế mạnh giữa Úc và Việt Nam (chiếm đến 96% thương
mại của hai nước) sẽ được miễn.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 29
3.2.2 Thách thức:
Để cạnh tranh được, các doanh nghiệp cần nỗ lực rất lớn vì Australia là một thị
trường nhập khẩu đòi hỏi khắt khe về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và mẫu
mã sản phẩm, bao bì và thời gian giao hàng. Các thông số ghi trên bao bì như xuất
xứ, thành phần dinh dưỡng, ngày đóng gói hạn sử dụng phải được in rõ và dễ nhận
biết. Thực thi hết những điều kiện trên thì mức kim ngạch xuất khẩu tới Australia
sẽ ngày càng tăng.
Thiếu nguyên liệu, chi phí sản xuất tăng cao, chi phí kiểm tra quá cao.
Những hàng rào kỹ thuật và thương mại ngày càng chặt chẽ, với các quy định về dư
lượng kháng sinh, về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản, về kiểm dịch cũng là
thách thức lớn đối với doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
Công tác nghiên cứu, phân tích xu hướng biến động, dự báo thị trường, tìm hiểu
sâu khách hàng còn thiếu và yếu.
Thách thức lớn trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản phẩm
thủy sản xuất khẩu vào thị trường Úc vì thị trường này có yêu cầu cao trong chất
lượng.
3.3 Nguyên liệu thô, nhiên liệu (khí đốt, dầu mỏ, than đá…):
3.3.1 Cơ hội:
Xuất khẩu nguyên nhiên liệu là 1 trong những nguồn thu ngoại tệ của nước ta.
Việc gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động làm cho giá nguyên nhiên liệu
tăng, việc khai thác mạnh của các quốc gia cũng làm giảm trữ lượng của chúng góp
phần đẩy giá tăng lên.
Ngành này ít chịu sự cạnh tranh vì cố lượng cầu nhiều và trữ lượng ngày một ít.
3.3.2Thách thức:
Nước Úc cũng là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, việc
xuất khẩu nguyên, nhiên liệu cũng vấp phải sự cạnh tranh mạnh từ chính quốc và
các đối tác khác.
Khoảng cách giữa Việt Nam và Úc xa, chi phí và thơii gian vận chuyển sẽ làm
giảm thế mạnh so với những nhà cung cấp khác gần hơn chúng ta.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 30
3.4 Thủ công mỹ nghệ:
3.4.1 Cơ hội:
Úc có khoảng 4000 công ty trong ngành, 90% tuyển dưới 20 lao động, một số
khác làm thầu phụ cho các công ty lớn.
Các công ty này chuyên sản xuất các sản phẩm từ các nguyên liệu có sẵn trong
nước.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam
được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác cho nên có nhiều kinh nghiệm
trong việc thâm nhập thị trường quốc tế.
3.4.2 Thách thức:
Mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng sản phẩm
không theo kịp tập quán và thói quen tiêu dùng của thị trường xuất khẩu, sản phẩm
không dự đoán được những biến đổi khí hậu của từng địa phương. Sản phẩm thiếu
đồng bộ, tính hoàn thiện sản phẩm còn thấp, công dụng không rõ nét, độ an toàn
chưa được chú ý, bao bì không hấp dẫn... đặc biệt là thiếu sản phẩm được thiết kế
kiểu dáng sáng tạo từ đơn vị trực tiếp sản xuất, chi phí giá thành sản phẩm vẫn còn
cao, làm giảm đi khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Những mặt hàng được sản xuất mang đặc tính và tượng trưng của từng địa
phương còn hạn chế, chưa gây được ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng và các nhà
phân phối.
Một khảo sát của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam cũng cho thấy,
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam yếu nhất ở hai khâu thông tin thị trường và kiểu
dáng mẫu mã.
Các công ty thủ công mỹ nghệ và đồ gỗ của Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa
và nhỏ, lại khó tiếp cận nguồn vốn vay do lãi suất quá cao, nên kém sức cạnh tranh
so với các nước.
Nguồn nguyên liệu tại chính Việt Nam cũng chịu sự cạnh tranh với Trung Quốc
vì các thương lái Trung Quốc thu mua rất mạnh và rất cạnh tranh.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 31
Chi phí đầu vào tăng mạnh và không ổn định, trong khi giá bán không thể tang,
cũng là nguyên nhân khiến các đối tác chuyển hướng thị trường sang các nước
Indonesia, Thái Lan, Malaysia...
3.5 Kết luận:
Sau khi đánh giá cơ hội và thách thức của các ngành, nhốm thống nhất với nhau
chọn ngành thủy sản để thâm nhập vào thị trường Australia.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NGÀNH THỦY SẢN AUSTRALIA
4.1 Thị trường:
Úc là nước nhập khẩu ròng thủy sản về khối lượng nhưng lại là nước xuất
khẩu ròng về mặt giá trị. Úc xuất khẩu chủ yếu là các loài có giá trị như tôm hùm, cá
ngừ và bào ngư, trong khi nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm có giá trị thấp hơn như
phi-lê cá đông lạnh, cá hộp và tôm đông lạnh. Tỷ trọng nhập khẩu thủy sản từ Trung
Quốc và Việt Nam tăng, mặc dù Thái Lan và Niu-Di-Lân vẫn là nguồn cung cấp thủy
sản chính cho Úc. Thủy sản của Úc xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Mỹ, Hồng
Kông… Trong đó, Hồng Kông là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Úc.
Top 5 mặt hàng thủy sản xuất khẩu hàng đầu của Úc (2007 – 2008)
Tôm hùm 463 triệu USD
Ngọc trai 314 triệu USD
Bào ngư 246 triệu USD
Cá ngừ 162 triệu USD
Tôm 94 triệu USD
(nguồn: vinanet.com.vn)
5 nước nhập khẩu chính thủy sản của Úc (2007 – 2008)
Hồng Kông 642 triệu USD
Nhật Bản 374 triệu USD
Mỹ 151 triệu USD
Trung Quốc 60 triệu USD
Trung Quốc Đài Loan 51 triệu USD
(nguồn: vinanet.com.vn)
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 33
4.2 Nhà cung cấp:
4.2 Nhà cung cấp trong nước:
Nuôi trồng thủy sản là ngành phát triển nhanh nhất tại Úc, tăng giá trị trung
bình 13% mỗi năm kể từ năm 1990 (AFFA, năm 2002), chiếm 34% giá trị tổng sản
lượng thủy sản, hơn 95% sản lượng thủy sản là từ nuôi trồng thủy sản nước mặn.
Các loài thủy sản có giá trị xuất khẩu cao như: trân châu, bào ngư, tôm… Trong
tầm nhìn định hướng phát triển, Úc đặt mục tiêu đạt 100.000 tấn sản lượng thủy sản
vào năm 2015, chủ yếu sẽ là tôm, cá mặt trăng, cá hồi. Kế hoạch này sẽ được thực
hiện bằng việc mở rộng nuôi cá hồi Tasmania, cá mặt trăng ở miền Nam và tôm sở
Queensland.
Sản lượng tôm nuôi của Úc hiện nay khoảng 3.200 tấn, dự kiến sẽ tăng lên
khoảng 7.000 tấn. Úc cũng đã đầu tư một số công nghệ nuôi trồng thủy sản tại
Malaixia (đầu tư 2.8 triệu USD), nhằm nâng cao sản lượng thủy sản để xuất khẩu
đến những thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ và EU. Thủy sản của ÚC có giá trị
xuất khẩu cao, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của những thị trường khó
tính.
Hiệp hội Cá ngừ vây xanh miền Nam Australia với thế mạnh là xuất khẩu cá
ngừ vây xanh. Thuận lợi của họ là do Ủy ban Châu Âu (EC) đã áp dụng lệnh cấm
khai thác cá ngừ vây xanh tại Đại Tây Dương và Địa Trung Hải kể từ giữa tháng 8
đến hết năm do lo ngại tình trạng khai thác vượt hạn ngạch và cạn kiệt nguồn lợi.
Hiện tại, hiệp hội nghề cá Nam Úc là nhà cung cấp lớn tại thị trường này.
Một số điểm khai thác của Úc:
Khai thác bào ngư, thủy sản khu phía Nam, Tây và Trung
Đánh bắt Tôm thủy sản, tại Vịnh St Vincent, Vịnh Spencer và West Coast
Khai thác Tôm hùm đá - khu vực phía Bắc và phía Nam.
Điểm mạnh của nhà cung cấp trong nước là:
Am hiểu thị hiếu tiêu dùng của người dân trong nước.
Nguồn cung cấp nguyên liệu thuận lợi.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 34
Nắm rõ những quy định, chính sách của nhà nước.
Thế mạnh của thủy sản Việt Nam:
Tại Úc không có những sản phẩm như ở nước ta.
Chúng ta vẫn có thị trường với các sản phẩm thủy sản của mình tại đây như: cá
tra, cá basa, tôm mực, chả cá…
Ta khó có thể cạnh tranh với họ các sản phẩm như cua, bào ngư, cá ngừ….
Theo hiệp định thương mại tự do giữa Úc, New Zealand và Áean ( AANZFTA )
sẽ mở ra các cơ hội mới cho các nhà xuất khẩu chúng ta.
4.2.2 Nhà cung cấp ước ngoài:
Bên cạnh đó, chúng ta cũng gặp phải khó khăn khi cạnh tranh với những đối thủ
như Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ….
Thái Lan là nước chiếm tỷ trọng cao nhất trong nhập khẩu thủy sản của Úc. Bên
cạnh đó là các quốc gia Châu Á như Thái Lan, Việt Nam, các quốc gia khu vực
APEC. Các loại thủy sản ăn được như cá và thủy sản có vỏ chiếm 80% giá trị thủy
sản nhập khẩu của Úc, còn lại là ngọc trai và bột cá. Mỗi quốc gia có một lợi thế
riêng trong xuất khẩu thủy sản sang Úc. Trong đó, các nước Châu Á đang giữ phần
thị trường lớn hơn.
Nhập khẩu thủy sản của Úc từ các nước (2007 – 2008)
Nước Khối lượng (tấn) Giá trị (ngàn USD)
Trung Quốc 27,104 155,759
Việt Nam 22,674 154,976
Niu-Di-Lân 32,828 192,444
Thái Lan 56,695 278,831
Mỹ 7,919 39,536
Khu vực APEC 147,666 813,521
(nguồn:vinanet.com.vn)
Để cạnh tranh chúng ta cần tạo ra những thế mạnh khác biệt :
Đảm bảo giao hàng đúng hẹn.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 35
Đảm bảo nghiêm ngặt trong quản lý chất lượng và các quy định trong việc đóng
gói, thiết kế bao bì, trọng lương sản phẩm đầy đủ.
Có những phương thức thâm nhập hợp lý và hiệu quả.
Tạo dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững với nhưng nhà nhập khẩu của Úc.
Tìm kiếm các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với ngành thuỷ sản và cập
nhật các thông tin về quy định của Nhà nước, thị trường xuất khẩu thuỷ sản và định
hướng của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuỷ sản.
Xây dựng thương hiệu quốc gia để nâng cao tính cạnh tranh của thủy sản Việt
Nam.
4.3 Các rào cản:
Các rào cản gia nhập là những quy định đặc trưng của một ngành. Các rào cản
này làm giảm tốc độ tham gia của các công ty mới, nhờ đó duy trì mức lợi nhuận
cho các công ty hoạt động trong ngành. Xét từ góc độ chiến lược, các doanh nghiệp
có thể tạo ra, hoặc khai thác các rào cản này để tăng lợi thế cạnh tranh. Trên thực
tế, mỗi ngành có những biện pháp riêng để bảo vệ mức lợi nhuận cao của các đơn
vị đã có mặt trong thị trường, đồng thời ngăn cản các đối thủ tiềm năng gia nhập
vào thị trường đó. Những biện pháp này gọi là rào cản gia nhập.
4.3.1 Rào cản thuế quan:
Kể từ ngày 11712000, Chính phủ Liên bang Australia dã ban hành và áp dụng
mức khung 10% đối với thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and Services Tax - GST),
thay thế thuế doanh thu bán buôn và một số thuế khác.
GST do nhà nhập khẩu trả được tính đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế. Cục Hải quan Australia thu thuế GST từ các nhà nhập khẩu hàng hóa tại
thời điểm nhập khẩu. Tuy nhiên, Australia cũng có kế hoạch thực hiện việc cho
phép thanh toán trả chậm thuế GST đối với những nhà nhập khẩu đạt tiêu chuẩn qui
định.
Australia không áp dụng qui định về đăng ký đối với các mặt hàng nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế, và nhà nhập khẩu không nhất thiết phải là một doanh nghiệp.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 36
Một số mặt hàng nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế bao gồm các mặt hàng
nhập khẩu để sửa chữa hoặc bảo hành, các mặt hàng có giá trị thấp hơn một mức
nhất định, khoang chứa hàng trên tàu và máy bay và một số ưu đãi dành cho hành
khách, thuỷ thủ hoặc phi hành đoàn. Thực phẩm tươi sống, chưa qua chế biến dược
miễn thuế GST.
Thuế suất GST đối với mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế là 10% giá trị
hàng hóa.
Giá trị hàng hóa bao gồm:
Giá trị khai báo thuế quan của hàng hóa;
Chi phí phải trả hoặc có thể phải trả để chuyên chở hàng hóa tới Australia.
Chi phí bảo hiểm chuyên chở hàng hóa tới Australia (chưa bao gồm trong trị giá
tính thuế)
Bất kỳ một khoản thuế hải quan nào phải trả cho việc nhập khẩu hàng hóa.
4.3.2 Các rào cản do chính sách của chính phủ
Nước Úc có yêu cầu khá khắt khe đối với các loại hàng hóa nhập khẩu, quy
trình kiểm tra, kiểm định chất lượng, các tiểu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt. Hàng
thực phẩm, hoa quả và nông sản nhập khẩu vào Úc đều phải yêu cầu trải qua quá
trình phân tích rủi ro nhập khẩu (IRA) của cơ quan an toàn sinh học (Biosecurity
Australia – BA). Phần này do cơ quan chức năng hai bên thực hiện và việc triển
khai phụ thuộc vào quan hệ và tiến độ giữa Australia với từng đối tác, trong khi đó
sự hợp tác giữa Australia và Việt Nam khá chậm chạp.
Úc áp dụng các quy định rất chặt chẽ đối với sản phẩm từ động vật. Những sản
phẩm này chỉ có thể nhập khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và các chứng từ
phù hợp kèm theo.
Sản phẩm từ cá, từ cá hồi con, có thể được nhập khẩu từ bất từ bất kỳ nước nào.
Sản phẩm có bột hoặc trứng (ví dụ ở dạng bột hoặc viên) có thể phải qua kiểm dịch.
Các sản phẩm từ cá hồi con được nhập khẩu nhưng phải được cho phép trước đó và
tuân theo những quy định kiểm dịch đặc biệt.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 37
Tôm được nhập khẩu vào Úc theo những quy định đặc biệt và cần được Sở y tế
mỗi bang cấp phép trước khi nhập khẩu.
Chính sách thương mại và thuế của Úc khá minh bạch, nhưng hàng rào phi thuế
quan (các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật…) khá chặt
chẽ.
Thị trường Úc đối với thực phẩm rất phức tạp và đòi hỏi chất lượng rất cao. Các
nhà cung cấp nước ngoài không những nên cung cấp hàng hóa có bao bì hấp dẫn
mà cò phải tuân thủ các quy định của chính phủ Australia về bao bì và nhãn mác.
Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang Úc có thể bị phạt 100.000 AUD nếu
khối lượng đóng gói nhập khẩu không đúng như ghi trên bao bì.
Những sản phẩm nhập khẩu đều phải qua quy trình kiểm dịch, nếu bị phát hiện
có nhiễm khuẩn phải được xử lý, tiêu hủy hoặc được gửi trả lại bằng chi phí của
chủ hàng.
Chất bẩn bị cấm nhập vào Úc nên bất kỳ một sản phẩm nào bị phát hiện nhiễm
bẩn sẽ bị cách ly kiểm dịch và được trả ra khi cơ quan kiểm dịch xác định rằng các
nguy cơ đã được loại bỏ hoàn toàn.
Quy định về bao gói, đóng hàng container để vận chuyển khá nghiêm ngặt với
những yêu cầu cao về vệ sinh, an toàn khi vận chuyển.
4.3.3 Các rào cản do trình độ phát triển của ngành thủy sản Úc:
Úc đã có những chính sách đầu tư phát triển ngành thủy sản. Úc có trình độ
công nghệ kỹ thuật cao nên sản phẩm của họ có ưu thế về công nghệ, đáp ứng được
những nhu cầu khắt khe của thị trường.
Úc xuất khẩu các loài có giá trị như tôm hùm, bào ngư, cá ngừ. Chính phủ Úc
đặt mục tiêu định hướng đạt 100.000 tấn sản lượng nuôi trồng thủy sản vào năm
2015.
Như vậy, thị trường thủy sản trong nước Úc sẽ ngày càng phát triển, đồng nghĩa
với việc thị phần của các công ty xuất khẩu sang thị trường Úc sẽ bị cạnh tranh
mạnh mẽ và có khả năng sẽ bị thu hẹp lại. Các công ty xuất khẩu sẽ khó cạnh tranh
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 38
với các sản phẩm mà Úc đang có lợi thế về xuất khẩu sang thị trường các nước
khác.
Giá trị xuất khẩu thủy sản ăn được (tôm hùm, bào ngư, cá ngừ) đạt 1.16 tỷ USD
trong năm 2007. Các sản phẩm có giá trị nhất là tôm hùm 463 triệu USD, bào ngư
264 triệu USD, cá ngừ 162 triệu USD, tôm 94 triệu USD. Năm 2007, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản không ăn được (ngọc trai, dầu, mỡ cá) đạt 336 triệu USD, xuất
khẩu ngọc trai đạt 313.7 triệu USD, chiếm 93% giá trị xuất khẩu thủy sản không ăn
được. Xuất khẩu dầu mỡ và cá đạt 11,6 triệu USD.
4.3.4 Các rào cản do đặc điểm thị trường văn hóa kinh doanh:
Khách hàng Australia nhìn chung đều rất hiểu biết về vấn đề "giá cả tương xứng
với giá trị" và đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Điều này được thể hiện
qua việc nhà nhập khẩu Australia là những người luôn mong đợi được chào mức
giá hàng nhập khẩu cạnh tranh với khối lượng yêu cầu tương đối ít, chất lượng
đồng đều và giao hàng đúng hạn.
Ở một số phân đoạn thị trường, thị phần giá rẻ đang suy giảm độ người tiêu
dùng sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm có chất lượng. Điều này không có
nghĩa là người tiêu dùng Australia lúc nào cũng sẵn sàng trả giá cao.
Người tiêu dùng Australia có thái độ khá cời mở đối với hàng hóa nhập
khẩu.Tuy nhiên, khi hàng hóa sản xuất trong nước được đánh giá là có giá cả tương
xứng với giá trị" thì sẽ được người tiêu dùng chọn mua. Dù sao họ cũng đã quen
với các chủng loại hàng hóa nhập khẩu và sẽ đưa ra quyết định cuối cùng theo các
yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả mà không quá coi trọng nguồn gốc xuất
xứ.
Ở Australia vẫn luôn tồn tại thị hiếu đối với một số mặt hàng nhập khẩu ở phân
đoạn thị trường có mức giá cao và mang tính thời trang. Chẳng hạn, quần áo và
giày dép thời trang của phụ nữ từ Italia và Pháp có giá bán lẻ tương đối cao hay xe
ô tô từ Châu Âu cũng được bán với mức giá rất cao.người tiêu dùng Australia rất
quan tâm đến vấn đề chất lượng. Khá nhiều đơn vị bán lẻ ở Australia kinh doanh
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 39
theo chính sách hoàn trả lại tiền hoặc đổi hàng nếu hàng hóa có vấn đề về chất
lượng hoặc thậm chí chỉ đơn giản do người mua thay đổi ý định mua hàng.
Người tiêu dùng Australia đặt ra tiêu chuẩn chất lượng rất cao đối với hàng hóa.
Những tiêu chuẩn này được hỗ trợ bởi một loạt các qui định bảo vệ người tiêu dùng
ở tất cả các bang.Nhà nhập khẩu và bán lẻ cũng có quan điểm này và sẽ không chấp
nhận là sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng của họ.
Mối quan tâm chủ yếu của nhà nhập khẩu Australia là giá cả, chất lượng, độ tin
cậy, thời hạn giao hàng và khối lượng giao hàng tối thiểu .Tuy nhiên, một số nhà
cung cấp nước ngoài có kinh nghiệm tại thị trường này cho rằng có 3 tiêu chuẩn
vàng khi bán hàng vào thị trường Australia là "giá cả, giá cả và giá cả".
Khi làm ăn kinh doanh với một khách hàng mới, nhà nhập khẩu Australia
thường đặt hai hoặc ba đơn hàng thử nghiệm để đảm bảo nhà cung cấp đáp ứng
được các tiêu chuẩn về chất lượng. Khi đạt yêu cầu, những đơn hàng sau sẽ được
đặt thông qua email hoặc fax và số lượng đặt hàng có thể tăng lên.
Nhà nhập khẩu Australia sẽ không chấp nhận việc nhà cung cấp của họ phá vỡ
cam kết không bán hàng cho các nhà nhập khẩu khác. Việc lén qua mặt các nhà
nhập khẩu Australia sẽ là một sai lầm nghiêm trọng khi kinh doanh trên thị trương
nhỏ bé này do họ sẽ sớm phát hiện được điềugì đang xảy ra.nhà nhập khẩu
Australia không thích mặc cả.
Họ sẵn sàng thương thảo một mức giá hợp lý nhưng không mặc cả để có mức
giá giảm từ 20% trở lên. Nếu nhà cung cấp nước ngoài đưa ra mức giá không thực
tế, nhà nhập khẩu Australia thường sẽ không xem xét đến dơn chào hàng.
Nhà nhập khẩu Australia sẽ do dự khi làm ăn với nhà cung cấp không chứng tỏ
được sự tự tin trong việc cung cấp hàng có chất lượng ổn định, giao hàng đúng hạn
và giữ liên hệ thường xuyên.
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 40
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
AUSTRALIA CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
5.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Úc nhập khẩu khối lượng tương đối lớn cá và động vật giáp xác có giá trị thấp,
và xuất khẩu khối lượng sản phẩm thủy sản chất lượng cao tương đối nhỏ. Nhu cầu
địa phương đối với cá nhập khẩu có giá trị thấp và động vật giáp xác vào nước Úc
gấp ba lần so với xuất khẩu (Hanna, Gooday, et al, trực tuyến). Điều này là do giảm
chi phí khi tham gia vào từng cấp độ của chuỗi cung ứng các nhà nhập khẩu. Và
đồng đô la Úc mạnh cũng góp phần trong chuỗi cung ứng, làm cho việc nhập khẩu
cá và động vật giáp xác rẻ hơn so với sản xuất đắt tiền tại quốc gia. Điều này chắc
chắn làm tăng khối lượng sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào nước Úc.
Sản phẩm thủy sản không xuất khẩu của Úc chỉ cung cấp khoảng 40% thủy sản
cần thiết trong nước, do đó Úc là một nước nhập khẩu lớn về thủy sản - đặc biệt là
từ New Zealand, Nam Phi và Đông Nam Á. Nhập khẩu là một yếu tố cạnh tranh
đáng kể cho giá cả và chất lượng đối với sản phẩm của Úc.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu về thủy sản nhập khẩu rất lớn. Đây là cơ hội cho
các nhà xuất khẩu quốc tế. Tuy nhiên, một số khó khăn về thị trường, đối thủ cạnh
tranh nên các nhà xuất khẩu quốc tế nên thận trọng trong việc lựa chọn phương
thức xuất khẩu.
Thị trường Úc tương đối nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn nhập khẩu, có yêu cầu
cao về chất lượng sản phẩm, cùng với đó là sự cạnh tranh của nhiều quốc gia đã có
thương hiệu trên thế giới về xuất khẩu thủy sản. Các nhà nhập khẩu nên tích lũy
kinh nghiệm về thị trường, hạn chế rủi ro.
Do tính chất của các sản phẩm thủy hải sản, các nhà cung cấp phải dự báo nhu
cầu tiềm năng của khách hàng, như vậy là để giảm số tiền trong hàng tồn kho của
nó, giảm thiểu số lượng hàng tồn kho hư hỏng. Ngoài ra, đối với hải sản tươi sống
được phân phối tại địa phương hoặc ở nước ngoài, đơn đặt hàng nhà cung cấp hải
sản từ các nhà sản xuất dựa trên những gì các nhà bán lẻ đặt hàng xu hướng, và họ
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 41
thực hiện ước tính cho các nhà bán lẻ tiếp theo. Như vậy, dự báo là càng gần với
thực tế thị trường, tạo ra các lợi thế về phân phối, tiết kiệm chi phí, linh động cao.
Như vậy, phương thức xuất khẩu trực tiếp sẽ phù hợp trong trường hợp này.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức bán cho khách hàng ở nước ngoài là các nhà
phân phối mà không thông qua một bên liên quan khác. Vì đây là mặt hàng thực
phẩm nên lựa chọn phương thức thâm nhập đơn giản, trực tiếp sẽ ưu thế hơn. Bên
cạnh đó, mặt hàng thủy sản nếu phân phối qua nhiều trung gian sẽ làm tăng chi phí
lưu thông cộng với chi phí vận chuyển, điều này có thể làm tăng giá thành sản
phẩm, ảnh hưởng đến yếu tố cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hình 5.1 Sơ đồ xuất khẩu trực tiếp
Đối với phương thức này, nhà xuất khẩu có những thuận lợi sau:
o Vốn và chi phí ban đầu thấp
o Cho phép mở rộng và đạt hiệu quả về quy mô
o Tích lũy kinh nghiệm và kiến thức từ nhà phân phối
o Tăng doanh số
o Ít rủi ro hơn là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
o Cho phép công ty đa dạng hóa vị trí sản xuất
Tuy nhiên cũng có những bất lợi sau:
o Chi phí vận chuyển cao
o Hàng rào thương mại, các chính sách thuế
Nhà sản xuất
(nhà xuất khẩu)
Nhà phân phối
(nhà nhập khẩu)
Bộ phận xuất khẩu
Phòng xuất khẩu
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 42
o Khó kiểm soát hoạt động của các nhà phân phối
o Khó nắm bắt tình hình thị trường
Các bước lựa chọn nhà phân phối nước ngoài:
o Xác định thị trường và khách hàng tiềm năng
o Hình thành tiêu chuẩn lựa chọn nhà phân phối
o Phỏng vấn và tuyển chọn
o Tiến hành dự báo bán hàng
o Thương lượng kế hoạch dự trữ
o Thương lượng hợp đồng bán hàng
o Huấn luyện về sản phẩm và bán hang cho lực lượng bán hàng
o Phát triển kế hoạch bán hàng cho nhà phân phối
5.2 Liên doanh
Liên doanh là hình thức thành lập một công ty do sự liên kết giữa hai hay nhiều
công ty độc lập. Liên doanh là hình thức khá phổ biến khi các doanh nghiệp toàn
cầu thâm nhập vào một thị trường mới.
Hiện nay, các hiệp định thương mại được ký kết giữa các quốc gia tăng lên, các
hàng rào thương mại ngày càng được dỡ bỏ, tạo nên một môi trường kinh doanh
hội nhập. Các doanh nghiệp quốc tế muốn thâm nhập vào thị trường nước khác
được tạo nhiều điều kiện và có những thuận lợi nhất định. Úc là nước công nghiệp
phát triển, nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Bên cạnh đó, Úc đã ký kết
nhiều hiệp đinh thương mại quốc tế, tham gia vào các khối liên minh kinh tế. Điều
này làm cho các nhà xuất khẩu quốc tế có thể tiếp cận được thị trường Úc.
Tuy nhiên, đầu tư vào một thị trường mới là rất khó khăn, những sự khác biệt về
thị trường, sự am hiểu thị trường và các rào cản của thị trường đó làm cho mức độ
rủi ro tăng cao. Doanh nghiệp nên tận dụng ưu thế của mình kết hợp với ưu thế của
doanh nghiệp địa phương để có thể dễ dàng trong việc thâm nhập thị trường hơn.
Sự am hiểu thị trường, mối quan hệ với các trung gian của doanh nghiệp Úc sẽ giúp
nhà xuất khẩu quốc tế triển khai các hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, phù
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 43
hợp với nhu cầu khách hàng địa phương. Trong trường hợp này, hình thức liên
doanh sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên đối tác.
Thuận lợi:
o Chia sẻ rủi ro, kết hợp sức mạnh
o Cơ hội xây dựng danh tiếng tại Úc
o Giảm rủi ro chính trị, kinh tế
Khó khăn:
o Việc kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh gặp nhiều bất lợi
o Dễ xảy ra mâu thuẫn trong kinh doanh
Môn Học: Marketing Quốc tế GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu
SVTH: Nhóm 2
TRANG 44
Tham khảo
www.dodt.com.au/wordpress/?cat=3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vanluong_blogspot_23pdf_9282.pdf