Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại - Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động

Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các h oạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Th ái độ trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.

pdf25 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại - Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Các giải pháp gia tăng nghiệp vụ huy động 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1 Nhóm các yếu tố khách quan 1.1.1 Yếu tố pháp lý Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... 1.1.2 Yếu tố kinh tế Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ t ăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, t iết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM . Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và t iết kiệm t ăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng t ăng và ngược lại. 1.1.3 Yếu tố Chính trị Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người dân làm ăn sinh sống. Do đó, người dân không phải tích lũy, dự trữ nhiều cho những trường hợp đặc biệt. Qua đó, NHTM có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với một số quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như T hái Lan, Campuchia… sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân. Do vậy, họ sẽ tích trữ nhiều của cải làm giảm đi khả năng huy động vốn của NHTM. 1.1.4 Yếu tố văn hoá xã hội Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, t âm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những t iện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và t ổ chức kinh t ế. N gược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. N gười dân thiếu hiểu biết về các dịch vụ ngân hàng nên vẫn còn xảy ra tình trạng vốn nhàn rỗi trong dân cư. 1.1.5 Yếu tố dân cư Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố quan trọng để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ví dụ như: • Khu vực t hành thị như Tp.HCM và Hà Nội … có quy mô dân cư đông đúc, với mức sống cao sẽ là một thị trường vốn tiềm năng. Vì vậy, số lượng NHTM tập trung vào khu vực này sẽ cao nhằm cạnh tranh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi. • Ngược lại, khu vực xa xôi hẻo lánh với mức sống thấp thì khả năng họ tiếp cận với những dịch vụ ngân hàng ít hơn và tiềm năng về nguồn vốn nhàn rỗi sẽ thấp hơn. 1.1.6 Yếu tố công nghệ Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm m ới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. 1.2 Nhóm yếu tố chủ quan 1.2.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dị ch vụ do ngân hàng cung ứng, và hệ thống màng lưới Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thứcđầu tư hợp lý nhất. Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, áp dụng công nghệ tiên tiến, đội ngũ nhân viên có năng lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống màng lưới còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng. 1.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc b iệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuy ển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác. 1.2.3 Chất lượng sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửivào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng t in của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi. Từ đó sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. M ặt khác sử dụng vốn có hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng t ăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo. 1.2.4 Uy tín của ngân hàng Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trườngngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động. 1.2.5 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Đề cập đến chiến lược kinh doanh, điều kiện tiên quyết chính là khả năng quản lý tốt về tài sản nợ, tài sản có. Tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không t hì quá trình hoạt động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi t iền cũng như vay tiền. Sau khi đã có được nền tảng về khả năng quản lý, mỗi ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ t hể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của m ình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội t hách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. Từ đó, NHTM có thể áp dụng nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi… Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm, thời gian sử dụng,chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp. 2. Các giải pháp gia tăng nghiệ p vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại 2.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn kinh doanh Chứng khoán hoá các khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ t iết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. N gân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá m à sẽ phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi t iền vào ngân hàng. Hình thức tiết kiệm bằng t ài khoản mà khách hàng có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính t heo lãi suất kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn... Sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuy ến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn. Hình thức gửi tiền một lần và được rút một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng t iền gửi có kỳ hạn dài hơn. 2.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. M ột mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . M ặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. T rong trường hợp này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. M ột chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: • Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. • Đảm bảo tính cạnh tranh. • Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng. • Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. 2.3 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. N gân hàng không chỉ quan t âm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải t ìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất lượng của công tác t hẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao . 2.4 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng t ăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông t in về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ. 2.5 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng t hể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường ngân hàng nên làm các việc sau: • Luôn giữ chữ t ín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. • Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng. • Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc b iệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuy ển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. • Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuy ển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuy ên gia đến giảng daỵ... • Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công t ác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công t ác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có thể có khi giao dịch với ngân hàng. CÂU 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương m ại Việt Nam hiện nay. Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực? Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại thì ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: • Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. • Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc N gân hàng nhà nước chấp thuận. • Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. • Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo thời gian như Vốn ngắn hạn Thời gian huy động dưới 12 tháng. Để t hoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ khi nào nếu họ cần. Chủ yếu sử dụng để cho vay ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng thường phải chuyển đổi kỳ hạn tương ứng. Nguồn vốn huy động ngắn hạn mang tính chất nhạy cảm cao, chi phí lớn nhưng lại luôn thu hút đư ợc nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Vốn trung hạn Thời hạn huy động lớn hơn 12 tháng và đến 5 năm. Nguồn này chủ yếu phục vụ cho các khoản vay trung hạn, t ạo ra các sản phẩm với mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách hàng và ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp dẫn để thu hút nguồn vốn này. Vốn dài hạn Vốn dài hạn là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn. Đây là nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên việc huy động nó cũng gặp nhiều khó khăn và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn. Nguồn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của ngân hàng. Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong việc xác định kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng. Lượng vốn huy động ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem ngân hàng có thể cho vay với mức thời gian nào là hợp lý và lượng vay là bao nhiêu, và bên cạnh đó để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng. 1. Các nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại hiện nay 1.1 Huy động từ tiền gửi 1.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn Định nghĩa: Tài khoản t iền gửi không kỳ hạn là t ài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các N gân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Phương thức, đối tượng: Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi có thể mở theo các hình t hức sau đây: • Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ t ài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản. • Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của Tổ chức. • Tài khoản t iền gửi của cá nhân: là t ài khoản mà chủ tài khoản là một cá nhân độc lập đứng tên mở t ài khoản. Đặc điểm: • Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi, có t hể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác. • Loại tiền: VND, ngoại t ệ mà NHTM có huy động. • Lãi suất: không kỳ hạn. • Chủ tài khoản có thể sử dụng các giao dịch thanh toán: nộp tiền, chuyển tiền, phong tỏa đảm bảo thanh t oán, … t hông qua các cách thức giao dịch: tại quầy, kênh thanh toán ngân hàng điện tử (internet banking, phone banking, sms banking …) • Đối với ngân hàng: đây là kênh huy động vốn giá thấp, tuy nhiên số dư không ổn định … 1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn Định nghĩa: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở t ại các Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Khách hàng được rút ra sau một thời hạn nhất định t heo kỳ hạn đã thỏa thuận khi gửi t iền. Lưu ý: Tiền gửi có kỳ hạn được mở và tuân thủ t heo quy chế Tiền gửi thanh toán của NHNN. Phương thức: do chịu chi phối bởi quy chế tiền gửi thanh toán nên Tiền gửi có kỳ hạn có phương thức mở tương tự tài khoản thanh toán. Đặc điểm • Mỗi khách hàng có quy ền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi, có t hể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tuỳ theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác. • Loại tiền: VND, ngoại t ệ mà NHTM có huy động. • Lãi suất: tùy kỳ hạn gởi theo thỏa thuận giữa khách hàng và NHTM. • Rút trước hạn: được hưởng lãi suất không kỳ hạn thấp nhất theo niêm yết của NHTM tại thời điểm rút. (Thông tư 19/NHNN). 1.1.3 Tiền gửi tiết kiệm Định nghĩa: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm t iền gửi. Là loại tiết kiệm người gửi t iền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Phân loại • Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo y êu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. • Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi t iết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối tượng • Các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. • Các cá nhân người cư trú. Phương thức gửi Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi t iết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm. Chủ sở hữu t iền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên t hẻ tiết kiệm. Đặc điểm • Kỳ hạn: có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn. • Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá nhân và được sử dụng để thực hiện một số giao dịch thanh toán • Kỳ hạn gửi đối với t iết kiệm có kỳ hạn: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 15, 18, 24, 36. Loại tiền: VND hoặc ngoại tệ ngân hàng có huy động. • Lĩnh lãi: định kỳ hoặc cuối kỳ tùy thỏa thuận giữa NHTM và Khách hàng. • Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, khách hàng chỉ thực hiện giao dịch nộp hoặc rút không thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. Biểu đồ: Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại một số ngân hàng năm 2011 1.2 Huy động từ nguồn vốn vay Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tài khoản thanh toán và t ài khoản tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại còn có thể huy động vốn bằng nhiều cách khác như phát hành giấy tờ có giá hoặc vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ Ngân hàng nhà nước. 1.2.1 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (gi ấy tờ có giá) Quy chế pháp lí của hoạt động phát hành giấy tờ có giá của TCTD theo pháp luật hiện hành Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì hoạt động phát hành giấy tờ có giá của Các TCTD được quy định tại: Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng. Thông tư số 16/ 2009/TT-NHNN ngày 11/08/2009 sửa đổi bổ sung một số điều quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD ban hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Khái niệm Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn không thường xuyên của ngân hàng thông qua việc phát hành chứng khoán nợ. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua. (Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của TCTD được ban hành kèm theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước s ố 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 ban hành quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng) Nội dung: Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau: Tên tổ chức tín dụng phát hành; Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu...); Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành kèm theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ; Thời hạn phát hành: là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ; Ngày phát hành; Ngày đến hạn thanh toán; Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để t ính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng. Bao gồm: • Lãi suất cố định là lãi suất không thay đổi được áp dụng suốt thời hạn của giấy tờ có giá. • Lãi suất có điều chỉnh định kì là lãi suất thay đổi định kì theo thị trường do Ngân hàng thỏa thuận với người mua khi phát hành. Hình thức trả lãi; Thời điểm, địa điểm trả lãi; Địa điểm thanh toán tiền gốc giấy tờ có giá; Ghi rõ là giấy tờ có giá ghi danh hoặc vô danh: Trường hợp là giấy tờ có giá ghi danh ghi rõ: Tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); Tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân). Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ, các yếu tố trên được ghi vào trong giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá. Đối với trường hợp giấy tờ có giá trả lãi the o định kì, phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có các các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê – ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền được lĩnh, kì hạn tính lãi. Phương thức phát hành giấy tờ có giá • Trực tiếp phát hành giấy tờ có giá. • Bảo lãnh phát hành. • Đại lí phát hành. • Đấu thầu giấy tờ có giá. Trực tiế p phát hành giấy tờ có giá: là việc tổ chức t ín dụng trực tự tổ chức t hực hiện việc phát hành giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá. Bảo lãnh phát hành: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với Tổ chức tín dụng phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành giấy tờ có giá nhận mua một phần hay toàn bộ giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng để bán lại hoặc mua s ố giấy tờ có giá còn lại chưa được phân phối hết của Tổ chức tín dụng phát hành hoặc hỗ trợ Tổ chức tín dụng phát hành trong việc phân phối giấy tờ có giá. Việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời thực hiện. Nếu có nhiều tổ chức cùng thực hiện việc bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá thì sẽ thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành giấy t ờ có giá. Việc bảo lãnh này được thực h iện trên một cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh với Tổ chức tín dụng có trả chi phí bảo lãnh của Tổ chức tín dụng. Ví dụ: năm 2010, VDB sẽ phát hành 30.000 tỷ đồng trái phiếu. Cụ thể: sẽ có 4.400 tỷ đồng kỳ hạn 2 năm, 6.000 tỷ đồng kỳ hạn 3 năm, 8.000 tỷ đồng kỳ hạn 5 năm, 5.000 tỷ đồng kỳ hạn 10 năm và 6.600 tỷ đồng kỳ hạn 15 năm. Đại lí phát hành giấy tờ có giá: Là việc tổ chức đại lí phát hành thực hiện việc bán giấy tờ có giá theo sự ủy quyền của Tổ chức tín dụng phát hành. Tổ chức tín dụng có thể ủy quyền cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ phát hành giấy tờ có giá. Theo đó tổ chức đại lí phát hành thực hiện bán giấy tờ có giá cho người mua giấy tờ có giá theo đúng cam kết với Tổ chức tín dụng phát hành. Số giấy tờ có giá không bán hết, tổ chức đại lí phát hành được trả lại cho Tổ chức tín dụng đã phát hành giấy tờ có giá đó. Chi phí đại lí phát hành giấy tờ có giá do Tổ chức tín dụng phát hành thỏa thuận với tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá. Các t ổ chức bảo lãnh phát hành giấy tờ có giá, tổ chức đại lí phát hành giấy tờ có giá bao gồm các Tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định tại giấy phép hoạt động. Riêng đối với ngân hàng thương mại thực h iện việc bảo lãnh phát hành ra công chúng phải được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. Đấu thầu giấy tờ có giá: là việc lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia dự thầu đáp ứng đủ yêu cầu của Tổ chức tín dụng phát hành. Tổ chức tín dụng được phép lựa chọn các phương thức đấu thầu sau: • Đấu thầu trực tiếp tại tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá. • Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian. • Đấu thầu thông qua trung t âm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn hình thức đấu thầu nào là do Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị mình và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức đấu thầu của các Tổ chức tín dụng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về giữ bí mật về t hông t in của của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu và phải đảm bảo được sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu, không được t ìm cách làm mất sự bình đẳng của các chủ thể tham gia đấu thầu. Phí đấu thầu giấy tờ có giá do TCTD phát hành giấy tờ có giá thỏa thuận với tổ chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu giấy tờ có giá. Ví dụ: Tron g th áng 8/2012, VDB sẽ phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam t ổ chức đấu thầu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Dự kiến đợt này, VDB sẽ phát hành trái phiếu với tổng khối lượng gọi thầu là 3.000 tỉ đồng, trong đó kỳ hạn 2 năm là 1.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm l à 1.000 tỉ đồng và kỳ hạn 5 năm là 1.000 tỉ đồng. Phân loại Giấy tờ có giá có t hể phân thành nhiều loại khác nhau Căn cứ vào thời hạn • Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 1 năm. • Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn trên 1 năm. Căn cứ vào quyền sở hữu • Giấy tờ có giá ghi danh. • Giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh Giấy tờ có giá vô danh Hình thức phát hành Chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu. Chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Quyền sở hữu Người sở hữu là người được ghi tên trên giấy tờ có giá. Thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó. Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với người mua là cá nhân. Áp dụng đối với người mua là cá nhân và tổ chức. Căn cứ vào hình thức phát hành • Chứng chỉ. • Chứng nhận quyền sở hữu: Giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. Căn cứ vào loại hình sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi. Tín phiếu: ngày 15 và 16/3/2012 N gân hàng nhà nư ớc đã liên tục phát hành tín phiếu hút vốn về. Cụ thể, • Phát hành 1.843 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 11,5%/năm; • Phát hành 1.456 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 91 ngày, lãi suất 12%/năm; • Phát hành 1.740 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 182 ngày, với lãi suất 12,5% /năm. • Kỳ phiếu. Trái phiếu: N gày 02/08/2012, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã phát hành thành công trái phiếu đợt 1/2012. Cụ thể, BID V đã huy động thành công 2.030 tỷ đồng trái phiếu, với kỳ hạn 2 năm và 3 năm. Đây là loại trái phiếu không có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp của tổ chức phát hành. Hình thức thanh toán giấy tờ có giá Thanh toán đúng hạn Vốn gốc: Ngân hàng thanh toán tiền gốc một lần cho người mua giấy tờ có giá khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán. Trả lãi: có thể được thực hiện theo nhiều cách, cụ thể như: Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi theo định kì. Cách thức thanh toán Công thức tính Giá phát hành Trả lãi trước Thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn thanh toán. Tiền lãi = Mệnh giá * số ngày tính lãi cần thanh toán * lãi suất phát hành (theo ngày) Giá phát hành thấp hơn mệnh giá. Trả lãi sau Thanh toán một lần khi đến hạn thanh toán cùng với tiền gốc (mệnh giá). Giá phát hành bẳng mệnh giá. Trả lãi định kỳ Việc trả lãi căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kì 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài hạn. Tiền lãi = Mệnh giá * số ngày tính lãi của 1 kỳ hạn * lãi suất phát hành ( theo ngày) Thanh toán không đúng hạn Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá hoặc khi đến hạn thanh toán khách hàng không đến nhận thì tùy vào từng N gân hàng mà có các quy định phù hợp với quy định quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng đó. Ví dụ: Tại Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT An phú quy định: Thanh toán trước hạn đối với giấy tờ có giá o Khách hàng không được rút trước hạn. o Khách hàng được rút trước hạn và sẽ được trả lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn tính trên số ngày thực gửi và số tiền thực nộp. Nếu là giấy tờ có giá trả lãi trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp khi mua. Thanh toán sau hạn: nếu khách hàng không đến nhận khi đến hạn N gân hàng sẽ chuyển toàn bộ số tiền gốc sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông t hường, tiền lãi sẽ theo dõi riêng và không hưởng lãi. Đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi theo định kỳ: nếu khách hàng không đến nhận lãi khi đến kỳ thanh toán, lãi sẽ được trả vào kỳ tiếp theo. 1.2.2 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng nhà nước Nhìn vào Bảng CĐTS phần nguồn vốn có thể nhận thấy ngân hàng t hương mại có phần nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và phần vốn vay từ N gân hàng nhà nước. Các ngân hàng trong cùng địa bàn thường mở một tài khoản tại ngân hàng bạn, khi có nhu cầu thanh toán với khách hàng họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn và thuận t iện nhất. Đây chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho ngân hàng. Đồng thời họ cũng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường thứ cấp và lãi suất sẽ tuân theo quy định của N gân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, N gân hàng nhà nước cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay. Ví dụ: Thông tư số 24 sửa đổi, bổ sung Điều 1 do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 23/08 thay thế Thông tư số 11 ngày 29/4/2011 của Thống đốc quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng. Điểm mới của thông tư sửa đổi là Thống đốc N gân hàng Nhà nước sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay bằng vàng giữa một số tổ chức tín dụng với nhau trong các trường hợp đặc biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thay vì cấm hoàn toàn như trước đây. Quyết định 1081/QD-NHNN ngày 25/05/2012, quy định Điều 1. Quy định các mức lãi suất của N gân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: 1. Lãi suất tái cấp vốn: 12,0%/năm. 2. Lãi suất tái chiết khấu: 10,0%/năm. 3. Lãi suất cho vay qua đêm trong t hanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam đối với các ngân hàng: 13,0%/năm. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2012 và thay thế Quyết định số 693/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 4 năm 2012 về lãi suất tái cấp vốn, lái suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng. Kết luận: Tùy theo tình hình của nền kinh tế, năng lực tài chính, cơ cấu nguồn vốn cũng như chính sách kinh doanh của từng ngân hàng mà các ngân hàng xác định nguồn vốn huy động chủ lực khác nhau cho ngân hàng của mình. Tuy nhiên hiện nay phần lớn tại các Ngân thương mại thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Ví dụ: Theo như Bảng báo cáo trên tính đến cuối tháng 06/2012 tại ACB, Tiền gửi của khách hàng là 145,616 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu gồm: • Tiền gửi tiết kiệm 101,298 tỷ đồng. • Tiền gửi có kỳ hạn 23,667 tỷ đồng. • Tiền gửi không kỳ hạn 14,415 tỷ đồng • Phần còn lại là tiền gửi ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dụng là 6,236 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy nguồn tiền huy động chủ lực của ACB đến từ khu vực dân cư khi tiền gửi tiết kiệm chiếm tới gần 70% tổng vốn huy động khách hàng. Đây là điều khá bất lợi cho ACB khi khu vực dân cư thường dễ nhạy cảm với thông tin xấu. CÂU 3: Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. 1. Thuận lợi Các NHTM hoạt động lâu, có lượng KH truyền thống lớn. Mạng lưới các NHTM ngày càng mở rộng, các NHTM đưa nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại giúp việc giao dịch dễ dàng thuận lợi hơn. Ngân hàng Nhà nước luôn hỗ trợ các NHTM nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản VND toàn hệ thống với biện pháp xử lý kịp thời thông qua tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở và các biện pháp khác. 2. Khó khăn 2.1 Yếu tố khách quan Đây là các yếu tố mà khi t ác động đến ngân hàng sẽ không thể chống được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra 2.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được N hà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. M ỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Chính phủ đề ra chính sách t iền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thi2 sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất t ái chiết khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ ngân hàng thương mại nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp 2.1.2 Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước Có thể nói đây là y ếu t ố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng t âm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng. Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn. Tại Việt Nam, năm 2012 lạm phát tăng cao, các ngân hàng gặp khó khăn, nguồn vốn huy động toàn hệ thống có xu hướng giảm 2.1.3 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng là cái gìđó không thể thiêú trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng.. Người dân hiện chỉ quen gửi ngắn hạn, với trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, t ạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này chủ yếu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truy ền nhanh chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 % đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao. Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như vụ Tamexco, Minh Phụng- Epco, ACB...đã làm suy giảm uy tín của các ngân hàng trong con mắt của người gửi tiền. Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt động của các ngân hàng. Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo… 2.2 Yếu tố chủ quan 2.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm y ếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác đ ịnh quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động t ăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. 2.2.2 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được t hực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong t iếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ. 2.2.3 Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng t ới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. 2.2.4 Trình độ công nghệ ngân hàng Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa s o với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi... M ặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. N goài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng t ác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền. M ạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhtm_c2_nhom_2_nhd6ch20_4062.pdf
Luận văn liên quan