Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại và giải pháp gia tăng Vốn huy động

Tuy nhiên, không phả i cứ tăng lãi suất thì sẽ tăng được lượng tiền huy động. Điều này còn phụ thuộc vào việc liệu mức tăng lãi suất có lớn hơn mức tăng lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền có được mức lãi suất thực dươn g hay khôn g. Nếu lãi suất thực bị âm, n gười có tiền sẽ tìm các kênh đầu tư khác để bảo toàn vốn n hư vàng, ngoại tệ, hoặc bất độn g sản, v.v. Đây là nhữn g loại tài sản thường sẽ tăng giá tươn g ứng hoặc cao hơn so v ới l ạm phát. Thực tế này đã được chứn g minh trong năm 2008. Khi lãi suất thực âm, dù lãi suất tiết kiệm có tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởn g tiền gửi của hệ thống ngân hàn g vẫn giảm từ gần 50% vào cuối năm 2007 xuống còn 25% vào cuối năm 2009. Trong năm 2009, khi lãi suất thực mà người dân được hưởng là dươn g thì tăng trưởn g huy động của hệ thống n gân hàng cũn g tăn g từ 25% lên 35%. Tuy nhiên, trong năm 2010, lãi suất thực đã d iễn biến theo x u h ướn g giảm dần và đến đầu nă m 2011, lãi suất th ực đã chuyển từ dương sang âm thì tốc độ tăng trưởng tiền gửi lại diễn biến theo xu hướng giảm. Tốc độ tăng t rưởn g h uy động trong quý 1/2011 chỉ ở mức 1,56% so v ới mức 3,8% của quý 1/2010. - Lãi suất h uy độn g biến độn g theo chính sách tiền tệ của NHNN ảnh hưởng khôn g nhỏ đến h uy độn g vốn c ủa NHTM.

pdf13 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2086 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại và giải pháp gia tăng Vốn huy động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại? giải pháp gia tăng Vốn huy động 2 C ó 2 nhân tố cơ bản 1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 1.1 Chiến lược phát triển của NHTM về huy động vốn - Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thó i quen và những mo ng muốn của người gửi t iền, thậm chí từng đố i t ượng kh ách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của kh ách hàng. Hệ thống chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm : + Huy động với qui mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất ra sao cho ph ù hợp, việc huy động và sử dụng vốn gắn kết với nhau r a sao. + Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ t iền gửi ngân h àng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung cấp và chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù h ợp với nhu cầu thị trường đồn g thời mở r ộng phát triển dịch v ụ mới. + Các chính sách v ề giá cả, lãi suất t iền gửi, tỷ lệ hoa hồn g và chi phí dịch vụ + Các chính sách về tổ chức kỹ thuật: v iệc bố trí mạn g lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ ngân hàng, cơ chế tài ch ính đồn g thời tổ chức thông suốt hệ thốn g thanh toán sao cho nhanh chóng, an toàn, chính xác. + Các chính sách tron g ph ục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được các NHTM rất quan tâm nhằm tạo, củn g cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với kh ách hàng t ruyền thống và hấp dẫn khách h àng mới. Trong điều k iện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay, chất lượng dịch vụ trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu h út vốn. 1.2 Q uy mô vốn chủ sở hữu: Vốn của ch ủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản c ủa NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn. Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, ch iến lược kinh doanh từ đó ảnh hưởng đến hoạt độn g huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn. 1.3 C ơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để n gân hàng hoạt độn g có hiệu quả. Đó là mạng lưới các chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù ,vị trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác. 3 1.4 Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của ngân hàng là uy tín của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Các kh ách hàng được ngân hàng huy động vốn, họ đều có t âm lý là m uốn đảm bảo chắc chắn tiền của mình không bị rủi ro v à có lãi. Bởi vậy, họ tìm đến những ngân hàng có uy t ín , có thương hiệu lớn . Như vậy những NHTM có thương h iệu, có uy tín cao sẽ t hu hút được nguồn vốn cao h ơn những NHTM khác. 2. Các nhân tố khách quan (m ôi trường kinh doanh của ngân hàng) Hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn của ngành ngân hàng nói riêng luôn gắn với môi trường k inh doanh n gân hàng, đặc biệt là mô i trường kinh tế và pháp lý. - Việc huy động của ngân h àng bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự t ính của người lao động, tâm lý n gười gửi tiền, chu kỳ sản xuất kin h doanh của doanh nghiệp, sự ổn định vĩ mô của nền k inh tế... tác độn g trực t iếp. Có thể thấy khi nền k inh tế có sự trượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được chuyển thành những thứ có giá trị bền v ững hơn (vàng bạc, k im cương ...) để an toàn h ơn; nhất là kh i tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác n guồn vốn lại càng khó khăn hơn. - Các chính sách, các qui định của Chính phủ và của NHTW. Thay đổi chính sách của nhà nước, của NHTW về tài chính, t iền tệ, t ín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu h út vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. (Ví dụ như quy định về trần lãi suất h uy động hiện nay) - Thông tin đại chúng: ch ính phương tiện truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của NHTM, bởi chính nó là thứ chuyển tải những thông tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến m ọi người, để m ọi người có thể h iểu về lợi ích của mình kho gửi tiền vào n gân hàng. - Phân bố dân cư, thu nhập của n gười dân l à một n guồn lực t iềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộn g qui mô h uy động vốn của NHTM. - Môi trường văn hoá như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định chi số t iền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động 4 sản, động sản, chứng khoán. Giải pháp để gia tăng huy động vốn 1. Đối với ngân hàng 1.1 Đa dạng hoá các hình thức huy độ ng và đối tượng k hách hàng a / Cải tiến hoạt động và mở rộn g các hình thức dịch v ụ ngân hàng: * Thủ tục giản đơn, gon nhẹ: Khách hàng tới gửi tiền, chuyển tiền, r út t iền... Ngoài m ục đích thu lãi, an toàn, còn mong muốn thủ t ục đơn giản, nhanh chóng. Nếu thủ tục rườm rà quá lâu thì họ ngại và sẽ mất nhiều thời gian. Do đó n gân hàng phải cải tiến các thủ tục sao cho đơn giản, rõ r àng, nhanh chóng, thanh toán có hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho khách. * Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư: Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư là vấn đề cấp thiết của mỗi ngân hàng giúp khách hàng hiểu biết các hoạt độn g của ngân hàng, biết cần phả i làm gì, khi nào, ở đâu, có những thuận lợi và khó khăn nào cho họ nhằm giảm bớt thất thoát của họ và của chính ngân hàng, xã hội tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đây cũng chính là công cụ để tuyên truyền quản cáo rất hữu hiệu, do đó ngân hàng cần thiết lập hệ thống thông tin chính xác kịp thời. * Dịch vụ chi lương: Ngân hàng có thể áp dụng hình thức này với các doanh ngh iệp khách hàng lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số dư thừa tài khoản c ủa doanh n ghiệp tại ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện chi trả lương cho nhân viên của doanh n ghiệp. Nói chung hình thức n ày giảm bớt được chi phí rút t iền từ n gân hàng về phát lương đối với doanh nghiệp. Với nhân viên họ được hưởng một phần lãi xuất đố i với khoản tiền chưa cần sử dụng tới, đồng thời đảm bảo được bí mật t ình hình tài chính của họ. Với ngân hàng giữ được một khoản tiền lớn để hoạt động kinh doanh. b/ Phát triển đa dạng các hoạt độn g liên quan đến huy động vốn Hiện nay các NHTM hay liên kết với rất nhiều ngân hàng lớn, nhiều doanh nghiệp lớn với dịch vụ thu chi hộ tại quầy của Ngân hàng hay thu phí dịch vụ ít hơn thông thường vừa để hưởng khoản hoa hồng cho chi nhánh vừa n âng cao tầm uy tín của ngân hàng làm cho tên tuổi của ngân hàng được biết đến rộng rãi, mọi nơi với các loại dịch vụ rất đa dạng. Tăng cường quan hệ hơn nữa với các công ty bảo hiểm để thực hiện dịch vụ t iết kiệm bảo hiểm, vừa có lợi cho khách hàng vừa tăng được nguồn vốn đầu vào cho ngân hàng. c/ Nâng cao chất lượng phục v ụ khách hàng : 5 Tạo dựng lòn g tin vững chắc đối với khách hàng , khuyến khích khách hàng đến ngân hàng giao dịch . Do đó tác phong , lề lối làm việc của cán bộ nhân viên trong ngành n gân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng . *Thái độ của nhân viên ngân hàng : Có nhiều khách hàng ít có quan hệ giao dịch với nhân viên ngân hàng , nên lần đầu tiếp xúc không khỏi bỡ ngỡ n gại ngùng. Nếu thái độ của nhân v iên không tỏ ra niềm nở, dễ gần thì khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm và đôi khi khó ch ịu , lần sau không muốn gặp nữa. Do đó thái độ phục của nhân viên có một vai trò rất quan t rọng. Để tạo thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng, nhân viên cần có thái độ nhiệt tình , vui vẻ và lịch sự. * Trình độ của nhân viên ngân hàng : Nhân viên n gân hàng phải có sự hiểu biết nhất định , bảo đảm có thể hướng dẫn các thủ tục và giải đáp các vướng mắc , t ạo niềm tin đố i với khách hàng . Người nhân viên ngân hàng ph ải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ ch uyên môn nghiệp vụ. d/ Hiện đại hoá côn g n ghệ ngân hàng : Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật t iên t iến trong hệ thống ngân h àng để thanh toàn nhanh chóng an toàn , chính xác , tiện lợi nên cần nhanh chóng thiết lập hệ thống tự độn g , liên kết thanh toán qua mạng quốc gia giữa các n gân hàng với nhau và với khách hàng trong cả nước , tham gia mạng thanh toán toàn cầu phục vụ thanh tán quốc tế , áp dụng thẻ thanh toán điện tử , thanh toán không chứng từ qua mạn g vi t ính giữa các ngân hàng cùng và khác địa phương. e/Giải pháp đối với công tác huy động vốn :  Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn : Hiện nay n gân hàng mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp h uy động vốn thông dụng như là nhận tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu . Vấn đề mở rộng nhiều hình thức huy động vốn cố thể được huyđộng như sau : Ví dụ như đối với tài khoản thanh toán, hiện nay ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi của các doanh n ghiệp vào để thanh toán qua ngân hàng . Ngân hàng cần phả i mở rộng hình thức tiền gửi thanh toán này đối với một số cá nhân có nhiều tiền gửi vào ngân hàng để thực hiện thanh toán bằng séc ( Hiện nay ngân hàng đã mở dịch v ụ ch uyển tiền cho các cá nhân trong phạm vi toàn quốc ). f/ Sử dụng chế độ lãi suất linh hoạt như một công cụ để mở rộng quy mô và cơ cấu huy động vốn Ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có 6 những phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại t iền gửi có kỳ hạn mà ch úng ta cần tăng tỷ trọng, khi đó tiền gửi kỳ hạn khác không nhất thiết áp dụng mức tối đa, nhưng vẫn phải đảm bảo n guyên tắc: Kỳ hạn dài hơn có lãi suất cao hơn. Thông qua việc áp dụng lãi suất huy động cho từng loại t iền gửi, chúng ta có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với danh mục tài sản nhằm tạo cơ hội tăng doanh lợi. 2. Đối với NHNN * Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho v iệc thực hiện tốt luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm cho hệ thông ngân h àng hoạt động h iệu lực, hiệu quả, năng động và an toàn. * Thực hiện ch uyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý n goại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoá i, t ích cực xây dựng và phát t riển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách t iền tệ phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. * Hiện đại hóa hệ thốn g công nghệ n gân hàng mà trọng tâm là ngh iệp vụ thanh toán qua ngân hàng. * Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các ngân hàng thương mại, đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cổ phần phát triển bền vững; C âu 2: Trình bày các sản phẩm huy động vốn của NHTM VN hiện nay? Sản phẩm nào được xem là sản phẩm huy động vốn chủ lực? 1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết k iệm Bao gồm ba loaị ch ính: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiển gửi tiết kiệm không kỳ hạn và các giấy chứng nhận tiền gửi trong đó t iền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ h ạn và phổ thông và thường xuyên nhất. Trước thập niên 70, tiền gửi không kỳ hạn của nhân dân là bộ phận lớn nhất trong tài sản của các NHTM xấo xỉ khoảng 70%. Cho đến những năm 80 và 90 dù tình hình k inh tế khác đi, với việc cải tiến hệ thống quản lý bằng mạng máy tính, các NHTM dễ dàng vào bất cứ lúc n ào chuyển đổi từ tài khoản tiết có kỳ hạn sang tài khoản t iền gửi không kỳ hạn cho nhân dân sử dụng Séc một các twj độn g. Do đó nhân dân có khuynh h ướng gửi tiết kiệm có kỳ hạn để hưởng lãi suất cao hơn. Khi chúng ta mang tiền mặt hoặc Séc của một NHTM nào đó đến gửi tại một NHTM A, nếu chúng ta muốn rút ra chi trả bất cứ lúc nào NHTM sẽ sắp xếp tiền gửi này vào nhóm 7 tiền gửi không kỳ hạn, tên. Vì khoản tiền gửi này không cố định có thể rút bất kỳ lúc nào thế nên lãi suất được NHTM trả thấp. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền được gửi vào ngân hàng với mức thời gian theo thoả thuận với NHTM và khách hàng. T rước thập niên 80, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không được rút ra trước thời hạn. Ngân hàng có thể từ chối yêu cầu rút trước hạn của khách hàng hoặc có cách xử lý mềm dẻo hơn là khách hàn g phải báo trước một khoảng thời gian nhất định về ý định rút trước hạn khoảng 30 n gày. Vì vậy lãi suất cho các khoản rút trước h ạn này chỉ tương đương với lãi không kỳ h ạn. Lãi suất mà ngân h àng trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn nhiều so vớ i tiền gửi không kỳ hạn. Thông thường có khoảng 70% khách hàng giữ đúng cam kết với thời hạn gửi cho nên n gân hàng có thể yên tâm sử dụng n guồn vốn này cho kế hoạch kinh doanh của mình. 2. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi thanh toán. Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài khoản giao dịch tại NHTM. Thông qua tài khoản này, người sử dụng có thể phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác (uỷ nhiệm chi). Trước đây khoản tiền gửi có thể phát séc không được hưởng lãi. Để h uy động được nguồn vốn này ngân hàng phải nâng cao chất lượng trong nghiệp vụ thanh toán, tiện lợi nhanh chóng. 3. Huy động vốn dưới hình thức đi vay * Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng trung ương Việc vay vốn của Ngân hàng trung ương giúp giải quyết t ình trạng thiếu vốn tạm thời do sự giảm sút vốn số vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu của khoản đi vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng trung ương. Ở nhiều nước để có được khoản vay này NHTM phải ký quỹ bằng thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác, ví dụ nh ư hối phiếu chấp nhận thanh toán. Đặc điểm của nguồn vốn này là ngắn hạn cho nên NHTM phải nhanh chón g tìm nguồn vốn khác để trả nợ ngay kh i đến hạn. Đây l à nguồn vốn quan trọng khi NHTM gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, cho nên chi phí cho khoản vay này thường cao hơn các khoản v ay khác. * Vay các tổ chức tín dụng khác Để bù đắp sự thiếu h ụt vốn NHTM còn có thể đi vay các tổ chức t ín dụng khác trên thị trường liên n gân hàng trong nước hay quốc tê. Thời hạn vay có thể là một ngày ( Over night ) hay một vài tháng. Nhưng chi phí cho khoản vay này rất cao nên đây cũng ch ỉ là nguồn vốn tạm thời, không thể sử dụng về lâu về dài NHTM nên tìm những n guồn vốn khác để trả nợ. 4. Huy động nguồn vốn bằng các hình thức k hác. * Phát hành các giấy tờ có giá 8 Các NHTM phát hành kỳ phiếu, trái ph iếu với thời hạn nhất định với mức lãi suất ghi trên tờ phiếu, thông thường mức lãi này cao hơn với lãi tiết kiệm có kỳ hạn. Hình thức huy động này có mục đích sử dụng rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành là nhất định. Đối với nhiều NHTM khi chấp nhận mua hai loại giấy tờ có giá này khách hàng phải cam kết không rút trước hạn. Còn nếu trường hợp khách h àng cần lấy lại số vốn này ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng thế chấp giấy tờ này để vay hoặc khách hàng phải chấp nhận một mức lãi phạt. Một số ngân hàng thương mại vẫn chi trả số tiền này cho khách h àng khi cần rút trước hạn nhưng mức lãi suất được hưởng chỉ tương đương với lãi không kỳ hạn. * Nhận vốn uỷ thác đầu tư. Đối với một NHTM ngoài việc vay tái cấp vốn từ ngân còn có thể nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo chương trình hay dự án có mục tiêu cụ thể. Để nhận được nguồn vốn này các ngân hàng phải lập dự án cho từng nhóm đối tượng phù hợp với khoản vay 5. Huy động qua việc phát hành các cô ng cụ nợ. Các côn g cụ nợ của ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những n gười sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định. Những côn g cụ nợ của ngân hàng là: - Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những khoản vốn ngắn hạn. - Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những côn g cụ nợ để ngân hàng huy động những khoản vốn trung - dài hạn. Nếu đố i với các tài khoản tiền gửi ph ụ thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng thì việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy độn g vốn mang tình chủ độn g của ngân h àng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua các côn g cụ nợ đó hay không mới là diều quan trọng. Nguồn vốn huy động có được bằng việc phát hành các côn g cụ nợ sử dụng cho những khoản t ín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi suất tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho các công cụ nợ, hay đưa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà n gân hàng x ác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn h ay trung - dài hạn. Trong các sản phẩm huy động vố n của Ngân hàng thì sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn là sản p hẩm chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy độ ng vốn của các NHTM. 9 Cơ cấu huy động của 3 NH ACB, EIB, STB năm 2011 Câu 3: Phân tích thuận lợi và khó khăn của hoạt động huy động vốn của NHTM VN. Thuận lợi - Tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Với đặc trưng của một nền kinh tế mới nổi, tốc độ tăng huy động của Việt Nam luôn ở mức cao trên 20% trong suốt giai đoạn 2000 – 2010. Mức tăng trung bình cho huy động trong giai đoạn này lần lượt là 28,91%, trong đó đỉnh điểm là năm 2007 với 53,89% và 47,64%. Tốc độ cung tiền M2 trong giai đoạn 2005 – 2010 cũng đạt trung bình 29,19%. - Lợi thế về mạng lưới, thương hiệu của Ngân hàng Nguồn: SBV, VCBS tổng hợp 10 Một số NHTM có lợi thế về mạng lưới, thương h iệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh nhờ vào lòng tin người dân , vì thực tế cho thấy, nhiều khách hàng hiện nay không đơn thuần chỉ gửi tiền lấy lãi, mà còn có nhu cầu giao dịch linh hoạt, sử dụng dịch vụ thẻ hiện đại và thuận tiện, hay có thể kết nối với các kênh đầu tư, bảo hiểm… Cạnh tranh chính nằm ở đây hơn là ở “chiêu” vượt trần lãi suất và thế mạnh vẫn tập trung ở các n gân hàng lớn Không chỉ phát triển về số lượng, qui mô mạng lưới của các NHTM cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, số lượng chi nhánh, phòng giao dịch ( CN, PGD) và ATM của các NH còn khá chênh lệch nhau do chiến lược phát triển và đặc trưng của từng ngân hàng. Riêng 4 NHTMQD đã chiếm 35,7% tổng số lượng ATM của toàn hệ thống. VBARD giữ vai trò chủ đạo trong phát triển đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nên có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 2.300 CN, PGD và 1.704 ATM trong năm 2010. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động ATM của Agribank chưa cao tương ứng với qui mô. Trong khi đó, các NH như VCB và SEAB với thế mạnh là hoạt động thẻ có mạng lưới ATM lớn thứ 3 và 4 trong khi qui mô về CN, P GD thấp hơn nhiều. - Phát triển dịch vụ ngân hàng Mức độ công n ghiệp hoá - hiện đại hóa nghiệp vụ ngân hàng được đẩy m ạnh, các ngân hàng đổi mới từng n gày dịch vụ ngân hàng của mình. Thời gian qua các n gân hàng ngân hàng trong nước trải qua cơn bảo tài ch ính nhưng sự tác động không đáng kể, mặt khác đã tạo ra dòng vốn ổn định đảm bảo n guồn vốn cho hoạt độn g sản x uất kinh doanh của doanh nghiệp. - Áp lực cạ nh tranh Thời gian qua xuất hiện ngày càng nhiều n gân hàng tạo động lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài đã tạo độn g lực cho các ngân hàng ngày càng hoạt độn g tích cực trong hoạt động tín dụng, nhất là trong côn g tác huy động nguồn vốn. - Cơ quan quản lý này chính thức bỏ trần lãi suất huy độn g VND đối vớ i kỳ hạn dài bằng việc để tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định lãi suất huy động VND kỳ 11 hạn từ 12 tháng trở lên trên cơ sở cung- Cầu vốn thị trường, nhằm tạo thuận lợi cho các TCTD huy động vốn để cân đố i nguồn vốn cho vay tr ung, dài hạn. - Các ngân hàng TMCP luôn được đảm bảo tính thanh khoản bởi ngân hàng nhà nước. Đây c ũng là lý do khiến n gười dân khi gửi tiền nhàn rỗi vào NH luôn yên tâm do có sự đảm bảo của NHNN. Khó khăn - Xu hướng hội nhập kinh tế , sự gia nhập vào thị trường huy động v ốn ngày càng nhiều đố i thủ cạnh tranh cả NHTM trong n ước và ngân h àng nước ngoài . - Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong n ước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và n ặng về dịch v ụ ngân hàng truyền thống. - Hiệu quả sử dụng n guồn vốn h uy động, đặc biệt là nguồn vốn bằng ngoại tệ còn chưa cao như mong m uốn và chưa chuyển được nhiều thành vốn tín dụng phục v ụ cho sản xuất kinh doanh. - Một số ngân hàng quy mô nhỏ huy động vốn trên thị trường 1 gặp khó khăn, một số khác quản trị rủi ro thanh khoản yếu, vốn huy động ph ụ thuộc lớn vào thị trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá, thực h iện cạnh tranh lách huy động vốn với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng khác và gây mất ổn định thị trường tiền tệ. - Hiện nay trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng h iện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp n ày chủ yếu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.. - Tình hình huy động vốn, những tháng đầu năm 2012 lạm phát tăng cao, các ngân hàng gặp khó khăn, n guồn vốn huy độn g toàn hệ thống có xu hướng giảm. Theo quy luật thông thường, khi lạm phát có xu hướng tăng thì các ngân hàng cũng sẽ tăng lãi suất để th u h út vốn do biến độn g của lãi s uất và lạm phát thường cùng ch iều với nha u. - Trong điều kiện lạm phát tăng cao gây khó khăn trong huy độn g vốn của NHTM do: + Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá n ên người dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và n goại tệ, thay vì gửi t iền nhàn rỗi vào Ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của các Ngân hàng. 12 + Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng tăng cao làm cho người dân v à các doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến n guồn tiền nhàn rỗi tron g dân cư và doanh n gh iệp giảm đi, trong điều kiện đó, các Ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy động. + Khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào Ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không kh uyến khích các dòng vốn chảy vào Ngân hàng Tuy nhiên, không phả i cứ tăng lãi suất thì sẽ tăng được lượng tiền huy động. Điều này còn phụ thuộc vào việc liệu mức tăng lãi suất có lớn hơn mức tăng lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền có được mức lãi suất thực dương hay không. Nếu lãi suất thực bị âm, người có tiền sẽ tìm các kênh đầu tư khác để bảo toàn vốn như vàng, ngoại tệ, hoặc bất động sản, v.v. Đây là những loại tài sản thường sẽ tăng giá tương ứng hoặc cao hơn so với l ạm phát. Thực tế này đã được chứng minh trong năm 2008. Khi lãi suất thực âm, dù lãi suất tiết kiệm có tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng tiền gửi của hệ thống ngân hàng vẫn giảm từ gần 50% vào cuối năm 2007 xuống còn 25% vào cuối năm 2009. Trong năm 2009, khi lãi suất thực mà người dân được hưởng là dương thì tăng trưởng huy động của hệ thống n gân hàng cũng tăng từ 25% lên 35%. Tuy nhiên , trong năm 2010, lãi suất thực đã d iễn biến theo xu h ướng giảm dần và đến đầu năm 2011, lãi suất thực đã chuyển từ dương sang âm thì tốc độ tăng trưởng tiền gửi lại diễn biến theo xu hướng giảm. Tốc độ tăng t rưởng h uy động trong quý 1/2011 chỉ ở mức 1,56% so v ới mức 3,8% của quý 1/2010. - Lãi suất h uy độn g biến động theo chính sách t iền tệ của NHNN ảnh hưởng không nhỏ đến h uy động vốn của NHTM. Lãi suất huy động của các NHTM Việt Nam có dấu hiệu tăng mạnh trong nh ững năm gần đây. Đỉnh điểm của lãi suất là vào năm 2008 khi lãi suất huy độn g của các NHTM VN có lúc lên tới 17 – 18%, mức tăng cao nhất kể từ năm 1993 (22.04%). Lãi suất năm 2009 t uy có hạ xuống còn 8.5%, nhưng so với lãi suất huy động của năm 2000 (3.65%) thì lãi suất huy động của các NH đã tăng tới 133% trong giai đoạn 2000 – 2009. So với các nước trong khu vực thì lãi suất Việt Nam thuộc hàng cao nhất. T rong giai đoạn từ năm 2000 – 2009, lãi suất huy động của Việt nam và Indonesia thay nhau duy trì ở vị trí đầu bảng. Đặc biệt trong thời điểm từ năm 2007 tới 2009 thì lãi suất huy động của Việt Nam biến động thất thường, từ 13 7.49%/năm trong năm 2007 lên tới 12.73%/năm trong năm 2008 và chỉ tạm thời kéo về lại mốc 8.50%/năm trong năm 2009. Năm 2012, sau khi có Chỉ thỉ 02 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, với việc xử lý nghiêm các n gân hàng vi phạm trần lãi suất huy động vốn, Hiệp hội n gân hàng nh ìn nhận rằng hầu hết các tổ chức tín dụng đã n ghiêm túc thực hiện t rần lãi suất; hiện tượng chạy đua lãi suất, khách hàng mặc cả lãi suất với ngân hàng trước đây, đến nay nhìn chung đã giảm đáng kể. Đến 23/3/2012, mặc dù trần l ãi suất huy động đã giảm 1% nhưng tổng n guồn vốn huy động của hệ thống đã tăng 1,5% so với cuối năm 2011.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_5_tri_6089.pdf
Luận văn liên quan