Tóm lại, Chiến lược t ăng trưởng hợp lý đã giúp Kinh Đ ô mở rộng qui mô thị
trường, thự c hiện được mục tiêu kinh doanh và xây dựng được thương hiệu cho mình.
N hờ đưa ra chiến lược phù hợp mà uy tín thư ơng hiệu K inh Đô gắn liền với nền t ảng
chất lượng s ản phẩm cùng chiến lược quảng bá chuyên nghiệp đã chiếm lĩnh được
niềm tin của người tiêu dùng. Đây sẽ là cơ sở vữn g vàng để Kinh Đ ô tiếp tục triển khai
nhữn g hoạt động kinh doanh hiệu quả trong những năm tới, qua đó, tiếp tục d uy trì và
khẳng định vị thế dẫn đầu của K inh Đô trong ngành hàng thự c phẩm.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2945 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chiến lược Tăng trưởng tập trung của Công ty Cổ phần Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1/10/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
14%/năm Quyết định số
1906/QĐ-NHNN
ngày 29/8/2008
1/9/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
14%/năm - Quyết định số
1727/QĐ-NHNN
1/8/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
ngày 30/7/2008
Lãi suất cơ
bản
14%/năm - 1434/QĐ-NHNN
ngày 26 tháng 6 năm
2008
1/07/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
12%/năm 1257/QĐ-NHNN
ngày 30 tháng 5 năm
2008
01/06/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
12%/năm 1099/QĐ-NHNN
ngày 16 tháng 5 năm
2008
19/05/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.75%/năm 978/QĐ-NHNN
ngày 29/4/2008
01/05/2008 Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.75% 689/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 03
năm 2008
01/04/200
8
Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.75%/năm Quyết định
479/QĐ-NHNN
ngày 29 tháng 2
năm 2008
01/03/200
8
Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.75%/năm 305/QĐ-NHNN
Ngày 30/1/2008
01/02/200
8
Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.25%/năm 3096/QĐ-NHNN 01/01/200
8
Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản
8.25%/năm 2881/QĐ-NHNN 01/12/200
7
Không vượt 150% lãi suất cơ
bản
Yếu tố công nghệ
Sự ra đời của máy móc, thiết bị mới
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ
đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và t ăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và t ạo áp
lực cho các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm t ăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời côg nghệ có xu hướng
ngắn lại, điều năng làm tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và t ác động đến hầu
hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của
nền kinh tế trí thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò
của chúng trong đời sống. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những
dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại ngày nay so với trước kia trong quá
trình sản xuất như:
- Sự sáng t ạo (sản xuất) ra tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn.
- Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu cầu
thường nhật của xã hội.
- Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng, rộng khắp
nhờ vào sự phát triển của hệ thống công cụ hiện đại, trong đó công nghệ thông tin có
vai trò quyết định.
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương
quốc tế về phương diện t hời gian cũng như chi phí.
Sự phát triển của công nghệ
Tuy nhiên tại Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa
được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất
lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm. Theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu của D iễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) công bố những năm gần đây thì Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của nền
kinh tế nước ta từ vị trí thứ 60/101 năm 2003 đã lùi xuống vị trí 79/104 năm 2004 và
81/117 năm 2005; Chỉ số cạnh tranh doanh nghiệp cũng tụt từ vị trí 50/102 năm 2003
xuống 79/104 năm 2004 và 80/116 năm 2005. Một trong những nguyên nhân quan
trọng làm cho chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế nước ta thấp và vị trí xếp hạng liên tục
bị sụt giảm là do chỉ số ứng dụng công nghệ thấp. Trong Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu
năm 2005 của WEF nêu ở trên t hì chỉ số này của nước ta đứng ở vị trí 92/117. Năm
2004, Diễn đàn Kinh t ế Thế giới cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ.
Trong Bảng xếp hạng này, thứ bậc của nước t a thua kém rất xa so với Thái Lan: (1)
Chỉ số công nghệ Thái Lan đứng thứ 43, trong khi Việt Nam ở vị trí 92; (2) Chỉ số đổi
mới công nghệ Thái Lan 37, Việt Nam 79; (3) Chỉ số chuyển giao công nghệ Thái Lan
4, Việt Nam 66; (4) Chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam 86. Tỷ lệ sử
dụng công nghệ cao trong công nghiệp của nước ta hiện nay mới chiếm khoảng 20%,
trong khi của Phi-li-pin là 29%; Thái Lan 31%; M a-lai-xi-a 51%, Xin-ga-po 73%. Với
trình trạng như vậy khi hội nhập kinh tế, nếu không chuẩn bị đổi mới các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm cạnh tranh được trên thị
trường.
Trình độ ti ếp cận công nghệ mới
M ột đặc điểm hết sức quan trọng cần phải đề cập tới ở Việt Nam hiện nay là đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào t ạo đầy đủ theo yêu
cầu mới. Đặc biệt, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, có ngoại ngữ để tiếp cận với
những t iến bộ của khoa học kỹ thuật thế giới.
Môi trường vi mô
Khách hàng
Thông thường doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện t ại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán
của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan t âm đến những thông tin này để định
hướng tiêu t hụ.
Sức ép về giá cả
Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn
trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn,
người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên
giá cả của hàng hóa luôn là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng
luôn có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ nhưng chất lượng tốt.
Áp l ực về chất lượng sản phẩm
Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millw ard Brown là tập đoàn chuyên về
quảng cáo, truy ền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị thương
hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường
Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công t ại Việt Nam gồm: Nokia,
Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô, Alpenliebe,
Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 t hương hiệu có tiềm năng phát triển
mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm Snacks của Kinh Đô), Sá
CTCP
Kinh Đô
ĐT
TA
NC
C
KH
SP
TT
ĐT
CT Áp lực cạnh tranh
Áp lực gia nhập
Áp lực mặt cả
Áp lực cung cấp Áp lực thay thế
xị, Bảo Việt, bia Hà N ội, Vinamilk, M ilk, 333 và Jak. Kết quả này được nghiên cứu
trên 4.000 người tiêu dùng t ại Hà Nội và TP HCM, với phương pháp Barnd Dynamics
là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã
phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60 thương hiệu và 10 loại sản phẩm.
Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm cũng
như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm.
Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan t âm và y êu t hích. Tuy
nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại
nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người t iêu
dùng.
Nhà cung cấp
Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu
Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá
hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần
quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư; nhà cung cấp tài chính – các
tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động.
Giá cả
Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường
Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao.
Tiến độ giao hàng
Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến
độ giao hàng luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho
sản xuất.
Số lượng nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm
bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây
là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô:
- Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường: nhà
máy đường Biên hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên…
- Nhóm bơ sữa: nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài thông
qua việc nhập trực t iếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam.
- Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh Đô
mua t hông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối t ại Việt Nam, một số hãng
hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là: M ane, IFF, Griffit, Cornell Bros…
Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh
Đô sử dụng là: bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của
Kinh Đô đối với bao bì là: Visinp ack (bao bì giấy), Tân T iến (bao bì nhựa), M ỹ Châu
(bao bì thiết).
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Những nội dung then chốt của việc phân tích đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản
xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa
dạng và phong phú.
Luôn tạo áp lực giá
Khi có nhiều đối thủ cùng sản xuất trong một ngành hàng, doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Các chính
sách khuyến mãi cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm
Trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo, có rất nhiều công ty tham gia hoạt động.
Với nguồn cung phong phú như vậy, làm thế nào để sản phẩm của công ty Kinh Đô có
thể đứng vững và phát triển trên thị trường? Giá cả là một vấn đề quan trọng, song
chất lượng của sản phẩm còn quan trọng hơn gấp nhiều lần. Người tiêu dùng không
chấp nhận việc bỏ ra một khoản t iền để mua một sản phẩm kém chất lượng. Chất
lượng của sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô ngày càng được chú trọng nhiều hơn và phải
luôn đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sự thay đổi quy mô thị trường
Có t hể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị
trường Việt Nam khá tốt. Tuy nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh
này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh Đô
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake,
chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung
thu, mạch nha… Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của
người tiêu dùng, Bibica đã hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu các
sản phảm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh t iểu đường hoặc béo phì.
Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt
động.
Về năng lực và công nghệ sản xuất: với sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm Bibica
sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Với năng suất :
10.000 t ấn/năm, Bibica là một trong những nhà s ản xuất kẹo lớn nhất của Việt nam.
Do được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất lượng cao, đặc biệt là mạch nha, nên
sản phẩm kẹo cứng của Bibica có hương vị khá tốt.
Sản phẩm layer cake (bánh bông lan kẹp kem) được sản xuất trên dây chuyền
thiết bị của Ý: đồng bộ, khép kín, áp dụng các nguyên tắc đảm bảo an toàn vệ s inh
thực phẩm với sản lượng hàng năm hơn 1500 t ấn.
Sản phẩm chocolate của Bibica cũng được sản xuất theo công nghệ và thiết bị
của Anh. Sản lượng hàng năm khoảng 600 tấn chocolate các loại. N goài các sản phẩm
trên, Bibica còn có các sản phẩm khác: bánh biscuit các loại, bánh cookies, bánh xốp
phủ chocolate, snack các loại, kẹo dẻo... Tổng cộng hàng năm, Bibica cung cấp cho thị
trường khoảng 15.000 tấn bánh kẹo các loại.
Công ty Bánh Kẹo Quảng Ngãi
Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi – Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn là một đơn vị chuy ên sản xuất và kinh doanh Bánh kẹo
nằm ở M iền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng N gãi đã hơn 10 năm được người tiêu
dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng chủng loại như: Kẹo các
loại: kẹo cứng trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo xốp trái cây, kẹo mềm sữa
bò, kẹo mềm sôcôla, kẹo xốp cốm, bánh quy, bánh biscuits các loai, bánh Crackers,
bánh mềm phủ chocolat e. M ỗi năm nhà máy sản xuất gần 10.000 tấn sản phẩm các
loại. Công ty bánh kẹo Quãng N gãi hoạt động với phương châm “chất lượng sản phẩm
và vệ sinh an toàn thực phẩm” luôn là mối quan tâm hàng đầu.
Năng lực và công nghệ sản xuất: Sản phẩm Bánh mềm phủ Chocolate
(Chocovina) của công ty sản xuất trên dây chuy ền công nghệ và thiết bị của Hàn
Quốc. Dây chuyền sản xuất Chocovina đồng bộ và khép kín, áp dụng nghiêm ngặt các
tiêu chuẩn về chất lượng và nguyên tắc đảm bảo Vệ sinh An toàn Thực phẩm. Hàng
năm dây chuyền Chocovina có khả năng sản xuất : 2.500 tấn sản phẩm.
Sản phẩm Cookies sản xuất trên dây chuyền công nghệ Đan M ạch. Năng suất: 5.000
tấn sản phẩm/năm.
Sản phẩm Kẹo cứng và Kẹo mềm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của
Đài Loan. Năng suất dây chuyền Kẹo cứng: 600 tấn/năm, năng suất dây chuyền Kẹo
mềm: 2.500 tấn/năm.
Sản phẩm Snack được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Đài Loan. Năng
suất : 1.500 tấn/năm.
Công ty Vinabico
Vinabico hoạt động trong lĩnh vực Sản Xuất và Kinh Doanh các mặt hàng bánh
kẹo và thực phẩm chế biến. Sản phẩm của Vinabico bao gồm các loại bánh quy, bánh
Snack, bánh Pilu, bánh Trung Thu, bánh ngọt các loại, bánh cưới cao cấp, bánh mì,
bánh sinh nhật, kẹo dẻo Jelly, kẹo Nougat , kẹo mềm, kẹo trang trí các loại v.v. Những
sản phẩm của Vinabico được sản xuất trên dây chuyền máy móc và công nghệ nhập từ
các nước như Nhật, Ðức và Ý. Cùng với công nghệ chế biến tiên tiến của Nhật Bản,
thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Vinabico hoạt động với
phương châm “Chất lượng cao - Giá cả hợp lý”.
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo H ải Hà ty được thành lập từ năm 1960 tiền thân là
một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay đã phát triển thành Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm
Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các
lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư
sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại
sản phẩm hàng hóa khác, đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm
thương mại. Các sản phẩm bánh kẹo chính của công ty là: bánh quy, bánh kẹo hộp,
bánh kem xốp, bánh Crackers, và kẹo các loại.
Công ty Kinh Đô Bi bica
Bánh kẹo
Quảng Ngãi
STT Các yếu tố
Mức độ
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
Hạng
Điểm
quan
trọng
1 Thị phần 0.12 4 0.48 3 0.36 2 0.24
2
Khả năng cạnh
tranh giá
0.05 3 0.15 3 0.36 3 0.36
3
Sự đột phá về chất
lượng sản phẩm
0.1 3 0.3 3 0.36 2 0.24
4
Mạng lưới phân
phối
0.12 4 0.48 2 0.24 2 0.24
5 Hiệu quả 0.1 3 0.3 3 0.36 1 0.12
Marketing
6
Lòng trung thành
của khách hàng
0.1 3 0.3 3 0.36 2 0.24
7 Sức mạnh t ài chính 0.15 4 0.6 2 0.24 2 0.24
8
Bí quyết công nghệ
và kỷ thuật chế
biến
0.14 3 0.42 3 0.36 3 0.36
9
Hệ thống quản lý
chuyên nghiệp
0.12 3 0.36 2 0.24 2 0.24
Tổng số 1 3.39 2.88 2.28
Nhận xét:
Qua phân t ích ma trận hình ảnh cạnh tranh chúng ta có thể thấy các chiến lược của
Kinh Đô ứng phó t ốt nhất đối với các yếu tố có vai trò t hiết yếu cho sự thành công như
được biểu hiện bởi tổng số điểm quan trọng là 3.39
Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường.
Khi giá của sản phẩm chính t ăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm
thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay t hế nên
sẽ làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không
ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Thực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công
nghệ. Do vậy, các doanh nghiệp cần quan t âm đến nguồn lực phát triển và vận dụng
công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp.
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm t iêu dùng chính hàng ngày nhưng
nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu dùng.
Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau như: khuynh
hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh hướng sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử
dụng ở từng t hời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có thể nói, sản phẩm
thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối mặt là những sản phẩm
được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng được nhu
cầu của người t iêu dùng.
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ chưa có mặt trên thị trường Vi ệt Nam nhưng tương lai sẽ xuất
hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh Đô sẽ phải
đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies
từ Đan Mạch, Malaysia…
Đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản
phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai t hác các năng lực s ản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản
xâm nhập từ bên ngoài. Những rào cản này bao gồm: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự
khác biệt của sản phẩm, khả năng t iếp cận với kênh phân phối, các đòi hỏi về vốn, chi
phí chuyển đổi…
Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi
đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng
có nhiều nhà đầu tư tham gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này.
Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới
nhập ngành là t iềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố rất quan
trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá sản
phẩm đến người t iêu dùng. Đối với Kinh Đô, t iềm lực về tài chính đã giúp cho công ty
tạo ra sự khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và
chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức.
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)
M a trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin kinh tế, văn hoá, xã hội, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ,
luật pháp, công nghệ và cạnh tranh. Việc phát triển một m a trận đánh giá các y ếu tố
bên ngoài thông thường trải qua 5 bước.
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể có là 4 và thấp nhất là 1.
Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2.5. Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy tổ
chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và đe doạ hiện tại trong môi trường của họ.
Tổng số điểm là 1 cho thấy những chiến lược mà doanh nghiệp đề ra không tận dụng
được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe doạ bên ngoài.
Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan trọng
Phân Loại
Điểm quan
trọng
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Tiềm năng thị trường lớn. 0.1 4 0.4
2
Nhiều sản phẩm bánh kẹo hơn cho
người tiêu dùng lựa chọn (cạnh tranh
khốc liệt hơn) khi gia nhập WTO.
0.2 4 0.8
3
Sự thay đổi nhu cầu thực phẩm dinh
dưỡng cao cấp.
0.2 4 0.8
4
Sự thay đổi trong lối sống của nhân
khẩu.
0.05 2 0.1
5
Khuyến khích xuất khẩu những sản
phẩm.
0.05 2 0.1
6
Chuẩn hoá trong chính sách pháp luật
của chính phủ phù hợp với tình hình
quốc tế.
0.1 3 0.3
7 Sự thay đổi công nghệ. 0.1 4 0.4
8
Sự dịch chuyển luồng vốn từ quốc gia
này sang quốc gia khác.
0.05 3 0.15
9
Sự dịch chuyển lao động giữa các
ngành.
0.05 2 0.1
10
Hệ thống thông tin ngày càng phát
triển.
0.1 3 0.3
Tổng cộng 1 3.45
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜN G NỘI BỘ
Nội lực công ty
Điểm mạnh
Điểm mạnh nội bộ đầu t iên phải nói đến đó là lực lượng nhân sự cấp cao. Ban
lãnh đạo của Kinh Đô đều là những người nổi tiếng trong giới kinh doanh cổ phiếu-
một ngành kinh doanh có rủi ro cao, đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược tốt.
Sự phát triển thành công của công ty trong những năm vừa qua-được nhận
định là những năm kinh t ế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, đã chứng tỏ Ban lãnh đạo có khả năng dự báo và thích ứng kịp thời trước
những thay đổi của môi trường; khả năng hoạch định chiến lược, quản lý rủi ro và điều
hành hoạt động hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Lòng tin và tinh thần đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên, cấp quản
lý và Ban lãnh đạo Kinh Đô không chùn bước trước khó khăn trở ngại nào, quyết tâm
đưa công ty trở thành Tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
Dây chuyền sản xuất hiện đại, được đầu tư mới. Công nghệ sản xuất được
nhận định là vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành. Cụ thể như:
+ Với sản xuất bánh Crackers gồm có các dây chuyền công nghệ Châu Âu trị
giá 2 triệu USD, công suất 20 t ấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 2000, các máy
móc thiết bị của Đan mạch, Hà Lan, M ỹ trị giá 3 triệu USD, công suất 30 tấn / ngày,
được đưa vào sản xuất năm 2003.
+ Với bánh Cookies, dây chuy ền sản xuất Đan mạch trị giá 5 triệu USD, công
suất 10 tấn / ngày được đưa vào sử dụng từ năm 1996. Dây chuyền sản xuất bánh
Cookies Copo trị giá 1,2 triệu USD được lắp đặt và đưa vào sử dụng t háng 5 / 2005.
+ Các dây chuyền sản xuất bánh mì và bánh bông lan công nghiệp trị giá 1.2
triệu USD, công suất 25t ấn / ngày được đưa vào sản xuất năm 1997. Dây chuyền sản
xuất bánh mì của Pháp, trị giá 1 triệu USD đưa vào sử dụng năm 2004.
Lực lượng nhân sự đông đảo, do đặc thù của sản phẩm nên lực lượng bán
hàng chiếm số lượng lớn, được đào tạo chuyên nghiệp. Thực hiện nhiều chính sách
mới để duy trì nguồn nhân lực và thu hút nhân tài. Bên cạnh việc xây dựng, bồi dưỡng
đội ngũ nhân sự đang có, công ty cũng có kế hoạch thu hút nhân sự giỏi bên ngoài
nhằm có được một lực lượng nguồn nhân lực quản trị theo kịp với sự phát triển, mở
rộng của công ty trong tương lai.
Điểm yếu
Do mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh như đầu tư tài chính, địa ốc – là những
ngành có rủi ro cao nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mảng kinh doanh thực phẩm,
bánh kẹo.
Sự phát triển mạnh trong xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
có trình độ cao, phù hợp.
Công ty được quản lý theo kiểu “ gia đình trị” sẽ làm hạn chế sự hạn chế sự
phát huy của người lao động giỏi.
Phân tí ch hoạt động Marketing (4P)
Product – Sản phẩm
M ột trong những thương hiệu nổi t iếng nhất Việt Nam, Kinh Đô là nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu. Lợi thế nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng
ngành là ngành hàng đa dạng về chủng loại, có nhiều dòng sản phẩm khác nhau. M ột
số ngành mạnh như ngành Crackers (có các nhãn hiệu như AFC, Marie, Cream),
ngành Cookies (bánh bơ nhân mứt, bánh Trung Thu), ngành bánh quế, ngành bánh
tươi công nghiệp (bánh mì, bông lan).
Đặc b iệt sản phẩm bánh Trung thu chiếm được 75% thị phần của cả nước. Nắm
bắt thời cơ mùa vụ Trung Thu và Tết Nguyên Đán, Kinh Đô đã mạnh dạn đầu tư, tiếp
tục đi đầu trong việc cải tiến mẫu mã và nâng cấp chất lượng sản phẩm bánh Trung
Thu. Nhờ vậy, doanh số mùa Trung Thu của Kinh Đô vẫn tăng trưởng mạnh bất chấp
bối cảnh kinh tế khó khăn và khuynh hướng t iết kiệm của người tiêu dùng. Năm 2009
đánh dấu thông điệp truyền thông mới của Kinh Đô về ý nghĩa Tết Trung Thu là “Tết
của t ình thân”, được người tiêu dùng và xã hội hưởng ứng tích cực.
Với thiết kế bao bì hoàn toàn mới, đẹp, chất lượng được cải tiến không thua
kém các sản phẩm ngoại nhập cao cấp, sản phẩm công ty Kinh Đô được người tiêu
dùng sử dụng không những như những món quà biếu trao nhau, mà còn là lời gởi gắm
câu chúc chân tình trong dịp lễ.
Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu
mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Đối với các sản phẩm
hàng ngày như bánh mì, bánh Bông lan, bánh Crackers, Snacks, Kinh Đô đã từng bước
thực hiện các bước quy hoạch lại cấu trúc ngành hàng, đa dạng hoá chủng loại, tăng sự
hiện diện trên kênh và mức độ thâm nhập thị trường.
Đặc biệt, bánh Crackers AFC của Kinh Đô sau khi t ái định vị trong năm 2009
thành sản phẩm dinh dưỡng, đã đạt được mức độ nhận biết thương hiệu trên 80%,
vươn lên dẫn đầu với thị phần 55% trong bối cảnh thị trường không mấy khả quan.
M ột điểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công
nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức
pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng
biệt.
Về mặt chất lượng, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do tổ chức
BVQI của Anh Quốc chứng nhận tháng 10/2002. Hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 được Công ty tuân thủ nghiêm ngặt. Từ năm 2002 đến nay, Công ty đã
được tổ chức BVQI tiến hành tái đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của Công ty 7
lần (theo chu kỳ cứ 6 tháng t ái đánh giá một lần) với kết quả tốt
Place – Phân phối
Có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước chủ y ếu qua 3 kênh chính: hệ thống
các nhà phân phối và đại lý, hệ thống các K inh Đô Bakery (thuộc công ty Cổ Phần
Kinh Đô Sài Gòn) và Siêu Thị và công ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc (phân phối cho
các tỉnh phía Bắc) và thông qua các đối t ác đồng minh chiến lược.
Gần 200 nhà phân phối, 40 cửa hàng Kinh Đô Barkery, hơn 75.000 điểm bán lẻ
với1.000 nhân viên bán hàng trên cả nước. Mạng lưới phân phối này được đánh giá là
một trong nhiều hệ thống đánh giá mạnh trên cả nước, thích ứng với những sự biến
động của thị trường. tiêu thụ khoảng 85% doanh số bán của công ty.
Hệ thống siêu thị chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, tiêu thụ khoảng
10% doanh số của công ty. Hệ thống Bakery được xây dựng từ năm 1999, hiện nay
phát triển với 25 cửa hàng có quy mô lớn ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Prom otion – Chiêu thị
Khách hàng ngày càng mong đợi những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
Thị hiếu tiêu dùng của họ cũng thay đổi theo sự phát triển của nhân loại. Để nắm bắt
được sự thay đổi nhanh chóng này, công ty triển khai nghiên cứu thị trường dưới nhiều
hình thức khác nhau như thu thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình
bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty và các nhà phân phối. Từ đó
công ty sẽ nhận được những thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm và s ản xuất sản
phẩm m ới hoặc thu thập thông qua các công ty tư vấn, các tổ chức khảo sát thăm dò
thịtrường, khảo sát thăm dò hiệu quả các chiến dịch quảng cáo của công ty.
Chính sách quảng cáo tiếp thị của công ty được t hực hiện với mục tiêu vừa đảm
bảo tính hiệu quả của quảng cáo, vừa giữ cho chi phí quảng cáo ở mức hợp lý để
không làm tăng giá thành. Công ty thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo
mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ như bánh Trung Thu, Cookies làm
quà biếu vào dịp lễ, tết; các chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới trước khi tung sản
phẩm m ới ra thị trường; quảng cáo các chương trình do công ty tài trợ. Phương tiện
quảng cáo chủ yếu là t ivi, băng rôn, báo chí….. Tần suất xuất hiện quảng cáo liên tục,
với nội dung đầy ý nghĩ nhân văn tác động tích cực đến người xem.
Công ty cũng thường áp dụng các chương trình khuy ến mãi vào các dịp lễ t ết,
các chương trình này thường thu được hiệu quả nhanh do tác động đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Công ty tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ
hàng Việt N am chất lượng cao với mục t iêu quảng bá thương hiệu. Bằng việc tham
gia các hoạt động xã hội, tài trợ cho hoạt động văn hoá, t hể thao, công ty đã tạo nên
hình ảnh đẹp của Kinh Đô trong lòng người tiêu dùng.
Tiên phong trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Kinh Đô đặc biệt chú
trọng đến công tác này, xem đây là nhiệm vụ không chỉ của riêng bộ phận Nghiên cứu
Phát triển (R&D) mà còn là trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Hoạt động nghiên cứu phát triển của Kinh Đô được tiến hành khá đa dạng, bao gồm:
+ Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, từ khâu sơ chế nguyên vật liệu, chế biến,
định hình đến khâu đóng gói, bảo quản sản phẩm.
+ Nghiên cứu biện pháp cải tiến các sản phẩm hiện có về chất lượng, kiểu dáng,
bao bì.
+ Nghiên cứu việc sản xuất sản phẩm trên các dây chuyền mới đầu tư hoặc dự
kiến đầu tư.
+ Nghiên cứu việc sử dụng các nguyên vật liệu mới vào quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Nghiên cứu việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nhằm đảm bảo yêu cầu của
khách hàng nước ngoài đối với các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Những cán bộ chủ chốt trong bộ phận R&D có năng lực cao và gắn bó lâu dài
với công ty. Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển và bảo toàn bí quyết
công nghệ.
Price – Giá cả
Nhiều chính sách ưu đãi tốt dành cho khách hàng và các đại lý. Tỷ tệ chiết khấu
dành cho nhà phân phối của Kinh Đô khá cao so với đối t hủ cạnh tranh nên việc mở
rộng mạng lưới phân phối của Kinh Đô khá dễ dàng.
M ặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào có thay đổi theo chiều hướng tăng nhưng
Kinh Đô luôn cân nhất kỹ giá bán của từng loại sản phẩm để có tính cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu của mọi tầng lớp xã hội. Công ty thực hiện chính sách giá cho từng phân
khúc thị trường. Giá cạnh tranh tốt ở cả thị trường xuất khẩu.
Phân tí ch tình hình tài chính
Kết thúc năm 2009, Công ty Cổ Phần Kinh Đô đã đạt doanh thu 1.529 tỷ đồng,
tăng khoảng 5% so với năm 2008, lợi nhuận đạt 572 tỷ đồng, vượt 123% so với kế
hoạch đầu năm, t ăng 8% so với kế hoạch điều chỉnh và gấp 2.5 lần so với năm 2007.
Các chỉ tiêu tài chính được thể hiện qua bảng sau:
Nguồn :BCTC của công ty
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh của Kinh
Đô tương đồi ổn định qua các năm và ở mức chấp nhận được vì đều lớn hơn 1. Tuy
Đơn vị: Triệu đồng
nhiên sự chênh lệch giữa chỉ tiêu thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền tương đối
lớn. Điều này là do công ty tập trung một phần tài sản ngằn hạn của mình vào các
khoản đầu tư t ài chính ngắn hạn chiếm từ 10% đến 12% tổng tài sản của mình. Bên
cạnh việc làm khả năng thanh toán bằng tiền bị giảm so với thanh toán nhanh mà suất
sinh lời của KDC cũng bị ảnh hưởng do hiệu quả hoạt động này không cao.
Năm 2008, ROA và ROE bị âm là do lợi nhuận bị âm từ hoạt động t ài chính bị
lỗ nặng nề. Còn lại các năm khác suất sinh lời tổng hợp của công ty đều tăng trưởng
với tốc độ tương đối ổn định và cao.
Tỷ suất sinh lợi của hoạt động kinh doanh chính thấp hơn hẳn so với hoạt động
tài chính và kinh doanh bất động sản song đây lại là một hoạt động vô cùng quan trọng
với công ty bởi nó mang đến một lượng tiền mặt lớn và ổn định.
Vòng quay các khoản phải thu ngày càng giảm dần khiến cho số ngày thu tiền
từ hoạt động bán hàng càng ngày càng tăng lên chứng tỏ chính sách tín dụng thương
mại ngày càng được mở rộng với khách hàng. Trái ngược với khoản phải thu vòng
quay khoản phải trả càng ngày càng bị thu hẹp lại, số ngày thu được t iền gấp khoảng 3
đến 4 lần so với số ngày phải thanh toán các khoản phải trả. Điều này chứng tỏ Kinh
Đô bị chiếm dụng vốn từ các đối tác tương đối lớn và sẽ làm giảm vòng quay vốn của
công ty. Mặc dù doanh thu hàng năm đều tăng đều đặn song tốc độ tăng lên đó nhỏ
hơn so với tốc độ t ăng của tổng tài sản và tài sản cố định nên vòng quay các loại tài
sản này đều giảm xuống.
Đánh giá hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn là nguồn t hu chính,
mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và lượng t iền mặt lớn cho công ty, là cơ sở để phát
triển các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên doanh thu cũng thay đổi theo mủa vụ.
Doanh thu cao nhất thường rơi vào quý 3 của năm Đó là thời điểm Tết trung thu, là
thời điểm lượng tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất trong năm. Cụ thể qua biểu đồ sau
Thị trường nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Thị trường xuất
khẩu mặc dù càng ngày càng tiến triển hơn song vẫn chỉ đóng góp một phần nhỏ
(khoảng 10%) vào tổng thu nhập của công ty. Thị trường trong nước của KDC trải dài
từ Bắc vào Nam trong khi các thị trường xuất khẩu chính bao gồm Nhật, Mỹ,
Campuchia và Đài Loan. Điều này thể hiện qua biểu đồ sau:
Nguồn :BCTC của công ty
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm như sau
Nguồn: BCTC của công ty
Nguồn :BCTC của công ty
Qua biểu đồ này, ta thấy cơ cấu sản phẩm của Kinh Đô cung cấp cho thị trường
đa dạng về chủng loại và có nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Bốn dòng sản phẩm
mang lại doanh thu chủ y ếu là bánh quy, bánh bông lan, bánh cracker và bánh mì.
M ặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế nối dài trong hai năm 2008 - 2009 khiến mọi
hoạt động thương mại, tiêu dùng đình trệ, giảm sút, Kinh Đô vẫn giữ vững được thị
trường, doanh thu tăng trưởng 20%. Thành quả này có được là do trong nhiều năm qua
Công ty đã tạo cho mình được những lợi thế cạnh tranh cốt lõi để tạo nền tảng cho sự
phát triển bền vững.
Đánh giá môi trường nội bộ
Nhân tố thuận lợi
Với vị trí t iên phong trên thị trường thực phẩm, các sản phẩm của Kinh Đô
là những sản phẩm phù hợp , tiện d ụng bao gồm các loại thực phẩm t hôn g dụng, thiết
yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. đảm bảo an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện
lợi và độc đáo cho tất cả mọi người.
Đội ngũ cán bộ nhân viên gắn bó, cùng với Ban lãnh đạo tài giỏi quyết tâm.
Hệ thống kênh phân phối mạnh và rộng khắp đất nước.
Giá bán cạnh tranh.
Nhiều ưu đãi, chiết khấu cao cho đại lý và khuyến mãi cho khách hàng.
Hoạt động marketinh mạnh, có hiệu quả.
Tình hình t ài chính minh bạch, giữ vững được thành công nhất định trong xu
thế nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng thế giới.
Nhân tố bất lợi
Năng suất của máy móc chưa được sử dụng hết.
Do mở rộng t hêm lĩnh vực kinh doanh như đầu tư tài chính, địa ốc – là
những ngành có rủi ro cao nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mảng kinh doanh thực
phẩm, bánh kẹo.
Nguồn nhân lực cần đào t ạo thêm để phù hợp với xu thế hiện nay.
Văn hoá quản lý kiểu gia đình có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách nhân
sự, việc quản lý nhân viên.
Ma trận môi trường nội bộ
Ta có thể lượng hoá các yếu tố bên trong bằng ma trận IFE như sau
TT Các yếu tố bên trong
Trọng
số
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1
Đội ngũ cán bộ nhân viên gắn bó, cùng với
Ban lãnh đạo tài giỏi quyết tâm
0.1 3 0.3
2 Hệ thống kênh phân phối mạnh và rộng 0.1 4 0.4
3 Hoạt động marketing tốt 0.1 3 0.3
4 Văn hoá quản lý kiểu gia đình 0.1 3 0.3
5
Ảnh hưởng không tốt của các lĩnh vực kinh
doanh các đến kinh doanh thực phẩm
0.05 2 0.1
6
Thương hiệu hàng đầu Việt Nam với nhiều
sản phẩm đa dạng.
0.2 4 0.8
7
Trình độ nguồn nhân lực chưa bắt kịp xu
thế hội nhập
0.1 3 0.3
8 Khả năng t ài chính mạnh 0.2 3 0.6
9 Máy móc chưa sử dụng hết công suất 0.05 2 0.1
TỔNG CỘNG 1 3.2
Nhìn chung môi trường nội bộ của công ty CP Kinh Đô có những điểm mạnh
và những điểm yếu khác nhau. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải biết t ận dụng điểm
mạnh, hạn chế những điểm yếu để lựa chọn các chiến lược kinh doanh cho phù hợp
với tình hình và đạt được mục tiêu to lớn là trở thành một Tập đoàn thực phẩm ở Việt
Nam.
Phân tích ma trận SWOT
Căn cứ vào những phân tích về môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ,
Công ty đã sử dụng phương pháp ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty từ đó là cơ sỡ để quyết định lựa chọn các
chiến lược phát triển phù hợp.
Biểu diễn Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Kinh Đô:
MA TRẬN SWOT
Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
1. Kinh t ế trong nước phát
triển ổn định và thu nhập
của người dân ngày càng
tăng.
2. Tiềm năng thị trường
bánh kẹo trong nước còn
lớn.
3. Nhu cầu về t hực phẩm
dinh dưỡng cao cấp ngày
càng cao.
4. mở rộng thị trường xuất
khẩu khi gia nhập AFTA,
WTO.
1. Sự thâm nhập thị
trường của đối thủ cạnh
tranh mới từ nước ngoài
khi gia nhập AFTA,
WTO.
2. Sự gia tăng đầu tư vào
sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bánh
kẹo trong nước.
3. Sự di chuyển nguồn
nhân lực cao cấp sang các
công ty nước ngoài trong
tình hình đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam t ăng
cao.
Mặt mạnh (S) Chiến lược SO : Sử dụng
các điểm mạnh để tận
dụng cơ hội bên ngoài
Chiến lược ST: sử dụng
các điểm mạnh để hạn
chế và né tránh các mối
đe doạ từ môi trường
bên ngoài
1. Thương hiệu mạnh,
được người tiêu dùng tín
nhiệm.
2. M ạng lưới phân phối
rộng.
3. Hệ t hống máy móc và
dây chuyền sản xuất hiện
1- Sử dụng các đ iểm
mạnh S1, S2, S3, S5, S7,
S8 để tận dụng các cơ hội
O1, O2, O3, O4. (Chiến
lược phát triển thị trường)
2 - Sử dụng các điểm
mạnh S3, S4, S5 để tận
1- Tận dụng điểm mạnh
S3, S4, S5 để vượt qua đe
doạ T1, T2. (Chiến lược
khác biệt hoá sản phẩm)
đại.
4. Hoạt động nghiên cứu
và phát triển mạnh.
5.Tiềm lực tài chính lớn.
6. Đội ngũ quản lý có kinh
nghiệm.
7. Giá thành hợp lý.
8. Chất lượng sản phẩm
đảm bảo
dụng các cơ hội O1, O2,
O3, O4. (Chiến lược phát
triển sản phẩm mới)
3 - Sử dụng điểm mạnh
S5 để tận dụng cơ hội O1,
O2. (Chiến lược phát triển
công nghệ mới)
4 - Sử dụng điểm mạnh
S6 để tận dụng cơ hội
O4.(Chiến lược phát triển
năng lực quản lý và chất
lượng nguồn nhân lực)
Mặt yếu (W) Chiến lược WO: Khắc
phục điểm yếu để nắm
bắt cơ hội và tận dụng
cơ hội để hạn chế điểm
yếu
Chiến lược WT: Tối
thiểu hoá các điểm yếu
để tránh khỏi mối đe
doạ
1. Chưa khai thác hết công
suất của máy móc thiết bị.
2. Quản lý nguyên vật liệu
tồn kho chưa hiệu quả.
3. Phong cách quản lý kiểu
gia đình vẫn còn tồn t ại.
1- Hạn chế điểm yếu W1
để tận dụng các cơ hội
O1, O2, O4. (Chiến lược
nâng cao năng lực sản
xuất)
1- Tối thiểu hoá điểm yếu
W3 để tránh đe dọa T3.
(Chiến lược nhân sự)
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG CỦA KINH ĐÔ
Cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 nối dài sang năm
2009 khiến hoạt động của các doanh nghiệp nội địa đều ít nhiều gặp khó khăn. Sức
mua sụt giảm do thu nhập của đại đa số người dân chững lại trong khi giá các mặt
hàng hóa thiết yếu tăng cao. Các nhân tố này khiến người tiêu dùng chi tiêu cân nhắc
và tính toán kỹ lưỡng hơn. Giá nguyên vật liệu tăng tạo thêm sức ép lên các công ty.
Tuy nhiên, Kinh Đô vẫn quyết tâm đảm bảo đạt các chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu
và sản lượng. Để thực hiện được mục tiêu này, Ban Tổng Giám Đốc công ty đã mạnh
dạn đầu tư có chọn lọc và tập trung vào một số các ngành hàng trọng điểm, t iếp tục cải
tiến sản phẩm hiện có, tung các s ản phẩm mới phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đến
hết năm 2009, Kinh Đô đã vượt các chỉ t iêu tăng trưởng, quan trọng hơn, nhiều nhãn
hàng được người tiêu dùng chấp nhận, đạt độ nhận biết cao, tạo cơ sở để công ty tiếp
tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng các nhãn hàng ưu tiên trong các năm tới. Dưới đây,
nhóm chúng tôi sẽ phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung mà công ty Kinh Đô đã
áp dụng để từ đó có cái nhìn rõ hơn về những thành công mà công ty đạt được.
CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜN G
Thị trường bánh kẹo của Việt Nam hiện nay được đánh giá là có thể đạt tới tốc độ
tăng trưởng doanh thu bình quân lên tới 20%/năm. Mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân
đầu người vẫn thấp hơn tương đối nhiều so với một vài nước lân cận trong khu vực.
Dân số đông và mức tiêu thụ bình quân thấp là điều kiện để cho các công ty trong
ngành có điều kiện tiếp tục phát triển. Do đó, công ty Kinh Đô đã nỗ lực t ung ra thị
trường các sản phẩm đa dạng, chất lượng, giá rẻ, cùng với nỗ lực tiếp thị quảng cáo
mạnh mẽ, hiệu quả nhằm t ăng thị phần của các sản phẩm.
Cụ thể về hoạt động, Kinh Đô tăng cường quảng bá thương hiệu qua nhiều hình
thức: triển lãm hội chợ, quảng cáo trên báo, quảng cáo xe tải giao hàng của nhà phân
phối. Hoạt động bán hàng cũng được đẩy mạnh: gia tăng độ phủ sản phẩm trên cả
nước, mở rộng kênh phân phối tại các tỉnh, giao hàng trực tiếp đến cửa hàng đại lý và
kho tập kết giao hàng (đơn vị phân phối lớn). Chiến lược cạnh tranh của Kinh Đô tập
trung vào giá và chất lượng với các mặt hàng chính: bánh bông lan (Cakes), Crackers,
bánh Quế (Wafer), Cookies…
Và kết quả đã đạt được:
- Sản phẩm của KDC có sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an t oàn thực phẩm,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá thành chỉ bằng một phần so với các sản
phẩm ngoại nhập (chất lượng tương đương) do đó chiếm lĩnh được cảm tình của người
tiêu dùng.
- Đối với các sản phẩm hàng ngày như bánh mì, bánh bông lan, bánh Crackers,
Snacks; Kinh Đô đã từng bước thực hiện các bước quy hoạch lại cấu trúc ngành hàng,
tăng sự hiện diện trên kênh và mức độ thâm nhập thị trường.
- Trong ngành bánh mì, Kinh Đô tung ra sản phẩm bánh mì mặn Aloha được thị
trường chấp nhận nhờ đáp ứng được nhu cầu về các sản phẩm bánh tươi ngon, hợp
khẩu vị, giá cả phải chăng, hợp vệ sinh, và tiện dụng. Nhờ vậy, ngành bánh mì tươi
vượt sản lượng đến 70% so với kế hoạch ban đầu, và tăng lợi nhuận hơn 100% so với
năm 2008. Ngoài ra, Kinh Đô còn tổ chức thành công chương trình "Tiếp sức mùa thi
2009" hỗ trợ các bạn s inh viên ở tỉnh có nhiều “năng lượng” trong mùa thi, giúp các
bạn vững vàng bước vào phòng thi, làm bài thi tốt bằng cách phát miễn phí sản phẩm
này.
- Trong ngành Snack, sản phẩm khoai tây chiên đóng lon cao cấp Slide gặp sự
cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm ngoại nhập. Năm 2009, để duy trì doanh số, Kinh
Đô đã củng cố các kênh bán hàng cho nhãn hàng Slide: sản phẩm được phân phối
mạnh tại hệ thống siêu thị và khu vực trung tâm thành phố trên toàn quốc. Các hoạt
động nhắm vào việc t ăng cường nâng cao sự hiện diện của nhãn hàng qua công t ác
trưng bày, quảng cáo tại hội chợ và trên phương tiện truyền thông... Kết quả, doanh số
Slide đạt mức t ăng trưởng cao và trở thành một mặt hàng chiến lược của Kinh Đô.
Bên cạnh việc xúc tiến mạnh các hoạt động quảng cáo, các chiến dịch khuyến mãi;
công ty còn chú trọng mở rộng các đại lý phân phối, tăng thêm số lượng nhân viên bán
hàng. Hiện nay, KDC (tính chung cho cả NKD) có mạng lưới phân phối rộng khắp
trên cả nước với khoảng 200 nhà phân phối, 40 cửa hàng Kinh Đô Bakery, hơn 75.000
điểm bán lẻ và hơn 1.000 nhân viên bán hàng trên cả nước. Mạng lưới phân phối của
KDC được đánh giá là một trong những hệ thống phân phối mạnh trên cả nước, thích
ứng được với những biến động của t hị trường.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜN G
Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của KDC là thị trường nội địa. KDC hiện chiếm
khoảng 45% thị phần thị trường bánh kẹo nội địa. Thị trường xuất khẩu mặc dù càng
ngày càng tiến triển hơn song vẫn chỉ đóng góp một phần nhỏ (khoảng 10%) vào tổng
thu nhập của công ty. Thị trường trong nước của KDC trải dài từ Bắc vào Nam trong
khi các t hị trường xuất khẩu chính bao gồm Nhật, Mỹ, Campuchia và Đ ài Loan.
Vì vậy, mục tiêu của công ty đặt ra là củng cố và mở rộng các thị trường truyền
thống và đẩy mạnh phát triển các thị trường mới tiềm năng, đặc biệt là hướng ra thị
trường quốc tế. Cụ thể:
- Tung nhiều sản phẩm bánh mì và bánh bông lan mới với chất lượng vượt trội,
nhắm đến các nhóm khách hàng có thu nhập cao. N goài bánh bông lan Solit e có thời
gian sử dụng dài, phân khúc “Tươi” được xây dựng với tổ chức bán hàng và kênh phân
phối chuyên biệt, tạo điều kiện cho bánh mì và bánh bông lan Kinh Đô mở rộng thị
trường xa hơn.
- Kinh Đô đặt kế hoạch mở rộng thâm nhập hai thị trường mới: Thị trường
Myanmar rất tiềm năng với hơn 50 triệu dân (đã tham dự hội chợ M yanmar tổ chức
tháng 11.2009) và thị trường China (đã thâm nhập nhãn hàng AFC Crackers Kinh Đô)
có tập quán tiêu dùng tương đồng với Việt Nam, vị trí địa lý thuận lợi cùng chính sách
ưu đãi thuế quan.
- Ngoài ra Kinh Đô đề ra kế hoạch củng cố các thị trường đã có tại Trung Đông
nhằm tìm kiếm cơ hội thâm nhập thị trường các nước Tiểu vương quốc A rập thống
nhất.
- Tiếp tục duy trì thị trường truyền thống là N hật Bản. Năm 2009, Kinh Đô đã
tham dự hội chợ tại Nhật và được sự đánh giá cao của đối tác và người tiêu dùng Nhật
Bản cho chất lượng sản phẩm và hệ thống sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh t hực phẩm
của nhà máy.
Định hướng của KDC trong một vài năm tới không chỉ dừng lại ở các sản phẩm
bánh kẹo mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như sữa và nước giải khát.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Cơ cấu sản phẩm của KDC cung cấp cho thị trường đa dạng về chủng loại và có
nhiều dòng sản phẩm khác nhau.
Hiện nay KDC đang chú trọng đến bốn dòng sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu
là bánh quy, bánh bông lan, bánh cracker và bánh mì bằng cách đầu tư mới các dây
chuyền sản xuất nhằm phát triển các sản phẩm mới.
- Trong chiến lược phát triển, công ty Kinh Đô đã đầu tư máy móc thiết bị, ứng
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn Châu Âu.
- Bên cạnh đó, công ty nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu,
nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng Việt Nam và nước ngoài với hàm
lượng đường, chất béo thấp, sản phẩm giàu các loại vitamin, canxi, khoáng chất, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
- Phần lớn các sản phẩm của công ty đều là lần đầu tiên được sản xuất ở Việt
Nam. Hầu như năm nào Kinh Đô cũng chi vài triệu U SD nhập dây chuyền mới, để cho
ra đời những sản phẩm mới, độc đáo.
Thêm vào đó, công ty cũng chú trọng cải tiến các sản phẩm hiện có để khai thác
mạnh mẽ và hiệu quả t hị trường hiện có của doanh nghiệp.
- Tận dụng cơ hội khai thác các sản phẩm trong mùa Trung Thu và Tết Nguyên
Đán qua việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Mặc dù đã dẫn đầu thị trường bánh
Trung Thu từ nhiều năm qua với thị phần tuyệt đối chiếm hơn 75% thị trường, Kinh
Đô đã mạnh dạn đầu tư, tiếp tục đi đầu trong việc cải tiến mẫu mã và nâng cấp chất
lượng sản phẩm bánh Trung Thu. Với thiết kế bao bì hoàn toàn mới, đẹp, chất lượng
được cải tiến không thua kém các sản phẩm ngoại nhập cao cấp, sản phẩm công ty
Kinh Đô được người tiêu dùng sử dụng không những như những món quà biếu trao
nhau, mà còn là lời gởi gắm câu chúc chân t ình trong dịp xuân về. Kết quả là ngành
hàng Tết của Kinh Đô đạt tăng trưởng 15% so với cùng kỳ năm trước, đưa ra thị
trường hơn 30 triệu hộp sản phẩm các loại.
- Đặc biệt, bánh Crackers AFC của Kinh Đô sau khi t ái định vị trong năm 2009
thành sản phẩm dinh dưỡng, đã đạt được mức độ nhận biết thương hiệu trên 80%,
vươn lên dẫn đầu với thị phần 55% trong bối cảnh thị trường không mấy khả quan.
Ngoài việc tung sản phẩm mới mở rộng thị trường, công ty Kinh Đô còn chú
trọng nâng cao năng lực quản lý, tập trung vào giải quy ết vấn đề quản lý nội bộ, giảm
chi phí giá t hành và nâng cao công tác lập kế hoạch, dự báo thị trường, nghiên cứu khả
năng thay thế một số nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu nội địa.
Tóm lại, Chiến lược t ăng trưởng hợp lý đã giúp Kinh Đô mở rộng qui mô thị
trường, thực hiện được mục tiêu kinh doanh và xây dựng được thương hiệu cho mình.
Nhờ đưa ra chiến lược phù hợp mà uy tín thương hiệu Kinh Đô gắn liền với nền tảng
chất lượng sản phẩm cùng chiến lược quảng bá chuyên nghiệp đã chiếm lĩnh được
niềm tin của người tiêu dùng. Đây sẽ là cơ sở vững vàng để Kinh Đô tiếp tục triển khai
những hoạt động kinh doanh hiệu quả trong những năm tới, qua đó, tiếp tục duy trì và
khẳng định vị thế dẫn đầu của Kinh Đô trong ngành hàng thực phẩm.
Dựa vào những thông tin có được qua phân tích trên, Tôi có một số ý kiến như
sau:
- Tiếp tục quyết tâm với mục tiêu trở thành Tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt
Nam. Tập trung hoạt động chính vào mảng kinh doanh thực phẩm.
- Học hỏi kinh nghiệm về kinh doanh của các Tập đoàn thực phẩm lớn trên thế
giới như Nestlé,… Mời các chuyên gia hàng đầu trong ngành v ề nghiên cứu, phát triển
sản phẩm, về quản lý theo xu thế toàn cầu hoá.
- Đào tạo nguồn nhân lực và chính sách đãi ngộ tốt luôn là yêu cầu cần phải
có.
- Áp dụng các phần mềm quản trị công ty hiện đại, phù hợp với cơ cấu tổ chức,
quy mô đang m ở rộng ra như Kinh Đô.
- Lựa chọn các chiến lược kinh doanh tốt ở các lĩnh vực ngoài kinh doanh thực
phẩm để không bị ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của cả công ty.
- Tiếp tục sử dụng các phương tiện truyền thông cổ động để giữ vững sự ủng hộ
của mọi khách hàng.
- Tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dồi dào, phong phú. Mua
lại nhà cung cấp hay tự xây dựng nhà cung cấp riêng cho minh để góp phần làm giảm
bớt sự phụ thuộc về giá v à chất lượng của các nguyên vật liệu.
Hy vọng một số gợi ý trên có thể hỗ trợ việc lựa chọn chiến lược tiếp theo của
công ty để giữ vững vị tr í hàng đầu trên thị trường thực phẩm và hướng tới quyết tâm
trờ thành Tập đoàn thực phẩm hàng đầu của Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- swot_cua_kinh_do_6479.pdf