Khi thuế chỉ đánh vào vốn được sử dụng trong ngành chế biến, có thể nhận ra hai tác
động đầu tiên:
Hiệu ứng đầu ra: Thể hiện giá cả hàng chế biến có khuynh hướng gia tăng, kéo theo
sự giảm sút lượng cầu của người tiêu dùng.
Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất: Trong ngành chế biến, do vốn trở nên đắt hơn
do thuế nên các nhà sản xuất hàng chế biến có khuynh hướng sử dụng vốn ít hơn và
nhiều lao động hơn.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng vốn: cả hai hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của
vốn phải giảm xuống.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng lao động: tác động là không rõ.
20 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4763 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 1
Tiểu luận
Phan tích phạm vi ảnh hưởng của thuế
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 2
MỤC LỤC
I. Nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế ................................................................................3
1. Nguyên tắc 1: Trách nhiệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là người gánh chịu thuế
thực sự .......................................................................................................................................3
2. Nguyên tắc 2: Khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào không phản ảnh thích hợp sự phân
phối gánh nặng thuế ...................................................................................................................5
3. Nguyên tắc 3: Các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu thuế hoàn toàn 7
II. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của thuế ................................................................................... 10
1. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất ...................................... 10
2. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo ......................... 13
Cân bằng thị trường độc quyền và ảnh hưởng của thuế ......................................................... 13
Đánh thuế vào thị trường độc quyền: .................................................................................... 14
3. Phạm vi ảnh hưởng của thuế và vấn đề vốn hóa ................................................................ 14
4. Phạm vi ảnh hưởng của thuế đến sự cân bằng ngân sách ................................................... 15
III. Cân bằng tổng thể ............................................................................................................. 16
1. Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger ......................................................................... 16
2. Xác định tính tương đương của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể ............................... 17
3. Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau: .................................................................. 17
4. Một vài đặc tính khác cần xem xét .................................................................................... 19
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 3
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ
I. Nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế
1. Nguyên tắc 1: Trách nhiệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là người
gánh chịu thuế thực sự
Phạm vi ảnh hưởng do luật pháp quy định: xác định chủ thể chịu trách nhiệm
pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với thuế trực thu, người nộp thuế (chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý) đồng thời
là người gánh chịu thuế.
Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế đồng thời là người chịu
thuế.
Đối với thuế gián thu, chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý (chủ thể chịu trách nhiệm
nộp thuế) khác với chủ thể gánh chịu thuế thực sự.
Ví dụ: người tiêu dùng A mua một cây bút máy giá chưa có thuế VAT là 10.000
đồng, thuế VAT là 10%. Vậy, tổng số tiền mà người A phải thanh toán là 11.000 đồng,
trong đó người A phải gánh chịu 1000 đồng thuế VAT. Về nghĩa vụ pháp lý, người bán
phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế này vào kho bạc nhà nước.
Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: thể hiện mức thay đổi phân phối thu nhập thực của
từng chủ thể do thuế gây ra.
Trong thị trường cạnh tranh, khi thuế đánh vào người sản xuất, người sản xuất sẽ
gia tăng giá cả ở chừng mực nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của người sản
xuất sẽ không giảm xuống bằng đúng số tiền thuế. Khi thuế đánh vào người tiêu dùng,
người tiêu dùng sẽ không sẵn lòng mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, vì thế giá cả sẽ giảm
xuống.
Ví dụ: Chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa và người sản xuất phải
nộp thuế.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 4
Hình 1.1: Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự
- Hình 1.1a: Trước khi chính phủ
đánh thuế, thị trường cân bằng tại điểm A:
giá cả thị trường $1.50, người sản xuất sẵn
lòng cung cấp 100 tỷ gallon dầu lửa.
- Hình 1.1b: Chính phủ đánh thuế 50
cent trên 1 galon dầu lửa và người sản xuất phải
nộp thuế.
+ Để cung cấp lượng cân bằng ban đầu
100 tỷ gallon, người sản xuất yêu cầu mức giá
mới là $2.00 ($1.50 cent ban đầu + 50 cent tiền
thuế, tại điểm B). Khi đó đường cung S1 chuyển
sang S2.
+ Ở mức giá cân bằng ban đầu $1.50,
có sự thiếu hụt về cầu 20 tỷ gallon: người tiêu
dùng muốn số lượng dầu lửa ở mức cũ (100 tỷ
gallon), người sản xuất chỉ sẵn lòng cung cấp 80
tỷ gallon (điểm C).
Người tiêu dùng phải chấp nhận tăng giá để có
được số lượng cao hơn. Giá cả tiếp tục tăng cho
đến khi thị trường đạt điểm cân bằng mới (điểm
D): giá thị trường $1.80 và số lượng 90 tỷ
gallon.
Chính phủ đánh thuế vào người sản xuất có 02 ảnh hưởng đến những người tham
gia thị trường dầu lửa:
Giá cả thị trường tăng 30 cent: từ $1.50 lên $1.80
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 5
Người sản xuất nộp thuế cho chính phủ 50 cent/gallon được bán trên thị trường.
Tiền thuế 50 cent này được bù đắp: họ nhận 30 cent lớn hơn mức giá cân bằng ban đầu,
thực tế họ chỉ nộp thuế 20 cent. Từ góc độ người tiêu dùng, họ phải trả thêm 30 cent/gallon
Như vậy, mặc dù người tiêu dùng không chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế cho
chính phủ nhưng thực tế họ gánh chịu thuế 30 cent (nhiều hơn so với người sản xuất 20
cent). Sự gia tăng giá cả đã chuyển giao gánh nặng thuế từ người sản xuất đến người tiêu
dùng.
Tổng số sánh nặng thuế là 50 cent. Đó còn gọi là góc thuế: chênh lệch giữa số
tiền người tiêu dùng trả ($1.80) và người sản xuất nhận được ($1.30).
2. Nguyên tắc 2: Khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào không phản ảnh thích
hợp sự phân phối gánh nặng thuế
Nguyên tắc 2 của ảnh hưởng thuế là khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào là
không thích hợp đối với phân phối gánh nặng thuế: gánh nặng thuế là giống nhau cho dù
thuế đánh vào người sản xuất hoặc người tiêu dùng.
Ví dụ: Trong hình 1.1, chúng ta đã xét trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent
vào người sản xuất. Chúng ta cần xem xét thêm trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent
vào người tiêu dùng (hình 1.2)
Hình 1.2: Khía cạnh thị trường là không thích hợp
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 6
+ Người tiêu dùng phải trả thêm 50 cent tiền thuế, nên làm cho đường cầu D1
dịch chuyển sang D2 bằng 50 cent. Để có được 100 tỷ gallon tính sẵn lòng của họ chỉ ở
mức giá $1.00 ($1.50 cent ban đầu - 50 cent tiền thuế, tại điểm B).
+ Ở mức giá cân bằng ban đầu $1.50, xảy ra tình trạng mức cung dầu lửa vượt
quá: người sản xuất sẵn lòng cung cấp 100 tỷ gallon (điểm A), người tiêu dùng chỉ sẵn
lòng mua với số lượng ít hơn 100 tỷ gallon ở mức giá này.
Người sản xuất hạ thấp giá để bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá
được thực hiện cho đến khi thị trường đạt điểm cân bằng mới (điểm C): giá thị trường
$1.30 và số lượng 90 tỷ gallon.
Như ví dự trước, Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng cũng có 02 ảnh hưởng
đến những người tham gia thị trường dầu lửa:
Giá cả thị trường giảm 20 cent: từ $1.50 xuống $1.30
Người tiêu dùng nộp thuế cho chính phủ 50 cent/gallon mỗi đơn vị sản phẩm tiêu
dùng. Tiền thuế 50 cent này được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá cả thị trường, thực tế họ
chỉ nộp thuế 30 cent. Từ góc độ người sản xuất, họ nhận ít hơn 20 cent/gallon trên mỗi đơn
vị dầu lửa được bán.
Như vậy, mặc dù người sản xuất không chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế cho
chính phủ nhưng thực tế họ gánh chịu thuế 20 cent (ít hơn so với người tiêu dùng 30 cent).
Giá cả giảm đã chuyển gánh nặng thuế từ người tiêu dùng đến người sản xuất.
So sánh với ví dụ trước, ta thấy: người tiêu dùng đều phải trả $1.80 (ở ví dụ này
là giá $1.30 + thuế $0.50) cho mỗi đơn vị tiêu dùng và người sản xuất cũng đều chỉ nhận
được $1.30 (ở ví dụ trước là giá $1.80 – thuế $0.50).
Một lần nữa, chênh lệch giữa số tiền người tiêu dùng trả ($1.80) và người sản
xuất nhận được ($1.30) là góc thuế 50 cent.
Những gánh năng thuế khi đánh thuế vào người tiêu dùng giống như gánh nặng
thuế khi đánh thuế vào người sản xuất.
Có 02 mức giá khác nhau mà các nhà kinh tế thường chỉ ra trong mô hình ảnh
hưởng thuế:
- Tổng giá cả: giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tác không phải nộp thuế cho
chính phủ, nó giống như giá cả thị trường.
- Giá sau thuế: giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tác nộp thuế cho chính phủ,
nó thấp hơn bằng số tiền thuế (nếu người sản xuất nộp thuế) hoặc cao hơn bằng số tiền
thuế (nếu người tiêu dùng nộp thuế).
Khi đánh thuế vào người sản xuất, tổng giá cả mà người tiêu dùng thanh toán là
$1.80 và giá cả sau thuế mà người sản xuất nhận được là $1.80 - $0.50 = $1.30.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 7
Khi đánh thuế vào người tiêu dùng, tổng giá cả mà người sản xuất nhận được là
$1.30 và giá sau thuế mà người tiêu dùng trả là $1.30 + $0.50 = $1.80.
Giá sau thuế = Tổng giá + góc thuế (nếu thuế đánh vào người tiêu dùng)
Giá sau thuế = Tổng giá - góc thuế (nếu thuế đánh vào người sản xuất).
3. Nguyên tắc 3: Các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu
thuế hoàn toàn
Phạm vi ảnh hưởng của đánh thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng
được quyết định bởi độ co giãn của cung và cầu.
Cầu không co giãn hoàn toàn:
Khi cầu không co giãn hoàn toàn, người tiêu dùng gánh chịu thuế hoàn toàn và
người sản xuất không gánh chịu thuế. Điều này còn gọi là sự dịch chuyển hoàn toàn của
thuế vào người tiêu dùng.
Ví dụ: Xem xét lại trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa
vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa không co giãn hoàn toàn.
Hình 1.3 Những yếu tố không co giãn gánh chịu thuế
Khi đánh thuế vào người sản xuất, điều này làm gia tăng chi phí biên 50 cent. Giá
cả tăng lên kéo theo cung giảm xuống: đường cung S1 dịch chuyển sang S2. Điểm cân bằng
mới là P2 = $2.00, cao hơn 50 cent so với giá ban đầu P1 = $1.50.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 8
- Người tiêu dùng phải trả thêm $0.50 (giá cân bằng mới $2.00 – giá cân bằng cũ
$1.50) cho mỗi đơn vị tiêu dùng, đúng bằng khoản tiền thuế 50 cent mà người sản xuất
phải nộp.
- Người sản xuất phải nộp chính phủ khoản tiền thuế 50 cent, khoản tiền này được
bù đắp bằng khoản tăng giá từ $1.50 lên $2.00 cho mỗi sản phẩm được bán trên thị trường.
Như vậy, khi đường cầu không co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là:
- Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 50 cent.
- Gánh nặng thuế của người sản xuất là 0.
Cầu co giãn hoàn toàn:
Khi cầu co giãn hoàn toàn, người sản xuất gánh chịu thuế hoàn toàn và người tiêu
dùng không gánh chịu thuế.
Ví dụ: Xem xét lại trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa
vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa co giãn hoàn toàn.
Hình 1.4 Những yếu tố co giãn tránh thuế
Khi đánh thuế 50 cent, đường cung S1 dịch chuyển sang S2. Điểm cân bằng mới
là P2 = P1 = $1.50, số lượng giảm xuống Q2 = 90 tỷ gallon.
- Người tiêu dùng vẫn chỉ phải trả $1.50 cho mỗi đơn vị tiêu dùng.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 9
- Người sản xuất phải nộp chính phủ khoản tiền thuế 50 cent, khoản tiền này không
được bù đắp vì giá vẫn là $1.50 cho mỗi sản phẩm được bán trên thị trường.
Như vậy, khi đường cầu co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là:
- Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 0.
- Gánh nặng thuế của người sản xuất là 50 cent.
Tổng quát về phạm vi ảnh hưởng thuế: các đối tượng có cung hặc cầu không
co giãn gánh chịu gánh nặng thuế, ngược lại các đối tượng có cung hoặc cầu co giãn sẽ
tránh được thuế. Những hàng hóa thay thế có cầu co giãn hơn.
Mức co giãn cung:
Mức độ co giãn cung cũng ảnh hưởng đến mức độ phân phối gánh nặng thuế.
Đường cung co giãn hơn khi người sản xuất có thể sử dụng các nguồ lực đầu vào thay thế
hơn.
Ví dụ: Trong ngắn hạn, nhà máy thép có cung không co giãn. Nhà máy không thể
dễ dàng chuyển công nghệ luyện thép sang công nghệ chế tạo nhựa hoặc chế biến gỗ.
Ngược lại, đường cung của những người bán dạo trên đường phố rất co giãn. Bởi vì cá
nhân bán dạo có mức đầu tư thấp, nếu như chính phủ đánh thuế họ dễ dàng chuyển sang
đầu tư lĩnh vực khác.
So sánh phạm vi ảnh hưởng thuế đánh vào nhà máy thép và phạm vi ảnh hưởng
thuế đánh vào người bán dạo với bất kỳ đường cầu như thế nào.
Hình 1.5 Co giãn cung và gánh nặng thuế
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 10
- Hình 1.5a cho thấy ảnh hưởng của
thuế đánh vào nhà máy thép. Thị trường thép
ban đầu cân bằng ở điểm A. Nhà máy thép chỉ
giảm chút ít số lượng thép bởi vì mức đầu tư
vốn cố định không thay đổi. Kết quả là, khi
nộp 50 cent/đơn vị sản phẩm tiền thuế cho
chính phủ, nhà máy thép vẫn sản xuất số
lượng thép hầu như ở mức như trước. Về tổng
thể, cung nhà máy thép dịch chuyển hướng
vào trong từ S1 đến S2. Giá cả gia tăng nhẹ từ
P1 đến P2 và số lượng thép sản xuất giảm từ
Q1 xuống còn Q2. Điểm cân bằng mới là B.
Bởi vì giá cả tăng rất nhỏ nên không bù đắp
số thuế mà nhà máy thép nộp. Vì thế nhà máy
thép gánh chịu hầu hết gánh nặng thuế và
người tiêu dùng gánh chịu thuế rất ít.
- Hình 1.5b cho thấy ảnh hưởng thuế
đánh vào người bán dạo. Những người bán dạo
rất nhạy cảm với chi phí sản xuất trong quyết
định đầu tư của họ, dẫn đến đường cung rất co
giãn. Ban đầu, họ sẵn lòng cung cấp số lượng
Q1 hàng hóa ở mức P1. Nếu như chính phủ
đánh thuế 50 cent/ đơn vị sản phẩm, những
người bán dạo sẽ di chuyển sang lĩnh vực kinh
doanh khác. Khi đó đường cung S1 dịch chuyển
sang S2, với giá cả tăng từ P1 đến P2 và số
lượng hàng hóa bán được lại giảm từ Q1 xuống
Q2. Sự gia tăng giá cao trong thị trường bán dạo
bù lại số tiền thuế mà những người bán dạo phải
nộp, vì vậy họ ít gánh chịu gánh nặng thuế.
Trong khi người tiêu dùng hàng bán dạo gánh
chịu hầu hết gánh nặng thuế.
Tóm lại, phạm vi ảnh hưởng của thuế được quyết định bởi cả độ co giãn
cung và cầu.
II. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của thuế
Phần này chúng ta áp dụng 3 nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế vào một số trường
hợp khác nhau như là đánh thuế vào các yếu tố sản xuất, thuế trong thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo.
1. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất
Sự phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất giống như
thị trường hàng hóa tiêu dùng.
Điểm khác biệt là: người tiêu dùng các yếu tố sản xuất là các doanh nghiệp và người cung
cấp các yếu tố sản xuất là các cá nhân.
Xem xét trong 2 trường hợp: Trường hợp không có trở ngại về điều chỉnh tiền lương
(không có quy định về mức lương tối thiểu và có trở ngại về điều chỉnh tiền lương (có quy
định về mức lương tối thiểu)
Trường hợp 1: không có trở ngại về điều chỉnh tiền lương:
Ta xét thị trường lao động có:
D1: cầu lao động
S1: cung lao động
A: điểm cân bằng ban đầu trước thuế (W1=5,15$, H1) với W là tiền lương, H là giờ lao
động
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 11
Giả sử chính phủ đánh thuế tiền lương: 1$/h trên tất cả người lao động ta phân tích ảnh
hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất:
TH1: Thuế đánh vào lao động TH2: Thuế đánh vào công ty
Thuế đánh 1$/h làm giảm thu nhập của
người lao động
Các cá nhân yêu cầu tăng 1$ trong tiền
lương để sẳn lòng làm việc và cung lao động
dịch chuyển hướng lên trên
Với cung lao động không đổi, tiền lương cân
bằng mới B (W2=5,65$, H2)
Thuế đánh vào công ty, đường cầu thay
đổi dịch chuyển đi xuống D2 và tiền lương
thị trường giảm xuống 4,65$
Công ty thanh toán cho lao động ít hơn 50
cent so với tiền gốc 5,15$, nhưng phải nộp
1$ cho chính phủ. Thực tế công ty phải
thanh toán là 5,65$
Cân bằng mới điểm C (W3=4,65$, H2),
gánh nặng thuế ko thay đổi
Người lao động và công ty gánh chịu thuế như nhau.
Tóm lại: Trong thị trường đầu ra ảnh hưởng của thuế đánh vào tiền lương cho thấy không
khác biệt đối với khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào và gánh nặng kinh tế khác với
gánh nặng pháp lý.
Tuy nhiên sự phân tích này sẽ không đúng nếu như có sự giới hạn điều chỉnh tiền lương tối
thiểu – mức tiền lương tối thiểu bắt buộc mà tất cả người lao động được thanh toán cho
mỗi giờ lao động.
Trường hợp 2: Có trở ngại về điều chỉnh tiền lương (có quy định về mức lương tối thiểu):
Giả sử người lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Với mức lương tối thiểu,
nghĩa là tiền lương không thể điều chỉnh, vì thế ảnh hưởng của thuế sẽ khác nhau và mức
tiền lương tối thiểu cân bằng ở mức ban đầu là Wm=5,15$
TH3: Thuế đánh vào lao động TH4: Thuế đánh vào công ty
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 12
Với thuế đánh vào lao động đường cung lao
động dịch chuyển hướng đi lên. Những người
lao động được thanh toán 5,65$/h, nhưng
buộc phải nộp 1$ cho chính phủ
Ảnh hưởng của thuế như cách thức không
có đưa chính sách vào lương tối thiểu
Với thuế đánh vào công ty, đường cầu lao
động di chuyển xuống phía dưới. Nếu không
có giới hạn tiền lương, tiền lương thị trường
giảm xuống từ 5,15$ đến 4,65$, và công ty
phải nộp thuế 1$. Giờ lao động cũng là H2
Với tiền lương tối thiểu tiền lương không thể
điều chỉnh hướng đi xuống, thay cho đường
cầu giờ làm việc H3 < H2, công ty phải thanh
toán 5,15$/h, và cũng phải nộp 1$ cho chính
phủ.
Gánh nặng kinh tế đè lên công ty
Tóm lại: Theo quan điểm của nhóm, tùy theo chính sách của công ty và cách đánh thuế của
chính phủ mà thuế có sự ảnh hưởng khác nhau. Ở Việt Nam đa phần là đánh thuế vào
người lao động ta cũng có thể nhận thấy thông qua luật thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên
cũng có một số trường hợp đặc biệt, công ty chọn trả lương cho nhân viên theo hình thức
đánh thuế vào công ty. Tức công ty sẳn sàng trả cho cho nhân viên số tiền 15 triệu thay vì
10 triệu, công ty sẽ chịu phần thuế phải đóng cho nhà nước thay nhân viên với nhưng mục
đích sau:
Lợi được phần chệnh lệch đưa vào chi phí đối với thuế TNDN và thuế TNCN của
người lao động (với trường hợp là người lao động có cấp bậc đóng thuế ít hơn thuế
suất thuế TNDN).
Chính sách khuyến khích người lao động ở lại làm cho công ty.
Mục đích phát triển của công ty…
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 13
2. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Cân bằng thị trường độc quyền và ảnh hưởng của thuế
Thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một người cung cấp hàng hóa cho nên người bán
là người quyết định giá. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của một hãng độc quyền là chi phí
biên bằng thu nhập biên (MR = MC)
Hình H.2a
Nhà độc quyền có đường chi phí biên dốc đi lên và đường cầu dốc đi xuống. Bởi vì nó phải
hạ thấp giá trên một đơn vị để bán được nhiều sản phẩm. Vì thế, đường thu nhập biên MR,
thấp hơn đường cầu. Nói khác đi, người tiêu dùng chỉ mua thêm một đơn vị sản phẩm nếu
mức giá thị trường thấp hơn mức giá trước đó. Như vậy nhà độc quyền phải đánh đổi:
doanh thu tăng thêm ở một mức giá nhất định sẽ làm gia tăng thu nhập, nhưng buộc phải
hạ mức giá để đạt được cân bằng mới với mức sản lượng cao hơn.
Hình H.2a cho thấy nhà độc quyền chọn sản xuất ở mức Q1 , tại đây MR = MC ( điểm A ).
Trên đường cầu D , người tiêu dùng sẵn lòng thanh toán với mức giá P1 để lấy Q1. Vì thế,
nhà độc quyền sản xuất tại mức sản lượng Q1 với mức giá P1 . Tuy độc quyền về giá nhưng
nhà độc quyền cũng phải quan tâm đến đường cầu, không thể sản xuất số lượng Q1 với
mức giá P vì tại mức giá này người tiêu dùng có nhu cầu Q2 lớn hơn Q1.
Tác động của thuế
Tác động của thuế đánh vào sản lượng đối với độc quyền khác với cạnh tranh. Đới với thị
trường cạnh tranh khi đánh thuế vào đơn vị sản phẩm thì giá thị trường tăng lên một lượng
ít hơn thuế, cả người sản xuất và người tiêu dùng phải chịu thuế. Trong thị trường độc
quyền khi đánh thuế, giá có thể tăng một lượng lớn hơn thuế.
Điều này có thể minh họa trên đồ thị. Khi chính phủ đánh thuế trên đơn vị sản phẩm là t,
nhà độc quyền phải nộp cho chính phủ t thuế. Chi phí biên của hãng sẽ là MC + t. Hãng sẽ
cung ứng tại sản lượng Q có MR = MC + t
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 14
Điều này được minh họa trên hình H.2b, khi chưa thuế hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại sản
lượng Q1 có MR = MC với giá P1. Khi chính phủ đánh thuế t trên mỗi đơn vị sản phẩm,
đường chi phí biên mới sẽ là MC + t và hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q2 có MR = MC +
t với giá P2, như vậy mức tăng giá lớn hơn mức tăng thuế.
Hình H.2b
Đánh thuế vào thị trường độc quyền:
Hình H.2c
Giả sử chính phủ đánh thuế vào thị trường độc quyền như hình vẽ H.2c. Đánh thuế làm cho
người tiêu dùng mua ít sản phẩm của nhà độc quyền vì giá tăng làm đường cầu dịch
chuyển đến D1 . Sự giảm này làm đường thu nhập dịch chuyển đếm MR2 . Cân bằng mới ở
mức P 2 và Q2. Nhà độc quyền gánh chịu một phần thuế như trong trường hợp cạnh tranh.
Ba nguyên tắc ảnh hưởng của thuế vẫn còn giá trị trong thị trường độc quyền.
3. Phạm vi ảnh hưởng của thuế và vấn đề vốn hóa
- Phần này phân tích tác động của thuế đến đất đai. Đất đai có đặc tính là cung cố định và
là loại hàng hóa có tính lâu bền.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 15
- Nếu như thị trường bất động sản cạnh tranh, thì giá cả của đất bằng với giá trị chiết khấu
hiện tại của dòng thời gian thuê (T), Gọi tỷ suất sinh lợi là r, giá của đất sẽ là:
Số thuế thu vào đầu năm đầu tiên là uo và các năm tiếp theo lần lượt là: u1, u2, … số tiền
cho thuê đất hàng năm mà người sở hữu nhận được giảm xuống đúng bằng toàn bộ số tiền
thuế. Như vậy những người mua đất về sau họ sẽ mua dòng tương lai của khoản nợ thuế
cũng như dòng tương lai của thu nhập. Mức tối đa mà người mua sẵn lòng chi trả tiền đất
sau thuế là (P’R):
Vậy do có tác động cuả thuế mà giá đất giảm xuống bằng:
Tại thời gian đầu tiên mà chính phủ đánh thuế đất, giá cả của đất giảm xuống bằng giá trị
hiện tại của tất cả tiền thuế thanh toán trong tương lai, tiến trình mà chuỗi tiền thuế được
hợp nhất vào trong giá cả tài sản gọi là vốn hóa.
Do vốn hóa, nên người chủ đất tại thời gian thuế được đánh phải gánh chịu gánh nặng của
thuế mãi mãi. Còn người chủ đất về sau, khi mua họ phải thanh toán giá đất trong đó có
tiền thuế, nhưng tiền thuế này không tạo ra gánh nặng, bởi vì chỉ làm cân bằng mức giá
thấp hơn khi mua
4. Phạm vi ảnh hưởng của thuế đến sự cân bằng ngân sách
Thu thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ, vì thế phạm vi ảnh hưởng của thuế
không chỉ xem xét ai gánh chịu mà còn quan tâm ai nhận lợi ích từ các khoản chi tiêu được
tài trợ bởi nguồn thu thuế
Thật khó để biết được nguồn gốc của chi tiêu liên quan đến nguồn thu từ thuế. Vì thế
chúng ta thường bỏ qua khía cạnh chi tiêu trong khi phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế.
Tuy nhiên, trong thực tế gánh nặng thuế tùy thuộc vào sự phân phối cả số thuế thu được và
chi tiêu được tài trợ từ nguồn thu thuế.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 16
III. Cân bằng tổng thể
1. Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger
Giả định 1: Về yếu tố kỹ thuật
Theo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng, trong mỗi
ngành, nếu gấp đôi đồng thời hai yếu tố đầu vào thì đầu ra cũng gấp đôi, nhưng mức sinh
lời không đổi so với quy mô;
Yếu tố kỹ thuật SX có thể khác nhau giữa các ngành và tác động đến sự thay thế
giữa vốn và lao động cũng như tỷ lệ giữa vốn và lao động. Những ngành có tỷ lệ vôn lao
động cao gọi là ngành cần nhiều vốn và ngược lại, gọi là ngành cần nhiều lao động.
Giả định 2: Hành vi của các nhà cung cấp các yếu tố SX
Các nhà cung cấp vốn và lao động đều nhắm vào mục dích tối đa hóa tỷ suất lợi
nhuận, vì vậy họ di chuyển vốn và lao động vào các ngành có tỷ suất sinh lợi cao. Kết quả
là lợi nhuận biên ròng trên vốn (lao động) có khuynh hướng bình quân giữa các ngành.
Giả định 3: Cấu trúc thị trường
Các yếu tố SX đều được khai thác toàn dụng và số tiền chi trả cho mỗi yếu tố SX là
giá trị SX biên của nó, giá trị đầu ra được SX bằng đơn vị đầu vào cuối cùng.
Giả định 4: Tính chất cố định của các yếu tố SX
Trong một nền kinh tế, tổng số vốn và lao động sẵn có là cố định và chúng có thể
tự do di chuyển giữa các ngành
Giả định 5: Sở thích của người tiêu dùng
Nếu tất cả người tiêu dùng đều có cùng sở thích, thì thuế không thể gây ra bất kỳ
ảnh hưởng phân phối nào thông qua tác động đến việc sử dụng thu nhập của công chúng
Giả định 6: Khuôn khổ phạm vi ảnh hưởng của thuế
Tập trung nghiên cứu phạm vi ảnh hưởng khác nhau của thuế bằng việc xem xét sự
thay thế một loại thuế này bằng một loại thuế khác. Không phải xem xét những thay đổi
trong tổng thu nhập làm thay đổi nhu cầu và giá cả ra sao.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 17
2. Xác định tính tương đương của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể
tMtLMtKM
ttLtK
tFtLFtKF
Bốn loại thuế (tKF, tLF, tKM, tLM) đánh vào các nhân tố SX mà chỉ có 1 vài DN sử dụng nên
gọi là thuế đánh vào yếu tố SX có tính cục bộ. Các loại thuế này kết hợp với nhau sẽ tương
đương các loại thuế khác
Thuế có cùng tỷ lệ đánh vào tất cả các loại hàng hóa đều có ảnh hưởng như nhau đến giới
hạn ngân sách của người tiêu dùng
Tổng quát: Bất kỳ hai loại thuế nào mà tạo ra những thay đổi giống nhau về giá cả đều có
phạm vi ảnh hưởng tương đương
3. Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau:
* Thuế gián thu (tF)
- Độ co giãn của cầu lương thực càng lớn thì sự thay đổi tiêu thụ từ hàng lương thực sang
hàng chế biến càng lớn, và cuối cùng kéo theo một sự tụt giảm lớn mức tỷ suất sinh lợi
trên vốn.
- Sự chênh lệch về tỷ suất các yếu tố sản xuất giữa ngành lương thực và ngành chế biến
càng lớn thì giá cả của vốn càng giảm mạnh vì nó được hấp thụ vào ngành chế biến.
- Sự thay thế vốn cho yếu tố lao động trong ngành chế biến càng khó thì sự sụt giảm càng
lớn tỷ suất lợi nhuận trên vốn cần thiết để hấp thu vốn tăng thêm.
- Một khoản thuế đánh vào đầu ra của một ngành làm:
Giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao động) sử dụng nhiều trong ngành đó.
Gây bất lợi cho những người nhận phần lớn thu nhập của họ từ những đầu vào này
(tác động của thuế đến nguồn thu nhập).
Gây bất lợi cho những người tiêu dùng phần lớn loại đầu ra này.
* Thuế thu nhập (t)
- Thuế thu nhập tương đương với nhóm thuế đánh vào vốn và lao động với mức thuế suất
như nhau. Thuế này chiếm một tỷ lệ trong phần thu nhập đầu tiên của người lao động.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất phải gánh chịu toàn bộ gánh
nặng thuế.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 18
* Thuế chung đánh vào lao động (tL)
- Là loại thuế đánh vào toàn bộ lao động được sử dụng trong các ngành. Dưới sự tác động
của thuế, các nhà đầu tư không có động cơ để dịch chuyển sử dụng lao động giữa các
ngành.
* Thuế đánh vào các yếu tố sản xuất cục bộ (tKM)
- Khi thuế chỉ đánh vào vốn được sử dụng trong ngành chế biến, có thể nhận ra hai tác
động đầu tiên:
Hiệu ứng đầu ra: Thể hiện giá cả hàng chế biến có khuynh hướng gia tăng, kéo theo
sự giảm sút lượng cầu của người tiêu dùng.
Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất: Trong ngành chế biến, do vốn trở nên đắt hơn
do thuế nên các nhà sản xuất hàng chế biến có khuynh hướng sử dụng vốn ít hơn và
nhiều lao động hơn.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng vốn: cả hai hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của
vốn phải giảm xuống.
- Nếu ngành chế biến thâm dụng lao động: tác động là không rõ.
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 19
4. Một vài đặc tính khác cần xem xét
a. Sự khác biệt về sở thích của người tiêu dùng
Đặt điều kiện tất cả người tiêu dùng có cùng chung sở thích về hai loại hàng hóa, tuy
nhiên, khi người tiêu dùng không có cùng chung sở thích thì những thay đổi do thuế gây ra
trong phân phối thu nhập sẽ làm thay đổi quyết định tổng mức chi tiêu và kép theo làm
thay đổi giả cả cũng như thu nhập. Có thể xem xét thuế vốn đánh vào khu vực công ty.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng, thực thi một chính sách thuế như vậy thì
cuối cùng gánh nặng của thuế cũng dịch chuyển đến tất cả người sở hữu vốn. Vả lại, do
vốn có khuynh hướng là một nguồn thu nhập quan trọng đối với các cá nhân có thu nhập
cao, nên dường như thuế có tính lũy tiến.
b. Khả năng không di chuyển các yếu tố sản xuất
Các nguồn lực tự do dịch chuyển giữa các ngành với mục đích tìm kiểm tỷ suất lợi nhuận
cao nhất. Nhưng do thuộc về định chế kỹ thuật, nên có một vài nguồn lực không thể dịch
chuyển được. Đất đai quy hoạch làm khu vực dân cư thì không thể sử dụng để xây dựng
tKM làm tăng chi phí vốn trong ngành chế biến
Giá cả của hàng chế biến tăng
Hiệu ứng đầu ra
Nếu như ngành
chế biến là khu
vực thâm dụng
lao động thì
giá cả của vốn
tăng.
Nếu như ngành
chế biến là khu
vực thâm dụng
vốn thì giá cả
của vốn giảm.
Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất
Nếu như sự thay
thế có khả năng
xảy ra thì giá cả
của vốn giảm.
Gía cả của vốn
giảm
Sự thay thế về giá cả của vốn
về lý thuyết là khá mơ hồ
Đề tài: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế Nhóm 1 – Lớp NH Đêm 4 K20
Trang 20
các nhà máy chế biến cho dù hoạt động này có tỷ suất lợi nhuận cao. Sự không di chuyển
hoàn hảo các yếu tố sản xuất có tác động đáng kể đến phạm vi ảnh hưởng của thuế. Yếu tố
nào bị đánh thuế thì phải gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn. Các nhà sản xuất không thể
trốn thuế bằng cách di chuyển yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Do tỷ suất
lợi nhuận đối với các yếu tố sản xuất có thể di chuyển bị đánh thuế giảm xuống đúng bằng
số thuế, nên giá cả vốn và lao động trong những ngành không bị đánh thuế không thể thay
đổi. Tương tự đối với giá cả của hàng hóa trong khu vực bị đánh thuế cũng vậy.
c. Khả năng thay đổi mức cung các yếu tố sản xuất
Tổng mức cung hai yếu tố sản xuất là cố định. Tuy nhiên, mức cung vốn và lao động trong
nền kinh tế vẫn có thể thay đổi trong dài hạn. Khi thuế đánh vào yếu tố vốn, với một khối
lượng vốn cố định thì người sở hữu vốn phải gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn, nhưng
xét trong dài hạn, do tác động của thuế nên số vốn cung ứng có thể bị giảm đi. Trong
chừng mực nhất định, điều này xảy ra kéo theo tỷ lệ vốn – lao động trong nền kinh tế sẽ
giảm và tỷ suất lợi nhuận đối với lao động cũng giảm theo. Trong khi các yếu tố khác
không đổi, tiền lương giảm do có ít vốn đầu tư, vì thế năng suất lao động cũng thấp. Như
vậy, do thế đánh trên vốn mà người lao động trở nên bị thiệt đi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_pham_vi_anh_huong_cua_thue_9797.pdf